Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh Trà Vinh

MỤC LỤC    Trang Chương 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu . 1 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu 1 1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn . 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1. Mục tiêu chung . 3 1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3 1.4. Phạm vi nghiên cứu . 4 1.4.1. Phạm vi về không gian . 4 1.4.2. Phạm vi về thời gian . 4 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu . 4 1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu 4 Chương 2:PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 6 2.1. Phương pháp luận 6 2.1.1. Một số cơ sở lý thuyết về huy động vốn 6 2.1.2. Một số cơ sở lý thuyết về tín dụng . 9 2.1.3. Các chỉ số đánh giá hoạt động huy động vốn và cho vay của ngân hàng . 17 2.2. Phương pháp nghiên cứu . 19 2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 19 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu . 19 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu . 19 Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH 21 3.1. Khái quát về địa lý, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh 21 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 21 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội . 21 vi 3.2. Khái quát về ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh 22 3.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển . 22 3.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy . 23 3.2.3. Phạm vi hoạt động 25 3.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh qua 3 năm 2006 – 2008 30 3.4. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động năm 2009 của ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh 34 3.4.1. Thuận lợi 34 3.4.2. Khó khăn 35 3.4.3. Phương hướng hoạt động năm 2009 35 Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH QUA 3 NĂM 2006 – 2008 . 37 4.1. Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh qua 3 năm 2006 – 2008 37 4.1.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm 2006 – 2008 . 37 4.1.2. Phân tích tình hình huy động vốn 41 4.2. Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh qua 3 năm 2006 – 2008 45 4.2.1. Khái quát chung về tình hình tín dụng tại Ngân hàng . 45 4.2.2. Phân tích doanh số cho vay 48 4.2.3. Phân tích doanh số thu nợ 59 4.2.4. Phân tích tình hình dư nợ . 70 4.2.5. Phân tích tình hình nợ quá hạn và nợ xấu 79 4.2.6. Đánh giá tình hình cho vay 93 Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH 97 5.1. Tồn tại và nguyên nhân . 97 5.1.1. Huy động vốn . 97 5.1.2. Cho vay 98 5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn 98 5.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay 102 Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107 6.1. Kết luận 107 6.2. Kiến nghị . 108 Tài liệu tham khảo 112

pdf124 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4460 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao. Năm 2007 nợ quá hạn của cá thể hộ gia đình tăng 91,47% tương ứng với 4.192 triệu đồng so với năm 2006. Đến năm 2008 tốc độ tăng nợ quá hạn là 84,41% tức tăng 7.407 triệu đồng so với năm 2007. Do doanh số cho vay của đối tượng này trong những năm qua chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, số tiền vay của mỗi cá thể hoặc hộ gia đình thường không lớn do vậy cán bộ tín dụng phải quản lý với số lượng khách hàng lớn, không thể kiểm soát nổi việc sử dụng vốn của đối tượng này dẫn đến một số khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích. Hơn nữa, vốn tự có của đối tượng này không cao do vậy mà số tiền vay Ngân hàng hầu như là đầu tư hết vào việc sản xuất, không có nguồn thu nhập phụ nếu như bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 86 bệnh gây mất mùa, hoặc biến động về giá vật nuôi trên thị trường, không tìm được nguồn tiêu thụ thì họ sẽ không có tiền để trả Ngân hàng do vậy mà nợ quá hạn của đối tượng này cao. 4.2.5.3. Nợ quá hạn theo ngành kinh tế Xét về cơ cấu ngành nông nghiệp có tỷ trọng nợ quá hạn cao nhất trong tổng nợ quá hạn theo ngành kinh tế. Năm 2006 có tỷ trọng là 47,24%, năm 2007 là 47,50 và chiếm 53,98% vào năm 2008. Ngành công nghiệp chế biến có tỷ trọng thấp nhất, tỷ trọng qua 3 năm là 1,31% - 1,69% - 1,88%. Đối với ngành xây dựng có tỷ trọng tăng giảm qua các năm, năm 2006 là 2,40%, năm 2007 chiếm 7,27%, đến năm 2008 có tỷ trọng là 3,29%. Ngành thương nghiệp tuy có tỷ trọng dư nợ cao nhất trong tổng dư nợ nhưng tỷ trọng nợ quá hạn lại không cao lắm, tỷ trọng qua 3 năm lần lượt là 14,14% - 11,97% - 9,74%. Ngành khác có tỷ trọng nợ quá hạn khá cao trong tổng nợ quá hạn (trên 30%). Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 87 Bảng 18: NỢ QUÁ HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số Tiền Tỷ trọng (%) 2007/2006 2008/2007 Số tiền (%) Số tiền (%) Nông nghiệp 2.165 47,24 4.278 47,50 9.006 53,98 2.113 97,60 4.728 110,52 Công nghiệp chế biến 60 1,31 152 1,69 314 1,88 92 153,33 162 106,58 Xây dựng 110 2,40 655 7,27 549 3,29 545 495,45 (106) (16,18) Thương nghiệp 648 14,14 1.078 11,97 1.625 9,74 430 66,36 547 50,74 Ngành khác 1.600 34,91 2.843 31,57 5.191 31,11 1.243 77,69 2.348 82,59 Tổng cộng 4.583 100 9.006 100 16.685 100 4.423 96,51 7.679 85,27 (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh) Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 88 2006 14,14% 34,91% 47,24% 2,40% 1,31% Nông nghiệp Công nghiệp chế biến Xây dựng Thương nghiệp Ngành khác Hình 17: Nợ quá hạn theo ngành kinh tế - Về tốc độ tăng giảm, nợ quá hạn ngành nông nghiệp: Nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao nhất và tăng cao qua các năm, năm 2007 nợ quá hạn tăng đến 97,60% so với năm 2006, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 110,52%. Về phía Ngân hàng do địa bàn cho vay phân tán, thiếu cán bộ tín dụng nên việc quản lý khó khăn. Một cán bộ tín dụng phải quản lý nhiều khách hàng nên khó kiểm soát tình hình sử dụng vốn của khách hàng, mặt khác do đa số khách hàng sống ở nông thôn, thông tin liên lạc chưa thuận tiện lắm nên việc gửi giấy thông báo lãi hay điện thọai nhắc nhở khách hàng đóng lãi cũng gặp nhiều bất tiện vì vậy gây trở ngại cho công tác thu nợ của Ngân hàng. Thêm vào đó, trong những năm qua tình hình kinh tế có những biến động, giá các loại vật tư nông nghiệp tăng trong khi các mặt hàng nông sản đứng giá, đa số người dân sản xuất nhỏ lẻ, không nắm bắt kịp thông tin thị trường nên việc sản xuất của một số hộ không hiệu quả gây khó khăn cho công tác thu hồi nợ của Ngân hàng. - Ngành công nghiệp chế biến: Nợ quá hạn