Phân tích tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Phú lộc, tỉnh thừa thiên Huế

Dự án mở rộng mạng lưới điện đến bao nhiêu huyện, xã, thị trấn? Giúp tăng thêm bao nhiêu hộ gia đình được sử dụng điện? - Vùng nào khi sử dụng điện mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, tăng thu nhập nhanh hơn? (đồng bằng hay miền núi hay ven biển).  Hiệu suất: - Hiệu suất của dự án có thể đạt cao hơn hay không, so với mức chung trong ngành điện là như thế nào? - Đối với vùng núi và các xã rải rác, liệu có giải pháp nào khác kinh tế và hiệu suất hơn so với sử dụng điện lưới hay không (năng lượng mặt trời, sức gió)? - Hiệu suất vận hành của công ty điện như thế nào, lãi có đủ bù khấu hao hay không, có cần phải cải thiện hay không, có cần phải tăng giá điện lên không?  Tác động: - Dự án có tác động như thế nào đến chất lượng cuộc sống? - Dự án có làm thay đổi thu nhập của người dân hay không? (bao nhiêu hộ dân dùng điện cho sản xuất và kinh doanh). - Dự án lưới điện có giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo hay không? - So với quy mô đầu tư, dự án tác động đến kinh tế của Tỉnh như thế nào? (tăng GDP, số lượng doanh nghiệp hình thành).  Tính bền vững: - Về mặt xã hội, điện khí hóa nông thôn có phải là một ưu tiên phát triển quốc gia hay không? - Tác động của điện khí hóa có dài hạn hay không, có giải quyết được vấn đề liên quan đến công ăn việc làm của người dân hay không? - Điện khí hóa nông thôn hiện tại có bền vững về mặt tài chính hay không? (thu có đủ bù đắp chi, lợi nhuận có đủ để bù đắp chi phí bảo dưỡng, vận hành, trả được khoản vay (cả gốc và lãi) hoặc tích lũy trừ khấu hao nhằm mục đích tái đầu tư khi hạ tầng cơ sở thiết bị cần thay thế hay không?). Trường Đại học

pdf83 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Phú lộc, tỉnh thừa thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u quả ngay do có độ “trễ” tương đối dài cũng là nguyên nhân làm cho tỷ lệ mức tăng thu nhập bình quân đầu người trên VĐT giảm. Điều này được giải thích tương tự như chỉ tiêu mức tăng GDP trên VĐT. Đến năm 2012 và năm 2013, những công trình đầu tư ở những năm trước đã bắt đầu phát huy tác dụng, sự hồi phục của nền kinh tế đã khiến số người có việc làm tăng, lượng khách du lịch đến với huyện tăng mạnh. Hệ thống giao thông thuận lợi hơn khiến số lượng khách du lịch từ Đà Nẵng, Thành phố Huế và cả những tỉnh thành khác đến huyện tăng mạnh. Từ đó, người dân có thể kinh doanh buôn bán các dịch vụ đi kèm như nhà hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, quán nhậu, Đây là nguyên nhân dẫn đến thu nhập bình quân đầu người tăng dần ở các năm tiếp theo (năm 2013 lên đến 66,69 triệu đồng), tỷ lệ mức tăng thu nhập bình quân đầu người trên VĐT tăng dần. Đây là một tín hiệu tốt cho thấy việc ĐTXDCB đã giúp kinh tế huyện phục hồi và phát huy được thế mạnh của mình, khiến đời sống nhân dân được cải thiện. Dự kiến trong tương lai, khi ĐTXDCB tương đối hoàn tất, ngành công nghiệp – xây dựng và du lịch – dịch vụ phát triển mạnh hứa hẹn thu nhập bình quân đầu người sẽ tăng nhiều hơn nữa. Nói tóm lại, đầu tư XDCB tại huyện Phú Lộc đã đạt được kết quả tốt.Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 46 2.4.2.3. Hệ số gia tăng vốn đầu tư xây dựng cơ bản so với tăng trưởng kinh tế (ICOR) Bảng 2.11. Hệ số gia tăng Vốn đầu tư (ICOR) giai đoạn 2009-2013 Năm Vốn đầu tư(Vt) (1) GDPt (2) Chênh lệch GDP (3) ICOR = Vt-1 / (GDPt - GDPt-1) (1)/(3) ĐVT Triệu đồng Triệu đồng Triệu đồng Lần 2008 1.154.545 3.140.870 2009 1.072.300 3.857.532 716.662 1,61 2010 2.513.800 4.367.883 510.351 2,10 2011 3.600.000 4.822.771 454.888 5,53 2012 3.900.000 6.985.183 2.162.413 1,66 2013 4.200.000 9.024.000 2.038.817 1,91 Giai đoạn 2009-2013 Vốn đầu tư từ năm 2009 đến 2012 (1) GDP2013 – GDP2009 (2) ICOR bình quân (1)/(2) 11.086.100 5.166.468 2,15 (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Phú Lộc) Nhìn chung, ICOR của huyện Phú Lộc qua các năm ở mức thấp so với bình quân của cả nước (ICOR trung bình của cả nước là 5,5 đến 6). Dựa vào số liệu ở trên, ta thấy, năm 2009, ICOR huyện ở mức rất thấp đạt giá trị 1,61 tức để gia tăng 1 đồng GDP thì cần đầu tư thêm 1,61 đồng vốn ĐTXDCB, mức này thấp hơn rất nhiều so với bình quân của cả nước, thể hiện hiệu quả đầu tư của huyện trong năm này là khá tốt. Đến năm 2010 mặc dù ICOR cũng ở mức thấp, đạt 2,10 song đây chưa hẳn đã là một dấu hiệu tốt do trong năm này vốn đầu tư thấp chứ không phải tăng trưởng GDP tốt, thực tế cho thấy tốc độ tăng của mức tăng GDP trong năm 2010 chỉ đạt -28,79%. Năm 2011, chỉ số ICOR có xu hướng tăng mạnh đạt 5,53. Nguyên nhân là VĐT năm 2010 cao hơn rất nhiều so với các năm trước và tốc độ tăng của mức tăng GDP đạt âm 10,87%. Giải thích tương tự như ở tỷ lệ mức gia tăng GDP trên vốn đầu tư, ta thấy rằng, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong giai đoạn này đã làm kinh tế huyện trong hai năm 2010 và 2011 gặp khó khăn. Có thể thấy hiệu quả đầu tư trong Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 47 năm này giảm đáng kể, tuy nhiên việc đầu tư mạnh vào những năm này sẽ giúp nền kinh tế hồi phục sau khủng hoảng và từ đó có thể phát huy hiệu quả cho những năm tiếp theo. Thực tế cho thấy, điều này là hoàn toàn đúng, thể hiện qua chỉ số ICOR năm 2012 và năm 2013 giảm mạnh xuống lần lượt còn 1,66 và 1,91. Nói tóm lại, hiệu quả trong ĐTXDCB ở huyện Phú Lộc là rất tốt, thể hiện ở chỉ số ICOR thấp hơn nhiều so với cả nước(theo thông tin được Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đưa ra trong Báo cáo tình hình KT-XH năm 2013 được trình bày tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII thì chỉ số ICOR của Việt Nam giảm từ mức 6,7 của giai đoạn 2008-2010 xuống còn 5,53 trong giai đoạn 2011-2013), đạt trung bình là 2,15 trong giai đoạn 2009-2013. