Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh Hà Nội

Hoạt động CVTD không chỉ có ý nghĩa đối với các NHTM và đối với người tiêu dùng mà đây còn là đòn bẩy quan trọng kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện tăng trưởng thúc đẩy kinh tế. Do đó, đẩy mạnh Cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đồng thời nó cũng là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các NHTM Việt Nam.

pdf67 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2736 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội hoặc được vay theo quyết định của giám đốc sở giao dịch. chủ hộ hoặc người đại diện đứng ra giao dịch với khách hàng. nguồn vốn được sử dụng hợp pháp. - Đối tượng vay vốn: Khách hàng vay là CB-CNV đang công tác tại các đơn vị sản xuất kinh doanh (Doanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần), các đơn vị hành chánh sự nghiệp, trường học, bệnh viện, cơ quan đoàn thể thuộc các địa bàn hoạt động của SAIGON BANK. -Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của SGB). Bản sao CMND, hộ khẩu, hợp đồng lao động của người vay. Các giấy tờ liên quan đến nhu cầu, mục đích vay. Giấy xác nhận thu nhập và bảo lãnh của cơ quan quản lý người vay. Thời hạn cho vay: Từ 06 tháng - 36 tháng và được xác định phù hợp theo khả năng hoàn trả nợ của người vay. Lãi suất cho vay: Theo biểu lãi suất cho vay do SAIGON BANK ban hành theo từng thời kỳ . Mức cho vay: Số tiền cho vay phụ thuộc vào:  Khả năng trả nợ: số tiền trả hàng tháng không vượt quá 30% tiền lương. Tổng số tiền vay không vượt quá 10.000.000 đồng. 2.2.3 Các quy trình sử dụng tại ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh hà nội. Bước 1: kiểm tra hồ sơ khách hàng và đề nghị bổ sung nếu còn thiếu: + Nếu khách hàng lần đầu tiên vay vốn nhân viên tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng kí thông tin bản thân,hiểu rõ điều kiện vay vốn và thiết lập hồ sơ vay. +Nếu khách hàng đã từng vay vốn tại ngân hàng thì nhân viên tín dụng có thể bỏ qua việc hướng dẫn khách hàng đăng kí thông tin bản thân mà chỉ phải xem xét lại điều kiện , hồ sơ và hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ. + Thông báo cho khách hàng hồ sơ của họ có được chấp nhận hay không. Bước 2: Tiến hành thẩm định,kiểm tra hồ sơ + Bao gồm :kiểm tra tính xác thực của hồ sơ bằng cách tìm hiểu thông tin khách hàng qua các cơ quan phát hành ra những giấy tờ trong hồ sơ và từ các nguồn thông tin khác. + Kiểm tra muc đích vay vốn : đối chiếu nhu cầu xin vay với các hóa đơn hàng hóa của khách hàng. + Đánh giá khả năng tài chính của khách hàng thông qua thu nhập hàng tháng,thông qua tài sản đảm bảo + Tổng hợp nội dung thẩm định sau đó lập bản báo cáo thẩm định cho vay. Bước 3: Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm : với trường hợp người vay phải cầm cố, thế chấp tài sản mà tài sản cầm cố thế chấp đó pháp luật quy định phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Bước 4: Tiến hành kiểm tra và lưu nhập vào kho tài sản , các giấy tờ liên quan đến tài sản mà khách hàng đem cầm cố, thế chấp. Nhân viên tín dụng tiến hành kiểm tra tài sản được đem ra cầm cố thế chấp ở những tiêu chí sau: -Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản được đem ra cầm cố thế chấp. -tiến hành xem xét tài sản được cầm cố thế chấp theo các mặt: Chu vi, thể tích, hình dáng, diện mạo ,chủng loại tài sản cầm cố thế chấp. - Nếu tài sản cầm cố,thế chấp là đất đai hoặc những thứ gắn liền với đất :cần kiểm tra giấy chứng nhận quyền Sử dụng đất hoặc tài sản liên quan đó. Đặc biệt về mặt pháp lí ai là người đứng tên của tài sản được đưa ra cầm cố, thế chấp. - Tài sản cầm cố là phương tiện giao thông vận tải: phải mua bảo hiểm ứng với loại hình phương tiện đó và khách hàng được phép khai thác công dụng, hưởng lợi tức từ tài sản đó.. - Tài sản này được định giá căn cứ vào thị trường song nhưng cũng cần chú ý đến những yếu tố khác khi phải xử lí tài sản được cầm cố,thế chấp đó. Lưu ,nhập kho giấy tờ liên quan đến tài sản được cầm cố thế chấp - Giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với quyền sử dụng đất đai. - Nếu tài sản cầm cố là phương tiện vận tải ngân hàng giữ bản chính của giấy tờ bảo hiểm loại tài sản đó nhưng khách hàng được giữ tài sản và bản sao được công chứng có xác nhận đang cầm cố tại ngân hàng,giấy tờ bảo hiểm ngân hàng giữ trong kho và được là người hưởng quyền lợi bảo hiểm đầu tiên. Bước 5: giải ngân tài sản được cầm cố ,thế chấp: Theo quy định pháp luật quá trình giải ngân gồm: + Mở sổ theo dõi việc cho vay. + Chứng từ giải ngân như sau: nhân viên tín dụng đưa ra cho khách hàng yêu cầu cung cấp các hô sơ , chứng từ của hợp đồng hàng hóa , bảng kê khai chi tiết, chi phí… + Chứng từ của ngân hàng là bảng kê rút vốn cộng ủy nhiệm chi. + Nạp thông tin vào chương trình điện toán , luân chuyển chứng từ. + Nhân viên tín dụng tiến hành kiểm tra sau giải ngân. Bước 6: Thu nợ, gia hạn nợ, chuyển nợ sang quá hạn và xử lý nợ quá hạn. Nếu khách hàng trả khoản nợ thông thường: -Cho vào máy thu nợ - Lập giấy đề nghị giải toả(đã có mẫu sẵn) sau đó xác nhận khách hàng đã trả hết nợ. - tiến hành thủ tục xuất kho những giấy tờ có liên quan đến tài sản được đem cầm cố thế chấp.Và để được nhận lại giấy tờ của tài sản đang được giữ thì khách hàng phải kí đầy đủ vào phần xuất kho giấy tờ có giá. -Ghi Vào sổ theo dõi việc cho vay, thu nợ. Gia hạn nợ: - Để được gia hạn nợ thì cần phải theo những điều kiện sau đây: + không trả được nợ là do nguyên nhân khách quan + chậm trả là phải có xác nhận của người mua hàng, người thanh toán. + Nêu rõ lí do không trả nợ trong đơn đề nghị gia hạn nợ. - khi xin gia hạn nợ phải được thực hiện trước khi đến hạn trả nợ.  Chuyển sang nợ quá hạn khi : được tiến hành theo quy định của ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội. 2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sài Gòn Công Thương Chi nhánh Hà Nội: Sau 15 năm hoạt động,phấn đấu cật lực tại tất cả các mặt ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành tựu rất tốt.Ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Bước vào Hội nhập kinh tế quốc tế,ngành ngân hàng Việt Nam có cơ hội để trao đổi,hợp tác Quốc tế các lĩnh vực như hoạch định chính sách tiền tệ,đề ra các biện pháp phòng ngừa rủi ro và đặc biệt là cạnh tranh thi đua phát triển những sản phẩm mới mẻ.