Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần năng lượng Việt Úc

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MINH ÁNH 2 1.1. Khái niệm và vai trò của tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp 2 1.1.1. Khái niệm 2 1.1.2. Tầm quan trọng của tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp 3 1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp 3 1.1.2.2. Đối với lao động 3 1.1.2.3. Đối với xã hội 3 1.1.3. Mối quan hệ giữa tuyển dụng nhân sự và các nội dung khác của quản trị nhân sự 4 1.1.3.1. Mối quan hệ giữa tuyển dụng nhân sự và bố trí sử dụng lao động 4 1.1.3.2. Mối quan hệ giữa tuyển dụng nhân sự với đào tạo và phát triển nhân sự 4 1.1.3.3. Mối quan hệ giữa tuyển dụng và đãi ngộ nhân sự 4 1.2. Các nguồn tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp. 5 1.2.1. Nguồn ứng viên từ nội bộ doanh nghiệp 5 1.2.2. Nguồn ứng viên từ bên ngoài doanh nghiệp 6 1.3. Quy trình tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp 8 1.3.1. Chuẩn bị tuyển dụng 8 1.3.2. Thông báo tuyển dụng 8 1.3.3. Thu nhận và xử lý hồ sơ 8 1.3.4. Phỏng vấn sơ bộ 10 1.3.5. Kiểm tra, trắc nghiệm. 11 1.3.6. Phỏng vấn lần hai. 11 1.3.7. Điều tra, xác minh lý lịch. 12 1.3.8. Ra quyết định tuyển dụng 12 1.3.9. Khám sức khỏe 12 1.3.10. Bố trí công việc. 12 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng nhân sự. 13 1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 13 1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp 13 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ MINH ÁNH 17 2.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Minh Ánh 17 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty .17 2.1.1.2 Lĩnh vực hoạt động 18 2.1.1.3 Môi trường hoạt động 18 2.1.2 Sơ đồ tổ chức của Công ty 19 2.1.3 Phương hướng phát triển tương lai 19 2.1.3.1 Về khách hàng 19 2.1.3.2 Về chương trình đào tạo và huấn luyện 20 2.1.4 Phương châm hoạt động của công ty 20 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 22 2.2. Thực trạng công tác tuyển dụng tại công ty TNHH TM & ĐT Minh Ánh 23 2.2.1 Thực trạng công tác tuyển dụng 23 2.2.2 Nguyên tắc tuyển dụng 24 2.2.3 Nguồn tuyển dụng 25 2.2.4 Quy trình tuyển chọn 25 2.2.4.1 Tuyển chọn không qua đào tạo 25 2.2.4.2 Tuyển dụng có qua đào tạo 30 2.2.5 Kết quả của công tác tuyển dụng 32 2.3. Tổng số lao động và cơ cấu lao động của công ty 33 2.3.1. Cơ cấu lao động theo giới tính 33 2.3.2. Cơ cấu lao động theo tính chất lao động 33 2.3.3 Cơ cấu lao động theo chuyên môn 34 2.4 Thực trạng hoạt động của phòng tổ chức hành chính 35 2.4.1 Công tác tuyển mộ và tuyển chọn 35 2.4.2. Các loại hợp đồng lao động 35 2.4.3 Thù lao lao động 35 2.4.4 Kỷ luật lao động 36 2.4.5 Đào tạo nguồn nhân lực 36 2.5 Đánh giá thực trạng công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty 36 2.5.1 Ưu điểm 36 2.5.2 Nhược điểm 37 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – ĐẦU TƯ MINH ÁNH 39 3.1. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực của công ty trong thời gian tới 39 3.1.1. Kế hoạch quản trị nhân sự của Công Ty 39 3.1.2. Kế hoạch tuyển dụng nhân sự của công ty trong thời gian tới 39 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty Minh Ánh 39 3.2.1. Các giải pháp chủ yếu 39 3.2.1.1. Đa dạng hóa nguồn tuyển dụng 39 3.2.1.2. Thiết lập bộ phận tuyển dụng nhân sự độc lập 40 3.2.1.3. Xây dựng kế hoạch nhân sự 41 3.2.1.4. Nâng cao trình độ chuyên môn các cán bộ làm công tác tuyển nói riêng và quản trị nhân sự nói chung. 42 3.2.1.5. Đánh giá sau tuyển dụng và xây dựng dự trù kinh phí cho công tác tuyển dụng. 42 3.2.1.6 Xây dựng chính sách nhân sự khoa học hiệu quả. 43 3.2.1.7 Tăng cường công tác chỉ đạo từ giám đốc Công ty và sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận phòng ban chức năng trong Công ty. 43 3.2.2. Một số giải pháp khác 44 Kết luận 45 Danh mục các từ viết tắt Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TM & ĐT : Thương Mại và Đầu Tư KD : Kinh doanh LN : Lợi nhuận TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

doc49 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2581 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần năng lượng Việt Úc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạnh tranh trên thị trường hiện nay thì để đưa ra những chiến lược chiêu thị và khuyến mãi sản phẩm cũng rất cần thiết cho công ty mục đích là làm tăng thêm thương hiệu. Quy mô của Công ty ngày càng phát triển với số vốn đầu tư hiện nay lên tới 900.000.000đ. Công ty còn trang bị thêm một số máy móc, thiết bị hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. 1.8.2 Nhiệm vụ hoạt động và quyền hạn của công ty 1.8.2.1 Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương và cả nước. Đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho người lao động theo đúng quy định của Bộ luật lao động, ký kết các hợp đồng lao động, thực hiện chính sách cán bộ lao động và tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên của Công ty theo quy định của nhà nước. Tôn trọng quyền tổ chức Công đoàn. Đảm bảo trật tự an toàn xã hội, vệ sinh môi trường. Thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý chất thải, bảo vệ môi sinh, phòng chống cháy nổ và an toàn lao động theo các quy định của Nhà nước Việt Nam. Luôn có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên. 1.8.2.2 Quyền hạn Tài sản của Công ty thuộc sở hữu của bản thân Công ty. Đứng đầu điều hành Công ty là giám đốc, người trực tiếp quản lý sử dụng, bổ sung đổi mới để sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu sản xuất bằng nguồn vốn tự có và huy động từ các nguồn khác. Toàn bộ tài sản của Công ty được hạch toán đầy đủ, chính xác trong bảng tổng kết tài sản của Công ty theo các kỳ báo cáo. Công ty có quyền thuê hoặc cho thuê những tài sản chưa dùng hoặc chưa sử dụng hết công suất, có quyền nhượng bán những tài sản cố định được tạo ra do nguồn vốn tự có của mình. Công ty có quyền được phép lựa chọn ngân hàng thuận lợi cho việc giao dịch cuả mình, được quyền mở các chi nhánh, cơ quan đại diện, hệ thống cửa hàng phân phối sản phẩm, các đại lí trong phạm vi toàn quốc và quốc tế. 1.8.3 Cơ cấu tổ chức của công ty - Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, đứng đầu Công ty là chủ tịch hội đồng thành viên (kiêm Giám đốc) sau đó là phó giám đốc và các phòng ban, giữa các phòng ban có mối quan hệ qua lại lẫn nhau và chịu sự chỉ đạo trực tiếp về hành chính của Giám đốc. - Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả cao, cung cấp kịp thời mọi thông tin kinh doanh nói chung và của công ty cổ phần năng lượng Việt Úc nói riêng. Sự cồng kềnh, chồng chéo hay đơn giản hóa quá mức bộ máy tổ chức quản lý đều không ít nhiều mang đến những ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình sản xuất kinh doanh của bản thân Công ty. Bởi thế, trong toàn bộ quá trình dài hình thành và phát triển của mình, Công ty cổ phần năng lượng Việt Úc luôn cố gắng hoàn thiện tốt bộ máy tổ chức quản lý của mình nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh tối ưu. GIÁM ĐỐC Phó Giám Đốc Kinh Tế Phó Giám Đốc Kĩ Thuật Trưởng Phòng Kĩ Thuật Phòng Kinh Doanh Phòng Kế Toán Phòng Hành Chính Trưởng Phòng Kinh Doanh Trưởng Phòng Hành Chính Bộ Phận Lắp Đặt Bộ Phận Bảo Hành Bộ Phận Thiết Kế Và Lắp Ráp NV Kĩ Thuật 1 NV Kĩ Thuật 2 NV Kĩ Thuật 3 NV Kĩ Thuật 4 NVKD 1 NVKD 2 NVKD 3 Thư Kí Văn Phòng NV HànhChính Kinh Tế Kho Kinh Tế Tổng Hợp Kế Toán Trưởng SƠ ĐỒ: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VIỆT ÚC « Nhiệm vụ, chức năng vị trí của các phòng ban. ØGiám đốc Là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Có quyền quyết định các phương án đầu tư, kinh doanh cũng như đại diện Công ty đi ký kết hợp đồng với các đơn vị kinh tế khác. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát mọi mặt hoạt động tại Công ty. Có quyền bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các cán bộ, công nhân viên trong Công ty. ØPhó giám đốc Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến sản xuất kinh doanh và phát triển của Công ty, thay Giám đốc giải quyết các vấn đề tại Công ty khi Giám đốc vắng mặt và thay Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế khi có sự ủy quyền của Giám đốc. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết lên kế hoạch ngắn và dài hạn cho sản xuất, lập các lệnh sản xuất cho phân xưởng. Cân đối thu-chi, theo dõi và giải quyết các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của Công ty. ØPhòng hành chính. Đảm trách và tuyển dụng lao động, quản lý nhân sự, đảm bảo trật tự an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trường cho toàn Công ty. Đề xuất với Giám đốc thực hiện và giải quyết các chính sách đối với cán bộ công nhân viên như: cho thôi việc, nghỉ hưu, đề bạt thăng chức…theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Tham gia cùng các phòng ban khác trong việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, chế độ nhân sự và tiền lương. ØPhòng kế toán. Tổ chức việc ghi chép, lưu trữ chứng từ, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chế độ kế toán Việt Nam hiện hành. Trích lập các quỹ, theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả, lập kế hoạch thanh toán cho nhà cung cấp. Giúp Giám đốc trong việc quản lý, theo dõi tình hình tài chính, tình hình kinh doanh tại Công ty, đề xuất những giải pháp nhằm để sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả. Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo như báo cáo thuế, báo cáo quyết toán, các báo cáo tài chính theo quy định. Cung cấp thông tin về tài chính cho Giám đốc và cho các đối tượng bên ngoài Công ty. ØPhòng kinh doanh Tổ chức bán hàng Tổ chức dịch vụ sau bán hàng Giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng Phân tích các dữ liệu về tình hình thị trường đối thủ cạnh tranh ØPhòng kĩ thuật Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và lãnh đạo công ty trong việc quản lý xác hạch nhà máy, lĩnh vực kinh tế, kế hoạch, kĩ thuật… Xây dựng kế hoạch và tổng hợp kết quả thực hiện theo định kì của công ty để báo cáo cơ quan cấp trên khi có yêu cầu kế hoạch Lập kế hoạch, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của công ty định kì hàng tháng, quí, năm và đột xuất theo yêu cầu lãnh đạo của công ty CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VIỆT ÚC 2.1 Phân tích đánh giá 2.1.1 Phân tích kết quả sản xuất về mặt giá trị sản phẩm BẢNG 2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THEO GIÁ TRỊ SẢN PHẨM 0.1 MÁY NƯỚC NÓNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI SOLAR HOT ( Dòng ống thu nhiệt Ø 47 – Dài 1,5m ) ĐVT: Đồng Sản Phẩm Dung Tích (Lít) Số người dùng Đơn giá (VNĐ) Ghi chú SOLAR HOT 120 2-3 5,870,000 Vỏ bồn được bằng Inox 304. Ruột bồn làm bằng Inox 304-2B theo tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm. 160 3-4 6,540,000 200 4-5 8,500,000 260 5-6 10,900,000 300 6-7 12,890,000 0.2 MÁY NƯỚC NÓNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI SOLAR HOT CAO CẤP (SA) ( Dòng ống thu nhiệt Ø 58 – Dài 1,8m ) ĐVT: Đồng Sản Phẩm Dung Tích (Lít) Số người dùng Đơn giá (VNĐ) Ghi chú SOLAR HOT 135 2-3 6,900,000 Vỏ bồn được bằng Inox 304. Ruột bồn làm bằng Inox 304-2B theo tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm. 160 3-4 8,400,000 180 4-5 8,980,000 200 5-6 10,590,000 240 6-7 12,890,000 260 7-8 13,980,000 320 8-9 15,900,000 500 12-13 29,700,000 0.3 MÁY NƯỚC NÓNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI SOLAR HOT CAO CẤP ( Dòng ống thu nhiệt Ø 58 – Dài 1,8m ) ( Ống thu nhiệt công nghệ mới tím đỏ với khả năng hấp thu nhiệt cao hơn 50% so với ống thường) ĐVT: Đồng Sản Phẩm Dung Tích (Lít) Số người dùng Đơn giá (VNĐ) Ghi chú SOLAR HOT 135 2-3 7,680,000 Vỏ bồn được bằng Inox 304. Ruột bồn làm bằng Inox 304-2B theo tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm. 160 3-4 8,980,000 180 4-5 9,700,000 200 5-6 11,760,000 240 6-7 13,940,000 260 7-8 14,900,000 320 8-9 16,800,000 500 12-13 30,900,000 Trong năm 2010 tổng giá trị sản phẩm của doanh nghiệp là 2,028,000,000đ. Với doanh thu như vậy thì mang lại hiệu quả rất nhiều cho Công ty, các mặt hàng của Việt Úc đều mang lại giá trị cao cho doanh nghiệp, giá trị nói lên sản phẩm là thế mạnh của Công ty, là sản phẩm được khách hàng tin dùng nhất, phù hợp với nhu cầu, chất lượng cho khách hàng có cái nhìn tốt hơn về sản phẩm. Mặt khác, ta cũng thấy rằng giá trị của sản phẩm mang lai lợi nhuận cao cho Công ty, vì vậy mà doanh nghiệp cần tiếp tục phát triển hơn nữa vầ thế mạnh của sản phẩm. 2.1.2 Chất lượng sản phẩm Nói đến chất lượng là vấn đề tất yếu của mỗi doanh nghiệp được đặt ra, chỉ tiêu để đạt được chất lượng tốt đòi hỏi phải kết hợp nhiều khâu trong quá trình sản xuất. Đối với nền kinh tế như hiện nay chỉ tiêu chất lượng sãn phẩm có tác dụng tích cực trong việc tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng lớn đến doanh thu của Công ty. Doanh nghiệp đã tạo nên tên tuổi và có nhiều khách hàng, vì thế uy tín của doanh nghiệp là hàng đầu. Công ty luôn trang bị thiết bị cải tiến sản phẩm và luôn đáp ứng dược yêu cầu của khách hàng, làm vừa lòng khách hàng. Hơn thế nữa, khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp đây là những khách hàng lớn, chất lượng luôn là hàng đầu. Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp luôn có đội ngũ kỹ thuật giám sát chặt chẽ quá trình sản xuất cũng như về chất lương của sản phẩm, cho nên sản phẩm sai và hỏng cũng được giảm bớt không gây mất thời gian nhiều, không gây ảnh hưởng đến việc giao hàng cho khách hàng. Mặt khác, thì luôn mang lại cho khách hàng sự hài lòng và tin dùng khi mua sản phẩm của Việt Úc. