Phân tích môi trường của Brazil. Trên cơ sở đó đề xuất phương thức xâm nhập cho một sản phẩm cụ thể của Việt Nam

Được người tiêu thụ Brasil ưa chuộng với chất lượng tốt và giá thành rẻ, đi ều này khiến cho: “ Nhiều công ty thủy sản trong nước đã không bán được cá tồn kho, cổ phiếu bị xuống giá và hơn 5.000 lao động trong ngành đánh bắt cá đã bị mất việc làm. Tất cả vì con cá basa của Việt Nam đã bán quá rẻ" - ông Fernando Ferreira - Chủ tịch Conep nói trên website của Hiệp hội. Ông Ferreira cho rằng cá basa Việt nam đã bán phá giá 35% và yêu cầu Chính phủ không cho nhập khẩu loại cá này nữa. Vì vậy mà Brazil đưa cá tra, cá basa Việt Nam vào danh m ục đặt bi ệt và đòi áp thuế 35% với cá basa Việt Nam. Tuy nhiên trong thời gian gần đây tại thị trường này có những chuyển biến khả quan hơn: Brazil vừa có quyết định cho phép 60 doanh nghiệp Việt Nam được xuất khẩu thủy sản sang Brazil, mở ra m ột cơ hội mới cho các m ặt hàng thủy sản Việt Nam, nhất là cá tra, basa thâm nhập từng bước vào Brazil. Hiện một số doanh nghiệp của Brazil đã đến Cơ quan Thương vụ của Brazil đề xuất tìm đối tác từ Việt Nam để nhập khẩu trực tiếp khoảng 2.000-3.000 tấn cá tra, ba sa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong cả nước. Cho đến nay, các doanh nghiệp của Brazil vẫn nhập thủy sản Việt Nam thông qua các doanh nghiệp nước thứ 3.

pdf35 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3556 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích môi trường của Brazil. Trên cơ sở đó đề xuất phương thức xâm nhập cho một sản phẩm cụ thể của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thực phẩm tại Brazil. Phụ nữ dùng nhiều rau và trái cây hơn trong các bữa ăn của họ, đặc biệt tại các gia đình ở thành thị có mức sống cao. (Jaime và Monteiro, năm 2005, Carlos et al, 2008; Caroba et al. năm 2008; Jorge, 2008). Người tiêu dùng Brazil tăng nhu cầu của họ đối với thực phẩm hữu cơ. Họ tin rằng hành vi của họ là một cách để cải thiện sức khỏe và ngăn ngừa bệnh (Soares et al, 2008).Một số người tiêu dùng cũng tin rằng sản phẩm hữu cơ có vị ngon hơn và có chất lượng tốt hơn dinh dưỡng. Brazil nhìn thấy khoảng cách giá giữa các loại thực phẩm thông thường và thực phẩm hữu cơ là rất cao, nguồn cung các sản phẩm hữu cơ không đáp ứng đủ nhu cầu và ít đa dạng về chủng loại trên thị trường. Brazil luôn luôn rửa tay trước khi ăn và ít khi chạm vào thực phẩm với hai bàn tay của họ. Sử dụng một con dao và nĩa cho tất cả mọi thứ, thậm chí trái cây. Luôn luôn sử dụng một khăn ăn trong khi ăn hoặc uống. Người Brazil rất đơn giản trong việc trình bày thực phẩm. Hầu hết các người Brazil đồng ý rằng những gì thực sự quan trọng là hương vị của thức ăn (82%), ít chú ý đến cách trình bày của nó (Barbosa, 2007). Trong thực tế, một phần lớn của người ăn trực tiếp từ nồi ngồi trong bếp, tiết kiệm khay dĩa và các món ăn. Khăn trải bàn thường được dành cho những dịp đặc biệt. b. Thói quen mua hàng: Ở các đô thị lớn, người tiêu dùng ưu tiên mua sắm tại các đại siêu thị và siêu thị, những nơi cung cấp đầy đủ và thuận tiện cho các nhu cầu mua sắm. (Souza et al, 2008). Phần lớn (70%)người Brazil tránh lập kế hoạch bữa ăn. Thay vào đó, họ có xu hướng nhìn vào những gì có sẵn ở nhà và yêu cầu các thành viên gia đình đóng góp ý kiến cho món ăn trong ngày. Một số lập kế hoạch bữa ăn trong quá trình mua sắm hàng tạp hóa, 12 nơi quyết định thành phần được mua, chứ không chuẩn bị sẵn những loại thực phẩm nào cần mua trong tuần. (Barbosa, 2007). Trong tuần, thiết thực, tiết kiệm, và thuận tiện là những đặc điểm chi phối các thực đơn thức ăn trong các hộ gia đình Brazil. Tuy nhiên trong những ngày cuối tuần, gia đình chú ý nhiều hơn đến sở thích cá nhân và có thêm thời gian để chuẩn bị bữa ăn. Thứ Bảy và Chủ Nhật, bữa ăn được chuẩn bị đa dạng hơn, với các món tráng miệng, bánh pizza, mì ống, bánh ngọt, kem, và nước ngọt. Những người ở Brazil rất nhạy cảm với đất nguồn gốc xuất xứ của các thực phẩm, họ ưu tiên cho các sản phẩm hữu cơ phát triển và lớn lên ở đất nước của họ (Sirieix et al, 2007). Ngoài ra, Brazil có mức độ tin tưởng thấp vào các chứng nhận thực phẩm hữu cơ, đây có thể là một trở ngại cho sự tăng trưởng của ngành công nghiệp hữu cơ Brazil. Mặc dù thực tế rằng phần lớn của người tiêu dùng sản phẩm hữu cơ thích mua thực phẩm hữu cơ tại các cửa hàng thực phẩm tự nhiên (Sirieix et al, 2007), nhưng các siêu thị đang đóng một vai trò ngày càng tăng trong việc phân phối thị trường hữu cơ. Về quyết định mua hàng: Theo TNS toàn cầu khảo sát (2008) tìm thấy rằng phần lớn của Brazil (52%) bị ảnh hưởng bởi các vấn đề sinh thái khi đưa ra quyết định mua sản phẩm. Ngoài ra, 83% bày tỏ sẵn sàng trả một phí bảo hiểm sinh thái (37% sẽ trả tiền bảo hiểm 5%). Mặc dù một khoảng cách rõ ràng giữa ý định mua và hành vi mua thực tế là thường thấy, báo cáo của TNS toàn cầu của chứng minh rằng người tiêu dùng Brazil đang phát triển mạnh mẽ nhận thức “xanh”, mà có thể được phát triển trong các tương lai gần bởi nhà sản xuất thực phẩm sáng tạo và thân thiện với môi trường và các nhà sản xuất. Bên cạnh đó, khảo sát của TNS toàn cầu (2008) cũng cho thấy rằng hơn một nửa của Brazil thiếu tự tin trong các công ty tự xưng là thân thiện với môi trường. Họ tin rằng hầu hết các công ty ngày nay được chuyển vào thị trường sinh thái thân thiện như một chiến lược tiếp thị để nắm bắt sự chú ý của người tiêu dùng hơn là một mối quan tâm trung thực và chân thành, với môi trường và tính bền vững. Một phần dân số mong muốn có thân hình mảnh mai nhờ vào phẫu thuật thẩm mỹ, các chế độ ăn kiêng giảm cân, thuốc men, chế độ ăn uống bổ sung… (Leibing, 2005). Nhóm này bao gồm chủ yếu các phụ nữ thu nhập cao sống trong các khu vực đô thị ở Đông Nam. Thị trường hàng cao cấp ở Brazil đang bùng nổ nhưng 2/3 dân số Brazil vẫn chiếm lĩnh thị trường có thu nhập thấp. Những người trong phân khúc thu nhập thấp thích những mức giá rẻ và tiện lợi cho cả gia đình. Tuy nhiên, họ cũng rất quan tâm đến chất lượng. Họ thích mua sắm tại các của hàng địa phương và mua những sản phẩm có thương hiệu. Họ luôn tìm kiếm những lời khuyên từ bạn bè và họ hàng trước khi mua hàng. 13 2. Văn hóa kinh doanh Trong kinh doanh, yếu tố thành công chính là việc thể hiện cá tính và khả năng thiết lập mối quan hệ cá nhân. Các cuộc họp được tiến hành với một tốc độ thong thả bình thường. Làm kinh doanh với Brazil yêu cầu phải đối mặt để phải đối mặt với truyền