Thiết kế cung cấp điện cho khu chung cư cao tầng

PHỤ LỤC Chương I: xác định nhu cầu phụ tải1 1.1. Đặt vấn đề.1 1.2. Phụ tải điện sinh hoạt1 1.3. Tính toán phụ tải động lực. 2 1.4. Phụ tải chiếu sáng công cộng. 3 1.5. Tổng hợp phụ tải3 Chương II: chọn sơ đồ nối dây và tiết diện dây dẫn. 5 2.1. Đặt vấn đề. 5 2.2. Chọn dây dẫn từ trạm biến áp (TBA) đến tủ phân phối tổng. 5 2.3. Chọn dây dẫn đến các tầng. 6 2.4. Chọn dây dẫn cho mạch điện thang máy. 10 2.5. Chọn dây dẫn cho đường dây đến trạm bơm11 2.6. Chọn tiết diện dây dẫn cho mạng điện chiếu sáng. 12 Chương III: tính toán tổn thất điện năng trong mạng điện 16 3.1. Đặt vấn đề. 16 3.2. Hao tổn điện năng trên đoạn dây từ trạm biến áp đến tủ phân phối tổng. 16 3.3. Hao tổn điện năng trên đoạn dây từ tủ phân phối tổng lên đến tủ phân phối các tầng16 3.4. Hao tổn điện năng trên đoạn dâu từ tử tổng đến các thang máy. 17 3.5. Hao tổn điện năng trên đoạn dây từ tủ phân phối tổng đến trạm bơm17 3.6. Hao tổn điện năng từ tủ tổng đến mạng điện chiếu sáng. 17 Chương IV: chọn máy biến áp. 19 4.1. Đặt vấn đề. 19 4.2. Tính toán chọn máy biến áp. 19 Chương V: chọn thiết bị bảo vệ. 22 5.1. Đặt vấn đề. 22 5.2.Tính toán ngắn mạch trong mạng điện hạ áp. 22 5.3. Chọn thiết bị phân phối phía cao áp. 24 5.3.1. Chọn cầu chì cao áp. 24 5.3.2. Chọn dao cách ly. 25 5.3.3. Chọn chống sét25 5.4. Chọn thiết bị phân phối phía hạ áp. 25 5.4.1. Chọn thanh cái25 5.4.2. Chọn sứ cách điện. 27 5.4.3. Cáp điện lực. 27 5.4.4. Chọn aptomat28 5.4.5. Chọn máy biến dòng. 30 Chương VII31 7.1. Đặt vấn đề. 31 7.2.Tính toán trang bị nối đất. Lời nói đầu Hiện nay trên địa bàn các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng nhu cầu nhà ở là một vấn đề bức thiết. Vì vậy nên rất cần thiết kế những khu chung cư cao tầng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân. Các khu chung cư cao tầng này được thiết kế và thi công theo các kĩ thuật tiên tiến, đặc biệt chúng có chế độ làm việc tin cậy và an toàn cao. Hệ thống điện trong khu chung cư cao tầng có các đặc điểm cơ bản sau: - Phụ tải phong phú đa dạng. - Phụ tải tập trung trong không gian hẹp, mật độ phụ tải tương đối cao. - Có các hệ thống cấp nguồn dự phòng. - Không gian lắp đặt bị hạn chế và phải thoả mãn các yêu cầu mỹ thuật trong kiến trúc xây dựng. - Yêu cầu cao về chế độ làm việc và an toàn cho người sử dụng. Khu chung cư cao tầng là hộ tiêu thụ loại II vì vậy cần phải thiết kế hệ thống cung cấp điện chính xác. Việc cung cấp điện tốt đảm bảo cuộc sống sinh hoạt của người dân và không thiệt hại về kinh tế. Thiết kế và vận hành hệ thống cung cấp điện của khu chung cư cao tầng là một nhiện vụ mới mẻ của người thiết kế. Học xong môn cung cấp điện em nhận được đồ án môn học với đề tài “Thiết kế cung cấp điện cho khu chung cư cao tầng”. Với khả năng kiến thức của mình và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Khánh cùng các thầy cô giáo trong bộ môn cung cấp điện đến nay em đã hoàn thành đồ án. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do hiểu biết còn hạn chế nên bản đồ án này không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô giáo góp ý thêm cho em để bản đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !

docx48 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3334 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thiết kế cung cấp điện cho khu chung cư cao tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Hiện nay trên địa bàn các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng… nhu cầu nhà ở là một vấn đề bức thiết. Vì vậy nên rất cần thiết kế những khu chung cư cao tầng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân. Các khu chung cư cao tầng này được thiết kế và thi công theo các kĩ thuật tiên tiến, đặc biệt chúng có chế độ làm việc tin cậy và an toàn cao. Hệ thống điện trong khu chung cư cao tầng có các đặc điểm cơ bản sau: - Phụ tải phong phú đa dạng. - Phụ tải tập trung trong không gian hẹp, mật độ phụ tải tương đối cao. - Có các hệ thống cấp nguồn dự phòng. - Không gian lắp đặt bị hạn chế và phải thoả mãn các yêu cầu mỹ thuật trong kiến trúc xây dựng. - Yêu cầu cao về chế độ làm việc và an toàn cho người sử dụng. Khu chung cư cao tầng là hộ tiêu thụ loại II vì vậy cần phải thiết kế hệ thống cung cấp điện chính xác. Việc cung cấp điện tốt đảm bảo cuộc sống sinh hoạt của người dân và không thiệt hại về kinh tế. Thiết kế và vận hành hệ thống cung cấp điện của khu chung cư cao tầng là một nhiện vụ mới mẻ của người thiết kế. Học xong môn cung cấp điện em nhận được đồ án môn học với đề tài “Thiết kế cung cấp điện cho khu chung cư cao tầng”. Với khả năng kiến thức của mình và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Khánh cùng các thầy cô giáo trong bộ môn cung cấp điện đến nay em đã hoàn thành đồ án. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do hiểu biết còn hạn chế nên bản đồ án này không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong các thầy cô giáo góp ý thêm cho em để bản đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hưng Yên ngày 05 tháng 04 năm 2006. Người thực hiện SV: Chu Thị Thanh Thơ Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Nhận xét của giáo viên chấm phản biện Tài liệu tham khảo Hệ thống cung cấp điện của xí nghiệp công nghiệp đô thị và nhà cao tầng Tác giả: Nguyễn Công Hiền – Nguyễn Mạnh Hoạch Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Cung cấp điện Tác giả: Nguyễn Xuân Phú – Nguyễn Công Hiền – Nguyễn Bội Khuê Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hệ thống cung cấp điện (Tập 1 & Tập 2) Tác giả: TS. Trần Quang Chương I XÁC ĐỊNH NHU CẦU PHỤ TẢI 1.1. Đặt vấn đề. Khi thiết kế cung cấp điện cho một công trình nào đó nhiệm vụ đầu tiên của chúng ta là xác định phụ tải điện của công trình ấy. Tuỳ theo qui mô của công trình mà phụ tải điện phải xác định theo phụ tải thực tế hoặc còn phải kể đến khả năng phát triển của công trìnhtrong