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm này có sự phát triển, đó cũng là nhờ vào sự phấn đấu của tất cả các nhân viên và sự lãnh đạo của ban Giám đốc. 2.2 Tình hình sản xuất_kinh doanh của Công ty 2.2.1 Tình hình sản xuất của công ty Bộ phận sản xuất có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp sản xuất theo nhiệm vụ của cấp trên đề ra đó là phòng kế hoạch, phòng kế hoạch sẽ đưa ra những chỉ tiêu và chỉ tiêu cụ thể để việc hoàn thành sản phẩm được hiệu quả. Sau phòng kế hoạch là các quản đốc sẽ hướng dẫn một cách cụ thể cho công nhân lao động và các tổ trưởng, tổ trưởng được quản đốc giám sát một cách chặt chẽ, trong quá trình điều hành phân xưởng quản đốc chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng của sản phẩm, quản lí và kiểm tra chất lượng, thời gian giao hàng, báo cáo định kỳ cho lãnh đạo Công ty về tình hình sản xuất phải thường xuyên giám sát hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân và quản lí tài sản của Công ty. Doanh nghiệp sản xuất và phát triển với xu hướng hiện nay mục đích làm thỏa mãn nhu cầu của con người, xã hội càng phát triển thì việc kích thích mua sắm, chất lượng quan trọng là giá cả phù hợp. Để được khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình yêu cầu doanh nghiệp phải đáp ứng tất cả thị hiếu khách hàng. 2.2.2 Kết quả sản xuất_kinh doanh của công ty Công ty cổ phần năng lượng Việt Úc là một trong những doanh nghiệp có tiềm năng và phát triển các sản phẩm về nội thất, đã góp phần vào nền kinh tế cho đất nước. Công ty đã sản xuất và tiêu thụ trên thị trường trong nước đã tạo được cho doanh nghiệp một thương hiệu uy tín với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt nhất, luôn cung ứng môt cách nhanh nhất cho khách hàng.. BẢNG: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 1.Tổng doanh thu 2028 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. (3=1-2) 2028 4.Giá vốn hàng bán 1807.5 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ. (5=3-4) 220.5 6.Doanh thu hoạt động tài chính 55.575 7.Chi phí tài chính 59.904 Trong đó:Chi phí vay lãi vay 55.252 8.Chi phí bán hàng 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 105.598 10.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.[10=5+(6-7)-(8+9)] 110.573 11.Thu nhập khác 7.742 12.Chi phí khác 18.085 13.Lợi nhuận khác 15.975 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế. (14=10+13) 126.548 15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 9.853 16.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại 17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. (17=14-15-16) 116.695 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu.(*) 2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 2.3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là không nhiều nhưng nó tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố khách quan như mở rộng thị trường tiêu thụ, giảm chi phí sản xuất, hoàn thiện tổ chức sản xuất. Mỗi yếu tố có mức độ khác nhau, tùy theo hoàn cảnh và thời điểm của nó. Khối lượng sản phẩm được sản xuất bao nhiêu thì tiêu thụ hết và đó cũng là điều kiện tốt để giảm chi phí bán hàng cho doanh nghiệp, và cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận mà công ty thu được. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 220,500,000đ. Chính vì 2010 đã có nhiều đơn đặt hàng cho Công ty và giá cả của sản phẩm cũng có xu hướng tăng lên, nên làm cho lợi nhuận này tăng lên. Trong khi đó, lợi nhuận khác có xu hướng tăng nhẹ cụ thể là tăng 15,975đ, không dừng lại ở đó lợi nhuận trước thuế đã giảm 126,584,000đ đã kéo theo tổng lợi nhuận sau thuế cũng đã giảm. Việt Úc đã có những khó khăn và thuận lợi trong việc kinh doanh, quát trình sản xuất có nhiều chỉ tiêu và các điều kiện phải thích hợp với khả năng vốn có của công ty. 2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí bỏ ra. Tổng chi phí và năm 2010 chiếm 88,51% trong tổng chi phí. Qua đó, giá vốn hàng bán là chi phí quan trọng là yếu tố quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp và kế hoạch sử dụng giá vốn hàng bán sao cho có hiệu quả, bám sát và kiểm soát một cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, các nhân tố còn lại như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác, chi phí tài chính, chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi phí. Vì vậy, sự ảnh hưởng của các chi phí này sẽ không gây ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận, nhưng cũng cần phải sử dụng hợp lý và đạt hiệu quả. - Chi phí vốn hàng bán tăng cao. Công ty phải bỏ vốn ra để nâng cấp xưởng sản xuất và nguồn nhân lực cũng đang gặp nhiều khó khăn cho nên phải có chính sách hỗ trợ để thu hút người tài và giữ lại những nhân công lành nghề có kinh nghiệm. Thị trường có nhiều biến động, giá cả tăng giảm bất thường, sự chênh lệch tỷ giá của đồng đôla, ảnh hưởng rất nhiều. Tuy chịu nhiều sự tác động nhưng công ty đã sử dụng rất có hiệu quả và thu lại lợi nhuận cao. - Không dừng lại ở đó giá vốn hàng bán 2010 là 1807,5 triệu đồng. Tuy tăng rất cao nhưng thực tế chi phí do giá vốn hàng bán tăng nhanh mà lợi nhuận thu lại chưa đạt yêu cầu như mong muốn. Các yếu tố vẫn còn tác động mạnh đến giá vốn hàng bán, tuy được giảm thiểu mức có thể nhưng vẩn không thể và chi phí cho nguyên liệu, các công cụ và ảnh hưởng của giá cả trên thị trường. Như thị trường ở thời gian đó nguồn cung ứng vật tư có nhiều sự cạnh tranh, Việt Nam là nước có nhiều nguồn tài nguyên nhưng vẫn phải nhập khẩu, không riêng gì mặt hàng inox mà các mặt hàng như điện tử, trang thiết bị, máy móc… chưa đáp ứng nhu cầu trong nước. Các nước trên thế giới bị ảnh hưởng các thiên tai xảy ra thường xuyên, sự tăng giá của dầu và giá vàng kéo theo sự chênh lệch tỷ giá là điều tất yếu. Việc mở rộng quy mô sản xuất không ngừng tăng lên. Để khẳng định vị trí cũng như về chất lượng uy tín của công ty, đã không ngần ngại đầu tư vốn vào trong hoạt động sản xuất với chi phí bỏ ra rất cao. Mang lại hiệu quả tối ưu nhất và phát triển nhất. - Chi phí bán hàng là nhân tố thứ 2 góp phần vào việc tăng doanh thu và lợi nhuận. Nguyên nhân khiến cho chi phí này tăng là công ty phải trả lương cho công nhân viên tăng và các chi phí tiếp khách, tìm đối tác để ký kết hợp đồng. Doanh thu của năm cao là do sự khai thác nguồn nhân lực một cách có hiệu quả, biết sử dụng đúng người đúng việc, phân bố nhân công hợp lý, và việc ưu đãi nhân viên là yếu tố mang lại hiệu cao. Tạo cho người lao động làm việc hăng say đó chính là vấn đề nâng mức tiền lương, chế độ khen thưởng, hơn thế nữa việc tìm kiếm thị trường, các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. - Tiếp theo là chi phí quản lý doanh nghiệp thì việc chi phí chính là tiền lương cho cán bộ, các chi phí như cước điện thoại, tiền điện… Năm 2010 giảm vì sử dụng khoản chi phí này có lợi cho Công ty, cũng đã giảm thiểu các khoản chi phí dưới mức thấp nhất có thể. - Sau chi phí quản lý thì chi phí hoạt động tài chính mang lại tác động đến Công ty, năm 2010 tăng đạt mức 246.65%. Là một Công ty cổ phần ngoài số vốn của các cổ đông, còn phải vay nguồn vốn của bên ngoài. Việc vay vốn này là cần thiết trong việc duy trì hoạt động kinh doanh của công ty. - Chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất nhưng chiếm phần nhỏ trong tổng chi phí. Là những chi phí tạo ra trong