Những hạn chế trong áp dụng pháp luật đất đai vào công tác giải tỏa, đền bù về đất đai cho người dân – những vấn đề đặt ra

1/ Lý do chọn đề tài Ngày nay, đất đai có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Đất đai là tư liệu sản xuất trực tiếp của nền kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp, là địa bàn để phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ, là nhu cầu cần thiết cho sinh hoạt của con người. Để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước hiện nay, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, các quy phạm pháp luật để quản lý sử dụng đất đai một cách có hiệu quả. Trong đó, việc quy định về đền bù, giải tỏa khi nhà nước thu hồi đất là lĩnh vực quản lý nhạy cảm và phức tạp. Điều này thể hiện ở chỗ: khi chuyển sang nền kinh tế thị trường nhưng quản lý nhà nước vẫn mang tính bao cấp, quan liêu. Vì thế nhiều chính sách về đền bù còn bất cập, chưa giải quyết hết những quyền và lợi ích hợp pháp của người dân khi Nhà nước thu hồi đất. Mặc dù Nhà nước đã thành lập Hội đồng tư vấn để nghiên cứu, xem xét quyết định nhưng bên cạnh việc quy định giá bồi thường chưa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, lại thêm việc nhiều địa phương khi lấy đất để phát triển kinh tế lại không vận dụng đúng và linh hoạt các quy định của Nhà nước dẫn đến mất công bằng trong việc định giá từng khu vực và giữa các khu vực với nhau. Những vấn đề trên đã dẫn đến việc khiếu nại, khiếu kiện của người dân ở nhiều địa phương yêu cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật giải quyết về quyền và lợi ích hợp pháp cho họ. Đứng trước thực trạng nêu trên, để cân bằng giữa lợi ích giữa Nhà nước và lợi ích của người dân, khắc phục được những khó khăn trong công tác giải tỏa đền bù hiện nay, nhóm tác giả chúng tôi đã quyết định chọn đề tài “Những hạn chế trong áp dụng pháp luật đất đai vào công tác giải tỏa, đền bù về đất đai cho người dân – những vấn đề đặt ra” để làm nghiên cứu khoa học, nhằm mục tiêu: - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác giải tỏa đền bù đất đai; - Tìm hiểu các văn bản pháp luật liên quan đến công tác đền bù, giải tỏa đất đai; - Tìm hiểu và nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của Nhà nước và người dân khi ứng dụng pháp luật đất đai vào giải tòa, đền bù; - Đề xuất các giải pháp để giải quyết các khó khăn trên. 2/ Mục tiêu nghiên cứu - Những vướng mắc trong công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư, bao gồm từ phía người dân và những người thực hiện dự án. - Điều tra những hộ có đất trong khu vực thuộc dự án, phân chia khu vực được đền bù với những mức giá khác nhau. - Thu thập tài liệu, tư liệu có liên quan đến công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư của dự án. - Đề xuất một số giải pháp để khắc phục khó khăn của dự án để phù hợp với nhu cầu thực tế. 3/ Phạm vi nghiên cứu - Đất của hộ gia đình, cá nhân nằm trong khu vực của dự án phải giải toả. + Đất ở, đất nông nghiệp. + Các công trình kiến trúc. + Cây cối, hoa màu. - Các chính sách về đất đai có liên quan. - Phạm vi nghiên cứu: Khu vực tỉnh Đồng Tháp Vì không có nhiều điều kiện nghiên cứu sâu vào thực tế, mà chỉ dựa vào những số liệu về tình hình hoạt động tại chi cục trong năm qua để phân tích, nên với những kiến thức học nhóm chỉ tóm lược lại một mảng kiến thức nhỏ về những mặt đạt được và những vướng mắc trong vấn đề đền bù, giải tỏa. 4/ Nhiệm vụ nghiên cứu Tìm ra những khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư, bao gồm từ phía người dân và những người thực hiện dự án. Từ đó đưa ra những biện pháp giải quyết một cách hợp lý tạo công bằng cho người dân, Nhà nước và nhà đầu tư

pdf96 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4156 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Những hạn chế trong áp dụng pháp luật đất đai vào công tác giải tỏa, đền bù về đất đai cho người dân – những vấn đề đặt ra, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.000.000 đồng/hộ 1/ Về hỗ trợ di chuyển Tỉnh dựa vào loại nhà kiên cố, bán kiên cố hay nhà tạm để hỗ trợ. 1/ Về hỗ trợ di chuyển: Tính dựa vào khoảng cách (km) di chuyển. Đối với mức hỗ trợ của 2 tỉnh Đồng Tháp quy định chi tiết và cụ thể hơn. 68 - Nhà ở có diện tích từ 30 m 2 đến 45 m2, hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ - Nhà ở có diện tích trên 45 m 2, hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ - Di chuyển nhà ở sang kế bên hoặc lùi về sau thì được hỗ trợ bằng 50% giá trị hỗ trợ theo từng diện tích nhà ở. - Di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác, hỗ trợ 6.000.000 đồng/hộ 2/ Mức hỗ trợ thuê nhà đối với hộ gia đình ở đô thị là 900.000 đồng/tháng, hộ gia đình ở nông thôn là 700.000 đồng/tháng; thời gian hỗ trợ được tính 06 tháng. 2/ Về hỗ trợ tiền thuê nhà: Tỉnh Long An quy định mức hỗ trợ cụ thể cho cá nhân hỗ trợ tiền thuê nhà tạm cư 300.000 đồng/ nhân khẩu thực tế ăn ở tại nơi thu hồi đất/tháng, mức hỗ trợ tối thiểu là 900.000 đồng/hộ gia đình/tháng (nhưng phải đồng ý bàn giao mặt bằng đúng tiến độ và tự lo tạm cư); đối với tổ chức thì mức độ hỗ 2/ Về hỗ trợ tiền thuê nhà: Không quy định mức hỗ trợ cụ thể mà tùy vào từng trường hợp và phải sau 02 (hai) tháng kể từ ngày hộ bị thu hồi đất nhận được đất tái định cư mới được hưởng hỗ trợ. 69 3/ Hỗ trợ di dời đồng hồ điện, nước, điện thoại, giếng khoan. trợ xác định bằng diện tích thuê (tối đa không vượt quá diện tích bị thu hồi) nhân đơn giá thuê nhưng thời gian hỗ trợ tối đa không quá 12 tháng. 