Điều này làm nâng uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam nhưng cũng gây khó khăn lớn trong cạnh tranh thi đua buộc các ngân hàng thương mại việt nam phải chuyên môn hóa sâu hơn các nghiệp vụ ngân hàng,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,nhanh chóng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân hàng Sài Gòn Công thương chi nhánh Hà Nội ý thức được những vấn đề khó khăn đó ,trong năm 2006 đã triển dự án hiện đại hóa ngân hàng –Corebanking.Đến đầu tháng 9/2008 dự án Corebanking đã đi vào hoạt động.thời cơ luôn đồng hành với thách thức. Với đội ngũ cán bộ trẻ và năng động,luôn tiếp thu cái mới ,khả năng nhạy bén với thời cuộc và được đào tạo bài bản chuyên nghiệp,giàu ý tưởng,sáng tạo,dám mạo hiểm đưa ra và thực thi những ý tưởng mới ………..ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội tự tin sẽ trụ vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt và quyết liệt này. Tính đến thời điểm hiện nay lãi suất cho vay đã giảm từ 21%/năm xuống còn 15%,tính đến cuối năm 2007 tình hình cho vay tiêu dùng khá hiu hắt tuy nhiên nguồn vốn tại các ngân hàng lại khá dồi dào dù người dân không ào ào đi vay tiền mà tỏ ra không được mặn mà lắm,tại NHSGCT chi nhánh Hà Nội mức tăng trưởng tín dụng tiêu dùng không mạnh như dự kiến. Cùng nhìn lại kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian qua . Hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh bắt đầu được triển khai từ năm 2003,tính đến nay chưa thực sự gọi là phát triển.với 15 năm hoạt động một lĩnh vực mới mẻ như cho vay tiêu dùng chưa được đầu tư nhiều,tuy nhiên sau khi nhà nước phát tín hiệu cho vay tiêu dùng theo lãi suất thoả thuận,lĩnh vực cho vay tiêu dùng được chi nhánh rục rịch quan tâm hơn. Bảng 2.8 Bảng số liệu cho vay tiêu dùng với tỏng dư nợ (2004 – 2008) Năm 2004 2006 2007 2008 CVTD 7 21.5 21 19.5 Dư nợ 679 892 912 1033 Biểu đồ 2.1. Dư nợ CVTD so với tổng dư nợ (2004 - 2008) 0 200 400 600 800 1000 1200 2004 2006 2007 2008 dư nợ CVTD Bảng 2.9. Tăng trưởng Dư nợ CVTD của chi nhánh (2004- 2008) Năm Tổng dư nợ CVTD Số tiền Tỷ lệ%/tổng Dư nợ CV Tăng / Giảm Tuyệt đối Tương đối (%) 31/12/04 7 1.03 0 1 31/12/06 21.5 2.41 14.5 207.14 31/12/07 21 2.30 (0.5) (2.33) 31/12/08 19.5 1.89 (1.5) (7.14) Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ %/tổng dư nợ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng. Nếu như năm 2004, tỷ lệ này là 1.03% thì năm 2006 con số này đã tăng lên hơn gấp đôi là 2.41%. Năm 2007 là 2.3% và năm 2008 là 1.89%. Trong hai năm 2007 và 2008 tỷ lệ cho vay tiêu dùng so với tổng dư nợ cho vay giảm do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới tác động một phần đến nền kinh tế trong nước cũng như tình hình lạm phát gia tăng, nhà nước phải thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ buộc các ngân hàng thương mại đẩy lãi suất cơ bản lên cao. Do đó, lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay có cùng xu hướng tăng lên, các khoản cho trở nên đắt đỏ. Các doanh nghiệp vẫn cần vốn để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng đối với cá nhân vay vốn của ngân hàng để thực hiện những nhu cầu của mình như: mua ô tô, xe máy; du học; … bị giảm đi rất nhiều vì nguồn vốn này quá đắt đỏ. Tuy nhiên, sự giảm xuống của tỷ lệ này là không lớn so với năm 2006 và nhìn chung là tương đối ổn định. Điều này thực hiện được là do công tác giới thiệu sản phẩm tới khách hàng của các nhà marketing ngân hàng tương đối có hiệu quả. Bảng 2.10. Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích khoản vay: STT Loại hình CVTD Năm 2004 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Dư nợ Tỷ lệ % Dư nợ Tỷ lệ % Dư nợ Tỷ lệ % Dư nợ Tỷ lệ % 1 Tổng CVTD 7 100% 21.5 100% 21 100% 19.5 100% 2 Cho vay mua nhà 2,5 35,71% 6,5 30,23% 7 33,33% 7,5 38,46% 3 Cho vay mua phương tiện vận tải 3 42,86% 8,5 39,53% 6,5 30,95% 6 30,77% 4 Cho vay tín chấp 1 14,29% 3,5 16,28% 5 23,81% 3,5 17,95% 5 Cho vay khác 0.5 7.14% 3 13,96% 2,5 11,9% 2.5 12,82% Nhìn vào bảng cơ cấu ta nhận thấy tại ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội chủ yếu tập trung vào việc cho vay mua nhà và phương tiện đi lại,các khoản vay khác như đi du học,du lịch,………….không nhiều và có xu hướng không mấy gia tăng trong những năm gần đây. 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh: 2.3.1. Những thành tựu đạt được Sự tăng trưởng trong hoạt động CVTD: Nhìn chung, hoạt động cho vay tiêu dùng đã có sự tăng trưởng đáng kể từ năm 2004. Cụ thể, năm 2004, cho vay tiêu dùng đạt 7 tỷ VND, con số này đã tăng lên trong năm 2006 là 21.5 tỷ, tức là hơn gấp ba lần so với năm 2004; là 21 tỷ năm 2007 và 19.5 tỷ năm 2008. Sự tác động của lãi suất năm 2008 tăng lên chung trong khối các ngân hàng thương mại làm cho giá cả của các khoản vay trở nên đắt đỏ hơn, nhìn chung cho vay tiêu dùng cũng bị hạn chế. Tuy nhiên, tại ngân hàng Sài Gòn công thương chi nhánh Hà Nội, sự ảnh hưởng này là không lớn. Như vậy, sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay tiêu dùng là khá ổn định qua các năm. Sự tăng trưởng này là nhờ vào sự cố gắng không ngừng của cán bộ công nhân viên trong việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay, ứng dụng được nhiều phương pháp marketing hiện đại cũng như những trang thiết bị máy móc tiên tiến nhằm hoàn thiện những quy trình và công tác quản lý cho vay. Việc giới thiệu và ứng dụng những quy trình nghiệp vụ cho các sản phẩm đã được cụ thể hóa một cách rõ ràng nên khách hàng có điều kiện tìm hiểu về các khoản vay dễ dàng hơn, như: hạn mức tín dụng, mức lãi suất đối với từng món vay trong từng thời kỳ, biểu phí, giấy tờ cần thiết trong hồ sơ vay vốn, … Việc chấp hành đầy đủ và đúng thủ tục cũng như đúng theo luật của các tổ chức tín dụng đã được ngân hàng triển khai, áp dụng và thực hiện một cách nghiêm túc. Lưu trữ hồ sơ cũng được cán bộ tín dụng thực hiện một cách cẩn thận. Đội ngũ cán bộ công nhân viên được trẻ hóa và có trình độ cao, do đó, khả năng thẩm định cũng chính xác hơn. Vì vậy, ngân hàng gần như không có nợ xấu. Về mặt kinh tế - xã hội, hoạt động CVTD của Chi nhánh đã góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt của người tiêu dùng, đặc biệt là đối với cán bộ công nhân viên, giúp họ ổn định hơn cuộc sống của mình, yên tâm làm ăn. 2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó 2.3.2.1. Hạn chế Những hạn, chế yếu kém chính trong hoạt động CVTD của Chi nhánh là: Cho vay tiêu dùng chưa được