thông. Bạn sẽ có thể làm kinh doanh chỉ giới hạn bởi điện thoại, fax hoặc e-mail. Một số thông tin có thể không hoàn toàn chính xác trong giai đoạn đầu của cuộc đàm phán kinh doanh. Brazil mong đợi một số quảng cáo thổi phồng ban đầu và nhiệt tình tranh luận những vấn đề của họ, từ từ và miễn cưỡng làm cho nhượng bộ. Cố gắng duy trì tính nhất quán trong nhóm đàm phán của bạn. Luôn luôn có được một thỏa thuận bằng văn bản với ngày bắt đầu, thời gian giao hàng, chi tiết thanh toán trước. Trình bày ý nghĩa và có sự tinh tế. Thuê một người am hiểu về ngành công nghiệp mà bạn muốn có ý định thâm nhập giúp đỡ bạn. Anh ta hoặc cô ấy sẽ là vô giá cho sự thành công của bạn. Thuê một kế toán địa phương và một luật sư để giúp bạn với các vấn đề hợp đồng. Brazil có thể bực bội với một người đại diện pháp lý bên ngoài. Ở Brazil, không có kế hoạch hay các cuộc hẹn trong các ngày nghỉ hay lễ hội. Quần áo của bạn sẽ phản ánh bạn và công ty của bạn. Brazil phụ nữ ăn mặc "sexy" trong mọi tình huống, cho dù kinh doanh, chính thức hay không thường xuyên. Phụ nữ nước ngoài nên tránh mặc quá chính thức, trang phục bảo thủ. Giày dép nên có phong cách, đánh bóng. Móng tay nên được cắt tỉa cẩn thận. Trong những tình huống kinh doanh, nam giới nên mặc màu tối, áo sơ mi. Áo sơmi ba mảnh phù hợp với giám đốc điều hành, hai mảnh phù hợp với nhân viên văn phòng. Phụ nữ nên mặc trang phục nữ tính, phù hợp. Quà tặng là không quan trọng trong việc thiết lập một mối quan hệ kinh doanh, và mọi người sẽ không mong đợi quà tặng trong các lần gặp đầu tiên. Một món quà rất đắt tiền có thể được xem là hối lộ. Cho rượu whisky chất lượng tốt, rượu, cà phê và bút thương hiệu. Quà tặng cho trẻ em của đối tác của bạn sẽ được đánh giá cao. 14 III. CHÍNH TRỊ VÀ PHÁP LUẬT 1. Thể chế chính trị: Cộng hoà liên bang, được tạo lập dựa trên 4 thực thể chính trị là liên bang, bang, các chính quyền thành phố tự trị và quận liên bang. Chính quyền Brasil được chia thành các nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cơ quan lập pháp: Quốc hội, gồm 2 viện: Thượng Nghị viện (81 ghế, mỗi bang hoặc liên khu được bầu 3 thành viên theo nguyên tắc đa số với nhiệm kỳ 8 năm; 1/3 được bầu lại sau 4 năm, 2/3 được bầu lại sau 4 năm tiếp theo); và Hạ Nghị viện (513 ghế, được bầu trực tiếp, phân bổ theo số dân ở mỗi bang, nhiệm kỳ 4 năm). * Cơ quan hành pháp: Tổng thống là Nguyên thủ Quốc gia và đứng đầu Chính phủ. Tổng thống và Phó Tổng thống được bầu theo phổ thông đầu phiếu trên cùng một lá phiếu, nhiệm kỳ 4 năm. Cơ quan tư pháp: Tòa án Tối cao Liên bang (11 Thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm suốt đời và được Thượng viện thông qua). Chế độ bầu cử:Tự nguyện đối với những người từ 16 đến 18 tuổi và trên 70 tuổi; bắt buộc đối với những người từ 18 tuổi trở lên và đến dưới 70 tuổi. Các đảng phái lớn: Đảng Lao động (PT) - Đảng cầm quyền; Đảng Dân chủ Xã hội Brazil (PSDB); Đảng Phong trào Dân chủ Brazil (PMDB); Đảng Mặt trận Tự do (PFL); Đảng Công nhân Brazil (PTB); Đảng Lao động Dân chủ (PDT); Đảng Tiến bộ Brazil (PPB); Đảng Xã hội Nhân dân (PPS); Đảng Cộng sản Brazil (PCB); Đảng Tự do (PL). Brazil là một quốc gia Mỹ Latinh điển hình với tỉ lệ tham nhũng và tội phạm vẫn rất cao. Một trong những nguyên nhân của tình trạng này bắt nguồn từ những gốc rễ sâu xa trong lịch sử. Cũng như phần lớn các nước trong khu vực, những lĩnh vực sản xuất hay kinh doanh có lợi nhuận cao đều thuộc về các tầng lớp riêng biệt, cho tới giờ vẫn có nhiều ảnh hưởng quyết định lên chính quyền. Hậu quả của tình trạng "kín cổng cao tường" này đương nhiên dẫn tới tỉ lệ tham nhũng cao. Đặc điểm quan liêu của chính quyền luôn có xu hướng cưỡng lại bất kỳ một thay đổi nào, do tình trạng trên làm hài lòng phần lớn các quan chức cũng như thương gia. Vấn đề duy nhất (?) của Brazil chính là nạn tham nhũng của các chính trị gia! Brazil là một quốc gia giàu có về nhiều mặt - từ tài nguyên thiên nhiên cho tới nhân lực. Nhưng đất nước này đang được điều hành một cách tồi tệ. Dù cũng có những chính trị gia trong sạch nhưng nạn tham nhũng vẫn tồn tại. 3- 9- 2010, cảnh sát Brazil đã bắt giữ hầu hết bộ 15 sậu chính quyền thành phố Dourados phía Nam nước này vì tình nghi họ nhận hối lộ và gian lận. Cảnh sát tại Brazil hiện nay đã bớt bị tha hóa vì nạn tham nhũng hơn. Những chuyển biến tích cực đã được ghi nhận nhờ chính sách chọn lọc nhân sự kỹ càng. 2. Luật pháp: Luật pháp của Brasil dựa trên luật La Mã - Germania truyền thống. Hiến pháp Liên bang, được thông qua vào ngày 5 tháng 10 năm 1988 là bộ luật cơ bản nhất của Brasil. Quyền lực pháp lý được thực thi bởi nhánh tư pháp, mặc dù trong một số trường hợp đặc biệt Hiến pháp Brasil cũng cho phép Thượng viện Liên bang thông qua những quyết định về mặt luật pháp. Cơ quan quyền lực cao nhất trong ngành tư pháp của Brasil là Tòa án Liên bang Tối cao. Tuy nhiên hệ thống tư pháp của Brasil bị chỉ trích làm việc kém hiệu quả trong vài thập kỉ qua trong việc thực hiện nốt các bước cuối của việc xét xử. Các vụ kiện cáo thường mất tới vài năm để giải quyết và đi đến phán quyết cuối cùng. Ờ các trung tâm đô thị, thành phố lớn mà mặc dù đã có nhiều nỗ lực cải thiện an ninh tốt hơn trước nhưng vẫn còn để lại ít nhiều tâm lý e ngại cho khách du lịch và doanh nghiệp khi đi lại, giao dịch. 3. Chính sách thương mại: Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Braxin (APEX) là cơ quan điều phối chính sách về xúc tiến thương mại của Chính phủ Braxin, kết hợp lĩnh vực xúc tiến xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. Cơ quan có 5 văn phòng đại diện ở nước ngoài tại Miami, Lisbon, Frankfurt, Varsovi và Dubai. Ngoài ra, ở một số cơ quan Bộ, ngành khác cũng có những đơn vị chuyên thực hiện quản lý, theo dõi đầu tư như Bộ Kế hoạch, Bộ Tài chính, Ngân hàng Trung ương. Để được xét, cấp phép đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài vào cần có hồ sơ dự án đầu tư, nêu rõ lý lịch chủ đầu tư, của cơ quan đầu tư, vốn đầu tư, lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, trình độ công nghệ sử dụng lao động, đầu vào sản xuất và quy mô, chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ, vị trí và địa điểm đầu tư, thời hạn đầu tư và chu chuyển vốn, tác động đến môi trường và kết quả đối với kinh tế xã hội. Hoạt động đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Braxin phải đặt dưới sự quản lý và giám sát của Nhà nước thông qua một số cơ quan đầu mối như Ngân hàng