3/ Đối với hỗ trợ di dời đồng hồ điện, nước, điện thoại, giếng khoan không có quy định. 3/ Đối với hỗ trợ di dời đồng hồ điện, nước, điện thoại, giếng khoan không có quy định. Hỗ trợ tái định cƣ 1/ Quy định giá trị một suất tái định cư tối thiểu: Đơn giá hỗ trợ cho suất tái định cư tối thiểu được tính bằng giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố tại thời điểm thu hồi đất (Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất mà tại vị trí nền tái định cư UBND tỉnh chưa quy định giá đất thì xác định lại giá) nhân với diện tích hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân được bố trí 1/ Về quy định giá trị một suất tái định cư tối thiểu và hỗ trợ một suất đầu tư hạ tầng: Chỉ quy định chung không có mức hỗ trợ cụ thể, riêng suất đầu tư hạ tầng thì giao cho Sở Xây dựng tỉnh Long An quy định. 1/ Về quy định giá trị một suất tái định cư tối thiểu: So với chính sách về hỗ trợ tái định cư tối thiểu của tỉnh Đồng Tháp, tỉnh Vĩnh Long quy định mức hỗ trợ thấp hơn. 70 02 (hai) nền tái định cư thì diện tích là 180 m2 2/ Giá trị hỗ trợ một suất đầu tư hạ tầng tại khu tái định cư tập trung cho hộ gia đình, cá nhân được bố trí 01 (một) nền tái định cư là 45.000.000 đồng/hộ; trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bố trí 02 (hai) nền tái định cư thì giá trị hỗ trợ một suất đầu tư hạ tầng tại khu tái định cư là 90.000.000 đồng/hộ; trường hợp hộ gia đình, cá nhân được bố trí 03 (ba) nền tái định cư thì giá trị hỗ trợ một suất đầu tư hạ tầng tại khu tái định cư tập trung 135.000.000 đồng/hộ. 2/ Về quy định hỗ trợ một suất đầu tư hạ tầng: tỉnh Vĩnh Long quy định mức hỗ trợ chi tiết cho từng diện tích đất ở bị thu hồi. -Bên cạnh đó còn có quy định thêm mức hỗ trợ đối với trường hợp có nhà (có xác nhận của chính quyền địa phương là nhà xây dựng trước khi thông báo triển khai dự án và để đáp ứng nhu cầu nhà ở sinh hoạt thật sự cho hộ gia đình, cá nhân), ở trên đất của người khác hoặc thuê mướn mà không có chỗ ở khác để di dời Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất 1/ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được Cơ bản 02 tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Long An có quy định về hỗ trợ đời sống và ổn định sản xuất giống nhau. Riêng tỉnh Cơ bản 02 tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long giống nhau. 71 hỗ trợ ổn định đời sống như sau: a/ Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chổ ở. b/ Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chổ ở. c/ Mức hỗ trợ cho 01 nhân khẩu quy định tại các điểm a và b khoản này được tính bằng tiền một lần tương đương 30 kg gạo trong 01 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương. Long An có quy định thêm việc xác định phần trăm đất nông nghiệp bị thu hồi và tổng diện tích đất bị thu hồi của từng hộ trong phạm vi dự án, giao cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xem xét cụ thể để xác định mức hỗ trợ hợp lý của từng hộ trong toàn bộ dự án. 72 d/ Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chổ ở là người bị thu hồi hết đất ở phải di chuyển chổ ở sang địa điểm khác (phần diện tích đất còn lại không thể xây dựng nhà ở). Hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cƣ và đất vƣờn, ao không đƣợc công nhận là đất ở 1/ Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ như sau: a/ Diện tích đất tính hỗ trợ tối đa là 2.000 m2 đối với đất nông thôn và 1.000 m2 đối với đất tại đô thị. b/ Mức hỗ trợ được tính bằng 50% giá đất ở cùng vị trí với thửa đất vườn, ao bị thu hồi theo giá trị đất do UBND tỉnh quy định và công bố áp dụng vào ngày 1/ Về mức hỗ trợ: -Đối với đất vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở: cơ bản quy định giống tỉnh Đồng Tháp mức hỗ trợ cụ thể là 50%. -Đối với đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, thị trấn: tỉnh Đồng Tháp hỗ trợ 50%, còn tỉnh Long An có mức hỗ trợ cao hơn 70%. 1/ Về mức hỗ trợ: Cơ bản quy định giống tỉnh Đồng Tháp mức hỗ trợ cụ thể là 50% 73 01 tháng 01 hàng năm. 2/ Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng tiền. Phạm vi, diện tích đất và mức hỗ trợ được quy định: a/ Diện tích đất tính hỗ trợ tối đa là 2.000 m2 đối với đất vùng nông thôn và 1.000 m 2 đối với đất tại đô thị. b/ Mức hỗ trợ được tính bằng 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi. 2/ Về giới hạn diện tích: cơ bản quy định giống tỉnh Đồng Tháp diện tích đất không quá 5 lần hạn mức giao đất ở. 2/ Về giới hạn diện tích: Cơ bản quy định giống tỉnh Đồng Tháp diện tích đất không quá 05 lần hạn mức giao đất ở. Riêng tỉnh Vĩnh Long quy định thêm mức hỗ trợ cho các diện tích đất thu hồi đất đối với đất thuộc từng phạm vi khu vực các xã; thị trấn; phường. Đồng thời tỉnh Vĩnh Long có quy định thêm việc hỗ trợ này phải đảm bảo giá trị đất bồi thường và hỗ trợ đất nông nghiệp không cao hơn đất phi nông nghiệp, nếu cao hơn thì tùy tình hình thực tế của từng công trình, dự án Hội đồng thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm 1/ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông 1/ Về mức hỗ trợ: Tỉnh Long An không quy 1/ Về mức hỗ trợ: Tỉnh Vĩnh Long quy định 74 nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất (không áp dụng đối với các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không công nhận là đất ở) ngoài việc được bồi thường bằng tiền theo quy định tại Điều 4 của QĐ29/2010/QĐ- UBND ngày 23/12/2009 của UBND tỉnh Đồng Tháp còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo hình thức bằng tiền. Giá đất và mức bồi thường cụ thể như sau: a/ Giá đất tính hỗ trợ bằng tiền là giá đất nông nghiệp đã được UBND tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm cùa thửa đất bị thu hồi. b/ Mức hỗ trợ bằng 3 (ba) lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, định cụ thể mức hỗ trợ mà mức hỗ trợ cụ thể sẽ do UBND cấp huyện đề xuất cho từng dự án phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt. theo phạm vi khu vực: các xã thuộc huyện thì hỗ trợ bằng tiền gấp 2 lần giá trị đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp; các thị trấn thuộc huyện, các xã thuộc thành phố, thị xã thì hỗ trợ bằng tiền gấp 3 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp; các phường thuộc thành phố, thị xã thì hỗ trợ bằng tiền gấp 4 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp. 75 nhưng thì được hỗ trợ bằng tiền gấp 2 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp; các thị trấn thuộc huyện, các xã thuộc thành phố, thị xã thì hỗ trợ bằng tiền gấp 3 lần giá trị đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp; các phường thuộc thành phố, thị xã thì hỗ trợ bằng 4 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp 2/ Về giới hạn diện tích hỗ trợ: cơ bản 02 tỉnh giống