Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Vang – Tỉnh thừa thiên Huế

Trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế đã đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế Tỉnh nhà. Ngoài mục tiêu kinh doanh mang lại lợi nhuận, NH còn giúp cho khách hàng có vốn để phát triển sản xuất, đảm bảo đời sống và có cơ hội vươn lên làm giàu, có những đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống xã hội Huyện Phú Vang đặc biệt là đối tượng “Tam nông”. Qua việc phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế, đề tài cơ bản đã nhận dạng được rủi ro lãi suất mà Chi nhánh đang gặp phải và đã đưa ra những biện pháp cụ thể phù hợp nhằm giúp NH nâng cao được năng lực quản trị rủi ro lãi suất của mình cũng như tối đa hóa được lợi nhuận NH trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới như hiện nay, Chi nhánh NH luôn đặt vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh lên hàng đầu. Tuy nhiên, muốn đạt được điều đó NH cần phải nỗ lực hơn nữa, khắc phục hạn chế, vượt qua những khó khăn, cạnh tranh trên địa bàn để phát triển. Để đạt được điều này thì Agribank Phú Vang phải luôn quan tâm đến công tác quản trị rủi ro vì hoạt động kinh doanh NH luôn luôn có sự đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập. Trong các loại rủi ro NH, thì rủi ro lãi suất là loại rủi ro tiềm ẩn cần phải đặc biệt quan tâm và quản trị rủi ro lãi suất là việc mà nhất thiết NH phải thực hiện. Vì phải thường xuyên đối mặt với rủi ro lãi suất nên NH phải có biện pháp phòng ngừa và hạn chế những ảnh hưởng xấu của rủi ro lãi suất tới hoạt động NH. Qua việc phân tích rủi ro lãi suất tại Agribank Phú Vang các nhà quản trị của NH sẽ có những chiến lược phòng ngừa và kịp thời phản ứng với biến động của lãi suất để hạn chế tối thiểu tác động của lãi suất và tối đa hóa lợi nhuận NH.

pdf80 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1448 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phú Vang – Tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vay ở mức 6,0 -9,0 % đối với kỳ hạn ngắn, 9,0 -11,0 % đối với các khoản vay trung và dài hạn. Đối với USD, các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài ấn định lãi suất huy động vốn bằng USD bao gồm cả khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức của các tổ chức ( trừ TCTD, chi nhánh NH nước ngoài) tối đa là 0%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi của cá nhân là 0,25%/năm. (Theo Quyết định số 1938/QĐ-NHNN ngày 25/09/2015). Về lãi suất điều hành thì NHNN không có sự thay đổi nào cho trong năm 2015. Lãi suất tái cấp vốn vẫn giữ ở mức 6,5% và lãi suất tái chiết khấu 4,5%. 2.3. Phân tích rủi ro lãi suất tại Agribank Phú Vang. Trong cơ chế lãi suất thị trường như hiện nay, các NHTM đã và đang gặp phải không ít thiệt hại do sự biến động của lãi suất gây ra. Tuy nhiên, việc nhận biết và đo lường rủi ro lãi suất ở các NHTM ở VN hiện nay chưa được quan tâm đúng mức và cũng như chưa thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm phòng ngừa loại rủi ro này. Dựa vào số liệu đã được Chi nhánh Agribank Phú Vang cung cấp và việc áp dụng cơ sở lý thuyết về rủi ro lãi suất đã nêu ở phần trên, khóa luận muốn đưa ra một đánh giá sơ bộ và tổng quan nhất về tình hình rủi ro lãi suất tại Agribank Phú Vang. 2.3.1. Sử dụng mô hình tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất tại Agribank Phú Vang. Trường Đại học Ki h tế Đại ọc Huế 43 2.3.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của NH. Ngày nay nền kinh tế - xã hội phát triển mạnh, tăng trưởng kinh tế là một trong những mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Đi đôi với tăng trưởng là hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, bất kì một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định trong quá trình kinh doanh của mình: bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay. Vốn là yếu tố rất quan trọng, quyết định trong hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế, nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt, kinh doanh hiệu quả đều phải có NV và cơ cấu vốn hợp lý. Ta xem xét cơ cấu NV của Agribank được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn của Agribank Phú Vang, 2013 – 2015. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 GT % GT % GT % (+ / -) % (+ / -) % 1. Tiền gửi và các khoản vay 251.222 80,90 285.691 86,90 361.592 87,06 34.469 13,72 75.901 26,57 2, Các giấy tờ có giá đã phát hành 2.261 0,73 409 0,12 409 0,10 -1.852 -81,91 0 0,00 3, Tiền gửi cộng dồn dự trả 3.870 1,25 4.462 1,36 5.554 1,34 592 15,30 1.092 24,47 4, Tài sản nợ khác 43.708 14,07 30.505 9,28 38.257 9,21 -13.203 -30,21 7.752 25,41 5, Vốn và các quỹ 9.483 3,05 7.701 2,34 9.548 2,30 -1.782 -18,79 1.847 23,98 Tổng nguồn vốn 310.544 100 328.768 100 415.360 100 18.224 5,87 86.592 26,34 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán Agribank Phú Vang, 2013 – 2015) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 44 Để hiểu rõ cơ cấu NV của Agribank Chi nhánh Huyện Phú Vang được hình thành chủ yếu từ nguồn nào, biến động qua các năm ra sao, chúng ta cùng phân tích từng khoản mục NV qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.6: Tình hình nguồn vốn Agribank Phú Vang, 2013 – 2015. (Nguồn: Bảng cân đối kế toán Agribank Phú Vang, 2013 – 2015) Qua bảng số liệu ta thấy NV hoạt động của NH tăng lên qua các năm, năm 2014, NV tăng 18.224 triệu đồng (5,87%) so với năm 2013, đến năm 2015 NV tăng mạnh đạt 86.592 triệu đồng (26,34%) so với năm 2014. Sự tăng trưởng NV này chứng tỏ việc tạo lập và duy trì NV của Chi nhánh ngày càng phát triển và từng bước tạo niềm tin cho khách hàng, làm tăng khả năng cạnh tranh với các NH khác trên địa bàn. NV của Chi nhánh chủ yếu là huy động từ tiền gửi và các khoản vay, chúng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong cơ cấu vốn của NH. Năm 2013, khoản mục tiền gửi và các khoản vay là 251.222 triệu đồng chiếm 80,90%, năm 2014 là 285.691 triệu đồng chiếm 86,90% và năm 2015 là 361.592 triệu đồng chiếm 87,06%. Năm 2014 so với 2013 tiền gửi và các khoản vay tăng 34.469 triệu đồng hay tăng 13,72%. Năm 2015 so với 2014 tiền gửi và các khoản vay tăng 75.901 triệu đồng hay tăng 26,57%. Sở dĩ có sự tăng trưởng như vậy là vì khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là dân cư nông dân nông thôn, doanh nghiệp tư nhân cá thể nhỏ lẻ, nên so với các kênh đầu tư khác thì gửi tiết kiệm vẫn luôn là kênh đầu tư được nhiều người lựa chọn bởi tính an toàn và đảm bảo mức độ lợi nhuận, thu nhập nhất định đối với người dân, đặc biệt là với thành phần hưu trí