Quản lý rác thải trên địa bàn đông hội đông anh Hà Nội

Việt Nam là một nước đang phát triển, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày càng được đẩy mạnh, đời sống của con người đã và đang được nâng cao. Bên cạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, sự phát triển kinh tế xã hội, hiện tượng suy thoái môi trường ngày càng biểu hiện rõ rệt. Lượng rác thải ra ngày càng tăng, vấn đề quản lý rác thải và xử lý rác thải đang là vấn đề nhức nhối không chỉ ở thành thị mà còn ở nông thôn. Ở nông thôn do người dân chưa ý thức về tác hại của rác thải nên đã làm ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển bền vững cũng như sức khỏe của cộng đồng. Xã Đông Hội- huyện Đông Anh- thành phố Hà Nội là một xã đồng bằng giáp sông Đuống, nằm về phía nam của Huyện Đông Anh. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng chung của tốc độ đô thị hóa toàn huyện, đời sống của người dân được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên khi mức sống của người dân ngày một nâng cao thì đồng nghĩa với sự suy giảm chất lượng môi trường do sự phát sinh rác thải sinh hoạt. Bên cạnh đó thì rác thải từ nông nghiệp chưa được xử lý cũng gây ô nhiễm môi trường. Công tác quản lý rác hiện nay còn gặp không ít những khó khăn và hạn chế nên lượng rác thải chưa được thu gom và xử lý trên địa bàn xã đã gây ảnh hưởng lớn tới môi trường và sức khỏe cả người dân. Xuất phát từ thực trạng trên, để thực hiện tốt công tác quản lý rác thải, cần tìm hiểu đánh giá một cách chi tiết công tác quản lý, xử lý lượng rác thải sinh hoạt và nông nghiệp phát sinh trên địa bàn xã và đề xuất các giải pháp phù hợp, nhóm thực tập đã thực hiện đề tài : “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nông nghiệp tại xã Đông Hội, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội”.

doc41 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3705 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quản lý rác thải trên địa bàn đông hội đông anh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1.Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nước đang phát triển, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày càng được đẩy mạnh, đời sống của con người đã và đang được nâng cao. Bên cạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, sự phát triển kinh tế xã hội, hiện tượng suy thoái môi trường ngày càng biểu hiện rõ rệt. Lượng rác thải ra ngày càng tăng, vấn đề quản lý rác thải và xử lý rác thải đang là vấn đề nhức nhối không chỉ ở thành thị mà còn ở nông thôn. Ở nông thôn do người dân chưa ý thức về tác hại của rác thải nên đã làm ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển bền vững cũng như sức khỏe của cộng đồng. Xã Đông Hội- huyện Đông Anh- thành phố Hà Nội là một xã đồng bằng giáp sông Đuống, nằm về phía nam của Huyện Đông Anh. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng chung của tốc độ đô thị hóa toàn huyện, đời sống của người dân được nâng lên rõ rệt. Tuy nhiên khi mức sống của người dân ngày một nâng cao thì đồng nghĩa với sự suy giảm chất lượng môi trường do sự phát sinh rác thải sinh hoạt. Bên cạnh đó thì rác thải từ nông nghiệp chưa được xử lý cũng gây ô nhiễm môi trường. Công tác quản lý rác hiện nay còn gặp không ít những khó khăn và hạn chế nên lượng rác thải chưa được thu gom và xử lý trên địa bàn xã đã gây ảnh hưởng lớn tới môi trường và sức khỏe cả người dân. Xuất phát từ thực trạng trên, để thực hiện tốt công tác quản lý rác thải, cần tìm hiểu đánh giá một cách chi tiết công tác quản lý, xử lý lượng rác thải sinh hoạt và nông nghiệp phát sinh trên địa bàn xã và đề xuất các giải pháp phù hợp, nhóm thực tập đã thực hiện đề tài : “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nông nghiệp tại xã Đông Hội, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 1.2.1. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt và nông nghiệp tại địa bàn xã Đông Hội – huyện Đông Anh – Hà Nội - Đề xuất một số biện pháp để quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt và nông nghiệp tại địa bàn xã 1.2.2.Yêu cầu Đánh giá được thực trạng từ đó phân tích ưu nhược điểm của công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nông nghiệp tại địa bàn xã Đưa ra giải pháp phù hợp trong công tác quản lý và xử lý rác thải tránh ô nhiễm môi trường PHẦN II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt và rác thải nông nghiệp trên địa bàn một xã - Địa điểm nghiên cứu: xã Đông Hội – huyện Đông Anh – Hà Nội - Thời gian nghiên cứu: từ 21/10 đến 12/11/2010 2.2. Nội dung nghiên cứu Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Đông Hội ảnh hưởng đến tình hình rác và quản lý rác thải tại địa phương Điều tra, đánh giá thực trạng rác thải sinh hoạt và rác thải nông nghiệp trên địa bàn xã Đông Hội. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải nông nghiệp của xã Đông Hội. Đề xuất một số biện pháp quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải nông nghiệp trên địa bàn xã Đông Hội. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp: bao gồm các tài liệu, số liệu sẵn có về công tác quản lý rác thải và các tài liệu liên quan (điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã, tình hình sử dụng đất, dân số và lao động,…) tại UBND xã Đông Hội Thu thập số liệu sơ cấp: + Điều tra, khảo sát thực địa: quan sát, xác định số lượng, địa điểm các điểm tập kết rác, cách thức thu gom và vận chuyển rác trên địa bàn xã và từng thôn. + Sử dụng phiếu điều tra nông hộ: điều tra 30 hộ trên địa bàn xã, rải đều tại 6 thôn (mỗi thôn 5 hộ được lựa chọn ngẫu nhiên) + Trực tiếp phỏng vấn các cán bộ xã, cán bộ thôn, công nhân thu gom rác Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến của các cán bộ, chuyên gia trong lĩnh vực quản lý và xử lý rác thải phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel. PHẦN III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đông Hội 3.