tương lai 5 năm, 10 năm hay lâu hơn nữa. Người thiết kế cần biết phụ tải tính toán để chọn các thiết bị điện như : máy biến áp, dây dẫn, các thiết bị đóng cắt bảo vệ…để tính các tổn thất công suất, điện áp … Phụ tải điện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : công suất và số lượng các máy…vì vậy xác định chính xác phụ tải tính toán là một nhiệm vụ rất quan trọng. Bởi vì nếu phụ tải tính toán được xác định nhỏ hơn phụ tải thực tế thì sẽ làm giảm tuổi thọ các thiết bị điện, có khi dẫn đến nổ nguy hiểm. Nếu phụ tải tính toán lớn hơn phụ tải thực tế nhiều thì các thiết bị điện được chọn sẽ quá lớn so với yêu cầu, do đó gây lãng phí. 1.2. Phụ tải điện sinh hoạt Trước hết ta xác định mô hình dự báo phụ tải: coi năm cơ sở là năm hiện tại t0=0, áp dụng mô hình (1.22) trang 13 sách bài tập cung cấp điện- NXBKH&KT có dạng Pt = P0 + P0a(t-t0) = P0(1+a(t-t0)) = 1,36(1+0.03t) Phụ tải tính toán sẽ là phụ tải ở năm cuối của chu kì thiết kế. Suất phụ tải của mỗi hộ gia đình ở cuối chu kì thiết kế là : p0-15= 1,36(1+0,03.15) = 1,972 (kW). Tính toán tương tự cho các năm khác, kết quả cho trong bảng. Để tiện chọn thiết bị ngoài việc xác định phụ tải tổng của toàn khu chung cư, ta cần xác định phụ tải riêng của mỗi tầng. Hệ số đồng thời của mỗi tầng được xác định theo biểu thức Công suất tính toán của mỗi tầng: (kW) (kW) Ptang= Max(;) = Max(16,659;27,513) = 27,513 (kW) Hệ số đồng thời của toàn chung cư với tổng số n = 12.16 =192 hộ Phụ tải sinh hoạt ngày và đêm của toàn chung cư: (kW) (kW) Ta có tỉ lệ Tra bảng 3.plBT tr.455 sách BTCCĐ-NXBKH&KT Ta có hệ số công suất trung bình của phụ tải sinh hoạt là cosjtb = 0,91. 1.3. Tính toán phụ tải động lực a. Thang máy. Chọn hệ số tiếp điện e = 0,8 cosjtm = 0,54; công suất của mỗi thang máy Pntm= 7 (kW) Công suất của các thang máy quy về chế độ làm việc dài hạn là : Ptm = Pntm .=7.(kW) Đối với khu chung cư cao tầng có 6 thang máy với nhà cao 12 tầng, tra bảng 2 tr.732 sách CCĐ-NXBKH&KT ta có knctm = 0,58. Suy ra tổng công suất của 6 thang máy là PStm= knctm.SPtm= 0,58.6.6,26 =21,7848 (kW) Đối với thang máy có thể coi hệ số tham gia vào cực đại ở các giờ cao điểm là như nhau và bằng 1, tức là P=P= 21,7848 (kW) b. Bơm nước Chọn công suất của mỗi máy bơm là 6,3 kW Hệ số sử dụng ksd = 0,55 ; cos= 0,78 ; Vì 4 máy bơm có công suất giống nhau nên hệ số nhu cầu của trạm bơm là: knc= ksd + = 0,55 + = 0,775 ; Công suất tính toán của trạm bơm là: Pb = kncnbPnbom = 0,775.4.6,3 =19,53 (kW) Chọn hệ số tham gia cực đại ngày = 1, hệ số tham gia cực đại đêm = 0,55 Công suất tính toán ở các thời điểm cực đại: - Ngày Pbngay = 1.19,53 =19,53 (kW) - Đêm Pbdem = 0,55. 19,53 = 10,7415 (kW) áp dụng phương pháp số gia ta có: Công suất tính toán của nhóm động lực là: (kW) (kW) Hệ số công suất của nhóm động lực: Cosjdl = Cosjdl =. 1.4. Phụ tải chiếu sáng công cộng a. Chiếu sáng trong nhà Chọn chiếu sáng trong nhà với diện tích Ftr.n = 1,75% tổng diện tích mặt bằng. Tổng chiều dài mạng điện chiếu sáng trong nhà bằng 4,5 tổng chiều cao của chung cư. Suy ra tổng diện tích chiếu sáng là: Fcs1= 0,0175.(180.200) = 630( m 2) Công suất chiếu sáng trong nhà Pcs1 =p0cs1Fcs1=20.10-3.630 =12,6 (kW) b. Chiếu sáng bên ngoài Chiếu sáng ngoài với tổng chiều dài bằng nửa chu vi của khu chung cư Lcs2=A +B = 180 +200 = 380 (m) Công suất chiếu sáng ngoài trời Pcs2= p0cs2. Lcs2= 0,025.380=9,5 (kW) 1.5. Tổng hợp phụ tải Ta có: tổng công suất chiếu sáng Pcs= kdt(Pcs1 + Pcs2) = 1.(12,6+ 9,5) = 22,1 (kW) Hệ số đồng thời của hai nhóm phụ tải chiếu sáng đều bằng 1, kdt=1 Suy ra: phụ tải tổng hợp của toàn chung cư xác định theo phương pháp số gia Bảng 3.2. Số liệu về phụ tải tính toán của các nhóm ở các giờ cao điểm Công suất ở giờ cao điểm (kW) Phụ tải sinh hoạt Động lực Chiếu sáng 151,828 277,531 34,4 28,456 0 22,1 Công suất tính toán của hai nhóm động lực và chiếu sáng (kW) (kW) Số gia của phụ tải và chiếu sáng ở các thời điểm cực đại: Công suất tổng hợp của toàn chung cư: Như vậy công suất tính toán là: Ptt = max (;) = max(174,882 ; 306,657) = 306,657 (kW) Coi hệ số công suất của phụ tải chiếu sáng bằng 1 ta có hệ số công suất tổng là: Cos Cos Suy ra Vậy công suất biểu kiến là: Stt = Qtt = Ptt . tg Chương II CHỌN SƠ ĐỒ NỐI DÂY VÀ TIẾT DIỆN DÂY DẪN 2.1. Đặt vấn đề Để tăng độ tin cậy mạng điện sơ đồ được bố trí hai đường dây hỗ trợ dự phòng cho nhau được tính toán để mỗi đường dây có thể mang tải an toàn khi có sự cố ở một trong hai đường dây mà không làm giảm chất lượng điện trên đầu vào của các họ tiêu thụ (hình 3.1). Các mạch điện sinh hoạt, chiếu sáng, trạm bơm và thang máy được xây dựng độc lập với nhau. Mạch chiếu sáng có trang bị hệ thống tự động đóng ngắt theo chương trình xác định. Dây dẫn và dây cáp trong mạng điện được lựa chọn theo các điều điện sau đây: -Lực chọn theo điều kiện phát nóng . -Lựa chọn theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép. Ngoài hai điều kiện nêu trên người ta còn lựa chọn theo kết cấu của dây dẫnvà cáp như một sợi, nhiều sợi, vật liện cách điện… Đối với mạng điện hạ áp là mạng trực tiếp nối với phụ tải vì vậy phải đảm bảo điện áp nằm trong phạm vi cho phép. Hơn nữa, trong mạng hạ áp không có biện pháp điều chỉnh điện áp cho cả mạng điện. Vì vậy khi chọn tiết diện dây dẫn, dây cáp cho mạng hạ áp người ta chọn theo điều kiện tổn thất điện áp cho phép. Sau đó cần kiểm tra xem tổn thất điện áp thực tế trên đường dây có bé hơn tổn thất điện áp cho phép hay không vì đây là điều kiện đảm bảo an toàn đối với dây dẫn và dây cáp. 2.2. Chọn dây dẫn từ trạm biến áp (TBA) đến tủ phân phối tổng Tủ phân phối tổng được đặt tại lồng thang máy với tổng chiều dài l1 = 45 m , trong tổng số hao tổn điện áp cho phép 5% ta phân bố cho ba đoạn như sau:từ TBA đến tủ phân phối tổnUcp1 = 2%, từ tủ phân phối tổng đến tủ phân phối các tầng và từ tủ phân phối tầng đến các hộ gia đình đều bằng 1,5%. Dự định chọn cáp lõi đồng có độ dẫn điện ; Sơ bộ chọn x0 = 0,07 Xác định thành phần hao tổn điện áp phản kháng Thành phần hao tổn điện áp tác dụng Tiết diện dây dẫn của đường dây cung cấp cho tủ phân phối tổng được xác định theo công thức: F = Tra bảng 2- 36 trang 645 sách CCĐ - NXBKHKT Chọn cáp vặn xoắn có tiết diện 120mm2 cách điện XLPE vỏ PVC ta có: x0 = 0,06 ; r0 = 0,17 Hao tổn thực tế là: Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp . Tra bảng pl4.15 Tr 371- sách HTCCĐ- NXBKH&KT ta có cáp ruột đồng có tiết diện 120 mm2 thì dòng điện cho phép bằng 350 A. Kiểm tra theo điều kiện phát nóng,vì mạng điện hạ áp được bảo vệ bằng áptômát nên ta có: Icp³ 2.3. Chọn dây dẫn đến các tầng Có thể thực hiện theo hai phương án: Phương án 1: mỗi tầng một tuyến dây đi độc lập Phương án 2: chọn một tuyến dây dọc chung cho tất cả các tầng. a. Phương án 1: Tính toán cho tầng cao nhất là tầng 12 Chiều dài từ tủ phân phối đến tủ phân phối tầng 12 là: l 2 = 3,5.12 = 42 (m) Công suất phản kháng của mỗi tầng đã được xác định như ở trên Qtang = Ptang.tg = 27,513.tg24,490 = 27,513.0,4555 = 12,535 (kVAr) Thành phần hao tổn điện áp phản kháng: Thành phần hao tổn điện áp tác dụng: Tiết diện dây dẫn của đường dây cung cấp cho tủ phân phối tổng được xác định theo công thức: F = Tra bảng 2 - 36 trang 645 sách CCĐ - NXBKHKT Chọn cáp vặn xoắn có tiết diện 16mm2 cách điện XLPE vỏ PVC ta có: x0 = 0,07 ; r0 = 1,25. Hao tổn thực tế là: Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp b. Phương án 2: Chọn một tuyến đường dây dọc chung cho tất cả các tầng hình 3.2 . Sơ đồ đường dây lên các tầng Coi đường dây dọc lên các tầng có phụ tải phân bố đều như hình 3.2 Thành phần hao tổn điện áp phản kháng: Thành phần hao tổn điện áp tác dụng : Tiết diện dây dẫn của đường dây cung cấp cho tủ phân phối tổng được xác định theo công thức: F = Tra bảng 2 - 36 trang 645 sách CCĐ - NXBKHKT Chọn cáp vặn xoắn có tiết diện 70 mm2 cách điện XLPE vỏ PVC ta có: x0 = 0,06 ; r0 = 0,29 Hao tổn thực tế là: Như vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp . Hình 3.1. Sơ đồ nguyên lý mạng điện cung cấp cho chung cư 12 tầng. c.So sánh 2 phương án : -Phương án 1: Tổng chiều dài của tất cả các nhánh dây lên các tầng là =3,5+7+10,5+14+17,5+21+24,5+28+31,5+35+38,5+42 =273 (m) Tổn thất điện năng trên các đoạn dây theo phương án 1 =. = Giá thành tổn thất điện năng là c=1500 đ Chi phí do tổn thất là: C= c.= 1500.4711,41=7,067.10đ Tra tr.11 tạp chí thị trường giá cả vật tư số 47 ra ngày 7/3/2006. Suất vốn đầu tư của cáp XLPE -16 là v=71.811đ/m . Chi phí qui đổi theo phương án 1: Z=p.v+ C= 0,136 .71,811.0,273.10+7,067.10= 9,733.10đ -Tính toán cho phương án 2: Tổng chiều dài của dây dọc lên các tầng là: =42 (m) Tổn thất điện năng trên đoạn dây theo phương án 2 = . == 7296,28(kWh) Chi phí do tổn thất C= c.= 1500.7296,28 =10,9444.10(đ) Tra tr.11 tạp chí thị trường giá cả vật tư số 47 ra ngày 7/3/2006. Suất vốn đầu tư của cáp XLPE -70 là v=260.812 đ/m. Chi phí qui đổi theo phương án 2: Z=p.v+ C= 0,136 .260,812.0,042.10+10,9444.10=12,434 .10đ Bảng 3.3. Các chỉ tiêu kinh tế của 2 phương án đi dây lên các tầng. Phương án l(m) v.10.đ C. 10.đ Z. 10.đ 1 273 71,811 4711,41 7,067 9,733 2 42 260,812 7296,28 10,9444 12,434 So sánh kết quả tính toán ta thấy về kĩ thuật cả 2 phương án đều đảm bảo yêu cầu của chất lượng điện, về kinh tế: tổng chi phí quy đổi của phương án 1 nhỏ hơn của phương án 2, do đó dây dẫn sẽ được chọn theo phương án 1. 2.4. Chọn dây dẫn cho mạch điện thang máy Chiều dài đến thang máy xa nhất là 50m Theo sổ tay thiết kế các thang máy có hệ số: cosjtb = 0,54; Công suất phản kháng của thang máy là: Qtm = Ptntgj = 6,26.tg57,310 = 9,757 (kVAr); Thành phần hao tổn điện áp phản kháng: =0,089 (V) DUx3% = Thành phần hao tổn điện áp tác dụng: DUr3 =DUcf3 - DUx3 = 5,7 - 0,089 = 5,61(V) DUr3% = 1,5% - 0,023% = 1,476% Tiết diện dây dẫn được chọn là: Tra bảng 2 - 36 trang 645 sách CCĐ - NXBKHKT Chọn cáp vặn xoắn có tiết diện 4 mm2 cách điện XLPE vỏ PVC ta có: x0 = 0,09 (W/km) r0 = 5 (W/km) Hao tổn thực tế: Vậy cáp đã chọn đảm bảo yêu cầu về chất lượng điện áp. 2.5. Chọn dây dẫn cho đường dây đến trạm bơm Chọn chiều dài từ tủ phân phối tổng đến trạm bơm là l4 =65m. Công suất phản kháng của máy bơm: Qb = Pb.tgj = 19,53.tg38,759 = 15,668 (kVAr) Thành phần hao tổn điện áp phản kháng: DUx4% = Thành phần hao tổn điện áp tác dụng: DUr4 =DUcp4 - DUx4 = 7,6 -0,187 = 7,413(V) DUx4% = Tiết diện dây dẫn được chọn là: Tra bảng 2 - 36 trang 645 sách CCĐ - NXBKHKT Chọn cáp vặn xoắn có tiết diện 10 mm2 cách điện XLPE vỏ PVC ta có: x0 = 0,07 (W/km); r0 = 2 (W/km); Hao tổn thực tế: Vậy cáp đã chọn đạt yêu cầu về chất lượng điện áp 2.6. Chọn tiết diện dây dẫn cho mạng điện chiếu sáng a. Chiếu sáng trong nhà Do không có số liệu cụ thể nên tạm thời coi chiều dài của mạng điện chiếu sáng trong nhà bằng 4,5 lần chiều cao của chung cư Lcstr = 4,5.42 = 189 (m) Chọn hệ thống chiếu sáng trong nhà là mạng điện 1 pha 220V. Hao tổn điện áp cho phép là: DUcf = 3,0% Hình 3.3.Sơ đồ mạng điện chiếu sáng trong nhà Khi phụ tải chiếu sáng phân bố đều, có thể coi là mạng điện tương đương có phụ tải tập trung tại điểm giữa. Mômen tải: (kWm) Tra bảng 4.plBt trang 455 sách BTCCĐ-NXBKH&KT có C1 =14( cáp đồng) Tiết diện dây dẫn: Chọn cáp lõi đồng có tiết diện 35mm2. Tra bảng 2-26 trang 645 sách CCĐ- NXBKH&KT có: x0=0,06 (W/km) r0 = 1,57 (Wmm2/km) Hao tổn thực tế: DUcstr =. b. Mạng điện chiếu sáng ngoài trời Hình 3.4. Sơ đồ mạng điện chiếu sáng ngoài trời Chiều dài đoạn OA là l1= 0,655.55= 30m, đoạn AB có l2 = 180m, đoạn AC có l3=200m. Suất phụ tải trên 1 đơn vị chiều dài là po2 = 0,025 kW/m, hao tổn điện áp cho phép là Ucf=3 %. Các đoạn dây trên đường trục từ nguồn O đến điểm B được xây dựng với 4 dây dẫn, các nhánh rẽ AC thuộc loại 2 pha có dây trung tính. Trước hết ta sơ bộ phân bố hao tổn điện áp cho phép trên các đoạn day như sau: Trên đoạn OA có DUcf1 = 1,9%. Trên đoạn AB,AC là DUcf2 = DUcf3 =1,1% Công suất tính toán chạy trên các đoạn dây PAB = pO2.l2 =0,025.180 = 4,5 (kW) PAC = pO2.l3 =0,025.200 = 5 (kW) POA = PAB+PAC = 4,5 + 5 = 9,5 (kW) Momen tải của các đoạn dây MOA = POA.l1 = 9,5.30 = 285 (kWm) MAB = PAB.l2 = 4,5.180 = 810 (kWm) MAC = PAC.l3 = 5.200 = 1000 (kWm) Tra bảng 5.plBT trang 455 sách BTCCĐ-NXBKH&KT có giá trị hệ số a =1,39 Xác định Momen qui đổi Mqđ = MOA + a(MAB +MAC) = 285 +1,39(810 +1000) =2800,9(kWm) Tiết diện dây dẫn có ở đoạn OA là: FOA =(mm2) Tra bảng 2 -36 trang 645 sách CCĐ - NXBKHKT Chọn cáp vặn xoắn có tiết diện 25 mm2 cách điện XLPE vỏ PVC ta có: r0 = 0,8; x0 =0,07; Hao tổn thực tế trên đoạn AO là: Hao tổn điện áp trên các đoạn còn lại là DUcf2 = DUAB = DUAC =DUCP - DUCA =3 - 1,3498 = 1,6502% Tra bảng 4.pl.BT trang 455 sách BTCCĐ-NXBKH&KT có C=37 Tiết diện dây dẫn ở các đoạn còn lại là: FAB = FAC = Tra bảng 2 -36 trang 645 sách CCĐ - NXBKHKT Chọn cáp vặn xoắn có tiết diện 25 mm2 cách điện XLPE vỏ PVC cho đoạn AC ta có: r0 = 0,8; x0 =0,07; Chọn cáp vặn xoắn có tiết diện 16 mm2 cách điện XLPE vỏ PVC cho đoạn AB ta có: r0 = 1,25; x0 =0,07; Hao tổn thực tế trên đoạn AC,AB là: DUAB = DUAC = Như vậy tổng hao tổn điện áp thực tế trong mạch chiếu sáng DUCS = DUOA +DUAC =1,3498 +1,368 =2,718% DUCS= 2,718% < 3% = DUCP Vậy cáp được chọn đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, kết quả tính chọn dây dẫn được thể hiện trong bảng 3.4 Bảng 3.4. Kết quả tính chọn dây dẫn Đoạn l(m) P(kW) Q(kVAr) DUcp% DUx% DUr% Fttmm2 Fcmm2 DU% Dây chính 45 306,657 157,94 2 0,338 1,662 104,88 120 1,889 Lên tầng 42 27,513 12,535 1,5 0,025 1,474 10,049 16 1,023 Thang máy 50 6,26 9,757 1,5 0,023 1,476 2,718 4 1,113 Trạm bơm 65 19,53 15,668 2 0,049 5,512 11,223 16 1,147 CS.trong nhà 189 12,6 3 34,02 35 2,43 CS.ngoài OA 30 9,5 1,3498 22,497 25 1,3498 CS.ngoài AB 180 4,5 1,6502 13,266 16 1,368 CS.ngoài AC 200 5 1,6502 24,454 25 1,081 Chương III tính toán tổn thất điện năng trong mạng điện 3.1. Đặt vấn đề Khi truyền tải điện năng từ nguồn đến tủ tổng , đến tủ phân phối tầng, đến các thang máy, đến trạm bơm… thì mỗi phần tử của mạng điện do có tổng trở nên đều gây tổn thất côn suất và điện áp. Tổn thất côn suất gây tình trạng thiết hụt điện năng tại nơi tiêu thụ, làm tăng giá thành truyền tải điện và đưa đến hiệu quả kinh tế kém . Tổn thất điện áp tạo nên điện áp tại các nơi tiêu thụ bị giảm thấp quá , ảnh hưởng đến chất lượng điện. 3.2. Hao tổn điện năng trên đoạn dây từ trạm biến áp đến tủ phân phối tổng = = = 6,303 (kW) == =2,225 (kVAr) Thời gian hao tổn cực đại =(0,124+TM.10)2.8760 = (0,124+3750.10-4).8760 =2181 (h) Tổn thất điện năng trên đoạn dây từ trạm biến áp đến tủ phân phối tổng : Tính toán tương tự cho các đoạn khác , kết quả ghi trong bảng 3.5 3.3. Hao tổn điện năng trên đoạn dây từ tủ phân phối tổng lên đến tủ phân phối các tầng = = = 0,332 (kW) ===0,0186(kVAr) Thời gian hao tổn cực đại =(0,124+TM.10)2.8760 = (0,124+3750.10-4).8760 =2181 (h) Tổn thất điện năng trên đoạn dây từ trạm biến áp đến tủ phân phối tổng Tính toán tương tự cho các tầng 11,10,9,8,7,6,5,4,3,2. Kết quả được ghi trong bảng3.5 3.4. Hao tổn điện năng trên đoạn dâu từ tử tổng đến các thang máy Đối với thang máy thứ 6 : = = = 0,232 (kW) == =0,0042 (kVAr) Thời gian hao tổn cực đại =(0,124+TM.10)2.8760 = (0,124+3750.10-4).8760 =2181 (h) Tổn thất điện năng trên đoạn dây từ tủ phân phối tổng đến thang máy thứ 6: Tính toán tương tự cho các thang máy 5,4,3,2. Kết quả được ghi trong bảng3.5 3.5. Hao tổn điện năng trên đoạn dây từ tủ phân phối tổng đến trạm bơm = = = 0,352 (kW) == =0,0197(kVAr) Thời gian hao tổn cực đại =(0,124+TM.10)2.8760 = (0,124+3750.10-4).8760 =2181 (h) Tổn thất điện năng trên đoạn dây từ tủ phân phối tổng đến trạm bơm 3.6. Hao tổn điện năng từ tủ tổng đến mạng điện chiếu sáng Vì đường dây chiếu sáng có phụ tải phân bố đều nên tổn thất bằng 1 phần 3 so với đường dây có phụ tải tập trung. a.Chiếu sáng trong nhà: Do mạng điện chiếu sáng là một pha và có phụ tải phân bố đều nên tổn thất điện năng được xác định theo công thức sau: Thời gian hao tổn cực đại =(0,124+TM.10)2.8760 = (0,124+3750.10-4).8760 =2181 (h) Tổn thất điện năng trên đoạn dây từ tủ phân phối tổng đến mạng chiếu sáng trong nhà b.Chiếu sáng ngoài trời Thời gian hao tổn cực đại =(0,124+TM.10)2.8760 = (0,124+3750.10-4).8760 =2181 (h) Tổn thất điện năng trên đoạn dây từ tủ phân phối tổng đến mạng chiếu sáng ngoài trời Sau đây là bảng tính toán số liệu cụ thể Bảng 3.5. Kết quả tính toán tổn thất trong mạng điện TT Đoạn dây l(m) P(kW) Q(kVAr) r0 x0 P(kW) Q(kVr) A(kW) 1 Đ.trục 45 306,657 157,94 0,17 0,06 6,303 2,225 13746,84 2 Tầng 12 42 27,513 12,535 1,25 0,07 0,33234 0,01861 724,8321 3 11 38,5 27,513 12,535 1,25 0,07 0,30464 0,01706 664,4294 4 10 35 27,513 12,535 1,25 0,07 0,27695 0,01551 604,0267 5 9 31,5 27,513 12,535 1,25 0,07 0,24925 0,01396 543,624 6 8 28 27,513 12,535 1,25 0,07 0,22156 0,01241 483,2214 7 7 24,5 27,513 12,535 1,25 0,07 0,19386 0,01086 422,8187 8 6 21 27,513 12,535 1,25 0,07 0,16617 0,00931 362,416 9 5 17,5 27,513 12,535 1,25 0,07 0,13847 0,00775 302,0134 10 4 14 27,513 12,535 1,25 0,07 0,11078 0,0062 241,6107 11 3 10,5 27,513 12,535 1,25 0,07 0,08308 0,00465 181,208 12 2 7 27,513 12,535 1,25 0,07 0,05539 0,0031 120,8053 13 TM.6 50 6,26 9,757 5 0,09 0,23266 0,00419 507,4399 14 5 40 6,26 9,757 5 0,09 0,18613 0,00335 405,9519 15 4 30 6,26 9,757 5 0,09 0,1396 0,00251 304,4639 16 3 20 6,26 9,757 5 0,09 0,09307 0,00168 202,976 17 2 10 6,26 9,757 5 0,09 0,04653 0,00084 101,488 18 T.bơm 65 19,53 15,668 1,25 0,07 0,35274 0,01975 769,3342 19 cs.tr.nha 189 2,6 0,57 0,06 0,23558 0,0248 513,8032 20 cs.ng.OA 30 9,5 0,8 0,07 0,01492 0,00131 32,53475 21 cs.ng.AB 180 4,5 0,8 0,07 0,02008 0,00176 43,80025 22 cs.ng.AC 200 5 0,8 0,07 0,02755 0,00241 60,08264 9,78438 2,40701 21339,72 Tổng tổn hao công suất trong mạng điện = 9,78438 (kW) và = 2,40701(kVAr) Tổng tổn thất điện năng