Thử nghiệm các loại thức ăn khác nhau đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá tàu ngũ sắc (carassius auratus)giai đoạn từ bột lên giống

Khi ương cá tàu ngũ sắc ở giai đoạn từ hương lên giống với 3 loại thức ăn là : trùn quế, trùn quế xay trộn thức ăn, và thức ăn viên thì cho kết quả tương tự nhau về tốc độ tăng trưởng với giá trị tương ứng là ( 12mg/ngày, 10,2mg/ngày, và 10,7mg/ ngày )và tỉ lệ sống với các giá trị tương ứng là (96,7%, 88,9%, 78,9% ),trọng lượng đạt 229 –248 mg/con, chiều dài 19 – 21 mm/con, nên giai đoạn này có thể cho cá ăn 1 trong 3 loại thức ăn trên đều cho kết quả tốt.

pdf44 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2190 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thử nghiệm các loại thức ăn khác nhau đến tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá tàu ngũ sắc (carassius auratus)giai đoạn từ bột lên giống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN THỊ THU HỒNG THỬ NGHIỆM CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TÀU NGŨ SẮC (Carassius auratus) GIAI ĐOẠN TỪ BỘT LÊN GIỐNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ 2009 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN THỊ THU HỒNG THỬ NGHIỆM CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TÀU NGŨ SẮC (Carassius auratus) GIAI ĐOẠN TỪ BỘT LÊN GIỐNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. BÙI MINH TÂM 2009 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN THỊ THU HỒNG THỬ NGHIỆM CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TÀU NGŨ SẮC (Carassius auratus) GIAI ĐOẠN TỪ BỘT LÊN GIỐNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ 2009 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN THỊ THU HỒNG THỬ NGHIỆM CÁC LOẠI THỨC ĂN KHÁC NHAU ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỈ LỆ SỐNG CỦA CÁ TÀU NGŨ SẮC (Carassius auratus) GIAI ĐOẠN TỪ BỘT LÊN GIỐNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. BÙI MINH TÂM 2009 i LỜI CẢM TẠ Tôi xin chân thành cám ơn - Thầy Bùi Minh Tâm. - Quý thầy cô Khoa Thủy Sản – Trường Đại học Cần Thơ. - Quý thầy cô, anh, chị và cán bộ công nhân viên Trại cá thực nghiệm, Bộ môn kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt – Đại học Cần Thơ. - Cùng các bạn lớp Quản lý nghề cá khóa 31. Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Xin chân thành cám ơn. Sinh viên thực hiện NGUYỄN THỊ THU HỒNG ii TÓM TẮT Nghiên cứu thực hiện nhằm tìm ra loại thức ăn thích hợp cho tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống cao nhất cho việc ương cá tàu ngũ sắc giai đoạn từ bột lên hương và từ hương lên giống. Nghiên cứu được thực hiện tại trại cá Khoa Thủy Sản – Trường Đại học Cần Thơ từ 02/2009 – 05/2009. Ở giai đoạn từ bột lên hương với cá loại thức ăn là: trứng nước, trứng gà và thức ăn viên và giai đoạn từ hương lên giống với các loại thức ăn là: trùn quế, trùn quế xay trộn thức ăn viên và thức ăn viên. Kết quả nghiên cứu các yếu tố môi trường trong hai thí nghiệm đều thích hợp với quá trình ương nuôi cá tàu ngũ sắc. Ở giai đoạn từ bột lên hương với thức ăn là trứng nước cho tỉ lệ sống và tăng trưởng cao nhất 80,7% (1,53 – 1,69 mg/ngày) và giai đoạn từ hương lên giống thì có tỉ lệ sống và tăng trưởng cho kết quả tương tự nhau, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). iii MỤC LỤC Trang Lời cảm tạ ................................................................................................................. i Tóm tắt ..................................................................................................................... ii Mục lục ....................................................................................................................iii Danh sách Bảng........................................................................................................v Danh sách Hình .......................................................................................................vi Chương I: Giới thiệu ............................................................................................ 1 Chương II: Tổng quan tài liệu ........................................................................... 