nhau. 3/ Quy định thêm mức hỗ trợ 01 lần kinh phí đề học nghề bằng hình thức cấp thẻ học nghề (không chi trả trực tiếp bằng tiền cho người lao động); mức hỗ 2/ Về giới hạn diện tích hỗ trợ: Tỉnh Vĩnh Long diện tích khống chế là không quá 3 ha đối với đất cây hàng năm và không quá 10 ha đối với đất cây lâu năm. 3/ Quy định thêm việc hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp nhưng 76 trợ tối đa không quá 5.000.000 đồng/thẻ (năm triệu đồng). phải có điều kiện. Hỗ trợ khác 1/ Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất (kể cả những hộ ở trên đất công, trên đất người khác) thuộc đối tượng được cấp sổ hộ nghèo thì được hỗ trợ để vượt nghèo, mức hỗ trợ là 7.000.000 đồng/hộ. 1/ Tỉnh Long An có tính nhiều mức hỗ trợ cho nhiều đối tượng hơn như: hộ gia đình chính sách (bị thu hồi hết nhà mà còn đất, bị thu hồi hết nhà và đất), hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo (bị thu hồi hết nhà mà còn đất, bị thu hồi hết nhà và đất), khen thưởng cho những hộ dân bàn giao mặt bằng sớm với số tiền được hỗ trợ cao hơn tỉnh Đồng Tháp. 1/ Tỉnh Vĩnh Long quy định thêm đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm ở mức tối đa 5 lần giá trị đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi đối với các trường hợp không còn đất sản xuất ở bất kỳ nơi khác hoặc các hộ nghèo được công nhận; hỗ trợ di chuyển ngoài tỉnh không nhận đất tái định cư 77 2/ Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất đang sử dụng làm nhà ở nhưng không có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP nhưng không thuộc các trường hợp được hỗ trợ tái định cư và không thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Điều 18 của quy định này mà không còn chỗ ở nào khác, thì UBND cấp huyện xem xét giao đất ở mới để đảm bảo cho ngườ bị thu hồi đất có chỗ ở, ổn định đời sống và sản xuất. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định, trường hợp có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì được nợ tiền sử dụng đất theo quy định. 3/ Ngoài việc hỗ trợ theo 10.000.000 đồng/hộ. 2/ Quy định hỗ trợ tái định cư phân tán đối với các trường hợp có đủ điều kiện để được bố trí tái định cư theo quy định, nhưng không có nhu cầu vào khu tái định cư tập trung, mà tự lo được chổ ở mới phân theo từng xã, phường thị trấn mà có mức giá tương ứng từng khu vực khác nhau. 78 quy định, căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm đề xuất biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phù hợp với quy định pháp luật. (Nguồn: Chi cục Quản lý Đất đai tỉnh Đồng Tháp) 3.4.4. Những thuận lợi trong công tác đền bù giải toả Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND đã cụ thể hóa các quy định mà CP đã giao thẩm quyền cho UBND tỉnh như: hỗ trợ di chuyển (Điều 18 của NĐ 69/2009/NĐ-CP và Điều 12 của QĐ 29/2009/QĐ-UBND), hỗ trợ tái định cư (Điều 19 của NĐ 69/2009/NĐ-CP - Điều 13 của QĐ 29/2009/QĐ-UBND), hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất (Điều 20 của NĐ 69/2009/NĐ-CP - Điều 14 của QĐ 29/2009/QĐ-UBND), hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn ao không được công nhận là đất ở (Điều 21 của NĐ 69/2009/NĐ-CP - Điều 15 của QĐ 29/2009/QĐ-UBND), hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (Điều 22 của NĐ 69/2009/NĐ-CP - Điều 16 của QĐ 29/2009/QĐ-UBND) và các hỗ trợ khác (Điều 23 của NĐ 69/2009/NĐ-CP - Điều 20 của QĐ 29/2009/QĐ-UBND). Qua đó địa phương đã áp dụng đúng các quy định của UBND tỉnh để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tạo sự đồng thuận cao trong người bị thu hồi đất. 3.4.5. Những vướng mắc, khó khăn trong công tác đền bù giải toả 3.4.5.1 Về hỗ trợ tái định cư (quy định tại Điều 13 của Quyết định 29/2009/QĐ- UBND tỉnh Đồng Tháp). 79 Đối với hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư nếu nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó, trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận bằng khoản tiền chênh lệch đó; trường hợp tự lo chổ ở (trừ trường hợp đã nhận hỗ trợ khoản chênh lệch suất tái định cư tối thiểu) thì đuợc hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tại khu tái định cư tập trung. Theo quy định tại Quyết định 29/2009/QĐ-UBND thì suất tái định cư tối thiểu được tính bằng đơn giá giao đất tái định cư tại vị trí có giá thấp nhất trong khu tái định cư (giá đất ở do UBND tỉnh quy định và công bố tại thời điểm thu hồi đất, trường hợp tại thời điểm thu hồi đất mà tại vị trí nền TĐC, UBND tỉnh chưa quy định giá đất thì xác định lại giá) x 90m2 ( nếu được bố trí 01 nền TĐC) x 180m2 ( nếu được bố trí 02 nền TĐC). Tuy nhiên, theo thực tế thì diện tích nền tái định cư có thể nhỏ hoặc lớn hơn diện tích quy định hỗ trợ suất tái định cư tối thiểu (nhỏ hoặc lớn hơn 90m2), do nền tái định cư trong thực tế có nhiều diện tích khác nhau mà Quyết định 29/2009/QĐ- UBND chưa có hướng dẫn cụ thể đối với các trường hợp này dẫn đến khó xác định được giá trị chênh lệch để tính mức hỗ trợ. 3.4.5.2 Về hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất (quy định tại Điều 14 của Quyết định 29/2009/QĐ-UBND tỉnh Đồng Tháp). - Về đối tượng được hỗ trợ: do định nghĩa hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo khoản 1 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT do Bộ Tài nguyên và Môi trường không quy định chi tiết cho địa phương thực hiện, dẫn đến chưa thống nhất trong cách hiểu là trực tiếp sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp hay hộ gia đình, cá nhân có nguồn sống chủ yếu bằng nông nghiệp (do UBND cấp xã nới có đất bị thu hồi xác nhận) nên còn xảy ra trường hợp hỗ trợ chưa đúng đối tượng hoặc UBND cấp xã không xác nhận đối với những trường hợp chủ sử dụng đất cho người khác thuê, không trực tiếp canh tác. - Về xác định tổng diện tích đất nông nghiệp: 80 Tổng diện tích đất nông nghiệp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng (kể cả diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng) theo hướng dẫn tại Công văn số 4012/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 06 tháng 10 năm 2010 của BTNMT về việc giải quyết một số vướng mắc trong thi hành pháp luật về