trong tất cả các đoạn dây là =21339,72 (kWh) Tổn thất trong máy biến áp =15157,32(kWh)(Đây là kết quả tính toán ở năm cuối chu kì tính toán của phương án 1, bảng 3.7) Tổng điện năng tiêu thụ trong năm : A = Tỷ lệ tổn thất điện năng: % = Chương IV Chọn máy biến áp 4.1. Đặt vấn đề Trong sơ đồ cấp điện, máy biến áp có vai trò rất quan trọng, làm nhiệm vụ biến đổi điện áp và truyền tải công suất. Nguyên tắc cấu tạo và làm việc của máy biến áp đã được minh hoạ trên hình 3.4 tr.53 sách giáo trình cung cấp điện-NXBGD. Người ta chế tạo máy biến áp rất đa dạng, nhiều kiểu cách, kích cỡ, nhiều chủng loại. Người thiết kế cần căn cứ vào đặc điểm của đối tượng dùng điện để lựa chọn hợp lý máy biến áp. Đối với khu chung cư cao tầng là hộ tiêu thụ loại II nên cũng có tầm quan trọng lớn ta chọn máy biến áp phù hợp để góp phần làm cho hệ thống cung cấp điện vận hành đảm bảo ở các chỉ tiêu kĩ thật, kinh tế an toàn. 4.2. Tính toán chọn máy biến áp Phụ tải của khu chung cư cao tầng được coi là hộ tiêu thụ loại II, do vậy suất thiệt hại do mất điện là gth= 4000đ/kWh. Tổng công suất tính toán của toàn chung cư có kể đến tổn thất là: Stt=S + = 306,657+9,78438+j(157,94+2,40701) Stt= 316,44138 +j160,34701 Stt=. Căn cứ vào kết quả phụ tải Stt ta chọn công suất và số lượng máy biến áp 10/0,4 kV theo 2 phương án sau: Phương án 1: dùng 2 máy 2x160 kVA; Phương án 2: dùng 1 máy 1x315 kVA; Tra tr.12.tạp chí giá cả thị trường vật tư-số 38, thứ 4 ngày 21/2/2006 ta có các tham số của máy biến áp do công ty TNHH Nhật Linh địa chỉ 226-Đống đa -Hà nội theo bảng sau: Bảng 3.6. Các tham số của máy biến áp SBA(kVA) Vốn đầu tư.106 đ 2x160 0,28 1,95 121 1x315 0,39 3,33 105,02 Dưới góc độ kĩ thuật , các phương án không ngang nhau về độ tin cậy cung cấp điện. Đối với phương án 1 khi có sự cố ở 1 trong 2 máy biến áp , máy còn lại sẽ phải gánh một phần phụ tải. Còn ở phương án 2 sẽ phải ngừng cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ khi xảy ra sự cố trong máy biến áp. Để đảm bảo sự tương đồng về kĩ thuật của các phương án cần xét đến các thành phần thiệt hại do mất điện khi có sự cố xảy ra ở 1 trong các máy biến áp. a.Phương án 1: Trước hết cần kiểm tra khả năng làm việc quá tải của máy biến áp. Hệ số điền kín đồ thị có thể xác định theo biểu thức: kđk= Như vậy máy biến áp có khả năng chịu được quá tải 40% trong thời gian xảy ra sự cố. Ta xác định phụ tải tính toán của toàn chung cư qua các năm theo biểu thức: Si= Phụ tải các năm được xác định theo biểu thức: St= Ta tính toán cho năm thứ nhất: S1= S1 =291,318(kVA) Để đảm bảo máy biến áp không quá tải 40% so với giá trị định mức khi cố sự cố 1 trong 2 máy biến áp cần phải cắt bớt một lượng công suất sau: Sth1=St1- 1,4. sBA = 291,318-1,4.160 =67,318(kVA); Thiệt hại do mất điện: Y1 = Sth1 . costf.gth=67,318.0,889.24.4.103= 5,74.106(đồng) Xác định tổn thất điện năng trong máy biến áp Năm thứ nhất: 19424,55(kWh) Chi phí tổn thất ở năm thứ nhất : (đ/năm). Tổng chi phí ở năm thứ nhất là : (đồng) Giá trị tổng chi phí quy về hiện tại PVC được xác định theo biểu thức: PVC = Với hệ số quy đổi là: = =0,909 Chọn hệ số chiết khấu i=0,1. Đối với năm thứ nhất: (đ) Tính toán tương tự cho các năm và cho phương án 2 , kết quả ghi trong bảng 3.7 Bảng 3.7. Kết quả tính toán của phương án 1:dùng 2 MBA 2x160kVA TT S(kVA) Ssc(kVA) A(kWh) Y.106.đ C.106 C C 0 121 1 121 1 259,3603 35,36034 10478,9 3,01779 15,7184 18,7361 0,909 17,0312 2 265,9603 41,96027 10766,16 3,58106 16,1492 19,7303 0,826 16,2972 3 272,5602 48,5602 11060,63 4,14432 16,5909 20,7353 0,751 15,5722 4 279,1601 55,16013 11362,32 4,70759 17,0435 21,7511 0,683 14,856 5 285,7601 61,76007 11671,23 5,27085 17,5068 22,7777 0,621 14,145 6 292,36 68,36 11987,36 5,83412 17,981 23,8152 0,564 13,4317 7 298,9599 74,95993 12310,71 6,39738 18,4661 24,8634 0,513 12,7549 8 305,5599 81,55987 12641,27 6,96065 18,9619 25,9225 0,467 12,1058 9 312,1598 88,1598 12979,05 7,52391 19,4686 26,9925 0,424 11,4448 10 318,7597 94,75973 13324,05 8,08717 19,9861 28,0733 0,386 10,8363 11 325,3597 101,3597 13676,27 8,65044 20,5144 29,1648 0,35 10,2077 12 331,9596 107,9596 14035,7 9,2137 21,0536 30,2673 0,319 9,65526 13 338,5595 114,5595 14402,36 9,77697 21,6035 31,3805 0,29 9,10035 14 345,1595 121,1595 14776,23 10,3402 22,1643 32,5046 0,263 8,5487 15 351,7594 127,7594 15157,32 10,9035 22,736 33,6395 0,239 8,03983 190629,6 104,41 285,944 511,354 305,027 Bảng 3.8. Kết quả tính toán của phương án 2:dùng 1 MBA 1x315kVA   TT S(kVA) Ssc(kVA) A(kWh) Y.106.đ C.106 C C 0 105,02 1 105,02 1 259,360 259,360 9892,731 22,1348 14,8391 36,9739 0,909 33,6093 2 265,960 265,960 10077,53 22,6981 15,1163 37,8144 0,826 31,2347 3 272,560 272,560 10266,98 23,2614 15,4005 38,6618 0,751 29,035 4 279,160 279,160 10461,07 23,8246 15,6916 39,5163 0,683 26,9896 5 285,760 285,760 10659,81 24,3879 15,9897 40,3776 0,621 25,0745 6 292,36 292,36 10863,18 24,9512 16,2948 41,2459 0,564 23,2627 7 298,959 298,959 11071,21 25,5144 16,6068 42,1212 0,513 21,6082 8 305,559 305,559 11283,87 26,0777 16,9258 43,0035 0,467 20,0826 9 312,159 312,159 11501,18 26,641 17,2518 43,8927 0,424 18,6105 10 318,759 318,759 11723,13 27,2042 17,5847 44,7889 0,386 17,2885 11 325,359 325,359 11949,73 27,7675 17,9246 45,6921 0,35 15,9922 12 331,959 331,959 12180,97 28,3308 18,2715 46,6022 0,319 14,8661 13 338,559 338,559 12416,85 28,894 18,6253 47,5193 0,29 13,7806 14 345,159 345,159 12657,38 29,4573 18,9861 48,4434 0,263 12,7406 15 351,759 351,759 12902,55 30,0206 19,3538 49,3744 0,239 11,8005  169908,2 391,166 254,862 751,048 420,996 Bảng 3.9. Kết quả tổng hợp của cácphương án chọn máy biến áp. Tham số Phương án 1 Phương án 2 Vốn đầu tư V.106 121 105,02 A(kWh) 190629,6 169908,2 Thiệt hại Y.106 104,41 391,166 PVC.106 305,027 420,996 Từ kết quả tính toán ở bảng 3.9 , ta thấy phương án 1 có PCV nhỏ hơn so với phương án 2 , nên đó chính là phương án tối ưu cần xác định. Tóm lại ta chọn trạm