quá trình sản xuất cho nên không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu và lợi nhuận. Nhìn chung, tổng chi phí của Việt Úc gia tăng trong quá trình phát triển. Công ty đang đầu tư cơ sơ vật chất, trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, giá vốn hàng bán rất cao. Nhưng Việt Úc cũng đã duy trì và biết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, giảm thiểu các chi phí, bên cạnh đó cố gắng hết khả năng trong quá trình điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định Tài sản cố định là tài sản là dạng hình thái vật chất của vốn cố định, là bộ phận quan trọng của vốn sản xuất. Biểu hiện năng lực sản xuất và trình độ khoa học kỹ thuật của công ty. Để phản ánh tình trạng sử dụng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, cần phải phân trích một số yếu tố như là, tỷ suất đầu tư tài sản cố định, tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định. Việc sử dụng toàn bộ tài sản của công ty phải có hiệu quả và thấy được tỷ lệ vốn sỡ hữu. Các nhân tố thể hiện được giá trị tài sản hiện có và những tác động đến nguồn tài sản cố định. BẢNG: TỶ SUẤT ĐẦU TƯ TSCĐ VÀ TỶ SUẤT TỰ TÀI TRỢ TSCĐ Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 A. Tài sản cố định Đồng 525,818,011 B. Vốn chủ sở hữu Đồng 545,849,776 C. Tổng tài sản Đồng 935,830,330 1. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định(A/C) Đồng 0,50 (lần) 2. Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định(B/A) Đồng 1,03(lần) Như ta thấy, tỷ suất đầu tư tài sản cố định của năm giảm. Điều đó cho thấy, việc đầu tư trang thiết bị máy móc của công ty đang giảm dần. Tỷ suất tài trợ tài sản cố định của công ty đều lớn hơn 1, bên cạnh đó tỷ suất năm qua giảm theo. Như vậy, khả năng tài chính của doanh nghiệp là tương đối ổn định, nhưng vẫn còn sử dụng nguồn vốn vay để đổi mới, mua trang thiết bị mới, tài sản cố định thể hiện năng lực sản xuất kinh doanh và thời gian khấu hao rất lâu cho nên không thể thu hồi nhanh được. Như vậy, việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả là hết sức cần thiết cho Việt Úc, đã vận dụng một cách hợp lý và trong quá trình sản xuất công ty đã nhập thêm một số máy móc, thiết bị. Bên cạnh doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm là vì ở yếu tố này, đầu tư máy móc, mở rộng quy mô sản xuất, trong năm này thiết yếu, các máy móc thiết bị cũ hình như không còn hoạt động tốt và công suất không mạnh, cần sửa chữa, để đáp ứng nhu cầu trong sản xuất. Công ty đã có những chính sách phù hợp và việc quản lý tài sản rất tốt, cần phải phát huy hơn nữa để cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại kết quả cao. 2.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Nguồn vốn lưu động biểu hiện của tài sản lưu động và vốn lưu động, không ngừng vận động, thường trải qua những giai đoạn của quá trình sản xuất như dự trữ, sản xuất, tiêu thụ. Nhằm đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn này bằng cách tăng nhanh tốc độ lưu chuyển, cải thiện tình hình sản xuất. 2.4 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu BẢNG: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Lợi nhuận sau thuế Đồng 116,695,803 Doanh thu thuần Đồng 2,028,398,580 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % 0,06 Số liệu phân tích trên ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp trong năm có xu hướng đang tăng.. Nguyên nhân của việc tăng này là sự ảnh hưởng của nền kinh tế đã tác động đến sự phát triển của Việt Úc, doanh thu 2010 cao nhưng lợi nhuận đạt ở mức rất thấp có nhiều lý do dẫn đến lợi nhuận thấp, chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh rất cao, chưa tận dụng hết những tiềm năng mà doanh nghiệp đang có. Tuy mang lại kết quả không tốt vì doanh thu tăng nhiều mà lợi nhuận hòng mang lại chưa cao, nhưng Công ty cũng mang lại hiệu quả trong kinh doanh, vẫn duy trì được lợi nhuận. Hơn thế nữa, doanh nghiệp cũng cố gắng hết khả năng của mình để không mang lại sự thâm hụt trong kinh doanh, việc đó đòi hỏi Công ty cần phải phát huy hơn nữa để mang lại lợi nhuận tốt hơn cho các kỳ kinh doanh sau. Chưa đầy 1 năm hoạt động thì Việt Úc cũng đã cố gắng nhiều trong việc kiểm soát chi phí: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Việc có những khoản chi phí đó doanh nghiệp đã có một hệ thống quản lý chặt chẽ và những giải pháp phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh việc giảm chi phí, doanh nghiệp còn chịu sự tác động của bên ngoài, tình hình biến động về giá cả thị trường, nhu cầu khách hàng và cái quan trọng đó chính là tỷ giá vì doanh nghiệp sản xuất và chủ yếu xuất khẩu cho nên việc biến động của tỷ giá cũng tác động đến lợi nhuận. Sự kiểm soát chưa mang tính toàn diện, giá cả hiện nay tăng lên hằng năm, doanh nghiệp phải chịu các khoản chi phí ngày càng tăng của giá vốn hàng bán. Không dừng lại ở đó các chi phí hoạt động tài chính mỗi năm tăng lên rất cao, vì công ty nào cũng hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn vay và phải trả một khoản lãi vay hàng năm. Những nguyên nhân đó góp phần làm cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm đáng kể, nhưng công ty cũng đạt được lợi nhuận và tương đối ổn định. Nói chung, trong quá trình phát triển có nhiều nguyên nhân dẫn đến giảm lợi nhuận dẫn đến tỷ suất cũng giảm là do giá vốn hàng bán cao. Doanh nghiệp cần có những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế giá vốn hàng bán và tăng lợi nhuận để mang lại hiệu quả hơn nữa. 2.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh đem lại hiệu quả như thế nào. BẢNG: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN VỐN KINH DOANH Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Lợi nhuận sau thuế Đồng 116,695,803 Vốn kinh doanh bình quân Đồng 1,807,581,080 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh % 0,06 Theo kết quả trên, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là có sự tăng trưởng nhưng tương đối. Điều đó, chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng vốn kinh doanh của mình có hiệu quả nhất. Tỷ suất lợi nhuận toàn ngành năng lượng đạt 2,5%, so với toàn ngành thì công ty cũng đã đạt mức ổn định, tuy gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng của nền kinh tế nhưng Việt Úc cũng đã cố gắng hết khả năng của mình. Như thế, vốn kinh doanh tăng là nhờ vào sự chênh lệch của tỷ giá hoái đoái và bổ sung từ lợi nhuận thu được.Tuy nguồn vốn luôn tăng như vậy nhưng doanh nghiệp vẫn chưa thực sự phát huy hết hiệu quả của nó và kết quả thu từ hoạt động kinh doanh chưa đáng kể gì so với nguồn vốn bỏ ra. Công ty cần phải chủ động hơn nữa để đưa ra các giải pháp phù hợp và sự quản lý chặt chẽ trong việc điều hành sản xuất. 2.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu Phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu, được xác định bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu. BẢNG 3.13: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN VỐN CHỦ SỞ HỮU Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Lợi nhuận sau thuế Đồng 116,695,803 Vốn chủ sở hữu bình quân Đồng 900,000,000 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu % 1,12 Việc hoạt động trong quá trình sản xuất đã có những biến động như giá vốn hàng bán tăng quá cao và chi phí bỏ ra lại tăng vì kinh tế luôn phát triển kéo theo mọi chi phí cũng tăng theo thời giá. Cùng thời gian này Việt Úc đang trong quá trình thu hút và tuyển dụng nhân sự, cho nên cần bỏ ra khoảng chi phí để giữ người giỏi, kinh nghiệm, với việc đẩu tư trang thiết bị cho phân xưởng và máy móc cần phải sửa chữa và bảo trì vì. Và sự giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm đó là lẽ thường tình. Trong tất cả các doanh nghiệp trong nước cũng bị ảnh hưởng chứ không riêng gì công ty cổ phần Việt Úc. Là một công ty cổ phần hoạt động bằng nguồn vốn vay và không có sự góp vốn hay liên doanh cho nên chi phí cho nguồn vay nay chiếm tỷ trọng khá cao. Hiệu quả mang lại tuy không cao nhưng cũng đã đạt mức tương đối ổn định. Sử dụng nguồn vốn của mình có hiệu quả doanh nghiệp cần tìm hiểu và tiếp thu, vận dụng sự nhạy bén của mình trong việc áp dụng các nguồn lực cũng như về vật lực, phấn đấu nhiều hơn để công ty phát triển hơn và cần có sự đầu tư hợp lý để mang lại kết quả tốt. 2.4.4 Mức sản xuất của 1 đồng vốn Chỉ tiêu này cho ta biết rằng khi bỏ ra đồng vốn thì mang lại doanh thu như thế nào. BẢNG: MỨC SẢN XUẤT CỦA MỘT ĐỒNG VỐN Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Doanh thu thuần Đồng 2,028,398,580 Vốn kinh doanh bình quân Đồng 1,807, 581,080 Mức sản xuất của một đồng vốn % 12,21 Qua phân tích, doanh nghiệp đã sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả, doanh thu trong năm tăng cao chứng tỏ rằng công ty đã tiêu thụ một lượng sản phẩm rất cao. Bên cạnh việc sử dụng có hiệu quả về nguồn vốn thì doanh nghiệp luôn chú trọng việc mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư về thiết bị máy móc, thu hút nhiều nguồn nhân lực giỏi và có kinh nghiệm trong quản lý. Và có những hướng tiêu thụ sản phẩm ngày càng tăng với chiến lược thu hút nhiều đơn đặt hàng, do đó dẫn đến mức sản xuất của một đồng vốn tăng rất nhanh. Tuy sử dụng có hiệu quả nhưng cũng cần phải phát huy hơn để nâng cao mức sản xuất của một đồng vốn. 2.4.5 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nguồn vốn lưu động biểu hiện của tài sản lưu động và vốn lưu động, không ngừng vận động, thường trải qua những giai đoạn của quá trình sản xuất như dự trữ, sản xuất, tiêu thụ. Nhằm đẩy mạnh hiệu quả sử dụng vốn này bằng cách tăng nhanh tốc độ lưu chuyển, cải thiện tình hình sản xuất. 2.4.5.1 Vòng quay vốn lưu động BẢNG: VÒNG QUAY VỐN LƯU ĐỘNG Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Doanh thu thuần Đồng 2,028,398,580 Vốn lưu động bình quân Đồng 981,193,184 Vòng quay vốn lưu động Lần 2,1 2.4.5.2 Số ngày của một vòng luân chuyển BẢNG: SỐ NGÀY CỦA MỘT VÒNG LƯU CHUYỂN Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Số ngày trong kỳ Ngày 360 Vòng quay vốn lưu động Vòng 2,1 Số ngày của 1 vòng luân chuyển Ngày 171 Như bảng phân tích trên, tốc độ luân chuyển của vốn lưu động có nhiều biến chuyển. Điều này nói lên rằng doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động tương đối và cũng mang lại kết quả tốt, vì doanh thu tăng cho nên tốc độ tăng của doanh thu kéo theo tốc độ tăng của vốn lưu động làm cho số vòng quay vốn lưu động tăng lên rất cao. Những nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động là do nguồn cung cấp các nguyên liệu cho việc sản xuất không đủ và không đạt chất lượng, đầu vào cũng trở nên khó khăn vì thị trường có nhiều biến động về giá và các thiên tai ảnh hưởng rất nhiều. Mặt khác, về việc dự trữ nguyên liệu của doanh nghiệp không đạt tiêu chuẩn, kho chứa hay chất bảo quản không được tốt, ngoài ra còn có những nguyên nhân khác như tình hình tiêu thụ sản phẩm, quá trình sản xuất có nhiều khó khăn vì số lượng công nhân chưa đạt kinh nghiệm, tình hình thanh toán công nợ của công ty gặp nhiều khó khăn chưa đáp ứng hết. 2.4.6 Mức sinh lời của vốn lưu động BẢNG : MỨC SINH LỜI CỦA VỐN LƯU ĐỘNG Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Lợi nhuận sau thuế Đồng 116,695,803 Vốn lưu động bình quân Đồng 981,193,184 Mức sinh lời của vốn lưu động % 1,19 Tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân cao hơn so với tốc độ tăng của lợi nhuận. Nguồn vốn lưu động tăng nhưng lợi nhuận đạt được không cao, có nhiều nguyên nhân làm cho lợi nhuận giảm dẫn đến mức sinh lợi trên vốn giảm theo, sản lượng sản xuất ra chưa tiêu thụ hết và tồn kho một số lượng đáng kể, thứ hai là giá vốn hàng bán cao. Tác động của thị trường làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trở nên khó khăn hơn, tỷ giá chênh lệnh nhiều với nhiều chi phí sản xuất tăng vì thế đã mang lại lợi nhuận chưa cao. Vấn đề cần giải quyết ở đây là công ty phải có chính sách tiêu thụ hàng hóa hợp lý và giảm lượng hàng tồn kho bằng các kế hoạch sản xuất phù hợp. Sự phát triển toàn diện của công ty đòi hỏi phải cần có chiến lược cụ thể, chính sách đối với cán bộ công nhân viên. 2.4.7 Hiệu quả sử dụng vốn cố định 2.4.7.1 Mức sản xuất của vốn cố định Vốn cố định là phần tạo nên nguồn vốn kinh doanh, về quy mô của vốn cố định và trình độ quản lý, việc sử dụng vốn có vai trò rất lớn, nó tác động trực tiếp lên việc quản lý trang thiết bị của công ty. BẢNG: MỨC SẢN XUẤT CỦA VỐN CỐ ĐỊNH Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Doanh thu thuần Đồng 2,028,398,580 Vốn cố định bình quân Đồng 175,459,263 Mức sản xuất của vốn cố định Lần 11,55 Việc sử dụng yếu tố hiệu suất chưa được chú trọng đến nhiều, đồng nghĩa với việc nhân tố chiều sâu chưa được tập trung, đầu tư nhiều mà thu lại không cao nguyên nhân chính làm cho mức sản xuất giảm là việc công ty cần phải mua thiết bị máy móc mới để đáp ứng nhu cầu sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất. Qua đó, công ty cũng đã có nhiều nỗ lực để cải thiện những con số đó, đồng thời phải xem xét, sử dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị cũng như vấn đề nguyên vật liệu, nhằm tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định cho Công ty. 2.4.7.2 Mức sinh lời của vốn cố định BẢNG: MỨC SINH LỜI CỦA VỐN CỐ ĐỊNH Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Lợi nhuận sau thuế Đồng 116,695,803 Vốn cố định bình quân Đồng 175,459,263 Mức sinh lời của vốn cố định % 0,67 Cũng như mức sản xuất của vốn cố định, ta thấy mức sinh lời của vốn cố định cũng không có gì thay đổi. Tuy giảm, nhưng ở mức tương đối không đến mức nghiêm trọng, vẫn mang lại lợi nhuận nhưng không cao. Công ty đã sử dụng và nắm bắt được tình hình trong Công ty vận dụng đúng hướng và phát huy tiềm năng có được đó là việc tất yếu. Ngoài các nguyên nhân do sự quản lý và sử dụng nguồn vốn thì ảnh hưởng đến lợi nhuận cũng như vốn là giá cả tăng cao, khoản chi phí tăng quá nhanh, giá vốn hàng bán quá cao, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác cũng là yếu tố gây nên sức ép cho