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Đông Hội là xã nằm về phía Nam của huyện Đông Anh, có vị trí địa lý: Phía Bắc giáp xã Cổ Loa Phía Đông giáp xã Mai Lâm Phía Nam giáp quận Long Biên Phía Tây giáp xã Xuân Canh Là xã đồng bằng giáp sông Đuống, Đông Hội có 06 thôn là Lại Đà, Đông Ngàn, Đông Trù, Hội Phụ, Tiên Hội và Trung Thôn. Xã có tuyến quốc lộ 3, đường từ quốc lộ 3 đi cầu Đông Trù và tuyến đường 5 kéo dài (đang hoàn thành) chạy qua, ngoài ra còn có các trục đường liên xã nối với trục đường quốc lộ. Thêm vị trí gần trung tâm thị trấn Đông Anh, Đông Hội bới đó mà có rất nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, đặc biệt là trong việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với các xã, thị trấn trong huyện và các vùng phụ cận. b. Địa hình, địa mạo Đông Hội là xã thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, cao hơn mực nước biển từ 1,5- 6,0m, có hướng dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam. c. Đặc điểm khí hậu, nguồn nước, tài nguyên đất - Khí hậu: Xã Đông Hội mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều. Khí hậu cả năm khá ẩm, mùa đông chịu ảnh hưởng của những đợt gió mùa Đông Bắc. Khí hậu được chia thành hai mùa rõ rệt: Mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, mùa đông khô lạnh và mưa ít. Nhiệt độ bình quân hàng năm 23,90C, nhiệt độ tháng cao nhất (tháng 7 là 29,00C), tháng thấp nhất (tháng giêng là 16,70C). Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.468 mm chủ yếu tập trung vào các tháng 5, 6, 7, 8 và 9 chiếm 82% lượng mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất là 267,0 mm vào tháng 8, lượng mưa thấp nhất là 13,0 mm vào tháng 1. Độ ẩm không khí hàng năm là 85%, độ ẩm trung bình tháng cao nhất là 89% (tháng 4), độ ẩm trung bình tháng thấp nhất là 81% (tháng 12). Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.357 giờ, thuộc mức tương đối cao, có điều kiện thích hợp canh tác 3 vụ trong năm. Gió thổi theo 2 mùa rõ rệt: gió Đông Bắc khô lạnh thổi về mùa đông, gió Đông Nam thổi về mùa hè kèm theo nóng ẩm và mưa nhiều, các tháng 4, 5, 6 thỉnh thoảng có xuất hiện gió khô nóng nhưng ít ảnh hưởng đến sản xuất. Hàng năm thường có 1 đến 3 cơn bão làm ảnh hưởng đến khí hậu, thời tiết của vùng. Bão đến thường kèm theo mưa lớn gây úng lụt cho các khu vực thấp trũng. Diễn biến một số yếu tố khí hậu của xã Đông Hội được thể hiện qua biểu đồ sau: Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện diễn biến một số yếu tố khí hậu xã Đông Hội - Nguồn nước Nguồn nước mặt: Trên địa bàn xã có con sông Đuống chảy qua. Đây là con sông có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp của xã. Nguồn nước mặt đang sử dụng của xã chủ yếu lấy từ sông Đuống được khai thác qua các trạm bơm nhằm kết hợp tưới tiêu chủ động. Nước của sông có hàm lượng phù sa cao, chất lượng tốt, rất cần thiết cho cây trồng, thích hợp cho việc cải tạo đồng ruộng. Nguồn nước ngầm: Hiện tại chưa có tài liệu điều tra khảo sát về trữ lượng nước ngầm trên toàn xã, nhưng theo kết quả khảo sát sơ bộ thì độ sâu mực nước ngầm của xã Đông Hội vào khoảng 13- 20 m, trữ lượng nước khá lớn có thể khai thác phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của nhân dân trong xã. - Tài nguyên đất Địa hình tương đối bằng phẳng kết hợp đất đai màu mỡ do sự bồi lắng thường xuyên của hệ thống sông Đuống đầy phù sa là một điều kiện thuận lợi để xã Đông Hội có thể phát triển kinh tế đặc biệt là kinh tế nông nghiệp. Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất Đông Hội (đến ngày 01/01/2010) STT  Loại đất  Diện tích (ha)  Cơ cấu(%) so với DTTN    Tổng diện tích tự nhiên  690,76  100,00   1  Đất nông nghiệp  318,62  46,13   1.1  Đất sản xuất nông nghiệp  313,42  45,37   1.2  Đất nuôi trồng thủy sản  5,20  0,76   2  Đất phi nông nghiệp  372,14  53,87   2.1  Đất ở  101,16  14,64   2.2  Đất chuyên dùng  168,14  24,34   2.2.1  Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp  11,90  1,72   2.2.2  Đất có mục đích công cộng  157,14  22,76   2.3  Đất nghĩa trang, nghĩa địa  10,50  1,52   2.4  Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng  86,24  12,49   (Nguồn: Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai đến ngày 01/01/2010 xã Đông Hội) 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 3.1.2.1. Tình hình kinh tế Theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng năm 2009, phương hướng nhiệm vụ năm 2010 của xã Đông Hội, trong những năm vừa qua nền kinh tế của xã có mức tăng trưởng khá. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng ngành thương mại- dịch vụ và công nghiệp- tiểu thu công nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt. Cụ thể cơ cấu kinh tế các ngành như sau:  Hình 3.2: Biểu đồ thể hiện cơ cấu các ngành kinh tế xã Đông Hội năm 2009 Sản xuất nông nghiệp Trong những năm qua ngành nông nghiệp có những bước phát triển khá, chiếm 65% tổng GDP toàn xã. Cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp nghiêng về trồng trọt chiếm tỷ trọng cao khoảng 60%; chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đã có bước phát triển tốt chiếm tỉ trọng 40%, xã cũng đã hình thành mô hình trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản mang tính chất sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao. a, Ngành trồng trọt Là một xã ven đô, Đông Hội đã có điều kiện ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, lựa chọn giống cây phù hợp với điều kiện của địa phương, giải quyết tốt vấn đề thủy lợi, chủng loại các cây rau, màu, cây ăn quả phong phú do vậy năng suất cây trồng được nâng cao. Tuy nhiên, trong trồng trọt chưa được hình thành những vùng sản xuất hàng hóa tập trung với quy mô vừa và lớn, cơ cấu cây trồng vẫn còn đơn điệu (chủ yếu vẫn là cây lúa và một số loại cây rau, màu và cây ăn quả khác), chưa phát huy được thế mạnh sản phẩm nông nghiệp của một xã ven đô Năm 2009, tổng diện tích đất canh tác là 331,6ha. Ngành chăn nuôi Trong những năm gần đây, chăn nuôi đang có hướng phát triển thành sản xuất hàng hóa dưới hình thức chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp ( bò, lợn, gà siêu thịt, vịt siêu trứng, ngan pháp…). Nuôi trồng thủy sản Tổng diện tích mặt nước đang nuôi trồng tủy sản là 27 ha, năng suất ước đạt 45 tấn. Ngành thương mại, dịch vụ Hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn xã diễn ra sôi nổi, thị trường hàng hóa phong phú, đa dạng về các chủng loại, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Tổng số lao động trong ngành là 831 người, có khoảng 205 hộ gia đình kinh doanh dịch vụ trên địa bàn xã, thu hút được khoảng 257 lao động. Mỗi thôn có một chợ nhỏ phục vụ nhu cầu mua bán hàng ngày của người dân. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 10% tổng GDP toàn xã. Có thể nói Đông Hội là miền đất rất lành, trong những năm qua thu hút được rất nhiều doanh nghiệp đến đầu tư xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, công ty đóng trên địa bàn xã, hàng năm thu hút được một lực lượng lao động khá dồi dào trên địa bàn xã. Các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong xã cũng phát triển mạnh, đặc biệt là nghề làm chổi tre Hội Phụ, bếp lò Tiên Hội, làm vừng Đông Trù, nấu rượu Đông Ngàn, góp phần tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho nhân dân trong xã. 3.