đất đai thì việc xác định tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và không khống chế theo đơn vị hành chính xã hay huyện. Như vậy, việc xác định rất khó khăn đối với những hộ gia đình, cá nhân có nhiều diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều xã, nhiều huyện hoặc thậm chí trên các tỉnh, hoặc người thân đứng tên do đó dẫn đến không phản ánh đúng tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp làm cơ sở tính mức hỗ trợ. - Về công tác xác nhận nhân khẩu và nghề nghiệp: Theo quy định tại Quyết định 29/2009/QĐ-UBND thì việc xác nhận nhân khẩu, nghề nghiệp do công an xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi đất xác nhận. Tuy nhiên, Công an xã, phường chỉ quản lý đối với các nhân khẩu tại địa phương, không quản lý nghề nghiệp và nhân khẩu đối với các hộ xâm canh từ địa phương khác có đất thuộc phạm vi thu hồi dự án nên không xác nhận nhân khẩu đối vơi các hộ xâm canh này. Do đó tổ chức lập phương án bồi thường không tính mức hỗ trợ cho các hộ này được dẫn đến tình trạng khiếu nại phải lập phương án điều chỉnh, bổ sung nhiều lần. 3.4.5.3 Về hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở (quy định tại Điều 15 của Quyết định 29/2009/QĐ-UBND) Đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư, ngoài việc bồi thường đất nông nghiệp trông cây lâu năm còn được hỗ trợ 50% giá đất ở cùng vị trí với thửa đất vườn, ao bị thu hồi theo giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm; đối với đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn, thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ 50% giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi. 81 Trong quá trình thực hiện xác định giá đất ở trung bình của khu vực có đất bị thu hồi còn nhiều bất cập do một số dự án thu hồi đất không có đất ở hoặc có đất ở chưa đại diện được giá đất trung bình, một số trường hợp dự án tiếp giáp nhiều vị trí có giá đất ở khác nhau… do đó gặp khó khăn trong việc xác định giá đất ở trung bình chưa có sự thống nhất, còn nhiều cách hiểu khác nhau. Theo hướng dẫn tại Công văn số 310/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 29/01/2010 của BTNMT hướng dẫn trường hợp khu vực thu hồi đất không có đất ở thì giá đất ở trung bình được xác định theo nguyên tắc trung bình cộng các mức giá đất ở trong bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành của xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. Tuy nhiên chưa áp dụng trong thực tế được do đặc thù của tỉnh là xây dựng bảng giá đất ở theo tiêu chí phân đọan đường theo khả năng sinh lợi nên còn gặp khó khăn trong việc xác định giá đất ở trung bình của toàn địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi làm cơ sở xác định giá đất ở trung bình để hỗ trợ. Mặt khác, việc khống chế diện tích hỗ trợ (1.000 m2 đối với đất đô thị và 2.000 m 2 đối với đất nông thôn) gây thiệt thòi đối với những người dân có đất bị thu hồi nhiều. Dẫn đến việc một số hộ dân tự ý tách thửa để được hưởng mức hỗ trợ đối với phần diện tích vượt quá hạn mức quy định gây khó khăn trong công tác quản lý đất đai. 3.4.5.4 Về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (quy định tại Điều 16 của Quyết định 29/2009/QĐ-UBND). - Về đối tượng được hỗ trợ: do định nghĩa hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo khoản 1 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của BTNMT không quy định chi tiết cho địa phương thực hiện, dẫn đến chưa thống nhất trong cách hiểu là trực tiếp sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp hay hộ gia đình, cá nhân có nguồn sống chủ yếu bằng nông nghiệp (do UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận) nên còn xảy ra trường hợp hỗ trợ chưa đúng đối tượng hoặc UBND cấp xã không xác nhận đối với những trường hợp chủ sử dụng đất cho người khác thuê. 82 - Về mức hỗ trợ: đối với tỉnh Đồng Tháp quy định mức hỗ trợ 03 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng tối đa không vượt quá 03 ha. Với mức hỗ trợ này đa số người dân bị thu hồi đất nông nghiệp đều đồng thuận (bình quân bồi thường 1mét vuông đất nông nghiệp khoảng 160.000 đồng đến 200.000 đồng) trong khi theo quyết định số 39/2010/QĐ-UBND thì giá đất ở nông thôn khu vực 1, 2, 3 bình quân khoảng 150.000 đồng đây chính là đều bất hợp lý giữa giá bồi thường đối với đất nông nghiệp và giá đất ở vì trên thực tế giá trị đất ở bao giờ cũng cao hơn giá trị đất nông nghiệp cùng khu vực, vị trí thể hiện qua việc khi chuyển mục đích từ đất nông nghiệp và đất khác sang đất ở phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất. Bên cạnh đó, diện tích bị khống chế mức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (không quá 3 ha) cao hơn nhiều so với diện tích bị khống chế mức hỗ trợ đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư và đất vườn, ao không được công nhận là đất ở (1.000 m2 đối với đất đô thị và 2.000 m2 đối với đất nông thôn) càng làm cho việc khiếu nại, so bì giữa các hộ dân gay gắt hơn. Mặt khác, với mức bồi thường và hỗ trợ theo tinh thần Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND thì ngân sách của địa phương không đảm bảo thu hồi đất để thực hiện các dự án công trình công cộng, lợi ích quốc gia, phát triển kinh tế. Hiện nay, tỉnh không có sẵn quỹ đất dự trữ để kêu gọi đầu tư, hầu hết tất cả các dự án đều phải giải toả bồi thường nhưng với chính sách bồi thường và mức hỗ trợ thông thoáng như Nghị định số 69/2009/NĐ-CP sẽ đẩy giá thành một mét vuông đất tăng lên khá cao làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư nhất là những dự án lớn như khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế. Ngoài ra, một số phương án bồi thường chưa thể hiện phương án đào tạo nghề, tạo việc làm cho các đối tượng bị thu hồi đất nông nghiệp (Sở Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra). Nhìn chung đến nay chưa thực hiện 83 tốt vấn đề này đa số các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa lập phương án đào tạo nghề, tạo việc làm. 3.4.5.5 Về đối tượng đuợc bố trí tái định cư (quy định tại Điều 21 của Quyết định 29/2009/QĐ-UBND). Đối tượng được bố trí tái định cư là hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở bị thu hồi hết đất ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của UBND cấp tỉnh mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi; hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. Theo quy định trên thì người bị thu hồi hết đất ở, thu hồi một phần mà phần đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở, đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở mà còn chỗ ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì không được bố trí tái định cư sẽ gặp khó khăn. Mặt khác, việc xác định chỗ ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn do UBND cấp xã xác nhận là chưa khách quan vì người bị thu hồi đất có đất ở, nhà ở nhưng người khác đứng quyền sử dụng, quyền sở hữu. 3.4.5.6. Ngoài các khó khăn nêu trên đối với công tác thu hồi và giao đất trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất, UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài và giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định. Tuy nhiên, thời gian qua mặc dù đã nhiều lần đề nghị, nhắc nhở khi thẩm định phương án bồi thường nhưng các tổ chức thực hiện 84 công tác bồi thường chưa thực hiện tốt việc lập hồ sơ thu hồi và giao đất, một số dự án đến nay vẫn chưa trình UBND tỉnh theo quy định. 3.5. Đánh giá tình hình thực hiện Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ: 3.5.1. Những mặt được: Với một hệ thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập các vấn đề bồi thường phù hợp với thực tế, đặc biệt là thể hiện những quan điểm đổi mới, phù hợp với cơ chế thị trường và tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bên cạnh đó, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh thường xuyên chỉ đạo ngành Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị, thành phố đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư... từ đó công tác giải phóng mặt bằng được kịp thời, người bị thu hồi đất đồng thuận chấp hành chủ trương chính sách thu hồi đất của Nhà nước, tạo điều kiện định hướng phát triển khi tế - xã hội. Tỉnh Đồng Tháp đã thành lập Trung tâm Phát triển Quỹ nhà đất trực thuộc UBND và Trung tâm Phát triển quỹ đất 12 huyện, thị, thành phố đáp ứng tốt yêu cầu tổ chức giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển quỹ đất, quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất, quản lý quỹ đất thu hồi, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất... 3.5.2. Khó khăn, vướng mắc: 3.5.2.1. Đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: - Phân khai chỉ tiêu quy hoạch sử dụng từng loại đất của đơn vị hành chính cấp trên cho đơn vị hành chính cấp dưới thực hiện mang tính tổng hợp, chưa nêu rõ loại đất mang tính tổng hợp gồm những loại đất gì để cấp dưới có cơ sở xác định chính xác. - Các giải pháp tổ chức thực hiện, chưa nêu được những giải pháp cụ thể để địa phương làm căn cứ tổ chức thực hiện trong suốt quá trình quy hoạch. 3.5.2.2. Đối với công tác giá đất: - Xây dựng giá đất: 85 + Việc khảo sát, thu thập phiếu điều tra về giá đất ban hành hàng năm dựa vào hợp đồng chuyển nhượng đất của người dân. Tuy nhiên, đa phần là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn so với giá thị trường do đó ảnh hưởng đến việc xây dựng bảng giá đất hàng năm chưa thật sự phản ánh chính xác đúng với giá thị trường. + Đối với một khu vực thửa đất không có biến động thì theo quy định không áp dụng phương pháp so sánh trực tiếp. Việc xác định giá đất đối với các thửa đất không biến động này tùy theo từng trường hợp mà áp dụng các phương pháp như: phương pháp thu nhập, phương pháp chiết trừ, phương pháp thặng dư.... Tuy nhiên do trình độ chuyên môn trong lĩnh vực thẩm định giá của cán bộ phụ trách còn yếu, chưa vận dụng hết các phương pháp định giá đất theo Thông tư số 145/2007/TT- BTC ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài chính nên còn gặp nhiều khó khăn trong công tác định giá đất. + Việc chênh lệch giữa giá đất thực tế và giá Nhà nước là do giao dịch thực tế phần lớn là ngầm, chưa công khai, thiếu minh bạch nên lấy thông tin từ đó thường tù mù, rất khó đảm bảo tính chính xác, khách quan. Những con số đưa ra hiện nay có thể nói chỉ là cảm tính, chưa có tính định lượng rõ. Thế nên, cần tổng kết, đánh giá lại toàn bộ hệ thống chính sách pháp luật về đất đai, tài chính đất đai để tiến tới chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp thực tiễn. Đất đai là vấn đề hết sức phức tạp và cần có thời gian, chứ không thể vội vã làm hết tất cả trong một lúc. Thực tế giá đất bồi thường do Nhà nước quy định chỉ bằng 50 – 70% giá thị trường làm cho người dân thấy không hợp lý nên người dân không đồng ý nhận tiền bồi thường vì thế dẫn đến nhiều khiếu kiện đất đai - nhất là các khiếu kiện về giá bồi thường. Đa số khiếu kiện tập trung vào các dự án bị kéo dài từ nhiều năm trước đây. Phải xem xét cụ thể từng dự án mới có thể đưa ra giải pháp. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang ngày càng cởi mở, thỏa đáng hơn. Song như thế cũng tạo ra sự chênh lệch nhất định giữa các dự án cũ và 86 mới, hay giữa các giai đoạn khác nhau của cùng một dự án. Nguyên tắc của pháp luật là không hồi tố, trong khi người dân thì vẫn muốn mới cũ gì cũng như nhau. - Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất: Hiện nay việc xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất còn chưa đồng bộ với cơ sở dữ liệu về đất đai. Từ đó dẫn đến việc xây dựng, cập nhật giá đất chưa thường xuyên. 