chú trọng đúng mức: dư nợ cho vay tiêu dùng có sự tăng trưởng qua các năm nhưng tỷ lệ cho vay tiêu dùng so với dư nợ còn ở mức thấp. Công tác khai thác khách hàng vẫn còn hạn chế, chưa tiếp cận được với những khách hàng tiềm năng và giữ chân họ tiếp tục sử dụng sản phẩm của mình. Chất lượng tín dụng chưa cao: tuy phần lớn ngân hàng không có nợ xấu nhưng tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ tín dụng cũng đang tăng qua các năm. Các hình thức và sản phẩm cho vay tín dụng tiêu dùng vẫn chưa được đa dạng hóa: Điều nay ảnh hưởng tới quy mô hoạt động cho vay tín dụng tiêu dùng thể hiện ở cho tỷ lệ cho vay tín dụng tiêu dùng so với dư nợ vẫn còn thấp (nhìn biểu đồ). Khách hàng của cho vay tiêu dùng mới chỉ dừng lại ở cho vay các loại hình cơ bản, truyền thống, không có sự khác biệt so với các ngân hàng thương mại khác trong cùng địa bàn hoạt động vì vậy khả năng hấp dẫn và thu hút khách hàng vẫn còn thấp. Các sản phẩm cho vay của ngân hàng vẫn chưa phù hợp với khách hàng đặc biệt là những khách hàng có thu nhập thấp. Về phương thức trả nợ, các điều kiện đảm bảo, thời hạn vay, … vẫn còn phức tạp không phù hợp với khách hàng. Cụ thể: chính sách lãi suất chưa linh hoạt với từng đối tượng khách hàng, thủ tục vay vốn phức tạp, thời gian thẩm định các món vay cũng như thời gian xác định giá cả tài sản đảm bảo tương đối dài. Đối với sản phẩm cho vay CBCNV, chi nhánh mới chỉ dừng lại ở cho vay CBCNV Nhà nước, chứ chưa mở rộng cho đối tượng là các CBCNV các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do đó, mất đi một lượng lớn khách hàng tiềm năng vì thu nhập của những CBCNV ngoài quốc doanh hiện nay là tương đối cao. Công tác tiếp cận khách hàng cũng như chính sách mở rộng sản phẩm đối với những khách hàng mới còn chưa được triển khai cụ thể. Thời hạn tín dụng chưa đủ dài đối với những món vay có giá trị như cho vay mua nhà. Đối tượng vay loại sản phẩm này thường là cán bộ công nhân viên có thu nhập không cao và đang sinh sống ở địa bàn Hà Nội, do đó, cầu của họ về sản phẩm này là tương đối nhiều, nhưng với thời gian cho vay ngắn, không giúp họ trang trải được các khoản nợ và có thể dẫn đến nhiều nợ xấu. Công tác ,marketing về cho vay tiêu dùng của ngân hàng chưa thực sự được chú trọng, việc khuyến khích khách hàng qua hoạt động marketing vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Ngân hàng chưa áp dụng những chiến lược marketing mới đề phù hợp với điều kiện hiện nay. Vẫn còn thụ động và chưa linh hoạt trong những chiến lược quảng cáo về các sản phẩm cho vay tiêu dùng trong khi các ngân hàng thương mại khác trong địa bàn đã có nhiều chiến lược riêng để tiếp cận với công tác quảng bá các sản phẩm của họ. Sự gắn kết giữa tín dụng và dịch vụ cũng như liên kết hệ thống còn ở mức thấp thể hiện ở sự liên kết với những công ty lớn hoạt động trong linh vực ô tô, công ty xây dựng, công ty nhà đất, … còn thấp, chưa đạt được một con số tương ứng với cầu về các sản phẩm của ngân hàng của khách hàng, do đó, sự hiểu biết về các sản phẩm của ngân hàng còn thấp và ảnh hưởng tới việc đưa các sản phẩm đó tiếp cận khách hàng. Nếu như thực hiện được điều này, khách hàng của ngân hàng có thể giới thiệu được đến khách hàng những sản phẩm có giá cả thấp hơn và quản lý được tốt hơn các món vay. 2.3.2.2. Nguyên nhân  Nguyên nhân khách quan Sự phát triển của thị trường tín dụng tại VN còn gặp những trở ngại như: Môi trường pháp lý trong hoạt động ngân hàng chưa thực sự đồng bộ, đặc biệt là các quy định về tín dụng. Các quy định về cho vay tiêu dùng chưa được quy định trong pháp luật Việt Nam. Những quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng chưa được pháp lý hóa mà chỉ tồn tại ở các văn bản và quy chế giữa ngân hàng và khách hàng. Quyền sở hữu bất động sản và những thủ tục đăng ký thế chấp còn rất phức tạp và rườm rà. Nhà nước chưa có chính sách ưu đãi về thuế cho những người đi vay tiền mua nhà như được khấu trừ chi phí vào thu nhập chịu thuế như các quốc gia khác đã làm. Tính chất cạnh tranh về lãi suất đối với các tổ chức tín dụng khác ở trong và ngoài quốc doanh cũng ảnh hưởng đáng kể đến thị phần của ngân hàng. Lãi suất biến động qua từng thời kỳ kéo theo các sản phẩm của ngân hàng Sài Gòn công thương chi nhánh Hà Nội cũng như của các ngân hàng khác cũng thường xuyên biến động nhưng sự những lãi suất đó hoàn toàn là khác nhau chính vì vậy, giá của những khoản vay cũng khác nhau đối với khách hàng của từng ngân hàng. Sự hấp dẫn của sản phẩm bởi lãi suất là điều khiến khách hàng lựa chọn những ngân hàng có mức lãi suất thấp và có nhiều ưu đãi về dịch vụ, tiện ích khách hàng. Do đó, ngân hàng phải có những bước đi thận trọng và tăng thêm tiện ích sản phẩm để thu hút những khách hàng mới và giữ chân được những khách hàng đang sử dụng sản phẩm của mình. Trong hoạt động CV đối với CBCNV, đây là đối tượng chủ yếu thuộc các thành phần kinh tế xã hội do Nhà nước quản lý. Đó là những người có thu nhập ổn định, có sự bảo lãnh của Thủ trưởng cơ quan, đại diện công đoàn và nguồn trả nợ từ việc trích một phần thu nhập hàng tháng. Thông thường đây là đối tượng có tỷ lệ quá hạn thấp nhất, khả năng trả nợ cao. Tuy nhiên, trong thực tế khi thực hiện cá khoản vay này cũng có một số vấn đề phát sinh như: không phải doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng cử đại diện thay mặt bên vay thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ đầy đủ với NH vì các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định, theo dõi khoản vay thu nợ phần lớn phụ thuộc vào đại diện của doanh nghiệp, vì vậy các trường hợp lừa đảo, khách hàng bị buộc thôi việc bất thường Chi nhánh NH khó có điều kiện nắm bắt được. Do đó hạn chế phần nào hạn chế việc mở rộng CV Về phía khách hàng: Tâm lý chung của người việt Nam là ngại vay mượn, còn người vay được thì lo đồng tiền mất giá, áp lực trả lãi lớn buộc họ phải xoay xở trả cả gốc trước hạn.Chính điều này đã làm hạn chế số lượng khách hàng vay của Chi nhánh.  