3 2.1 Đặc điểm hình thái ............................................................................................ 3 2.1.1 Phân loại ......................................................................................................... 3 2.1.2 Hình dáng ...................................................................................................... 3 2.1.3 Màu sắc .......................................................................................................... 4 2.2 Đặc điểm môi trường sống ............................................................................... 4 2.3 Đặc điểm sinh sản ............................................................................................. 5 2.3.1 Phân biệt giới tính .......................................................................................... 5 2.3.2 Sinh sản........................................................................................................... 6 2.4 Đặc điểm dinh dưỡng........................................................................................ 7 2.4.1 Cá bột ............................................................................................................. 7 2.4.2 Cá con ............................................................................................................. 7 2.4.3 Cá trưởng thành.............................................................................................. 8 2.5 Thí nghiệm ương trên một số đối tượng khác ................................................. 8 2.5.1 Một số đặc điểm của Moina .......................................................................... 8 2.5.2 Một số đặc điểm của trùn quế ....................................................................... 9 Chương III: Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 10 3.1 Vật liệu nghiên cứu .......................................................................................... 10 3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 10 3.2.1 Thí nghiệm 1 ................................................................................................. 10 3.2.2 Thí nghiệm 2 ................................................................................................. 10 3.2.3 Quản lý hệ thống thí nghiệm ....................................................................... 11 3.2.4 Chuẩn bị thức ăn ........................................................................................... 12 3.2.5 Xử lý số liệu .................................................................................................. 13 Chương IV: Kết quả thảo luận........................................................................... 14 4.1 Ảnh hưởng của thức ăn lên sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá tàu ngũ sắc giai đoạn từ bột lên hương ..................................................................................... 14 iv 4.1.1 Khảo sát một số yếu tố môi trường.............................................................. 14 4.1.2 Kết quả ương nuôi......................................................................................... 15 4.2 Ảnh hưởng của thức ăn lên sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá tàu ngũ sắc giai đoạn từ hương lên giống ................................................................................. 17 4.2.1 Khảo sát một số yếu tố môi trường.............................................................. 17 4.1.2 Kết quả ương nuôi......................................................................................... 18 Chương V: Kết luận và đề xuất.......................................................................... 21 Tài liệu tham khảo.................................................................................................. 22 Phần phụ lục ........................................................................................................... 23 1. Bảng theo dõi trọng lượng, chiều dài, tỉ lệ sống thí nghiệm 1 ........................ 23 2. Bảng theo dõi trọng lượng, chiều dài, tỉ lệ sống thí nghiệm 2 ........................ 25 3. Kết quả xử lý thống kê DWG, DLG, TLS thí nghiệm 1.................................. 