3.5.2.3 Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: - Về hỗ trợ tái định cư: đây là nội dung mới của Nghị định 69/2009/NĐ-CP mà các nghị định trước đây như Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, Nghị định 84/2007/NĐ-CP không quy định đối với hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư nếu nhận đất ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó, trường hợp không nhận đất ở tại khu tái định cư thì được nhận bằng khoản tiền chênh lệch đó; trường hợp tự lo chỗ ở (tự nguyện và có cam kết không nhận tiền tái định cư) thì đuợc hỗ trợ một khoản tiền bằng suất đầu tư hạ tầng tại khu tái định cư tập trung. Quy định này tạo điều kiện cho những hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất có diện tích nhỏ lẻ hoặc ở nhờ đất người khác, đất công… có đủ tiền để tạo lập chỗ ở mới; người bị thu hồi đất nhận khoản tiền hỗ trợ tự lo chỗ ở mới giảm áp lực cho Nhà nước xây dựng các khu tái định cư sẽ đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên, việc quy định giá trị một suất tái định cư tối thiểu và suất đầu tư hạ tầng tại khu tái định cư tập trung thì Trung ương không có hướng dẫn và quy định khung, tiêu chí và định nghĩa suất đầu tư hạ tầng gồm những hạng mục nào… để các địa phương có cơ sở thực hiện. Do đó, trong quá trình xây dựng quy định còn gặp những khó khăn nhất định và chưa có sự thống nhất chung trong toàn quốc. - Về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm: CP quy định biên độ khung hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi nhưng không quá hạn mức giao đất là 03 ha. 87 Mặc dù CP giao cho cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhưng khung hỗ trợ từ 1,5 đến 5 lần là rất cao bởi vì còn phải tính giá gốc bồi thường (tức là 1 lần), trong khi tâm lý của người bị thu hồi đất lúc nào cũng khiếu nại đòi được hỗ trợ hết khung (bằng 05 lần), điều này sẽ dẫn đến phát sinh khiếu nại về mức hỗ trợ. Mặt khác, Chính phủ quy định mức hỗ trợ không khống chế đối với đất nông nghiệp nhưng tối đa không được vượt quá giá trị đất ở cùng vị trí, từ đó dẫn đến bồi thường đất nông nghiệp cao hơn giá đất ở cùng vị trí điều này dẫn đến người bị thu hồi đất ở khiếu nại, so bì với người bị thu hồi đất nông nghiệp hoặc phát sinh việc thoả thuận giá bồi thường đất ở theo hướng tăng lên. - Về xác định tổng diện tích đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng (kể cả diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng) theo hướng dẫn tại Công văn số 4012/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 06 tháng 10 năm 2010 của BTNMT về việc giải quyết một số vướng mắc trong thi hành pháp luật về đất đai thì việc xác định tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và không khống chế theo đơn vị hành chính xã hay huyện. Như vậy, việc xác định rất khó khăn đối với những hộ gia đình, cá nhân có nhiều diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều xã, nhiều huyện hoặc thậm chí trên các tỉnh, hoặc người thân đứng tên. - Về xác định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp còn hiểu chưa thống nhất là trực tiếp sản xuất trên diện tích đất nông nghiệp hay hộ gia đình, cá nhân có nguồn sống chủ yếu bằng nông nghiệp (do UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận) để làm cơ sở hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp. 3.6. Những biện pháp giải quyết Một số giải pháp đề xuất: để tháo gỡ những khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, trong những năm tới cần thực hiện các giải pháp chủ yếu sau: 88 - Bảo đảm nguyên tắc về giá đất bồi thường khi thu hồi là phải sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường; các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá phải như nhau; đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá cũng phải như nhau (Ðiều 56 Luật Đất đai năm 2003; Điều 11, 12, 13 NĐ 69/2009/NĐ-CP). Việc quy định như trên về giá trị bồi thường cho người có đất bị thu hồi sẽ tạo nên tính nhất quán về mặt giá trị của đất đai, nhất là đối với mức đền bù. Hiện nay, nhiều người dân khi bị thu hồi đất họ vẫn không đồng ý với giá đền bù: tiền đất, vật kiến trúc... do việc định giá đền bù của Nhà nước đều thấp hơn giá thị trường nhiều lần. Theo quy định của CP giá đất đền bù tối thiểu phải bằng 70% giá thị trường, những khi áp giá bồi thường thì đều thấp hơn 50% giá thị trường. Để tránh thiệt thòi cho các hộ thuộc diện di dời, ngoài khung giá chung do tỉnh ban hành, nên chăng cần tính chênh lệch giá bù thêm để kéo giá đất gần hơn với giá thị trường. Đối với việc đền bù vật kiến trúc trên đất như giá sắt thép, xi măng, nhân công đều thay đổi tăng (theo quy định biến động giá trên 20% phải điều chỉnh), vì thế, UBND cấp tỉnh cũng cần xem xét và nâng mức hỗ trợ, đền bù đối với những tài sản này cho phù hợp với giá thị trường khi giải tỏa đất đai. - Về nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải bảo đảm đúng theo các quy định của pháp luật, song các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng cần tính tới những biến động về mặt kinh tế đối với tài sản là đất đai khi thu hồi, bởi vì đó chính là những tư liệu sản xuất chính của người dân cũng như môi trường sinh sống duy nhất của hộ gia đình, cá nhân nếu mất đi và nếu không được bồi thường thỏa đáng để ổn định cuộc sống ít nhất là như cũ thì sẽ tạo lên sự bất ổn định về mặt xã hội, về mặt chính trị cũng như sự gia tăng đói nghèo là rất lớn. Vì vậy, theo chúng tôi khi thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì phải bảo đảm ưu tiên 89 trước tiên bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng cho người bị thu hồi. Trường hợp không có đất để bồi thường thì phải bồi thường cho họ theo giá đất của thị trường sau khi các bên đã có biên bản khảo sát tại địa phương vào thời điểm thu hồi đất; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất thì phần chênh lệch đó cũng được thanh toán bằng tiền cho họ. - Ban hành nhiều chính sách hỗ trợ người dân như chú trọng xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, hỗ trợ học phí cho con em nông dân bị thu hồi đất, quy hoạch và phát triển các làng nghề hoặc hỗ trợ người tự tìm việc làm. Đây có thể coi là những giải pháp thiết thực trong việc giúp người dân bị thu hồi đất tìm được việc làm. Giải pháp mang tính pháp lý phải là có quy định chặt chẽ trong tuyển dụng lao động đối với doanh nghiệp khi tham gia đầu tư. Khi bị thu hồi đất thì người dân không còn tư liệu sản xuất nữa vì vậy mà nhu cầu chuyển đổi việc làm là rất cần thiết. Những người đang trong độ tuổi lao động phải tìm lấy một nghề để học, để đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp. Song mặt bằng dân trí và thực trạng chất lượng dạy nghề cho lao động ở nông thôn còn thấp nên lao động địa phương