có tiền nhàn rỗi. Trong những năm gần đây, NH Agribank Phú Vang đã luôn nỗ lực, phối kết hợp nhiều Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 45 giải pháp đồng bộ nhằm tăng cường phát triển hoạt động huy động vốn của NH như công tác mở rộng mạng lưới hệ thống máy rút tiền ATM, cung cấp các dịch vụ tiện ích hiện đại cho khách hàng như truy vấn thông tin tài khoản qua điện thoại, Internet,đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn như tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm dự thưởng,nhằm đem lại nhiều lựa chọn đáp ứng nhu cầu của từng khách hàngSử dụng tài khoản đầu tư tự động đối với các doanh nghiệp với nhiều mức lãi suất ưu đãi cho từng đối tượng. Phát hành giấy tờ có giá: NV huy động từ phát hành giấy tờ có giá của NH có xu hướng sụt giảm mạnh trong giai đoạn 2013 – 2015, nó chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu vốn của NH. Năm 2013, giấy tờ có giá NH phát hành đạt 2.261 triệu đồng nhưng đến năm 2014 thì khoản mục này giảm mạnh còn 409 triệu đồng tương ứng giảm 81,91% và năm 2015 không thay đổi so với năm 2014. Sự sụt giảm này phản ánh sự khó khăn của nền kinh tế cũng như NH khi hầu hết giấy tờ có giá do NH phát hành thường được bán cho NH khác. Các loại TS Nợ khác có xu hướng biến động, đó chính là các khoản phải trả của NH; năm 2013 TS Nợ khác là 43.708 triệu đồng chiếm 14,07%, năm 2014 TS Nợ khác là 30.505 triệu đồng chiếm 9,28%, năm 2015 TS Nợ khác là 38.952 triệu đồng chiếm 9,21%. Năm 2014 giảm 13.203 triệu đồng so với năm 2013 hay giảm 30,21%, năm 2015 so với năm 2014 lại tăng thêm 7.752 triệu đồng hay tăng 25,41%. Vốn và các quỹ của NH trong giai đoạn 2013 – 2015 tăng nhẹ nhưng lại có sự biến động giảm vào năm 2014 sau đó tăng trở lại, nhìn chung khả năng tự chủ về NV của Chi nhánh đã dần được hoàn thiện, việc kinh doanh có hiệu quả hơn. Tuy nhiên vốn và các quỹ có sự sụt giảm vào năm 2014, giảm 18,79% tương ứng giảm 1.782 triệu đồng so với năm 2013 là do hoạt động kinh doanh của Chi nhánh có sự biến động giảm lợi nhuận. Những số liệu trên cho ta thấy quy mô, hoạt động của NH phát triển với NV tăng trưởng qua các năm. Từ đó, cho thấy nhu cầu về vốn trong địa bàn ngày càng tăng, phạm vi cho vay của NH ngày càng được mở rộng. Nên NH cần phải luôn tăng cường huy động vốn đáp ứng nhu cầu về vốn trong địa bàn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 46 2.3.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản của NH. Phân tích tình hình TS của NH là việc đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng số vốn của NH nhằm xem xét tính chất hợp lý của việc sử dụng NV của NH. Việc phân bổ vốn cho từng loại TS của NH nhằm thấy được khả năng sử dụng vốn của NH như dự trữ tiền mặt, cho vay và các TS có khác. Xem xét việc phân bổ giữa các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý hay không để từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Bảng 2.7: Cơ cấu tài sản của Agribank Phú Vang, 2013 – 2015. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 GT % GT % GT % (+ / -) % (+ / -) % 1, Tiền mặt và số dư nợ tại NHNN 4.931 1,59 6.901 2,10 5.510 1,33 1.970 39,95 -1.391 -20,16 2, Cho vay trong nước 292.279 94,12 310.125 94,33 395.455 95,21 17.846 6,11 85.330 27,51 3, Tiền lãi cộng dồn dự thu 7.251 2,33 5.961 1,81 4.833 1,16 -1.290 -17,79 -1.128 -18,92 4, Bất động sản và thiết bị 2.611 0,84 2.340 0,71 2.053 0,49 -271 -10,38 -287 -12,26 5, Tài sản có khác 3.472 1,12 3.463 1,05 7.524 1,81 -9 -0,26 4.061 117,27 Tổng tài sản 310.511 100 328.791 100 415.375 100 18.280 5,89 86.584 26,334 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán Agribank Phú Vang, 2013 – 2015) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 47 Qua bảng 2.7 ta thấy, tình hình TS của Chi nhánh giai đoạn 2013 – 2015 đều tăng qua các năm cùng với sự gia tăng tương ứng của NV. Biểu đồ 2.7: Tình hình tài sản Agribank Phú Vang, 2013 – 2015. (Nguồn: Bảng cân đối kế toán Agribank Phú Vang, 2013 – 2015) Trong TS, khoản mục cho vay trong nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số TS. Năm 2013, Chi nhánh tích cực thực hiện những chính sách liên quan đến hoạt động cho vay nông nghiệp, nông thôn mà Agribank Trung ương đề ra nên trong năm này cho vay trong nước là 292.279 triệu đồng chiếm 94,12% và tăng trưởng mạnh trong các năm tiếp theo. Năm 2014 cho vay trong nước đạt 310.125 triệu đồng chiếm 94,33%, năm 2015 cho vay trong nước đạt 395.445 triệu đồng chiếm 95,21%. Năm 2014/2013 cho vay tăng 17.846 triệu đồng tương ứng 6,11%. Năm 2015/2014 cho vay tăng 27,51% tương ứng 85.330 triệu đồng. Tiền mặt và số dư nợ tại NHNN có sự biến động tăng rồi giảm qua các năm, cụ thể năm 2014 so với 2013 tăng 1.971 triệu đồng hay tăng 39,95%; năm 2015 có sự giảm nhẹ so với năm 2014 giảm 1.391 triệu đồng hay giảm 20,16%. Tuy nhiên sự biến động này tùy thuộc vào cơ chế hoạt động kinh doanh của Chi nhánh từng thời kỳ nhưng làm sao vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán và phòng ngừa rủi ro xảy ra. Cũng như NH cũng sử dụng để tìm kiếm những cơ hội đầu tư khác nhau nhằm mang lại lợi nhuận cho NH. Đi đôi với việc chăm sóc, nâng cao dịch vụ khách hàng, Chi nhánh đã chú trọng đến việc đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại để phục vụ nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Tuy nhiên, nhìn vào số liệu ta thấy khoản mục bất động sản Trường Đại học Kin tế Đại học Huế 48 và thiết bị này có sự giảm nhẹ qua các năm, mức giảm này là hao mòn TS cố định cao hơn so với mức tăng của việc đầu tư trang thiết bị. Cụ thể năm 2014 so với 2013 giảm 271 triệu đồng hay giảm 10,38% và năm 2015 so với 2014 giảm 287 triệu đồng hay giảm 12,26%. Riêng khoản mục TS có khác bao gồm các khoản phải thu cũng như các khoản chi phí chờ phần bổ, khoản mục này có sự biến động giảm nhẹ năm 2014 so với năm 2013 và tăng mạnh trở lại vào năm 2015. Nhìn chung, tình hình TS và NV của Chi nhánh trong giai đoạn 2013 – 2015 đạt kết quả tốt với mức tăng trưởng đều qua các năm chứng tỏ việc tạo lập và duy trì NV của Chi nhánh ngày càng phát triển, từng bước tạo niềm tin cho khách hàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NH so với các NH khác trên cùng địa bàn hoạt động. Theo như bảng 2.6 và 2.7 ta thấy, phần TS của NH lớn hơn phần NV có sự chênh lệch trên là do phần TS của Agribank Phú Vang là trên NH Tỉnh cấp về còn phần NV là chính lợi nhuận NH có được. 2.3.1.3. