Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế

1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất Tuy nhiên sự phân tích này sẽ không đúng nếu như có sự giới hạn điều chỉnh tiền lương tối thiểu – mức tiền lương tối thiểu bắt buộc mà tất cả người lao động được thanh toán cho mỗi giờ lao động. Giả sử người lao động được thanh toán cho mỗi giờ lao động. Với mức lương tối thiểu, nghĩa là tiền lương không thể điều chỉnh, vì thế ảnh hưởng của thuế sẽ khác nhau và mức tiền lương tối thiểu cân bằng ở mức ban đầu là Wm=5,15$

ppt60 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2340 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÂN TÍCH PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ Trình bày: Nhóm 1 Võ Thị Như Quỳnh Trương Thị Trang Thanh Nguyễn Thị Thu Trang Đặng Hữu Thủy Vũ Anh Thư Lê Anh Đức I.Nguyên tắc xác định ảnh hưởng của thuế www.themegallery.com I.Nguyên tắc xác định ảnh hưởng của thuế www.themegallery.com Nguyên tắc 1 Phạm vi ảnh hưởng do luật pháp quy định: Xác định chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý về nghĩa vụ nộp thuế. Đối với thuế gián thu, chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý (chủ thể chịu trách nhiệm nộp thuế) khác với chủ thể gánh chịu thuế thực sự. www.themegallery.com Nguyên tắc 1 Phạm vi ảnh hưởng do luật pháp quy định: Ví dụ: người tiêu dùng A mua một cây bút máy giá chưa có thuế VAT là 10.000 đồng, thuế VAT là 10%. Vậy, tổng số tiền mà người A phải thanh toán là 11.000 đồng, trong đó người A phải gánh chịu 1000 đồng thuế VAT. Về nghĩa vụ pháp lý, người bán phải có trách nhiệm nộp số tiền thuế này vào kho bạc nhà nước. www.themegallery.com Nguyên tắc 1 Phạm vi ảnh hưởng kinh tế: Thể hiện mức thay đổi phân phối thu nhập thực của từng chủ thể do thuế gây ra. www.themegallery.com Nguyên tắc 1 Phạm vi ảnh hưởng kinh tế: Trong thị trường cạnh tranh, khi thuế đánh vào người sản xuất, người sản xuất sẽ gia tăng giá cả ở chừng mực nhất định để bù đắp gánh nặng thuế và thu nhập của người sản xuất sẽ không giảm xuống bằng đúng số tiền thuế. Khi thuế đánh vào người tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ không sẵn lòng mua nhiều hàng hóa bị đánh thuế, vì thế giá cả sẽ giảm xuống. www.themegallery.com Nguyên tắc 1 Phạm vi ảnh hưởng kinh tế: Ví dụ: Chính phủ đánh thuế 50 cent trên 1 galon dầu lửa và người sản xuất phải nộp thuế. Hình 1.1: Gánh nặng pháp lý không phải là gánh nặng thực sự www.themegallery.com Nguyên tắc 1 Phạm vi ảnh hưởng kinh tế: Ví dụ: Hình 1.1 www.themegallery.com Nguyên tắc 1 Phạm vi ảnh hưởng kinh tế: Ví dụ: Như vậy, mặc dù người tiêu dùng không chịu trách nhiệm pháp lý nộp thuế cho chính phủ nhưng thực tế họ gánh chịu thuế 30 cent (nhiều hơn so với người sản xuất 20 cent). Sự gia tăng giá cả đã chuyển giao gánh nặng thuế từ người sản xuất đến người tiêu dùng. www.themegallery.com Nguyên tắc 1 Phạm vi ảnh hưởng kinh tế: => Tổng số sánh nặng thuế là 50 cent. Đó còn gọi là góc thuế: chênh lệch giữa số tiền người tiêu dùng trả ($1.80) và người sản xuất nhận được ($1.30). www.themegallery.com Nguyên tắc 2 Nguyên tắc 2 của ảnh hưởng thuế là khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào là không thích hợp đối với phân phối gánh nặng thuế: gánh nặng thuế là giống nhau cho dù thuế đánh vào người sản xuất hoặc người tiêu dùng. www.themegallery.com Nguyên tắc 2 Ví dụ: Trong hình 1.1, chúng ta đã xét trường hợp chính phủ đánh thuế 50 cent vào người sản xuất. Chúng ta cần xem xét thêm trường hợp chính phủ đánh thuế 50 cent vào người tiêu dùng (hình 1.2 - Khía cạnh thị trường là không thích hợp) www.themegallery.com Nguyên tắc 2 Ví dụ: Hình 1.2 www.themegallery.com Nguyên tắc 2 Ví dụ: Một lần nữa, chênh lệch giữa số tiền người tiêu dùng trả ($1.80) và người sản xuất nhận được ($1.30) là góc thuế 50 cent. www.themegallery.com Nguyên tắc 2 Như vậy, những gánh năng thuế khi đánh thuế vào người tiêu dùng giống như gánh nặng thuế khi đánh thuế vào người sản xuất. www.themegallery.com