29 4. Kết quả xử lý thống kê DWG, DLG, TLS thí nghiệm 2.................................. 30 5. Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, oxy thí nghiệm 1.................................................. 32 6. Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, oxy thí nghiệm 2.................................................. 35 v DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 4.1: Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường thí nghiệm 1.......................14 Bảng 4.2: Tăng trưởng trọng lượng thí nghiệm 1 ..............................................16 Bảng 4.3: Tăng trưởng chiều dài thí nghiệm 1 ...................................................16 Bảng 4.4: Kết quả tỉ lệ sống thí nghiệm 1 ..........................................................17 Bảng 4.5: Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường thí nghiệm 2.......................18 Bảng 4.6: Tăng trưởng trọng lượng thí nghiệm 2 ..............................................19 Bảng 4.7: Tăng trưởng chiều dài thí nghiệm 2 ...................................................19 Bảng 4.8 : Kết quả tỉ lệ sống thí nghiệm 2 .........................................................20 vi DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 1: Cá tàu ngũ sắc ..........................................................................................3 Hình 2: Cá tàu sau khi tiêm kích dục tố...............................................................5 Hình 3: Bể ương cá tàu ngũ sắc...........................................................................11 Hình 4: Biểu đồ tỉ lệ sống của thí nghiệm 1 .......................................................17 Hình 5: Biểu đồ tỉ lệ sống của thí nghiệm 2 .......................................................20 5 Ngưỡng CO2: không quá 60mg/L. pH: Trong nước ngọt pH thích hợp với cá tàu là 6,5 - 8,5. Nếu độ pH = 5,5 – 9,5 cá vẫn có thể sống, nhưng tốt nhất không vượt quá 5- 8,5. Cá con cần độ pH 2 – 7,2 là thích hợp (Đức Hiệp, 2000). 2.3 Đặc điểm sinh sản 2.3.1 Phân biệt giới tính Cá đực có một số đặc điểm sau: màu sắc sặc sỡ hơn con cái, nắp mang có những nốt sần đẹp, trên ngực và cơ thể có khi cũng có nốt sần, cá tỏ ra bị kích thích và đuổi theo cá cái và xô đẩy nó, cá đực dùng nốt sần kích thích cá cái. Cá cái: màu sắc kém sặc sỡ hơn, đến mùa sinh sản cũng có bụng to hẳn ra ở một bên, cá bơi lội chậm chạp, lỗ sinh dục màu đỏ hồng đến đỏ sẫm và hơi lồi ra. Hình 2: Cá tàu sau khi tiêm kích dục tố Cũng như nhiều giống cá kiểng khác, Cá Tàu khó phân biệt được giới tính. Nhìn chung thì cá trống, mái đều có hình dáng như nhau. Đối với cá tàu ngũ sắc thì khó đoán hơn, cá cái thì nhìn trên xuống bụng hay lệch một bên, miệng nhỏ, màu sắc kém sặc sỡ hơn, đuôi ít xoè hơn, để chính xác nhất nếu chưa quen nhìn gai sần màu trắng thì chờ mùa sinh sản, con cá nào rượt cá khác là cá đực, cá nào bị rượt là cá cái. Tuy nhiên, cá ba đuôi có nhiều giống bụng to, vì thế cá đực bụng to nhưng nhìn từ trên xuống bụng cân đối (Việt Chương – Nguyễn Sô, 2002). 6 2.3.2 Sinh sản 2.3.2.1 Sinh sản tự nhiên Cá đực và cái được thả chung vào một hồ kiếng (hay lu khạp), trong hồ nên để sẵn một bụi lục bình với chùm rễ dài để cá sẽ đẻ trứng vào đó. Trước khi cho vào hồ, lục bình cần xử lý trước với nước sạch nhiều lần để loại bỏ những sinh vật có hại cho cá con sau này. Cá Tàu mái đẻ trứng lên rễ lục bình, năm đầu đẻ khoảng 1000 trứng, những năm sau số trứng được nhiều hơn, mỗi lứa tối đa có thể lên khoảng 10.000 trứng, nhưng từ năm tuổi thứ bảy, thứ tám trở đi, thì số trứng mỗi lứa ít dần lại cho đến khi hết đẻ. Cá cái vừa đẻ xong, thì cách ly cá cha mẹ với ổ trứng theo 1 trong 2 cách sau đây: - Một là vớt ngay cá cha mẹ ra ngoài hồ khác để nuôi dưỡng chờ đẻ lứa sau, còn ổ trứng để nguyên vị trí cũ. - Hai là tạo một hồ khác chứa sẵn nước với máy cung cấp oxy, rồi cẩn thận đem cây lục bình sang bể đó, cặp cá cha mẹ vẫn ở lại hồ cũ (Việt Chương - Nguyễn Sô, 2002). 2.3.2.2 Sinh sản nhân tạo - Chọn cá bố mẹ cho sinh sản (giống như trên). - Kích thích tố: não thùy, Ovaprim . - Liều lượng: Não thùy 1,6 – 2 mg/1 kg cá cái. Ovaprim 0,3 mL/ 1kg cá cái. - Vị trí tiêm thuốc: gốc vi bụng. - Sau khi tiêm thuốc bố trí vào bể hoặc vuốt trứng như cá chép (Bùi Minh Tâm, 2007). 