Nguyên nhân chủ quan Mạng lưới hoạt động của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân: Vì là ngân hàng từ trong Sài Gòn phát triển ra ngoài Hà Nội, ngân hàng vẫn chưa có nhiều chi nhánh tại khu vực phía bắc nói chung và ở Hà Nội nói riêng. Do đó, việc tiếp cận của ngân hàng với khách hàng bị hạn chế rất nhiều. Nhiều khách hàng thích giao dịch, sử dụng những sản phẩm dịch vụ ở gần nơi sinh sống hay cơ quan làm việc, sự hạn chế về số lượng chi nhánh đã ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của ngân hàng. Cho vay du học rất tiềm năng vì thời gian gần đây, xu hướng sinh viên học sinh đi du học đã tăng một cách đột biến, ngân hàng vẫn chưa thực sự có những chiến lược và vị thế trong lĩnh vực này. Sự thiếu hướng dẫn cụ thể của các chứng từ chứng minh tài chính, … bằng các chứng từ còn tồn tại và chưa hấp dẫn được khách hàng. Kỹ năng cho vay cũng như chất lượng của cán bộ tín dụng cũng chưa tốt: Nhân viên đảm nhận các công tác thẩm định tín dụng, định giá tài sản chưa được huấn luyện bài bản và một bộ phận còn yếu kém trong việc đánh giá tài sản đảm bảo, đặt biệt là đánh giá thu nhập của khách hàng. Do đó, rất khó khăn trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng và các điều kiện vay đối với từng khách hàng cụ thể. Do tính chất của các khoản cho vay tiêu dùng: Tuy các món vay tiêu dùng tuy nhỏ song quy trình thẩm định, phát tiền vay, trả nợ không thay đổi so với các khoản vay lớn, phần lớn có phần phức tạp hơn vì khách hàng phải trả nợ theo tháng. Chính vì vậy, khối lượng công việc phát sinh nhiều trong khi đó lực lượng CBTD của Chi nhánh còn mỏng, thêm vào đó, đa số CBTD còn rất trẻ, tuổi đời trung bình khoảng 25 – 26 tuổi mới ra trường do đó chưa tích lũy được kinh nghiệm thực tiễn. Sự mất cân đối về cơ cấu nguồn vốn: Những yếu tố không phù hợp của các sản phẩm CV cho mục đích tiêu dùng thường xuất phát từ cơ cấu nguồn vốn mất cân đối với tỷ trọng vốn trung, dài hạn thấp và cũng xuất phát từ yêu cầu hạn chế rủi ro của NH do việc kéo dài thời hạn cho vay hay cho vay với giá trị lớn…Phần lớn các khoản CVTD có kỳ hạn dài, đặc biệt đối với các khoản CV để mua nhà ở và phương tiện đi lại có thời hạn từ 3 - 10 năm, trong khi nguồn vốn huy động chủ yếu của Chi nhánh là ngắn hạn có thời hạn từ 3 - 1 năm Quản lý tài sản đảm bảo còn gặp nhiều vấn đề bất cập. Ví dụ như, cho vay khách hàng được đảm bảo bằng chính miếng đất mà họ đã mua, rủi ro tín dụng là tương đối cao bởi giá nhà đất thường xuyên biến động và thị trường nhà đất có thể đóng băng bất cứ lúc nào như ở nước Mỹ vừa qua. Gây tổn thất không chỉ tới ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống ngân hàng do khách hàng không trả được nợ và đất cũng không bán được. Hay chi phí và bảo quản tài sản đảm bảo cũng là yếu tố gây khó khăn đối với ngân hàng. Hệ thống công nghệ thông tin CNTT vẫn còn yếu: Tuy được chú trọng đầu tư, nhưng năng lực xây dựng và triển khai các dự án tin học còn hạn chế, chưa có nhiều chuyên gia giỏi trong lĩnh vực này, mặt khác, việc tổ chức thực hiện yếu, lúng túng dẫn đến thực trạng CNTT vẫn còn yếu kém so với các NHTM khác CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI 3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Sài Gòn công thương chi nhánh Hà Nội. 3.1.1 Định hướng chung. Trong năm 2009, cùng với các chi nhánh khác trong hệ thống Ngân hàng Sài Gòn công thương, chi nhánh Hà Nội tiếp tục duy trì chiến lược phát triển kinh doanh như sau:  Triển khai hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại.  Phát triển mở rộng mạng lưới chi nhánh phòng giao dịch tại các khu vực kinh tế trọng điểm trong cả nước  Củng cố và phát triển các sản phẩm hiện có nghiên cứu để chuẩn bị phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử  Nâng cao chất lượng hoạt động nhất là chất lượng tín dụng.  Củng cố và nâng cao khả năng thanh khoản để đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng.  Ngiên cứu xây dựng mô hình hoạt động đủ sức đáp ứng yêu cầu đổi mới trong hội nhập.  Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại nhằm bổ sung bộ máy nhân sự đủ sức vận hành công nghệ ngân hàng mới, thực hiện các nghiệp vụ và quản trị ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế  Đổi mới phong cách phục vụ khách hàng phù hợp với công nghệ mới và việc quản trị ngân hàng theo mô hình tiên tiến  Không ngừng xây dựng và quảng bá thương hiệu Saigonbank 3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng. Thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng Sài Gòn công thương. Đó là: đẩy mạnh các nghiệp vụ cho vay tiêu dùng hiện có tại chi nhánh, phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng mới. Đẩy nhanh tốc độ của cho vay tiêu dùng nhưng vẫn phải đảm bảo tính an toàn cho các khoản vay. Nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm mới, đưa ra các sản phẩm đáp ứng được cao nhất nhu cầu của khách hàng với mức lãi suất hợp lý. Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng truyền thống, mở rộng quan hệ, thu hút các khách hàng tiềm năng. 3.2.Mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội: - Thúc đẩy tăng trưởng nguồn vốn đặc biệt là thu hút các khoản tiền gửi của dân cư lên khoảng 55%. - Chú trọng hơn nữa việc xem xét Dư nợ. Đặc biệt là cơ cấu giữa trong đó tỷ lệ dư nợ trung dài hạn và dư nợ cho vay khối DN NQD CVTD cầm cố, đời sống. - Tỷ lệ nợ xấu: càng giảm càng tốt. - Tỷ lệ thu dịch vụ so với tổng thu nhập ròng. - Tài chính: đảm bảo có đủ về tài chính để chi lương cho CBCNV theo quy định và làm các nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ. 3.3. Các giải pháp cơ bản phát triển hoạt động CVTD tại ngân hàng Sài Gòn công thương chi nhánh Hà Nội: 3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Con người luôn là nhân tố then chốt quyết định thành công trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Kết quả của hoạt động tín dụng nói chung hay cho vay tiêu dùng nói riêng phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn cũng như đạo đức của cán bộ tín dụng. Muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng thì đào tạo cán bộ chính là một trong những giải pháp không thể thiếu. Để nâng cao năng lực về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngân hàng có thể thường xuyên mở các khóa tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ vào các ngày cuối tuần, cử cán bộ tín dụng ở các vị trí chủ chốt đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng khác trong khu vực để nâng cao trình độ, khuyến khích các cán bộ theo học các khóa học cao học, nghiên cứu sinh tại các trường đại học. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng nên thực hiện liên kết với các trường đại học, đào tạo các kiến thức thực tế cho sinh viên. Như vậy, ngân hàng sẽ có được một bộ phận nhân lực có trình độ cao trong tương lai. Thêm vào đó, ngân hàng cũng như chi nhánh cần có những chính sách thích hợp để thu hút người tài, những người có kinh nghiệm lâu năm trong hoạt động tín dụng. Bên cạnh việc bồi dưỡng về nghiệp vụ, các cán bộ tín dụng cũng không ngừng phải hoàn thiện về tư cách đạo đức. Muốn như vậy, chi nhánh cần có những biện pháp đánh vào tâm lý các nhân viên như chi nhánh cần chú ý đến đời sống của cán bộ nhân viên, có các chính sách khen thưởng đúng đắn để tạo động lực trong công tác của nhân viên ngân hàng, xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động, tạo điều kiện cho các cá nhân phát huy được hết điểm mạnh của bản thân. 3.3.2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh Mạng lưới chi nhánh là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu, lợi nhuận của các hoạt động của ngân hàng. Đây có thể xem như một nhân tố cạnh tranh hiệu quả mà nhiều ngân hàng đang tìm cách phát huy. Hiện nay, có thể dễ dàng nhận thấy mạng lưới của SaiGonbank là không hề lớn khi so với các NHTM khác, thậm chí thương hiệu của ngân hàng vẫn còn xa lạ với nhiều cá nhân. Vì thế trong thời gian tới, SaiGonbank cần mở rộng mạng lưới của mình. Với việc các khu trung cư, các khu đô thị mới đang được xây dựng ngày càng nhiều, chi nhánh nên tiến hành nghiên cứu thị trường để xây dựng các phòng giao dịch tại các khu dân cư này. Vì nhìn chung, đời sống của người dân đang ngày một nâng cao, những nhu cầu tiêu dùng như mua xe, du học… cũng vì thế mà tăng lên. Nếu đặt phòng giao dịch tại đâyvà kèm theo một hướng dẫn cụ thể về quy chế cho vay tiêu dùng thí sẽ giúp ngân hàng thu hút được một lượng khách hàng đáng kể. Bên cạnh các khu đô thị, việc xây dựng phòng giao dịch tại các khu trung tâm mua sắm cũng sẽ mang lại lợi thế đáng kể cho ngân hàng. Nhiều khách hàng khi đến các trung tâm này sẽ nảy sinh ý đồ mua sắm, nếu họ không đủ tiền việc cho phép khách hàng sử dụng một hạn mức thấu chi cũng sẽ giúp ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay. 3.3.3. Tìm kiếm ,phát triển thêm sản phẩm cho vay tiêu dùng: Chi nhánh nên thiết kế mô hình hợp tác tín dụng trả góp với nhà kinh doanh bất động sản, nhà ở, ô tô, máy tính, thiết bị đắt tiền khác… tạo thành một mắt xích khép kín, mà cả ba bên (NH, DN sản xuất, người tiêu dùng) đều có lợi. Để hạn chế rủi ro, NH phải lựa chọn các công ty có uy tín, nghiệp vụ bán hàng chuyên nghiệp, khả năng tài chính tốt, và xây dựng hợp đồng liên kết chặt chẽ, phân định rõ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên trong việc thu hồi nợ, và thanh lý hợp đồng cũng như khi khách hàng không trả được nợ. Nên tiến hành nghiên cứu, điều tra thị trường để xác định được rõ nhu cầu hiện nay của người dân là gì. Từ đó, xây dựng những sản phẩm mới phù hợp với khách hàng, đáp ứng được tốt nhất những nhu cầu của khách hàng. Tham khảo các sản phẩm cho vay tiêu dùng của các ngân hàng khác, phân tích, tổng hợp và thay đổi các sản phẩm đấy sao cho phù hợp với điều kiện của ngân hàng mình Bên cạnh đó, nâng cao chất lượng các sản phẩm mà ngân hàng mình đang cung cấp. Việc phát triển sản phẩm mới và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như mở rộng được thị phần cho vay. 3.3.4. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng Sử dụng các công nghệ hiện đại sẽ tránh cho ngân hàng rời vào tình trạng tụt hậu, sẽ giúp ngân hàng đáp ứng những nhu cầu của khách hàng tốt hơn, nâng cao vị thể của ngân hàng so với các ngân hàng khác. Nhất là hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì sự cạnh tranh không phải chỉ xuất phát từ các NHTM trong nước mà còn từ các ngân hàng nước ngoài, những ngân hàng có kinh nghiệm, có uy tín trên thị trường. Việc hiện đại hóa công nghệ không chỉ là việc của một mình SaiGonbank mà còn là việc của nhiều NHTM Việt Nam để có thể giữ vững và mở rộng thị phần. Tuy nhiên, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phải đi đôi với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Có như thế mới có thể phát huy được hiệu quả của các trang thiết bị. Việc áp dụng công nghệ mới có thể ban đầu sẽ làm gia tăng chi phí của ngân hàng nhưng xét đến lợi ích lâu dài thì đây lại là một trong những nhân tố then chốt quyết định đến hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng. 3.3.5 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý. Nguồn vốn là tiền đề cho bất kì hoạt động nào của ngân hàng. Nguồn vốn có mạnh thì ngân hàng mới có thể tiến hành mở rộng các hoạt động sử dụng vốn được. Hiện nay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn vốn của ngân hàng chính là nguồn ngắn hạn. Thông thường, nguồn này chiếm trên 70% tổng nguồn huy động. Trong khi đó, các hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng lại đa phần là các khoản có thời hạn trung và dài hạn. Mặc dù, các NHTM có thể tiến hành chuyển hoán kì hạn nhưng con số vẫn là rất khiêm tốn so với nhu cầu của khách hàng. Trong thời gian tới, chi nhánh cần có những biện pháp để thu hút thêm các nguồn tiền trung và dài hạn trong nền kinh tế như phát hành các giấy tờ có giá, tiến hành chính sách lãi suất hợp lý, phát triển các sản phẩm huy động vốn. 3.3.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing của ngân hàng. Marketing ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của bất kì loại hình kinh doanh nào. Dưới sức ép cạnh tranh mạnh mẽ buộc các NHTM phải tạo dựng được cho mình một thương hiệu trong lòng khách hàng. Có như thế mới có thể giữ chân các khách hàng quen thuộc và thu hút thêm các khách hàng mới. Có thể thấy, các NHTM mà đặc biệt là các NHTM cổ phẩn đang tích cực thực hiện hoạt động Marketing, đưa thương hiệu của ngân hàng đến gần với khách hàng. Bên cạnh các phương tiện truyền thống như báo, đài, tivi, ngày nay các ngân hàng còn có thể quảng bá hình ảnh qua internet, qua các trang website. Hiện tại, trang web của SaiGonbank còn thiết kế quá đơn giản, nội dung còn đơn điệu nếu so sánh với các trang của Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng Kỹ thương… thì còn thua kém nhiều cả về hình thức cũng như nội dung. Chi nhánh Hà Nội của SaiGonbank nắm ở mộ vị trí tương đối thuận lợi, tập trung nhiều dân cư nhưng lượng khách hàng mà ngân hàng thu hút được lại là con số rất khiêm tốn. Cái tên SaiGonbank vẫn còn xa lạ với rất nhiều người, các biển hiệu tại phòng giao dịch và tại chi nhánh không thực sự nổi bật và bắt mắt. Đây là một trong những thiếu sót mà ngân hàng cần lưu ý nếu muốn tạo dựng được hình ảnh trong mắt khách hàng. Việc xây dựng một chính sách Marketing phù hợp sẽ là chìa khóa để SaiGonbank mở rộng thị phần trong khối các NHTM. SaiGonbank cũng nên tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện, tài trợ cho các cuộc hội thảo để quảng bá thương hiệu cũng như uy tín của ngân hàng trên thị trường. 