biến áp gồm 2 máy có dung lượng 160 kVA loại TM.160/10. Chương V Chọn thiết bị bảo vệ 5.1. Đặt vấn đề Các thiết bị điện, sứ cách điện và các bộ phận dẫn điện khác của hệ thống điện trong điều kiện vận hành có thể ở một trong 3 chế độ cơ bản sau: Chế độ làm việc lâu dài (tức là chế độ làm việc bình thường) Chế độ quá tải (đối với một số thiết bị điện có thể cho phép quá tải đến 1,4 lần định mức) Chế độ chịu dòng điện ngắn mạch; Trong chế độ làm việc lâu dài, các thiết bị điện và các bộ phận dẫn điện khác sẽ làm việc tin cậy nếu chúng được chọn theo đúng điện áp và dòng định mức. Trong chế độ quá tải, dòng của các thiết bị lớn hơn so với dòng định mức. Nếu mức quá tải không vượt qua giới hạn cho phép thì chúng vẫn làm việc tin cậy. Trong tình trạng ngắn mạch, các khí cụ điện, sứ cách điện và các bộ phận dẫn điện khác vẫn đảm bảo làm việc tin cậy nếu quá trình lựa chọn chúng có các thông số theo đúng điều kiện ổn định động và ổn định nhiệt. Tuy nhiên khi xảy ra ngắn mạch, để hạn chế tác hại của nó cần phải nhanh chóng loại trừ tình trạng ngắn mạch. Như vậy dòng điện ngắn mạch là số liệu quan trọng để chọn và kiểm tra các thiêt bị điện .Khi thành lập sơ đồ thay thế để tính dòng điện ngắn mạch nhằm lựa chọn các khí cụ điện và các bộ phận dẫn điện khác, ta cần xác định điểm ngắn mạch tính toán tương ứng với tình trạng làm việc nguy hiểm nhất sao cho phù hợp với điều kiện làm việc thực tế. Tóm lại việc lực chọn đúng các thiết bị có ý nghĩa quan trọng đảm bảo cho hệ thống CCĐ vận hành an toàn tin cậy và kinh tế. 5.2.Tính toán ngắn mạch trong mạng điện hạ áp Hình 3.3. Sơ đồ tính toán ngắn mạch Hình 3.6.Sơ đồ thay thế tính toán trong đơn vị có tên. Có thể coi MBA hạ áp là nguồn (vì được nối với hệ thống cơ công suất vô cùng lớn), vì vậy điện áp phía hạ áp không thay đổi khi xảy ra ngắn mạch, Xht = 0 Ta có: IN = I’’ =I¥ ở mạng hạ áp, khi tính toán ngắn mạch phải xét đến điện trở của tất cả các phần tử trong mạng như MBA, dây dẫn, cuộn sơ cấp của máy biến điện BU… Ta có Ucb =1,05.Uđm = 1,05.0,38 = 0,4 (kV) Máy biến áp có các thông số sau: SBA = 160 (kVA), DPN = 2,95 (kW); UN% = 4,5% Xác định điện trở của các phần tử tính trong hệ đơn vị có tên Máy biến áp: Rd1 = 0,17.45 = 7,65 (mW) Xd1 = 0,06.45 = 2,7 (mW) Rd2 = 1,25.42 = 52,5 (mW) Xd2 = 0,07.42 = 2,94 (mW) Điện trở ngắn mạch tại điểm N1 là: Zk1 = Thành phần chu kì của dòng điện ngắn mạch ba pha: Hằng số thời gian Tra theo đường cong kxk Hình 7-21 Tr.228 sách CCĐ- NXBKH&KT Ta có ứng với Ta = 0,0071 thì kxk1 = 1,24 Dòng điện xung kích: ixk1 = Giá trị hiệu dụng cực đại của dòng điện ngắn mạch khi kxk < 1,3 Ta có: Công suất ngắn mạch là: Tính toán tương tự cho các điểm N2 và N3 kết quả ghi trong bảng 3.9 Bảng 3.9. Kết quả tính toán ngắn mạch 3 pha Điểm ngắn mạch Zk(mW) (kA) ixk (kA) Ixk (kA) Sk (MVA) N1 22,505 10,26172 17,9952 11,9451 8,275 N2 30,615 7,5433 13,2282 8,7807 6,0834 N3 105,7 2,1848 3,8314 2,5432 1,7619 Tính toán ngắn mạch một pha Mục đích tính ngắn mạch một pha là để kiểm tra độ nhạy của aptomat và các thiết bị bảo vệ khác. Khi tính toán ngắn mạch một pha ta cần xác định điện trở của mạch vòng: pha trung tính, sơ đồ gồm điện trở máy biến áp ZBA, điện trở dây pha và điện trở dây trung tínhZtt. Điện trở dây trung tính lấy bằng điện trở dây pha Điện trở thứ tự không: của máy biến áp :XOBA = (0,3¸1). của dây dẫn: Xodd1 = 2.Xdd1 = 2.2,7 = 5,4(m). Xodd2 = 2.Xdd2 =2.2,94 = 5,88(m). Tổng trở ngắn mạch một pha được tính như sau: Tại điểm N1: Z= Z=50,547(m) Dòng ngắn mạch một pha tại điểm N1 là: Tại điểm N3: ZN3 =307,07(m) Dòng ngắn mạch một pha tại điểm N3 là: 5.3. Chọn thiết bị phân phối phía cao áp Để chọn và kiểm tra thiết bị điện ta giả thiết thời gian cắt của bảo vệ là tk=0,5(s). 5.3.1. Chọn cầu chì cao áp Chức năng của cầu chì là bảo vệ quá tải và ngắn mạch. Điều kiện chọn cầu chì cao áp là: - UđmCC ³ Uđmmạng - IđmCC ³ Ilvmax Ta có : Ilvmax = 1,25.Iđm = 1,25.= 11,547(A) Tra bảng 2.25 tr.124-Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện 0,4 đến 500 kV của Ngô Hồng Quang-NXBKH&KT. Ta chọn kiểu có Uđm = 10 kV, dòng định mức Iđm =30(A) do công ty thiết bị điện Đông Anh chế tạo. Vậy cầu chì cao áp đã chọn thoả mãn yêu cầu kĩ thuật. 5.3.2. Chọn dao cách ly Dao cách ly (còn gọi là cầu dao) có nhiệm vụ chủ yếu là cách ly phần có điện và phần không có điện tạo khoảng cách an toàn phục vụ cho công tác sữa chữa, kiểm tra, bảo dưỡng. Căn cứ vào dòng điện làm việc Ilvmax .Tra bảng 2.30-32 tr.126- 127-Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện 0,4 đến 500 kV của Ngô Hồng Quang-NXBKH&KT. Ta chọn kiểu DT 10/20 có Uđm =10 kV, Iđm= 200(A) do công ty thiết bị điện Đông Anh chế tạo. 5.3.3. Chọn chống sét Tra bảng p.l6.8 tr. 414- Sách HTCCĐ-NXBKH&KT ta chọn thiết bị chống sét 3 đến 30 kV do hãng Cooper Mỹ chế tạo loại AZLP501B10. 5.4. Chọn thiết bị phân phối phía hạ áp Các thiết bị điện dùng trong mạng điện áp thấp (U<1000V) như cầu dao, aptomat, công tắc tơ, cầu chì….Đều được chọn theo điều kiện điện áp định mức, dòng điện định mức, kiểu loại và hoàn cảnh làm việc. Những thiết bị như aptomat, cầu chì thì được kiểm tra thêm theo điều kiện công suất cắt. Nói chung các thiết bị điện hạ áp đều được thiết kế ở mức chịu được lực điện động và hiệu ứng nhiệt do dòng ngắn mạch gây ra khi máy biến áp có công suất nhỏ hơn 1000 kVA. Do vậy không cần phải kiểm tra chúng theo điều kiện ổn định động và ổn định nhiệt nữa. Việc chọn thiết bị phân phối ở phía hạ áp có ý nghĩa rất quan trọng. Phải chọn thiết bị điện như thế nào để hệ thống điện vận hành ở chế độ làm việc lâu dài. 5.4.1. Chọn thanh cái Dòng làm việc chạy qua thanh cái: Tiết diện thanh dẫn chọn theo mật độ dòng kinh tế: Tra bảng 8-6 Tr.276 sách CCĐ-NXBKH&KT Ta có Jkt =2,1 với thời gian sử dụng công suất lớn nhất Tmax =3750 (h) Ta chọn thanh cái 50x5= 250( mm2) Kiểm tra thanh cái theo điều kiện ổn định động: Khi ngắn mạch thanh cái chịu lực tác dụng của