7 2.3.2.3 Ấp trứng Sự ấp trứng lệ thuộc vào nhiệt độ (21-24°C), xảy ra trong 4 ngày. Nếu nhiệt độ nước cao hơn thì thời gian ấp sẽ ngắn hơn, chỉ còn 2 ngày rưỡi đến 3 ngày. Ngược lại, nếu nhiệt độ thấp thì cá phải ấp trong 6-8 ngày. Cá bột nở ra có thể ăn được tảo và trùn cỏ. Nếu nhìn cá con đều một màu nâu, ta không hình dung được sự biến đổi về sau để cá có màu sắc của cá bố mẹ. Màu vàng hay đỏ bắt đầu thay thế màu nâu đồng, điều này chỉ vào khoảng ngày thứ 60 hay 80 và nhiệt độ của nước không quá 20°C. Về hình dạng, cá con được di truyền từ những đặc tính hình thức của cá bố mẹ, đã có thể phân biệt được kể từ những ngày đầu của đời sống của cá con. Cá con ăn khỏe và lớn nhanh, cá sau 15 ngày tuổi 0,025g; 30 ngày đạt 0,224g; 45 ngày đạt 0,61g và 60 ngày 0,70g. Sau một tháng, có thể đạt kích thước 2-3cm. Nếu ương nuôi tốt, tỷ lệ sống đạt trung bình 60-70%. Sự trưởng thành sinh dục chắc chắn là vào năm thứ hai (Bùi Minh Tâm, 2007). 2.4 Đặc điểm dinh dưỡng 2.4.1 Cá bột - Bể ương cá bột: diện tích 1-4 m2, mực nước 40-60cm, mật độ ương 500 con/m2. - Thức ăn và cách cho ăn: * 10 ngày đầu sau khi nở cho ăn moina. * 20 ngày sau cho ăn trùng chỉ cắt nhỏ. * 30 ngày cho ăn trùng chỉ. * Ngày cho ăn 2 lần sáng 7-8h, chiều 4-5 h (Đức Hiệp, 2000). 2.4.2 Cá con - Giai đoạn này cá ăn tạp, trong giai đoạn này nếu chọn cho cá thức ăn phù hợp với mật độ sinh trưởng và sức khỏe của cá, cá sẽ phát triển tốt. - Thức ăn thích hợp với cá con là giun nước, hồng trần, bọ gậy nhỏ, rêu cỏ tăng khã năng tiêu hóa và hấp thụ. Ngoài ra, có thể lấy lòng đỏ trứng gà luộc chín cạo nhỏ cho ăn thêm (Đức Hiệp, 2000). 8 2.4.3 Cá trưởng thành Cá từ độ tuổi 1-2 tuổi. Thời kỳ cho cá ăn tạp hơn, đó là thức ăn sống động ngọ nguậy, các vi sinh thủy sinh trong nước, lăng quăng trùn chỉ, giun nước, hoặc thức ăn tự chế (Đức Hiệp, 2000). 2.5 Thí nghiệm ương trên một số đối tượng khác Trong thí nghiệm ương cá chép của Thạch Hải Bình (2000), cá được ương với mật độ 250 con/ m2 trong 2 tuần. Thức ăn sử dụng 100% bột đậu nành trong tuần đầu và trong tuần kế tiếp là 20% bột đậu nành, 70% cám mịn và 10% bột cá. Cá mè vinh được ương với mật độ 200 con / m2. Thức ăn được sử dụng là thức ăn tự nhiên và lòng đỏ và bột cám. Kết quả thu được tỉ lệ sống 96% (Danh Long Vương, 2000). Nguyễn Quốc An (1993) đã tiến hành ấp trứng nhân tạo và nuôi bộ cá con thần tiên. Sau khi trứng nở được ấp trong cốc thủy tinh đặt ngay trong bể sinh sản cho đến khi trứng nở, cá bột được hút ra ương trong bể riêng. Thức ăn trong ngày đầu tiên là tảo đơn bào, cho ăn với thể tích bằng 1/3 thể tích bể ương tùy theo độ đậm đặc của tảo. Từ 2-7 ngày tuổi cá được cho ăn artemia, sau đó cho thêm trùng chỉ cắt nhỏ. Trong thí nghiệm ương cá Hạc Đỉnh Hồng của Nguyễn Hữu Đức (1997), khi cá bột được 2 ngày tuổi, bắt đầu cho ăn lòng đỏ trứng gà, luộc chín, nghiền nhuyễn, lọc qua lưới mịn, bỏ xác lấy nước tạt vào bể, cho cá ăn từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 15, cho ăn bằng trứng nước từ 16 đến ngày thứ 30, sau đó cho ăn trùn chỉ cắt nhỏ. Trước khi chuyển đổi thức ăn, cá con được làm quen với thức ăn mới bằng cách mỗi lần cho ăn moina, thì cho vào vài con trùn chỉ cho chúng quen dần, đến khi chúng chịu ăn thì chuyển dần và thay thế hoàn toàn bằng thức ăn mới. 2.5.1 Một số đặc điểm của Moina Moina là phiêu sinh động vật. Chiều dài Moina cái khoảng 400 -1130 µm. Moina trưởng thành (700 - 1000µm) có kích thước gấn gấp đôi ấu trùng artemia (500µm), và gần gấp 2-3 lần kích thước trùn bánh xe trưởng thành (rotifer). Tuy nhiên, Moina mới nở (nhỏ hơn 400µm) gần bằng hay lớn hơn trùng bánh xe trưởng thành và nhỏ hơn ấu trùng artemia. Hơn nữa, ấu trùng artemia chết rất nhanh trong nước ngọt nên Moina là thức ăn lý tưởng trong nuôi cá bột. Giá trị 9 dinh dưỡng của Moina phụ thuộc vào độ tuổi, loại thức ăn mà chúng được nuôi. Dù vậy, lượng protein ở moina chiếm 50% khối lượng khô. Moina trưởng thành chứa nhiều chất béo hơn Moina non. Lượng chất béo chiếm 20 -27% khối lượng khô ở Moina trưởng thành và 4 – 6% ở Moina non (R.W.Rottmann & ctv, 2008). 