3.3.7 Hoàn thiện chính sách khách hàng. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và ngày càng khốc liệt như hiện nay, thu hút được khách hàng đã khó, giữ chân được khách hàng lại càng khó hơn. Vì thế, việc hoàn thiện chính sách khách hàng là việc làm cần thiết và không thể thiếu của bất kì NHTM nào. Sự hài lòng của khách hàng chính là thành công của ngân hàng. Chính sách khách hàng cần quan tâm đến những vấn đề sau: Xây dựng được danh sách các khách hàng lớn có quan hệ lâu dài với ngân hàng. Thực hiện các quan tâm, chăm sóc đối với các đối tượng khách hàng này như quan tâm thăm hỏi khi gia đình khách hàng có việc hiếu hỉ, tặng quà cho khách hàng trong các dịp lễ tế. Điều này sẽ làm gắn bó thêm quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Tặng cường thực hiện các cuộc điều tra nghiên cứu để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tìm hiểu về sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp. Từ đó, có cơ sở để hoàn thiện và phát triển sản phẩm. Cán bộ tín dụng cần có thái độ nhiệt tình với khách hàng, để khách hàng cảm thấy thoải mái khi đến giao dịch với ngân hàng, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về các thủ tục vay vốn. Với các khách hàng lớn, ngân hàng cũng nên có thư cảm ơn khách hàng đã sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Thực hiện tốt chính sách quan hệ khách hàng không chỉ có lợi cho hoạt động CVTD mà còn có lợi đối với nhiều hoạt động khác của ngân hàng. Vì khi đã xây dựng được quan hệ tốt đẹp với khách hàng thì nhiều khả năng khách hàng sẽ không chỉ sử dụng các sản phẩm dịch vụ của cho vay tiêu dùng mà còn sử dụng nhiều các sản phẩm khác như tiền gửi tiết kiệm, thanh toán lương qua tài khoản… 3.4. Một số kiến nghị 3.4.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lí vĩ mô của nhà nước nhà nước: Thứ nhất:Nhà nước cần sửa đổi,bổ sung để hoàn thiện và đơn giản hoá những thủ tục hành chính. Với cho vay tiêu dùng điều rất quan trọng là đăng ký giao dịch đảm bảo tại các cơ quan, phòng công chứng hay chính quyền địa phương.Rất nhiều trường hợp,các cơ quan hành chính này gây ra không ít rắc rối và phiền phức cho ngân hàng và khách hàng, không thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo hay cố tình chây ỳ,…Bởi vậy, các cơ quan chức năng cũng cần tiến hành những cải cách trong thủ tục hành chính, chấn chỉnh hoạt động của mình trong phạm vi có liên quan, như cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hay các thủ tục công chứng,…Bên cạnh đó, họ phải hạn chế được những sai sót và tiêu cực nhằm tạo điều kiện thuận lợi và nhanh chóng hoàn thành các giấy tờ thủ tục, đảm bảo quyền lợi của khách hàng cũng như của ngân hàng.Ngoài ra cần Tạo cơ chế khuyến khích các NH cho vay bán lẻ như đưa ra các tỷ lệ dự trữ thấp hơn, cho phép các NH thành lập các quỹ phòng ngừa rủi ro riêng. Các cơ quan hành chính nhà nước nên nhanh chóng triển khai việc trả lương cho cán bộ công chức qua tài khoản trên NH. Điều này một mặt hạn chế bớt thói quen thanh toán tiền mặt trong dân chúng (giảm thiểu các hoạt động kinh tế ngầm), mặt khác tạo được nguồn vốn cho NH. Trên cơ sở có tài khoản lương tại NH, NH sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình đánh giá tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng. Thứ hai:cần có biện pháp cụ thể để tình hình phân hoá giàu nghèo không càng ngày càng sâu sắc như hiện nay.Khoảng cách giàu nghèo giữa các bộ phận dân cư, giữa thành thị và nông thôn đang tiếp tục gia tăng. Điều này g óp phần gây trở ngại rất nhiều cho hoạt động cho vay tiêu dùng vì một tỷ lệ lớn dân cư sống ở khu vực nông thôn lại là bộ phận có thu nhập thấp, khả năng chi trả cho nhu cầu hàng ngày hạn chế nên họ thường không nghĩ tới việc vay ngân hàng cho mục đích tiêu dùng, hoặc không thể đến ngân hàng vay do không đủ điều kiện vay (không có tài sản thế chấp có giá trị). Do đó, Nhà nước cần có sự đầu tư hợp lý cho khu vực này bằng việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích phát triển các ngành nghề truyền thống, mời gọi đầu tư tư nhân, mở rộng và hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân. 3.4.2.Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước: Thứ nhất:ngân hàng nhà nước cần ban hành thêm các quyết định, văn bản cụ thể cho hoạt động cho vay tiêu dùng Đó là hành lang pháp lí để các ngân hàng thương mại lấy làm tiêu chuẩn,làm thước đo để tuân theo và điều chỉnh hoạt động. . Do vậy, Ngân hàng Nhà Nước cần sớm hoàn thiện các văn bản đó đồng thời xây dựng thêm qui định, thể lệ đối với các đối tượng khách hàng không phải cán bộ công nhân viên Nhà Nước. Thứ hai:chú trọng phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng. Điều này tạo điều kiện các ngân hàng thương mại có thể trao đổi các thông tin cho nhau về ngân hàng, khách hàng, đánh giá rủi ro và ra quyết định cho vay một cách nhanh chóng. Thứ ba: NHNN cần chỉ đạo các NHTM chú trọng mở rộng hình thức CVTD, nâng cao tỷ trọng CVTD trong tổng dư nợ. Thứ tư:hạn chế việc kiểm soát đối với hoạt động ngân hàng, điều này giúp các NHTM tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh. Cùng với đó, các ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các chiến lược riêng để mở rộng CVTD, đưa CVTD trở thành một mảng chính trong nghiệp vụ tín dụng, đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. 