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm Theo báo cáo dân số và lao động xã Đông Hội ngày 14/10/2010, hiện nay, dân số xã là 10.122 người, trong số đó nữ có 5.218 người chiếm 51,55% tổng số nhân khẩu toàn xã. Dân số của xã được phân bố ở 6 thôn Lại Đà, Đông Ngàn, Đông Trù, Hội Phụ, Tiên Hội và Trung Thôn. Trong những năm qua, xã đã nỗ lực thực hiện công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình. Bên cạnh đó, do trên địa bàn xã có nhiều khu công nghiệp, nên tỷ lệ tăng dân số cơ học lại tăng cao. Năm 2010, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,296% Lực lượng lao động những năm gần đây có những chuyển biến theo xu hướng giảm lao động nông nghiệp, tăng lao động trong những ngành phi nông nghiệp. Theo báo cáo, số người trong độ tuổi lao động là 5.957 người. Trong đó, số người lao động trong nông nghiệp là 4524 người chiếm 75,94%; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là 602 người (10,1%); dịch vụ, thương mại là 831 (13,96%). Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo là 48,26%; chưa qua đào tạo là 51,74% và 0,005% tỉ lệ lao động thiếu việc làm. Bình quân diện tích đất sản xuất nông nghiệp/người thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2005, bình quân đất sản xuất nông nghiệp của xã là 365m2/người, năm 2008 bình quân đất sản xuất nông nghiệp còn 337m2/người, và đến năm 2009 chỉ còn 315m2/người. Trong sản xuất mang tính thời vụ cao, thời gian tập trung cho sản xuất nông nghiệp ở 2 vụ chính chiếm khoảng hơn 4 tháng, do đó nếu không phát triển cây vụ đông, hoặc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển dịch vụ và ngành nghề thủ công thì số lao động nhàn rỗi còn nhiều. 3.1.3.Thu nhập và mức sống Trong những năm qua, nền kinh tế của xã đã có những chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt. Các hộ đều có phương tiện nghe nhìn, phương tiện đi lại… Thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 7 triệu đồng/năm. 3.1.4.Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng Trong những năm gần đây, thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước. Đặc biệt là hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ V( khóa IX tháng 2/2002) về “ Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn thời kỳ 2001- 2010”. Xã Đông Hội đã tập trung vào đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng phục vụ sản xuất và nhu cầu đi lại của người dân, các công trình hạ tầng ngày càng được dầu tư, nâng cấp. Giao thông Hiện nay, trên địa bàn xã có các tuyến giao thông chính gồm: Đường quốc lộ 3, chiều dài phần đi qua xã khoảng 2km. Đường từ quốc lộ 3-cầu Đông Trù, chiều dài phần đi qua xã khoảng 3km Đường đê ven sông Đuống, chiều dài đi qua xã khoảng 3km. Ngoài ra còn có một hệ thống đường liên thôn, liên xóm đã được rải đá, có những tuyến đường đã đổ bê tông… hết sức thuận lợi. Nhìn chung, chất lượng các tuyến giao thông rất tốt, hiện tại đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của xã, tuy nhiên trong thời gian tới, từng bước cải tạo, nâng cấp, nhựa hóa một số tuyến đường trong các khu dân cư, mới đáp ứng được nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế của xã trong trong tương lai. Thủy lợi Trên địa bàn xã có con sông Đuống chảy qua. Đây là con sông có ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp của xã. Trong mấy năm trở lại đây, do điều kiện khí hậu thất thường đã ảnh hưởng đến mặc nước của con sông này. Về mùa khô mực nước cả hai triền sông đều xuống thấp, ngược lại về mùa mưa mực nước cả hai triền sông đều dâng cao, có năm vượt mức báo động 3. Điều đó đã ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sản xuất nông nghiệp nói riêng. Ngoài ra trên địa bàn xã còn có 86,24 ha đất mặt nước chuyên dùng. Đây là những yếu tố quan trọng sẽ điều tiết lượng nước tưới, tiêu cho đời sống sinh hoạt của cá nhân và sản xuất nông nghiệp. Trong những năm qua do được sự quan tâm của các cấp, các ngành chức năng, xã đã nhanh chóng quy hoạch theo từng tiểu vùng sản xuất và tham mưu mở rộng hệ thống thủy lợi, thủy nông nội đồng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu tưới tiêu cho từng vùng sản xuất, nhìn chung về mật độ kênh, mương đủ để đảm bảo phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Đến năm 2010, xã đã tổ chức nạo vét xong 85 tuyến mương, tổng chiều dài 35.550m, khối lượng nạo vét bình quân là 7.920 m3. Tuy nhiên trong thời gian tới, việc quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng sẽ phải mở mới một số các tuyến thủy lợi đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho các khu vực chuyển đổi. Các cơ sở hạ tầng khác Toàn xã có 01 trường trung học cơ sở; 01 trường tiểu học; 04 trường mẫu giáo, mầm non; có 100% hộ dùng điện; bưu điện văn hóa xã; chợ và nhiều chợ cóc nằm rải rác ở các thôn; có trạm y tế. Các công trình này cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu học tập, sinh hoạt, sức khỏe cho nhân dân. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đông Hội Nằm trên trục Quốc lộ 3, đồng thời gần trung tâm thành phô Hà Nội, thị trấn Đông Anh, kết hợp với điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi, Đông Hội là xã có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội nói chung, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. 3.1.5.Hiện trạng môi trường xã Đông Hội Hiện nay, xã đang trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội đã và đang được đầu tư phát triển mạnh như: công nghiệp, giao thông, trường học, cơ sở y tế, văn hóa… Việc xây mới các công trình nhà ở, các cơ sở hạ tầng đi kèm với việc vận chuyển nguyên vật liệu, san lấp mặt bằng, thi công xây dựng… làm phát sinh tiếng ồn, bụi, chất thải sinh hoạt ảnh hưởng đến môi trường nói chung. Đặc biệt, trên địa bàn xã có tuyến đường 5 kéo dài chạy qua và quy hoạch khu đô thị trên địa bàn xã đang trong quá trình thi công san lấp mặt bằng, hàng ngày một lượng lớn xe chở đất, đá, nguyên vật liệu khác thường xuyên chạy trên tuyến đường từ cầu Đông Trù ra quốc lộ 3 làm phát sinh bụi trong không khí cao và tiếng ồn của xe là rất lớn ảnh hường đến đời sống và sinh hoạt của người dân hai bên xung quanh đường cũng như các công nhân tham gia lao động tại đó. Một vấn đề nữa là tình trạng rác thải của một số hộ gia đình chưa được tổ chức thu gom mà tự đem đốt tại chỗ hoặc đổ xuống sông, kênh, mương gây mất mĩ quan đồng thời ảnh hưởng đến môi trường nước, không khí và thủy sinh. Tuy nhiên trên thực tế, mức độ nghiêm trọng của vấn đề không lớn, mức ảnh hưởng chưa đáng kể. Ngoài ra, tình trạng vứt vỏ bao bì thuốc BVTV ra đồng ruộng, các tàn dư thực vật, phế phẩm chăn nuôi không được thu gom, xử lý cũng gây ảnh hưởng ít nhiều và trở thành vấn đề môi trường đáng quan tâm. 3.2.Thực trạng rác thải sinh hoạt và rác thải nông nghiệp xã Đông Hội 3.2.1. Tình hình rác thải sinh hoạt 3.2.1.1.Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt Đông Hội là 1 xã nông nghiệp với 75,94 % dân số hoạt động nông nghiệp, với mức sống còn thấp (thu nhập bình quân 7 triệu/người/năm) nên khối lượng rác thải bình quân/người không cao. Bảng 3.5: Nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt xã Đông Hội (năm 2010) Nguồn  Khối lượng (tấn/ngày)  Tỷ lệ (%)   Hộ gia đình  4,55  71,32   Chợ, trường học, cơ quan, nhà hàng…  1.83  28,68   Tổng  6,38  100   (Nguồn: UBND xã Đông Hội và điều tra) Từ bảng trên cho thấy: Nguồn rác thải sinh hoạt từ các hộ gia đình chiếm tỷ lệ lớn nhất chiếm 71,32% tổng lượng rác trên toàn xã. Rác này được thu gom thường xuyên bởi công nhân vệ sinh của các thôn. Rác thải từ các chợ, nhà hàng, quán ăn, cơ quan cũng chiếm một lượng đáng kể. Xã Đông Hội có 6 thôn và mỗi thôn có 1 chợ nhỏ để phục vụ đời sống hàng ngày của người dân. Rác thải từ nguồn này chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân huỷ như thức ăn thừa, rau củ, quả bị hỏng...ngoài ra còn một lượng không nhỏ các loại bao bì, túi nilon. Ngoài ra, theo kết quả điều tra thì có 6/30 phiếu là hộ gia đình có tham gia kinh doanh, buôn bán chiếm 20% do vậy các cửa hàng, đại lý bán lẻ phân bố rộng khắp trên địa bàn của xã, hơn nữa xã Đông Hội có tuyến quốc lộ 3 chạy qua nên tập trung ở khu vực đó chủ yếu là, các nhà hàng, quán ăn và dịch vụ. Tổng lượng rác thải phát sinh từ nguồn này chiếm tới 28,68%. 3.2.1.2.Lượng phát thải tại xã Kết quả điều tra bằng phiếu điều tra: Bảng 3.6: Lượng rác thải sinh hoạt bình quân trên đầu người tại xã Đông Hội Lượng rác thải sinh hoạt bình quân (Kg/người.ngày)  Tần suất lặp lại  Tỷ lệ(%)   <0,4  4  13,33   0,4 - 0,5  24  80,00   >0,5  2  6,67   (Nguồn số liệu điều tra) Qua bảng trên cho thấy lượng rác thải sinh hoạt của hộ gia đình trên địa bàn xã Đông Hội dao động chủ yếu trong khoảng 0,4 – 0,5 Kg/người.ngày chiếm 80,00%. Do vậy lượng rác thải bình quân trên đầu người tại phường là 0.45 Kg/người.ngày. Lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình trên địa bàn xã là: 0,45 x 10122 = 4554,9 kg/ngày. 3.2.1.3.Thành phần rác thải Theo kết quả điều tra khảo sát thực nghiệm, RTSH trên địa bàn xã Đông Hội chủ yếu là chất hữu cơ, tỷ lệ này chiếm khoảng 70%, bao gồm: vỏ rau củ, thức ăn thừa; tỷ lệ chất thải phi hữu cơ là 30% bao gồm chủ yếu túi nilon, giấy, vải vụn, sành sứ, thủy tinh… Bảng 3.7. Thành phần RTSH tại xã Đông Hội Thành phần  % Khối lượng      Thực phẩm thừa  70%   Giấy, giấy cacton  15%   Nhựa  5%   Vải vụn  5%   Sành sứ, thuỷ tinh  2%   Nilon  2%   Khác  1%   (Nguồn: thực nghiệm)  Hình 3.3:Biểu đồ biểu hiện rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nguồn khác nhau của xã Đông Hội năm 2010 Dựa vào bảng 3.3 ta thấy, quá trình sinh hoạt trong gia đình thải ra chủ yếu là thực phẩm thừa chiếm 70%, nhiều nhất trong tổng lượng rác thải sinh ra. Thực phẩm thừa là những chất hữu cơ dễ phân hủy, nếu không được thu gom thường xuyên sẽ gây mùi hôi thối làm ảnh hưởng đến môi trường không khí và làm mất mỹ quan làng xóm. Trong các thành phần rác thải trên, 70% thực phẩm thừa có thể ủ làm phân, hoặc làm thức ăn cho chăn nuôi, nâng cao hiệu quả kinh tế. 24% rác thải (gồm 15% giấy, giấy cacton, 2% sành sứ thủy tinh, 5% nhựa, 2% nilon) có thể tái chế. Các chất khó phân hủy chiếm phần nhỏ còn lại. Nếu không được xử lý đây sẽ là một nguồn chất thải rắn gây độc hại cho môi trường. Như vậy, nếu rác thải sinh hoạt được phân loại tại nguồn và được xử lý phù hợp sẽ tái sử dụng được phần lớn, tiết kiệm chi phí xử lý, giảm sức ép lên các bãi chôn lấp rác. 3.2.2. Tình hình quản lý rác thải tại xã Đông Hội a.Cơ cấu tổ chức quản lý rác thải Tổ chức mạng lưới quản lý rác thải của xã được trình bày trong hình vẽ: Theo sơ đồ, UBND xã là cơ quan quản lý nhà nước có vai trò chính trong việc quản lý VSMT trên địa bàn với nhiệm vụ: chỉ đạo, hưỡng dẫn, giám sát các thôn trong việc quản lý VSMT của thôn mình; vận động nhân dân thực hiện công tác VSMT, xử phạt theo thẩm quyền những trường hợp vi phạm; công tác quản lý rác thải trên địa bàn xã do từng thôn phụ trách dưới sự chỉ đạo, hưỡng dẫn của UBND xã. Chính quyền thôn trực tiếp chỉ đạo, hưỡng dẫn quản lý rác thải tại thôn mình. Kết hợp với các tổ chức, đoàn thể tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân về VSMT, phát động các phong trào tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm… Công ty môi trường đô thị có vai trò hướng dẫn, hỗ trợ và thực hiện công tác thu gom rác thải tại địa phương. b.Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Đông Hội Luật bảo vệ môi trường 2005 Quốc hội nước cộng hòa xã hôi chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ 01/7/2006. Thông tư số 71/2003TT- BTC ngày 30/7/2003 của Bộ tài chính về thực hiện các quy định về phí và lên phí trong thu gom và xử lý chất thải rắn. Ngoài ra tại xã Đông Hội còn quy đinh mỗi gia đình phải đóng góp 30.000đ nếu tổ chức các đám cưới hỏi cụ thể tại thôn Lại Đà. c.Hiện trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt Rác thải sau khi được công nhân thu gom tại các hộ gia đình, chợ, các cửa hàng… được đưa vê các điểm tập kết rác. Trên địa bàn xã có 6 thôn, mỗi thôn đều có điểm tập kết rác riêng, thông thường ở đầu thôn. Tại các điểm tập kết này, rác thải sẽ được cẩu lên xe chuyên dụng của công ty môi trường đô thị và chuyển tới bãi rác Nam Sơn. Hiện tại, tổng số nhân viên thu gom của xã là 15 người phân bố ở 6 thôn. Trung bình mỗi thôn là 2 – 3 công nhân. Số xe đẩy tay phục vụ công tác thu gom rác là 31 xe. Trang thiết bị cho công nhân: khẩu trang, áo bảo hộ lao động, ủng, găng tay, xẻng, chổi. Tuy nhiên tùy từng thôn mà công nhân thu gom được cung cấp cho trang thiết bị thu gom. Có thôn thì công nhân thu gom không được trang bị bảo hộ lao động họ được thuê khoán làm việc một trang thiết bị bảo hộ lao động thì cá nhân tự trang bị lấy. Ví dụ như ở Thôn Lại Đà công nhân thu gom