Trung ương, và sự phối hợp của các Cơ quan chuyên môn khác thuộc Bộ Kế hoạch, Bộ Tài chính và Bộ Môi trường. Công dân nước ngoài hay doanh nghiệp nước ngoài được phép mua bất động sản ở ngoài phạm vi ven biển, biên giới, khu an ninh quốc gia. 4. Rào cản thương mại: 16 Tổng thống Brazil Dilma Rousseff ngày 4-8-2011 tiếp tục đưa ra kế hoạch giúp các ngành công nghiệp nội địa tăng cường tính cạnh tranh với đối thủ nước ngoài.Kế hoạch mang tên “Bigger Brazil”, được công bố vài giờ sau khi Cục thống kê Brazil đưa ra số liệu cho thấy sản lượng công nghiệp tháng 6-2011 của Brazil giảm 1,6% so cùng kỳ năm ngoái. Kế hoạch bao gồm các biện pháp tăng cường kiểm soát thương mại qua biên giới, chống bán phá giá đối với hàng nhập khẩu, miễn giảm thuế và khuyến khích doanh nghiệp sản xuất trong nước xuất khẩu. Brazil đã sẵn sàng ban hành các biện pháp chống bán phá giá, chủ yếu tập trung vào hàng hóa sản xuất tại Trung Quốc. Chính phủ Brazil cũng kiểm soát chặt chẽ hơn vấn đề sở hữu trí tuệ và sẽ hủy bỏ giấy phép nhập khẩu nếu các sản phẩm có nhãn hiệu không đúng với nguồn gốc xuất xứ - nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh rào cản thương mại của các công ty nước ngoài bằng cách xuất sản phẩm sang các nước Nam Mỹ khác rồi tiếp tục xuất sang thị trường Brazil. Đối với Việt Nam: Brazil đã đưa Việt Nam ra khỏi danh sách điều tra chống bán phá giá giày, thông qua danh sách 74 doanh nghiệp Việt Nam đủ tiêu chuẩn xuất khẩu hàng thuỷ sản sang thị trường Brazil và hiện Việt Nam là nước xuất khẩu thuỷ sản đứng thứ 6 vào nước này. Hai nước cũng đã trao đổi về khả năng hợp tác trên một số lĩnh vực như sản xuất và sử dụng cồn etanol, sản xuất thép, chế tạo máy, nông nghiệp. Tuy nhiên, quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại còn ở mức thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước chủ yếu là do khoảng cách địa lý xa xôi, thiếu thông tin… IV. KINH TẾ 1. Liên kết kinh tế: a. Mercosur: Brazil là thành viên của liên minh Mercosur thuộc liên minh các quốc gia Nam Mỹ. Mercosur là một hiệp định thương mại tự do được thành lập vào năm 1991 giữa các nước Brasil, Argentina, Uruguay, Paraguay. Đến tháng 6 năm 2006, Mercosur kết nạp 17 thêm Venezuela. Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador và Peru hiện là các thành viên liên kết của Mercosur. Mercosur bao trùm một không gian rộng 17.320.270 km2, gần như toàn bộ lục địa Nam Mỹ, gồm 365.555.352 dân (tính cả các thành viên liên kết), với tổng sản phẩm nội địa (theo PPP) năm 2007 ước hơn 3,07 nghìn tỷ dollar Mỹ, bình quân đầu người 12.389 dollar. Ngôn ngữ làm việc của Mercosur là tiếng Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha và Guaraní. Trụ sở chính đặt tại Montevideo. Khối thị trường chung Nam Mỹ Mercosur áp dụng những chính sách chung về thương mại, đầu tư và nhập cư nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế trong nội khối. Sau khi bị ảnh hưởng nhiều bởi khủng hoảng kinh tế và chính trị, các nhà lãnh đạo Mercosur đang mong muốn xây dựng khối này thành một thể chế tương tự như EU. Về kinh tế, sau khi đã bị trì hoãn gần 1 thập kỷ do các cuộc khủng hoảng về kinh tế và chính trị đe doạ gây nên sự tan vỡ của khối, Mercosur đã lấy lại được đà tăng tốc. Nền kinh tế Mercosur đang tăng trưởng với tốc độ thường niên từ 7,5 đến 9%, và giá trị thương mại nội khối, bao gồm cả các thành viên tiềm năng như Venezuela, đã tăng lên gần 40 tỷ USD. Khối này cũng tăng cường sự hội nhập với các nền kinh tế lớn khác trên thế giới, chẳng hạn như EU. Các đại diện đến từ Colombia, Peru, Bolivia, Chile và Ecuador đều bày tỏ mong muốn tăng cường sự hội nhập của Mercosur. Trong khi đó, sự tham dự của các thành viên ngoài khối như Guyana, Suriname, Thổ Nhĩ Kỳ, Australia, UAE và Xi-ri lại cho thấy vai trò ngày càng tăng của Mercosur trong nền kinh tế toàn cầu. Năm 2010, Mercosur đã đạt được thỏa thuận về FTA với EU. Hiệp định đi đến việc cắt giảm thuế quan đối với các mặt hàng công nghiệp (tại Mercosur) và giảm bớt sự trợ cấp của chính phủ đối với các nhà sản xuất nông nghiệp EU. Theo các nhà lãnh đạo của hai khối kinh tế lớn này, FTA EU-Mercosur sẽ giúp tăng trao đổi thương mại song phương lên 100 tỷ euro mỗi năm và mang lại lợi ích cho hơn 700 triệu người dân của hai khu vực. b. Nhóm các nền kinh tế mới nổi G20: G20 một cơ chế bao gồm các nền kinh tế phát triển nhất thế giới và các nước thị trường mới nổi quan trọng nhất, vốn là thành viên của G77. Mục tiêu hoạt động: Đưa các nền kinh tế công nghiệp và đang phát triển quan trọng lại cùng nhau một cách có hệ thống để thảo luận các vấn đề quan trọng trong kinh tế toàn cầu. 18 2. Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát vốn từng đạt mức gần 5.000% thời điểm cuối năm 1993, đã giảm rõ rệt, ở mức thấp 2,5% vào năm 1998. Hiện nay, tỷ lệ lạm phát ở Brazil là 3,87%. Ngân hàng trung ương Brazil đang tiến hành nâng lãi suất để kìm chế lạm phát. 3. Tỷ giá: Đầu năm 2011, đồng Real của Brazil đang tăng giá lên mức cao nhất so với USD kể từ năm 1999. Ngân hàng Trung ương Brazil đã chi khoảng 36 tỉ đô la Mỹ để can thiệp vào các thị trường trong nỗ lực làm chậm đà tăng giá nội tệ. Nhưng kết quả chưa đáng kể. 4. Cơ sở hạ tầng: a. Truyền thông - Thông tin Braxin có 136 kênh truyền hình khác nhau của trung ương, địa phương, đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội, nhà thờ, tôn giáo. Hệ thống phát sóng truyền hình cáp và truyền hình kỹ thuật số đã che phủ được nhiều thành phố và địa phương. Một số kênh, mạng truyền hình được nhiều người xem gồm : Globo, TV COMENTADA, Sbt, Band, Record, Rede Tv ,Tve, TVCultura, TV Gazeta, CNT, Rede vida, Tv Senado. Ngoài ra có thể hợp đồng thuê bao xem các kênh truyền hình quốc tế. b. Đài phát thanh : Đài phát thanh đầu tiên của Braxin ra đời ngày 7/09/1922 nhân dịp kỷ niệm 100 năm ngày Quốc khánh Braxin. Đến nay đã có 23 đài phát thanh chính trên toàn quốc. Một số Đài phát thanh phủ sóng quốc gia được nhiều người hâm mộ là :Radio CBN; BandNews; Jovem Pan AM ;Nacional AM. c. Báo chí Braxin : Một số tờ báo có số lượng phát hành lớn, xếp thứ tự bao gồm : Folha de São Paulo (phát hành trung bình mỗi ngày hơn 300.000 tờ) ,O Globo (RJ), O Estado de São Paulo, Extra, O Dia, Correio do Povo, Zero Hora, Diário Gaúcho, Agora São Paulo, Diário de S.Paulo, Gazeta Mercantil, Jornal do Brasil(RJ), Estado de Minas, Lance, Jornal da Tarde, Correio Braziliense, Últimas CorreioWeb (DF), O Nacional (Passo Fundo, RS), Diário de Cuiabá, Midianews (MT), Diário de Pernambuco, O Norte (PB), Diário do Grande ABC (SP), , A Tribuna (litoral SP), Folha da Região (Araçatuba, SP), Badaue OnLine (MA). 