Nguyên tắc 2 Có 02 mức giá khác nhau mà các nhà kinh tế thường chỉ ra trong mô hình ảnh hưởng thuế: Tổng giá cả: giá cả phải trả hoặc nhận được bởi đối tác không phải nộp thuế cho chính phủ, nó giống như giá cả thị trường. Giá sau thuế: giá cả phải trả hoặc nhận được bởi đối tác nộp thuế cho chính phủ, nó thấp hơn bằng số tiền thuế (nếu người sản xuất nộp thuế) hoặc cao hơn bằng số tiền thuế (nếu người tiêu dùng nộp thuế). www.themegallery.com Nguyên tắc 2 Khi đánh thuế vào người sản xuất, tổng giá cả mà người tiêu dùng thanh toán là $1.80 và giá cả sau thuế mà người sản xuất nhận được là $1.80 - $0.50 = $1.30. Khi đánh thuế vào người tiêu dùng, tổng giá cả mà người sản xuất nhận được là $1.30 và giá sau thuế mà người tiêu dùng trả là $1.30 + $0.50 = $1.80. www.themegallery.com Nguyên tắc 2 Giá sau thuế = Tổng giá + góc thuế (nếu thuế đánh vào người tiêu dùng) Giá sau thuế = Tổng giá - góc thuế (nếu thuế đánh vào người sản xuất). www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Các đối tượng có cung hoặc cầu không co giãn thì gánh chịu thuế hoàn toàn Phạm vi ảnh hưởng của đánh thuế đối với người sản xuất và người tiêu dùng được quyết định bởi độ co giãn của cung và cầu. www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Cầu không co giãn hoàn toàn: Khi cầu không co giãn hoàn toàn, người tiêu dùng gánh chịu thuế hoàn toàn và người sản xuất không gánh chịu thuế. Điều này còn gọi là sự dịch chuyển hoàn toàn của thuế vào người tiêu dùng. www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Cầu không co giãn hoàn toàn: Ví dụ: Xem xét lại trường hợp chính phủ đánh thuế 50 cent trên 1 galon dầu lửa vào người sản xuất. Tuy nhiên, bây giờ đường cầu về dầu lửa không co giãn hoàn toàn. www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Cầu không co giãn hoàn toàn: Hình 1.3 Những yếu tố không co giãn gánh chịu thuế www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Cầu không co giãn hoàn toàn: Ví dụ: Như vậy, khi đường cầu không co giãn hoàn toàn, gánh nặng thuế là: Gánh nặng thuế của người tiêu dùng là 50 cent. Gánh nặng thuế của người sản xuất là 0. www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Cầu co giãn hoàn toàn: Khi cầu co giãn hoàn toàn, người sản xuất gánh chịu thuế hoàn toàn và người tiêu dùng không gánh chịu thuế. Ví dụ: Xem xét lại trường hợp chính phủ đánh thuế 50 cent trên 1 galon dầu lửa vào người sản xuất. Tuy nhiên, bây giờ đường cầu về dầu lửa co giãn hoàn toàn. www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Cầu co giãn hoàn toàn: Hình 1.4 Những yếu tố co giãn tránh thuế www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Cầu co giãn hoàn toàn: Ví dụ: Như vậy, khi đường cầu co giãn hoàn toàn, gánh nặng thuế là: Gánh nặng thuế của người tiêu dùng là 0. Gánh nặng thuế của người sản xuất là 50 cent. www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Tổng quát về phạm vi ảnh hưởng thuế: Các đối tượng có cung hặc cầu không co giãn gánh chịu gánh nặng thuế, ngược lại các đối tượng có cung hoặc cầu co giãn sẽ tránh được thuế. Những hàng hóa thay thế có cầu co giãn hơn. www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Mức co giãn cung: Mức độ co giãn cung cũng ảnh hưởng đến mức độ phân phối gánh nặng thuế. Đường cung co giãn hơn khi người sản xuất có thể sử dụng các nguồ lực đầu vào thay thế hơn. www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Mức co giãn cung: Ví dụ: Trong ngắn hạn, nhà máy thép có cung không co giãn. Nhà máy không thể dễ dàng chuyển công nghệ luyện thép sang công nghệ chế tạo nhựa hoặc chế biến gỗ. Ngược lại, đường cung của những người bán dạo trên đường phố rất co giãn. Bởi vì cá nhân bán dạo có mức đầu tư thấp, nếu như chính phủ đánh thuế họ dễ dàng chuyển sang đầu tư lĩnh vực khác. www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Mức co giãn cung: Ví dụ: So sánh phạm vi ảnh hưởng thuế đánh vào nhà máy thép và phạm vi ảnh hưởng thuế đánh vào người bán dạo với bất kỳ đường cầu như thế nào. Hình 1.5 Co giãn