vào làm việc tại các khu công nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ không cao. Ngoài ra, mỗi địa phương cần chú trọng đến việc hỗ trợ dạy nghề, hướng nghiệp để người dân tự ổn định đời sống ở môi trường mới. - Về trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc hỗ trợ, tái định cư: trường hợp này xuất phát từ việc giải tỏa đất đai của người dân để thực hiện dự án, chính quyền cấp tỉnh cũng cần tính tới sự phát triển đồng bộ của các ngành, các cấp tại địa phương, song cũng phải bảo đảm cho bộ mặt dân cư của tỉnh được phát triển đồng thời cả về tinh thần cũng như điều kiện vật chất. Chính vì vậy, UBND cấp tỉnh trước tiên phải có trách nhiệm lập, thực hiện và kiểm soát việc thực hiện các dự án tái định cư nhằm bảo đảm việc xây dựng hạ tầng cơ sở kinh tế, hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư có chất lượng, khắc phục tình trạng chính quyền vừa là cơ quan quản lý dự án, vừa là cơ quan thực hiện dự án như những năm trước đây nên đã tạo ra nhiều 90 khu tái định cư rất kém chất lượng. Theo đó, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể giao cho một tổ chức (có năng lực về tài chính, nguồn nhân lực có trình độ, kỹ thuật và công nghệ tốt) chịu trách nhiệm thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phải có cam kết trong quá trình thực hiện xây dựng khu tái định cư theo khoản 1 Điều 26 NĐ 69/2009/NĐ-CP. Bên cạnh đó, khi xây dựng khu tái định cư phải bảo đảm được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn (trường học, bệnh viên, trạm xá, khu thương mại, chợ, khu vui chới, giải trí…) và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ; trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị; bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn (Ðiều 43 Luật Đất đai năm 2003). - Trường hợp thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án đầu tư lớn thì thực hiện theo quy định của CP. Còn đối với dự án sản xuất, kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì nhà đầu tư phải được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân mà không cần phải thông qua thủ tục thu hồi đất (Ðiều 40 Luật Đất đai năm 2003) của Nhà nước nhằm đơn giản hóa về mặt thời gian, về chi phí cũng như tránh được những can thiệp không cần có của chính quyền các cấp. Quá trình thẩm định nhiều khi hồ sơ của tỉnh không khớp với cơ sở gây khó khăn cho việc áp giá bồi thường... Đối với các dự án nhỏ, lẻ không thuộc phạm vi dự án do CP quy định thì Nhà nước không thu hồi đất, mà các doanh nghiệp có thể chủ động tìm quỹ đất phù hợp với khả năng đầu tư của mình thông qua việc chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để tạo điều kiện cho người có đất có thể tham gia mua cổ phần của doanh nghiệp tạo nguồn vốn cho họ làm ăn khi mất đất. Trường hợp nhà đầu tư không tìm được quỹ đất để thực hiện dự án, thì UBND cấp có thẩm quyền tạo điều kiện hoặc giới thiệu cho họ có thể thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử 91 dụng đất trong các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu kinh tế tập trung trên địa bàn của tỉnh. - Trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (Điều 39 Luật Đất đai năm 2003) thì Nhà nước chỉ nên thực hiện bồi thường, hỗ trợ sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. - Trong những trường hợp nhất định, để tạo quỹ đất cho việc chỉnh trang phát triển đô thị cũng như khu vực dân cư nông thôn hoặc những dự án trọng điểm, Nhà nước có thể trực tiếp thực hiện việc thu hồi đất và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Điều 35 NĐ 69/2009/NĐ-CP) để quản lý đối với trường hợp sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư nhằm: Tạo quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất; để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội; phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường và các nhu cầu khác của địa phương, ổn định thị trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; quản lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất; đất thu hồi theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 của Luật Đất đai năm 2003 đối với đất thuộc khu vực đô thị và khu vực có quy hoạch phát triển đô thị; Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật… - Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn cấp xã, cấp huyện kể cả thành phố nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm; phát hiện những thiếu sót vi phạm, khó khăn, vướng mắc để tháo gỡ và đưa ra những kiến nghị nhằm đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai vào trật tự, kỷ cương và phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch được giao các cơ quan sau: 92 + Sở Tài nguyên Môi trường phối hợp với Sở Quy hoạch Kiến trúc và UBND quận, huyện kiểm tra tình hình thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết những vướng mắc phát sinh như: giá đất, phương pháp, cách thức hỗ trợ, mức hỗ trợ, chính sách tái định cư… Đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong việc khai man về diện tích đất để hưởng tiền bồi thường, cách tính giá bồi thường cũng như chính sách hỗ trợ, giá nhà tái định cư chưa rõ ràng, gây ra nhiều bức xúc trong nhân dân… + Hội đồng nhân dân cấp tỉnh kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn hoặc cụ thể hóa các quy định của UBND tỉnh và của cấp dưới về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. + UBND tỉnh kiểm tra việc phổ biến, tuyên truyền về chính sách bồi thường, GPMB tại UBND cấp huyện và cấp xã; cần giải thích rõ hơn cho người dân về vấn đề quy hoạch, nếu không có đất quy hoạch thì không thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tránh sự so sánh giữa người dân bị mất đất và người dân được hưởng các quyền lợi khi bị mất đất; kiểm tra những khó khăn, vướng mắc trong việc hướng dẫn các hộ dân tự kê khai thiệt hại, giám định thiệt hại, lập và trình duyệt phương án bồi thường; kiểm tra tình hình khiếu nại về đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư của các hộ dân; nhận xét, đánh giá về mức độ, phạm vi, nội dung khiếu nại, nguyên nhân chủ yếu và các giải pháp giải quyết của UBND cấp huyện