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển to lớn của huyện đã được lãnh đạo Tỉnh nhìn nhận đúng đắn, đầu tư đúng hướng cho ĐTXDCB nên đã thu được nhiều kết quả tích cực. Kì vọng trong tương lai, huyện Phú Lộc sẽ thành cầu nối quan trọng giữa hai trọng điểm kinh tế miền Trung là Huế và Đà Nẵng, tạo động lực phát triển cho toàn Tỉnh. 2.5. Tổng kết về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Phú Lộc 2.5.1. Tổng kết về những vấn đề phân tích Trong giai đoạn 2009-2013, nhìn chung VĐT XDCB tăng dần qua các năm về cả giá trị lẫn tỷ trọng (chiếm từ 70-80% tổng vốn đầu tư toàn xã hội). Điều này thể hiện vai trò quan trọng của ĐTXDCB trong việc thực hiện các mục tiêu KT-XH. Qua phân tích, nguồn VĐT XDCB được hình thành từ nhiều nguồn trong đó chủ yếu là các nguồn khác với tỷ trọng là 60,79%. Trong các nguồn khác, nguồn vốn chiếm chủ yếu là nguồn quỹ đất (trên 50% tỷ trọng nguồn khác), còn lại là các nguồn vay và đầu tư từ doanh nghiệp. NSNN cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động (khoảng 32%). Nguồn VĐT XDCB sau khi huy động được sử dụng chủ yếu cho ngành giao thông, liên lạc và ngành nhà hàng khách sạn. Điều này thể hiện mức độ ưu tiên của huyện đó là tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng mang tính chất thiết yếu, phục vụ đời sống nhân dân, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế. Đây là một việc làm đúng đắn, bởi không Trư ờ g ạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 48 thể phát triển kinh tế, du lịch - dịch vụ nếu như cơ sở thiết yếu chưa đồng bộ và hoàn thiện, thậm chí yếu kém. Việc huyện ưu tiên đầu tư ngành du lịch - dịch vụ sau giao thông liên lạc cho thấy huyện đã tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương. Thực hiện theo định hướng ban đầu của Tỉnh là tập trung đầu tư cho du lịch - dịch vụ, duy trì tỷ trọng đầu tư cho công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng đầu tư nông - lâm - ngư nghiệp. Qua phân tích, việc tăng cường ĐTXDCB đã thu được những kết quả rõ rệt, thể hiện ở cơ sở hạ tầng giao thông liên lạc phát triển mạnh, 256,5 km đường bê tông đã được xây dựng trong chương trình “Bê tông hóa nông thôn”, số hộ dùng điện đạt 98,82%; số lượng khách du lịch liên tục tăng qua các năm, trung bình đạt 350.000 lượt/năm, nhờ đó số cơ sở kinh doanh và số lao động trong kinh doanh dịch vụ du lịch tăng. Ngoài ra, những lĩnh vực khác cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tình hình thực hiện đầu tư so với kế hoạch luôn đạt trên 95%, đây là một tín hiệu tốt. Tuy nhiên, việc chưa đạt được kế hoạch VĐT đề ra là do một số CĐT chưa chủ động lập thủ tục đầu tư và trình phê duyệt dự án nên huyện không thể giải ngân vốn. Mặt khác, khi tiến hành xây dựng, các CĐT còn chậm trễ, thụ động trong việc quản lí, đốc thúc quá trình thi công khiến công trình không thể hoàn thành đúng thời hạn, làm cho nguồn vốn thực tế đầu tư thấp hơn so với kế hoạch đã đề ra. Vì vậy, trong thời gian tới huyện cần có những giải pháp để khắc phục tình trạng này. Khi đánh giá hiệu quả đầu tư, ta nhận thấy rằng, việc ĐTXDCB làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng du lịch - dịch vụ, duy trì tỷ trọng công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Kết quả thu được này phù hợp với định hướng đầu tư ban đầu. Bên cạnh đó thu ngân sách trên địa bàn nhìn chung có xu hướng tăng dần. Tuy nhiên, năm 2010 và 2011, tốc độ tăng thu ngân sách thấp hơn tốc độ tăng của VĐT. Nguyên nhân là do thu ngân sách trên địa bàn huyện chủ yếu đến từ các nguồn thu thuế. Mặt khác, những công trình ĐTXDCB ở huyện chủ yếu là các công trình về giao thông – liên lạc, giáo dục, y tế, Đây đều là những công trình công cộng để phục vụ cho nhân dân nhiều hơn là thu trực tiếp từ lợi ích kinh tế (hoặc chỉ phát huy hiệu quả kinh tế trong thời gian dài), nên nguồn thu thuế thấp. Trong tương Trư ờ g Đạ i họ c K in tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 49 lai, khi huyện đã hoàn thành việc đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu để chuyển sang giai đoạn tập trung ĐTPT kinh tế, lúc đó hiệu quả về mặt kinh tế sẽ phát huy mạnh hơn, các ngành như công nghiệp, dịch vụ - du lịch sẽ phát triển làm cho mức thu thuế tăng dẫn đến tăng thu ngân sách. Điều này được thể hiện rõ vào năm 2012 và 2013. Để thấy rõ hơn hiệu quả mà ĐTXDCB mang lại, ta tiến hành phân tích định lượng. Qua phân tích chỉ tiêu định lượng, có thể thấy, đối với chỉ tiêu mức tăng GDP trên VĐT và mức tăng thu nhập bình quân đầu người trên VĐT XDCB, vào những năm đầu, 2010 và 2011, những năm chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế chung, tình trạng thất nghiệp gia tăng, hoạt động du lịch dịch vụ hạn chế, VĐT lớn nhưng chưa phát huy hiệu quả kinh tế đã làm hai chỉ tiêu này có xu hướng giảm dần. Đến năm 2012 và năm 2013, mức tăng GDP trên VĐT và mức tăng thu nhập bình quân đầu người trên VĐT tăng mạnh. Nguyên nhân là do các công trình đầu tư vào cảng biển, khu du lịch cũng như đầu tư cơ sở hạ tầng khác đã bắt đầu phát huy tác dụng cùng với sự phục hồi của nền kinh tế khiến GDP tăng mạnh, dẫn đến thu nhập bình quân đầu người tăng. Đây là một tín hiệu tốt. Nhìn chung, chỉ số ICOR năm 2010 và 2011 đạt giá trị khá cao tuy nhiên đến năm 2012 và năm 2013 giảm mạnh xuống lần lượt còn 1,66 và 1,91. Điều này cho thấy để có được 1 đồng GDP tăng thêm huyện chỉ cần đầu tư thêm 1,66 đến 1,91 đồng cho ĐTXDCB. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển to lớn của huyện đã được lãnh đạo Tỉnh nhìn nhận đúng đắn, đầu tư đúng hướng cho ĐTXDCB nên đã thu được nhiều kết quả tích cực. Nói tóm lại, tình hình ĐTXDCB ở huyện Phú Lộc đã đạt được những hiệu quả cao, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục để hoàn thành được mục tiêu, đưa huyện Phú Lộc trở thành khu kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh Thừa Thiên Huế, làm cầu nối quan trọng hai thành phố Huế và Đà Nẵng, tạo động lực phát triển cho toàn Tỉnh. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 50 2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản 2.5.2.1. Tình trạng chất lượng một số công trình không đảm bảo Hạn chế: Mặc dù chất lượng công trình ĐTXDCB không được thể hiện thông qua quá trình phân tích tình hình do hạn chế về mặt số liệu thu thập; đây cũng là một vấn đề khó có thể đo lường chính xác. Tuy nhiên thông qua “Báo cáo tình hình thực hiện ĐTXDCB được lập định kì của UBND huyện Phú Lộc” thì phòng Tài chính – Kế hoạch huyện đã nêu ra hạn chế khi chất lượng một số công trình trong xây dựng cơ bản vẫn chưa tốt, thỉnh thoảng tình trạng một số công trình có chất lượng kém, xuất hiện tình trạng hư hỏng sau một thời gian sử dụng chưa dài vẫn còn diễn ra. Ví dụ như: xuất hiện vết nứt, ổ gà trên các tuyến đường quốc lộ 1A, dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng của một số trường học cấp 1, cấp 2, dù thời gian sử dụng chưa lâu. Nguyên nhân: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên có thể kể đến là: Chủ thầu