ngành công nghiệp chế biến có tốc độ tăng rất cao, tốc độ tăng trên 100%. Nợ quá hạn năm 2007 tăng 153,33% so với năm 2006, năm 2008 tiếp tục tăng 106,58% so với năm 2007. Mặc dù tốc độ tăng rất cao nhưng do có tỷ trọng thấp nên không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của Ngân hàng. Tuy nhiên Ngân hàng cần chú ý đến các món vay của nhóm 2007 31,57% 11,97% 1,69%7,27% 47,50% 2008 31,11% 9,74% 3,29% 1,88% 53,98% Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 89 khách hàng này, mặc dù Ngân hàng đang cố gắng nâng cao doanh số cho vay đối với ngành này nhưng cũng cần thẩm định và chon lọc kỹ khi cho vay để tránh tình trạng nợ quá hạn tăng cao như hiện nay. - Ngành xây dựng: Nợ quá hạn tăng giảm quá các năm, năm 2006 là 110 triệu đồng, sang năm 2007 tăng rất cao tới 495,45% so với năm 2006. Nguyên nhân là do khách hàng sử dụng vốn vay không hiệu quả, thanh toán hợp đồng chậm, giá cả nguyên vật liệu, vật tư trên thị trường luôn biến động và tăng cao ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh kéo theo sự trễ nãi trong việc trả nợ ngân hàng. Ngoài ra, đối với khách hàng vay để xây hoặc sửa chửa nhà ở thì việc sử dụng vốn dùng cho các mục tiêu liên quan đến nhà ở nên món vay này khi được đầu tư thì nguồn trả nợ không hình thành từ vốn vay mà bằng một nguồn khác, nên khi nguồn thu nhập có vấn đề thì sẽ dẫn đến rủi ro nợ quá hạn là rất cao. Năm 2008 nợ quá hạn giảm 106 triệu đồng với tỷ lệ 16,18% so với năm 2007. Do nợ quá hạn năm 2007 tăng rất cao nên Ngân hàng đã chú trọng nhiều đến công tác thu hồi nợ, thẩm định kỹ, đánh giá rủi ro trước khi quyết định cho vay. Do đó làm cho doanh số cho vay giảm, doanh số thu nợ tăng lên nên nợ quá hạn năm 2008 đã giảm xuống. - Đối với ngành thương nghiệp: Nợ quá hạn của ngành này trong những năm qua cũng tăng khá cao. Năm 2007 so với năm 2006 nợ quá hạn đối với ngành thương nghiệp tăng 430 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng 66,36%. Đến năm 2008 tăng 547 triệu đồng tức tăng 50,74% so với 2007. Nguyên nhân của sự tăng này là do trong những năm qua được sự khuyến khích của địa phương cộng với sự hỗ trợ của Ngân hàng, đây là lĩnh vực kinh doanh dễ kiếm lời và nhanh thu hồi vốn. Do vậy một số đối tượng không am hiểu cũng như chưa có kinh nghiệm thấy người khác kinh doanh có lời nên cũng ồ ạt kinh doanh theo. Như kinh doanh ô tô, xe máy phải đóng cửa do những ngành này cần vốn khá nhiều, chi phí phát sinh rất cao nếu không thu hút được khách hàng thì vốn không thu hồi được mà còn tốn thêm chi phí quản lý, kinh doanh thua lỗ nên không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. - Ngành khác: Nợ quá hạn của ngành này tăng cao qua các năm. Năm 2007 là 2.843 triệu đồng tăng 1.243 triệu đồng hay tăng 77,69% so với năm 2006. Sang năm 2008 là 5.191 triệu đồng, tăng 2.348 triệu đồng tức tăng 82,59% so với Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 90 năm 2007. Do nhiều yếu tố của môi trường kinh doanh tác động khiến cho khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh dẫn đến nợ quá hạn tăng cao. Nợ quá hạn tăng chủ yếu do ngành thủy sản tăng cao, vì trong tổng nợ quá hạn ngành khác thì ngành thủy sản chiếm trên 90%. Hiện nay ngành thủy sản của tỉnh gặp nhiều khó khăn, tôm chết hàng loạt, lại bị các thương lái ép giá nên người dân không thu được lợi nhuận do đó không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Còn các ngành nhà hàng khách sạn, vận tải… thì ảnh hưởng không đáng kể. Tuy nhiên, cũng rất khó mà tránh khỏi nợ quá hạn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ bởi vì số lượng khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng đông trong khi lượng cán bộ tín dụng ít nên việc kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ chưa kịp thời mới dẫn đến nợ quá hạn. Thêm vào đó, khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, có tính cạnh tranh trên thị trường, giá cả biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn mà cán bộ tín dụng thường rất khó phát hiện. Vì vậy, để nợ quá hạn ngày một giảm dần cần theo dõi quá trình hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng, công tác thẩm định cần tiến hành thật kỹ, đồng thời cho vay có chọn lọc, có biện pháp đôn đốc khách hàng khi đến hạn trả nợ. 4.2.5.4. Phân tích tình hình nợ xấu phân theo nhóm Như ta biết nợ quá hạn đã có nhiều rủi ro nhưng nợ xấu rủi ro còn cao hơn cho ngân hàng, nợ xấu là những khoản tín dụng bao gồm cả lãi và gốc, hoặc gốc hoặc lãi không thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 91 Bảng 19: NỢ XẤU PHÂN THEO NHÓM ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số Tiền Tỷ trọng (%) 2007/2006 2008/2007 Số tiền (%) Số tiền (%) Nợ nhóm 3 1.022 27,55 2.601 29,12 938 6,00 1.579 154,50 (1.663) (63,94) Nợ nhóm 4 704 18,98 807 9,04 3.596 22,99 103 14,63 2.789 345,60 Nợ nhóm 5 1.984 53,48 5.523 61,84 11.107 71,01 3.539 178,38 5.584 101,10 Tổng nợ xấu 3.710 100 8.931 100 15.641 100 5.221 140,73 6.710 75,13 (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh) Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 92 0 2000 4000 6000 8000 10000 12000 2006 2007 2008 Năm Triệu đồng Nợ nhóm 3 Nợ nhóm 4 Nợ nhóm 5 Hình 18: Nợ xấu phân theo nhóm Về cơ cấu, nợ nhóm 5 luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nợ xấu. Tỷ trọng nợ nhóm 5 qua các năm là 53,48% - 61,84% - 71,01%. So với nợ nhóm 5 thì nợ nhóm 3 và nhóm 4 có tỷ trọng thấp hơn. Tỷ trọng nợ nhóm 3 từ năm 2006 đến năm 2008 là 27,55% - 29,12% - 6,00%. Tỷ trọng nợ nhóm 4 qua các năm là 18,98% - 9,04% - 22,99%. Về tốc độ tăng giảm, qua bảng số liệu ta thấy tình hình nợ xấu của Ngân hàng liên tục tăng qua các năm và tốc độ tăng khá cao, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 140,73%, năm 2008 tăng 75,13% so với năm 2007. Trong đó, năm 2007 nợ nhóm 3 tăng rất cao so với năm 2006 tới 154,50%, nhưng sang năm 2008 lại giảm xuống 63,94% so với năm 2007. Nguyên nhân làm cho nợ nhóm 3 giảm đáng kể vào năm 2008 là do các món nợ này đã được cán bộ tín dụng đến nhà thực hiện công tác động viên tuyên truyền lập phương hướng trả nợ cho họ và về thiện chí trả nợ của họ cũng rất tốt, cố gắng làm ăn để trả nợ. Nợ nhóm 4 và nhóm 5 luôn tăng cao qua các năm. Nợ nhóm 4 năm 2007 là 807 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 14,63% tương đương 103 triệu đồng, đến năm 2008 lại tăng rất cao đến 345,60% tương đương 2.789 triệu đồng. Đối với nợ nhóm 5, năm 2007 là 5.523 triệu đồng, tăng rất cao 178,38% tương đương 3.539 triệu đồng so với năm 2006, năm 2008 tiếp tục tăng 101,10% tương đương 5.584 triệu đồng. Nguyên nhân là bên cạnh các món vay đã quá hạn