3.4.3.Kiến nghị đối với ngân hàng Sài Gòn Công thương chi nhánh hà nội: Thứ nhất: Điều quan trọng đầu tiên cần làm là có chiến lược tối ưu trong việc linh hoạt mức lãi suất nhằm nâng cao tính cạnh tranh với các ngân hàng kh ác,thu hút hơn nữa sự quan tâm của khách hàng đối với hình thức cho vay ti êu dùng. Thứ hai :Kịp thời có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khi có các văn bản mới của NHNN,NHSGCT, của các cơ quan nhà nước liên quan đến nghiệp vụ CVTD của Ngân hàng Sài Gòn Công thương chi nhánh Hà Nội. Thứ ba :Đối với các hoạt động tại chi nhánh.Cần chuyên nghiệp hơn nữa trong việc tìm hiểu thông tin ngân hàng và cơ sở dữ liệu của khách hàng.Trong hoạt động cho vay tiêu dùng, thì việc đánh giá được mức độ tín nhiệm của khách hàng là điều kiện cơ sở để quyết định cho vay và xác định các yếu tố khác của khoản vay. Để đánh giá được khách hàng, ngoài việc dùng bảng câu hỏi, phỏng vấn trực tiếp,ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh hà nội còn cần chú trọng đến lịch sử tín dụng của từng khách hàng một cách khách quan. Vì vậy,việc hoàn thiện thông tin ngân hàng và cơ sở dữ liệu khách hàng là rất quan trọng điều ngân hàng chi nhánh nên quan tâm hơn nữa là các dữ liệu về khách hàng như: đã từng vay ở ngân hàng nào chưa, có trả nợ đúng hạn, mức thấu chi thường xuyên của việc sử dụng thẻ tín dụng… Cơ sở dữ liệu về khách hàng này sẽ giúp tăng tính minh bạch trong việc xác định mức độ rủi ro ở từng khách hàng. Từ đó, rủi ro trong cho vay tiêu dùng sẽ được khống chế và giảm bớt, điều này tạo tiền đề quan trọng cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển KẾT LUẬN Hoạt động CVTD không chỉ có ý nghĩa đối với các NHTM và đối với người tiêu dùng mà đây còn là đòn bẩy quan trọng kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện tăng trưởng thúc đẩy kinh tế. Do đó, đẩy mạnh Cho vay tiêu dùng là xu hướng tất yếu trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đồng thời nó cũng là chiến lược, là mục tiêu và là thị trường đầy tiềm năng của các NHTM Việt Nam. Sau 7 năm triển khai hoạt động CVTD, Chi nhánh vẫn còn rất nhiều khía cạnh để khai thác ở sản phẩm CVTD. Tuy nhiên, lĩnh vực đang được coi là tiềm năng này vẫn chưa được Chi nhánh khai thác triệt để, phần nào chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Đứng trước sức ép cạnh tranh và hội nhập dịch vụ NH,nhà nước ngày c àng nới lỏng luật cho hình thức tuy hấp dẫn nhưng ẩn chứa nhiều rủi ro này. Chi nhánh cần nhanh chóng triển khai cơ chế, qui trình nghiệp vụ cụ thể để giải các bài toán về chính sách sản phẩm, công nghệ, chiến lược giá, marketing, xúc tiến phát triển một cách bài bản dịch vụ cho vay tiêu dùng là một định hướng đúng đắn trong chiến lược phát triển của Chi nhánh trong những năm tới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Sách 1. Lê Văn Tề, Ngô Hướng (2000), “Tiền tệ và tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê. 2. Học viện Ngân hàng, (2003), “Giáo trình tín dụng ngân hàng”, NXB Thống kê 3. PGS.TS Lê Thị Thu Hà (2004), “Giáo trình ngân hàng thương mại”, Trường ĐH KTQD, NXB Thống Kê. 4. Peter Rose (2004), “Quản trị ngân hàng thương mại”, In lần thứ hai tại Việt Nam, ĐHKTQD, NXB tài chính, 5. Minski (2004), Tiền tệ và ngân hàng thương mại, In lần thứ 14 tại Việt Nam. 6. “Sổ tay tín dụng ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh hà nội” 7. Sài Gòn công thương ngân hàng-chi nhánh hà nội, mười lăm năm hình thành và phát triển” II. Báo cáo, tạp chí 8. Tạp chí ngân hàng, các số năm 2005 và năm 2006,2007,2008. 9. Thời báo ngân hàng, các số năm 2005 và năm 2006,năm 2007,năm 2008. 10. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ 11. Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động tại chi nhánh các năm 2004, 2005, 2006,2007.2008. III. Các Website: + www.sbv.gov.vn + www.gso.gov.vn + www.saigonbank.com.vn DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT  NHTM: Ngân hàng Thương mại  NH: Ngân hàng  CVTD: Cho vay tiêu dùng  NHNN: Ngân hàng nhà nước  TCTD: Tổ chức tín dụng MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ STT Bảng, biểu, sơ đồ Nội dung 1 Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại SaiGonbank chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2006 - 2007 2 Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay tại ngân hàng Sài Gòn Công Thương - chi nhánh Hà Nội 3 Bảng 2.3 Dư nợ theo thời hạn cho vay tại SaiGonbank chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2006 – 2007 4 Bảng 2.4 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế tại SaiGonbank giai đoạn 2006 – 2007 5 Bảng 2.5 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại SaiGonbank chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2006 – 2007 6 Bảng 2.6 Kết quả nghiệp vụ bảo lãnh tại SaiGonbank giai đoạn 2006 - 2007 7 Bảng 2.7 Kết quả hoạt động kinh doanh 8 Bảng 2.8 Bảng số liệu cho vay tiêu dùng với tỏng dư nợ (2004 – 2008) 9 Bảng 2.9 Tăng trưởng Dư nợ CVTD của chi nhánh (2004- 2008) 10 Bảng 2.10 Cơ cấu dư nợ CVTD theo mục đích khoản vay: 11 Biểu 2.1 Dư nợ CVTD so với tổng dư nợ (2004 - 2008) MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƯƠNG I : LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ................................................................ 3 1.1. Các hoạt động cơ bản của NHTM ......................................................... 3 1.1.1. Khái niệm NHTM .......................................................................... 3 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM. ................................................. 3 1.1.2.1. Huy động vốn.......................................................................... 3 1.1.2.2. Hoạt động Tín dụng. ............................................................... 5 1.1.2.3. Hoạt động Thanh toán quốc tế. ................................................ 7 1.1.2.4. Các hoạt động khác: ................................................................ 8 1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM ............................................... 9 1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng: ........................................................ 9 1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng ......................................................... 10 1.2.3. Các loại hình cho vay tiêu dùng: .................................................. 12 1.2.3.1.Phân loại theo cách thức hoàn trả: .......................................... 12 1.2.3.2. Phân loại theo hình thức vay: ................................................ 13 1.2.3.3.. Phân loại cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo tiền vay .......................................................................................................... 14 1.2.3.4. Phân loại cho vay tiêu dùng căn cứ vào một số tiêu chí khác 15 1.2.4 Lãi suất cho vay tiêu dùng ............................................................ 16 1.2.5 Quy trình nghiệp vụ của cho vay tiêu dùng .................................. 