19 Tờ báo đầu tiên Gazeta do Rio de Janeiro ở Braxin chính thức ra đời ngày 13/05/1808 khi Vua Bồ Đào Nha Pedro I tản cư sang Braxin. Thời kỳ thuộc Bồ, báo chí ở nước Bồ Đào Nha cũng như ở các thuộc địa bị kiểm duyệt chặt chẽ, cấm phê phán, đề cập tới một số lĩnh vực như quyền lực chuyên chế của nhà Vua, tôn giáo, nhà thờ Thiên chúa giáo. Đến thể kỷ 17 - Kỷ nguyên Ánh Sáng, báo chí cũng được ảnh hưởng bởi các dòng tư tưởng triết học tiến bộ ở Châu Âu. Thời kỳ quân chủ chuyên chế ở Braxin đầu thế kỷ 20, báo chí vẫn được nhà Vua kiểm duyệt nhằm hạn chế tiếng nói của phong trào đòi xoá bỏ chế độ nô lệ, thiết lập chính quyền phi tôn giáo. Thời kỳ giới Quân sự nắm chính quyền vào những năm 1960, tất cả các loại ấn phẩm đều bị thanh tra địa phương kiểm duyệt để hạn chế bớt dư luận và phong trào công chúng đòi tự do ngôn luận, tự do báo chí, chống bắt bớ, cầm tù. Sau thời kỳ giới Quân sự thôi nắm chính quyền, là thời kỳ dân chủ, xã hội được hưởng quyền tư do ngôn luận và tự do báo chí. Nhiều đảng phái và tổ chức hội, kinh tế, quần chúng đăng ký tự do phát hành báo chí nhưng vẫn tuân thủ quy định của pháp luật. d. Điện thoại và internet -Tên miền Internet :.br -Mã số điện thoại:+55 Một số hãng cung cấp dịch vụ thuê bao điện thoại : - Điện thoại cố định :  GVT - Global Village Telecom; (  Braxin Telecom;  Oi Fixo;  Telefónica;  CTBC Telecom  UNIVOIP; (  FALE 91; ( Trong đó Hãng Telefónica S. A. là một công ty lớn, có trụ sở gốc ở Tây Ban Nha, thành lập ngày 24/4/1924. Năm 2003, Công ty Telefonica Celular điện thoại di động hợp nhất với Portugal Telecom, Telesp Celular và Global Telecom (PR e SC), với mục đích thống nhất các công ty dịch vụ điện thoại di động để thành lập công ty lớn hơn về dịch vụ điện thoại di động ở Braxin mang tên Vivo. - -Một số Công ty cung cấp dịch vụ thuê bao điện thoại di động : · Amazônia Celular · Braxin Telecom GSM · Claro · Oi (operadora) · CTBC Telecom · TIM 20 · Vivo · Sercomtel e. Giao thông, vận tải E1) Đường bộ Mạng đường bộ hiện tại ở Braxin được xây dựng vào thế kỷ XIX nhằm đáp ứng nhu cầu giao thông sản phẩm hàng hoá và đi lại cuả nhân dân. Braxin có hệ thống đường bộ cao tốc khá phát triển. Tuyến đường bộ cao tốc đầu tiên Washington Luis nối thành phố Rio de Janeiro với TP. Petropolis được khánh thành năm 1928. Ngành công nghiệp ô tô phát triển vào giữa thế kỷ 20 càng làm cho hệ thống đường bộ phát triển hơn, nối liền các Bang rộng lớn, trở thành một phương tiện giao thông chính (96,2%) ở Braxin, với tỷ trọng vận tải hàng hoá chiếm 61,8 %. E2) Hàng không Ngành hàng không Braxin phát triển nhanh từ sau những năm 1990, đáp ứng khối lượng vận tải hàng hoá gần 0,31% và 2,45 % lượng hành khách tham gia giao thông. - Cảng hàng không-Sân bay : Tổng số có 4.276 (2006) cảng sân bay, trong đó 714 sân bay đã lát đường băng. Có nhiều cảng sân bay quốc tế lớn như Guarulhos, Congonhas (TP. Sao Paulo) trong vòng 01 giờ trung bình có 45 máy bay chở khách cất cánh. Riêng thành phố São Paulo có hơn 1.500 toà nhà có sân bay trực thăng trên tầng thượng. - Một số Công ty Hàng không Braxin : Braxin : Abaeté Linhas Aéreas, ABSA - Aerolinhas Brasileiras (M3), Air Brasil, Air Minas, America Air, ATA Brasil, Flex Linhas Aéreas, GOL Transportes 21 Aéreos (G3), META - Mesquita Transportes Aéreos, NHT Linhas Aéreas, OceanAir(o6), Pantanal Linhas Aéreas (P8), Passaredo, Penta, Platinum Air, Promodal Transportes Aereos, Puma Linhas Aéreas, Rico Linhas Aéreas (C7), Skymaster Airlines, TAF Linhas Aéreas, TAM (JJ), TEAM Transportes Aéreos, Total Linhas Aéreas, TRIP Linhas Aereas (8R), Varig (Viação Aérea Rio- grandense) (RG), WebJet Linhas Aéreas. Một số Công ty hàng không vận chuyển nhiều hành khách : TAM, GOL, VARIG. Việc đăng ký đặt chỗ và mua vé có thể tiến hành trực tiếp hoặc qua điện thoại với các văn phòng bán vé của các Hãng hoặc các đại lý, văn phòng du lịch ở trong thành phố hoặc tại sân bay (nếu có). Hình thức bán vé máy bay điện tử hiện nay là phổ biến ở Braxin. E3). Đường sắt Tuyến đừờng sắt đầu tiên dài 14,5 km tại Petropolis, TP Rio de Janeiro được Vua Dom Pedro II khai trương ngày 30/4/1854. Giữa thế kỷ XIX, mạng đường sắt Braxin được quan tâm xây dựng, đến nay có tổng 28.522 km trong đó có 28.225 km do các công ty đại lý quản lý và khai thác. Ngày 16/3/1957 Ngành Đường Sắt Braxin Rede Ferroviaria Federal RFFSA ra đời , sau đó có thêm sự tham gia của các công ty tư nhân góp vốn để phảt triển hệ thống đường sắt. Ngày nay hệ thống Đường Sắt Braxin đảm nhiệm chuyên chở 19,46% lượng hàng hoá và 1,37% lượng hành khách tham gia giao thông... So với nhu cầu vận tải hàng hoá và đi lại của nhân dân, hệ thống đường sắt hiện tại còn chưa đáp ứng đầy đủ như mong muốn, đang được chính phủ nâng cấp và mở rộng. E4). Đường thuỷ : Đường thuỷ ở Braxin có vai trò quan trọng, được khai thác từlâu nhằm kết nối giao thông giữa các vùng miền. Hệ thống đường thuỷ bao gồm 40.000 km và 7.500 đường thuỷ ven bờ biển, đảm đương vận chuyển 13,8% khối lượng hàng hoá với tổng số 22 triệu tấn hàng hoá / năm, trong đó 81,4% được vận chuyển qua đường hệ thống sông Amazona. Tuy nhiên hệ thống đường thuỷ vùng Nam và Đông Nam là của ngõ quốc tế quan trọng nhất. Các cảng biển quan trọng gồm: Gebig, Itaqui, Rio de Janeiro, Rio Grande, San Sebasttiao, Santos, Sepetiba Terminal, Tubarao, Vitória trong đó cảng Santos ở Bang Sao Paulo là cảng biển lớn nhất Nam Mỹ. E5). Hệ thống đường ống Mạng đường ống bao gồm 12.730 km chiều dài, trong đó 7.830 là ống dẫn dầu, và hỗn hợp nhiên liệu, 4.900 km ống dẫn khí đốt (gas), chưa tính hệ thống dẫn gas mang tên Bolivia- Braxin. Cuối năm 2007, toàn bộ hệ thống đường ống vận chuyển hơn 10 triệu mét khối nhiên liệu. 22 Ngành vận chuyển Gaz - Năng lượng còn có một số công ty cổ phẩn khác gồm : -GTB và TBG : Công ty vận chuyển Gas TrasBoliviano và Công ty đường ống vận chuyển Gas Braxin trục Bolivia – Braxin . - TSB : Công ty vận chuyển Gas Sulbrasileira, đang xây dựng tuyến đường ống vận chuyển Gas giữa Uruguay và Porto Alegre (RS). Khí đốt nhập khẩu từArgentina cũng được dẫn vào hệ thống đường ống Gasoduto Bolớvia–Brasil. - TNG : Công ty vận chuyển Gas Quốc gia, hiện đang xây dựng đường ống dẫn khí đốt từ Urucu (AM) đến Porto Velho (RO). 