ở các năm trước nhưng chưa xử lý được do đó phải chuyển sang nợ nhóm 4 và nhóm 5. Nguyên nhân Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 93 nữa do đây là các khách hàng cố tình không làm theo hướng dẫn của cán bộ tín dụng hoặc khi cán bộ tín dụng mời lên để làm việc thì họ không đến và về thiện chí trả nợ và ý chí vươn lên làm ăn thì không tốt dẫn đến tình trạng nợ kéo dài. 4.2.6. Đánh giá tình hình cho vay (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh) Bảng 20: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Vốn huy động Triệu đồng 153.070 204.395 333.716 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 498.438 573.500 692.212 Doanh số cho vay Triệu đồng 532.618 792.369 1.165.094 Doanh số thu nợ Triệu đồng 464.918 709.187 1.099.918 Dư nợ đầu kỳ Triệu đồng 408.424 476.124 559.306 Dư nợ cuối kỳ Triệu đồng 476.124 559.306 627.805 Dư nợ bình quân Triệu đồng 442.274 517.715 593.556 Nợ quá hạn Triệu đồng 4.583 9.006 16.685 Nợ xấu Triệu đồng 3.710 8.931 15.641 Dư nợ/Tổng nguồn vốn % 95,52 97,53 90,70 Dư nợ/Tổng vốn huy động Lần 3,11 2,74 1,88 Nợ quá hạn/Dư nợ % 0,96 1,61 2,66 Rủi ro tín dụng % 0,78 1,60 2,49 Hệ số thu nợ % 87,29 89,50 94,41 Vòng quay vốn TD ngắn hạn Vòng 1,12 1,51 2,20 Vòng quay vốn TD trung và dài hạn Vòng 0,81 0,83 0,59 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 94 - Dư nợ/Tổng nguồn vốn Đây là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động của Ngân hàng, nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. Năm 2006, chỉ tiêu này là 95,52%, năm 2007 là 97,53% và năm 2008 là 90,70%. Chỉ tiêu này luôn ở mức rất cao (trên 90%), chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng gần như tối đa nguồn vốn để cho vay, làm tốt vai trò điều tiết nguồn vốn giữa người thiếu vốn và người thừa vốn, đồng thời Ngân hàng cũng phải gánh chịu một mức rủi ro rất lớn. Tuy nhiên Chi nhánh sử dụng phần lớn nguồn vốn để cho vay ngắn hạn, đây là loại hình kinh doanh có khả năng thu hồi vốn nhanh và ít rủi ro hơn loại hình cho vay trung và dài hạn nên đảm bảo hơn mục tiêu kinh doanh, an toàn và hiệu quả. - Dư nợ/Tổng vốn huy động Chỉ tiêu này giúp đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Năm 2006 tỷ lệ này là 3,11 lần, năm 2007 là 2,74 lần và năm 2008 là 1,88 lần. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, chỉ tiêu này quá lớn thì có nghĩa là khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ thì tức là Ngân hàng sử dụng vốn huy động không hiệu quả. Năm 2006 bình quân 3,11 đồng dư nợ có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2007 tình hình vốn huy động của Ngân hàng được cải thiện hơn so với năm 2006, bình quân 2,74 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia. Sang năm 2008 công tác huy động vốn có tốt hơn, bình quân 1,88 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động tham gia vào. Từ đó cho thấy Ngân hàng đã và đang sử dụng triệt để nguồn vốn huy động, qua mỗi năm nguồn vốn huy động càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu cho vay. - Nợ quá hạn/Dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, một đồng dư nợ sẽ có bao nhiêu đồng nợ quá hạn. Chỉ số này càng thấp thì càng tốt, khi đó có ít nợ quá hạn và chất lượng tín dụng cao. Nếu chỉ số này càng cao thì chất lượng tín dụng thấp và hoạt động tín dụng của Ngân hàng có nhiều rủi ro. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại MHB Trà Vinh qua 3 năm có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2006 chỉ tiêu này là 0,96%, năm 2007 là 1,61% và năm 2008 là 2,66%. Chỉ tiêu này tăng dần làm cho chất lượng tín dụng của Ngân Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 95 hàng giảm dần, MHB Trà Vinh cần tiếp tục nâng cao hiệu quả trong công tác thu nợ. - Rủi ro tín dụng Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất về tỷ lệ rủi ro phát sinh trong các món vay của Chi nhánh, nó thể hiện khả năng mà vốn đầu tư của chi nhánh không thu hồi đúng hạn hoặc có khả năng mất vốn. Do chưa có biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu nên tỷ lệ này của Chi nhánh tăng qua các năm: năm 2006 là 0,78%, năm 2007 là 1,60%, đến năm 2008 tỷ lệ tăng lên đến 2,49%. Nguyên nhân là do Chi nhánh mở rộng qui mô hoạt động nên tất cả các chỉ tiêu của Chi nhánh đều tăng kể cả nợ quá hạn, nợ xấu. - Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ phản ánh kết quả thu hồi nợ của Ngân hàng cũng như khả năng trả nợ vay của khách hàng, nó sẽ cho biết số tiền Ngân hàng thu hồi được trong thời kỳ nhất định. Qua bảng số liệu trên cho ta thấy hệ số này tăng qua 3 năm. Năm 2006 hệ số thu nợ là 87,29%, đến năm 2007 thì hệ số này đạt 89,50%, năm 2008 hệ số này tiếp tục tăng lên đạt 94,41%. Đây là một kết quả khá tốt, năm 2006 cứ 100 đồng đi cho vay Ngân hàng thu lại được 87,29 đồng, năm 2007 mang 100 đồng đi cho vay ngân hàng đã thu lại được 89,50 đồng và đến năm 2008 thì 100 đồng đem cho vay Ngân hàng thu lại được 94,41 đồng. Ngân hàng cần tiếp tục duy trì và phát huy các biện pháp thu hồi nợ đang thực hiện, cần phải kết hợp giữa tăng doanh số cho vay và tăng cường việc thu hồi nợ giúp cho đồng vốn của Ngân hàng luân chuyển liên tục và đảm bảo an toàn. - Vòng quay vốn tín dụng Chỉ số này nhằm đánh giá được tình hình thu nợ so với dư nợ mà Chi nhánh đã cho vay để thấy rõ hơn tình hình luân chuyển vốn của Ngân hàng. Trong 3 năm qua vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của MHB Trà Vinh luôn tăng. Năm 2006 là 1,12 vòng, năm 2007 là 1,51 vòng và 2008 tăng lên 2,20 vòng. Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển vốn tín dụng cao, thời gian thu hồi nợ nhanh. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn tăng lên là nhờ chính sách tín dụng của Chi nhánh là các món vay ngắn hạn, bên cạnh đó là chính sách chú trọng đến công tác thu hồi nợ, các nhân viên được ban lãnh đạo Chi nhánh phổ biến rất kỹ Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 96 về tầm quan trọng của nó. Nên ngoài việc xem xét và thẩm định thật kỹ trước khi cho vay thì sau khi cho vay cán bộ Ngân hàng còn rất tích cực trong công tác kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng và đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn. Còn vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn tăng nhẹ và sau đó lại giảm. Năm 2006 vòng quay vốn tín dụng là 0,81, năm 2007 là 0,83 vòng, đến năm 2008 chỉ có 0,59 vòng giảm 0,24 vòng so với năm 2007. Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn có xu hướng giảm cho thấy công tác thu hồi nợ của Ngân hàng đối với món vay trung và dài hạn chưa rốt. Ngân hàng nên quan tâm hơn đối với các món vay trung và dài hạn. Tóm lại, qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính, có thể nhận thấy tình hình hoạt động tín dụng tại MHB Trà Vinh là khá tốt, mạng lưới tín dụng ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, Ngân hàng cần phát huy tích cực hơn nữa công tác huy động vốn tại chỗ để tương xứng với quy mô tín dụng hiện có, giảm bớt gánh nặng tín dụng cho nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở. Riêng về vấn đề nợ quá hạn, đây là khó khăn chung của rất nhiều ngân hàng. MHB Trà Vinh trong thời gian tới cần chủ động nâng cao hiệu quả của công tác thu nợ để cho đồng vốn của Chi nhánh được đảm bảo an toàn, quay vòng nhanh mang lại nhiều lợi nhuận. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 97 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH 5.1 TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 5.1.1 Huy động vốn Công tác huy động vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng, đó là cơ sở để Ngân hàng có được một nguồn vốn ổn định và tạo thế chủ động cho Ngân hàng trong quá trình hoạt động. Ngoài ra, có được một nguồn vốn đủ lớn, đủ mạnh còn là cơ sở quyết định sự tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động qua 3 năm 2006 – 2008 có sự tăng lên rõ rệt, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng nhưng trong đó nguồn vốn điều chuyển từ Trung ương vẫn còn chiếm tỷ trọng khá cao. Chi phí sử dụng vốn điều chuyển sẽ làm giảm đi lợi nhuận của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là từ tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhỏ nên vốn huy động chưa nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng có nhu cầu ngày càng tăng. Sản phẩm huy động vốn còn đơn giản, vẫn là tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Phương thức huy động chưa phong phú, chưa có sản phẩm đặc thù, do đó chưa tạo được lợi thế cạnh tranh riêng nên chưa huy động được hết vốn nhàn rỗi của dân cư. Ngoài ra, những sản phẩm dịch vụ tiện ích phát triển chưa nhiều cũng làm hạn chế nguồn huy động vốn của Ngân hàng. MHB Trà Vinh được thành lập không lâu nên sức cạnh tranh cũng như kinh nghiệm của Ngân hàng vẫn chưa bằng một số ngân hàng khác trên địa bàn như NH Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, NH Đầu tư và Phát triển, NH Đông Á, Sacombank..., được thành lập sớm và đã có quan hệ giao dịch truyền thống với hầu hết các khách hàng sản xuất kinh doanh lớn, đồng thời có kinh nghiệm và biết áp dụng các biện pháp cạnh tranh để lôi kéo và giữ khách hàng của mình. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 98 5.1.2. Cho vay Cho vay là vấn đề được tất cả các ngân hàng quan tâm vì nó mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Lực lượng cán bộ tín dụng không nhiều mà địa bàn cho vay rộng, số lượng khách hàng đến vay ngày càng nhiều. Mặt khác, cán bộ tín dụng phải thực hiện nhiều khâu trong quá trình cho vay, từ tìm kiếm khách hàng cho tới thẩm định, làm hồ sơ cho khách hàng. Sau đó cán bộ tín dụng còn phải nhắc nhở nợ, thu nợ, phân loại nợ,... nên không tránh khỏi những thiếu sót trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay, việc kiểm tra các món nợ đến hạn không thường xuyên dẫn đến nợ quá hạn tăng lên Giá cả thị trường không ổn định làm cho người dân và các doanh nghiệp không đảm bảo mức hoàn trả cho Ngân hàng. Và do sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến tình trạng đến hạn trả nợ mà người dân không có khả năng hoàn trả cho Ngân hàng. Ngân hàng còn chưa thật sự chủ động tiếp cận với nhu cầu phát triển của kinh tế tư nhân, thông tin cần thiết để khách hàng có thể tự lựa chọn các dịch vụ ngân hàng còn có phần hạn chế. Công tác giám sát khách hàng sau khi vay vốn hiện nay chưa thật sự hiệu quả. Nguyên nhân là do thói quen sử dụng tiền mặt của xã hội và khách hàng cùng lúc quan hệ với nhiều ngân hàng nên rất khó kiểm soát. 5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN Mặc dù vốn huy động của MHB Trà Vinh trong 3 năm qua có sự tăng trưởng, nhưng xét về tỷ trọng thì vốn huy động chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng. Để nâng cao lợi nhuận, chủ động trong việc cấp tín dụng thì Ngân hàng cần tăng cường công tác huy động vốn. Do đó em đề nghị một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của MHB Trà Vinh trong thời gian tới. * Tạo lòng tin từ khách hàng Trước hết cần phải tạo niềm tin đối với khách hàng, bởi vì lòng tin là một trong những vấn đề sống còn của ngân hàng. Ngân hàng có huy động vốn được không là nhờ vào lòng tin của dân chúng. Tạo lòng tin nơi khách hàng là một biện pháp tổng hợp nhiều khía cạnh, sau đây là một số biện pháp điển hình: Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 99 - Cơ sở vật chất: Là một trong những cơ sở vững vàng nhất để tạo niềm tin nơi khách hàng, nhất là vấn đề huy động tiền gửi. Trước hết Ngân hàng cần đầu tư vào cơ sở vật chất cho trụ sở làm việc thêm tiện nghi, trang trí thẩm mỹ, sắp xếp một cách khoa học. Như thế sẽ tạo ấn tượng tốt cho khách hàng, có thể yên tâm ký thác tiền vốn của mình. - An toàn: Đây là yếu tố khách hàng rất quan tâm khi họ gửi tiền vào ngân hàng, vì ngoài lãi suất khách hàng còn chú ý đến độ an toàn vốn của mình. Rất có thể khách hàng ưa chuộng mức lãi suất vừa phải mà độ an toàn vốn của họ cao hơn lãi cao mà không an toàn. Để khách hàng thấy được độ an toàn vốn của mình Ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của mình đây là một biện pháp cơ bản để lôi kéo khách hàng đặc biệt là khách hàng gửi tiền để thanh toán. Bởi vì Ngân hàng làm ăn có hiệu quả, có nguồn tài chính dồi dào, có uy tín thì khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, khách hàng mới tin rằng trong bất cứ tình huống khẩn cấp nào khi họ cấn vốn thì Ngân hàng cũng có thể đáp ứng được. - Phong cách phục vụ và trình độ nhân viên: Phong cách phục vụ là yếu tố rất quan trọng tác động trực tiếp vào tâm lý khách hàng, họ là cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng. Do đó những nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cần có một tác phong và phong cách tốt như ân cần, niềm nở, lịch sự, nhã nhặn, cởi mở, tận tâm và nhất là phải có trình độ. Mục tiêu chính là làm sao cho họ hoàn thành nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao, có hiểu biết để giải thích cho khách hàng một cách tường tận và chính xác những vấn đề mà họ quan tâm. * Chính sách Marketing Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh có sự cạnh tranh sôi nổi và gay gắt giữa các tổ chức tín dụng hiện nay, việc ứng dụng marketing ngân hàng hiện nay là rất cần thiết trong hoạt động ngân hàng. Marketing