16 1.2.6. Vai trò của cho vay tiêu dùng. ...................................................... 18 1.3. Các vấn đề cơ bản về phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM ............ 19 1.3.1. Khái niệm về phát triển cho vay ................................................... 19 1.3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM ................................................................................................... 20 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng: .................................... 20 1.4.1. Các nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng. ................................... 20 1.4.1.1. Năng lực tài chính của NH .................................................... 20 1.4.1.2. Chính sách tín dụng của NH .................................................. 21 1.4.1.3. Trình độ cán bộ tín dụng. ...................................................... 21 1.4.1.4. Hoạt động Marketing của NH. .............................................. 21 1.4.1.5. Mạng lưới của NH. ............................................................... 22 1.4.2. Các nhân tố khách quan. .............................................................. 22 1.4.2.1 Các nhân tố thuộc về khách hàng ........................................... 22 1.4.2.2 Các nhân tố vĩ mô: ................................................................ 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI ..................................... 24 2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của SaiGonbank và SaiGonbank chi nhánh Hà Nội. ................................................................. 24 2.1.1 Khái quát chung về SaiGonbank và SaiGonbank chi nhánh Hà Nội .............................................................................................................. 24 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của SaiGonbank................... 24 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và cơ cẩu tổ chức của SaiGonbank chi nhánh Hà Nội ..................................................................................... 24 2.1.2. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong những năm qua. ........... 27 2.1.2.1 Tình hình huy động vốn ......................................................... 27 2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn ........................................................... 30 2.1.2.3 Hoạt động cho vay ................................................................. 32 2.1.2.4 Hoạt động thanh toán quốc tế ................................................. 33 2.1.2.5 Hoạt động khác ...................................................................... 34 2.1.2.6. Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................... 36 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sài Gòn Công thương chi nhánh Hà Nội. ........................................................................................... 37 2.2.1. Các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ............................................................................................... 37 2.2.2. Nguyên tắc, điều kiện, đối tượng,hồ sơ vay vốn:.......................... 38 2.2.3 Các quy trình sử dụng tại ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh hà nội. .................................................................................................... 39 2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sài Gòn Công Thương Chi nhánh Hà Nội: ................................................................... 42 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh: .......................... 46 2.3.1. Những thành tựu đạt được............................................................ 46 2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó ... 47 2.3.2.1. Hạn chế ................................................................................. 47 2.3.2.2. Nguyên nhân ......................................................................... 49 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HÀ NỘI ...................................................................................................................... 52 3.1 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Sài Gòn công thương chi nhánh Hà Nội. ...................................................................................................... 52 3.1.1 Định hướng chung. ....................................................................... 52 3.2.Mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Hà Nội: ............................................................... 53 3.3. Các giải pháp cơ bản phát triển hoạt động CVTD tại ngân hàng Sài Gòn công thương chi nhánh Hà Nội: ................................................................. 53 3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ........................................... 53 3.3.2. Mở rộng mạng lưới chi nhánh ...................................................... 54 3.3.3. Tìm kiếm ,phát triển thêm sản phẩm cho vay tiêu dùng: .............. 55 3.3.4. Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng .............................................. 55 3.3.5 Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn hợp lý. ............................................ 56 3.3.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing của ngân hàng. ........................... 56 3.3.7 Hoàn thiện chính sách khách hàng. ............................................... 57 3.4. Một số kiến nghị ................................................................................. 58 3.4.1 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lí vĩ mô của nhà nước nhà nước: ..................................................................................................... 58 3.4.2.Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước:......................................... 59 3.4.3.Kiến nghị đối với ngân hàng Sài Gòn Công thương chi nhánh hà nội: ........................................................................................................ 59 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 61 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 61

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng sài gòn công thương chi nhánh hà nội.pdf
Luận văn liên quan