5. Phân tích các ngành kinh tế: a. Ngành nông nghiệp: Brazil là một trong số không nhiều nước trên thế giới có khí hậu, công nghệ, hoạt động nông nghiệp và quy mô đất đai lớn có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lương thực toàn cầu trong những thập kỷ sắp tới. Brazil đang trên đường trở thành một thế lực lớn về nông nghiệp. Trong 20 năm qua, sản lượng ngũ cốc của Brazil đã tăng 152%, trong khi diện tích trồng trọt chỉ tăng 25%. Sản lượng ngũ cốc tăng một phần do đầu tư nước ngoài vào các mùa vụ, như đậu nành. Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế (OECD) ước tính đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp của Brazil khoảng 14 tỉ đô la Mỹ trong năm 2010 và có thể tăng gấp ba trong 5 năm tới. Trong thập kỷ qua, tổng giá trị xuất khẩu trong ngành nông nghiệp của Brazil đạt 76,4 tỉ đô la Mỹ, có mức độ tăng trưởng trung bình 14%/năm. Ước tính, mức tăng trưởng trong năm nay sẽ đạt 10%. Những điều trên tạo cho Brazil có một vị trí riêng biệt để kiếm tiền từ tình trạng thiếu lương thực hiện nay trên thế giới. i. Trồng trọt: Brazil cũng là nước sản xuất và xuất khẩu lớn nhất thế giới, với sản lượng từ 35 - 55 triệu bao cà phê mỗi năm (1 bao tương đương 60kg), chủ yếu là arabica chất lượng cao. Họ kiểm soát tới 30% thị trường cà phê nhân thế giới. Brazil đứng đầu thế giới về sản xuất mía đường. Đồng thời, Brazil cũng là nước sản xuất ethanol từ mía đường hàng đầu thế giới. Xét mặt hàng trái cây, Brazil là nước sản xuất và xuất khẩu nước cam lớn nhất thế giới. Cứ hai cốc nước cam tiêu thụ trên thế giới mỗi ngày thì có một cốc đến từ quốc gia này. 23 Ngoài ra Brazil còn là một trong những nước đứng đầu thế giới về bắp, ca cao, bông, đậu tương, thuốc lá… ii. Chăn nuôi: Ngành chăn nuôi của Brazil phát triển nhất Nam Mỹ. Brazil có lượng bò nuôi thương phẩm lớn nhất thế giới, khoảng 200 triệu con. Mặc dù họ tiêu thụ tới 80% sản lượng bò nuôi được, song vẫn là nước xuất khẩu bò lớn nhất thế giới. Brazil nuôi chủ yếu các giống bò Indicus như Zebu và Nelore - phù hợp với khí hậu nhiệt đới và chủ yếu sống thành bầy trên các đồng cỏ. Với sản lượng ngũ cốc tăng trưởng nhanh, Brazil có đủ ngô và đậu tương để trở thành nước xuất khẩu thịt gia cầm lớn nhất thế giới, xuất khẩu thịt heo cũng đang tăng nhanh. Thức ăn chiếm khoảng 70% chi phí nuôi heo và gia cầm. Tuy nhiên sự phát triển nông nghiệp của Braxin chủ yếu dựa vào mở rộng diện tích. Ảnh hưởng của cà phê đến nền kinh tế Brazil: Tác động của cà phê đến nền kinh tế Brazil còn mạnh hơn tác động của vàng và đường. Đến nay thu nhập từ xuất khẩu cà phê còn 20% tổng thu nhập từ xuất khẩu do do giá trị xuất khẩu của các ngành hàng khác tăng mạnh. Lợi nhuận của người trồng cà phê cũng không cao như trước đây do chi phí lao động tăng đáng kể. Theo dự báo của Phòng Thương mại Nông nghiệp Sao Paulo (ATO), sản lượng cà phê của Brazil niên vụ 2010/11 có thể đạt 55,3 triệu bao loại 60 kg, tăng 10,5 triệu bao so với niên vụ trước (44,8 triệu bao). Xuất khẩu cà phê niên vụ 2010/11 dự kiến đạt 32 triệu bao, tăng 10% so với niên vụ 2009/10. Mặc dù vị trí của ngành cà phê giảm tương đối trong cơ cấu xuất khẩu nhưng Brazil vẫn là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới với sản lượng tương đối ổn định. Sản phẩm cà phê của Brazil rất có uy tín trên thị trường thế giới nhờ chất lượng cao. Brazil có giống tốt và đồng bộ, quy trình và kỹ thuật sản xuất và chế biến tiên tiến. Brazil cũng là nước có sản lượng tiêu thụ cà phê lớn thứ 2 thế giới (sau Mỹ), với gần 50% sản lượng sản xuất ra được tiêu thụ trong nước. Hiện nay, lượng tiêu thụ nội địa vẫn liên tục tăng hàng năm, nhờ triển khai chương trình xúc tiến thương mại toàn diện trong nước từ thập kỷ 80 của thế kỷ 20. ABIC (Hiệp hội cà phê Brazil) cho biết xu hướng tăng ổn định trong tiêu dùng là do nhiều yếu tố. Đó là: 24 + Cải thiện chất lượng sản phẩm thông qua việc tạo ra (1) “Thương hiệu Cà phê Nguyên chất” vào năm 1989 nhằm công nhận chất lượng của cà phê chế biến trong nước và, (2) Chương trình Chất lượng Cà phê (PQC) năm 2004 – theo đó ban hành “Tem Chất lượng” cho một số thương hiệu cà phê trong nước và công bố loại cà phê hạt được dùng cũng như hương vị của sản phẩm khi sử dụng loại hạt cà phê đó. Ngoài ra, Chương trình Cà phê Bền vững (PCS) cung cấp giấy chứng nhận đảm bảo toàn diện cho người trồng khi đạt được các tiêu chuẩn bền vững từ khâu canh tác cho đến khâu thành phẩm Đẩy mạnh và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thương hiệu cà phê trong nước. + Sự tăng trưởng ôn định của thị trường đối với các loại cà phê gourment, cà phê chất lượng cao và hảo hạng đang thu hút giới trẻ ngày càng nhiều. Thị trường cà phê gourment mặc dù vẫn chỉ chiếm phần nhỏ, khoảng 3% tổng lượng tiêu thụ trong nước nhưng đang tăng với tốc độ 15%/năm. + Chương trình Cà phê và Sức khỏe đã giúp nâng cao nhận thức của người dân rằng cà phê có thể mang lại một cuộc sống khỏe mạnh hơn. + Sự tăng trưởng hình kinh tế mạnh mẽ ở Brazil, bao gồm thu nhập bình quân đầu người cao hơn, sức mua nhiều hơn, tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn và người tiêu dùng chuyển từ thu nhập thấp lên thu nhập cao cũng là những yếu tố làm tăng nhu cầu tiêu thụ cà phê trong nước. Một trong những mục tiêu của dự án “Sử dụng cà phê trong bữa ăn, An toàn sức khỏe tại trường học” đó là khuyến khích thói quen ăn uống lành mạnh và phát triển nghiên cứu khoa học cho sinh viên khi sử dụng cà phê với sữa trong các bữa ăn. ABIC cũng đã thực hiện báo cáo Xu hướng tiêu thụ cà phê hàng năm tại Brazil – theo đó, số lượng người tiêu dùng trẻ tuổi (từ 15 đến 36) tiêu thụ cà phê ngày càng nhiều. Ngày càng có nhiều người tiêu dùng muốn thưởng thức hương vị của nhiều loại cà phê khi đi ra ngoài. Sau đó họ tới các siêu thị mua hạt cà phê rồi mang về nhà và học theo cách pha tại các quán. + Rất nhiều siêu thị/ đại siêu thị dành nhiều khoang hơn để bày bán các loại cà phê chất lượng tốt và hảo hạng, vì những sản phầm này mang lại tiềm năng tăng trưởng và lợi nhuận cao hơn so với các loại cà phê khác. + Doanh số bán hàng tại các máy tự động có xu hướng giảm, đặc biệt là khi so sánh với doanh số bán hàng tại các quán cà phê và quán bar. Theo Hiệp hội các doanh nghiệp tự động Brazil, vẫn còn một rào cản về văn hóa khi sử dụng máy bán hàng tự động tại nước này. Máy bán hàng tự động không được đánh giá cao so với được phục vụ tại bàn. Vì thế, các hãng cũng nỗ lực nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng về việc sử dụng máy bán hàng tự động để có được một tách cà phê nóng uống liền. 25 + Theo số liệu điều tra của ABIC, việc sử dụng máy pha cà phê hoặc một số cách thức khác (như máy pha cà phê của Ý) chiếm 22% trong tổng các cách pha cà phê tại Brazil. Tuy nhiên, sử dụng phin cà phê vẫn phổ biến nhất (chiếm 55%) đặc biệt là tại vùng Đông Bắc (chiếm tới 80% tổng cách thức pha cà phê tại Brazil). + Nhiều công ty tiếp tục với chiến lược mở rộng điểm bán hàng và giới thiệu các sản phẩm “nội địa hóa”. + Từ năm 2005 đến năm 2009, cà phê hòa tan vẫn được tiêu thụ mạnh nhất tại Brazil, dẫn đầu là Nescafé, chiếm 64% thị phần, tiếp đó là Café Iguaçu, chiếm 17% thị phần. + Một số siêu thị đã sử dụng các sản phẩm thương hiệu tư nhân nhằm tạo sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh và coi đó là chiến lược để định vị vị thế của mình trên thị trường.  