được thôn cung cấp đầy đủ bảo hộ lao động còn thôn Đông ngàn thì không. Rác thải được công ty Môi trường đô thị đến thu gom và chuyển tới bãi rác Nam Sơn chôn lấp 3lần/ tuần. Thời gian thu gom thường không cố định do thời tiết và quỹ thời gian của người thu gom. Tuy nhiên, công tác thu gom vẫn được duy trì 3 lần/tuần. d. Mức thu phí vệ sinh Hình thức thu phí trên địa bàn xã là thu theo số khẩu: 1000đ/người/tháng. Theo kết quả điều tra thì có 100% số hộ được phỏng vấn đều nộp phí thu gom đầy đủ. Tuy nhiên khi được hỏi về mức thu phí thì có nhiều ý kiến khác nhau cụ thể: 13/30 số hộ được hỏi cho rằng mức phí là thấp chiếm 43%. Họ cho biết công nhân vệ sinh môi trường đều làm tổt nhiệm vụ của mình, giữ gìn đường phố luôn sạch sẽ. 14/30 hộ cho rằng mức phí thu hiện nay là hoàn toàn phù hợp và 3/30 hộ được phỏng vấn cho là cao. Họ cho rằng tất cả mọi người đều phải đóng tiền như nhau là bất hợp lý bởi hộ có thu nhập cao thì lượng rác có thể thải ra nhiều hơn và mức phí như vậy không ảnh hưởng đến những hộ khá, trung bình nhưng ảnh hưởng tới những hộ nghèo.  Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện đánh giá của người dân về mức thu phí vệ sinh Riêng ở thôn Hội Phụ, đối với các gia đình trong tháng có tổ chức đám hỏi, tiệc lớn thì phải nộp thêm phí thu gom là 30 000 đồng/hộ cho tổ thu gom rác. e. Thái độ và nhận thức của người dân đối với công tác quản lý RTSH Theo điều tra, hầu hết người dân đều hài lòng với công tác thu gom rác tại địa phương chiếm 93,3% (28/30 phiếu), 6,7% còn lại là chưa thực sự hài lòng vì vẫn còn tình trạng rác tồn đọng trong hộ gia đình mà chưa được thu gom kịp thời. Đối với rác thải vô cơ có thể tái chế được như vỏ chai, lọ nhựa; thủy tinh, giấy vụn… thì có 30/30 phiếu trả lời là dùng để bán. Như vậy, người dân nhận thức được rằng có thể tạo nguồn thu từ loại rác này đồng thời họ thấy được nếu phân riêng loại rác này thì sẽ giảm được một lượng đáng kể diện tích chôn lấp. Đồng thời qua điều tra thì người dân chủ yếu được tuyên truyền về công tác vệ sinh môi trường từ chính quyền địa phương, đài báo.Có 30/30 phiếu cho biết người dân đươc tuyên truyền công tác vệ sinh môi trường từ chính quyền địa phương thông qua đài phát thanh, hay được tuyên truyền trực tiếp từ hội phụ nữ của xã. f. Thái độ và nhận thức của người dân đối với công tác quản lý RTSH Theo kết quả phỏng vấn công nhân thu gom rác thải của 06 thôn họ đề phản ánh nhận được mức lương chưa thỏa đáng (400.000 – 500.000 đồng/tháng tùy từng thôn), chưa có chế độ đãi ngộ trong khi phải tiếp xúc với mùi hôi thối từ rác thải. Khi được hỏi về ý thức của người dân trên địa bàn thì đa số người dân chấp hành tốt việc đổ rác bên cạch đó vẫn có hành vi đổ rác ra lòng đưỡng bừa bãi không đúng nơi quy định. 3.2.3.Tình hình rác thải nông nghiệp Nguồn phát sinh rác thải nông nghiệp chủ yếu là từ quá trình trồng trọt và chăn nuôi. Rác thải từ trồng trọt Rác thải đồng ruồng chủ yếu là tàn dư thực vật (Thân, lá, cành sau thu hoạch), bao bì thuốc bảo vệ thực vật (thuốc trừ cỏ, trừ sâu, trừ nấm,…) Để tính toán lượng rác thải phát sinh từ nguồn này, có thể áp dụng hệ số phát thải ESCAP Đối với cây lúa hệ số chỉ lượng thóc/khối lượng rơm rạ là 1/1, ta tính được lượng rơm, rạ mỗi vụ của xã Bảng 3.8 : Lượng rác thải từ sản xuất lúa của xã Đông Hội Chỉ tiêu Loại cây trồng  Diện tích (ha)  Năng suất (tạ/ha)  Tổng sản lượng (tấn/vụ)  Chất thải sau thu hoạch (tấn)   Cây lúa  264  36,6  966,5  966,5   (Nguồn: Số liệu điều tra) Có nhiều phương pháp để xử lý tàn dư thực vật trên đồng ruộng. Theo kết quả điều tra 30 hộ gia đình trong đó có 2 hộ không tham gia sản xuất nông nghiệp. Có 25/28 phiếu áp dụng biện pháp đốt tại ruộng chiếm 86% , 2 phiếu sử dụng chúng làm thức ăn cho gia súc chiếm 7%, 1 phiếu áp dụng phương pháp ủ phân vi sinh chiếm 4%.  Hình 3.5: Biểu đồ phương pháp xử lý tàn dư thực vật Ta thấy có đến 86% hộ gia đình áp dụng phương pháp đốt tại ruộng sau đó dùng tro để bón ruộng. Phương pháp này có nhược điểm rất lớn đó là gây ô nhiễm môi trường, làm mất SOM (chất dinh dưỡng trong đất), tiêu diệt hệ vi sinh vật đất. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên đó là do người dân người dân chưa được tuyên truyền một cách đầy đủ vấn đề này, họ chưa thấy được những ưu điểm rất lớn của phương pháp ủ phân sinh học như: không gây ô nhiễm môi trường, tạo nguồn phân phục vụ thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng… Bao bì thuốc bảo vệ thực vật luôn là một mối quan tâm đáng lo ngại. Theo điều tra, sau khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thì có tới 25/28 phiếu cho rằng người dân thường vứt vỏ hóa chất bảo vệ thực vật ngay tại ruộng, kênh, mương chứa nước chiếm 89.29%, 1 phiếu là đốt cùng với rác thải đồng ruộng chiếm 3.57%, 2 phiếu cho biết là thu gom rồi vứt vào khu vực chứa riêng chờ công ty MTĐT đến thu gom chiếm 7.14%. Thực tế cho thấy ở các khu vực sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã chưa có các bể chứa riêng cho các vỏ thuốc bảo vệ thực vật. Theo số liệu điều tra, trung bình 1 sào ruộng (360m2) được phun thuốc ít nhất là 2 lần, mỗi lần 1 bình 2-3 gói thuốc trộn lẫn. Với diện tích canh tác lúa 264 ha tương đương với 7333,33 sào, số lượng bao bì thuốc bảo vệ thực vật thải ra là 18.333,33. Mặc dù lượng rác này không lớn so với các loại rác trên nhưng nó có tác hại lớn, được xếp vào nhóm chất thải nguy hại cần có biện pháp xử lý triệt để, tránh gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Rác thải từ chăn nuôi Rác thải trong chăn nuôi chủ yếu là phân động vật Bảng 3.9: Quy mô đàn gia súc, gia cầm và mức phát thải của xã năm 2009 Loại vật nuôi  Số lượng (con)  Bình quân phát thải (kg/con/ngày)  Tổng lượng chất thải (tấn/năm)   Trâu  25  15-20  136,9-182,5   Bò  640  10-15  2.336-3.504   Lợn  4.125  2,5-3,5  3764,1-5269,7   Gia cầm  109.435  0.09  3594,9   (Nguồn: Phát triển khí sinh học- Ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á Thái Bình Dương; UBND xã Đông Hội) Chất thải chăn nuôi được người dân xử lý bằng nhiều phương pháp: Bón ruộng, Làm thức ăn cho cá, Ủ biogas... Kết quả điều tra 30 phiếu thì có 2 phiếu cho biết không tham gia sản xuất nông nghiệp còn 28 phiếu tham gia sản xuất nông nghiệp thì trong đó có 22 phiếu cho biết dùng phế thải chăn nuôi để bón ruộng, 1 phiếu cho biết dùng làm thức ăn cho cá, 3 phiếu sử dụng để ủ biogas, 1phiếu là áp dụng phương án khác (thải trực tiếp ra cống, rãnh).  