Phân tích mối quan hệ C-V-P (chi phí - khối lượng - lợi nhuận) tại công ty TNHH tin học Á Đông Vi Na

Thông qua việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại Công ty Á Đông Vi Na đã giúp cho công ty có cái nhìn tổng quát hơn trong việc ra quyết định kinh doanh. Qua đó, giúp cho công ty thấy được mối quan hệ mật thiết của 3 yếu tố quyết định sự thành cộng của, đó là chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Từ khối lượng sản phẩm tiêu thụ và các chi phí tương ứng, công ty sẽ xác định được lợi nhuận. Vấn đề được đặt ra là công ty phải có những biện pháp để kiểm soát chi phí ở mức thấp nhất để từ đó tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy, công ty phải nắm rõ kết cấu chi phí của từng loại sản phẩm, ưu nhược điểm để có những biện pháp thích hợp trong việc kiểm soát chi phí và cắt giảm chi phí, và đưa ra những chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả.

pdf85 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4326 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích mối quan hệ C-V-P (chi phí - khối lượng - lợi nhuận) tại công ty TNHH tin học Á Đông Vi Na, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nhuận trước thuế. Ví dụ: nhóm sản phẩm loa Sony có tỷ lệ số dư đảm phí là 19.33% nghĩa là trong một đồng doanh thu có 0.1933 đồng số dư đảm phí. Để thấy rõ mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận qua khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí, ta giả sử năm 2012 công ty dự kiến tăng doanh thu của nhóm loa Sony lên 5%, tương ứng tăng 978,495,455 đ (= 5% x 19,569,909,091), số dư đảm phí sẽ chiếm 189,119,025 đ (= 19.33% x 978,495,455). Do nhóm sản phẩm này đã vượt qua điểm hoà vốn nên doanh thu tăng 5% thì số dư đảm phí cũng tăng 5%, tương ứng 189,119,025 đ (= 5% x 3,782,380,503), đây cũng là mức tăng của lợi nhuận kế toán trước thuế. Và thông qua việc phân tích tỷ lệ số dư đảm phí càng cho ta thấy nhà quản trị không thể căn cứ vào số dư đảm phí để quyết định tăng doanh thu sản phẩm.Thực tế ở đây, nhóm tai nghe Sony có số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí cao nhất trong 4 nhóm. Nếu tăng doanh thu cùng một lượng thì nhóm tai nghe Sony là sản phẩm đem lại lợi nhuận lớn hơn. Như đã nói ban đầu, các sản phẩm này là khác nhau và không thể thay thế cho nhau, do đó nhà quản trị không thể tăng sản lượng sản phẩm này thay thế cho sản phẩm khác trong cùng một hợp đồng. Mặt khác cũng không thể tăng doanh thu sản phẩm này thay cho sản phẩm khác trong khi nhu cầu thị trường của sản phẩm thay thế không lớn. Điều này có ý nghĩa đối với quyết định của nhà quản trị, ví dụ công ty nên nhập mặt hàng về nhiều để bán, nên tập trung chào bán, ký gửi hoặc Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 43 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn marketing, quảng cáo nhiều hơn cho nhóm sản phẩm nào để có lợi nhuận cao nhất. Tuy nhiên quyết định này chỉ đúng khi các yếu tố khác không đổi như giá bán, chi phí bán hàng…nhưng thực tế chúng ta thấy rằng rất khó để thực hiện nên điều này chỉ đúng trên mặt lý thuyết. 3.1.2. Cơ cấu chi phí a) Biến phí Về giá vốn hàng bán, nhìn vào bảng 2.1, ta nhận thấy những điều sau:  Giá mua hàng hoá chiếm tỷ trọng khoảng 95.5% (25,859,142,530 / 27,078,634,624) và chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng khoảng 4.5% (1,219,492,094 / 27,078,634,624) trong giá vốn hàng bán.  Giá vốn hàng bán của nhóm sản phẩm loa Sony chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 54.14%) trong 4 nhóm sản phẩm, trong đó:  Giá mua hàng hoá của nhóm sản phẩm loa Sony chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 52.25%) trong 4 nhóm sản phẩm vì đơn giá mua trung bình của nhóm sản phẩm này có giá trị lớn gấp 3 – 4 lần so với các nhóm còn lại.  Chi phí vận chuyển của nhóm sản phẩm loa Sony chiếm tỷ trọng cao nhất (94.8%) trong 4 nhóm sản phẩm vì kích thước và khối lượng (tính luôn thùng) của mỗi đơn vị sản phẩm loa tương đối lớn hơn nhiều so với các sản phẩm khác. Cùng trên một quãng đường và phương tiện vận chuyển có khối lượng tương đương, thì số lượng loa Sony có thể vận chuyển ít hơn nhiều so với các mặt hàng cón lại. Cho nên, chi phí vận chuyển đầu vào khi phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm loa cũng sẽ lớn hơn so với những mặt hàng còn lại.  Giá vốn hàng bán của nhóm sản phẩm USB Sony chiếm tỷ trọng thấp nhất (khoảng 9.63% ) trong 4 nhóm sản phẩm, trong đó:  Giá mua hàng hoá của nhóm sản phẩm USB Sony chiếm tỷ trọng thấp nhất (khoảng 10.04%) vì đơn giá mua trung bình của nhóm sản phẩm này có giá trị thấp nhất trong 4 nhóm. Chi phí vận chuyển của nhóm sản phẩm USB Sony chiếm tỷ trọng thấp nhất (1.06%) trong 4 nhóm sản phẩm vì kích thước và khối lượng (tính luôn bao Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 44 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn bì) của mỗi đơn vị sản phẩm USB tương đối nhỏ hơn nhiều so với các sản phẩm khác. Vì vậy, trong mỗi đợt vận chuyển hàng trên cùng một quãng đường với phương tiện vận tải có khối lượng tương đương thì số lượng USB có thể chở lớn hơn nhiều so với các mặt hàng còn lại (đặc biệt là loa Sony). Cho nên, ta có thể thấy sự chênh lệch rất lớn về chi phí vận chuyển giữa nhóm USB Sony và nhóm loa Sony. Về biến phí bán hàng, ta thấy nhóm loa Sony có biến phí bán hàng chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 50.32%) và chiếm tỷ trọng nhỏ nhất là nhóm USB Sony (khoảng 11.88%) trong 4 nhóm sản phẩm. Nhìn chung, nhóm sản phẩm nào có doanh thu càng cao thì có biến phí bán hàng càng cao và ngược lại. Ta thấy biến phí quản lý doanh nghiệp tại công ty chủ yếu là những khoản chi phí dịch vụ mua ngoài khác, trong đó:  Biến phí quản lý doanh nghiệp ở tháng 05/2011 chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 10.92%) và thấp nhất là ở tháng 01/2011 (khoảng 7.30%). Nhìn chung, biến phí quản lý doanh nghiệp có sự chênh lệch không nhiều giữa các tháng.  Biến phí quản lý doanh nghiệp của nhóm sản phẩm loa Sony chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 65.89%) và chiếm tỷ trọng thấp nhất (khoảng 7.15%) là của nhóm USB Sony. b) Định phí Về định phí bán hàng, nhìn vào bảng 2.4, ta thấy:  Lương và các khoản trích theo lương của bộ phận kinh doanh chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng định phí bán hàng (khoảng 52%); còn chi phí marketing, quảng cáo chỉ chiếm khoảng 48%.  