thiếu năng lực hoặc cố tình không thực hiện đúng chất lượng, do quản lý lỏng lẻo của CĐT, đội ngũ giám sát và thực hiện thi công công trình còn chưa đáp ứng nhu cầu trong kỹ năng quản lý và trình độ chuyên môn, phần lớn các cán bộ đều làm đồng thời nhiều việc nên công tác quản lý của các ban còn chưa tốt. Sai phạm trong vấn đề chọn nhà thầu do CĐT chưa tập trung vào công tác lựa chọn nhà thầu, tư vấn khảo sát, thiết kế làm cho chất lượng công tác thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán một số đơn vị tư vấn chưa cao. Ban quản lý dự án là người đại diện cho CĐT, nhưng không phải là CĐT đích thực nên thiếu sự ràng buộc về trách nhiệm quản lý tài sản, kể cả trách nhiệm bảo toàn VĐT khi dự án đi vào hoạt động bởi họ thiếu ý thức tiết kiệm trong tính toán, chi tiêu mà thiên về chủ nghĩa “cá nhân”. Điều này cũng là một nguyên nhân dẫn đến thất thoát lãng phí trong ĐTXDCB. CĐT thường đấu thầu hạn chế dẫn đến các nhà thầu có sự dàn xếp, mức tiết kiệm qua đấu thầu còn thấp. Việc phân định trách nhiệm giữa các Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 51 bên chưa rõ ràng nên khi có sai phạm thường đổ lỗi cho nhau, quy chế xử phạt chưa đủ răn đe. Chính những điều này dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí, ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng. 2.5.2.2. Tình trạng thực hiện dự án không hoàn thành kế hoạch đề ra Hạn chế: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của VĐT XĐCB cũng như số lượng dự án hoàn thành thực tế so với kế hoạch đều nhỏ hơn 100%, vẫn còn một số công trình chậm trễ trong việc xây dựng như: Năm 2010 có công trình đường ven đầm Cầu Hai (giai đoạn 2), đường vào khu tái định cư Bến Ván, khu phức hợp Lăng Cô,... Năm 2009 có công trình thoát nước thị trấn Lăng Cô, chợ Lộc Thủy, vỉa hè thị trấn Phú Lộc, Nguyên nhân: Một số CĐT chưa chủ động lập thủ tục đầu tư và trình phê duyệt dự án cũng như chưa chủ động lựa chọn nhà thầu thi công (do năng lực của CĐT còn hạn chế, thiếu trách nhiệm) nên huyện không thể giải ngân vốn. Mặt khác khi tiến hành xây dựng, các CĐT còn chậm trễ, thụ động trong việc quản lí, đốc thúc quá trình thi công khiến công trình không thể hoàn thành đúng thời hạn. Ngoài ra, việc nhà thầu triển khai thi công kém, tốc độ thi công chậm cũng là nguyên nhân làm cho nguồn vốn thực tế đầu tư thấp hơn so với kế hoạch đã đề ra. 2.5.2.3. Tình trạng một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản khi đưa vào sử dụng tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh và người dân Hạn chế: Thỉnh thoảng vẫn diễn tình trạng sau khi kết thúc quá trình ĐTXDCB, một số dự án đã hoàn thành xong không thích hợp để sử dụng hoặc khi đưa vào sử dụng gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường cũng như đời sống của một số bộ phận người dân. Bên cạnh đó, sau khi tiến hành GPMB, thỉnh thoảng vẫn xảy ra tình trạng đền bù không thỏa đáng, chưa có kế hoạch giải quyết cho người dân như tạo công ăn việc làm mới, nơi ở mới thay thế công việc cũ, nơi ở cũ. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 52 Nguyên nhân: Một số CĐT hợp đồng với đơn vị tư vấn thiết kế có năng lực kinh nghiệm còn hạn chế. Quá trình khảo sát, thiết kế không có ý kiến tham gia khảo sát địa hình từ phía người dân địa phương trước khi lập kế hoạch xây dựng hoặc không có sự nghiên cứu, đánh giá của các chuyên gia về những tác hại, mức độ ảnh hưởng có thể xảy ra khi tiến hành xây dựng. Ngoài ra, việc lập kế hoạch, đưa ra phương án cụ thể đối với nơi ở, công ăn việc làm cho người dân bị ảnh hưởng từ GPMB diễn ra còn chậm trễ, chưa rõ ràng, đầy đủ. 2.5.2.4.Tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu định hướng gây thiếu vốn, chậm tiến độ thi công Hạn chế: Thực tế cho thấy, đứng trước nhu cầu ngày càng cao về đầu tư xây dựng, việc đầu tư đồng bộ hạ tầng cơ sở là việc cần thiết song tình trạng đầu tư nhiều, dàn trải một lúc nhiều công trình mà không có kế hoạch quản lý, định hướng phát triển cho từng xã vẫn đang diễn ra. Điều này không những gây tình trạng lãng phí NSNN, gây thiếu vốn đầu tư mà còn kéo theo sự chậm trễ trong xây dựng công trình, các công trình để dang dở đôi khi còn cản trở sinh hoạt của nhân dân, gây mất mỹ quan đô thị. Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên song theo “Báo cáo tình hình ĐTXDCB của huyện hàng năm” thì nguyên nhân chủ yếu là do: các CĐT (các xã) khi trình dự án để huyện xét duyệt không phân loại tầm quan trọng của các dự án, trong khi cơ quan quản lí của huyện không thể nào biết rõ được tầm quan trọng của dự án đối với từng địa phương do số lượng dự án quá lớn (xấp xỉ 200 dự án cho mỗi năm), diện tích toàn huyện rộng (lên đến 720,92 km2).Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 53 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Phú Lộc 3.1.1. Giải pháp nâng cao chất lượng công trình xây dựng cơ bản Với những nguyên nhân đã nêu ra ở phần trên, em xin đề xuất những giải pháp như sau: Đối với CĐT: CĐT phải thường xuyên kiểm tra chất lượng dự án, so sánh chất lượng công trình với chất lượng đã cam kết của nhà thầu trước khi thực hiện dự án, không nên lơ là trong việc giám sát công trình hoặc để đến khi dự án hoàn thành rồi mới kiểm tra chất lượng vì như thế khi có sai phạm xảy ra thì hậu quả đã quá lớn, khó khắc phục. Nếu kết cấu công trình, thiết kế có sai sót ảnh hưởng lớn đến chất lượng tổng thể thì kiên quyết bắt buộc các nhà thầu phải bồi thường, hoặc xây dựng lại. Đối với những dự án có mức đầu tư lớn, đóng vai trò quan trọng đối với nhân dân, thì sau khi kiểm duyệt chất lượng dự án trong từng giai đoạn, người trực tiếp kiểm tra phải có báo cáo chất lượng rõ ràng cho người đứng đầu ban quản lý dự án, không cần thủ tục quá rườm rà nhưng văn bản cần nêu rõ: ai đã tiến hành kiểm tra, kiểm tra khi nào, chất lượng ra sao, chụp ảnh lại công trình, những người tham gia kiểm tra có cùng chung ý kiến không. Tiến hành phân công rõ ràng như vậy thì chất lượng công trình mới đảm bảo hoàn thành tốt. Ngoài ra, ngay từ bước đầu trong việc chọn nhà thầu nên được tiến hành kĩ lưỡng hơn, chỉ chọn những nhà thầu đủ tiêu chuẩn, ưu tiên những nhà thầu từng hoàn thành tốt công trình trong quá khứ. Trách nhiệm của huyện: vì số lượng dự án trên toàn huyện là rất lớn, nên huyện không thể lúc nào cũng có thể thường xuyên kiểm tra chất lượng dự án của từng xã. Tuy nhiên, đối với những dự án quan trọng, huyện phải