2.5.2 Một số đặc điểm của trùn quế Trùn quế khi mới nở, trùn chui từ kén dài 1mm, màu trắng, sau 5-7 ngày chuyển sang màu đỏ dài 1-2 cm, sau 60 ngày đạt 8-10 cm, độ đạm trung bình khoảng 60-65%, lúc này thu hoạch trùn thịt cho cá ăn là tốt nhất. Thức ăn chính của trùn là phân bò, trâu, dê, heo, gà, vịt, rơm, rạ... (phân gà, phân heo, phân vịt phải ủ hoai). Trùn quế sấy khô, nghiền nát làm thức ăn cho cá cảnh, chế biến thực phẩm cho gia súc, gia cầm hoặc cho ăn sống (Trần Nhựt, 2006). 10 CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Vật liệu nghiên cứu -Bể ương: Bể kính có thể tích từ 40 L. -Vợt vớt cá, cân điện, thước đo. -Thức ăn cho cá: trứng gà, trứng nước, thức ăn viên, trùn quế. -Máy đo oxy, nhiệt độ, pH, và một số vật liệu cần thiết. 3.2 Phương pháp nghiên cứu Nguồn cá thí nghiệm được lấy và ương tại trại cá cảnh khoa Thủy Sản – ĐHCT. Thí nghiệm được bố trí trên bể kính mực nước từ 20-30 cm. Mỗi thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức về mỗi loại thức ăn khác nhau, mỗi nghiệm thức lập lại 3 lần, và bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên. 3.2.1 Thí nghiệm 1 Khảo sát ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá từ bột lên hương (từ cá mới nở đến ngày thứ 15). Bắt đầu cho ăn vào ngày thứ 3. Bố trí mỗi nghiệm thức với mật độ 200con/ bể Nghiệm thức 1 (IA): cho cá ăn trứng nước. Nghiệm thức 2 (IB): cho cá lòng đỏ trứng gà Nghiệm thức 3 (IC): cho cá ăn thức ăn viên (40% đạm). 3.2.1 Thí nghiệm 2 Khảo sát sự ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau lên tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá từ giai đoạn hương lên giống. Giai đoạn từ bột lên hương cả 3 nghiệm thức đều cho cùng 1 loại thức ăn hiệu quả nhất ở thí nghiệm 1. Đến giai đoạn từ hương lên giống (bắt đầu ngày thứ 16) thì ở mỗi nghiệm thức bố trí 30 con/ bể và cho ăn như sau: Nghiệm thức 1 (IIA): cho cá ăn trùn quế cắt nhỏ. Nghiệm thức 2 (IIB): cho cá ăn thức ăn viên trộn với trùn quế xay. Nghiệm thức 3 (IIC): cho cá ăn thức ăn viên (40% đạm) 11 Hình 3: Bể ương cá tàu ngũ sắc 3.2.3 Quản lý hệ thống thí nghiệm Cho ăn: Ngày cho ăn 2 lần sáng 7-8h, chiều 4-5h. Quản lý hệ thống bể ương: Bể ương được thay nước 2 ngày/ lần vào buổi sáng, mỗi lần thay 1/3 thể tích bể. Phương pháp thu mẫu môi trường: - Nhiệt độ và pH theo dõi 2 lần trong ngày vào buổi sáng và chiều. - Oxy được theo dõi mỗi buổi sáng. Phương pháp thu mẫu cá: - Thu mẫu sau 15 ngày đo tất cả số lượng cá để xác định chiều dài trung bình của cá ương trong từng nghiệm thức. Thí nghiệm 1 cân tổng để xác định trọng lượng trung bình. Thí nghiệm 2 cân từng con để xác định khối lượng, sau đó tính khối lượng trung bình của từng nghiệm thức. - Tỉ lệ sống: Khi kết thúc thí nghiệm thu toàn bộ để xác định tỉ lệ sống, được tính bằng cách đếm số cá thể ban đầu và số cá thể khi kết thúc thí nghiệm để xác định tỉ lệ sống của cá ương. 12 Tổng số cá khi kết thúc thí nghiệm Tỉ lệ sống = ×100 Tổng số cá ban đầu Các chỉ số theo dõi * Tăng trọng lượng (mg) WG = Wc – Wđ * Tăng trưởng trọng lượng tuyệt đối: ( Daily Weight Gain) Wc – Wđ DWG (mg / ngày) = tc – tđ * Tăng trưởng chiều dài tuyệt đối: ( Daily Length Gain) Lc – Lđ DLG (mm/ ngày) = tc – tđ Trong đó:  Wđ , Lđ : Khối lượng, chiều dài của cá tại thời gian đầu (mg, mm)  Wc , Lc : Khối lượng, chiều dài của cá tại thời gian thu (mg, mm)  tđ , tc : Thời điểm thu mẫu cá (ngày) 3.2.4 Chuẩn bị thức ăn  Trứng nước: mua về rửa sạch bụi bẩn rồi cho cá ăn.  Trứng gà: luộc chín, lấy lòng đỏ bóp nhuyễn vào nước rồi lọc qua lưới mịn, bỏ xác và lấy phần nước tạt đều khắp mặt bể.  Thức ăn viên: mua loại miển, khi cá còn nhỏ cà nhuyễn rồi cho cá ăn.  Trùn quế: mua về xử lý muối thật kỹ cho trùn chết, rồi rửa với nước thật sạch sau đó bằm nhuyễn cho cá ăn. 13  Trùn quế xay trộn với thức ăn viên: trùn quế xay nhuyễn, lọc lấy nước trộn với thức ăn viên, trộn vừa đủ để nước vừa thấm vào thức ăn. 3.2.5 Xử lý số liệu Số liệu được phân tích theo giá trị trung bình (Average), độ lệch chuẩn (Standard deviation) và sự khác biệt giữa các nghiệm thức thông qua phần mềm SPSS 15.0 ở mức ý nghĩa (P < 0,05). 