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất. Với việc sử dụng mô hình tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất, tất cả các khoản mục TS và NV sẽ được phân thành hai nhóm nhạy cảm với lãi suất và không nhạy cảm với lãi suất. Cơ sở cho việc phân loại này là dựa vào mức độ biến động của thu nhập từ lãi suất (đối với TS) và chi phí trả lãi (đối với NV) khi lãi suất thị trường thay đổi. a) Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất: Nguồn vốn nhạy cảm lãi suất tại Agribank Phú Vang bao gồm các khoản mục được thể hiện như sau: Trường Đại học Ki h tế Đại học Huế 49 Bảng 2.8: Biến động nguồn vốn nhạy cảm lãi suất, 2013 – 2015. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 (+ / -) % (+ / -) % Tổng NV nhạy cảm lãi suất 168.706 150.915 185.567 -17.791 - 10,55 34.652 22,96 1, Các khoản nợ chính phủ và NHNN 37.113 15 15 -37.098 -99,96 0 - 2, Tiền gửi và các khoản vay các TCTD khác 408 270 412 -138 -33,82 142 52,59 3, Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng 129.333 150.630 185.140 21.297 16,47 34.510 22,91 4, Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn 1.852 0 0 -1.852 - 0 - (Nguồn: Tài liệu kế toán Agribank Phú Vang, 2013 – 2015) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 50 Nhìn chung, NV nhạy cảm lãi suất của Chi nhánh có tăng qua 3 năm nhưng biến động không đều. Năm 2014 giảm 17.791 triệu đồng hay giảm 10,55% so với năm 2013, năm 2015 tăng 34.652 triệu đồng tương ứng tăng 22,96% so với năm 2014. Nguồn vốn của Chi nhánh biến động theo xu hướng tăng trong giai đoạn 2013 – 2015 ảnh hưởng tới chi phí trả lãi tiền gửi cũng như tác động đến cơ cấu cho vay của NH. Để phù hợp với những biến động của thị trường, những khoản tiền gửi này sẽ có lãi suất thả nổi được điều chỉnh định kỳ theo sự thay đổi của lãi suất thị trường tạo nên khoản thu nhập phù hợp với lãi suất của thị trường cho khách hàng. Ngoài ra, những khoản vay trên thị trường liên NH có lãi suất điều chỉnh hằng ngày phản ánh chính xác những biến động lãi suất của thị trường tiền tệ. Ta xét từng khoản mục ảnh hưởng đến cơ cấu NV nhạy cảm lãi suất của NH. Các khoản nợ chính phủ và NHNN: khoản mục này giảm mạnh từ năm 2014 so với 2013, giảm 99,96% sau đó không thay đổi từ năm 2014 đến 2015 là 15 triệu đồng. Chứng tỏ Chi nhánh đã tự chủ hơn về NV kinh doanh của mình với cơ cấu giữ khoản nợ Chính phủ thấp nhất có thể. Tiền gửi và các khoản vay các TCTD khác: khoản mục này có sự dao động, giảm rồi tăng trở lại. Cụ thể, năm 2014/2013 giảm 138 triệu đồng hay giảm 33,82%, năm 2015 tăng thêm 142 triệu đồng (52,59%). Tài khoản này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu NV nhạy cảm lãi suất nhằm đáp ứng khả năng thanh toán bù trừ của Chi nhánh. Tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng: đây là nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi NH với mục đích sinh lời, có xu hướng tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2014 là 150.630 triệu đồng tăng 21.297 triệu đồng so với năm 2013 hay tăng 16,47%. Năm 2015, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng tiếp tục tăng 34.510 triệu đồng so với năm 2014 hay tăng 22,91%. Việc gia tăng này chứng tỏ hiệu quả trong việc huy động vốn trong dân cư của Chi nhánh. Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn của Chi nhánh năm 2013 là 1.852 triệu đồng, sau đó năm 2014 và 2015 khoản mục giấy tờ có giá của NH đều chuyển qua kỳ hạn dài hạn từ đó giảm phần nào NV nhạy cảm lãi suất của NH vào năm 2014 và 2015. b) Tài sản nhạy cảm lãi suất. Tình hình TS nhạy cảm lãi suất tại Agribank Phú Vang được thể hiện qua khoản mục cho vay ngắn hạn của Chi nhánh như sau: Trường Đại họ Kinh tế Đại học Huế 51 Bảng 2.9 : Biến động tài sản nhạy cảm lãi suất, 2013 – 2015. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 (+ / -) % (+ / -) % Tổng TS nhạy cảm lãi suất 137.260 135.121 153.730 -2.139 -1,56 18.609 13,77 Cho vay ngắn hạn 137.260 135.121 153.730 - 2.139 -1,56 18.609 13,77 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán Agribank Phú Vang, 2013 – 2015) Nhìn vào bảng 2.8 và bảng 2.9 ta dễ dàng thấy được có sự chênh lệch lớn của việc phân bổ NV nhạy cảm lãi suất vào TS nhạy cảm lãi suất của Chi nhánh. Cụ thể Chi nhánh chỉ giữ duy nhất khoản mục TS nhạy cảm lãi suất đó là cho vay ngắn hạn. Khoản mục này năm 2014 là 135.121 triệu đồng, giảm 1,56% so với năm 2013 hay giảm 2.139 triệu đồng. Sang năm 2015, tăng thêm 18.609 triệu đồng hay tăng 13,77% so với năm 2014. Đó là những khoản cho vay gần đáo hạn và sẽ được tái đầu tư trong thời gian tới. Nếu lãi suất cho vay khoản này tăng lên sau khi đáo hạn thì NH chỉ gia hạn cho những khoản tạo được lợi nhuận tương đương như mức lợi nhuận mà những công cụ tài chính khác đem lại trong hiện tại. Đối với khoản cho vay gần đáo hạn thì sẽ cung cấp vốn cho NH tiếp tục đầu tư vào những khoản cho vay mới với mức lãi suất hiện tại. 2.3.1.4. Khe hở nhạy cảm lãi suất. Khe hở nhạy cảm lãi suất của Chi nhánh được thể hiện như sau: Bảng 2.10: Khe hở nhạy cảm lãi suất của Agribank Phú Vang, 2013 – 2015. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Tổng TS nhạy cảm lãi suất (ISA) 137.260 135.121 153.730 Tổng NV nhạy cảm lãi suất (ISL) 168.706 150.915 185.567 Khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP) -31.446 -15.794 -31.837 Trạng thái nhạy cảm lãi suất của NH Nhạy cảm NV Nhạy cảm NV Nhạy cảm NV ( Nguồn: Tính toán từ số liệu của Chi nhánh, 2013 – 2015) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 52 Từ bảng trên, ta có thể thấy rằng trong giai đoạn 2013 – 2015: Chi nhánh Agibank Phú Vang luôn luôn rơi vào mức chênh lệch nhạy cảm lãi suất âm, tức là TS nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn NV nhạy cảm lãi suất. Cụ thể, năm 2013 khe hở nhạy cảm lãi suất của Chi nhánh là -31.446 triệu đồng, năm 2014 là -15.794 triệu đồng, năm 2015 là -31.837 triệu đồng. Với vị thế như vậy, NH sẽ phải đương đầu với rủi ro lãi suất khi lãi suất thị trường biến động theo chiều hướng tăng. Mức chênh lệch TS và NV nhạy cảm lãi suất biến động qua các năm, năm 2014 giảm so với năm 2013 và đến năm 2015 có sự tăng trở lại. Điều đáng báo động là mức chênh lệch TS Có và TS Nợ nhạy cảm lãi suất có xu hướng tăng qua các năm trong giai đoạn 2013 - 2015. Với tình hình này khi lãi suất thay đổi tăng thì rủi ro lãi suất của NH càng lớn. Với IS GAP là -31.837 triệu đồng, nếu lãi suất giảm 1% thì NH sẽ gia tăng được mức lợi nhuận 318,37 triệu đồng. Hi vọng rằng năm 2016, thu nhập từ lãi của Agribank Phú Vang sẽ gia tăng qua đó tác động đến tổng lợi nhuận của NH khi lãi suất đang ở trong xu thế giảm như hiện nay. 2.3.1.5. Phân tích tình hình rủi ro lãi suất. Nếu như khe hở nhạy cảm lãi suất (IS GAP) phản ánh con số chênh lệch tuyệt đối thì tỷ lệ nhạy cảm lãi suất (ISR) lại phản ánh con số chênh lệch tương đối của TS nhạy cảm lãi suất và NV nhạy cảm lãi suất. Bảng 2.11: Tỷ lệ nhạy cảm lãi suất của Agribank Phú Vang, 2013 – 2015. Đơn vị tính: Triệu đồng. Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Tổng TS nhạy cảm lãi suất (ISA) 137.260 135.121 153.730 Tổng NV nhạy cảm lãi suất (ISL) 168.706 150.915 185.567 Tỷ lệ nhạy cảm lãi suất (ISR) 0,81 0,90 0,83 (Tính toán từ số liệu của Agribank Phú Vang, 2013 – 2015) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được, vì trong cả giai đoạn 2013 – 2015, Chi nhánh nhạy cảm với NV nên ISR < 1. Vì vậy rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng, thu nhập từ lãi tăng chậm hơn so với chi phí từ lãi làm giảm lợi nhuận Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế 53 NH. Trong giai đoạn này, NHNN có chủ trương giảm lãi suất qua các năm nên việc giữ khe hở nhạy cảm lãi suất âm ở mức hiện tại của Chi nhánh theo lý thuyết sẽ không xuất hiện rủi ro lãi suất, tuy nhiên nếu lãi suất trên thị trường có xu hướng tăng trong thời gian tới thì Chi nhánh sẽ gặp phải rủi ro lãi suất làm giảm thu nhập của NH. Có thể thấy rằng: bằng mô hình tái định giá, ta có thể khảo sát và đo lường được mức độ rủi ro lãi suất tại Agribank Phú Vang khi lãi suất thị trường thay đổi. Tuy nhiên, kết quả khảo sát trên chưa hoàn toàn chính xác, vì năm 2014 so với năm 2013 lợi nhuận NH vẫn giảm khi lãi suất thị trường giảm trong thời gian này. Nguyên nhân trường hợp này có thể là do việc giả định khi áp dụng mô hình. Với giả định: “Khi lãi suất thị trường tăng hoặc giảm thì mức độ tăng hoặc giảm đó sẽ là mức độ thay đổi lãi suất đều cho các TS Có và TS Nợ trong bảng cân đối của các NH đang được xem xét” sẽ làm sai lệch kết quả tính toán. Thực tế, mỗi khi lãi suất thị trường thay đổi theo một tỷ lệ nhất định thì không chắc chắn rằng tất cả TS và NV đều phải biến động theo chiều thay đổi đó và theo tỷ lệ thay đổi của lãi suất thị trường. Lãi suất của NH đôi khi biến động ngược chiều với lãi suất thị trường nên lãi suất thị trường không phản ánh hoàn toàn quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau của các TCTD trên thị trường. Bản thân việc sử dụng mô hình tái định giá cũng có nghĩa là chấp nhận những giả định ban đầu của mô hình này, trong khi đó, những giả định có nhiều điểm chưa phù hợp với thực tế. Tuy nhiên việc tính toán cũng cho thấy rằng trong những năm vừa qua, NH Agribank Phú Vang luôn trong tình trạng không cân xứng về kỳ hạn, mức chênh lệch TS Có và TS Nợ nhạy cảm với lãi suất đều ở mức khá cao, vì vậy, sự biến động lãi suất thị trường đã mang lại không ít rủi ro cho NH. Việc đo lường được khe hở nhạy cảm lãi suất của mình kết hợp với những dự báo về lãi suất thị trường, NH có thể chủ động điều chỉnh chênh lệch khoản mục TS Nợ và TS Có nhạy cảm lãi suất theo ý muốn của mình để biến động lợi nhuận là nhỏ nhất hoặc có thể thu lại lợi ích từ sự biến động này. Theo mô hình này, thì NH muốn không xảy ra rủi ro lãi suất thì phải cân bằng giữa TS và NV nhạy cảm lãi suất trong cơ cấu của mình, tức là đưa tỷ lệ nhạy cảm Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 54 tương đối trở về 1. Khi đó việc thu lãi từ TS và chi phí trả lãi cho huy động vốn cùng thay đổi theo một tỷ lệ . Tuy nhiên, khi NH giữ được IS GAP bằng 0 thì rủi ro lãi suất vẫn có thể xảy ra vì thực tế thì lãi suất cho vay được điều chỉnh chậm hơn so với lãi suất đi vay hay thu nhập từ lãi của NH thay đổi chậm hơn so với chi phí từ lãi huy động. 2.3.2. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM). Một mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức thấp nhất mọi ảnh hưởng xấu của của sự biến động lãi suất đến thu nhập của NH. Tức là dù lãi suất thay đổi, các NH luôn mong muốn đạt được thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định. Để đạt được mục tiêu này, NH phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 55 Bảng 2.12: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của Agribank Phú Vang, 2013 – 2015. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 Giá trị Lãi suất Giá trị Lãi suất Giá trị Lãi suất (+/-) % (+/-) % Thu từ lãi 33.269 13,77% 30.214 10,88% 32.572 8,81% -3.055 -9,18 2.358 7,80 Chi phí trả lãi 20.317 7,87% 18.017 5,69% 18.552 4,79% -2.300 -11,32 535 2,97 Thu nhập từ lãi 12.952 12.197 14.020 -755 -5,83 1.823 14,95 Tổng TS sinh lời 292.736 304.889 389.923 17.298 6,01 85.034 27,89 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) 0,044 0,040 0,036 -0,004 -9,09 -0,004 -10,00 (Nguồn: Tính toán từ bảng cân đối kế toán Agribank Phú Vang, 2013 – 2015) Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 56 Từ bảng trên, ta thấy rằng lãi suất của NH có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn 2013 – 2015 cùng với chiều hướng giảm lãi suất của thị trường. Tuy nhiên, trong giai đoạn này Chi nhánh đã luôn duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của NH ở mức tương đối ổn định. Cụ thể, NIM năm 2013 là 0,044, năm 2014 là 0,040, năm 2015 là 0,036. Chứng tỏ, Chi nhánh đã có sự quan tâm đúng mức đến quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NH. Mặc dù vậy, tỷ lệ này vẫn có xu hướng giảm nhẹ qua các năm nhưng không đáng kể đòi hỏi NH cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề quản trị rủi ro lãi suất, thay đổi lại cơ cấu NV và TS nhạy cảm lãi suất về mức cân bằng. Từ các phân tích trên, chứng tỏ việc sử dụng mô hình tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất còn nhiều hạn chế của nó nên phần nào phản ánh không chính xác rủi ro lãi suất có thể xảy ra cho NH. Vì vậy, các NH khi tiến hành đo lường rủi ro lãi suất cần áp dụng đồng thời nhiều mô hình cũng như phương pháp để phản ánh đúng và kịp thời hơn, từ đó nâng cao khả năng quản trị rủi ro của NH. 2.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro lãi suất tại Agribank Phú Vang. 2.4.1. Thành tựu đạt được trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất. Nhìn chung, trong tình hình biến động liên tục của lãi suất như hiện nay, thì Agribank Phú Vang đã quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro lãi suất của Chi nhánh góp phần tạo nên kết quả kinh doanh tương đối tốt trong thời gian qua và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận: - Theo dõi, nhanh chóng nắm bắt những thay đổi lãi suất thị trường, cũng như luôn kịp thời thực hiện theo những điều chỉnh của Agribank Trung ương về lãi suất (cho vay và huy động) áp dụng trong hoạt động kinh doanh của mình trong từng thời kỳ. Thấy được tính hiệu quả qua phân tích tình hình khe hở nhạy cảm lãi suất của Chi nhánh luôn duy trì ở trạng thái âm đã hạn chế những bất lợi do lãi suất diễn biến giảm trong giai đoạn hiện nay. - Chú trọng hơn trong việc cân đối giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động của NH, đặc biệt là việc áp dụng lãi suất cho vay cho từng đối tượng khách hàng được cân nhắc kỹ lưỡng hơn. Từ đó, luôn tạo nên lợi nhuận dương cho Chi nhánh cho dù lãi suất thị trường có biến động như thế nào trong từng thời kỳ. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 57 - Đã quan tâm hơn đến việc sử dụng cơ cấu TS và NV nhạy cảm với lãi suất sao cho duy trì một tỷ lệ phù hợp, từ đó hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng của rủi ro lãi suất đến thu nhập của NH. - Luôn luôn cố gắng trong việc tạo dựng lòng tin, sự hài lòng gần gũi với khách hàng bằng việc nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng – nhân tố đặc biệt quan trọng trong việc tạo nên thu nhập cho NH. 2.4.2. Những tồn tại và hạn chế trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất. Mặt dù, Chi nhánh NH đã luôn nỗ lực và cố gắng không ngừng để đem lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình cũng như quản trị và phòng ngừa rủi ro lãi suất nhưng vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế như sau: - Chi nhánh hiện tại vẫn chưa xây dựng bộ phận chuyên trách trong việc phòng ngừa rủi ro lãi suất của NH, chính vì thế việc quản trị rủi ro lãi suất tại đây còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. - Chưa có phần mềm công nghệ hiện đại cho việc ứng dụng phòng ngừa rủi ro lãi suất chính vì thế việc bồi dưỡng năng lực cán bộ NH trong lĩnh vực này chưa được quan tâm đúng mức. - Ngoài những sản phẩm cho vay và huy động thông thường của Chi nhánh thì những sản phẩm khác của Agribank tuy đa dạng nhưng Chi nhánh vẫn chưa phát triển hiệu quả. Chính vì vậy thu nhập và chi phí chủ yếu từ hai hoạt động này nên khiến cho Chi nhánh bị ảnh hưởng bởi biến động của lãi suất càng lớn. 2.4.3. Những nguyên nhân chính. 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan. Từ cơ quan quản lý NN: Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động NH cho đến nay chưa có văn bản cụ thể nào quy định về việc đo lường, quản lý rủi ro lãi suất, kể cả trong quy chế giám sát, kiểm soát của thanh tra NHNN. Chính vì thế các NH hiện nay trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình vẫn chưa nhận thức đúng và đầy đủ về sự cần thiết cũng như quá trình thực hiện nhằm phòng ngừa, quản lý rủi ro lãi suất. Tuy nhiên hiện nay, NHNN đã ban hành những văn bản pháp lý quy định về nghiệp vụ phái sinh lãi suất như: sản phẩm lãi suất kỳ hạn, sản phẩm hoán đổi lãi suất một đồng tiền, sản Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 58 phẩm hoán đổi lãi suất giữa hai đồng tiền hoặc hoán đổi tiền tệ chéo, sản phẩm quyền chọn lãi suất 1. - Từ thị trường: Sự phát triển còn hạn chế của thị trường tài chính tiền tệ của Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Do đó các công cụ phái sinh ở VN kém phát huy tác dụng, công cụ tài chính cũng như phòng ngừa rủi ro lãi suất còn nghèo nàn, lạc hậu, tuy nhiên trong thời gian gần đây, thị trường tài chính đã có những bước tiến nhất định nhưng hàng hóa phái sinh còn rất hạn chế. - Từ phía đối tác: Việc hiểu biết và phổ biến kiến thức đối với doanh nghiệp về rủi ro và phòng ngừa rủi ro lãi suất còn rất nghèo nàn. Chính vì vậy bản thân các doanh nghiệp VN còn rất dè chừng trong việc sử dụng các công cụ tài chính phái sinh. Doanh nghiệp còn khá mới mẻ về việc phòng ngừa rủi ro lãi suất, đặc biệt đối với các hợp đồng tín dụng trung dài hạn với giá trị lớn và lãi suất cố định đối mặt với nguy cơ rủi ro lãi suất là rất lớn. Điều này đã gây nên không ít khó khăn cho các NHTM VN phát triển các công cụ phái sinh này. - Từ phía Agribank Trung ương: chưa có những khóa học, những lớp tập huấn về bồi dưỡng đào tạo chuyên môn về nghiệp vụ rủi ro lãi suất cũng như việc quan tâm đầu tư thêm máy móc, trang thiết bị, phần mền ứng dụng đối với Chi nhánh còn khá hạn chế về hoạt động quản lý rủi ro lãi suất này. 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan. Một là, vấn đề rủi ro lãi suất chưa được coi trọng đúng mức nên hiện tại còn khá mới mẻ đối với đội ngũ cán bộ nhân viên NH. Điều này gây nhiều khó khăn cho cán bộ NH nhận biết, dự báo và đánh giá rủi ro lãi suất. Chính vì thế, trong tình hình lãi suất biến động và khó dự báo như hiện nay, Chi nhánh NH càng đối mặt thêm nhiều rủi ro tiềm ẩn. Hai là, Chi nhánh chưa chủ động trong việc phối kết hợp với các cấp của hệ thống NH Agribank đề từ đó đưa ra những kiến nghị, những biện pháp hữu hiệu về việc hạn chế những thiệt hại mà rủi ro lãi suất gây ra. Ba là, nhận thức về công tác quản trị rủi ro lãi suất của một bộ phận cán bộ tác nghiệp, cán bộ quản lý các cấp chưa đầy đủ và đúng đắn cũng là nguyên nhân dẫn tới các tồn tại trên. 1 Thông tư số 01/2015/TT-NHNN: “Quy định hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của NHTM, chi nhánh NH nước ngoài” Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 59 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK - CHI NHÁNH HUYỆN PHÚ VANG – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. 3.1. Định hướng phát triển hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Agribank. Agribank từ khi thành lập đến nay luôn khẳng định vai trò là NHTM lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, NN, sự chỉ đạo của Chính phủ và NHNN Việt Nam về chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế. Năm 2015, tiếp tục là một năm mà toàn hệ thống Agribank phải đối mặt với nhiều thử thách từ ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước, thị trường tài chính có nhiều biến động, sự cạnh tranh gay gắt của các TCTD khác. Đồng thời, việc thực hiện Đề án tái cơ cấu giai đoạn 2013 – 2015 gặp nhiều khó khăn, vướng mắc từ cơ chế, chính sách chưa được giải quyết đầy đủ, kịp thời. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo kịp thời của Đảng, NN, Chính phủ, đặc biệt là NHNN, bên cạnh đó là sự lựa chọn mục tiêu, giải pháp kinh doanh phù hợp, sự đoàn kết của toàn thể cán bộ viên chức dưới sự điều hành quyết liệt, đúng hướng của Ban lãnh đạo, Agribank đã đạt được nhiều kết quả nổi bật, về đích với chặng cuối của 3 năm thực hiện Để án tái cơ cấu (2013- 2015) với những kết quả đáng khích lệ và tự hào. Agribank đã có NV huy động tăng trưởng ổn định, bền vững, đúng định hướng, đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động kinh doanh; tăng trưởng tín dụng đạt mục tiêu đề ra, chất lượng tăng trưởng được đảm bảo, phù hợp với khả năng quản lý, quản trị rủi ro, cơ cấu tín dụng chuyển dịch tích cực, vừa đảm bảo tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ, NHNN, vừa mở rộng cho vay các lĩnh vực có hiệu quả khác để đảm bảo hiệu quả kinh doanh; chất lượng tín dụng được cải thiện, các khoản nợ Trường Đại học Kinh tế Đ i học Huế 60 tiềm ẩn rủi ro, nợ hết thời gian cơ cấu, nợ phải chuyển nhóm theo thông tin CIC được kiểm soát chặt chẽ, hạn chế được nợ xấu phát sinh; hoạt động đầu tư giấy tờ có giá, kinh doanh vốn trên thị trường liên NH được đẩy mạnh phù hợp với thực tế thị trường để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn gắn với đảm bảo an toàn thanh khoản; kinh doanh dịch vụ được đa dạng hoá và đạt mức tăng trưởng khá, vận hành hệ thống công nghệ thông tin ổn định và hiệu quả, hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh; không ngừng đổi mới cả về nội dung, hình thức, kỹ thuật trong hoạt động tiếp thị, truyền thông và quảng bá thương hiệu, góp phần tích cực trong việc củng cố, nâng cao hình ảnh, uy tín của thương hiệu Agribank. Với mục tiêu chung trong năm 2016 trước mắt là củng cố, ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh; nâng cao khả năng cạnh tranh, giữ vững vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ, tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, đáp ứng nhu cầu vốn vay có hiệu quả phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn và các lĩnh vực sản xuất kinh doanh; cung ứng sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, hoạt động kinh doanh tăng trưởng, an toàn, hiệu quả, bền vững, Agribank sẽ triển khai hoạt động kinh doanh theo hướng lấy hiệu quả làm mục tiêu trọng tâm, phấn đấu tăng tỷ lệ thu lãi nội bảng, thu nợ đã xử lý rủi ro, nợ đã bán cho VAMC, giảm chi phí trích dự phòng rủi ro và các chi phí khác; nâng cao khả năng tài chính, đảm bảo ổn định và cải thiện thu nhập, đời sống cho người lao động; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ theo hướng đa dạng, ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại để phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử, tăng năng suất lao động, tăng doanh thu và thu ròng dịch vụ; mở rộng hoạt động bán lẻ, gia tăng số lượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ; tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, đi đôi với đảm bảo an toàn, hiệu quả; tiếp tục ưu tiên vốn cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, các lĩnh vực ưu tiên, đồng thời tăng dư nợ cho vay đối với các đối tượng, lĩnh vực có hiệu quả khác; quyết liệt triển khai phương án xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ sau xử lý và nợ tiềm ẩn rủi ro, ngăn ngừa, hạn chế nợ xấu phát sinh; đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn; tập trung huy động vốn gắn với phát triển sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường, thị phần; tăng tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn trong cơ cấu Trường Đại ọc Kinh tế Đại học Huế 61 nguồn vốn ngắn hạnTiền lương cho người lao động không thấp hơn năm 2015; đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động theo đúng quy định của NHNN VN. 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh và yêu cầu đặt ra đối với quản lý rủi ro lãi suất thời gian tới tại Agribank Phú Vang. 3.1.2.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh. Với mục tiêu trở thành Chi nhánh hàng đầu trên hệ thống NH Agribank địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, Agribank Phú Vang đã có những định hướng sau cho việc phát triển hoạt động kinh doanh của mình. - Lấy an toàn, chất lượng và hiệu quả bền vững làm mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh. Đặt mục tiêu hiệu quả kinh doanh bền vững trên cơ sở hoạt động có bài bản và chuẩn mực, quảng bá được hình ảnh của Chi nhánh Huyện Phú Vang và thương hiệu NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. - Đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Thu nhập của cán bộ nhân viên năm 2016 cao hơn năm 2015. Năm 2015 tạo đà và dần từng bước thực hiện lộ trình phát triển của Chi nhánh: phấn đấu sớm đủ tiêu chuẩn nâng hạng doanh nghiệp, lợi nhuận NH luôn tăng cùng với sự phát triển của NH. - Chủ động cơ cấu lại NV huy động và sử dụng vốn, đảm bảo cơ cấu TS hợp lý về kỳ hạn – loại tiền – loại hình khách hàng... chuyển dịch theo hướng tích cực, tiệm cận với chuẩn quốc tế. -Tăng cường công tác dịch vụ, ngày càng nâng cao tỷ trọng của hoạt động này trong tổng lợi nhuận của Chi nhánh trên cơ sở phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ mới hướng tới khách hàng dân cư, đặc biệt là đối tượng “Tam nông” các doanh nghiệp vừa và nhỏ để tăng doanh số hoạt động dịch vụ. - Kiểm soát được mọi hoạt động, đảm bảo an minh bạch, an toàn, hiệu quả. Chế độ thông tin báo cáo và chỉ đạo được thông suốt kịp thời. - Đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp, tinh thông nghiệp vụ. 3.1.2.2. Định hướng hoạt động quản lý rủi ro lãi suất thời gian tới tại Agribank Phú Vang. Trường Đại ọc Ki tế Đại học Huế 62 Đối với hoạt động quản trị rủi ro nói chung và hoạt động quản trị rủi ro lãi suất nói riêng NH có những định hướng sau: - Nâng cao nhận thức, tầm nhìn của cán bộ công nhân viên, tổ chức huấn luyện nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ về hoạt động quản trị rủi ro đặc biệt là hoạt động quản trị rủi ro lãi suất. - Chủ động trong việc đưa ra mức lãi suất theo chủ trương của Agribank Trung ương. Áp dụng chính sách lãi suất linh động, tăng cường công tác quản trị vốn nội bộ, tập trung kiểm toán chặt chẽ rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất thị trường. Tạo sự hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng và lợi nhuận. - Phát huy đồng thời nâng cao vai trò của bộ máy kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ nhằm hỗ trợ thông tin cho công tác quản trị rủi ro lãi suất lẫn kinh doanh hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro lãi suất và tổn thất của NH. - Không ngừng bổ sung và hoàn thiện các văn bản, quy chế nội bộ của NH đã ban hành, xây dựng các quy chế mới phù hợp với luật các TCTD được ban hành, quy định của pháp luật và từng bước đáp ứng các chuẩn mực quốc tế tạo cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động kinh doanh của NH. - Tạo môi trường làm việc kỷ cương, có trách nhiệm, đánh giá theo năng lực của cán bộ cũng như thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, điều hành của người đứng đầu đơn vị. 