Hình 3.6 : Biểu đồ phương pháp xử lý chất thải chăn nuôi Trên thực tế, vấn đề rác thải nông nghiệp của xã chưa được chú trọng, công tác quản lý đối với rác thải nông nghiệp chưa được thiết lập 3.3.Ảnh hưởng của rác thải. - Rác thải sinh hoạt: Chất thải rắn gây ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống: không khí, đất, nước. Gây hại đến sức khỏe con người: CTR có thành phần chất hữu cơ cao, là môi trường cho các loài gây bệnh như ruồi, muỗi, chuột, gián… qua các trung gian có thể phát triển mạnh thành dịch bệnh. Ô nhiễm nước: Rác thải sinh hoạt không được thu gom, thải vào kênh, rạch, sông, hồ… gây ô nhiễm môi trường nước bởi chính bản thân chúng. Rác nặng lắng làm nghẽn đường lưu thông, rác nhẹ làm đục nước, nylon làm giảm diện tích tiếp xúc với không khí, giảm DO trong nước, làm mất mỹ quan, gây tác động cảm quan xấu đối với người sử dụng nguồn nước. Chất hữu cơ phân hủy gây mùi hôi thối, tăng nguy cơ phú dưỡng hóa nguồn nước. Nước rò rỉ trong bãi rác đi vào nguồn nước ngầm, gây ô nhiễm nguồn nước (ô nhiễm kim loại nặng, nồng độ nitrogen, phospho cao, chảy vào sông hồ gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Ô nhiễm không khí: bụi trong quá trình vận chuyển lưu trữ rác gây ô nhiễm không khí. Rác hữu cơ dễ phân hủy sinh học trong môi trường hiếu khí, kị khí có độ ẩm cao, rác phân hủy sinh ra SO2, CO, CO2, H2S, NH3… ngay từ khâu thu gom đến chôn lấp. CH4 là chất thải thứ cấp nguy hại gây cháy nổ. Ô nhiễm đất: nước rò rỉ trong bãi rác gây ô nhiễm đất. Trên địa bàn xã Đông Hội, hầu hết rác sinh hoạt các thôn trong xã đã có đội thu gom rác, và rác thải được công ty vệ sinh môi trường chở đi để xử lý nên không gây ảnh hưởng. - Đối với rác thải nông nghiệp: Tình trạng vứt vỏ bao bì thuốc bảo vệ thực vật là vấn đề cần quan tâm. Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thành Hon (2008) cho rằng “chai lọ thuốc BVTV sau khi sử dụng sẽ còn tồn đọng lại một lượng nhỏ thuốc BVTV là 2% tổng lượng thuốc có trong chai, lọ”. Vậy, với số lượng thuốc còn tồn đọng lại trong chai, lọ, bao bì thuốc BVTV lâu ngày sẽ là mối nguy hiểm, đe dọa đến môi trường và đặc biệt là ảnh hưởng đến sức khỏe con người và cũng sẽ tác động xấu đối với cây trồng vật nuôi. Vì nông dược là loại hóa chất có chứa các nguyên tố như hợp chất asen, thủy ngân, chì,… có độc tính cao, thời gian lưu lại trong đất lâu, có loại tồn tại từ 10 – 30 năm, chúng được cây trồng hấp thu và tích tụ trong quả, hạt, lá… sẽ ảnh hưởng đến vật thể tiêu thụ chúng (Nguyễn Thanh Trung. 2003). Tuy nhiên trên thực tế tại xã Đông Hội, mặc dù thực trạng này diễn ra phổ biến xong mức độ gây ảnh hưởng chưa cao. Ngoài ra, trong quá trình sản xuất nông nghiệp, rơm được phơi khô, đem đốt lấy tro bón ruộng. Quá trình đốt tạo ra nhiều khói bụi và khí cacbonic lại tập trung vào một thời gian nhất định gây ảnh hưởng đến môi trường không khí và cuộc sống của người dân. Nhìn chung môi trường toàn xã chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi rác thải 3.4. Nhận xét về tình hình quản lý, xử lý RTSH và RTNN tại địa phương a.Ưu điểm Nhìn chung công tác quản lý rác thải trên địa bàn xã được sự quan tâm của các cấp, các ngành và đã đạt được kết quả nhất định. Các trục đường chính của thôn, xã và các công trình công cộng được quét dọn sạch sẽ. Công tác thu gom, vân chuyển đã đến tận hộ gia đình. Ngoài ra với sự nỗ lực của các ban ngành trong xã, công tác quản lý rác thải đã thu hút được sự tham gia nhiệt tình của cộng đồng dân cư( hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên…) b.Hạn chế Bên cạnh những thành tích đã đạt được thì công tác quản lý rác thải trên địa bàn xã vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục: Chưa có hệ thống quản lý chất thải chung cho toàn xã, chưa có cán bộ chuyên trách về môi trường nên vấn đề thu gom và phản ánh của người dân chưa được chú ý giải quyết, việc lên kế hoạch, tổng hợp các vấn đề về môi trường và bảo vệ môi trường còn gặp nhiều khó khăn Chưa thực sự quan tâm đến việc thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp Hoạt động tuyên truyền vấn đề rác thải nói riêng và vấn đề VSMT nói chung mới chỉ mang tính chất phát động, chưa được triển khai liên tục. Công tác tuyên truyền chủ yếu là đọc trên loa phát thanh. Trên địa bàn xã hoàn toàn chưa được phổ biến về phân loại rác thải nên nhận thức của nhân dân còn kém. Nhiều người còn cho rằng rác là thức bỏ đi không cần mất công phân loại. Một số hộ nhận thức được tầm quan trọng của phân loại rác thì cho rằng khó có thể thực hiện trong điều kiện hiện nay khi các loại rác vẫn được đổ chung với nhau đem đi chôn. Ý thức của người dân còn chưa cao, vẫn còn hiện tượng đổ rác không đúng quy định làm mất mỹ quan, tăng thêm sự vất vả của công nhân thu gom. Thiếu sự đầu tư cho công tác quản lý chất thải. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị thu gom, vận chuyển còn thiếu, cũ, lạc hậu chưa đáp ứng được yêu cầu VSMT. Mức phí VSMT còn chưa hợp lý, công bằng, chưa đáp ứng đầy đủ và đúng mức cho công tác quản lý rác thải. Việc áp dụng các vân bản pháp luật trong công tác quản lý và xử lý rác thải chưa phát huy được trong thực tế, chưa áp dụng các hình phạt đối với người đổ rác không đúng nơi quy định. 3.5. Một số nhận xét về thuận lợi khó – khó khăn trong hoạt động quản lý rác thải của địa phương 3.5.1 Thuận lợi Về điều kiện tự nhiên – Kinh tế xã hội Xã Đông Hội có điều kiện thời tiết, khí hậu và đất đai thuận lợi cho hoạt động sản xuất và đời sống. Cơ cấu kinh tế khá đa dạng, ngoài sản xuất nông nghiệp còn có các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp như: Nghề làm chổi tre thôn Hội Phụ, bếp lò thôn Tiên Hội, làm vừng thôn Đông Trù và nghề nấu rượu thôn Đông Ngàn, góp phần tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho nhân dân trong xã. Tổng doanh thu năm 2009 ước đạt: 13.8 tỷ đồng. Hoàn thành việc lập quy hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng giai đoạn từ năm 2010 - 2020 Thực hiện tốt công tác tiêm phòng dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn xã. Đảng và nhà nước cùng các ban ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương có sự quan tâm đến hoạt động sản xuất và đời sống của nhân dân, tạo điều kiện tối đa cho sự phát triển. Về hoạt động quản lý rác thải Có sự quan tâm sát sao của các cơ quan quản lý nhà nước, sự chỉ đaọ của Đảng ủy và UBND Xã cùng các đồng chí cán bộ ở các thôn xóm và ý thức cao của cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường. Hoạt động có trách nhiệm và hiệu quả của xí nghiệp Môi trường Đô thị Huyện Đông