14 CHƯƠNG IV KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1 Ảnh hưởng của thức ăn lên sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tàu ngũ sắc giai đoạn từ bột lên hương 4.1.1 Khảo sát một số yếu tố môi trường trong quá trình ương Nhiệt độ Qua kết quả Bảng 4.1 cho thấy nhiệt độ giữa các nghiệm thức dao động không đáng kể nhiệt độ sáng (25,6 – 25,7°C), nhiệt độ chiều (28,2 – 28,5°C), sáng và chiều (25,5 – 28,5°C) của mỗi các nghiệm thức chênh lệch nhau không cao nhỏ hơn 3°C và đều nằm trong khoảng thích hợp của cá 20 – 29°C (Đức Hiệp, 2000). Vì cá là động vật biến nhiệt nên nhiệt độ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động sống của thủy sinh vật nói chung và tôm cá nói riêng như: sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản...Theo Trương Quốc Phú (2003) nhiệt độ thích hợp cho cá, tôm trên vùng nhiệt đới là 25 – 35°C. Vậy với kết quả theo dõi trên thì nhiệt độ thích hợp để phát triển cá tốt. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu, nhiệt độ, pH, oxi trong quá trình ương được trình bày ở Bảng 4.1 Bảng 4.1: Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường thí nghiệm 1. Nghiệm thức t°(C )sáng t°(C )chiều pH sáng pH chiều Oxy(mg/L) Trứng nước 25,7±0,52 28,2±0,67 7,4±0,23 7,6±0,18 4,3±0,25 Trứng gà 25,7±0,55 28,2±0,55 7,4±0,21 7,7±0,19 4,3±0,23 Thức ăn viên 25,6±0,51 28,7±0,6 7,3±0,23 7,7±0,22 4,3±0,23 Ghi chú: ( t°) nhiệt độ pH Qua kết quả Bảng 4.1 cho thấy pH trung bình ở các nghiệm thức buổi sáng (7,3 – 7,4) và buổi chiều (7,6 – 7,7). Vì các nghiệm thức được bố trí trong nhà ánh sáng mặt trời không chiếu trực tiếp vào, đồng thời nước được thay mỗi ngày nên pH dao động không nhiều. Với kết quả ghi nhận trên cho thấy pH trong thí 15 nghiệm này nằm trong khoảng thích hợp cho sinh trưởng và phát triển cá ương. Theo Trương Phú Quốc (2006) pH là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn trực tiếp và gián tiếp đối với đời sống thủy sinh vật như: sinh trưởng, tỷ lệ sống, sinh sản và sinh dưỡng... pH thích hợp cho thủy sinh vật là 6,5 – 9. Nếu pH 11 là điểm chết kiềm vì pH của các loài động vật thủy sản đều gần 7, nếu pH môi trường quá cao hay quá thấp đều làm thay đổi thẩm thấu của màng tế bào, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi muối – nước giữa cơ thể với môi trường ngoài, nó sẽ gây bất lợi sự phát triển của tôm, cá nuôi. Oxy Do thí nghiệm bố trí trong bể kính và đặt ở trong nhà nên hàm lượng oxy trong nước chủ yếu là do máy thổi khí, vì không có ánh sáng mặt trời nên oxy do thực vật quang hợp không đáng kể chính vì thế hàm lượng oxi trong nước luôn ổn định dao động từ 4,3 – 5,5 mg/L (Bảng 4.1). Theo Đức Hiệp (2000) thì hàm lượng oxy để cá tàu có thể sống tốt là >3 mg/L. Với kết quả trình bày ở Bảng 4.1 thì hàm lượng oxy trên là thích hợp cho cá phát triển. 4.1.2 Kết quả ương nuôi Tăng trưởng về trọng lượng Từ kết quả Bảng 4.2 cho thấy trọng lượng ở nghiệm thức cho cá ăn trứng nước có mức tăng trọng cao nhất 1,62 mg/ngày, kế đến là nghiệm thức cho ăn trứng gà 0,93 mg/ngày. Sau cùng là nghiệm thức sử dụng thức ăn viên 0,9 mg/ngày. Thống kê số liệu cho thấy mức tăng trọng ở nghiệm trứng gà và nghiệm thức ăn viên khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Nhưng giữa nghiệm thức thức ăn là trứng nước với hai nghiệm thức ăn viên và trứng gà thì mức tăng trọng của cá ương có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trọng lượng của cá sau 15 ngày dao động từ 17 mg/con – 28,4 mg/con. Theo Bùi Minh Tâm (2007) cá tàu sau 15 ngày ương trọng lượng khoảng 25 mg/con. Vậy kết quả trên phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây. 16 Bảng 4.2: Tăng trưởng trọng lượng thí nghiệm 1 Nghiệm thức Wđ(mg) Wc(mg) DWG(mg/ngày) Trứng nước 4 28,4±1,3a 1,62±0,09a Trứng gà 4 17,9±1,9b 0,93±0,12b Thức ăn viên 4 17,5±1,8b 0,9±0,12b Các giá trị trên cùng một cột có các ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) Tăng trưởng về chiều dài Từ Bảng 4.3 cho thấy tốc độ tăng trưởng chiều dài ở nghiệm thức thức ăn viên là thấp nhất 0,3mm/ngày, kế đến là nghiệm thức trứng gà 0,35 mm/ngày, và cao nhất là nghiệm thức cho cá ăn trứng nước 0,53mm/ngày. Qua phân tích số liệu cho thấy tăng trưởng về chiều dài ở nghiệm thức trứng gà và nghiệm thức thức ăn khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nhưng nghiệm thức cho ăn trứng nước thì khác biệt với 2 nghiệm trứng gà và thức ăn có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Với kết quả ở bảng 4.3 cho thấy chiều dài