lực điện động vì vậy trong vật liệu thanh cái xuất hiện ứng lực. Để kiểm tra ổn định động của thanh cái khi ngắn mạnh ta cần xác định được ứng suất trong vật liệu thanh cái do lực điện động gây ra và so sánh ứng suất này với ứng suất cho phép . Điều kiện ổn định động của thanh cái là : . Lực tính toán Ftt = 1,76.10-2 ..i Trong đó : Khoảng cách giữa các sứ của một pha chọn l=130 (cm). Khoảng cách giữa các pha là a=60(cm). Xác định mômem uốn : Khi thanh cái có từ 3 nhịp trở lên thì M được xác định theo công thức sau: Mômen chống uốn là: W= . W được tính như ở bảng7 Tr.267 sách CCĐ- NXBKH&KT ứng suất tính toán trong vật liệu cho phép là: Tra trang 275 sách CCĐ- NXBKH&KT ta thấy: dttCu = 1400(kg/cm2) Như vậy: dtt < dcp Điều kiện ổn định động đảm bảo Kiểm tra ổn định nhiệt của thanh dẫn để đảm bảo khi có dòng điện ngắn mạch đi qua thì nhiệt độ thanh cái không vượt quá trị số giới hạn cho phép lúc đốt nóng ngắn hạn tức là lúc ngắn mạch Ftc ³ Fôđn Fôđn = a.I¥. Tra bảng 8-8 trang 280 sách CCĐ- NXBKH&KT Ta có: a = 6 Giả thiết thời gian cắt của bảo vệ là tk =0,5 (gy) I¥ = Fôđn = 6.5,1309. =21,768 Như vậy: Ftc = 250 mm2 > 21,768 = Fôđn Thanh cái đã chọn thoả mãn yêu cầu. 5.4.2. Chọn sứ cách điện Sứ có tác dụng vừa làm giá đỡ các bộ phận mang điện vừa làm vật cách điện giữa các bộ phận đó với đất. Do đó sứ phải có đủ độ bền chịu được lực điện động do dòng điện ngắn mạch gây ra, đồng thời phải chịu được điện áp của mạng kể cả lúc quá điện áp. Các điều kiện chọn và kiểm tra sứ: -Uđmsứ ³ Uđmmạng -Iđmsứ ³ Ilvmax -Fcp ³ F= k.Ftt Tra bảng 2-25 trang 640 sách CCĐ- NXBKH&KT chọn O-10-375 có Uđm = 10kV; lực phá huỷ Fph =375 (kg), do Liên Xô sản xuất Lực cho phép lên đầu sứ: Fcp = 0,6.Fph = 0,6.375 = 225 (kg) Ftt = 3,086 mm2 Hệ số hiệu chỉnh k = Lực tính toán hiệu chỉnh Fhc =k.Ftt = 1,15.3,086 = 3,5489 < Fcp ® Sứ lựa chọn đảm bảo chất lượng 5.4.3. Cáp điện lực Cáp được chọn theo điều kiện hao tổn điện áp Để đảm bảo điều kiện ổn định nhiệt, tiết diện của các phần dẫn phải không nhỏ hơn giá trị tối thiểu Tra bảng 8.pl.BT Tr.456 BTCCĐ -NXXBKH&KT Giá trị của hệ số Ct của cáp lõi đồng là Ct =159 Vậy cáp đã chọn đảm bảo điều kiện ổn định nhiệt. Tương tự ta tính Ta thấy Fmin2 = 19,5 mm2 lớn hơn tiết diện đã chọn trước đây là 16mm2. Do vậy để thỏa mãn được điều kiện xung lượng nhiệt của dòng ngắn mạch, ta chọn tiết tăng lên (so với 16mm2), ở đây đối chiếu với FMin2 tính được ở trên, ta chọn cáp 3x25mm2. Hoặc chúng ta có thể dùng tiết diện dây cáp đã chọn trước đây là 3x16mm2 nhưng đặt cuộn kháng trên thanh cái 10kV của TBA. 5.4.4. Chọn aptomat Aptomát là thiết bị đóng cắt hạ áp có chức năng bảo vệ quá tải và ngắn mạch. Do có ưu điểm hơn hẳn cầu chì là khả năng làm việc chắc chắn, tin cậy, an toàn, đóng cắt đồng thời 3 pha và có khả năng tự động hoá cao nhưng mặc dù aptomat có giá cao hơn nhưng vẫn được dùng rộng rãi trong lưới điện sinh hoạt. Dự định bố trí các aptomat bảo vệ cho các mạch như sơ đồ hình 3.1: Aptomat A0 bảo vệ lộ tổng Aptomat A1 bảo vệ mạch điện sinh hoạt. Aptomat A2 bảo vệ mạch điện mạch điện động lực Aptomat A3 bảo vệ trạm bơm Aptomat A4 bảo vệ cho mỗi mạch gồm hai thang máy Aptomat A5 bảo vệ mỗi mạch gồm hai tầng Aptomat A6 bảo vệ cho mạch điện của mỗi tầng Aptomat A7 bảo vệ cho mỗi mạch chiếu sáng Với aptômat A0 bảo vệ lộ tổng: căn cứ vào dòng làm việc lớn nhất đã xác định ở trên IS =524,1(A) ta chọn Aptomat loại SA603-G do Nhật chế tạo. Tra bảng pl.36 Tr.365 sách HTCCĐ- NXBKH&KT Với loại Aptomat loại SA603-G có dòng điện định mức là: 600(A) Aptomat A1 bảo vệ mạch điện sinh hoạt Dòng điện làm việc lớn nhất của mạng điện sinh hoạt là Tra bảng pl.3.6. Tr.356 sách HTCCĐ- NXBKH&KT ta chọn Aptomat loại SA603 - G có dòng điện định mức là 500(A). Aptomat A2 bảo vệ mạch động lực. Theo yêu cầu ta thấy mạch động lực gồm 6 động cơ thang máy và 4 động cơ máy bơm. Trước hết ta xác định dồng định mức của các máy. Thang máy: Dòng định mức quy về chế độ làm việc dài hạn: Máy bơm Như vậy dòng khởi động của Aptomat được xác định theo biểu thức: Dòng mở máy lớn nhất của động cơ: ImmMax kmm.Iđm = 4,5.Itm = 4,5. 19,695 = 88,6275(A) Với mạng động lực ta chọn a = 3 Vậy: IKĐ ³ 166,6725(A) Dòng khởi động cắt nhanh của Aptomat phải thoả mãn điều kiện: IKđcn ³ 1,25.Imm = 1,25.88,6275 = 110,78(A) Tra bảng pl3.5. Tr.356 sách HTCCĐ- NXBKH&KT ta chọn Aptomat loại EA 203 -G có dòng định mức 125(A) Aptomat A3 bảo vệ trạm bơm Immb kmm.Ib =4,5.12,27 = 55,215(A) Tra bảng 12.pl.BT Tr.457 sách BTCCĐ- NXBKH&KT chọn ab = 2,5 (khởi động nhẹ) Như vậy IKđb ³ 1,25.Immb = 1,25.55,215 =69,02(A) Tra bảng pl3.5 Tr.356 sách HTCCĐ- NXBKH&KT ta chọn Aptomat loại EA103-G do Nhật chế tạo có dòng điện định mức là 75(A). Chọn khởi động từ cho thang máy và trạm bơm theo dòng làm viêc tương tự đối với aptomat , ta chọn khởi động từ loại do Nga sản xuất . Tính toán tương tự cho các mạch khác, kết quả ghi trong bảng 3.10 Bảng 3.10. Kết quả tính toán chọn và kiểm tra thiết bị bảo vệ Mạchbảo vệ Ký hiệu Số lượng Loại aptomat Dòng điện khởi động Tính toán Định mức (1) (2) (3) (4) (5) (6) Lộ tổng A0 1 SA603-G 524,1 600 Sinh hoạt A1 1 SA603-G 463,367 500 Động lực A2 1 EG203-G 110,78 125 Trạm bơm A3 1 EA103-G 69,02 75 Thang máy A4 3 PCB6C363 55,146 63 Nhánh lên tầng A5 6 PCBTC3H0 83,04 90 Các tầng A6 12 PCB4C340 33,89 40 Chiếu sáng A7 2 PCB4C325 20,11 25 Khởi động từ thang máy 6 ME-231 18,32 25 Khởi động từ máy bơm 4 ME-231 16,22 25 5.4.5. Chọn máy biến dòng Máy biến dòng có nhiệm vụ biến đổi dòng điện từ một trị số lớn xuống trị số nhỏ để cung cấp cho các dụng cụ đo lường, bảo vệ rơle và tự động hoá. Máy biến dòng được chọn và kiểm tra theo các điều kiện ổn định lực điện động và ổn định khi có dòng điện ngắn mạch chạy qua. Biến dòng cho công tơ tổng Điều kiện chọn và kiểm tra máy biến dòng: -UđmBI ³ Uđmmạng -I1đmBI ³ Ilvmax - S2đmBI ³ S2tt Căn cứ vào giá trị dòng điện chạy trên đoạn dây tổng I=524,1A.Tra bảng 8-6 tr.383- Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện 0,4 đến 500 kV của Ngô Hồng Quang-NXBKH&KT ta chọn máy biến dòng loại BD13 có điện áp định mức là 0,5kV , dòng định mức phía sơ cấp là 600 A ,cấp chính xác là 0,5%, công suất định mức phía thứ cấp là 6VA, hệ số biến dòng ki = 600/5 =120 do công ty Thiết bị điện chế tạo. Kiểm tra chế độ làm việc của công tơ khi phụ tải cực tiểu. Ta thấy công tơ làm việc bình thường nếu dòng thứ cấp khi phụ tải cực tiểu lớn hơn dòng sai số 0,5% (I0,5% = 0,005.6 = 0,03 A) Dòng điện khi phụ tải nhỏ nhất(25% phụ tải tính toán) Imin = 0,25.I=0,25.524,1= 131,025 (A) Dòng điện thứ cấp khi phụ tải cực tiểu là: I2min = Vậy biến dòng làm việc bình thường khi phụ tải cực tiểu. CHƯƠNG VI KIỂM TRA CHẾ ĐỘ KHỞI ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ 6.1.