đóng vai trò đặc biệt quan trọng đến sự thành công của một ngân hàng trong một môi trường cạnh tranh sôi nổi giữa các tổ chức tín dụng, nó được xem là chiến lược có tính kế hoạch lâu dài của ngân hàng nhằm thoả mãn nhu cầu vốn của khách hàng. Cần phải có chiến lược cụ thể cho từng giai đoạn : - Quảng cáo hình thức bằng tờ bướm: Đây là hình thức tiết kiệm và hiệu quả, trong tờ bướm giới thiệu ngắn gọn, đặc biệt chú trọng sự tin tưởng của khách hàng đối với Ngân hàng như: giới thiệu về vốn điều lệ, thời gian hoạt động Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 100 và phát triển, giới thiệu các thể thức huy động và các tiện ích phục vụ của Ngân hàng - Gửi phiếu trưng cầu ý kiến trong dân, thông qua hình thức thống kê trắc nghiệm về thu nhập, phương thức phục vụ và nhu cầu phục vụ. Nếu phương thức thuận tiện và có lợi cho người gửi đã chọn, từ đó quyết định các hình thức huy động phù hợp với nhận thức của người dân trong từng thời kỳ, từng khu vực và từng đơn vị. - Thực hiện tốt công tác tiếp thị thông qua phương tiện thông tin đại chúng bằng hình thức truyền thanh hoặc truyền hình về công tác huy động vốn. - Khuyến mại hấp dẫn, đẩy mạnh tiếp thị, đổi mới phong cách giao dịch. * Đa dạng hóa các hình thức huy động Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng dư nợ của ngân hàng luôn cao hơn tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tự huy động. Các hình thức huy động truyền thống như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, kỳ phiếu có mục đích với nhiều kỳ hạn khác nhau là hình thức gửi gọn rút gọn khó có thể thu hút thêm vốn nhàn rỗi. Trong xã hội phải có nhiều hình thức huy động tiền gửi mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người gửi tiền. Ngân hàng cần có chiến lược huy động vốn đa dạng bao gồm việc mở rộng đối tượng khách hàng gửi tiền, và đa dạng hoá các hình thức gửi tiền như mở rộng đến mọi tầng lớp dân cư, mở rộng hình thức huy động vốn, áp dụng các hình thức huy động vốn mới như lãi suất bậc thang, tiết kiệm an sinh, tiết kiệm bảo hiểm, tiết kiệm bảo đảm bằng vàng, ngoại tệ... Phát triển các dịch vụ trọn gói như: thu, chi hộ tiền mặt, dịch vụ tại nhà, dịch vụ qua Internet... mở rộng hình thức gửi tiền, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, phát triển hình thức thanh toán bằng thẻ tín dụng, các khoản tiền gửi trung dài hạn..., đa dạng hoá các loại tiền huy động, tổ chức kiểm soát, phân tích điều kiện và tình hình huy động vốn từng thời điểm và trong từng thời kỳ để có những biện pháp hữu hiệu tăng khả năng huy động vốn. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu đời sống sinh hoạt của người dân hiện nay đã được nâng lên rõ rệt. Các dịch vụ đáp ứng nhu cầu chi trả của người dân ngày càng thuận tiện. Người dân không cần phải nắm giữ nhiều tiền trong nhà mà vẫn có thể mua sắm được đầy đủ thông qua tài khoản cá nhân. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 101 Việc mua sắm tiêu dùng và tích luỹ là hai khoảng thời gian hoàn toàn tách biệt, vì vậy Ngân hàng cần phải có hình thức huy động mới phù hợp như: gửi một nơi rút nhiều nơi, gửi một lần rút nhiều lần hoặc gửi nhiều lần rút một lần. Bằng hình thức này, Ngân hàng sẽ thu hút một lượng vốn nhàn rỗi còn nằm trong dân, nhất là đối với cán bộ công nhân viên chức. Mặt khác vừa tạo thuận vừa tạo thêm tích luỹ cho người gửi, đặc biệt tạo ra được nguồn vốn khá ổn định cho Ngân hàng. Để nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng, Chi nhánh cần phải quan tâm đến chính sách khách hàng, chính sách lãi suất. Nếu thực hiện lãi suất huy động hợp lý, hấp dẫn sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng vào Ngân hàng gửi tiền. * Thực hiện điều chỉnh lãi suất linh hoạt - Bằng nhiều hình thức huy động tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, cơ cấu lãi suất thích hợp để hấp dẫn khách hàng gởi tiền. - Ngân hàng phải ổn định lãi suất huy động của mình, trường hợp phải sụt giảm lãi suất, Ngân hàng cần có sự giải thích với khách hàng và tạo cho họ sự ổn định về tâm lý. Cần có nhiều hình thức áp dụng lãi suất ưu đãi với số tiền gửi lớn và kỳ hạn gửi dài, gửi tiết tiệm tích luỹ và cho phép rút từng phần theo nhu cầu khách hàng, tặng quà khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng và kèm theo các dịch vụ hỗ trợ thanh toán, chuyển tiền thuận lợi cho khách hàng... * Chính sách khách hàng - Chi nhánh cần hoàn thiện cho mình một chính sách khách hàng hợp lý và có hiệu quả. Tư vấn và hỗ trợ người dân làm các thủ tục liên quan đến gửi tiền, hướng dẫn người dân cách sử dụng tiền nhàn rỗi hợp lý, đồng thời giúp người dân hiểu rõ vai trò và những dịch vụ tiện ích của Ngân hàng. - Ngân hàng nên tìm hiểu nguyên nhân của những khách hàng ngừng giao dịch, rút tiền gửi chuyển sang ngân hàng khác để có biện pháp thích hợp nhằm khôi phục lại và duy trì quan hệ tốt với khách hàng. Cử cán bộ nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt có khả năng giao tiếp tốt để giao dịch, chăm sóc khách hàng có số dư tiền gửi lớn. *Nâng cao trình độ kỹ năng công nghệ Muốn thu hút được nhiều nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu cuyển dịch cơ cấu kinh tế, thì phải thực hiện việc hiện đại hoá cộng nghệ thông tin để thực hiện thanh toán thẻ sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng được hình thức huy động gửi một Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 102 nơi rút nhiều nơi, đáp ứng tâm lý yên tâm thuận tiện gửi tiền và rút tiền của khách hàng. 5.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY Bên cạnh việc huy động vốn ngày càng nhiều với những biện pháp linh hoạt, hấp dẫn thì Ngân hàng cũng phải nỗ lực tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để tránh dòng tiền bị đóng băng, làm tăng doanh thu và lợi nhuận thì chi nhánh phải có những biện pháp thực sự phù hợp giữa việc huy động và sử dụng vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Với thực tế sử dụng vốn của Ngân hàng trong những năm qua xét thấy có nhiều vấn đề Ngân hàng cần phải cải thiện nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận hơn. Vì vậy, MHB Trà Vinh cần phải thực hiện một số vấn đề sau đây để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của mình, sau đây là một số giải pháp điển hình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay: - Thực hiện chiến lược khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời duy trì khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Đối với khách hàng truyền thống, vay trả có uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì Ngân hàng nên dùng một mức cho vay ưu đãi về lãi suất tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng an tâm hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với cá thể, việc cho vay đều thực hiện dưới hình thức thế chấp tài sản, tuy nhiên, Ngân hàng không nên xem việc thế chấp là yếu tố quyết định độ an toàn của khoản vay mà cần xem xét mục đích vay có mang lại hiệu quả đích thực không, có khả năng trả được nợ không và một điều quan trọng là ý chí làm ăn, thiện chí trả nợ như thế nào mới quyết định cho vay. Một vấn đề quan trọng nữa là trong và sau khi cho vay, Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đặc biệt là những khoản vay lớn và những khách hàng mới giao dịch lần đầu. - Chuyên môn hóa trách nhiệm cho từng cán bộ tín dụng: lập bộ phận giao dịch với khách hàng, tổ thẩm định, tổ xử lý nợ, vì vậy mỗi cán bộ có nhiệm vụ riêng không bị chi phối bởi các nhiệm vụ khác, bảo đảm tính khách quan một cách tuyệt đối vì từ khâu tiếp xúc với khách hàng, thẩm định món vay và xử lý thu hồi nợ đều rất quan trọng, giúp Chi nhánh cho vay, thu hồi nợ và gốc đúng hạn, lợi nhuận cao và giảm tối đa nợ quá hạn. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 103 - Thực hiện rà soát, đánh giá tình hình nợ, định kỳ phân loại để nắm rõ thực trạng dư nợ tín dụng. Rà soát, quản lý danh mục tín dụng của Ngân hàng để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đề ra. - Tổ chức xem xét, thẩm định kỹ, chặt chẽ trước khi cấp các khoản tín dụng mới trong đó có nội dung quan trọng là đánh giá và dự phòng khả năng xảy ra rủi ro. - Thực hiện hoàn chỉnh, bổ sung và quản lý chặt chẽ hồ sơ tín dụng. Cần ban hành quy định cụ thể, chặt chẽ về việc lưu trữ, bảo quản và quản lý hồ sơ tín dụng. - Có chính sách khen thưởng, giao chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, thu nợ quá hạn đến từng cán bộ. - Tiến hành kiểm tra khảo sát thực tế từng địa bàn để xem xét đánh giá nhu cầu vốn trong tương lai, cũng như khả năng trả nợ của các món vay đã phát sinh. - Ngân hàng phải theo dõi việc sử dụng vốn của khách hàng, xem khách hàng có thực hiện được đầy đủ những điều khoản thoả thuận trong hợp đồng để đảm bảo Ngân hàng thu hồi nợ cả gốc lẫn lãi có nghĩa là người sử dụng vốn cũng có lợi mà Ngân hàng cũng có lợi. - Trong cơ chế thị trường hiện nay các ngân hàng vẫn áp dụng nguyên tắc cơ bản sau: Cho vay đúng đối tượng, đúng mục đích, có tài sản thế chấp, thu hồi được cả gốc lẫn lãi. Đồng thời vị trí khách hàng cũng được nâng cao, vì trong thế cạnh tranh đã qua rồi cái thời “Người mua cần người bán” muốn có khách hàng đến với mình và muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi Ngân hàng phải chú ý những vấn đề sau: + Cán bộ tín dụng phải năng động, sáng tạo, phải tìm khách hàng để giới thiệu “sản phẩm” của mình, tạo sức hấp dẫn về lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, có như vậy mới chủ động được nguồn vốn cho vay, cán bộ tín dụng sẽ tìm hiểu cặn kẽ nhu cầu vay của khách hàng. Đồng thời tạo lòng tin cho người vay bằng cách: giải thích, hướng dẫn cho khách hàng hiểu được hoạt động cho vay của Ngân hàng. + Cán bộ tín dụng phải có sự hiểu biết với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, có trình độ chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm cao khi xem xét cho vay. Trong cho vay cần lập chữ “tín” làm đầu để gắn chặt Ngân hàng với Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 104 khách hàng của mình. Đồng thời, phải có phong cách tiến bộ, tế nhị, hòa nhã với khách hàng có nghĩa là không thực hiện biện pháp hành chính cứng nhắc, nên tạo cho khách hàng có một cảm giác thoải mái, thấy được sự giúp đỡ của Ngân hàng, tạo điều kiện cho họ sản xuất tốt, ngược lại họ sẽ làm tròn trách nhiệm với Ngân hàng. - Thực hiện tốt quy trình tín dụng: Lựa chọn khách hàng vay vốn: Bởi vì tình hình lừa đảo tín dụng, chiếm dụng của khách hàng khi đi vay vốn tại một số ngân hàng thường xảy ra ngày càng nhiều, bên cạnh đó những khách hàng vay vốn làm không có hiệu quả điều này làm cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Để tránh được những rủi ro có thể xảy ra, đòi hỏi trước khi cho vay cán bộ tín dụng cần phải lựa chọn khách hàng kỹ lưỡng hơn: + Xem xét năng lực pháp lý của đơn vị vay vốn. + Năng lực trả nợ của khách hàng vay vốn, nguồn trả nợ của đối tượng vay vốn Ngân hàng chủ yếu từ lợi nhuận của phương án xin vay cũng như khả năng rủi ro tiềm tàng của đơn vị vay khi phương án xin vay bị phá sản. + Uy tín của khách hàng + Vốn tự có của doanh nghiệp, mức vốn này có đủ để bù đắp rủi ro, thua lỗ xảy ra. Trong khâu giám sát sau khi cho vay, Chi nhánh cần thực hiện việc kiểm kê thường xuyên tài sản đảm bảo. Việc kiểm kê này cần được thực hiện định kỳ để xác định các điều kiện và tình trạng của tài sản được dùng làm đảm bảo cho khoản vay, định giá lại tài sản phải được thực hiện khi các điều kiện hay tình trạng ban đầu của tài sản bị thay đổi. - Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo: Thẩm định tài sản đảm bảo có ảnh hưởng quyết định đến mức cho vay và khả năng thu hồi nợ khi khách hàng không trả nợ cho Ngân hàng. Do đó Ngân hàng nên thành lập tổ thẩm định tài sản đảm bảo, tổ này độc lập với phòng tín dụng và thực hiện thẩm định khi có yêu cầu để đảm bảo tính khách quan sau khi cho vay đồng thời giảm bớt phần nào công việc cho cán bộ tín dụng. Tổ thẩm định phải có kiến thức chuyên môn về thị trường, giá cả hàng hoá, am hiểu và Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 105 nhạy bén với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật để có thể nắm bắt được diễn biến thị trường trong điều kiện phức tạp của các tài sản đảm bảo như hiện nay. Thực hiện đúng qui định về tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh thực hiện được đầy đủ những thủ tục trên đem đến cho Ngân hàng những thuận lợi và khó khăn sau: + Hạn chế nhiều rủi ro xảy ra, giảm bớt được những thiệt hại do nợ quá hạn mặc dù có tài sản thế chấp làm đảm bảo, Chi nhánh có thể căn cứ để quyết định cho vay hay không. + Điều này có thể làm giảm lượng khách đến xin vay nhưng số lượng doanh nghiệp, khách hàng có uy tín kinh doanh thực sự có hiệu quả, có quan hệ tín dụng tốt với Ngân hàng. - Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp: Bên cạnh việc tìm kiếm mở rộng khách hàng, Ngân hàng cần củng cố, phát triển khách hàng truyền thống và tìm kiếm những khách hàng tiềm năng ở các lĩnh vực. Thành lập phòng hoặc bộ phận chuyên trách về hoạt động tiếp thị, có thể nói ngày nay hoạt động tiếp thị có ảnh hưởng rất lớn đến việc khuyếch trương hoạt động kinh doanh của mọi ngân hàng. Do đó MHB Trà Vinh nên quan tâm đến khâu này hơn nữa, không nên có quan niệm