của cá sau 15 ngày ương dao động từ 9,52 –12,94mm. Theo Bùi Minh Tâm (2007) thì cá tàu sau 15 ngày ương chiều dài khoảng 10,5mm. Vậy kết quả trên phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây. Bảng 4.3: Tăng trưởng chiều dài thí nghiệm 1 Nghiệm thức Lđ (mm) Lc(mm) DLG(mm/ngày) Trứng nước 5 12,94±0,89a 0,53±0,06a Trứng gà 5 10,24±0,15b 0,35±0,01b Thức ăn viên 5 9,52±0,57b 0,3±0,03b Các giá trị trên cùng một cột có các ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) Tỉ lệ sống Kết quả ở Bảng 4.4 cho thấy tỉ lệ sống của cá giữa các nghiệm thức chênh lệnh rất lớn dao động từ 34 – 80,7%. Trong đó nghiệm thức cho ăn trứng nước có tỉ lệ sống cao nhất 80,7%, và kế tiếp là nghiệm thức cho ăn trứng gà 69,2%, sau cùng là nghiệm thức cho ăn thức ăn viên có tỉ lệ sống thấp nhất 34%. Phân tích số liệu thống kê cho thấy nghiệm thức cho ăn thức ăn viên sai khác với 2 nghiệm thức cho ăn trứng nước và trứng gà có ý nghĩa thống kê (p<0,05) nhưng giữa 2 17 nghiệm thức cho ăn trứng nước và trứng gà thì sai khác không có ý nghĩa thông kê (p>0,05). Bảng 4.4 : Kết quả tỉ lệ sống thí nghiệm 1 Nghiệm thức TLS % Trứng nước 80,7±9,5a Trứng gà 69,2±7,3a Thức ăn viên 34±5,3b Các giá trị trên cùng một cột có các ký tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) 34 80.7 69.2 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Trứng nước Trứng gà Thức ăn viên Nghiệm thức TL S% Hình 4: Biểu đồ tỉ lệ sống của thí nghiệm 1. Vậy sau 15 ngày ương cho thấy mức tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá ương chịu ảnh hưởng chính từ thức ăn sử dụng. Ở nghiệm thức cho cá ăn trứng nước có mức tăng trưởng và tỷ lệ sống cao, do cá tàu có tập tính bắt mồi sống, trứng nước có kích cở vừa với miệng cá đồng thời khi cho ăn trứng nước cá năng động hơn, chủ động bắt mồi hơn và môi trường nước cũng ít dơ hơn. Vì thế, ở giai đoạn từ bột lên hương cho cá tàu ăn trứng nước là hiệu quả nhất, cá tăng trọng nhanh và có tỉ lệ sống cao. 4.2 Ảnh hưởng của thức ăn lên sự tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá tàu ngũ sắc giai đoạn từ hương lên giống. 4.2.1 Khảo sát một số yếu tố môi trường trong quá trình ương 18 Nhiệt độ Trong suốt thời gian thí nghiệm, nhiệt độ buổi sáng trong các nghiệm thức dao động trong khoảng 25,7 – 25,8°C, chiều dao động 28,5 – 29°C. Sự chênh lệch giữa nhiệt độ sáng và chiều, nhỏ hơn 4°C (Bảng 4.5) đều nằm trong khoảng thích hợp của cá ương. Theo Trương Quốc Phú (2006), nhiệt độ thích hợp cho cá, tôm vùng nhiệt đới là 25 – 35°C và thích hợp nhất là 28 – 30°C. pH pH biến động không lớn qua các lần thay đõi, sáng từ 7,3 – 7,4, chiều từ 7,7 – 7,8 (Bảng 4.5). Theo Swingle (1969) được trích bởi Trương Quốc Phú (2006) thì pH = 6,5 – 9 là thích hợp các loại cá tôm nuôi. Còn theo Nguyễn Hữu Đức (1997) thì đối với cá giống ngưỡng pH là 3,3-11. Vì vậy pH ở thí nghiệm này nằm trong khoảng thích hợp cho cá phát triển. Oxy Oxy qua các lần theo dõi dao động từ 4,4 - 4,6 mg/L (Bảng 4.5). Do hệ thống thí nghiệm có lắp sục khí nên hàm lượng oxy tương đối ổn định. Theo Nguyễn Hữu Đức (1997) thì ngưỡng oxy của cá tàu ở giai đoạn giống là 0,2 mg/L, và tiêu hao oxy là 2,2 mg/g/h. Vậy với kết quả trên thì hàm lượng oxy thích hợp cho cá phát triển tốt. Bảng 4.5: Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường thí nghiệm 2 Nghiệm thức t°(C) sáng t° (C) chiều pH sáng pH chiều Oxy (mg/L) Trùn quế 25,8±0,52 28,5±0,87 7,4±0,26 7,8±0,22 4,4±0,29 Trùn quế + Thức ăn 25,7±0,52 29±0,67 7,3±0,22 7,8±0,22 4,6±0,34 Thức ăn viên 25,7±0,51 28,9±0,63 7,3±0,19 7,7±0,2 4,6±0,33 Ghi chú: ( t°) nhiệt độ 4.2.2 Kết quả ương nuôi Tăng trưởng về trọng lượng Qua kết quả ở Bảng 4.6 cho thấy mức tăng trọng ở nghiệm thức cho ăn trùn quế là cao nhất, 12 mg/ngày và kế đến là nghiệm thức thức ăn viên 10,7 mg/ngày, 19 thấp nhất là nghiệm thức cho ăn trùn quế xay trộn thức ăn 10,2 mg/ngày. Qua phân tích số liệu thống kê thì sự khác biệt giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Sau 30 ngày trọng lượng của cá dao động từ 229 – 248,3 mg. Theo Bùi Minh Tâm (2007) trọng lượng cá tàu sau 30 ngày đạt 224 mg. Vậy kết quả trên tương tự với kết quả nghiên cứu trước đây. Bảng 4.6: Tăng trưởng trọng lượng thí nghiệm 2 Nghiệm thức