tiến hành kiếm tra thường Trư ờng Đạ i ọ c K inh ế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 54 xuyên theo từng giai đoạn tiến độ, có thể đột xuất hoặc là có báo trước. Nếu trường hợp có sai phạm thì huyện cần chỉ đạo các xã phải nhanh chóng yêu cầu nhà thầu khắc phục tình trạng trên. Trường hợp chất lượng công trình kém nhưng báo cáo kiểm tra không đúng như thực tế thì cần tìm hiểu nguyên nhân để xử phạt cá nhân, hoặc nhóm cá nhân đã trực tiếp lập báo cáo (việc tìm ra người lập báo cáo chất lượng giai đoạn sẽ dễ dàng nếu như việc lập báo cáo được tiến hành như đã nói ở trên). Ngoài ra, trước khi xây dựng dự án, đặc biệt đối với những dự án lớn, nên tiến hành họp dân địa phương (hoặc người hưởng lợi trực tiếp từ dự án) để tham khảo ý kiến của người dân, công khai mức tổng đầu tư, chất lượng công trình như thế nào, sau khi xây dựng xong thì sẽ thu được lợi ích gì Bên cạnh đó, xây dựng đường dây nóng để người dân kịp thời phản ảnh, nêu cao tinh thần tố giác của người dân đối với những trường hợp vi phạm không những về đầu tư xây dựng mà còn những vấn đề quan trọng khác. Tiến hành đầu tư công khai và để cho nhân dân quyền phản ánh sẽ giúp ích rất nhiều trong việc nâng cao chất lượng ĐTXDCB. Bên cạnh những giải pháp nêu trên thì đòi hỏi các cấp, các ngành và cơ quan liên quan phải quyết tâm xử lí, có các hình phạt đối với trường hợp vi phạm, không bỏ qua, bao che, mới có thể cải thiện và nâng cao được chất lượng công trình, từ đó nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước và các cấp chính quyền. 3.1.2. Giải pháp giúp nâng cao khả năng hoàn thành kế hoạch so với mục tiêu đề ra Tình trạng chưa hoàn thành kế hoạch do thi công chậm xuất phát từ nhiều nguyên nhân, một số giải pháp để giải quyết hạn chế trên đó là: Tương tự ở giải pháp đầu tiên, huyện cần tiến hành kiểm soát chặt chẽ, kiểm tra bất ngờ để đảm bảo chất lượng công trình được duy trì, không có tình trạng “rề rà” khi thi công, tình trạng đi muộn về sớm của chủ thầu. Bên cạnh đó, cần đề ra chế tài thưởng phạt rõ ràng. Đối với những chủ thầu làm tốt, hoàn thành trước hợp đồng, có thể chiết khấu phần trăm, tăng số tiền công để khuyến khích chủ thầu xây dựng tốt. Trường hợp vi phạm, vượt quá thời gian thi công trong hợp đồng mà không có nguyên nhân hợp lí phải phạt mạnh, giảm tiền công, thậm chí thay đổi nhà thầu khác nếu tái Trư ờng Đạ học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 55 phạm nhiều lần. Đối với CĐT, huyện cần tiến hành khiển trách đối với các CĐT không hoàn thành tốt trách nhiệm của mình, gây chậm trễ ảnh hưởng đến mức độ hoàn thành dự án, ảnh hưởng xấu đến người dân. Ngoài ra, hạn chế cấp phát vốn cho công trình chỉ định thầu mà không thực hiện đấu thầu. Vì đấu thầu là một phương thức quản lí tiến bộ nhằm giúp CĐT lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực trình độ xây dựng các công trình chất lượng, giá cả hợp lí đúng tiến độ công trình. Nâng cao năng lực của các CĐT thông qua việc đào tạo cho các cán bộ làm công tác quản lý dự án tại các xã và xa hơn là tuyển chọn các cán bộ thực sự có năng lực, trình độ và trách nhiệm. 3.1.3. Giải pháp hạn chế những tác động tiêu cực từ dự án đầu tư xây dựng cơ bản đến môi trường xung quanh và người dân Với những nguyên nhân đã nêu, để giải quyết phần nào tình trạng nói trên, em xin đề xuất một số giải pháp sau: Thứ nhất, cần phải xây dựng một bộ phận chuyên trách về nghiên cứu, khảo sát địa hình, tham khảo ý kiến đóng góp của người dân bản địa trước khi ra quyết định xây dựng một công trình nào đó, tránh tình trạng không phù hợp khi xây xong gây lãng phí. Thứ hai, khi xảy ra tình trạng trên, cần tiến hành nghiên cứu kĩ lưỡng, tham khảo lại ý kiến của người có chuyên môn để tiến hành sửa chửa, khắc phục tình trạng, giảm mức độ ảnh hưởng đến đời sống người dân và môi trường. Thứ ba, nếu việc xây dựng công trình là để phục vụ cho nhu cầu lợi ích của đa số người dân và phải hi sinh lợi ích của một bộ phận thiểu số thì trước khi tiến hành GPMB để đầu tư xây dựng, chính quyền cần phải có những biện pháp để đền bù thiệt hại cho người dân như: bồi thường lại đất đai ở một vị trí khác phù hợp, có kế hoạch cụ thể để cung cấp việc làm mới cho người dân hoặc tạo điều kiện để họ được học nghề, có công việc ổn định trong tương lai. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 56 3.1.4. Giải pháp đối với tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu định hướng gây thiếu vốn, chậm tiến độ thi công Giải pháp có thể kể đến để khắc phục phần nào tình trạng trên đó là: Cần nghiên cứu kĩ mục tiêu phát triển của huyện (phát triển du du lịch - dịch vụịch vụ và công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng về nông nghiệp), tầm quan trọng của dự án đối với nhu cầu và thế mạnh của từng xã để từ đó có thể tiến hành quy hoạch, lên kế hoạch đầu tư từng hạng mục công trình, tiến hành phân loại, lựa chọn những công trình thiết thực, cần thiết nhất ở từng thời điểm, từng giai đoạn. Đối với những loại công trình lớn, quan trọng và đòi hỏi vốn lớn, cần tập trung mọi nguồn lực để xây dựng và hoàn thiện từng công trình, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, công trình nào quan trọng thì hoàn thiện trước. Cụ thể huyện Phú Lộc hiện này cần chú trọng đầu tư mở rộng các tuyến đường du lịch, trường học phục vụ nhân dân, đê kè ngăn lũ lụt, Đối với những công trình nhỏ lẽ, có thể cho tiến hành đồng thời để sớm hoàn thiện, phục vụ người dân. Ví dụ như: bê tông hóa đường liên thôn, liên xã; phòng học, sân trường, Việc tiến hành xây dựng tập trung sẽ giảm bớt gánh nặng về vốn, rút ngắn được thời gian thi công, nhanh chóng phục vụ người dân. Bên cạnh đó còn tăng hiệu quả đầu tư, tránh được lãng phí trong công tác xây dựng. 3.2. Định hướng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của huyện Phú Lộc 3.2.1. Quan điểm và mục tiêu đầu tư Căn cứ vào định hướng chung của Tỉnh cũng như thế mạnh, tiềm năng địa phương, Phú Lộc đưa ra quan điểm và mục tiêu đầu tư như sau: [8] 3.2.1.1. Mục tiêu đầu tư Xây dựng Phú Lộc trở thành trung tâm phát triển kinh tế mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế; một trong những trung tâm du lịch, dịch vụ lớn của Tỉnh, của vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực miền Trung. Đến năm 2020, ĐTPT Phú Lộc trở Trư ờn Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 57 thành một đô thị hiện đại, sinh thái, công nghệ cao với trung tâm là đô thị Chân Mây - Lăng Cô. 3.2.1.2. Quan điểm Phát huy cao độ các tiềm năng lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng; huy động nội lực, tận dụng tối đa các nguồn lực bên ngoài; đẩy mạnh phát triển kinh tế gắn với phát triển bền vững. Xây dựng huyện Phú Lộc trở thành vùng kinh tế động lực, năng động phía Nam của Tỉnh. Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, phát triển khu vực dịch vụ thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm ưu thế trong cơ cấu kinh tế. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, phát huy hiệu quả khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và các khu, cụm công nghiệp. Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao. Hoàn chỉnh đồng bộ, hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế: giao thông, mạng lưới điện, thủy lợi, bưu chính viễn thông, cấp nước sạch, vệ sinh môi trường... Chú trọng phát triển hạ tầng đô thị; chuẩn bị các điều kiện để phát triển Phú Lộc trở thành thị xã. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và hình thành các khu đô thị mới tiện nghi, hiện đại, tạo hạt nhân và chuẩn bị các điều kiện hình thành thành phố Chân Mây. Phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội. Coi trọng nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực. Đầu tư hoàn thiện hạ tầng xã hội: Giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, công trình phúc lợi công cộng. Chú trọng giải quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, giữ vững cân bằng sinh thái, phát triển bền vững, giữ vững an ninh - quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. 3.2.2. Đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Phú Lộc đến năm 2020, ta có định hướng đầu tư phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm cho huyện Phú Lộc như sau: [8] Trư ờng Đạ i họ c K inh t H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 58  Mạng lưới giao thông Nâng cấp, xây mới các công trình giao thông quan trọng: Quốc lộ 1A, đường cao tốc Huế - Đà Nẵng (đoạn qua địa bàn Phú Lộc); nâng cấp quốc lộ 49B, đường ven biển Lộc Bình nối từ Tư Hiền - Cổ Dù - Cảnh Dương; đường ven biển Vinh Mỹ - Vinh Hải; mở các tuyến đường ngang từ Quốc lộ 49B ra biển. Xây dựng mới hầm đường bộ đèo Phú Gia, Phước Tượng; cầu Hà Trung, Lộc Hòa; hệ thống giao thông trong cụm du lịch Quốc gia Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô. Tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây mới đồng bộ, hiện đại hóa giao thông đô thị, phát triển mạng lưới giao thông nông thôn. Hoàn thành cơ bản bê tông hóa, nhựa hóa hệ thống giao thông nông thôn, xây dựng bến xe liên tỉnh, mạng lưới xe buýt tại đô thị Chân Mây. Đầu tư mở rộng cảng Chân Mây, hệ thống đê chắn sóng, mở rộng hệ thống kho bãi, ga hành khách và các điều kiện hạ tầng khác. Hình thành tuyến giao thông đường thủy ven biển từ cửa Tư Hiền đến Chân Mây - Cảnh Dương - Lăng Cô và đến các địa bàn khác trong Tỉnh.  Phát triển hạ tầng nông, lâm nghiệp, thủy sản Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa, đầu tư chiều sâu, ứng dụng công nghệ cao, xây dựng nền nông nghiệp sạch, nâng cao chất lượng tăng trưởng. Chuyển đổi mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, phát triển ngành nghề. Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững, gắn với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, các hệ sinh thái đầm phá, lâm sinh. Nông nghiệp: Đầu tư chiều sâu, nâng cao hiệu quả sử dụng đơn vị diện tích đất nông nghiệp. Tăng cường ứng dụng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến, công nghệ sinh học, công nghệ sạch; sử dụng các giống cây trồng, vật nuôi mới v.v., tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Hình thành các vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi cung cấp nông sản, thực phẩm, rau xanh cho khu kinh tế Chân Mây - Trư ờng Đại học Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 59 Lăng Cô; các đô thị, khu du lịch, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hướng mạnh tới xuất khẩu. Lâm nghiệp: Đẩy mạnh trồng rừng nguyên liệu gắn với các các cơ sở công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản xuất khẩu. Duy trì khai thác gỗ rừng nguyên liệu hợp lý, đảm bảo trồng mới rừng tập trung từ 170-180 ha/năm, nâng độ che phủ rừng. Thủy sản: Phát triển đánh bắt xa bờ, chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, nghề nghiệp. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng cảng cá, bến neo đậu tàu thuyền. Tận dụng mặt nước, diện tích ao hồ, sông suối nuôi cá nước ngọt. Đầu tư đồng bộ hạ tầng nuôi trồng thủy sản theo quy hoạch gắn với công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản và sắp xếp lại nò sáo trên sông đầm. Tăng cường công tác kiểm dịch và phòng chống dịch bệnh.  Thủy lợi Hoàn thành xây dựng hồ chứa nước Thủy Yên - Thủy Cam; thủy lợi An Sơn Bổn, đê bao đầm phá Cầu Hai, xây dựng các công trình chống xâm thực, bồi lấp cửa Tư Hiền, cửa Cảnh Dương; đê, kè, cống ngăn mặn trên địa bàn các xã vùng Khu Ba, kiên cố hóa kênh mương nội đồng, hệ thống thủy lợi cho nuôi trồng thủy sản.  Cấp nước Cải tạo, nâng cấp các cơ sở cấp nước hiện có; xây mới nhà máy nước Phú Lộc, kiên cố hóa hệ thống cấp nước Bồ Ghè. Xây dựng hệ thống cấp nước trên núi Hòn Voi cung cấp nước cho khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô và các xã lân cận; hệ thống cấp nước từ hồ Truồi cho các xã ven biển đầm phá của huyện Phú Lộc và Phú Vang. Phát triển các hệ thống cấp nước công suất nhỏ để giải quyết nước sạch cho các xã vùng miền núi, ven biển. Đến năm 2020 đạt 100% dân số được dùng nước sạch.  Cấp điện Tiếp tục đầu tư mở rộng mạng lưới cấp điện đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Ưu tiên đầu tư cấp điện cho Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, các khu vực trọng điểm du lịch. Xây dựng hoàn chỉnh lưới điện tới các thôn. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% số hộ được sử dụng điện. Trư ờ Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 60  Hạ tầng thông tin Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu làm việc trực tuyến từ UBND Huyện đến các phòng ban chức năng và tiến đến nối mạng trực tuyến với UBND xã, thị trấn.  Phát triển các ngành dịch vụ Phát triển lĩnh vực dịch vụ theo hướng đầu tư chiều sâu, nâng cao chất lượng, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo bước đột phá, là động lực chính thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác cùng phát triển. Ưu tiên phát triển du lịch cao cấp, chất lượng cao. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng bình quân hàng năm khu vực dịch vụ thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 20%.  Hạ tầng các cụm khu công nghiệp Phát triển nhanh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, tạo động lực quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp phát huy được các tiềm năng như chế biến thủy, hải sản, nông sản, thực phẩm, chế biến gỗ, khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng... Đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Chân Mây, phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao. Đầu tư các cụm công nghiệp - làng nghề La Sơn, Vinh Hưng, thu hút lao động địa phương. Xây dựng một số thương hiệu cho các sản phẩm công nghiệp, làng nghề địa phương. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 15%/năm thời kỳ 2016 - 2020.  Các lĩnh vực xã hội Giáo dục và đào tạo Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở tất cả các cấp học, bậc học. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trường lớp đạt chuẩn giáo dục Quốc gia, xây dựng mới trường phổ thông quốc tế tại khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô, xây dựng trường dạy nghề Chân Mây và nâng cấp lên Cao đẳng dạy nghề trong các thời kỳ sau đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề cho lực lượng lao động của Huyện. Trư ờng Đạ i ọ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 61 Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân Phát triển sự nghiệp y tế cả về quy mô và chất lượng. Mục tiêu đến năm 2015 có 100% số trạm y tế đạt chuẩn quốc gia và tiếp tục phấn đấu đạt chuẩn mức 2. Đầu tư nâng cấp Bệnh viện đa khoa Phú Lộc (giai đoạn 2); xây dựng phòng khám đa khoa Vinh Giang, bệnh viện Chân Mây, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị cho Trung tâm Y tế dự phòng huyện, các trạm y tế xã. Văn hóa thông tin, thể dục thể thao Xây dựng mới văn hóa cơ sở, nâng cấp Nhà văn hóa trung tâm Huyện. Đến năm 2020, tất cả các xã có sân vận động ngoài trời, đáp ứng yêu cầu tổ chức sinh hoạt văn hóa, thể thao. Nâng cấp, xây dựng mạng lưới thông tin, truyền thông đến các xã, xây dựng trạm thu phát truyền hình tại khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô. Phát triển khoa học - công nghệ Tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đời sống và bảo vệ môi trường, chú trọng áp dụng công nghệ sinh học, công nghệ tin học, vật liệu mới, năng lượng mới, công nghệ sạch. Hình thành một số trung tâm dịch vụ khoa học - kỹ thuật, đào tạo chuyển giao kỹ thuật - công nghệ, đầu tư khu công nghệ cao ở xã Lộc Điền và xã Lộc Hòa. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 62 Phần III: KẾT LUẬN 1. Kết luận Trong thời gian qua, đầu tư xây dựng cơ bản đã góp phần rất lớn vào sự nghiệp phát triển KT-XH của huyện Phú Lộc, dần đưa huyện Phú Lộc trở thành một trong những trung tâm du lịch - dịch vụ lớn của Tỉnh. Nguồn VĐT xây dựng cơ bản đã tăng dần qua các năm và góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế xã hội của huyện, nâng cao mức sống của người dân, đưa thu nhập bình quân đầu người từ 28,57 triệu đồng/năm năm 2009 lên thành 66,69 triệu đồng/năm năm 2013, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện ở mức cao đạt 16,37% trong giai đoạn 2009 – 2013. Đây là dấu hiệu đáng mừng. Ngoài ra, việc ĐTXDCB theo mục tiêu đã giúp dịch chuyển cơ cấu kinh tế huyện theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng thu ngân sách trên địa bàn qua các năm. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu như mức tăng GDP trên vốn đầu tư cũng như tỷ số mức tăng thu nhập bình quân đầu người đạt cao trong năm 2012 và 2013, chỉ số gia tăng VĐT (ICOR) năm 2012 và 2013 ở mức thấp (lần lượt là 1,66 và 1,91) cho thấy hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản của huyện ngày càng nâng cao, KT-XH thay đổi rõ rệt. Bên cạnh những mặt đạt được, công tác ĐTXDCB của huyện vẫn còn một số bất cập như: tỷ lệ VĐT thực tế cũng như số dự án đầu tư thực tế chưa hoàn thành kế hoạch đề ra; chất lượng một số công trình còn chưa cao, một số công trình gây tác động không tốt đến môi trường xung quanh, Vì vậy để nâng cao hiệu quả đầu tư phải làm tốt công tác chuẩn bị cũng như công tác kế hoạch hóa đầu tư, nâng cao năng lực cũng như trách nhiệm của các CĐT, công khai trong hoạt động xây dựng nhằm tăng tính minh bạch, rõ ràng. Từ có thể khắc phục những tiêu cực trong quá trình đầu tư, cải thiện và nâng cao chất lượng công trình cũng như tối đa hóa hiệu quả công trình đem lại, khai thác các điều kiện đặc thù của địa phương. Có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, nhiều tiềm năng về du lịch chưa khai thác triệt để, việc nghiên cứu, đánh giá và phân tích tình hình đầu tư xây dựng cơ bản Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 63 một cách kỹ lưỡng để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản sẽ là một yếu tố quan trọng để đưa nền kinh tế Phú Lộc ngày càng phát triển. Đề tài “Phân tích tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Phú Lộc” đã đưa ra cái nhìn tổng thể về tình hình ĐTXDCB tại huyện Phú Lộc, tập trung vào đánh giá tình hình đầu tư và kết quả đầu tư xây dựng cũng như phân tích hiệu quả ĐTXDCB ở huyện giai đoạn 2009-2013. Qua đó nêu lên những mặt đạt được cũng như những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó, đồng thời đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả ĐTXDCB. Hy vọng một số giải pháp chủ yếu nêu trên sẽ giúp công tác quản lý đầu tư xây dựng cũng như hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng tại địa phương những năm tới đạt chất lượng cao hơn. 2. Hạn chế của đề tài nghiên cứu - Vấn đề về hiệu quả đầu tư XDCB luôn được nhắc đến rất nhiều tuy nhiên lại không có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy không có nhiều tài liệu tham khảo để học hỏi và so sánh. - Hiệu quả trong đầu tư công (cụ thể là đầu tư XDCB) đôi khi không thể đo lường được một cách chính xác. Điều này gây ra khó khăn trong việc xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. - Đề tài chỉ dừng lại ở mô tả thực trạng và những đánh giá chủ quan về ĐTXDCB của huyện dựa trên những số liệu thu thập được mà chưa đi sâu và trực tiếp thực tế tham gia vào từng công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại địa bàn như: công tác phê duyệt các thủ tục dự án, bố trí vốn, thanh quyết toán vốn đầu tư, quản lý chất lượng, để có thể thấy rõ từng hạn chế và đưa ra phương án cụ thể hơn, giải pháp đưa ra còn chung chung và độ chính xác chưa cao. - Do kiến thức của bản thân về đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong kiến thức về ĐTPT nói chung và ĐTXDCB nói riêng. Một số vấn đề phân tích còn chưa sâu, chỉ mang tính chất sơ bộ. - Do thời gian nghiên cứu hạn chế nên chỉ có thể đánh giá dựa trên những thông tin thu thập được trong quá khứ cũng như tại thời điểm thực tập, không thể theo dõi xuyên suốt tình hình ĐTXDCB tại huyện Phú Lộc trong thời gian dài. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 64 3. Hướng phát triển của đề tài Do thời gian cũng như kiến thức về đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế nên nhìn chung đề tài còn hẹp và chưa thực sự khách quan cũng như độ chính xác chưa cao. Trong tương lai nếu bản thân có kiến thức nhiều hơn cũng như có thời gian dài hơn và được sự tham gia, hỗ trợ kinh phí của các tổ chức cũng như các nhóm nghiên cứu có chung mục tiêu, đề tài sẽ phát triển thành phân tích hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản đối với một dự án cụ thể mang tầm quốc gia (có tổng nguồn VĐT lớn cũng như thời gian thi công kéo dài, có ảnh hưởng lớn đến đời sống nhân dân). Tiến hành xây dựng tiêu chí cũng như khung logic cho quá trình đánh giá, sử dụng các phương pháp truyền thống cũng như hiện đại như: quan sát trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn bán cấu trúc, thảo luận nhóm, phân tích GAS, phân tích SWOT và khung logic cho dự án, để có những kết luận chính xác nhất cũng như đưa ra được đề xuất hợp lí, khả thi và sát thực tế nhất, góp phần cải thiện hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản đối với những dự án lớn trong tương lai. Ví dụ: Có thể đánh giá hiệu quả dự án lưới điện nông thôn của tỉnh Thừa Thiên Huế (giai đoạn 1 được thực hiện từ 1997-2001 do quỹ các nước xuất khẩu dầu mỏ cho vay ưu đãi 10 triệu USD và đóng góp từ phía Chính phủ Việt Nam và người dân địa phương là 34 tỷ đồng). Có thể tiến hành đánh giá hiệu quả dựa trên 4 tiêu chí: Hiệu quả, Hiệu suất, Tác động, Tính bền vững và sử dụng 7 phương pháp thu thập số liệu là: quan sát trực tiếp, nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn bán cấu trúc, thảo luận nhóm, phân tích GAS, phân tích SWOT và khung logic cho dự án (cụ thể các tiêu chí ở Bảng 3, Phụ lục). Đánh giá sẽ tập trung vào tác động của dự án sau 4 năm thực hiện nhằm rút ra bài học kinh nghiệm cũng như đề xuất những khuyến nghị giúp UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, các Ban quản lí dự án và cơ quan hữu quan có một bức tranh toàn diện hơn về hiệu quả, hiệu suất, tính bền vững và tác động của dự án, hỗ trợ quá trình ra quyết định và xây dựng chính sách trong tương lai. Thực hiện theo các bước: Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH 65 Bước 1: Xây dựng khung logic cho đánh giá (Bảng 2, Phụ lục). Bước 2: Chuẩn bị kế hoạch đánh giá (thảo luận thống nhất câu hỏi đánh giá, lựa chọn công cụ thu thập số liệu ở các xã, huyện). Bước 3: Thu thập và phân tích số liệu (phát bảng hỏi đến từng gia đình ở các xã nhận lợi ích trực tiếp từ dự án, có thể từ 500 đến 700 hộ gia đình thuộc nhiều xã khác nhau). Bước 4: Diễn giải thông tin, rút ra bài học và viết báo cáo. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Hồng Thắng, Nguyễn Thị Huyền (2010), Giáo trình Thẩm định dự án đầu tư khu vực công, NXB Thống kê, trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh; [2] ThS. Hồ Tú Linh (2011). Bài giảng Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Huế; [3] PGS.TS. Nguyễn Bạch Nhật, TS. Từ Quang Phương (2007), Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế quốc dân; [4] TS. Bùi Đức Triệu (2012), Giáo trình thống kê kinh tế, NXB. Đại học Kinh tế quốc dân [5] Cụ thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, Chi cụ thống kê huyện Phú Lộc (06/2013), “Niên giám thống kê huyện Phú Lộc 2012”; [6] Phan Thị Loan (2013), “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở thị xã Hương Trà”, Đại học Kinh tế Huế; [7] UBND huyện Phú Lộc (2009-2013), Báo cáo tình hình đầu tư xây dựng cơ bản, nhiệm vụ và giải pháp qua các năm của huyện Phú Lộc; [8] UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2008), “Quyết định số 2155/2008/QĐ-UBND ngày 04/11/2010” về quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Phú Lộc đến năm 2020; [9] Trần Đình Huệ (2004), Giải pháp hạn chế thất thoát vốn trong đầu tư xây dựng cơ bản tại Việt Nam; [10] Ngô Mạnh, “Chỉ số ICOR và liên hệ ICOR của Việt Nam”, [11] Quốc hội, (2005), “Luật đầu tư năm 2005”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; [12] Quốc hội (2003), “Luật Xây dựng năm 2003”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; [13] PV.Phương Loan (10/2009). “Khám sức khỏe kinh tế Việt từ chỉ số ICOR”, xem ngày 15/4/2014, chi-so-icor Trư ờng Đại học in h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH [14] Bùi Thị Thu, Đỗ Thị Việt Hương (2010), “Nghiên cứu sự phân hóa vùng đất tự nhiên huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. [15] Bộ Xây dựng (2010), “Thông tư số: 04/2010/TT-BXD” quy định về hướng dẫn lập và quản lí chi phí đầu tư xây dựng cơ bản; [16] Quốc hội, (2009), “Luật số: 38/2009/QH12” quy định về sửa đổi bổ sung một số điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; [17] UBND huyện Phú Lộc (2009-2013), “Báo cáo về việc quyết toán thu-chi NSNN huyện Phú Lộc”. [18] Trang thông tin điện tử huyện Phú Lộc, “Tổng quan về Phú Lộc”; [19] Chính phủ (2013), “Nghị định số 15/2013/NĐ-CP” về việc quản lý chất lượng công trình xây dựng. [20] “Khái niệm về vốn đầu tư XDCB”, NXB Trường Đại học Kinh tế quốc dân; [21] Người Đồng Hành (10/2013), “Thủ tướng: Chỉ số ICOR của Việt Nam giảm từ 6,7% xuống 5,53%”, giam-tu-67-xuong-553.html; [22] Lê Toàn Thắng (2012), “Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách Nhà nước của Thành phố Hà Nội”, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị. [23] PV. Minh Văn, Hoàng Triều (12/2013), “HĐND các huyện Phú Lộc, Nam Đông đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2013”, xem ngày 4/4/2014, [24] Đồng Thị Thuận, “Hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá” [25] Hội đồng Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), “Nghị quyết số: 13/2013/NQ- HĐND” quy định về nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội năm 2014.Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH PHỤ LỤC Bảng 1: Đánh giá mức độ tốt/xấu của các chỉ tiêu. STT Chỉ tiêu Tốt/Xấu (+/-) 1 Tài sản cố định mới tăng thêm +/- 2 Năng lực sản xuất tăng thêm +/- 3 Số vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực tế so với kế hoạch đề ra +/- 4 Số dự án thực tế hoàn thành so với kế hoạch đề ra +/- 5 Hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản trong việc thực hiện mục tiêu. + 6 Mức tăng thu ngân sách so với vốn đầu tư xây dựng cơ bản - 7 Mức tăng GDP trong huyện so với vốn đầu tư xây dựng cơ bản + 8 Mức tăng thu ngân sách so với vốn đầu tư xây dựng cơ bản + 9 Hệ số gia tăng vốn đầu tư xây dựng cơ bản so với tăng trưởng kinh tế (ICOR) + Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH Bảng 2: Các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản  Hiệu quả: - Dự án mở rộng mạng lưới điện đến bao nhiêu huyện, xã, thị trấn? Giúp tăng thêm bao nhiêu hộ gia đình được sử dụng điện? - Vùng nào khi sử dụng điện mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, tăng thu nhập nhanh hơn? (đồng bằng hay miền núi hay ven biển).  Hiệu suất: - Hiệu suất của dự án có thể đạt cao hơn hay không, so với mức chung trong ngành điện là như thế nào? - Đối với vùng núi và các xã rải rác, liệu có giải pháp nào khác kinh tế và hiệu suất hơn so với sử dụng điện lưới hay không (năng lượng mặt trời, sức gió)? - Hiệu suất vận hành của công ty điện như thế nào, lãi có đủ bù khấu hao hay không, có cần phải cải thiện hay không, có cần phải tăng giá điện lên không?  Tác động: - Dự án có tác động như thế nào đến chất lượng cuộc sống? - Dự án có làm thay đổi thu nhập của người dân hay không? (bao nhiêu hộ dân dùng điện cho sản xuất và kinh doanh). - Dự án lưới điện có giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo hay không? - So với quy mô đầu tư, dự án tác động đến kinh tế của Tỉnh như thế nào? (tăng GDP, số lượng doanh nghiệp hình thành).  Tính bền vững: - Về mặt xã hội, điện khí hóa nông thôn có phải là một ưu tiên phát triển quốc gia hay không? - Tác động của điện khí hóa có dài hạn hay không, có giải quyết được vấn đề liên quan đến công ăn việc làm của người dân hay không? - Điện khí hóa nông thôn hiện tại có bền vững về mặt tài chính hay không? (thu có đủ bù đắp chi, lợi nhuận có đủ để bù đắp chi phí bảo dưỡng, vận hành, trả được khoản vay (cả gốc và lãi) hoặc tích lũy trừ khấu hao nhằm mục đích tái đầu tư khi hạ tầng cơ sở thiết bị cần thay thế hay không?). Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH Bảng 3: Khung logic đánh giá dự án phát triển lưới điện nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế Mô tả tóm tắt Các chỉ số có thể đo lường Các phương tiện kiểm chứng Các giả định chủ yếu Mục tiêu Góp phần thực hiện chương trình phát triển lưới điện, một phần quan trọng trong chính sách chung của Chính phủ nhằm xóa đói giảm nghèo ở vùng nông thôn và phát triển hợp lí. -Xu hướng thay đổi của số hộ nghèo. -Xu hướng phát triển nông thôn trong vùng. -Dữ liệu điều tra mức sống dân cư và hộ gia đình của Tổng cục thống kê. -Điều tra về môi trường đầu tư của Tổng cục thống kê Các kết quả đánh giá. Mục đích -Mở rộng mạng lưới điện tại các vùng nông thôn và miền núi Tỉnh. -Xu hướng tiêu thụ điện tại các xã nghèo. -Dữ liệu điều tra mức sống dân cư và hộ gia đình của Tổng cục thống kê -Các báo cáo về cơ sở hạ tầng -Tất cả các hộ gia đình trong khu vực dự án được đấu nối và sử dụng điện. Kết quả -Cung cấp điện cho bao nhiêu hộ, chiếm bao nhiêu % tổng số hộ gia đình? -Các hộ nghèo và ở vùng sâu, vùng xa sử dụng điện để tăng thu nhập và cải thiện đời sống hay không? -% hộ gia đình sử dụng điện để hoạt động các doanh nghiệp vừa và nhỏ. -Xu hướng thay đổi trong thu nhập hộ gia đình đối với nhóm có thu nhập thấp nhất. -Dữ liệu điều tra mức sống dân cư và hộ gia đình của Tổng cục thống kê. -Các báo cáo TD&DG (so với khảo sát đầu kì). -Báo cáo hoàn thành thực hiện. -Các báo cáo về cơ sở hạ tầng. -Vận hành và bảo dưỡng hiệu quả cơ sở hạ tầng và trang thiết bị. -Các hộ nghèo có đủ khả năng chi trả tiền điện Đầu ra -Bao nhiêu km đường dây, bao nhiêu kV? -Bao nhiêu trạm biến áp? -Số km đường dây cao thế được vận hành? -Các báo cáo tháng của kỹ sư giám sát. -Các báo cáo tiến độ dự án. -Vận hành và bảo dưỡng hiệu quả cơ sở hạ tầng và trang thiết bị. -Các nguồn vốn tiếp tục được cung Trư ờng Đạ i họ Kin h tế Hu ế Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Việt Đức SVTH: Hồ Thị Anh Yến – Lớp: K44B-TCNH -Cung cấp bao nhiêu đầu đấu nối điện tới các hộ gia đình? -Đàm phán và thanh toán đền bù hành lang an toàn như thế nào? -Số trạm biến áp mới được vận hành? -Số km đường dây điện áp thấp mới được vận hành? -Số đường dây dịch vụ điện áp thấp mới được vận hành? -Số lượng các thỏa thuận về hành lang an toàn được đền bù? -Các báo cáo theo dõi trong cộng đồng. -Báo cáo kiểm toán thực hiện kỹ thuật. -Dữ liệu từ Ban QLDA. -Báo cáo theo mẫu AMT. cấp kịp thời. -Các đối tượng thụ hưởng được vay tín dụng để mở doanh nghiệp vừa và nhỏ có sử dụng điện để tăng thu nhập. -Các đối tượng thụ hưởng được hỗ trợ tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp của mình. -Các đối tượng thụ hưởng tiếp cận các mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng điện để tạo thu nhập. Hoạt động -Thiết kế, xây dựng và vận hành đường dây tải điện, trạm biến áp gì? Gồm những công việc cụ thể ra sao? Tỷ lệ % hoàn thành các công việc cụ thể là bao nhiêu? -Thông qua các báo cáo sau: báo cáo tháng của kỹ sư giám sát, xác nhận và báo cáo tiến độ 6 tháng, báo cáo tiến độ dự án, báo cáo nhóm theo dõi trong cộng đồng, báo cáo kiểm toán thực hiện kỹ thuật, dữ liệu từ ban quản lý dự án, báo cáo theo mẫu AMT. -Tài liệu đấu thầu được chuẩn bị kịp thời. -Đáp ứng tiêu chuẩn xây dựng theo yêu cầu chi tiết kỹ thuật và quy định. -Các khu vực/hộ gia đình đạt thỏa thuận về đền bù. Đầu vào -10 triệu đôla Mỹ (từ quỹ OPEC) -Đóng góp của tư vấn -Tỷ lệ giải ngân? -Đóng góp của tư vấn? -Dữ liệu từ ban quản lý dự án -Nguồn vốn được cung cấp kịp thời. Trư ờng Đạ i họ c K inh tế H uế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tinh_hinh_qua_dau_tu_xay_dung_co_ban_tai_huyen_phu_loc_tinh_thua_thien_hue_9835.pdf