Thủy sản là thị trường còn bỏ ngõ đối với các doanh nghiệp Việt Nam tại Brazil. b. Công nghiệp: i. Cơ cấu GDP Brasil có lĩnh vực công nghiệp phát triển nhất Mỹ Latinh. Chiếm một phần ba GDP. GDP theo cơ cấu: (2010) Nông nghiệp: 6,1% Công nghiệp: 26,4% Dịch vụ: 67,5% Ngành công nghiệp đa dạng của Brasil từ hàng dệt, giày dép và các hàng tiêu dùng khác đến hóa chất, xi măng, gỗ quặng, thiếc, máy bay, sắt, thép, xe hơi và linh kiện rời, máy móc, thiết bị 26 ii. Kim ngạch Xuất nhập khẩu  Xuất khẩu. 199,7 Tỷ USD (2010) Mặt hàng xuất khẩu: cà phê, đỗ tương, đường mía, nước cam, thịt bò, gà, giầy dép, ô tô, vật tư vận tải, nồi hơi, sắt thép và kim loại, máy bay quân- dân sự, vũ khí và thiết bị quân sự... Các bạn hàng chính: Trung Quốc 12,49%, Mỹ 10,5%, Argentina 8,4%, Hà lan 5,39%, Đức 4,5%  Nhập khẩu: 187,7 Tỷ USD (2010) Mặt hàng nhập khẩu: máy móc, phương tiện vận chuyển, hoá phẩm, dầu thô, linh kiện ô tô, đồ điện tử. Các bạn hàng chính: Mỹ16,12%, Trung Quốc 12,61%; Argentina 8,77%; Đức 7,65%, Nhật 4,3% Với lịch sử lâu dài là khu vực này đang phụ thuộc nhiều vào hàng hóa. iii. Tình hình nền công nghiệp hiện tại Theo thống kê, sản lượng công nghiệp tháng 6-2011 của Brazil giảm 1,6% so cùng kỳ năm ngoái. Brazil đổ lỗi cho Mỹ và Trung Quốc định giá thấp đô la Mỹ và nhân dân tệ, đẩy đồng real lên cao, ngoài ra còn một nguyên nhân khác là do lạm phát tăng cao, Đồng real tăng giá tới 6% so đô la Mỹ trong năm 2010. Tổng thống Dilma Rousseff cho rằng chính phủ Brazil phải bảo vệ “khẩn cấp” nền công nghiệp sản xuất và việc làm của đất nước khỏi cuộc cạnh tranh không công bằng. Một số hoạt động đã được thực hiện đối với hai bạn hàng là Mỹ và trung Quốc. Cụ thể  Đối với Mỹ: Ngày 8/3/2011, Brazil tuyên bố sẽ tăng thuế đối với hàng loạt mặt hàng nhập của Mỹ có tổng trị giá lên tới 591 triệu USD. Có khoảng 100 mặt hàng nằm trong danh sách tăng thuế, bao gồm các mặt hàng xa xỉ phẩm như mỹ phẩm (dầu gội đầu, nước hoa, kem dưỡng da), hàng điện tử, đồ gia dụng và ôtô.  Đối với Trung Quốc: Trước tình hình nền công nghiệp Brazil bị đe dọa bởi hàng hóa giá rẻ, chủ yếu là từ Trung quốc, Tổng thống Brazil Dilma Rousseff ngày 4-8 đưa ra kế hoạch giúp các ngành công nghiệp nội địa tăng cường tính cạnh tranh. Kế hoạch mang tên “Bigger Brazil”, kế hoạch bao gồm các biện pháp tăng cường kiểm soát thương mại qua biên giới, chống bán 27 phá giá đối với hàng nhập khẩu, miễn giảm thuế và khuyến khích doanh nghiệp sản xuất trong nước xuất khẩu. Ví dụ: Cuối năm ngoái, trong tổng số 144 vụ điều tra chống bán phá giá mà Brazil tiến hành, có 50 vụ là nhằm vào Trung Quốc Brazil đã áp thuế chống bán phá giá là 4,1USD/kg lên mặt hàng sợi tổng hợp của Trung Quốc để giảm áp lực ngày càng tăng từ nhóm vận động hành lang của ngành công nghiệp trong nước. Trong lúc đó, nhiều dự đoán cho thấy chính phủ Brazil có thể đang thua trong trận chiến với hàng nhập khẩu giá rẻ, một là do lạm phát và hai là các nhà nhập khẩu hàng may mặc của Trung Quốc tại Brazil khẳng định, họ sẽ tiếp tục nhập hàng cho dù bị đánh thuế cao hơn (do nền công nghiệp trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường.)  Kết luận: Chính phủ Brazil có nhiều biện pháp để bảo hộ nền công nghiệp dẫn đến tình hình hai bạn hàng lớn của Brazil đều đang gặp khó khăn, nhưng mức tiêu dùng tại Brazil lại không giảm, do đó tạo cơ hội cho các quốc gia khác thâm nhập thị trường Brazil, đặc biệt là các sản phẩm dệt may bằng sợi tổng hợp và thép.  Thông qua phân tích ngành công nghiệp, ta thấy thép là sản phẩm có triển vọng phát triển kinh doanh tại Brazil. c. Dịch vụ: Brazil đi theo hướng phát triển ngành dịch vụ, với 71% trong số lực lượng lao động 100 triệu người hoạt động ở ngành dịch vụ, đóng góp 66,8% GDP. Brasil cũng sở hữu một nền công nghiệp dịch vụ đa dạng và có chất lượng cao. Những năm đầu thập niên 1990, lĩnh vực ngân hàng chiếm tới 16% GDP. Dù trải qua một quá trình tái cơ cấu rộng lớn, công nghiệp dịch vụ tài chính nước này đã cung cấp tiền vốn cho nhiều công ty trong nước sản xuất ra các loại hàng hóa phong phú, lôi cuốn nhiều nhà đầu tư nước ngoài mới, kể cả các công ty tài chính lớn của Mỹ. Thị trường chứng khoán Sao Paulo và Rio de Janeiro đang trải qua quá trình hợp nhất. 6. Kết luận: a. Phân tích cơ hội và thách thức cho từng mặt hàng đã chọn: i. Thủy sản: Trong các mặt hàng xuất khẩu, tôm và cá tra vẫn là hai sản phẩm chủ lực quyết định kim ngạch xuất khẩu của cả ngành thủy sản, với mỗi mặt hàng đều có giá trị xuất khẩu vượt qua ngưỡng 1 tỷ USD. 28 Riêng đối với tôm, tổng kim ngạch xuất khẩu lần đầu tiên vượt qua con số 2 tỷ USD. Đối với con cá tra, kim ngạch xuất khẩu của ngành hàng này chỉ đạt 1,4 tỷ USD, so với kế hoạch 1,5 tỷ USD đặt ra hồi đầu năm. Cơ hội: Đối với thủy sản Việt Nam, Brazil là thị trường mới, còn nhiều tiềm năng chưa khai thác. Dân số đông: Braxin là một quốc gia đông dân đứng thứ năm trên thế giới với dân số trẻ, tốc độ tăng dân cao (gần 200 triệu người năm 2009) – (Nguồn từ Viện địa lý và thống kê IBGE). Brazil thuộc liên minh Mercosur và nhóm các nước có nền kinh tế mới nổi G20. Điều này tạo cơ hội mở rộng thị trường cho các doanh nghiệp Việt Nam nếu xâm nhập thành công vào Brazil. Thách thức: Theo một doanh nghiệp xuất khẩu cá tra uy tín của Việt Nam, hiện nay, Brazil là thị trường nhập khẩu tiềm năng nhưng ẩn chứa nhiều rủi ro và giá thấp, chưa thực sự hấp dẫn các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra Việt Nam. Thương vụ Việt Nam tại Brazil vừa cảnh báo, thời gian gần đây, Chính phủ bang