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Agribank Phú Vang. Lãi suất là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh NH. Biến động lãi suất có thể làm gia tăng lợi nhuận nhưng cũng có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho NH. Tuy nhiên, hiện nay việc nghiên cứu, dự báo biến động lãi suất hầu như không được quan tâm đúng mức, chỉ mới dừng lại ở việc đánh giá số liệu quá khứ để đo lường những thiệt hại mà NH gặp phải. Chính vì vậy, việc dự báo biến động lãi suất cần đặt lên hàng đầu và có phương pháp cụ thể, chính xác cho Chi nhánh. 3.2.1. Thực hiện dự báo sự biến động của lãi suất thị trường để có chính sách đón đầu nhằm ngăn ngừa rủi ro lãi suất và gia tăng lợi nhuận cho NH. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 63 Trong tình hình biến động lãi suất như hiện nay, có thể dự báo biến động lãi suất dựa vào những nhân tố ảnh hưởng đến việc thay đổi lãi suất đó có thể là: mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia (thắt chặt hay mở rộng), cung cầu về vốn tín dụng, sự thay đổi lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu của NHNN, các tín hiệu trên thị tường tiền tệ (giá vàng, giá ngoại tệ), Việc dự báo sự biến động lãi suất thị trường được kịp thời, đầy đủ và chính xác giúp Chi nhánh có những chính sách đúng đắn nhằm hạn chế tối đa mọi ảnh hưởng xấu mà rủi ro lãi suất gây ra đồng thời có những giải pháp thích hợp để thu được lợi nhuận NH nhờ sự biến động lãi suất gây ra. Nếu Chi nhánh tiếp tục dự báo lãi suất giảm trong giai đoạn tới, thì có thể tiếp tục giữ NH ở trạng thái nhạy cảm NV tức mức nhạy cảm lãi suất âm để hưởng lợi từ việc giảm lãi suất, nhằm tăng thu nhập lãi cho NH. Mặc khác, ngược lại nếu Chi nhánh nhận thấy trong giai đoạn tới lãi suất thị trường có xu hướng biến động tăng thì cần phân phối NV và TS nhạy cảm lãi suất sao cho cân bằng hoặc nếu được cần đưa Chi nhánh có chênh lệch nhạy cảm lãi suất dương hay nhạy cảm TS. Giải pháp bây giờ là Chi nhánh NH cần lập thêm phòng dự báo rủi ro được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên môn cũng như phương pháp dự báo đo lường phù hợp. Để từ đó có thể đo lường được thiệt hại mà NH sẽ gánh chịu từ việc thay đổi lãi suất, giúp cho NH lựa chọn được các biện pháp để phòng rủi ro lãi suất một cách hiệu quả. Đi đôi với việc dự báo biến động lãi suất, NH cũng cần lập quỹ dự phòng rủi ro lãi suất theo quy định trích lập dự phòng rủi ro của NHNN để kịp thời xử lý khi rủi ro lãi suất xảy ra, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của NH được diễn ra bình thường, liên tục. 3.2.2. Chủ động và thường xuyên duy trì sự cân đối giữa TS Có nhạy cảm lãi suất và TS Nợ nhạy cảm lãi suất để giảm thiểu rủi ro. Hiện tại, Agribank Phú Vang đang có trạng thái nhạy cảm về NV, tức là NV nhạy cảm lãi suất lớn hơn TS nhạy cảm lãi suất, do đó NH sẽ bị tổn thất nếu lãi suất tăng vì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của NH sẽ giảm. Vì lẽ đó, NH cần chủ động duy Trường Đại học Kin tế Đại học H ế 64 trì sự cân đối giữa TS nhạy cảm lãi suất và NV nhạy cảm lãi suất để giảm thiểu rủi ro này bằng cách giảm NV nhạy cảm lãi suất và tăng TS nhạy cảm lãi suất lên. Chi nhánh có thể tăng cường cho vay ngắn hạn cũng như cho vay trên thị trường tiền tệ để gia tăng TS nhạy cảm lãi suất, đầu tư chứng khoán ngắn hạn. Hoặc Chi nhánh có thể giữ nguyên mức TS nhạy cảm lãi suất hiện tại và có chính sách giảm NV nhạy cảm lãi suất bằng việc giảm vay nợ trên thị trường tiền tệ để tiến tới khe hở nhạy cảm lãi suất đưa về mức 0. Tuy nhiên theo xu hướng hiện nay, lãi suất thị trường đang giảm dần theo tốc độ giảm của lạm phát. Về mặt lý thuyết, khi lãi suất giảm, một NH đang trong tình trạng nhạy cảm về NV sẽ có lợi, nhưng thực tế mặt dù lãi suất các tháng cuối năm 2014 có giảm nhưng khi phân tích nhạy cảm lãi suất thì thu nhập từ lãi của Chi nhánh vẫn giảm. Vì vậy trong năm 2014, với trạng thái nhạy cảm về NV có xu hướng mở rộng sẽ gây thiệt hại khá lớn cho NH. Với năng lực quản trị rủi ro lãi suất còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm, cho nên giải pháp tốt nhất hiện nay là NH nên tạo lập trạng thái cân đối giữa NV và TS nhạy cảm. 3.2.3. Sử dụng các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro lãi suất. NH nên nghiên cứu đưa các sản phẩm phái sinh vào cơ cấu sản phẩm của mình nhằm hạn chế rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh và thu hút các khách hàng sử dụng các sản phẩm trên. Những công cụ này sẽ tạo điều kiện cho NH có thể giảm thiểu rủi ro lãi suất một cách hiệu quả và ít tốn kém, như vậy NH sẽ không phải tái cấu trúc lại TS và NV nhạy cảm, vì tái cấu trúc vốn đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và công sức, hơn nữa có những biện pháp tái cấu trúc vốn sẽ tạo ra những rủi ro khác cho NH. Với thực trạng hoạt động hiện nay của NH, việc nhận biết và ứng dụng các phương pháp quản trị rủi ro lãi suất nhằm giảm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NH là hết sức cần thiết. NH cần nghiên cứu kĩ, phân tích ưu nhược điểm từng phương pháp để lựa chọn, ứng dụng vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù hiện nay đã có nhiều sản phẩm phái sinh để phòng ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất nhưng do thị trường tài chính VN chưa phát triển mạnh nên việc áp dụng các công cụ hiện đại Trường Đại ọ Kinh tế Đại học Huế 65 trong phòng ngừa rủi ro còn rất hạn chế. Vì vậy việc hạn chế rủi ro lãi suất của NH chủ yếu vẫn là tái cấu trúc lại TS và NV cho phù hợp với biến động lãi suất thị trường, hoặc cố gắng duy trì trạng thái cân bằng nhạy cảm. Các nhà quản trị NH muốn dự báo chính xác về lãi suất thị trường để có biện pháp quản trị chủ động cần phải có khả năng dự báo những thay đổi trong sự đánh giá của thị trường đối với tất cả những nhân tố cấu thành lãi suất. 3.2.4. Nâng cao trình độ nhận thức của nhà quản trị, cán bộ NH và khách hàng. 3.2.4.1. Đối với ban lãnh đạo, cán bộ NH: Ban lãnh đạo cần lựa chọn và đào tạo những cán bộ NH am hiểu một cách toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất. Nên thành lập một bộ phận chuyên trách chuyên đo lường, dự báo và quản trị rủi ro lãi suất. Hiện nay, vấn đề rủi ro lãi suất còn khá mới mẻ với cán bộ nhân viên các NHTM VN. Vì vậy, việc nhận biết, đánh giá rủi ro của cán bộ công nhân viên NH còn hạn chế. Những hạn chế này khiến các NH thường bỏ ngỏ những bước quan trọng. Trên thực tế, muốn biết được mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất để có biện pháp phòng chống thì các NH cần phải tính toán biến động lãi suất tác động như thế nào đến thu nhập ròng cũng như giá trị TS của NH. Để xác định một cách chính xác những tác động này đòi hỏi cán bộ NH phải thực sự am hiểu về quản lý TS – NV của những kỹ thuật đo lường rủi ro lãi suất