Nhóm loa Sony có tổng định phí chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 59.61%) trong 4 nhóm sản phẩm, thấp nhất là nhóm USB Sony (khoảng 6.26%). Tương tự với định phí đơn vị, chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm loa Sony với 59.61% và thấp nhất là nhóm USB Sony với 3.52%. Về định phí quản lý doanh nghiệp, nhìn vào bảng 2.9, ta thấy: Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 45 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn  Lương và các khoản trích theo lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn (khoảng 68%) trong tổng định phí quản lý doanh nghiệp; còn chi phí dịch vụ mua ngoài chỉ chiếm khoảng 32%.  Nhóm loa Sony có tổng định phí chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 50.59%) trong 4 nhóm sản phẩm và thấp nhất là nhóm USB Sony (khoảng 10.36%). Tương tự với định phí đơn vị, chiếm tỷ trọng cao nhất là nhóm loa Sony với 66.19% và thấp nhất là nhóm USB Sony với 6.18%. c) Cơ cấu chi phí Nhìn vào hình vẽ 2.5, ta thấy được các nhóm sản phẩm đều có biến phí chiếm tỷ lệ rất cao, trên 85%. Riêng nhóm USB Sony có biến phí chiếm tỷ lệ cao nhất (90.50%) và định phí chiếm tỷ lệ thấp nhất (9.50%). Với cơ cấu này, USB Sony là nhóm sản phẩm có biến phí chiếm tỷ lệ cao nên khi tăng, giảm doanh thu thì lợi nhuận ít có sự biến động hơn so với các nhóm khác. Có thể nói tai nghe và thẻ nhớ Sony là nhóm có cơ cấu chi phí tốt hơn các nhóm sản phẩm còn lại, vì định phí chiếm tỷ lệ cao hơn so với các nhóm khác nên khi doanh thu tăng thì lợi nhuận cũng sẽ tăng nhanh hơn các nhóm sản phẩm khác. Vậy, nhận định trên có đúng hay không? Để thấy rõ hơn ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận, ta nhìn vào bảng sau: Bảng 2.14 Báo cáo DT theo SDĐP, đòn bẩy và SL hoà vốn năm 2011 C ỉ tiêu Nhóm tai nghe Sony Nhóm loa Sony Nhóm USB Sony Nhóm thẻ nhớ Sony Doa thu 6,626,818,182 19,569,909,091 3,489,145,455 6,525,818,182 Biế phí 5,033,733,364 15,787,528,588 2,825,806,645 5,490,212,049 SDĐP 1,593,084,818 3,782,380,503 663,338,810 1,035,606,133 Định phí 583,141,849 1,726,112,765 296,652,562 635,506,897 Lợi nhuận 1,009,942,969 2,056,267,738 366,686,247 400,099,236 Đòn bẩy HĐ 1.5774 1.8394 1.8090 2.5884 SL hoà vốn 7,370 5,275 11,346 13,890 SL tiêu thụ 20,135 11,560 25,370 22,635 Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 46 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn Căn cứ vào độ lớn đòn bẩy hoạt động, nếu ta tăng hay giảm doanh thu các nhóm sản phẩm thì tốc độ tăng, giảm lợi nhuận của thẻ nhớ Sony là cao nhất và tai nghe Sony là nhỏ nhất nhưng giá trị tăng giảm lợi nhuận thì ngược lại. Điều này không đúng với nhận định lúc đầu; để hiểu rõ vấn đề hơn, ta tiến hành phân tích từng nhóm sản phẩm.  Nhóm tai nghe và USB Sony Trong cơ cấu chi phí, ta thấy nhóm USB Sony có tỷ trọng định phí thấp hơn nhóm tai nghe Sony, nên theo cách suy đoán thông thường thì tốc độ tăng lợi nhuận của nhóm USB sẽ thấp hơn nhóm tai nghe Sony. Tuy nhiên, khi nhìn vào chỉ tiêu đòn bẩy hoạt động trong bảng 2.14 thì ta lại thấy USB Sony là nhóm sản phẩm có tốc độ tăng, giảm lợi nhuận (1.8090 lần) lớn hơn nhóm tai nghe Sony (1.5774 lần). Trong khi đó, tỷ lệ số dư đảm phí của nhóm USB (19.01%) lại thấp hơn nhóm tai nghe (24.04%) nên lợi nhuận dù có tăng cũng không cao như vậy. Phải chăng cách suy luận thông thường không đúng? Để tìm câu trả lời, ta thử xét đến hai yếu tố sau:  Đòn bẩy hoạt động Nhóm USB Sony có tỷ trọng biến phí trong tổng chi phí cao hơn so với nhóm tai nghe Sony; nhưng chênh lệch giữa giá bán và giá vốn hàng bán của nhóm USB Sony (33.74%) lại thấp hơn nhóm tai nghe Sony (42.66%) khiến cho số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí của nhóm USB (19.01%) nhỏ hơn nhóm tai nghe Sony (24.04%). Bên cạnh đó, định phí và tỷ trọng định phí của nhóm USB thấp hơn nhóm tai nghe Sony. Ngoài ra, tỷ trọng định phí trong số dư đảm phí của nhóm USB Sony (44.72%) lại lớn hơn so với nhóm tai nghe Sony (36.60%). Chính điều này làm cho tỷ trọng lợi nhuận trong số dư đảm phí của nhóm tai nghe Sony (63.40%) cao hơn nhóm USB Sony (55.28%). Kết hợp 2 điều trên lại, phần nào làm cho nhóm USB Sony có đòn bẩy hoạt động lớn hơn nhóm tai nghe Sony. Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 47 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn  Sản lượng hoà vốn Nhìn vào sản lượng tiêu thụ của 2 nhóm sản phẩm: tai nghe và USB Sony cũng có thể giải thích cho việc đòn bẩy của sản phẩm. Ta thấy, trong khi sản lượng tiêu thụ của nhóm tai nghe Sony đã vượt qua 173.19% so với sản lượng hoà vốn thì nhóm USB Sony chỉ mới vượt qua 123.61%, mà càng xa điểm hoà vốn thì độ lớn đòn bẩy càng nhỏ nên nhóm USB Sony có độ lớn đòn bẩy lớn hơn nhóm tai nghe Sony. Sau khi xét 2 yếu tố trên, USB Sony là nhóm sản phẩm có lợi nhuận nhạy cảm với sự biến thiên doanh thu hơn nhóm tai nghe Sony. Nếu doanh thu giảm trên 55% thì lợi nhuận của nhóm USB Sony âm trong khi nhóm tai nghe Sony vẫn có lời.  Nhóm thẻ nhớ Sony Nhóm thẻ nhớ Sony có tỷ biến phí trong tổng chi phí gần như thấp nhất trong 4 nhóm. Tuy nhiên, giá vốn hàng bán lại chiếm tỷ trọng cao trong giá bán (cao nhất trong 4 nhóm) cho nên nhóm thẻ nhớ Sony có tỷ lệ số dư đảm phí thấp nhất. Nhóm thẻ nhớ Sony có tỷ trọng định phí (10.37%) gần như cao nhất trong 4 nhóm sản phẩm. Tuy nhiên, tỷ trọng định phí trong số dư đảm phí (61.37%) lại là cao nhất trong 4 nhóm nên tỷ trọng lợi nhuận trong số dư đảm phí (38.63%) là thấp nhất. Mặc khác, khoảng cách giữa sản lượng tiêu thụ và sản lượng hoà vốn của nhóm này (62.96%) là thấp nhất nên có độ lớn đòn bẩy hoạt động lớn nhất Như vậy, thẻ nhớ Sony là nhóm sản phẩm có lợi nhuận nhạy cảm nhất với sự biến thiên của doanh thu. Nếu doanh thu giảm trên 38% thì lợi nhuận của nhóm thẻ nhớ Sony âm trong khi các nhóm khác vẫn có lời. 3.1.3. Các chỉ tiêu hoà vốn Nhóm USB Sony có doanh thu hoà vốn (số tuyệt đối) nhỏ nhất trong 4 nhóm và cao nhất là nhóm loa Sony. Khoảng cách giữa doanh thu hoà vốn và doanh thu của nhóm thẻ nhớ Sony thấp nhất trong 4 nhóm (tương tự như sản lượng hoà vốn). Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 48 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn Nhóm thẻ nhớ Sony có thời gian hoà vốn cao nhất (221 ngày), và thấp nhất là nhóm tai nghe Sony (132 ngày). Nếu xét cùng một đơn vị thời gian, thì trong khi các nhóm sản phẩm khác bắt đầu có lời thì nhóm thẻ nhớ Sony vẫn chưa thu hồi được vốn. Tỷ lệ hoà vốn của các nhóm sản phẩm tỷ lệ thuận với thời gian hoà vốn và đòn bẩy hoạt động. Tỷ lệ hoà vốn được hiểu như là thước đo của sự rủi ro, trong khi sản lượng hoà vốn càng ít càng tốt thì tỷ lệ hoà vốn cũng vậy, càng thấp càng an toàn. Tương đương ở đây, nhóm tai nghe Sony có tỷ lệ hoà vốn thấp nhất (36.60%), chứng tỏ trong 100% sản lượng tiêu thụ thì chỉ có 36.60% sản lượng hoà vốn, còn lại 63.40% (100% - 36.60%) là sản lượng đem lại lợi nhuận; vậy nên có độ an toàn cao nhất. Trong khi đó, nhóm thẻ nhớ Sony có tỷ lệ hoà vốn cao nhất (61.37%), trong 100% sản lượng tiêu thụ đã có đến 61.37% là sản lượng hoà vốn, chỉ còn 38.63% là sản lượng đem lại lợi nhuận; mặc khác, lợi nhuận của nhóm này có độ nhạy cảm tương đối cao khi doanh thu thay đổi (vì có độ lớn đòn bẩy lớn nhất = 2.5884) cho nên nhóm này có sự rủi ro cao nhất trong 4 nhóm. Những nhóm sản phẩm nào có tỷ lệ doanh thu an toàn thấp sẽ có mức độ rủi ro cao hơn các nhóm có tỷ lệ doanh thu an toán cao. Nếu hoạt động kinh doanh không thành công hoặc thị trường biến động khiến doanh thu giảm thì nơi nào có tỷ lệ doanh thu an toàn thấp sẽ lỗ nhiều hơn. Cụ thể ở công ty, nhóm thẻ nhớ Sony sẽ lỗ nhiều hơn các nhóm sản phẩm khác. Điều này khá tương đồng với quan điểm khi phân tích tỷ lệ hoà vốn. Mô hình CVP truyền thống mà công ty đang áp dụng để phân tích sử dụng 3 dữ liệu đầu vào là giá bán, biến phí đơn vị và định phí để đánh giá hiệu quả của từng quyết định kinh doanh. Tuy nhiên, theo tôi thấy nếu sử dụng mô hình này trong tình hình thực tế hiện nay thì sẽ có nhiều hạn chế vì:  Không xem xét đến chi phí sử dụng vốn của mỗi quyết định kinh doanh.  Không xem xét đến cấu trúc tài sản cần cho mỗi quyết định.  Không xem xét đến rủi ro của mỗi quyết định. Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 49 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn 3.1.4. Phân tích dự báo doanh thu và lợi nhuận mục tiêu Công ty chỉ dừng lại ở việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận trong kỳ hiện tại để cung cấp thông tin cho các quyết định lựa chọn phương án kinh doanh trong tương lai chứ chưa thực hiện được việc dự báo doanh thu cũng như phân tích lợi nhuận mục tiêu. Điều này làm cho các quyết định lựa chọn phương án kinh doanh sẽ có mức độ rủi ro cao hơn. 3.2. Giải pháp cho thực trạng phân tích mối quan hệ C-V-P tại công ty 3.2.1. Phân tích dự báo doanh thu Có nhiều phương pháp dự báo thống kê khác nhau nên việc áp dụng phương pháp này hay phương pháp khác hoàn toàn phụ thuộc vào sự biến động của nhân tố chính. Tuy nhiên, phương pháp chung là so sánh độ lệch chuẩn của con số dự báo với con số thực tế. Đây là cách chúng ta sẽ thực hiện, nhưng trước hết ta nhìn vào bảng sản lượng tiêu thụ của từng nhóm sản phẩm qua các tháng của năm 2011 và sử dụng lại đồ thị 2.4. Bảng 2.15 Sản lƣợng tiêu thụ của các nhóm sản phẩm trong năm 2011 Tháng Tai nghe Sony Loa Sony USB Sony Thẻ nhớ Sony 1 1,050 850 1,950 1,550 2 1,230 940 2,050 1,780 3 1,400 940 2,030 1,820 4 1,500 950 2,030 1,815 5 1,720 1,050 2,065 1,900 6 2,065 1,185 2,335 2,065 7 2,240 1,245 2,470 2,225 8 2,050 1,175 2,450 1,965 9 1,695 800 1,960 1,845 10 1,905 1,020 2,065 1,900 11 1,680 725 2,000 1,980 12 1,600 680 1,965 1,790 (Nguồn: phòng kế toán) Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 50 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn Hình vẽ 2.4 Sản lƣợng tiêu thụ của các nhóm sản phẩm trong năm 2011 Ta sẽ dủng mô hình hồi quy theo thời gian để dự báo sản lượng tiêu thụ của năm 2012. Phương trình hồi quy có dạng: Y = a + b.t Trong đó: a = y / N b = yt / t 2 Theo phương pháp này, dựa vào các phụ lục: PL 02.05, PL 02.06, PL 02.07, PL 02.08; ta thiết lập được hàm xu thế của các nhóm sản phẩm như sau:  Nhóm tai nghe Sony : Y = 1,677.92 + 49.40 x t  Nhóm loa Sony : Y = 963.33 – 10.52 x t  Nhóm USB Sony : Y = 2,144.17 + 3.71 x t  Nhóm thẻ nhớ Sony : Y = 1,886.28 + 17.25 x t Dựa vào các phương trình trên, ta có được bảng dự báo sản lượng tiêu thụ của từng nhóm sản phẩm qua các tháng của năm 2012 và báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí của sản lượng dự báo như sau: - 500 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tai nghe Sony Loa Sony USB Sony Thẻ nhớ Sony Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 51 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn Bảng 2.16 Dự báo sản lƣợng tiêu thụ trong năm 2012 Tháng Tai nghe Sony Loa Sony USB Sony Thẻ nhớ Sony 1 2,024 890 2,140 2,007 2 2,073 879 2,144 2,024 3 2,122 869 2,148 2,042 4 2,172 858 2,151 2,059 5 2,221 848 2,155 2,076 6 2,271 837 2,159 2,093 7 2,320 827 2,162 2,111 8 2,369 816 2,166 2,128 9 2,419 806 2,170 2,145 10 2,468 795 2,174 2,162 11 2,518 784 2,177 2,180 12 2,567 774 2,181 2,197 Tổng 27,544 9,982 25,926 25,223 Bảng 2.17 Báo cáo thu nhập theo SDĐP của sản lƣợng dự báo năm 2012 ĐVT: đồng Chỉ tiêu Nhóm tai nghe Sony Nhóm loa Sony Nhóm USB Sony Nhóm thẻ nhớ Sony DT 9,065,375,589 16,898,012,637 3,565,656,168 7,271,930,122 BP 6,886,062,407 13,632,043,785 2,887,771,526 6,117,920,736 SDĐP 2,179,313,182 3,265,968,852 677,884,642 1,154,009,386 ĐP 583,141,849 1,726,112,765 296,652,562 635,506,897 LN 1,596,171,334 1,539,856,087 381,232,080 518,502,489 Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 52 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn Do tình hình lạm phát nói chung kết hợp với tình hình khủng hoảng của thị trường tin học nói riêng hiện nay, nên trong năm 2012 chi phí ít nhiều cũng có sự thay đổi. Ta thử xét 2 tình huống sau để thấy được sự thay đổi của lợi nhuận các sản phẩm trong năm 2012:  Tình huống 1: Biến phí tăng 5%.  