trong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Bên cạnh đó, UBND có thể đề xuất kiến nghị về các giải pháp để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như biện pháp tháo gỡ khi giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 93 CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1. Kết luận Đền bù giải phóng mặt bằng là một bộ phận quan trọng trong công tác giải phóng mặt bằng. Nó quyết định đến tiến độ thực hiện dự án. Đền bù một cách thoả đáng thì người dân sẽ thoả mãn và tự nguyện di dời, ngược lại nếu chính sách đền bù không hợp lý, không công bằng, không đảm bảo được cuộc sống cho người dân bằng hoặc tốt hơn trước khi có dự án thì sẽ gây nên sự so bì, khiếu kiện cản trở đến việc thực hiện dự án. Nhu cầu giải phóng mặt bằng ở nước ta ngày càng nhiều, kéo theo đó là những vướng mắc xung quanh vấn đề đền bù cũng ngày càng phức tạp, nhất là từ khi đất đai trở nên có giá. Chính sách đền bù giải phóng mặt bằng của nước ta trong những năm qua đã có những tiến bộ đáng kể đặc biệt là Nghị định 69/2009/NĐ-CP giải quyết hài hoà cả ba lợi ích của người dân, của Nhà nước và nhà đầu tư. Nhưng bên cạnh những kết quả đạt được thì trong quá trình thực hiện cũng đã thể hiện nhiều hạn chế bất cập. Ví dụ giá đền bù quá thấp so với giá chuyển nhượng thực tế, không công bằng giữa các đối tượng, không đảm bảo cuộc sống cho người dân phải di chuyển, tình trạng khếu kiện, tố cáo phức tạp và kéo dài…. Chính sách đền bù thiệt hại trong thời gian qua còn nhiều hạn chế gây mất lòng tin trong nhân dân, làm chậm tiến độ dự án, gây thất thoát cho Nhà nước. 4.2. Kiến nghị * Kiến nghị đối với Sở Tài nguyên và Môi trường: - Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 69/2009/NĐ-CP để tháo gỡ vướng mắc cho địa phương. - Trên cơ sở tiếp thu ý kiến đóng góp của các Sở, ban, ngành và các huyện, thị, thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất trình UBND tỉnh sửa đổi đối với các quy định chưa phù hợp, còn bất hợp lý và bổ sung đối với các quy định còn thiếu sót trong quá trình thực hiện. 94 * Đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Đề nghị BTNMT có hướng dẫn cụ thể về việc phân khai chỉ tiêu sử dụng đất của cấp trên cho cấp dưới (đối với các loại đất mang tính chất tổng hợp). - Về các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, đề nghị BTNMT hướng dẫn cụ thể, để làm căn cứ thực hiện. - Đối với các biểu mẫu trong quy hoạch, đề nghị BTNMT cần ban hành một hướng dẫn cụ thể. * Đối với công tác giá đất. Đề nghị BTNMT thường xuyên mở các lớp tập huấn về công tác định giá đất và xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất, tập huấn và chứng nhận thẩm định giá viên để phục vụ công tác định giá đất được thực hiện một cách tốt nhất, hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất để tích hợp vào cơ sờ dữ liệu đất đai. * Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - BTNMT hướng dẫn thực hiện Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP như quy định khung, tiêu chí và định nghĩa suất đầu tư hạ tầng gồm những hạng mục nào… và suất tái định cư tối thiểu để các địa phương có cơ sở thực hiện và thống nhất chung trong toàn quốc. - Về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (Điều 22 của Nghị định 69/2009/NĐ-CP): đề nghị CP điều chỉnh bổ sung khung hỗ trợ bằng tiền từ 1,5 đến 5 lần giá đất nông nghiệp nhưng tổng giá trị bồi thường và hỗ trợ tối đa không vượt quá tổng giá trị bồi thường đất ở tại vị trí thửa đất nông nghiệp bị thu hồi. - Về các trường hợp được bố trí tái định cư (Điều 18 của Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT): đề nghị BTNMT bãi bỏ cụm từ tại khoản 1, đối với khoản 2 và khoản 3 là không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Luật Đất Đai, 2003. Nhà Xuất Bản Chính trị Quốc Gia Hà Nội - 2003. - Lê Tấn Lợi, 1999.Giáo Trình phân hạng và đánh giá đất. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ. - Lê Ngọc Thạch, 2003. Bài giảng Quy Hoạch và Phát Triển Nông Thôn. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ. - Lê Quang Trí, 1997.Giáo trình Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đai. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ. - Lê Quang Trí, 1999. Bài giải Quy Hoạch Phát Triển Đô Thị. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ. - Lê Quang Trí, 2001. Bài giảng Phân Tích Và Quản Lý Thị Trường Nhà Đất. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại Học Cần Thơ. - Quyết định 08/2008/QĐ-UBND, Quyết định về việc ban hành quy định giá bồi thường cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. - Quyết định 15/2010/QĐ-UBND, Quyết định ban hành quy định về Bảng giá chuẩn nhà và vật kiến trúc xây dựng mới áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. - Quyết định 29/2009/QĐ-UBND ngày 23/12/2009 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. - Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ngày 01/03/2010 quy định ban hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An. - Quyết định 20/2009/QĐ-UBND ngày 05/11/2009 ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế và trách nhiệm giải quyết các công việc cho tổ chức, công dân trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. 96 - Nghị định 181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ, Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai - Nghị định 197/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 của Chính phủ, Nghị định của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất - Nghị định 17/2006/NĐ-CP, ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. - Nghị định 84/2007/NĐ-CP, ngày 25/05/2007 của Chính phủ, quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai - Nghị định 69/2009/NĐ-CP, ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư. - Thông tư 116/2004/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ- Chính phủ ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hối đất . - Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNhững hạn chế trong áp dụng pháp luật đất đai vào công tác giải tỏa, đền bù về đất đai cho người dân – những vấn đề đặt ra.pdf