Anh, đảm nhận nhiệm vụ thu gom vận chuyển rác thải đem về bãi rác Nam Sơn xử lý tránh tình trạng ứ đọng rác thải và ô nhiễm môi trường do rác thải gây nên. 3.5.2 Khó khăn Về điều kiện tự nhiên - Kinh tế xã hội Trong vụ mùa vừa qua, do diễn biến phức tạp của sâu bệnh, do ảnh hưởng của nguồn nước tưới không đảm bảo cho việc đưa giống lúa mới vào sản xuất chưa có thời gian thích ứng nên hoạt động sản xuất nông nghiệp chưa đạt hiệu quả cao. Chi phí cho sản xuất nông ngiệp tăng cao mà lợi nhuận thu được lại thấp nên đã ảnh hưởng ít nhiều đến cuộc sống của người dân cũng như làm thay đổi quan điểm sử dụng đất của một bộ phận nhân dân. Quá trình Đô thị hóa đã làm giảm một phần diện tích đất nông nghiệp, đi cùng với nó là sự thiếu đất sản xuất lương thực trong tương lai. Do ảnh hưởng chung của dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn cả nước đã ít nhiêù ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi trên địa bàn xã. Đa số diện tích đất nông nghiệp là đất lúa nên không thuận lợi cho việc bố trí hệ thống cây trồng đa dạng để có thể đem lại năng suất và sản lượng cao Trong công tác quản lý rác thải và bảo vệ môi trường Lượng rác thải phát sinh trên địa bàn toàn xã là tương đối nhiều trong khi đó nguồn lực cho vấn đề thu gom, vận chuyển rác thải còn thiếu và chế độ cho công nhân thu gom vận chuyển rác thải còn thấp. -Ý thức trong vấn đè bảo vệ môi trường của một số bộ phận dân cư nhỏ còn thấp gây khó khăn cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý (đổ rác không đúng nơi quy định, vứt bao bì thuốc bảo vệ thực vật tại kênh, mương…). -Rác thải đa dạng về số lượng và thành phần nhưng việc phân loại tại nguồn chưa được thực hiện. -Việc sử dụng hoá chất BVTV trong sản xuất nông nghiệp đã tạo ra các loại chất thải nguy hại (bao bì, chai lọ chứa đựng hóa chất), vấn đề thu gom và tập trung chưa được thực hiện nên ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng môi trường (đặc biệt là môi trường đât – nước). 3.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt và nông nghiệp tại xã Đông Hội 3.6.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách Tăng cường công tác quản lý nhà nước về mặt BVMT trên địa bàn xã. Tích cực triển khai và thực hiện có hiệu quả các văn bản về quản lý, xử lý chất thải rắn đã được ban hành. Bổ sung cán bộ chuyên trách về môi trường, thực hiện quan trắc môi trường, làm báo cáo định kì, theo dõi biến động môi trường để kịp thời đưa ra các biện pháp xử lý thích hợp. Đẩy mạnh công tác truyền thông môi trường, vận động các tầng lớp nhân dân, các cấp, cơ quan, tập thể, cá nhân trên địa bàn xã nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi trường, đảm bảo phổ biến rộng rãi, đầy đủ tới người dân trên địa bàn xã các thông tin về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng: đài phát thanh, áp phích, khẩu hiệu. Thường xuyên tổ chức các chương trình giáo dục môi trường cho các cấp học với nội dung phong phú, hấp dẫn. Vận động, khuyến khích các em tích cực tham gia công tác bảo vệ môi trường, làm xanh, sạch, đẹp môi trường nơi ở và nơi làm việc. Huy động lực lượng các tổ chức đoàn thể: đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân… các thôn, xã lên kế hoạch và thực hiện nhiều phong trào tình nguyện bảo vệ môi trường, làm sạch đường làng, ngõ xóm… Trồng mới nhiều cây xanh tạo cảnh quan đẹp và có kế hoạch bảo vệ 3.6.2 Giải pháp đầu tư Huy động mọi nguồn lực tài chính trên địa bàn xã để đầu tư cho công tác BVMT nói chung và quản lý, thu gom rác thải nói riêng. Mỗi thôn có một tổ chuyên trách thu gom, cần nâng cấp, tăng cường trang thiết bị, dụng cụ thu gom và vận chuyển: xe chở rác (có ngăn để dễ dàng phân loại), thùng rác tại các hộ gia đình (mỗi hộ 2 thùng: 1 thùng để chứa rác hữu cơ dễ phân hủy, 1 thùng chứa rác vô cơ), trang bị đầy đủ dụng cụ chuyên dụng và bảo hộ lao động cho công nhân. Xây dựng các bể chứa rác tập trung cho các khu dân cư, rác thải nông nghiệp (vỏ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật) Bổ sung và nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ chuyên trách môi trường ở địa phương (cử đi học các lớp tập huấn về bảo vệ môi trường) 3.6.3 Giải pháp quản lý  Hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt Trong hệ thống quản lý này cần chú trọng đến sự tham gia của người dân trong việc quản lý rác thải sinh hoạt. Người dân có thực sự hiểu và có ý thức cộng đồng thì vấn đề quản lý trở nên dễ dàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp chính quyền trong việc quản lý môi trường nói chung và chất thải sinh hoạt nói riêng. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý: xây dựng lực lượng thu gom và vận chuyển đủ mạnh. Đi kèm với công tác quản lý RTSH, cần bổ sung kế hoạch quản lý chặt chẽ rác thải nông nghiệp trong địa bàn từng thôn 3.6.4 Giải pháp công nghệ Hiện nay có rất nhiều công nghệ xử lý rác thải với nhiều ưu điểm khác nhau. Tuy nhiên, với điều kiện thực tế của xã, nên áp dụng phương pháp sinh học: rác sau khi được phân loại, thành phần hữu cơ cùng với lượng phân thu gom được từ các hộ chăn nuôi được đem ủ sử dụng thêm chế phẩm vi sinh đẩy nhanh quá trình phân hủy. Sản phẩm thu được là nguồn phân bón giàu chất dinh dưỡng cho cây trồng, tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất. Riêng đối với rác thải nông nghiệp là tàn dư thực vật, có thể áp dụng kỹ thuật xử lý là tái chế thành phân hữu cơ. Đây là kỹ thuật đã được trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội thực hiện tại xã Đoan Bái (Hiệp Hoà) mang lại hiệu quả cao. Theo đánh giá của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội thì 1 ha đất canh tác sẽ cho khối lượng phế thải trung bình hơn 10 tấn. Tàn dư thực vật từ 1 ha canh tác tái chế được 2,8-8,5 tấn phân hữu cơ. Phân hữu cơ tái chế có tác dụng tăng chiều cao cây, giảm tỷ lệ sâu bệnh, tăng năng suất, trong đó lúa tăng gần 3 tạ/ha, cải bắp tăng 10,4 tạ/ha, lạc tăng 4,6 tạ/ha… so với đối chứng. Ngoài ra, phế phụ phẩm nông nghiệp được xử lý sẽ hạn chế hiện tượng đốt phế thải đồng ruộng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, cải tạo, duy trì độ phì cho đất...Do vậy, góp phần tăng thu nhập cho nông hộ, tạo nguồn phân hữu cơ phục vụ thâm canh, làm sạch đồng ruộng, giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ phế thải nông nghiệp. Kỹ thuật ủ rất đơn giản. Rơm rạ sau khi thu hoạch được thu gom tại ruộng trộn kali + phân lân + đạm Urê + phân chuồng + chế phẩm vi sinh rồi trát bùn kín hỗn hợp đó, sau ủ 45 ngày thành