Công ty. Chính vì vậy, Việt Úc phải tập trung và cần đưa ra các chiến lược, cách vận dụng nguồn lực để giảm chi phí, thường xuyên theo dõi, bám sát nền kinh tế thị trường, biến động của tỷ giá, biết cách khắc phục những bất lợi và không ngừng nâng cao năng suất hoạt động cho công ty. Hơn nữa, Công ty nên sử dụng vốn một cách có hiệu quả đó mới là vấn đề cần thiết hiện nay mà doanh nghiệp nên cần quan tâm, đưa công ty lên tầm cao hơn nữa. èQua phân tích trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển tương đối ổn định. Kết quả này đã làm cho công ty dần dần khẳng định được sản phẩm của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, nhờ có sự lãnh đạo của công ty và cố gắng của toàn bộ công nhân viên, không ngừng nâng cao phát huy hết khả năng của mình để cho ra đời những sản phẩm chất lượng. Việt Úc luôn tìm kiếm thị trường mới cho mình và tiêu thụ sản phẩm với số lượng lớn. Doanh thu tăng nhanh trong vì nhu cầu của người tiêu dùng tăng cao, kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu cũng tăng nhanh và ngày càng nhiều. Việc duy trì sản xuất và đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân viên cũng đã góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng đã góp phần cho nguồn ngân sách Nhà nước, kinh doanh có hiệu quả là điều mà Việt Úc mong muốn. Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất, trang thiết bị, nhà xưởng, máy móc hiện đại, dây chuyền sản xuất, là điều kiện thuận lợi cho Công ty phát triển, mở rộng hoạt động kinh doanh và tạo uy tín về chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ chăm sóc cho khách hàng. Cùng với sự phấn đấu trong việc đổi mới, áp dụng khoa khọc, nắm bắt thị hiếu, tìm kiếm thị trường, Việt Úc từ một doanh nghiệp với quy mô nhỏ, nhưng hiện nay đã vươn tới tầm cao hơn, có chỗ đứng trên thị trường và có điều kiện sản xuất tốt hơn, quy mô hơn. ØNhững thuận lợi làm cho công ty phát triển và đạt hiệu quả. Nhà xưởng sản xuất được đầu tư trang thiết bị hiện đại, quy mô rộng phục vụ cho sản xuất về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất, sản lượng sản phẩm. Đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm, đạo tạo tốt, và công ty có tầm chiến lược về con người. Nguồn nguyên vật liệu được cung ứng kịp thời và đảm bảo chất lượng. Kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng, công ty xuất khẩu các mặt hàng đa dạng và chất lượng. Công ty có mối quan hệ tốt với các khách hàng, tạo được uy tín trên thị trường và việc làm ăn lâu dài với cách đối tác trong và ngoài nước. Ø Một số hạn chế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Việt Úc gặp nhiều rủi ro về sự biến động của thị trường, lệ thuộc vào một thị trường. Và chưa thật sự khai thác hết các thị trường khác và đặc biệt là trong nước, Công ty sản xuất nhưng nhu cầu sử dụng trong nước chưa cao và việc tìm kiếm thị trường này không mấy khả quan. Cần phải nghiên cứu thị trường, lôi kéo khách hàng trong nước và điều chỉnh giá cả phù hợp với điều kiện của nước ta, đa dạng hóa sản phẩm. Số vòng quay vốn lưu động chưa cao hay nói cách khác là việc sử dụng hiệu quả lao động thấp, là do hàng tồn kho trong kỳ còn nhiều chưa tiêu thụ hết. Các khoản chi phí tăng quá cao, cần phải có những biện pháp giảm tối đa sử dụng hiệu quả chi phí, giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng khá lớn, do đó công ty tiếp tục phát huy và nâng cao hiệu quả sản xuất một cách hợp lý. Tình hình giá cả thị trường có nhiều biến động và tỷ giá thay đổi liên tục ảnh hưởng nhiều đến quá trình thanh toán. Với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường Công ty nên có những chiến lược cụ thể và đúng đắng. Yếu tố gây tác động đến Công ty là nguồn vốn vay doanh nghiệp phải bỏ ra khoản chi phí tài chính rất lớn. Cho nên đòi hỏi sử dụng nguồn vốn phải có hiệu quả là cần thiết. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢG VIỆT ÚC Muốn đạt mục tiêu tăng doanh thu và lợi nhuận một cách tối đa. Trước hết công ty cần phải cải thiện tình hình sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó công ty tiếp tục đầu tư tái sản xuất, tăng cường và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, thu hút và đào tạo lao động, chính sách tiền lương, thưởng cho phù hợp. Công ty phải chủ động sáng tạo, biết cách hạn chế những khó khăn và tạo cho mình môi trường hoạt động tốt nhất, có lợi nhất. Hơn thế nữa, doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và sự phát triển hay suy vong của mình, không chỉ đơn thuần là công thức mà là từng thời điểm và tùy từng hoàn cảnh cụ thể phù hợp với môi trường kinh doanh hiện tại. Quá trình tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, để giải quyết các khó khăn và những giải đáp các vấn đề trong sản xuất, tiêu thụ. Em xin có một số đề xuất giải pháp góp phần cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Năng Lượng Việt Úc Tăng doanh thu tiêu thụ Doanh thu tiêu thụ tác động bởi hai nhân tố là khối lượng sản phẩm bán và giá bán. Việc định giá bán được căn cứ vào tình hình thị trường sự biến động về giá và chi phí mà công ty bỏ ra trong quá trình hoạt động sản xuất. Tăng doanh số bán hàng và việc đẩy mạnh tiêu thụ công ty cần thực hiện tốt các yếu tố sau: - Công ty đã có lượng tồn kho khá cao, đồng nghĩa với việc chưa sử dụng hết các nguồn nguyên liệu và sản phẩm chế biến không tiêu thụ hết, vì thế công ty tìm hiểu thị trường và thu hút khách hàng bằng cách quảng bá sản phẩm, dịch vụ khuyến mãi. - Giá cả cũng là nhân tố quyết định cho việc tăng doanh thu tiêu thụ, chúng ta nên có những biện pháp xử lý sau là những yếu tố giúp cho việc quyết định giá cả.Công ty đặt giá có tính cước phí vận chuyển, ở những nơi khác nhau áp dụng các cách đặt giá riêng tùy theo địa điểm giao hàng, và những nơi có mức tiêu thụ không cao nhằm kích thích người tiêu dùng. Việc giảm giá cho những khách hàng mua với số lượng lớn và có thể tăng giá khi thấy nhu cầu quá cao hay chi phí nguyên vật liệu tăng, giảm khi Công ty hoạt động thừa công sức hay lượng tồn kho lớn. - Bên cạnh đó, phải kiểm tra đánh giá các chi phí trong quá trình sản xuất, xây dựng cơ cấu hợp lý và giảm chi phi ở mức thấp nhất, nhằm giảm giá thành sản phẩm mức thấp nhất, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. - Việc chú trọng đến công định mức, quản lý định mức, phải được đưa vào quy định của Công ty mục đích là cho cán bộ công nhân viên hiểu hơn về tầm quan trọng của nó. Phân bố trách nhiệm và việc quản lý phải rõ ràng, có chế độ khuyến khích lợi ích vật chất thỏa đáng. Nó là điều kiện đảm bảo tạo và cũng là điều kiện thuận lợi trong công việc sửa đổi định mức. - Cốt lõi việc giảm chi phí trên một đơn vị là nâng cao năng suất lao động, nó mang lại hiệu quả cao. Do đó, cần phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu nhất, bảng kế hoạch về công việc, thời gian và số lượng công việc phù hợp. - Giảm chi phí khi sử dụng nguyên vật liệu, tiết kiệm năng lượng và cải tiến quy trình sản xuất kinh doanh. Nguồn cung cấp đầu