bằng việc sử dụng các mô hình. Đối với các NHTM VN nói chung và Agribank Phú Vang, đây là vấn đề tương đối mới và phần lớn cán bộ nhân viên NH điều chưa được trang bị những kiến thức này. 3.2.4.2. Đối với khách hàng. Đi đôi với việc phòng ngừa rủi ro lãi suất của NH thì đối tượng khách hàng là người trực tiếp sử dụng những sản phẩm phòng ngừa đó. Chính vì vậy, Chi nhánh cần mở các buổi hội thảo, hội nghị phổ biến kiến thức cho khách hàng về các sản phẩm phái sinh, từ đó khách hàng có thể nhận thức được tầm quan trọng cũng như cách thức khi sử dụng các sản phẩm phái sinh đó sao cho hiệu quả. 3.2.5. Hoàn thiện văn bản pháp lý về quản trị rủi ro lãi suất. Trường Đại học Ki tế Đại học Huế 66 Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống luật pháp để điều chỉnh các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất giúp cho hoạt động phòng ngừa rủi ro lãi suất của NH đạt hiệu quả cao. Trước hết, NHNN cần phải có những quy chế hướng dẫn, quy định nội dung, quy trình tiến hành các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro. Các giao dịch phái sinh cần có những quy định chặt chẽ về nghĩa vụ cũng như các biện pháp cưỡng chế buộc các bên thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Không những thế, việc luật hóa các nghiệp vụ nhằm quản trị rủi ro lãi suất cũng như xác định trách nhiệm của NHTM về vấn đề quản trị rủi ro lãi suất còn tạo động lực, buộc các NH phải chú tâm đến vấn đề này. 3.2.6. Nâng cao công nghệ ngân hàng và cơ sở vật chất kỹ thuật. NH cần chủ động liên hệ, xin ý kiến chỉ đạo của Agribank Trung ương vào việc tăng cường đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất hiện đại để nâng cấp và hoàn thiện hệ thống thông tin, trình độ công nghệ của NH nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh NH trong xu thế hội nhập quốc tế. Hiện nay, hệ thống công nghệ thông tin quản lý tại Chi nhánh vẫn chưa hỗ trợ được cho việc báo cáo và đáp ứng được yêu cầu quản lý rủi ro trong kinh doanh. NH vẫn chưa có công cụ phần mềm để phân tích độ nhạy cảm của lãi suất nhằm xác định ảnh hưởng của việc thay đổi lãi suất đối với kết quả hoạt động kinh doanh NH khi lãi suất thị trường biến động. Điều này gây ra khó khăn cho NH trong việc dự báo kiểm soát rủi ro lãi suất trong tình hình kinh tế hiện nay. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 67 PHẦN III: KẾT LUẬN Trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế đã đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền kinh tế Tỉnh nhà. Ngoài mục tiêu kinh doanh mang lại lợi nhuận, NH còn giúp cho khách hàng có vốn để phát triển sản xuất, đảm bảo đời sống và có cơ hội vươn lên làm giàu, có những đóng góp tích cực trong sự nghiệp phát triển kinh tế, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống xã hội Huyện Phú Vang đặc biệt là đối tượng “Tam nông”. Qua việc phân tích rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Huyện Phú Vang – Tỉnh Thừa Thiên Huế, đề tài cơ bản đã nhận dạng được rủi ro lãi suất mà Chi nhánh đang gặp phải và đã đưa ra những biện pháp cụ thể phù hợp nhằm giúp NH nâng cao được năng lực quản trị rủi ro lãi suất của mình cũng như tối đa hóa được lợi nhuận NH trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình. Đứng trước sự phát triển của nền kinh tế trong nước và trên thế giới như hiện nay, Chi nhánh NH luôn đặt vấn đề hiệu quả hoạt động kinh doanh lên hàng đầu. Tuy nhiên, muốn đạt được điều đó NH cần phải nỗ lực hơn nữa, khắc phục hạn chế, vượt qua những khó khăn, cạnh tranh trên địa bàn để phát triển. Để đạt được điều này thì Agribank Phú Vang phải luôn quan tâm đến công tác quản trị rủi ro vì hoạt động kinh doanh NH luôn luôn có sự đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập. Trong các loại rủi ro NH, thì rủi ro lãi suất là loại rủi ro tiềm ẩn cần phải đặc biệt quan tâm và quản trị rủi ro lãi suất là việc mà nhất thiết NH phải thực hiện. Vì phải thường xuyên đối mặt với rủi ro lãi suất nên NH phải có biện pháp phòng ngừa và hạn chế những ảnh hưởng xấu của rủi ro lãi suất tới hoạt động NH. Qua việc phân tích rủi ro lãi suất tại Agribank Phú Vang các nhà quản trị của NH sẽ có những chiến lược phòng ngừa và kịp thời phản ứng với biến động của lãi suất để hạn chế tối thiểu tác động của lãi suất và tối đa hóa lợi nhuận NH. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt: [1] Bách khoa toàn thư mở, “Rủi ro”, Xem ngày 01/03/2016, Truy cập tại: https://vi.wikipedia.org/wiki/R%E1%BB%A7i_ro [2] Bộ Giáo dục và Đào Tạo (2009), “Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin”, NXB Chính trị Quốc gia. [3] Frederic S. Mishkin (2001), “Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính” (Nguyễn Quang Cư dịch), NXB Khoa học và Kỹ thuật. [4] Hoàng Xuân Phong (2013), “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất tại hệ thống NHTM của VN”, Tạp chí tin học NH. [5] Lê Thị Thùy Trang (2014), “Ứng dụng mô hình tái định giá để phân tích rủi ro lãi suất tại NH TMCP Quân Đội”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế. [6] Mỹ Lê (2016), “Xuất hiện rủi ro lãi suất?”, Xem ngày 08/01/2016, Truy cập tại: [7] Nguyễn Đăng Dờn (chủ biên) (2012), “Quản trị NHTM hiện đại”, NXB Phương Đông. [8] Nguyễn Văn Tiến (2010), “Tài chính - Tiền tệ - NH”, Xuất bản lần thứ 2, NXB Thống kê. [9] Peter S.Rose (2001), “Quản trị NHTM”, NXB Tài chính, Xuất bản lần thứ tư, tr.258, Hà Nội. [10] Phạm Thị Thanh Thủy (2015), “ Ứng dụng các mô hình quản trị rủi ro lãi suất tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Bắc Sông Hương Thừa Thiên Huế”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế. [11] Phan Minh Ngọc (2016), “Lãi suất: Kỳ vọng năm 2016”, Xem ngày 19/2/2016, Truy cập tại: nam-2016.html. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế 69 [12] Thông tư số 01/2015/TT-NHNN về “Quy định hoạt động kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh lãi suất của NHTM, Chi nhánh NH nước ngoài”. [13] Trụ sở chính Agribank (2016), “Agribank năm 2016: Chắt chiu thành tựu, vững bước tương lai”, Xem ngày 10/03/2016, Truy cập tại: nam-2016--%E2%80%9Cchat-chiu-thanh-tuu--vung-buoc-tuong lai%E2%80%9D.aspx [14] Trương Văn Vận (2015), “ Ứng dụng mô hình tái định giá để đo lường rủi ro lãi suất tại NH TMCP Công thương Việt Nam – Vietinbank”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Huế. Tiếng Anh: [1] Timothy W.Koch and S.Scott MacDonald (2009), “Bank Management”, South-Western College Pub, 7 Edition. [2] Thomas P.Fitch (2012), “Dictionary of Banking Terms”, Barron’s Educational Series. Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_nhu_y_0165.pdf