mình là người cho vay mà chỉ cung cấp các tiện ích tín dụng cho khách hàng. Nên chủ động đến với họ, tìm hiểu và thăm dò nhu cầu thị hiếu của khách hàng. Từ đó phân nhóm khách hàng theo tiêu chuẩn đặc điểm, điều kiện của từng nhóm để có chiến lược phù hợp về nguồn vốn, đồng thời thoả mãn nhu cầu của khách hàng về số lượng và chất lượng của tín dụng. Khuyến khích khách hàng đến quan hệ tín dụng với Ngân hàng, đặc biệt là những khách hàng đã có uy tín với Ngân hàng, có khả năng tài chính lành mạnh. Mặt khác, Ngân hàng nên tiến hành thông tin, quảng cáo trên các kênh truyền hình cũng như báo chí về hoạt động của Ngân hàng, thông báo về phương thức đổi mới trong kinh doanh đến đông đảo các tầng lớp dân cư để họ nắm bắt kịp thời. - Hiện nay, Ngân hàng chỉ cho vay tín chấp đối với công nhân viên vì Ngân hàng có thể nắm rõ nguồn thu nhập của họ. Ngân hàng nên mở rộng hơn nữa Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 106 hình thức cho vay tín chấp bên cạnh cho vay có thế chấp, bởi vì tâm lý của một số khách hàng thích vay tín chấp hơn là vay thế chấp. - Trong tất cả các loại hoạt động dịch vụ Ngân hàng tuyệt đối không chạy theo doanh số mà ký hợp đồng với những rủi ro tiềm ẩn, an toàn - hiệu quả là mục tiêu hàng đầu trong kinh doanh. Do vậy cán bộ tín dụng cùng với ban lãnh đạo Ngân hàng xem xét kỹ các đối tượng xin vay trước khi quyết định cho vay. - Phòng kế toán phải cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về số liệu, những dấu hiệu khả nghi trong việc thu nợ của khách hàng. Đối với những khách hàng truyền thống gặp khó khăn nên linh hoạt gia hạn nợ hoặc khoanh nợ để giữ khách hàng. - Xử lý nợ quá hạn: Ngay từ đầu khi thẩm định, xét duyệt hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng phải thực hiện đúng qui trình cho vay. Khi đã giải ngân, cán bộ tín dụng phải theo dõi tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của đơn vị để có hướng xử lý kịp thời nếu nhận thấy đơn vị gặp khó khăn. Ban lãnh đạo cần tập trung chỉ đạo cương quyết để thu hồi nợ quá hạn, xử lý nhanh chóng các khoản nợ quá hạn mới phát sinh, phân tích nguyên nhân và xử lý nghiêm túc, kịp thời các sai sót chủ quan của cán bộ và lãnh đạo tín dụng. Phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân, cần nghiêm túc làm rõ nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan dẫn đến nợ quá hạn để có hướng xử lý thích hợp cho từng món. Trong thu hồi nợ quá hạn cán bộ tín dụng phải biết khuyến khích, động viên khách hàng tìm nguồn thu khác để trả nợ. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 107 CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 6.1. KẾT LUẬN Nhìn chung trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc kịp thời của Ngân hàng cấp trên, sự giúp đỡ của các cấp Ủy Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể cùng sự nổ lực của cấp lãnh đạo và toàn thể nhân viên Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh, hoạt động của Ngân hàng đạt được những kết quả khá tốt. - Nguồn vốn huy động có sự chuyển biến tích cực, tiền gửi dân cư tăng nhanh qua các năm. Bên cạnh việc chú trọng khai thác các sản phẩm dịch vụ hiện có và đa dạng hóa các hình thức huy động, Chi nhánh còn giao chỉ tiêu cho từng phòng ban và cán bộ trong công tác huy động vốn góp phần ổn định thị phần vốn. - Trong quá trình đầu tư tín dụng xác định đúng thị trường, khách hàng, đối tượng vay để xâm nhập thị phần. Vì vậy mà doanh số cho vay năm sau cao hơn năm trước, số hộ có quan hệ tín dụng ngày càng đông hơn, tạo điều kiện để mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân. - Đầu tư có chọn lọc, ưu tiên vốn cho các chương trình dự án chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, giữ vững ngành nghề truyền thống… - Thực hiện có hiệu quả các biện pháp để giảm thiểu nợ quá hạn, quản lý nợ được quan tâm ngay từ nợ nhóm 1, tập trung thu hồi các khoản nợ, lãi đến hạn, kiên trì xử lý nợ quá hạn. - Công tác kiểm tra kiểm soát được thực hiện theo sự chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên. - Công tác an ninh, an toàn cơ quan được đảm bảo, có bảo vệ trực 24/24 giờ. Bên cạnh những mặt làm được thì Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh còn có những tồn tại thiếu sót như sau: - Nguồn vốn huy động tăng nhưng chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu nguồn vốn. Khoảng cách giữa vốn huy động và cho vay còn lớn làm hạn chế tính chủ động trong kinh doanh của Ngân hàng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 108 - Thị trường, thị phần đầu tư thiếu ổn định, việc phân loại thị trường, phân loại khách hàng chưa được quan tâm đúng mức. - Trình độ thẩm định của một số cán bộ còn hạn chế, thực hiện qui trình tín dụng chưa chặt chẽ, nắm bắt chế độ chính sách trong và ngoài ngành còn hạn chế. Trong điều kiện các ngân hàng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đòi hỏi MHB Trà Vinh cần cố gắng hơn nữa, mạnh dạn vượt qua thử thách để duy trì và phát triển. Với những thành tựu đã đạt được trong những năm qua chúng ta có thể tin tưởng vào sự phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới, hy vọng Ngân hàng sẽ góp phần thiết thực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà. 6.2. KIẾN NGHỊ Trong những năm qua nhìn chung hoạt động của Ngân hàng rất khả quan, đó là những thành công trong việc gia tăng về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ, khống chế tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thể hiện qua lợi nhuận ngày một tặng. Tuy nhiên vẫn còn có một số khó khăn, vướng mắc cần được khắc phục để đạt kết quả cao hơn trong thời gian tới. Qua thời gian thực tập và tiếp xúc thực tế tại MHB Trà Vinh, để hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngày càng nâng cao và có hiệu quả hơn, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: * Kiến nghị với ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh - Tăng cường huy động vốn bằng tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn để tăng doanh số cho vay trung, dài hạn lên cao hơn nữa trong thời gian sắp tới. - Tăng cường hơn nữa công tác thu nợ, cương quyết hơn trong thu nợ quá hạn. Vì tỷ lệ nợ quá hạn còn cao cần hạn chế đến mức thấp nhất. - Tăng cường kết hợp với các ban ngành, đoàn thể và các cơ quan hữu quan để hỗ trợ cho Ngân hàng khi cho vay và thu nợ. - Tránh hiện tượng lợi dụng sự quen biết để cho vay không phù hợp, thẩm định không kỹ, đây là những yếu tố dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng. - Huy động vốn là khâu chủ yếu mặc dù nguồn vốn huy động có tăng nhưng chưa đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 109 - Không ngừng tạo dựng và duy trì lòng tin đối với khách hàng, nâng cao hơn nữa hoạt động dịch vụ của Chi nhánh. - Đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với tốc độ phát triển hoạt động theo hướng giỏi nghiệp vụ ngân hàng, am hiểu công nghệ thông tin, hiểu biết một số ngành và đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ lãnh đạo để nâng cao năng lực quản trị, điều hành. - Cần phân loại khách hàng trên cơ sở uy tín, số dư tiền gởi hay giao dịch lâu năm để áp dụng mức lãi suất thích hợp và cần có hành động thiết thực như tặng quà, xổ số trúng thưởng… nhằm duy trì khách hàng cũ khuyến khích khách hàng mới. - Hiện nay, nguồn vốn thu nhập chủ yếu của MHB Trà Vinh là thu từ hoạt động tín dụng, vì thế Chi nhánh cần có chính sách đẩy mạnh việc mở rộng thêm các dịch vụ góp phần gia tăng lợi nhuận cho Chi nhánh. - Việc cho vay không chỉ căn cứ vào tài sản đảm bảo mà nên xem xét thêm tình hình tài chính, nguồn trả nợ, phương án sản xuất có khả thi hay không. - Nêu kiến nghị với Ngân hàng cấp trên phân bổ thêm cán bộ tín dụng về Chi nhánh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và tránh những rủi ro do cán bộ tín dụng quá tải về quản lý, dẫn đến không nắm vững thông tin về khách hàng. - Thường xuyên tổ chức các cuộc họp giữa cán bộ tín dụng với trưởng phòng để trao đổi kinh nghiệm những vấn đề khó khăn, những khuyết điểm trong quá trình thực hiện nghiệp vụ của từng cán bộ tín dụng. Từ đó vừa nâng cao tr ình độ, kinh nghiệm cho cán bộ tín dụng, vừa hạn chế khắc phục những sai lầm đã mắc phải đảm bảo an toàn cho các món vay. - Để tránh trường hợp khách hàng bị tai nạn hoặc bị bệnh bất ngờ dẫn đến khách hàng bị suy giảm hay mất khả năng chi trả nợ, ngân hàng có thể đề nghị khách hàng mua bảo hiểm trước khi vay. Như vậy khi rủi ro xảy đến khách hàng sẽ không dùng số tiền vay cho mục đích khác và ngân hàng vẫn có thể thu hồi đủ món nợ. - Đối với các khoản nợ quá hạn tùy tình hình cụ thể mà Ngân hàng áp dụng nhiều biện pháp khác nhau. Nếu xét thấy khoản nợ có khả năng thu hồi được và khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng hiện tại chưa có khả năng thì Ngân hàng có Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 110 thể gia hạn thời hạn trả nợ cho khách hàng và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng trả nợ. - Phát động phong trào thi đua trong đơn vị. - Mở thêm các phòng giao dịch ở các khu vực có tiềm năng, tập trung nhiều dân cư như khu công nghiệp, các chợ,… để thu hút khách hàng gửi tiền và cho vay. - Phát triển hệ thống máy rút tiền tự động ATM giúp người dân có thói quen giao dịch với Ngân hàng. - Ngân hàng cũng nên mở thêm một tổ tư vấn dành cho khách hàng, đồng thời có thể giúp Ngân hàng giới thiệu, quảng bá hình ảnh của chi nhánh đến với mọi người. * Kiến nghị với ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long - Tập trung trí tuệ, công sức để soạn thảo văn bản, ban hành thể lệ, chế độ. Có hướng dẫn về thẩm định và tái thẩm định theo từng loại cho vay với từng khách hàng như: theo thời hạn tín dụng: ngắn, trung và dài hạn; theo thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước, ngoài quốc doanh, cá thể; theo ngành nghề như: công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, xây dựng,... - Đầu tư thích đáng nâng cao căn bản về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Đặc biệt là hệ thống vi tính, hệ thống máy móc, thiết bị thanh toán hiện đại, các kho tiền và phương tiện vận chuyển tiền phải đảm bảo an toàn nhằm chống cháy, chống trộm. - Bên cạnh đó cần tiếp thu các ý kiến đóng góp của các chi nhánh, rà soát lại các văn bản hiện hành để sửa đổi bổ sung cho phù hợp và sát với thực tế hơn. - Quan tâm và tạo điều kiện trong việc đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên cấp dưới để hoạt động của các ngân hàng cấp dưới ngày càng hiệu quả hơn. * Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các tổ chức tín dụng. Ngăn chặn xu hướng cạnh tranh không lành mạnh, buông lỏng các điều kiện tín dụng, khuếch trương tín dụng khả năng dẫn tới nguy cơ rủi ro lớn trong hoạt động kinh doanh, gây tổn thương tới chính sách tiền tệ, chính sách quốc gia và nền kinh tế. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 111 - Cần ổn định lãi suất huy động trên thị trường, có chính sách phù hợp để hút tiền từ trong lưu thông vào khi xảy ra lạm phát, và đưa tiền ra lưu thông khi nền kinh tế suy thoái. - Tiếp tục hoàn thành khung pháp lý về tín dụng ngân hàng theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tín dụng phát huy quyền tự chủ thực sự trong hoạt động tín dụng của mình. * Kiến nghị đối với Chính quyền các cấp - Để tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trên cơ sở đó tạo môi trường thuận lợi giúp cho các ngân hàng trong tỉnh nói chung và MHB Trà Vinh nói riêng, mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư, đề nghị UBND tỉnh quan tâm hơn nữa đến công tác quy hoạch, mời gọi các nhà đầu tư, xây dựng các khu kinh tế tập trung, xây dựng những dự án khả thi giúp ngân hàng đầu tư đúng hướng có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn. - Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành mà đặc biệt là ngành Toà án, cơ quan thi hành án giúp đỡ ngân hàng xử lý nợ quá hạn, giải quyết nhanh các tài sản đảm bảo tiền vay là bất động sản, thực hiện nghiêm việc thi hành án đối với các bản án có hiệu lực phát mãi và chuyển đổi sở hữu tài sản thế chấp giúp cho ngân hàng thu hồi được vốn. - Đối với những hộ cố tình kéo dài không trả nợ mặc dù khả năng tài chính có, Ủy ban nhân dân cần có những biện pháp xử lý cứng rắn hơn, cần thiết áp dụng biện pháp chế tài pháp luật giúp ngân hàng thu hồi được nợ. - Chính quyền địa phương nên tăng cường việc cung cấp thông tin về khách hàng, giúp ngân hàng nắm được tình hình kinh tế của từng hộ khi họ vay vốn. - Nâng cao trình độ dân trí, xóa mù chữ ở nông thôn, tuyên truyền tập huấn nhằm tạo cho nhân dân có ý thức vay và sẵn sàng trả nợ vay khi đến hạn. Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Mai Văn Nam SVTH: Huỳnh Thị Hồng Thy 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thái Văn Đại (2005), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Trường Đại học Cần Thơ. 2. Thái Văn Đại, Nguyễn Thanh Nguyệt (2007), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, Trường Đại học Cần Thơ. 3. Trương Đông Lộc, Trần Bá Trí, Nguyễn Văn Ngân, Nguyễn Thị Lương, Trương Thị Bích Liên (2008), Giáo trình quản trị tài chính, Trường Đại Học Cần Thơ. 4. Trang web: www.mhb.com.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh trà vinh.pdf
Luận văn liên quan