Santa Catarina (phía nam Brazil) và Hiệp hội Thủy sản Santa Catarina tỏ ra không bằng lòng khi cá tra Việt Nam cạnh tranh gay gắt về giá với cá rô phi tại Brazil. Chủng loại mặt hàng KNXK T6/2010 KNXK 6T/2010 KNXK T6/2011 KNXK 6T/2011 % tăng giảm KN T6/2010 % tăng giảm KN so cùng kỳ Tổng KN 31.520.839 212.394.46755.023.899 265.969.467 74,56 25,22 giày dép các loại 7.262.881 49.523.525 13.391.382 78.966.697 84,38 59,45 máy vi tính, sphẩm điện tử và linh kiện 3.583.963 24.451.184 10.407.275 37.166.946 190,38 52,00 Hàng thủy sản 5.845.125 27.871.306 * * máy móc, tbị, dụng cụ phụtùng khác 1.699.373 9.599.940 3.665.979 16.525.882 115,73 72,15 hàng dệt, may 1.176.248 8.512.112 3.422.626 12.839.642 190,98 50,84 Phương tiện vận tải và phụ tùng 1.540.811 7.519.120 2.611.197 11.618.756 69,47 54,52 Cao su 1.955.523 4.769.026 1.880.663 10.596.036 -3,83 122,18 29 Sắt thép các loại 346.869 7.254.943 * * Điện thoại các loại và linh kiện 1.302.159 6.366.547 * * túi xách, ví, vali, mũ và ô dù 861.927 4.076.808 2.011.987 5.730.319 133,43 40,56 Sản phẩm từ cao su 682.339 3.140.473 639.846 3.235.483 -6,23 3,03 sản phẩm từ sắt thép 164.086 25.112.965 51.308 414.922 ii. Thép: Cơ hội: Các doanh nghiệp tại Brazil đang gặp nhiều khó khăn Carlos Loureiro chủ tịch Hiệp hội Phân phối Thép Brazil INDA cho biết các điều kiện đối với nhà máy thép địa phương đang xấu đi do giá quốc tế vẫn trì trệ và tiền tệ của Brazil tăng giá 3,4%. Nhận xét của Loureiro cho thấy khủng hoảng tồi tệ nhất của ngành công nghiệp địa phương sẽ kéo dài trong năm 2011. Các nhà phân phối dường như chất đống nhiều hàng hoá hơn trong tháng 5, dự đoán rằng thách thức lớn nhất của lĩnh vực này là chống lại nhập khẩu mạnh mẽ từ Trung Quốc và các thị trường mới nổi khác. Thép VN có thể cạnh tranh do đã xuất khẩu vào thị trường khó tính như Mỹ, EU, Trung đông. Tình trạng dư thừa tại VN và có xu hướng tăng cung cao. Lý do khiến thép thừa là do các dự án cấp cho ngành thép vẫn đang nhiều và mất cân đối. Cụ thể, hiện có 32 dự án không thuộc danh mục quy hoạch đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư Nguy cơ thừa thép dự báo là sẽ nghiêm trọng hơn trong thời gian tới khi có một loạt dự án có công suất từ 250.000 – 500.000 tấn/năm đi vào hoạt động. Tổng công suất ước tính là hơn 2 triệu tấn/năm. Trung Quốc đang gặp khó khăn do chính phủ Brazil tăng thuế, chống bán phá giá Thép Brazil khó cạnh tranh do đồng Real tăng giá, nguyên liệu đầu vào tăng giá dẫn đến chi phí tăng Loureiro cho biết số liệu sơ bộ INDA chỉ ra tồn kho dường như tăng cho tháng thứ tư trong tháng 5. Mức độ này có thể đạt được tương đương với 3,7 tháng bán hàng so với 3,5 tháng trong tháng 4 và 3,1 tháng trong tháng 3. Thách thức: Giá nguyên liệu đầu vào tăng: nhà cung cấp quặng sắt lớn nhất thế giới là Australia (chiếm 75% trữ lượng quặng thế giới) đã tuyên bố sẽ tăng giá quặng từ 40 - 50% (từ hơn 80 USD lên 140 - 150 USD/tấn) so với năm 2009. Đồng thời, giá than mỡ nhập khẩu cũng tăng hơn 80%, giá gang luyện thép cũng tăng cao. Giá nguyên liệu đầu vào như phế, phôi, quặng, than tăng ngay từ tháng 1/2011 đã khiến thị trường thép đầu năm nay 30 nóng hơn so với cùng kỳ mọi năm”, Chủ tịch Hiệp hội thép Việt Nam Phạm Chí Cường cho biết. Hiện giá phôi thép đã tăng 30 USD/tấn. Bên cạnh đó giá xăng và điện tăng. Chưa tận dụng được hết công suất sản xuất: nguyên nhân là do lạm phát tăng cao, giá nguyên liệu đâu vào tăng, cung tăng, nên các doanh nghiệp chỉ sản xuất cầm chừng. Giá thép trong nước không ổn định: Tuy cung vượt cầu nhưng giá thép trong nước không ổn định do đầu cơ. Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết, đầu tháng 2/2011 là thời gian nghỉ Tết Âm lịch, sản xuất và tiêu thụ thép lẽ ra giảm, nhưng do lo ngại giá thép sau Tết sẽ tăng cao vì những biến động giá cả nguyên liệu, tác động của việc điều chỉnh tiền tệ và các biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ, nhiều công ty thương mại và công ty xây dựng đã có tâm lý “mua thép để đón giá tăng”. Thực trạng này đã khiến sản xuất và tiêu thụ thép tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2010. Chính phủ Brazil có nhiều biện pháp hỗ trợ ngành thép trong nước. Trung Quốc và các nước châu Á khác đã có tiềm lực và kinh nghiệm trong xuất khẩu thép sang Brazil. Công nghệ còn rất lạc hậu, dẫn tới việc tiêu hao năng lượng điện rất lớn (600KWh/tấn so với 350KWh/tấn lò công nghiệp hiện đại). Còn thụ động trong nguyên liệu đầu vào. b. Chọn sản phẩm: Cá tra và cá basa. c. Phương thức thâm nhập: Xuất khẩu cá phi lê và cá đóng hộp. B. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ SẢN PHẨM: I. Nguồn lực: 1. Nhân lực: - Con người: nhạy bén, cần cù, đội ngũ cán bộ kĩ thuật ngày càng đông đảo, người dân rất ham thích nuôi trồng thủy sản, nhiều người đã có kinh nghiệm về nuôi trồng thủy sản. - Theo thống kê của ngành thủy sản của các tỉnh ĐBSCL, có khoảng 3.000 cơ sở sản xuất cá tra, basa giống lớn nhỏ, trong đó cơ sở sản xuất chuyên cá basa giống chiếm khoảng 40%. 31 - Số lượng nhà máy chế biến cá tra, cá basa đã tăng lên thành 84 nhà máy với tổng công suất đạt gần 1 triệu tấn/năm, tập trung chủ yếu tại các địa phương như An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang. 2. Tài lực: Cục Nuôi trồng thủy sản (Bộ NN&PTNT) cho biết, Bộ NN&PTNT sẽ dành 350 tỷ đồng để phát triển 100.000 con cá tra, basa bố mẹ. Số lượng cá giống đó sẽ cung cấp và đáp ứng đủ cho ngành nuôi cá tra, cá basa tại Đồng bằng sông Cửu Long trong 3 năm 2010-2012 với khoảng 5 tỷ con giống đạt tiêu chuẩn quốc gia. Tuy nhiên, trong 2 năm trở lại đây, các ngân hàng đã quay lưng lại với con cá tra, ba sa. Cá tra, ba sa có phát triển bền vững theo yêu cầu của chính phủ hay không sẽ phụ thuộc rất lớn đến quyết định của các ngân hàng khi có cho doanh nghiệp thủy sản vay vốn hay không. Theo Ban chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra, vốn vay từ ngân hàng đầu tư khâu nuôi, chế biến xuất khẩu chỉ khoảng 10.000 tỉ đồng. 3. Vật lực: - Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có hệ thống sông rạch chằng chịt, là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản. Từ năm 1940 nghề nuôi cá nước ngọt bắt đầu phổ biến và phát triển ( trong đó , cá Tra (Pangasius hypophthalmus) và cá Basa (Pangasius bocourti) là loài nuôi trồng thủy sản được nuôi thông dụng nhất đang được phát triển với tốc độ nhanh tại các tỉnh ĐBSCL (tập trung chủ yếu ở hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp) - Nguồn thức ăn phong phú cả nhân tạo và tự nhiên. - Tổng sản lượng xuất khẩu cá tra, basa trong năm 2010 vào khoảng 640.000 tấn II. Đối thủ cạnh tranh: 1. Đối thủ là các doanh nghiệp tại Brazil Brazil là thị trường mới và tiềm năng của thuỷ sản Việt Nam nói chung và cá Tra nói riêng, được khẳng định là cầu nối cho sản phẩm thuỷ sản Việt Nam vào khu vực các nước Nam Mỹ. Tuy nhiên, Brazil lại là thị trường không ít những khó khăn. Dưới những nỗ lực của chính phủ về phát triển nghề cá và nuôi trồng thủy hải sản, Brazil có thể sản xuất 20 triệu tấn cá mỗi năm. Tại Brazil, đến 96% lượng cá sản xuất được tiêu thụ trong nước và 4% còn lại được xuất khẩu. Điều này cho thấy nguồn cung các sản phẩm cá tại Brazil khá dồi dào. 32 Bên cạnh đó, Thương vụ Việt Nam tại Brazil cảnh báo, thời gian gần đây, chính phủ bang Santa Catarina (phía nam Brazil) và Hiệp hội Thủy sản Santa Catarina tỏ ra không bằng lòng khi cá tra Việt Nam cạnh tranh gay gắt về giá với cá rô phi tại Brazil. Các nhà sản xuất cá rô phi Brazil cho biết, mùi vị thịt cá tra Việt Nam khá tương đồng với mùi vị cá rô phi. Trong khi giá cá tra của Việt Nam bán tại Brazil thấp hơn do chi phí sản xuất thấp đẩy các nhà sản xuất cá rô phi Brazil rơi vào thế bất lợi. Theo chuyên gia, ngay cả khi sản lượng cá rô phi tại các vùng nuôi lớn của Brazil gia tăng thì giá đến tay người tiêu dùng cũng không có mức ấy. Trong quý 1/2011, doanh thu cá da trơn tại Wall Mart - chuỗi siêu thị hàng đầu tại Bahia - vùng nuôi cá rô phi hàng đầu Brazil đã tăng 400%. Doanh thu cá rô phi cũng tăng nhưng mức tăng thấp hơn so với cá da trơn Việt Nam. Điều đó gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp và các hộ cá nhân nuôi trồng thủy sản tại bang này. Nhằm tránh rủi ro trong quan hệ thương mại Việt Nam-Brazil, Thương vụ Việt Nam đề nghị các doanh nghiệp cá tra Việt Nam cần thận trọng hơn nữa khi xuất khẩu vào thị trường này. Để hoạt động xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Brazil thuận lợi hơn, các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam nên duy trì việc không bán hàng dưới 100% khối lượng tịnh và tuyệt đối không bán sản phẩm thiếu khối lượng tịnh để hạ giá. Như vậy, Chính phủ bang Santa Catarina và Hiệp hội Thủy sản Santa Catarina sẽ không có bằng chứng để khiếu nại doanh nghiệp Việt Nam bán phá giá thị trường. 2. Đối thủ đến từ các nước khác kinh doanh tại Brazil Các nhà cung cấp cá da trơn tại Brazil gồm có Mỹ, Bỉ, Hà Lan,… nhưng Việt Nam là đối tác quan trọng của Brazil với tỉ lệ doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, basa cao nhất, nhiều công ty nằm trong danh sách topmembers nhập khẩu cá da trơn của Brazil. Với lợi thế đó, Việt Nam có thể tự tin tiếp tục bước vào thị trường đầy tiềm năng này. 3. Nhà cung cấp Theo thống kê của Vasep, nếu cuối năm 2010, cả nước có trên 200 doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cá tra, cá basa thì đến tháng 3/2011, con số này chỉ còn lại có 144 doanh nghiệp. Lý do sụt giảm này được giải thích do việc khan hiếm nguyên liệu chế biến, chi phí đầu tư cao gấp 1.5 lần năm trước nên nhiều nông dân không dám gầy nuôi lại ao mới mặc dù giá thành xuất khẩu cá tra đã lên trên 3.4 USD/kg. Đây là điều kiện lý tưởng cho những doanh nghiệp dám đầu tư vào thị trường đấy tiềm năng này. Cũng theo Vasep, hiện diện tích nuôi cá tra tại các nước trong khu vực Châu Á đang tăng đáng kể như Bangladesh, Philippines, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia. Hiện các nước này đều có những chiến lược đầu tư lâu dài cho việc phát triển cá tra tiêu thụ nội địa và xuất khẩu với sự ủng hộ mạnh về tài chính của chính phủ. Điều đó dẫn đến việc chắc chắn những nước trên sẽ là những đối thủ cạnh tranh đối với cá tra Việt Nam trong tương lai không xa. 4. Khách hàng: 33 6 tháng đầu năm 2010, Brazil đã nhập khẩu 5.814 tấn cá tra, với giá trị 11,96 triệu USD, với sự tham gia của ba doanh nghiệp Việt Nam. Được người tiêu thụ Brasil ưa chuộng với chất lượng tốt và giá thành rẻ, điều này khiến cho: “ Nhiều công ty thủy sản trong nước đã không bán được cá tồn kho, cổ phiếu bị xuống giá và hơn 5.000 lao động trong ngành đánh bắt cá đã bị mất việc làm. Tất cả vì con cá basa của Việt Nam đã bán quá rẻ" - ông Fernando Ferreira - Chủ tịch Conep nói trên website của Hiệp hội. Ông Ferreira cho rằng cá basa Việt nam đã bán phá giá 35% và yêu cầu Chính phủ không cho nhập khẩu loại cá này nữa. Vì vậy mà Brazil đưa cá tra, cá basa Việt Nam vào danh mục đặt biệt và đòi áp thuế 35% với cá basa Việt Nam. Tuy nhiên trong thời gian gần đây tại thị trường này có những chuyển biến khả quan hơn: Brazil vừa có quyết định cho phép 60 doanh nghiệp Việt Nam được xuất khẩu thủy sản sang Brazil, mở ra một cơ hội mới cho các mặt hàng thủy sản Việt Nam, nhất là cá tra, basa thâm nhập từng bước vào Brazil. Hiện một số doanh nghiệp của Brazil đã đến Cơ quan Thương vụ của Brazil đề xuất tìm đối tác từ Việt Nam để nhập khẩu trực tiếp khoảng 2.000-3.000 tấn cá tra, ba sa phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong cả nước. Cho đến nay, các doanh nghiệp của Brazil vẫn nhập thủy sản Việt Nam thông qua các doanh nghiệp nước thứ 3. 5. Sản phẩm thay thế Hầu như cá tra, cá basa Việt Nam ít phải chịu áp lực nào từ các sản phẩm thay thế vì: Một là: giá cả cá sản phẩm như thịt bò, thịt heo, tôm,… tăng giá do khủng hoảng và lạm phát làm cho việc tiêu thụ các sản phẩm này giảm trong thời gian gần đây. Hai là: các mặt hàng như thịt gà, bò, lợn đang phải chịu những rào cản kỹ thuật khi xuất khẩu vào thị trường các nước mà chính các sản phẩm này Việt Nam không có nhiều lợi thế cạnh tranh nên cá là mặt hàng được tiêu thụ chủ yếu. Ba là: Cá basa Việt Nam nuôi tại châu thổ sông Mekong tương đối ít xương và có mùi vị dễ chịu, phù hợp với khẩu vị của người phương Tây và Mỹ Latinh nên được dùng làm sản phẩm thay thế cho các loại cá thịt trắng khác như: cá tuyết, cá beo, … doanh số cá tuyết (cod) đã giảm 17% trong suốt năm ngoái, cá hồi và cá ngừ giảm 4%, cá hồi hồ (trout) giảm 11% và cá bơn giảm 13%. 34 Nguồn tham khảo: trien.html www.vneconomic.com nam.gplist.288.gpopen.190495.gpside.1.gpnewtitle.gia-ca-phe-brazil-duoc-ho-tro-boi-nhu-cau- tang.asmx 3.html %E2%80%9Cvua%E2%80%9D-thuc-pham-cua-the-ky-21.html hung_ve_thuong_mai_va_dau_tu.htm 35

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfvanluong_blogspot_pdf485_2836.pdf
Luận văn liên quan