Tình huống 2: Biến phí và định phí tăng 5%. Ta có kết quả tính toán như sau (dựa vào hàm scenarios): Tình huống 1 Tình huống 2 BP nhóm tai nghe 6,886,062,407 7,230,365,527 7,230,365,527 BP nhóm loa 13,632,043,785 14,313,645,974 14,313,645,974 BP nhóm USB 2,887,771,526 3,032,160,102 3,032,160,102 BP nhóm thẻ nhớ 6,117,920,736 6,423,816,773 6,423,816,773 ĐP nhóm tai nghe 583,141,849 583,141,849 612,298,941 ĐP nhóm loa 1,726,112,765 1,726,112,765 1,812,418,403 ĐP nhóm USB 296,652,562 296,652,562 311,485,191 ĐP nhóm thẻ nhớ 635,506,897 635,506,897 667,282,242 KQ lợi nhuận LN nhóm tai n he 1,596,171,334 1,251,868,213 1,222,711,121 LN n óm l a 1,539,856,087 858,253,898 771,948,260 LN nhóm USB 381,232,080 236,843,503 222,010,875 LN nhóm thẻ nhớ 518,502,489 212,606,452 180,831,107 Tổng LN 4,035,761,989 2,559,572,067 2,397,501,363 3,832,996,190 Biến thay đổi Các biến không đổi 2012 2011 Ta thấy doanh thu không đổi khi chi phí tăng lên thì lợi nhuận giảm ở từng tình huống, nhìn chung lợi nhuận ở 2 trường hợp đều giảm so với năm 2011. Việc dự báo doanh thu có thể là điều không chắc chắn, nhưng việc thay đổi cơ cấu chi phí dẫn đến lợi nhuận giảm là điều chắc chắn (trong trường giá Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 53 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn bán không đổi hoặc giảm). Do đó, cơ cấu chi phí các sản phẩm của công ty như trên không có gì bất hợp lý và có khả năng xảy ra. Đây là vấn đề khi công ty đang có dự định mở ra một show-room bán lẻ trong năm 2012, khi đó các nhóm sản phẩm có thể rơi vào tình huống 2. Tuy nhiên, do định phí mang tính chất phân bổ nên nhà quản trị của công ty có thể thay đổi tỷ trọng định phí các nhóm sản phẩm này mà tăng ở các nhóm khác (chiếm tỷ trọng doanh thu thấp, tỷ trọng định phí thấp hoặc ở những nhóm sản phẩm sẽ là chủ lực của công ty) nhằm duy trì lợi nhuận ở mức cao nhất có thể. 3.2.2. Phân tích lợi nhuận mục tiêu Một trong những quyết định quan trọng và thường xuyên của các nhà quản lý là “ Cần tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để đạt được mức lợi nhuận mong muốn?” Công ty đặt ra mục tiêu là trong năm 2012 lợi nhuận của mỗi nhóm sản phẩm phải tăng thêm 5% thì sản lượng cần phải thực hiện của mỗi nhóm sản phẩm là bao nhiêu để đạt mức lợi nhuận đó. Ta theo dõi bảng sau: Bảng 2.18 Lợi nhuận mục tiêu năm 2012 Chỉ tiêu Nhóm tai nghe Sony Nhóm loa Sony Nhóm USB Sony Nhóm thẻ nhớ Sony Doanh thu 6,626,818,182 19,569,909,091 3,489,145,455 6,525,818,182 Biến phí 5,033,733,364 15,787,528,588 2,825,806,645 5,490,212,049 SDĐP 1,593,084,818 3,782,380,503 663,338,810 1,035,606,133 Định phí 583,141,849 1,726,112,765 296,652,562 635,506,897 LN trước thuế (2011) 1,009,942,969 2,056,267,738 366,686,247 400,099,236 LN tă g so với 2011 5.00% 5.00% 5.00% 5.00% Mứ ăng 50,497,148 102,813,387 18,334,312 20,004,962 LN trướ thuế (2012) 1,060,440,118 2,159,081,125 385,020,559 420,104,198 SDĐP ĐV 79,120 327,196 26,147 45,752 SL cần thực hiện (*) 20,773 11,874 26,071 23,072 Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 54 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn * Ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp: Các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng công thức:  Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN  Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế x (1-t) trong đó t là thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp. (Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 25%) Câu hỏi đặt ra là “ muốn đạt lợi nhuận sau thuế mong muốn là A thì các nhóm sản phẩm cần phải được tiêu thụ một khối lượng sản phẩm là bao nhiêu. Muốn trả lời được câu hỏi này ta cần tính được lợi nhuận kế toán trước thuế bằng cách lấy: Lợi nhuận sau thuế mong muốn / (1 - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp). Sau đó áp dụng công thức (*) để tính ra lương sản phẩm cần phải thực hiện. Công ty đặt ra cho các chi nhánh là lợi nhuận sau thuế năm 2012 phải bằng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2011 thì lượng sản phẩm cần phải thực hiện của từng nhóm sản phẩm là bao nhiêu? (Biết thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%) Từ lợi nhuận trước thuế năm 2011 ta suy ra được được lợi nhuận sau thuế năm 2012 và tính ra được lợi nhuận trước thuế mong muốn của 2012 như sau: Bảng 2.19 Lợi nhuận trƣớc và sau thuế mong muốn năm 2012 ĐVT: đồng Chỉ tiêu Nhóm tai nghe Sony Nhóm loa Sony Nhóm USB Sony Nhóm thẻ nhớ Sony LN sau thuế 1,009,942,969 2,056,267,738 366,686,247 400,099,236 LN trước thuế 1,346,590,626 2,741,690,317 488,914,996 533,465,648 Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 55 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn Từ lợi nhuận trước thuế mong muốn, ta tính được sản lượng cần phải được tiêu thụ của mỗi nhóm sản phẩm như sau: Tai nghe Sony : (583,141,849 + 1,346,590,626) / 79,120 = 24,390 (cái) Loa Sony : (1,726,112,765 + 2,741,690,317) / 327,196 = 13,655 (cái) USB Sony : (296,652,562 + 488,914,996) / 26,147 = 30,045 (cái) Thẻ nhớ Sony : (635,506,897 + 533,465,648) / 45,752 = 25,550 (cái) 3.2.3. Cải thiện mô hình C-V-P truyền thống Để đánh giá một cách chính xác hơn hiệu quả của từng quyết định kinh doanh thì trong mô hình CVP cần phải đưa thêm các biến: chi phí sử dụng vốn, cấu trúc tài sản cần cho mỗi quyết định, rủi ro của các quyết định. Mức lợi nhuận tối thiểu cho một quyết định kinh doanh có thể được xác định như sau:  NT = Ko x TA Trong đó : Ko : Chi phí sử dụng vốn TA : Tổng tài sản cần sử dụng cho một quyết định kinh doanh Theo mô hình CVP truyền thống, điểm hoà vốn được xác định như sau :  pQ = vQ + FC Tuy nhiên theo tác giả cách xác định điểm hoà vốn như trên là chưa chính xác vì chưa tính đến chi phí sử dụng vốn, vì vậy điểm hoà vốn theo mô hình CVP có kết hợp với chi phí sử dụng vốn được xác định như sau:  pQ = vQ + FC + (Ko x TA) Vì tài sản cần cho một quyết định bao gồm TS ngắn hạn và TS dài hạn nên điểm hoà vốn có thể được xác định như sau :  pQ = vQ + FC + (( Ko x CA) + (Ko x FA))  pQ = vQ + FC + ((Ko x pQ)/Rn + (Ko x FA)) Trong đó: Rn : Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn (Doanh thu thuần / TS ngắn hạn bình quân) CA: Tài sản ngắn hạn Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 56 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn FA: Tài sản dài