Đặt vấn đề. Khi động cơ hoạt động 6.2. kiểm tra chế độ khởi động của động cơ thang máy: Kiểm tra ảnh hưởng của chế độ làm việc của thang máy đối với chất lượng điện. Độ lệnh điện áp khi khởi động động cơ được xác định theo biểu thức. Hình 3.8.Sơ đồ tính toán chế độ khởi động của thang máy. Từ kết quả tính toán ở trên ta có: RBA=18,4375 (m) XBA=41,06 (m) Rd1=7,05 (m) Xd1=2,7 (m) Rd’2 =ro.l2’=5.50=250 (m) Xd’2=xo.l2’=0,09.50=4,5 (m) Tổng trở của động cơ lúc khởi động máy. = Như vậy Suy ra chế độ khởi động là ổn định. Chương VII Tính toán nối đất 7.1. Đặt vấn đề Hệ thống cung cấp điện làm nhiệm vụ truyền tải và phân phối điện năng đến các hộ tiêu thụ. Vì vậy đặc điểm quan trọng của hệ thống cung cấp điện là phân bố trên diện tích rộng và thường xuyên có người làm việc với các thiết bị điện. Cách điện của các thiết bị điện bị chọc thủng, người vận hành không tuân theo qui tắc an toàn… đó là những nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn bị điện giật. Sét đánh trực tiếp hoặc gián tiếp vào thiết bị điện không những làm hư hỏng các thiết bị điện mà còn gây nguy hiểm cho người vận hành. Vì thế trong hệ thống cung cấp điện nhất thiết phải có biện pháp an toàn có hiệu quả và tương đối đơn giản là thực hiện việc nối đất và đặt các thiết bị chống sét. Tai nạn điện giật thường xảy ra do người vận hành vô ý chạm phải bộ phận mang điện hoặc do tiếp xúc với các bộ phận của các thiết bị điện bình thường không mang điện nhưng do cách điện bị hỏng trở nên có điện. Để tránh điện giật người ta thực hiện việc nối đất các bộ phận có thể bị mang điện khi cách điện bị hỏng thông thường các vỏ máy bằng kim loại đều phải nối đất. Hệ thống nối đất cho chống sét và hệ thống nối đất cho thiết bị nhằm đảm bảo an toàn cho người vận hành hoàn toàn riêng rẽ nhau. 7.2.Tính toán trang bị nối đất. Như đã biết, điện trở nối đất cho phép đối với trạm biến áp có công suất > 100 kVA là Rtđ = 4W, điện trở suất của vùng đất do trong điều kiện độ ẩm trung bình kcọc = 1,5 là r0 =0,75.104 Wcm. (với thanh nối ngang knga = 2) Do không có hệ thống tiếp địa tự nhiên nên điện trở của hệ thống tiếp địa nhân tạo. Chọn cọc tiếp địa bằng thép tròn dài l = 2,5 m, đường kính d = 6cm đóng sâu cách mặt đất h = 0,75m Chiều sâu trung bình của cọc htb =h + = 75 + = 200cm; Điện trở tiếp xúc của cọc tiếp địa được xác định theo biểu thức Sơ bộ chọn số lượng cọc chọn n= 8 cọc Số cọc này được đóng xung quanh tạm biến áp theo chu vi L = 2(5+6) = 22m Khoảng cách trung bình giữa các cọc là la = L/n = 22/8 =2,75m; tỷ lệ la/l = 2,75/25 =1,1 Tra đường cong ứng với tỷ lệ la/l = 1,1 và số lượng cọc là 8, ta xác định được hệ số lợi dụng của các cọc tiếp địa là hcọc = 0,58 và của thanh nối là hnga = 0,36 (bảng 49.pl) [1] Chọn thanh nối tiếp địa bằng thép có kích thước bxc = 50x6 cm. Điện trở tiếp xúc của thanh nối ngang Điện trở thực tế của thanh nối có xét đến hệ số lợi dụng hnga là Điện trở cần thiết cuả hệ thống tiếp địa nhân tạo có tính đến điện trở thanh nối ngang là Số lượng cọc chính là cọc chọn nct = 12 cọc Kiểm tra độ ổn định nhiệt của hệ thống tiếp địa Vậy hệ thống tiếp địa thoả mãn về điều kiện ổn định nhiệt Chương VIII Hạch toán giá thành 8.2.Số liệu cụ thể của toàn công trình Giá tiền của máy biến áp được khảo sát tại công ty TNHH Nhật Linh -Địa chỉ 226-Đống Đa Hà nội Giá tiền của các loại aptomat được khảo sát tại công ty TNHH Vật liệu điện Minh Phúc-Địa chỉ 30D Nguyễn Công Trứ -Hai Bà Trưng- Hà Nội. Các thiết bị chính xét đến trong hoạch toán công trình được liệt kê trong bảng 3.11 Bảng3.11.Liệt kê các thiết bị chính và hạnh toán giá thành TT Tên thiết bị Quy cách Đơn vị Số lượng Đơn giá.103 V.106 1 Máy biến áp TM160/10 Cái 2 60,5.103 121 2 Cầu chì cao áp PK-10 Cái 2 2500 5 3 Chống sét van AZLP501B10 Bộ 1 2301 2,301 4 Dao cách ly DT10/20 Bộ 1 1187 1,187 5 Vỏ tủ điện Cái 1 1500 1,5 6 Cáp hạ áp XLPE 120 m 45 456,442 20,53989 7 Cáp hạ áp XLPE 16 m 273 64,515 17,12595 8 Cáp hạ áp XLPE 4 m 50 19,152 0,9576 9 Cáp hạ áp XLPE 10 m 65 42,956 2,79214 10 Cáp hạ áp PVC-25 m 30 100,036 3,00108 11 Cáp hạ áp PVC-16 m 180 64,515 11,6127 12 Cáp hạ áp PVC-25 m 200 100,036 20,0072 13 Cáp hạ áp PVC-35 m 189 130,323 24,631047 14 Cầu dao Bộ 1 1000 1,0 15 Aptomat tổngA0 SA603-G Cái 1 6500 6,5 16 Aptomat tổngA1 SA603-G Cái 1 4324 4,324 17 Aptomat nhánhA2 EA203-G Cái 1 4324 4,324 18 Aptomat nhánhA3 EA103-G Cái 1 4324 4,324 19 Aptomat nhánhA4 PCB6C363 Cái 3 476,1 1,4283 20 Aptomat nhánhA5 PCBTC3H0 Cái 6 1229 7,374 21 Aptomat nhánhA6 PCB4C340 Cái 12 324,9 3,8988 22 Aptomat nhánh7 PCB4C325 Cái 2 324,9 0,6498 23 Khởi động từ PME-221 Cái 10 2500 25 24 Máy biến dòng BD13 Bộ 3 400 1,2 25 Ampekế 0-200A Cái 4 160 0,64 26 Vôn kế 0-500V Cái 13 150 1,950 27 Công tơ 3 pha Cái 13 12 0,156 28 Thanh cái đồng M,50x5 kg 13 90 1,170 29 Sứ cách điện Cái 12 80 0,96 30 Bộ giàn trạm Bộ 1 4000 4,0 31 Cọc tiếp địa =_5,6 C?c 12 150 1,8 32 Thanh n?i 50x6 M 22 20 0,44 33 T?ng 302,8837 Nh? v?y t?ng giá thành công trình là SV = 302,8837tri?u ??ng; Ph? l?c _

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxThiết kế cung cấp điện cho khu chung cư cao tầng.docx