cung và gánh nặng thuế www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Mức co giãn cung: Hình 1.5 Co giãn cung và gánh nặng thuế www.themegallery.com Nguyên tắc 3 Tóm lại, phạm vi ảnh hưởng của thuế được quyết định bởi cả độ co giãn cung và cầu. www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ 1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất Sự phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất giống như thị trường hàng hóa tiêu dùng. Điểm khác biệt là: người tiêu dùng các yếu tố sản xuất là các doanh nghiệp và người cung cấp các yếu tố sản xuất là các cá nhân. Ta xét thị trường lao động có: D1: cầu lao động S1: cung lao động A: điểm cân bằng ban đầu trước thuế (W1=5,15$, H1) với W là tiền lương, H là giờ lao động Giả sử chính phủ đánh thuế tiền lương: 1$/h trên tất cả người lao động ta phân tích ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất: www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ 1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất TH1: Thuế đánh vào lao động www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ TH1: Thuế đánh vào lao động www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ 1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất TH1: Thuế đánh vào lao động Thuế đánh 1$/h làm giảm thu nhập của người lao động  Các cá nhân yêu cầu tăng 1$ trong tiền lương để sẳn lòng làm việc và cung lao động dịch chuyển hướng lên trên Với cung lao động không đổi, tiền lương cân bằng mới B (W2=5,65$, H2) www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ 1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất TH2: Thuế đánh vào công ty www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ TH2: Thuế đánh vào công ty www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ 1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất TH2: Thuế đánh vào công ty Thuế đánh vào công ty, đường cầu thay đổi dịch chuyển đi xuống D2 và tiền lương thị trường giảm xuống 4,65$ Công ty thanh toán cho lao động ít hơn 50 cent so với tiền gốc 5,15$, nhưng phải nộp 1$ cho chính phủ. Thực tế công ty phải thanh toán là 5,65$ Cân bằng mới điểm C (W3=4,65$, H2), gánh nặng thuế ko thay đổi www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ 1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất =>Người lao động và công ty gánh chịu thuế như nhau. Tóm lại: Trong thị trường đầu ra ảnh hưởng của thuế đánh vào tiền lương cho thấy không khác biệt đối với khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào và gánh nặng kinh tế khác với gánh nặng pháp lý. www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ 1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất Tuy nhiên sự phân tích này sẽ không đúng nếu như có sự giới hạn điều chỉnh tiền lương tối thiểu – mức tiền lương tối thiểu bắt buộc mà tất cả người lao động được thanh toán cho mỗi giờ lao động. Giả sử người lao động được thanh toán cho mỗi giờ lao động. Với mức lương tối thiểu, nghĩa là tiền lương không thể điều chỉnh, vì thế ảnh hưởng của thuế sẽ khác nhau và mức tiền lương tối thiểu cân bằng ở mức ban đầu là Wm=5,15$ www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ 1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất TH3: Thuế đánh vào lao động www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ TH3: Thuế đánh vào lao động www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ 1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất TH3: Thuế đánh vào lao động Với thuế đánh vào lao động đường cung lao động dịch chuyển hướng đi lên. Những người lao động được thanh toán 5,65$/h, nhưng buộc phải nộp 1$ cho chính phủ  =>Ảnh hưởng của thuế như cách thức không có đưa chính sách vào lương tối thiểu www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ 1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất TH4: Thuế đánh vào công ty www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ TH4: Thuế đánh vào công ty www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ 1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất TH4: Thuế đánh vào công ty Với thuế đánh vào cty, đường cầu lao động di chuyển xuống phía dưới. Nếu không có giới hạn tiền lương, tiền lương thị trường giảm xuống từ 5,15$ đến 4,65$, và công ty phải nộp thuế 1$. Giờ lao động cũng là H2 www.themegallery.com II. MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ 1.Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất TH4: Thuế đánh vào công ty Với tiền lương tối thiểu tiền lương không thể điều chỉnh hướng đi xuống, thay cho đường cầu giờ làm việc H3 Gánh nặng kinh tế đè lên công ty III.CÂN BẰNG TỔNG THỂ www.themegallery.com CÂN BẰNG TỔNG THỂ www.themegallery.com Mô hình cân bằng tổng thể của Harberger www.themegallery.com Mô hình cân bằng tổng thể của Harberger 4 Giả định 4: Tính chất cố định của các yếu tố SX Trong một nền kinh tế, tổng số vốn và lao động sẵn có là cố định và chúng có thể tự do di chuyển giữa các ngành www.themegallery.com Mô hình cân bằng tổng thể của Harberger www.themegallery.com Xác định tính tương đương của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể Bốn loại thuế (tKF, tLF, tKM, tLM) đánh vào các nhân tố SX mà chỉ có 1 vài DN sử dụng nên gọi là thuế đánh vào yếu tố SX có tính cục bộ. Các loại thuế này kết hợp với nhau sẽ tương đương các loại thuế khác Thuế có cùng tỷ lệ đánh vào tất cả các loại hàng hóa đều có ảnh hưởng như nhau đến giới hạn ngân sách của người tiêu dùng Tổng quát: Bất kỳ hai loại thuế nào mà tạo ra những thay đổi giống nhau về giá cả đều có phạm vi ảnh hưởng tương đương www.themegallery.com Phân tích sự tác động các loại thuế khác nhau: Thuế gián thu (tF) Độ co giãn của cầu lương thực càng lớn thì sự thay đổi tiêu thụ từ hàng lương thực sang hàng chế biến càng lớn, và cuối cùng kéo theo một sự tụt giảm lớn mức tỷ suất sinh lợi trên vốn. Sự chênh lệch về tỷ suất các yếu tố sản xuất giữa ngành lương thực và ngành chế biến càng lớn thì giá cả của vốn càng giảm mạnh vì nó được hấp thụ vào ngành chế biến. Sự thay thế vốn cho yếu tố lao động trong ngành chế biến càng khó thì sự sụt giảm càng lớn tỷ suất lợi nhuận trên vốn cần thiết để hấp thu vốn tăng thêm. Một khoản thuế đánh vào đầu ra của một ngành làm: Giảm giá tương đối của đầu vào (vốn hoặc lao động) sử dụng nhiều trong ngành đó. Gây bất lợi cho những người nhận phần lớn thu nhập của họ từ những đầu vào này (tác động của thuế đến nguồn thu nhập). Gây bất lợi cho những người tiêu dùng phần lớn loại đầu ra này. www.themegallery.com Phân tích sự tác động các loại thuế khác nhau: Thuế thu nhập (t) Thuế thu nhập tương đương với nhóm thuế đánh vào vốn và lao động với mức thuế suất như nhau. Thuế này chiếm một tỷ lệ trong phần thu nhập đầu tiên của người lao động. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, các yếu tố sản xuất phải gánh chịu toàn bộ gánh nặng thuế. Thuế chung đánh vào lao động (tL) Là loại thuế đánh vào toàn bộ lao động được sử dụng trong các ngành. Dưới sự tác động của thuế, các nhà đầu tư không có động cơ để dịch chuyển sử dụng lao động giữa các ngành. www.themegallery.com Phân tích sự tác động các loại thuế khác nhau: Thuế đánh vào các yếu tố sản xuất cục bộ (tKM) Khi thuế chỉ đánh vào vốn được sử dụng trong ngành chế biến, có thể nhận ra hai tác động đầu tiên: Hiệu ứng đầu ra: Thể hiện giá cả hàng chế biến có khuynh hướng gia tăng, kéo theo sự giảm sút lượng cầu của người tiêu dùng. Hiệu ứng thay thế các yếu tố sản xuất: Trong ngành chế biến, do vốn trở nên đắt hơn do thuế nên các nhà sản xuất hàng chế biến có khuynh hướng sử dụng vốn ít hơn và nhiều lao động hơn. Nếu ngành chế biến thâm dụng vốn: cả hai hiệu ứng cùng chiều và giá tương đối của vốn phải giảm xuống. Nếu ngành chế biến thâm dụng lao động: tác động là không rõ. www.themegallery.com Thuế đánh vào các yếu tố sản xuất cục bộ (tKM) www.themegallery.com Một vài đặc tính khác cần xem xét

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • ppttieu_luan_nhom_1_6488.ppt
Luận văn liên quan