hạn Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đã xây dựng một hàm ước lượng chi phí sử dụng vốn như sau :  Ko = Krs + B( Km + Krs ) Trong đó : Krs: rủi ro của tài sản nhàn rỗi Km: rủi ro của tài sản đem đi đầu tư vào thị trường chứng khoán B: rủi ro hệ thống của dự án kinh doanh (B là một hàm ước lượng rủi ro hệ thống của dự án kinh doanh, hàm này gồm 3 biến: Rủi ro của doanh thu, rủi ro của biến phí, rủi ro của định phí) * Áp dụng quan điểm mới vào tình hình thực tế tại công ty: (phân tích số tổng chứ không phân tích theo từng nhóm sản phẩm) Chỉ tiêu Số tiền Doanh thu 36,211,690,909 Biến phí 29,137,280,646 SDĐP 7,074,410,263 Định phí 3,241,414,073 Lợi nhuận 3,832,996,190  Tài sản ngắn hạn bình quân = 18,133,045,022 đ  Hiệu suất sử dụng TS ngắn hạn (Rn) = DT / TS ngắn hạn BQ = 36,211,690,909 / 18,133,045,022 = 1.997  Tài sản dài hạn = 2,618,112,189 đ  Tỷ lệ rủi ro của tài sản nhàn rồi: 5%  Tỷ lệ rủi ro của tài sản đem đi đầu tư: 15%  Ước lượng rủi ro hệ thống của công ty: 1.5 => Chi phí vốn được ước lượng: Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 57 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn Ko = krs + B(km – krs) Ko = 0.05 + 1.5 x (0.15 – 0.05) = 0.2  Theo quan điểm CVP truyền thống: Điểm hoà vốn: pQ – vQ – FC = 0 454,350Q – 365,587Q - 3,241,414,073 = 0 => Q = 36,518  Theo quan điểm CVP có kết hợp với chi phí sử dụng vốn: Điểm hoà vốn: pQ - vQ - FC - ((Ko x pQ)/Rn + (Ko x FA)) = 0 454,350Q – 365,587Q - 3,241,414,073 – [(0.2 x 454,350Q)/1.997)] + (0.2 x 2,618,112,189) = 0 => Q = 52,036 Qua phân tích trên thấy rằng: lãi ròng của công ty được trình bày trên BCTC thực chất chỉ là chi phí sử dụng vốn. Tiêu thụ ở mức 52,036 sản phẩm thì công ty mới chỉ đạt đến điểm hoà vốn. Qua phân tích trên ta thấy rằng việc kết hợp Chi phí sử dụng vốn trong phân tích CVP sẽ giúp công ty đánh giá chính xác hơn về điểm hòa vốn, từ đó giúp nhà quản trị của công ty đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, phù hợp. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Về việc áp dụng hệ thống kế toán quản trị Tại nhiều quốc gia, áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp không hề mới, nhưng tại Việt Nam, kế toán quản trị mới chỉ được ghi nhận chính thức trong Luật kế toán ban hành ngày 17/6/2003. Theo đó, kế toán quản trị được hiểu là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính nội bộ nhằm cung cấp cơ sở cần thiết để nhà quản trị đưa ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy, để phát huy hết thế mạnh và khắc phục những hạn chế của mình, Công ty Á Đông Vi Na cần tiến hành xây dựng một hệ thống cũng như áp Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 58 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn dụng công tác kế toán quản trị và áp dụng như một hệ thống thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để làm được như vậy thì phải giải quyết những vấn đề sau:  Xác lập hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh để làm cơ sở xác lập, định hướng thiết kế, xây dựng mô hình kế toán quản trị.  Xác lập và cải tiến nội dung, mối quan hệ trong công tác kế toán hiện nay, cải tiến mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý, bộ phận kinh doanh.  Nhanh chóng tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự kế toán với định hướng đa dạng hóa nghiệp vụ và sử dụng thành thạo các công cụ xử lý thông tin hiện đại.  Nhanh chóng phát triển và kiện toàn hệ thống xử lý thông tin hoạt động kinh doanh tự động hóa. Đây là điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tiền đề áp dụng kế toán quản trị và kế toán quản trị chỉ có thể áp dụng, tác động tích cực, hiệu quả với điều kiện xử lý thông tin hiện đại. Ngoài ra, để kế toán quản trị sớm đi vào thực tế tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, tác giả còn mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước và các tổ chức đào tạo, tư vấn kinh tế, kế toán. 3.3.2. Về việc tăng doanh thu Nắm vững nhu cầu thị trường, đánh giá vòng đời phát triển của sản phẩm để xem sản phẩm nào đang trong thời kỳ “thịnh”, là hàng “hot” dễ bán, những sản phẩm nào khó bán, khó tiêu thụ bằng cách tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và thị trường về các khía cạnh khách quan (giá thị trường, đối thủ cạnh tranh, tình hình làm phát…) và chủ quan (mẫu mã, chất lượng, thương hiệu…). Tích cực khai thác nguồn hàng tốt, phương thức mua bán thuận tiện. Nhà quản trị cần đánh giá và dự báo về mặt hàng chủ lực, dự toán số lượng cần nhập vì số lượng nhập có ảnh hưởng ít nhiều đến giá nhập. Nếu đánh giá được mặt hàng chủ lực và dự báo đúng nhất về sản lượng tiêu thụ và nhập được số lượng lớn với giá rẻ hơn thì sẽ làm cho biến phí đơn vị giảm xuống. Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 59 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn Trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi thì khối lượng hàng hoá bán ra tăng lên sẽ làm cho doanh thu tăng và kéo theo lợi nhuận tăng. Do đó khi lập phương án kinh doanh, doanh nghiệp phải lựa chọn mặt hàng kinh doanh phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng để họ đón nhận và chấp nhận thanh toán. Ngoài ra doanh nghiệ ần phải lưu ý vấn đề có đủ khả năng về tài chính, nhân lực, kỹ thuật để kinh doanh mặt hàng đó. Giá cả sản phẩm có tác động lớn tớ ụ sản phẩm. Xác định giá cho sản phẩm hay dịch vụ trong kinh doanh có vị trí đặc biệt quan trọng đây là công việc doanh nghiệp không thể làm tuỳ tiện được. Vì thế, nếu doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách giá cả sẽ dễ dàng tiêu thụ được sản phẩm, thu được tiền hàng nhanh. Khi doanh nghiệp định giá bán sản phẩm hay cung ứng dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán đó có thể đạt được một mức bán nào đó cao nhất có thể. Theo đuổi mục tiêu này các doanh nghiệp thường nghĩ rằng doanh số bán cao sẽ đồng nghĩa với việc lợi nhận cao. Nhưng trên thực tế không phải khi nào doanh số bán cao cũng có nghĩa là lợi nhuậ òn ngược lại. Để tối đa doanh số bán, nhà quản trị ở công ty nên nghiên cứu mối quan hệ giữa giá cả sản phẩm với lượng bỏn trờn thị trường biểu hiện ở hệ số co giăn của cầu theo giá. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố số òn đối với cả doanh nghiệp thương mại. Hàng hoá có chất lượng cao thường được bán với giá cao, doanh nghiệp có sản phẩm tốt, người tiêu dùng dễ chấp nhận mua. Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cùng loại, người tiêu dùng không chỉ lựa chọn hàng có giá rẻ òn lựa chọn những hàng có chất lượng tốt. Do đó, chất lượng hàng hoá là nhân tố kích thích tiêu thụ và mở rộng thị phần trong cạnh tranh với các đối thủ khác. Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cho thấy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm luôn là cạnh tranh sắc bén có hiệu quả và lâu bền nhất, chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng giá trị sản phẩm cũng như uy tín cho doanh nghiệp. Bên cạnh việc cần đảm bảo chất lượng tốt thì đổi mới sản phẩm cũng là một vấn đề cần quan tâm. Nếu doanh nghiệp đổi mới sản phẩm thành công sẽ tạo ra nhu cầu mới cho người tiêu dùng, sản phẩm đó sẽ thay thế rất nhanh chóng những sản phẩm khác, khi đó doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu. Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 60 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn Kết cấu sản phẩm tiêu thụ là tỷ trọng về từng loại sản phẩm chiếm trong tổng số sản phẩm sản xuất, tiêu thụ. Kết cấu mặt hàng tiêu thụ thay đổi có thể làm thay đổi doanh thu tiêu thụ. Mỗi loại sản phẩm đều có tác dụng nhất định trong việc làm thoả măn nhu cầu người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao, ngày càng phong phú, do đó để ồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải đưa ra một kết cấu mặt hàng tiêu thụ phù hợp nhất để đáp ứng tối đa nhất nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, từ đó sẽ làm tăng khối lượng tiêu thụ và làm tăng doanh thu. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra những mặt hàng có giá bán cao, giảm tỷ trọng những sản phẩm có giá bán thấp thỡ dự tổng khói lượng sản phẩm tiêu thụ và đơn giá không đổi nhưng tổng doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên và ngược lại. Nhưng dù thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu thụ thế nào đi chăng nữa thì cũng phải đảm bảo kế hoạch sản xuất những mặt hàng mà doanh nghiệp đă ký hợp đồng. Trong nền kinh tế thị trường nhu cầu của khách hàng rất đa dạng nhưng họ luôn muốn chọn cho mình một hàng hoá phù hợp với thị hiếu như: mẫu mă, màu sắc, mùi vị…do đó doanh nghiệp cạnh tranh nhau cả về hàng cung ứng phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nếu doanh nghiệp làm tốt điều đó sẽ chiếm được thị phần cao và có được doanh thu lớn. Nếu sử dụng các thể thức thanh toán thu được tiền ngay như thanh toán bằng séc, thanh toán bằng uỷ nhiệm chi…doanh nghiệp có thể thu được tiền ngay sẽ giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn, khiến doanh thu tăng. Trong những trường hợp nhất định, bán hàng trả chậm cũng giúp doanh nghiệp tăng được doanh thu nhưng mức độ rủi ro cao. 3.3.3. Về việc kiểm soát và giảm chi phí Để quản trị chi phí hiệu quả thì phải tập trung làm tốt những việc sau:  Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu cho từng đơn vị trong toàn công ty trong từng thời kỳ.  Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận hợp lý, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty, vừa đảm bảo lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động; xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 61 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn phân phối này để đưa ra các quyết định về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, tạo điều kiện cho Công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền vững.  Kiểm soát việc sử dụng các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích.  Lập định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của từng bộ phận trong công ty. Như vậy, phải có sự nghiên cứu các dữ liệu trước đây, đưa ra một sự so sánh chuẩn cũng như căn cứ vào diễn biến giá cả trên thị trường và chiến lược phát triển của công ty.  Thu thập thông tin về chi phí thực tế. Công việc này không chỉ là trách nhiệm của phòng kế toán mà tất cả các bộ phận cũng phải tham gia để chủ động hơn trong việc xử lý thông tin chi phí và các chi phí phải được phân bổ thành từng loại cụ thể.  Phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông tin chi phí thực tế và so sánh với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác định sự khác biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng những nơi phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và biết được nguyên nhân biến động chi phí, công ty sẽ xác định các chi phí và kiểm soát được từng bộ phận nhân viên.  Phải thành lập bộ phận quản lý chi phí tại từng bộ phận trong Công ty. Bộ phận quản lý chi phí này dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương,… Sau đó tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của đơn vị mình với các đơn vị cùng ngành, cùng lĩnh vực sản xuất. Qua đó, bộ phận quản lý chi phí có thể chỉ ra các mặt mạnh cũng như những thiếu sót của đơn vị trong kỳ. Ngoài ra, bộ phận quản lý chi phí còn giúp Ban giám đốc công ty hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng đến sự Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 62 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn tồn tại của Công ty, bao gồm: tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các dự án của công ty là mở rộng hay thu hẹp sản xuất,... Để cắt giảm chi phí được hiệu quả, ta phải:  Điều đầu tiên cần phải tính đến: phân tích qui trình tạo nên giá trị gia tăng để biết đâu là chi phí tốt, đâu là chi phí xấu (có thể trực tiếp hay gián tiếp). Theo đó, chi phí tốt là loại chi phí mang lại giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, đáp ứng được nguyện vọng của khách hàng - chi phí góp phần quan trọng tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chẳng hạn như: công ty đang kinh doanh các mặt hàng tin học, kỹ thuật số.. khách mua hàng tại công ty không chỉ quan tâm đến chất lượng mà còn quan tâm nhiều đến chất lượng dịch vụ: giao hàng tận nhà, bảo hành sản phẩm trong vòng 7 giờ, chép nhạc – phim… vì theo xu hướng hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào ngoài kinh doanh mặt hàng thông thường đều phải kinh doanh thêm một mặt hàng khác gọi là “dịch vụ” để hỗ trợ cho các mặc hàng kia. Như vậy, chi phí mà công ty bỏ ra để nâng cao chất lượng dịch vụ là chi phí tốt. Khách hàng được đáp ứng tốt về nhu cầu dịch vụ cho nền họ sẽ mua hàng hoặc giới thiệu người khác mua hàng nhiều hơn tại công ty. Ngược lại, chi phí xấu là chi phí có thể loại bỏ mà không làm giảm lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn, những chi phí phát sinh do những lỗi lầm trong hệ thống quản lý gây ra hay những quyết định sai lầm trong kinh doanh và quản lý. Tất nhiên, sau khi nhận dạng ra các loại chi phí, cần cắt giảm chi phí xấu và giữ hoặc tang chi phí tốt.  