vào phải đảm bảo chất lượng và nên thu mua những nơi có nguồn nguyên liệu rẻ, tận dụng những phế liệu phế phẩm. 3.2 Thu hút vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nguồn vốn là yếu tố cơ bản của hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vốn dồi dào thì khả năng phát triển nhiều hơn. Vệc tăng cường, thu hút đầu tư vốn vào Công ty là biện pháp tốt nhất, quan trọng nhất. Công ty cần phải xác định được nhu cầu vốn tối thiểu, việc đầu tư phải đáp ứng các điều kiện như: trang thiết bị máy móc, nguyên vật liệu cho việc sản xuất, lương trả cho người lao động… nhằm có biện pháp thích hợp và không xảy ra tình trạng thiếu vốn sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều đến tình hình sản xuất, tránh việc sử dụng nguồn vốn dư thừa, gây lãng phí trong khi vốn chủ yếu của Công ty là vốn vay. Doanh nghiệp phải xây dựng một bản kế hoạch chi tiết các dự án về việc phân phối, sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất, như là: việc đầu tư vào một thời điểm nào đó và đối tượng nào sẽ được đầu tư, xác xuất là bao nhiêu, bỏ ra một đồng vốn mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, tài sản cố định khi nào sẽ được đầu tư và nguyên vật liệu sẽ cũng như vậy… Nói chung, cần phải chi phối một cách hiệu quả và phù hợp với nguồn vốn, điệu kiện sản xuất trong từng thời điểm. Trong quá trình hoạt động có thể phát sinh một số thay đổi không lường trước được, thì công ty sẽ có những chỉnh sửa kịp thời. Hơn nữa, việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả tối đa là mong mỏi của tất cả các doanh nghiệp, quản lý chặt chẽ, kỹ lưỡng, cẩn thận ngay từ mới hình thành. TSCĐ là nguồn vốn chủ yếu của tổng nguồn vốn, đảm bảo cho nguồn vốn cố định chính là đảm bảo TSCĐ không lạc hậu, tránh những hao mòn lớn và tính được mức độ khấu hao là nhỏ nhất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc lên kế hoạch bảo dưỡng, nâng cao năng lực hoạt động của máy và tu sửa định kỳ là hết sức quan trọng. Không nên sử dụng máy móc hoạt động quá công suất sẽ gây hỏng và không hiệu quả, vì trong quá trong sản xuất thì làm cho kịp giao hàng là không tránh khỏi. Xác định cơ cấu vốn cố định và tỷ trọng của từng loại TSCĐ cho phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh. Vốn lưu động cũng cần được xác định nguồn vốn là bao nhiêu, lượng hàng dành cho dữ trữ thế nào là đủ, tránh việc dự trữ quá nhiều dẫn đến việc ứ động vốn hay là ít so với nhu cầu tiêu thụ. Đồng thời, thúc đẩy nhanh quá vòng quay của vốn bằng việc hạn chế hàng hóa kém chất lượng, tồn kho, chậm lưu chuyển, gây mất thời gian và tiền cho việc bảo quản các sản phẩm, gây lãng phí nguồn vốn lưu động. Phân tích lượng vốn lưu động, định kỳ, kiểm tra hàng tháng bằng các biện pháp như: kiểm kê vật tư, thành phẩm thừa vốn, vốn phải thu, nguyên vật liệu và so sánh, đối chiếu các tháng, các quý trước đó. Nhìn chung, phải có sự tính toán, cân nhắc, lựa chọn kỹ xem nên đầu tư lúc nào, khâu nào thì mang lại lợi nhất, tiết kiệm nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Nhưng cũng cần đề phòng những biến động trên thị trường do nền kinh tế gây ra, tiến hành trích một phần lợi nhuận của Công ty do lạm phát gây ra. 3.3 Sử dụng nguồn nhân lực hợp lí và nâng cao trình độ đội ngũ lao động Nhân tố con người mang ý nghĩa rất quan trọng, nó mang lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có con người thì không mang lại được gì, để làm được điều đó công ty cần sử dụng nguồn lực này một cách linh hoạt đúng người đúng việc. Lao động là một trong những yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến hiệu quả mang lại trong sản xuất. Nếu có nguồn lao động có chất lượng về chuyên môn, sức khỏe, kinh nghiệm, hoạt bát, thì sẽ giúp cho Công ty rất nhiều, mang lại thuận lợi cho trong quá trình hoạt động của mình. Để có được điều đó đòi hỏi Việt Úc phải chú trọng đến công tác tuyển dụng lao động, vì nó đóng vai trò hết sức quan trọng. Sử dụng và đào tạo lao động là vấn đề mà các doanh nghiệp chú trọng, công tác tuyển dụng mang lại cho Công ty giải quyết được nhu cầu lực lượng việc làm. Trong quá trình sản xuất, để hình thành một sản phẩm hoàn chỉnh đòi hỏi có nhiều công đoạn, đòi hỏi lực lượng lao động ở đa lĩnh vực, việc tuyển dụng theo từng công việc đặt ra. Như ta biết, không tránh khỏi sự mất đoàn kết, chia rẻ nội bộ, không làm việc như yêu cầu, gây xáo trộn trong đơn vị. Muốn giải quyết vấn đề này, ta nên nắm bắt được các yếu tố về quản lý con người như về tâm lý, nhu cầu, sức khỏe, công việc… cả nhân viên và công nhân lao động. Tuyển dụng lao động phải khách quan, trung thực, không thể tuyển dụng theo tình cảm riêng tư, không thiên vị. Trong hoạt động sản xuất và sử dụng lao động, ngoài những yêu cầu đáp ứng ban đầu thì sẽ có nảy sinh một số vấn đề đòi hỏi người lao động không ngừng tự hoàn thiện mình tốt hơn để thích ứng nhanh với công việc, trang thiết bị và công nghệ máy móc, nhằm đạt dược hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ quản lý là hết sức quan trọng không những cần có kinh nghiệm, chuyên môn mà còn phải hiểu biết nắm bắt kịp thời về tổ chức giao tiếp tâm lý từng cá nhân. Nhưng người quản lý này là những người chịu rất nhiều sự áp lực, do đó phải khéo léo và có sự tinh tế trong cách ứng xứ với công nhân lao động. Đồng thời, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, là yếu tố quan trọng có tính sống còn để tạo nên sản phẩm, những bậc thầy có trình độ, sẽ giúp rất nhiều trong quá trình đào tạo nhưng công nhân mới vào nghề. Những lao động được đào tạo, tuyển dụng có tay nghề cũng như về trình độ chuyên môn khác nhau, việc phân công họ vào những công việc nào cho đạt hiệu quả nhất là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp. Nếu phân công việc phù hợp với chuyên môn thì họ sẽ phát huy được hết các năng lực vốn có đem lại hiệu quả lao động tối đa còn không phân công hợp lý sẽ gây ra lãng phí lao động. Mặt khác, do giới hạn phạm vi hoạt động của công nhân, họ sẽ nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật, kỹ năng, nhạy bén trong công việc, giảm giờ làm và tăng năng suất tận dụng được tối đa tiềm lực của mỗi lao động. Tạo ra môi trường làm việc thân thiện, có những cuộc giao lưu giữa giám đốc nhân viên và công nhân, kích thích tinh thần làm việc hăng say, cùng nhau cố gắng cùng nhau phấn đấu để đạt được kết quả tốt. Và tạo mọi điều kiện để giúp đỡ người lao động trong quá trình làm việc cũng như các yêu cầu về vật chất của họ như lương, thưởng trong những ngày nghỉ, phạt khi làm sai, đảm bảo an toàn lao động trong khi sản xuất, các chế độ bảo hiểm… không gây áp lực tâm lý, không ràng buộc họ. Một trong những vấn đề cơ bản là chính sách tiền lương, nó ảnh hưởng hình như toàn bộ đến con người, vì con người làm việc mục đích là tiền lương, đây cũng là mục tiêu của họ phấn đấu, nếu đồng lương cao họ sẽ làm việc rất hăng say, hết sức mình phục vụ vì Công ty. Công ty thì cần phải đưa ra múc lương tối thiểu, từng đối tượng, từng công việc, ai cũng vậy bỏ đồng tiền ra phải thu lại kết quả cao và đạt lợi nhuận tối đa. Tiền thưởng kích thích khả năng làm việc của họ, tiền phạt là cách đánh vào từng cá nhân khi mắc lỗi làm ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm, phải chịu trách nhiệm về việc làm của mình, mục đích làm cho công nhân ý thức hơn về việc của mình. 3.4 Thực hiện chiến lược chiêu thị và đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường Biện pháp này giúp cho doanh nghiệp mở rộng với bên ngoài thị trường hơn, tìm được nhiều khách hàng hơn. Không những trong nước mà là ngoài nước, mục đích giúp cho việc bán hàng dễ dàng hơn, uy tín của Công ty ngày được nâng cao và thế lực lớn mạnh hơn. Xây dựng cho mình một thương hiệu hay hình ảnh riêng là vấn đề quan trọng, tạo sự quen thuộc cho khách hàng đối với sản phẩm của Công ty. Vấn đề giá cả là yếu tố thu thút vá đánh vào tâm lý khách hàng, hơn thế nữa khách hàng của Công ty là xuất khẩu ra nước ngoài và nước ngoài thì rất nhạy cảm về vấn đề giá cả. Chính vì thế mà đòi hỏi Việt Úc phải xây dựng cho mình phương hướng giá thành thấp nhất mới có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Như vậy việc đẩy mạnh công tác mở rộng thị trường là vấn đề thiết yếu cần thiết cho Việt Úc nói riêng và Việt Nam nói chung, cần có những phướng án, chính sách phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty và nền kinh tế thị trường. CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Nhận xét Qua thời gian hoạt động kinh doanh của Công ty đã mang lại được những kết quả như mong muốn, tuy nhiên vẫn phải cố gắng hơn nữa trong quá trình sản xuất, cần những biện pháp mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tìm kiếm đối tác cũng như trong và ngoài nước, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã phải phù hợp với thị hiếu. Những dịch vụ và giá cả đòi hỏi hợp lý mang lại cho khách hàng sự thỏa mãn cao nhất. Đó cũng là một trong những yếu tố mà Công ty phải thực hiện được, bên cạnh đó phải biết sử dụng nguồn vốn và đầu tư hợp lý, quản lý chặt chẽ, kiểm soát quá trình sản xuất của mình. Những biện pháp trên có thể áp dụng và mang lại cho Công ty nhiều thuận lợi, song để làm được như thế phải có sự cố gắng hết sức của cả Công ty, không những cán bộ quản lý mà còn có những công nhân kỹ thuật, công nhân trực tiếp sản xuất, mọi người đều phải làm việc hết khả năng của mình nhằm đưa công ty lên đến sự phát triển bền vững nhất, uy tín nhất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, Việt Úc đang từng bước hoàn thiện và phát triển cho mình về tất cả các mặt kinh tế, chính trị, pháp luật, môi trường, văn hóa… Sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi Công ty phải biết cách để thay đổi phù hợp với sự thay đổi đó, thì mới có thể đứng vững trên thị trường được. Tóm lại, Công ty Cổ Phần Năng Lượng VIỆT ÚC đã cố gắng và làm hết khả năng hiện có của mình, mang lại doanh thu và lợi nhuận cao. Luôn phấn đấu và phát huy mọi nguồn lực và nguồn vốn của Công ty, giảm chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh. 4.2 Kiến nghị Nên tạo điều kiện thuận lợi và đưa những chính sách khuyến khích phát triển cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ Phần Năng Lượng Việt Úc nói riêng, Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng, các chính sách ban hành là tiền đề cho sự phát triển cạnh tranh công bằng trên thị trường hiện nay Nhà nước cần cung cấp các thông tin thường xuyên về sự thay đổi các chính sách hay những điều luật của mình, những biến động của nền kinh tế, các xu hướng phát triển trong tương lai, để Công ty kịp thời điều chỉnh chiến lược và kế hoạch phát triển. . Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận, giới thiệu sản phẩm tại các thị trường lớn, tiềm năng thông qua các hoạt động ngoại giao và các hội thảo hội chợ quốc tế. Khẩn trương xây dựng các trung tâm thử nghiệm chất lượng và sản phẩm, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng sản phẩm xuất khẩu và cấp giấy chứng nhận phù hợp với các tiêu chí về chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quy định. Cần sửa đổi các chính sách thuế xuất nhập khẩu, tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu, thúc đẩy quá trình xuất khẩu, giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng trang thiết bị đầu tư máy móc hay nguyên liệu ngoại nhập. Phân bố hạn ngạch, xúc tiến thương mại trong việc tạo tiếng nói chung cho các doanh nghiệp trong nước, tránh những căng thẳng gay gắt giữa các doanh nghiệp thì mới có điều kiện cạnh tranh với các Công ty nước ngoài. KẾT LUẬN Trong điều kiện mở rộng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp của Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc để khẳng định chính mình. Những thuận lợi cũng như những khó khăn mà họ gặp phải trên con đường phát triển như thế nào. Đâu là những thách thức trong thời gian tới họ cần phải vượt qua, đâu là những cơ hội mà họ cần biết nắm bắt, tất cả đã được phần nào thể hiện qua bài phân tích về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Năng Lượng VIỆT ÚC. Với sự tìm hiểu và một ít kiến thức của em đã tiến hành phân tích hoạt động của Công ty dựa vào các kiến thức đã học và nêu ra một số đề xuất nhằm giúp hoạt động sản xuất của công ty ngày một phát triển hơn. Trong quá trình tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở đạt được, đã phần nào tìm ra những nguyên nhân trực tiếp tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh. Dựa vào kết quả đó mà doanh nghiệp có những biện pháp làm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình trong thời gian tới. Qua quá trình nghiên cứu và phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Năng Lượng VIỆT ÚC, đã phần nào nói lên được sự phát triển của Công ty không những về tình hình doanh thu lợi nhuận, tài chính của mình, doanh nghiệp cũng đã gặp nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất. Những biện pháp và kiến nghị của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế, mong rằng những đề xuất trên sẽ được công ty áp dụng và đưa công ty lên tầm cao hơn, mang lại sự phát triển cho doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian sắp tới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tấn Bình (2009), Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Phan Đức Dũng (2008), Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Trần Thị Duyên (2008), “Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH May Thuận Thành”. 4. Phạm Văn Được (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh. 5. Nguyễn Năng Phúc (2007), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Tài chính, Hà Nội. 6. Công ty Cổ Phần Năng Lượng VIỆT ÚC, phòng Nhân sự. 7. Công ty Cổ Phần Năng Lượng VIỆT ÚC, phòng Kế toán, sơ đồ tổ chức của Công ty. 8. Công ty Công Ty Cổ Phần Năng Lượng VIỆT ÚC, Phòng Kế toán, bảng thống kê giá trị sản xuất. Các trang web: 9. 10. 11. 12.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần Năng Lượng VIỆT ÚC.doc
Luận văn liên quan