phân vi sinh. 3.6.5. Đề xuất phương án phân loại rác tại nguồn - Nhược điểm do không phân loại rác tại nhà Do rác bị bới móc nhiều lần bởi những người thu gom và nhặt rác nên dễ rơi vãi xuống đường làm mất vệ sinh, gây mùi hôi thối và mất mỹ quan Những người thu gom và nhặt rác tiếp xúc trực tiếp với lượng rác lớn và đã bắt đầu phân hủy nên khả năng nhiễm các bệnh truyền nhiễm cao Gây trở ngại cho các công đoạn xử lý tiếp theo: - Phân loại một khối lượng rác lớn và tập trung sẽ gặp nhiều khó khăn về mặt kỹ thuật, vận hành và khó đảm bảo vệ sinh - Nếu sản xuất phân hữu cơ thì phân có chất lượng thấp vì lẫn nhiều tạp chất khó phân hủy và độc hại, thậm chí hệ thống thiết bị không thể vận hành được. - Nếu thu hồi và tái chế thì do thành phần có giá trị bẩn bởi rác hữu cơ và nước rác nên phải áp dụng công đoạn làm sạch, chính công đoạn này tạo ra chất thải và nếu xử lý sẽ rất tốn kém làm tăng giá thành sản phẩm tái sinh. Phân loại rác sinh hoạt tại nhà: Mục tiêu: tách rác ra làm hai thành phần riêng biệt nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động xử lý tiếp theo Phân loại rác: rác được chia làm hai loại chính: chất hữu cơ dễ phân hủy và các chất còn lại tạm gọi là rác tái sinh Rác hữu cơ dễ phân hủy là các loại rác hữu cơ dễ bị thối rữa trong điều kiện tự nhiên sinh ra mùi hôi thối như: các loại thức ăn thừa, hư hỏng, vỏ trái cây, các chất thải tách ra do làm bếp… Rác tái sinh là các loại rác có thể sử dụng lại nhiều lần trực tiếp hoặc chế biến lại như: giấy, bìa carton, vỏ đồ hộp, thủy tinh, nhựa… Lợi ích của phân loại rác tại nguồn: Giúp cho việc quản lý rác tốt hơn, hạn chế sự ô nhiễm môi trường do rác Góp phần cải thiện môi trường Lợi ích của tái chế: Giảm nhu cầu đất đai do giảm lượng chất thải buộc phải chôn lấp Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên Đem lại hiệu quả kinh tế cho xã hội Khuyến khích các hộ gia đình tiến hành phân loại rác. Có thể tiến hành như sau, thu phí thấp đối với những gia đình tiến hành phân loại và phí cao hơn đối với các gia đình không phân loại. Mức phí phải được điều chỉnh sao cho mỗi gia đình có thể thấy được sự tiện lợi khi phân loại rác thải tại nhà. Tuy nhiên, đây là loại biện pháp mạnh, nên áp dụng sau một thời gian tuyên truyền không hiệu quả hay hiệu quả thấp. Biện pháp thực hiện Khuyến khích tận dụng tối đa, triệt để những vật dụng còn sử dụng được trước khi vứt bỏ (chai, lọ, bao bì, giấy…), giúp giảm nguồn thải. Hạn chế việc sử dụng những đồ vật “dùng một lần” Trong gia đình, sử dụng 2 thùng rác 2 màu dùng để chứa chất thải, thùng hay nylon màu xanh có thể tái chế (chai, lọ, thủy tinh…) và thùng hay nylon màu đen chất thải không tái chế (thức ăn thừa…). Việc sử dụng 2 loại thùng rác giúp tiện dụng trong phân loại chất thải. Đối với trẻ em, việc sử dụng màu sắc sẽ giúp gây cho trẻ hình ảnh về việc mình làm trong suy nghĩ, ăn sâu vào tiềm thức của trẻ, cho đến khi lớn, suy nghĩ này sẽ luôn ăn sâu trong suy nghĩ, là phải bỏ rác đúng nơi, đúng thùng rác. Thiết lập hệ thống thu gom rác thải, sử dụng hệ thống xe đẩy tay đến từng hộ gia đình để thu gom, đưa đến các điểm hẹn. Tuyên truyền để thay đổi thói quen của người dân 3.6.6. Nâng cao nhận thức của người dân Việc nâng cao nhận thức của người dân trong công tác BVMT nói chung và giữ gìn VSMT nói riêng là một việc làm hết sức cần thiết hiện nay. Đây là nền tảng tiến tới sự phát triển bền vững. Cần tích cực tuyên truyền, khuyến khích người dân nêu cao ý thức tự giác của mỗi cá nhân, gia đình, tập thể trong các hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương. Thực hiện phân loại rác tại nguồn. Để giải quyết vấn đề về nhận thức của người nông dân trong việc vứt bỏ bừa bãi rác thải từ thuốc BVTV thì chính quyền xã phải thường xuyên tuyên truyền ảnh hưởng của việc bỏ rác nông dược trên đồng ruộng đến với cây trồng vật nuôi đặc biệt là sức khỏe con người qua các phương tiện truyền thông; đồng thời mở các lớp tập huấn cho nông dân về việc sử dụng thuốc theo phương pháp bốn đúng nhằm giảm tỷ lệ dư lượng thuốc còn tồn đọng trên đất ruộng. 3.7. Hoạt động tuyên truyền và giáo dục môi trường Nhằm mục đích nâng cao nhận thức và ý thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường, trong quá trình thực tập tại địa bàn xã Đông Hội, được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo xã, các thôn và nhân dân, nhóm chúng tôi đã thực hiện được một số nội dung tuyên truyền, giáo dục môi trường như sau: Tuyên truyền, vận động người dân tham gia công tác bảo vệ môi trường. Lên kế hoạch và kết hợp thực hiện cùng đoàn thanh niên, hội phụ nữ thôn Hội Phụ trong phong trào vệ sinh đường làng, ngõ xóm và đình làng thôn Hội Phụ. Giáo dục môi trường tại trường tiểu học Đông Hội, tuyên truyền, phổ biến về phân loại rác, giúp các em nhận thức được tác hại của rác, lợi ích và cách phân loại rác. Nâng cao nhận thức, khuyến khích người dân có biện pháp giảm thiểu, thu gom, phân loại và xử lý rác thải, nhất là đối với rác thải nông nghiệp. Hướng dẫn người dân có cách xử lý phù hợp với nguồn rác thải hộ gia đình và nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế và môi trường. Trong quá trình điều tra, tiếp xúc với người dân, nhóm đã tiến hành tìm hiểu trao đổi với lãnh đạo xã, thôn về vấn đề môi trường tại địa phương, chỉ ra vấn đề nổi trội, cần quan tâm đó là rác thải sinh hoạt và nông nghiệp, đề xuất một số giải pháp để tăng hiệu quả công tác quản lý. Vận động các cán bộ xã, thôn tổ chức thường xuyên hơn nữa các buổi học, tập huấn, tuyên truyền về môi trường cho nhân dân Trên đây là một số hoạt động của nhóm trong quá trình thực tập tại địa phương. Chúng tôi hi vọng có thể góp phần nhỏ bé của mình vào công tác xây dựng và bảo vệ môi trường xanh – sạch – đẹp tại địa phương, thúc đẩy sự phát triển. PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1.Kết luận Kết quả nghiên cứu cho ta những kết luận như sau: Xã Đông Hội với điều kiện tự nhiên thuận lợi là một xã giàu tiềm năng giúp phát triển mạnh nền kinh tế - xã hội nói chung. Tuy nhiên, với diện tích sản xuất nông nghiệp lớn, quy mô sản xuất cao, rác thải nông nghiệp trên địa bàn cũng đang là vấn đề thu hút được sự quan tâm lớn. Đồng thời, hiện nay xã đang trong quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, tập trung đông dân cư nên lượng rác thải sinh hoạt phát sinh lớn và sẽ tiếp tục tăng trong thời gian

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản lý rác thải trên địa bàn đông hội đông anh hà nội.doc
Luận văn liên quan