Xác định mức tồn kho hợp lý, dự đoán tình hình thị trường lâm sản và các loại vật liệu có mức biến động cao để có kế hoạch mua vào với khối lượng nhiều, tránh sự tăng giá quá cao sẽ gây ảnh hưởng nhiều đến chi phí, lợi nhuận. Trường hợp không dự đoán được, công ty nên tồn trữ với khối lượng vừa đủ dùng để không phải gánh chịu một khoản chi phí lớn. Bên cạnh đó, công ty nên tìm thêm nhiều nhà cung cấp và phát huy tốt mối quan hệ với họ để có sự cạnh tranh về giá cả. Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 63 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn  Lập dự toán chi phí ngắn hạn đối với chi phí quản lý doanh nghiệp để quản lý cụ thể hơn. Đồng thời, phân công, phân cấp quản lý chi phí, tăng cường hệ thống kiểm soát nội bộ.  Công ty nên thực hiện công khai chi phí đến từng bộ phận có liên quan để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí.  Ngoài ra định kỳ hàng tháng, Công ty nên tiến hành phân tích tình hình lợi nhuận để thường xuyên thấy được biến động của lợi nhuận, qua đó thấy được nguyên nhân tăng, giảm của lợi nhuận, từ đó đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời những hạn chế, đồng thời phát huy tối đa những điểm mạnh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. 3.3.4. Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nƣớc Để áp dụng kế toán quản trị vào doanh nghiệp thì nhất thiết phải có sự can thiệp từ phía Nhà nước, bằng những hành động cụ thể sau: không nên ràng buộc và can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bằng chính sách kế toán hay những quy định trong hệ thống kế toán doanh nghiệp mà chỉ nên dừng lại ở sự công bố khái niệm, lý luận tổng quát và công nhận kế toán quản trị trong hệ thống kế toán ở doanh nghiệp. Đồng thời, Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển khai, phát triển kế toán quản trị; và về lâu dài, Nhà nước cần tổ chức các ngân hàng tư liệu thông tin kinh tế - tài chính có tính chất vĩ mô để hỗ trợ tốt hơn trong việc thực hiện nghiệp vụ kế toán quản trị ở doanh nghiệp. Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Trang 64 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Thông qua việc phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại Công ty Á Đông Vi Na đã giúp cho công ty có cái nhìn tổng quát hơn trong việc ra quyết định kinh doanh. Qua đó, giúp cho công ty thấy được mối quan hệ mật thiết của 3 yếu tố quyết định sự thành cộng của, đó là chi phí – khối lượng – lợi nhuận. Từ khối lượng sản phẩm tiêu thụ và các chi phí tương ứng, công ty sẽ xác định được lợi nhuận. Vấn đề được đặt ra là công ty phải có những biện pháp để kiểm soát chi phí ở mức thấp nhất để từ đó tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy, công ty phải nắm rõ kết cấu chi phí của từng loại sản phẩm, ưu nhược điểm để có những biện pháp thích hợp trong việc kiểm soát chi phí và cắt giảm chi phí, và đưa ra những chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả. Phần kết luận Trang 65 GVHD: Ths. Trần Thị Quỳnh Hương SVTT: Trần Nguyễn Minh Toàn PHẦN KẾT LUẬN Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng - lợi nhuận là một việc làm hết sức cần thiết cho nhà quản trị, thông qua điều này thấy được mối quan hệ của 3 nhân tố chính, quyết định sự thành công của mỗi công ty . Từ khối lượng bán ra với chi phí tương ứng công ty sẽ xác định được lợi nhuận thu về. Và để có thể ra quyết định nhằm tối đa hoá lợi nhuận thì vấn đề tiên quyết đầu tiên là phải kiểm soát chi phí. Muốn được như vậy thì mỗi công ty phải biết được cơ cấu chi phí của mình, biết được ưu nhược điểm để từ đó có những biện pháp thích hợp trong việc kiểm soát và điều chỉnh chi phí sao cho phù hợp với tình hình hoạt động. Mặt khác, công ty cũng dựa trên mối quan hệ này để thiết lập những chiến lược kinh doanh sao cho hiệu quả nhất. Đối với em, đề tài này hết sức thú vị, nhưng để có thể làm được đòi hỏi sự chính xác về số liệu, khả năng phân tích và phải nắm rõ tình hình hoạt động của công ty. Em hy vọng rằng thông qua bài nghiên cứu này phần nào có thể giúp công ty quản lý, hoạt động hiệu quả hơn và có sự quan tâm đúng mức đến kế toán quản trị nhất là trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt hiện nay và khi công ty muốn mở rộng kinh doanh trong thời gian tới. Phụ lục PL 02.01: Bảng kê chi tiết biến phí bán hàng của nhóm sản phẩm tai nghe Sony năm 2011 ĐVT: đồng CP tem BH CP bao bì CP bảo hành Hoa hồng cho NV giao nhận Hoa hồng cho NV kinh doanh Hoa hồng đại lý Tổng biến phí Tổng biến phí Tổng biến phí Tổng biến phí Tổng biến phí Tổng biến phí 1 168,000 892,500 1,575,000 210,000 3,372,727 8,263,182 14,481,409 2 196,800 1,045,500 1,845,000 246,000 4,103,636 10,053,909 17,490,845 3 224,000 1,190,000 2,100,000 280,000 4,854,545 11,893,636 20,542,182 4 240,000 1,275,000 2,250,000 300,000 5,090,909 12,472,727 21,628,636 5 275,200 1,462,000 2,580,000 344,000 5,496,364 13,466,091 23,623,655 6 330,400 1,755,250 3,097,500 413,000 6,721,818 16,468,455 28,786,423 7 358,400 1,904,000 3,360,000 448,000 7,453,636 18,261,409 31,785,445 8 328,000 1,742,500 3,075,000 410,000 6,509,091 15,947,273 28,011,864 9 271,200 1,440,750 2,542,500 339,000 5,489,091 13,448,273 23,530,814 10 304,800 1,619,250 2,857,500 381,000 6,198,182 15,185,545 26,546,277 11 268,800 1,428,000 2,520,000 336,000 5,532,727 13,555,182 23,640,709 12 256,000 1,360,000 2,400,000 320,000 5,445,455 13,341,364 23,122,818 Tổng 3,221,600 17,114,750 30,202,500 4,027,000 66,268,182 162,357,045 283,191,077 Tháng Tổng (Nguồn: phòng kế toán) Phụ lục PL 02.02: Bảng kê chi tiết biến phí bán hàng của nhóm sản phẩm loa Sony năm 2011 ĐVT: đồng CP tem BH CP bao bì CP bảo hành Hoa hồng cho NV giao nhận Hoa hồng cho NV kinh doanh Hoa hồng đại lý Tổng BP Tổng BP Tổng BP Tổng BP Tổng BP Tổng BP 1 136,000 935,000 3,655,000 170,000 14,281,818 34,990,455 54,168,273 2 150,400 1,034,000 4,042,000 188,000 15,474,545 37,912,636 58,801,582 3 150,400 1,034,000 4,042,000 188,000 15,516,364 38,015,091 58,945,855 4 152,000 1,045,000 4,085,000 190,000 15,869,091 38,879,273 60,220,364 5 168,000 1,155,000 4,515,000 210,000 18,238,182 44,683,545 68,969,727 6 189,600 1,303,500 5,095,500 237,000 20,532,727 50,305,182 77,663,509 7 199,200 1,369,500 5,353,500 249,000 21,159,091 51,839,773 80,170,064 8 188,000 1,292,500 5,052,500 235,000 20,163,636 49,400,909 76,332,545 9 128,000 880,000 3,440,000 160,000 13,127,273 32,161,818 49,897,091 10 163,200 1,122,000 4,386,000 204,000 18,154,545 44,478,636 68,508,382 11 116,000 797,500 3,117,500 145,000 11,836,364 28,999,091 45,011,455 12 108,800 748,000 2,924,000 136,000 11,345,455 27,796,364 43,058,618 Tổng 1,849,600 12,716,000 49,708,000 2,312,000 195,699,091 479,462,773 741,747,464 TổngTháng (Nguồn: phòng kế toán) Phụ lục PL 02.03: Bảng kê chi tiết biến phí bán hàng của nhóm sản phẩm USB Sony năm 2011 ĐVT: đồng CP tem BH CP bao bì CP bảo hành Hoa hồng cho NV giao nhận Hoa hồng cho NV kinh doanh Hoa hồng đại lý Tổng BP Tổng BP Tổng BP Tổng BP Tổng BP Tổng BP 1 312,000 1,170,000 2,340,000 390,000 2,640,455 6,469,114 13,321,568 2 328,000 1,230,000 2,460,000 410,000 2,747,818 6,732,155 13,907,973 3 324,800 1,218,000 2,436,000 406,000 2,750,455 6,738,614 13,873,868 4 324,800 1,218,000 2,436,000 406,000 2,757,455 6,755,764 13,898,018 5 330,400 1,239,000 2,478,000 413,000 2,853,182 6,990,295 14,303,877 6 373,600 1,401,000 2,802,000 467,000 3,257,500 7,980,875 16,281,975 7 395,200 1,482,000 2,964,000 494,000 3,433,136 8,411,184 17,179,520 8 392,000 1,470,000 2,940,000 490,000 3,395,182 8,318,195 17,005,377 9 313,600 1,176,000 2,352,000 392,000 2,723,545 6,672,686 13,629,832 10 330,400 1,239,000 2,478,000 413,000 2,855,227 6,995,307 14,310,934 11 320,000 1,200,000 2,400,000 400,000 2,755,000 6,749,750 13,824,750 12 314,400 1,179,000 2,358,000 393,000 2,722,500 6,670,125 13,637,025 Tổng 4,059,200 15,222,000 30,444,000 5,074,000 34,891,455 85,484,064 175,174,718 TổngTháng (Nguồn: phòng kế toán) Phụ lục PL 02.04: Bảng kê chi tiết biến phí bán hàng của nhóm sản phẩm thẻ nhớ Sony năm 2011 ĐVT: đồng CP tem BH CP bao bì CP bảo hành Hoa hồng cho NV giao nhận Hoa hồng cho NV kinh doanh Hoa hồng đại lý Tổng BP Tổng BP Tổng BP Tổng BP Tổng BP Tổng BP 1 248,000 930,000 1,860,000 310,000 3,927,273 9,621,818 16,897,091 2 284,800 1,068,000 2,136,000 356,000 5,178,182 12,686,545 21,709,527 3 291,200 1,092,000 2,184,000 364,000 5,405,455 13,243,364 22,580,018 4 290,400 1,089,000 2,178,000 363,000 5,440,909 13,330,227 22,691,536 5 304,000 1,140,000 2,280,000 380,000 5,529,091 13,546,273 23,179,364 6 330,400 1,239,000 2,478,000 413,000 5,946,364 14,568,591 24,975,355 7 356,000 1,335,000 2,670,000 445,000 6,245,455 15,301,364 26,352,818 8 314,400 1,179,000 2,358,000 393,000 5,585,455 13,684,364 23,514,218 9 295,200 1,107,000 2,214,000 369,000 5,386,364 13,196,591 22,568,155 10 304,000 1,140,000 2,280,000 380,000 5,529,091 13,546,273 23,179,364 11 316,800 1,188,000 2,376,000 396,000 5,767,273 14,129,818 24,173,891 12 286,400 1,074,000 2,148,000 358,000 5,317,273 13,027,318 22,210,991 Tổng 3,621,600 13,581,000 27,162,000 4,527,000 65,258,182 159,882,545 274,032,327 TổngTháng (Nguồn: phòng kế toán) Phụ lục PL 02.05: Bảng phân tích dự báo sản lƣợng 2012 của nhóm tai nghe Sony theo phƣơng pháp hồi quy đơn Tháng Sản lƣợng 2011 (y) t t 2 y.t Dự báo SL năm 2012 (Y) 1 1,050 -6 36 (6,300) 2,024 2 1,230 -5 25 (6,150) 2,073 3 1,400 -4 16 (5,600) 2,122 4 1,500 -3 9 (4,500) 2,172 5 1,720 -2 4 (3,440) 2,221 6 2,065 -1 1 (2,065) 2,271 7 2,240 1 1 2,240 2,320 8 2,050 2 4 4,100 2,369 9 1,695 3 9 5,085 2,419 10 1,905 4 16 7,620 2,468 11 1,680 5 25 8,400 2,518 12 1,600 6 36 9,600 2,567 20,135 0 182 8,990 27,544 Phụ lục PL 02.06: Bảng phân tích dự báo sản lƣợng 2012 của nhóm loa Sony theo phƣơng pháp hồi quy đơn Tháng Sản lƣợng 2011 (y) t t 2 y.t Dự báo SL năm 2012 (Y) 1 850 -6 36 (5,100) 890 2 940 -5 25 (4,700) 879 3 940 -4 16 (3,760) 869 4 950 -3 9 (2,850) 858 5 1,050 -2 4 (2,100) 848 6 1,185 -1 1 (1,185) 837 7 1,245 1 1 1,245 827 8 1,175 2 4 2,350 816 9 800 3 9 2,400 806 10 1,020 4 16 4,080 795 11 725 5 25 3,625 784 12 680 6 36 4,080 774 11,560 0 182 (1,915) 9,982 Phụ lục PL 02.07: Bảng phân tích dự báo sản lƣợng 2012 của nhóm USB Sony theo phƣơng pháp hồi quy đơn Tháng Sản lƣợng 2011 (y) t t 2 y.t Dự báo SL năm 2012 (Y) 1 1,950 -6 36 (11,700) 2,140 2 2,050 -5 25 (10,250) 2,144 3 2,030 -4 16 (8,120) 2,148 4 2,030 -3 9 (6,090) 2,151 5 2,065 -2 4 (4,130) 2,155 6 2,335 -1 1 (2,335) 2,159 7 2,470 1 1 2,470 2,162 8 2,450 2 4 4,900 2,166 9 1,960 3 9 5,880 2,170 10 2,065 4 16 8,260 2,174 11 2,000 5 25 10,000 2,177 12 1,965 6 36 11,790 2,181 25,370 0 182 675 25,926 Phụ lục PL 02.08: Bảng phân tích dự báo sản lƣợng 2012 của nhóm thẻ nhớ Sony theo phƣơng pháp hồi quy đơn Tháng Sản lƣợng 2011 (y) t t 2 y.t Dự báo SL năm 2012 (Y) 1 1,550 -6 36 (9,300) 2,007 2 1,780 -5 25 (8,900) 2,024 3 1,820 -4 16 (7,280) 2,042 4 1,815 -3 9 (5,445) 2,059 5 1,900 -2 4 (3,800) 2,076 6 2,065 -1 1 (2,065) 2,093 7 2,225 1 1 2,225 2,111 8 1,965 2 4 3,930 2,128 9 1,845 3 9 5,535 2,145 10 1,900 4 16 7,600 2,162 11 1,980 5 25 9,900 2,180 12 1,790 6 36 10,740 2,197 22,635 0 182 3,140 25,223 Phụ lục PL 03.01: Báo cáo thu nhập theo số dƣ đảm phí phân theo nhóm sản phẩm năm 2011 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình kế toán quản trị - Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông 2. Lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu – Th.S Nguyễn Tấn Bình 3. Dự báo doanh thu - Thiết lập và thẩm định dự án – PGS. TS. Phước Minh Hiệp – Th.S Lê Thị Vân Đan 4. Các chuyên đề, khoá luận có liên quan

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcdtn_phan_tich_cvp_mssv_09241701_tailieuvn_5944.pdf
Luận văn liên quan