Wđ(mg) Wc(mg) DWG(mg/ngày) Trùn quế 68,1±5,2 248,3±1,3 12±1,97 Trùn quế + Thức ăn 75,5±9,5 229±1,9 10,2±2,39 Thức ăn viên 69,6±6,0 229,6±1,8 10,7±1,99 Tăng trưởng về chiều dài Dựa vào Bảng 4.7 cho thấy mức tăng trưởng về chiều dài ở nghiệm thức cho cá ăn trùn quế là cao nhất 0,48 mm/ngày, kế đến là nghiệm thức cho ăn thức ăn viên 0,37 mm/ngày, và sau cùng là nghiệm thức cho ăn trùn quế xay trộn thức ăn 0,36 mm/ngày. Theo kết quả thống kê số liệu thì khác biệt giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Theo Bùi Minh Tâm (2007) cá tàu sau 30 ngày có chiều dài trung bình là 21,4 mm, với kết quả thí nghiệm trên thì chiều dài trung bình dao động từ 19,5 – 21,4 mm. Vậy kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu trước đây. Bảng 4.7: Tăng trưởng chiều dài thí nghiệm 2 Nghiệm thức Lđ (mm) Lc(mm) DLG(mm/ngày) Trùn quế 14,2±0,5 21,4±0,8 0,48±0,05 Trùn quế + Thức ăn 14,1±0,6 19,5±0,3 0,36±0,03 Thức ăn viên 14±0,3 19,6±0,9 0,37±0,07 Tỉ lệ sống Dựa vào bảng 4.8 biểu đồ cho thấy tỉ lệ sống giữa các nghiệm thức dao động từ 78,9 – 96,7%, tỉ lệ sống cao là ở nghiệm thức cho ăn trùng quế 96,7%, kế đến là nghiệm thức cho ăn trùn quế xay trộn thức ăn 88,9%, sau cùng là nghiệm thức 20 cho ăn thức ăn 78,9%. Tuy nhiên sự khác biệt ở các nghiệm thức trên không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Với kết quả trên thì tỉ lệ sống của các nghiệm thức này tương đối cao, do ở giai đoạn này cá đã lớn và được nuôi ở giai đoạn từ bột lên hương bằng loại thức ăn hiệu quả nhất ở thí nghiệm 1 là trứng nước nên cá tăng trọng nhanh vì thế có khả năng thích nghi với môi trường tốt, đồng thời không có hiện tượng ăn nhau nên tỉ lệ hao hụt giảm. Bảng 4.8: Kết quả tỉ lệ sống thí nghiệm 2. Nghiệm thức TLS % Trùn quế 96,7±5,77 Trùn quế + Thức ăn 88,9±1,92 Thức ăn viên 78,9±13,9 78.9 96.7 88.9 0 20 40 60 80 100 120 Trùn quế Trùn quế trộn thức ăn Thức ăn viên Nghiệm thức TL S% Hình 5: Biểu đồ tỉ lệ sống của thí nghiệm 2. Vậy qua thí nghiệm trên cho thấy, ở giai đoạn này mức tăng trưởng ở các nghiệm thức sai khác không có ý nghĩa thống kê (p>0,05), nên ta có thể chọn 1 trong 3 loại thức ăn sao cho tiện lợi với điều kiện sẵn có là được, tuy nhiên cũng có thể thay đổi thức ăn trong quá trình ương để kích thích tính ăn của cá. 21 CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Kết luận  Các yếu tố môi trường trong các nghiệm thức của hai thí nghiệm đều nằm trong khoảng thích hợp của cá tàu trong quá trình ương nuôi.  Khi ương cá tàu ngũ sắc ở giai đoạn từ bột lên hương với loại thức ăn là trứng nước là tốt nhất, cho kết quả tăng trưởng (1,53–1,69mg/ngày ), tỉ lệ sống (80,7%), trọng lượng đạt 28,4 ± 1,3 mg/con và chiều dài là 12,9 ± 0,9 mm/con.  Khi ương cá tàu ngũ sắc ở giai đoạn từ hương lên giống với 3 loại thức ăn là : trùn quế, trùn quế xay trộn thức ăn, và thức ăn viên thì cho kết quả tương tự nhau về tốc độ tăng trưởng với giá trị tương ứng là ( 12mg/ngày, 10,2mg/ngày, và 10,7mg/ ngày ) và tỉ lệ sống với các giá trị tương ứng là (96,7%, 88,9%, 78,9% ), trọng lượng đạt 229 – 248 mg/con, chiều dài 19 – 21 mm/con, nên giai đoạn này có thể cho cá ăn 1 trong 3 loại thức ăn trên đều cho kết quả tốt. Đề xuất  Thử nghiệm nuôi vỗ cá bố mẹ với các loại thức ăn khác nhau ảnh hưởng đến sức sinh sản và chất lượng trứng.  Thử nghiệm ương ở mật độ khác nhau ảnh hưởng đến sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá tàu. 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO Bùi Minh Tâm. 2007. Giáo trình kỹ thuật nuôi cá cảnh. Khoa Thủy Sản. Trường Đại học Cần Thơ. 95 trang Dick Mills. 2002. Kỹ thuật nuôi cá cảnh. NXB Văn hóa thông tin. 270 trang. Đức Hiệp. 2000. Cá vàng cá cảnh. NXB Nông nghiệp. 207 trang. Nguyễn Hữu Đức. 1997. Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý, sinh sản của cá Hạc Đỉnh Hồng (Carassius auratus). Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ. Nguyễn Ngọc Linh. 2006. Nghiên cứu giải pháp nâng cao tỉ lệ sống của cá dĩa (Symphysodon aequifasciata) và kỹ thuật sinh sản nhân tạo của cá chép nhật (Cyprinus carpio). Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ. Việt Chương - Nguyễn Sô. 2002. Kỹ thuật nuôi và kinh doanh cá kiểng. NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 100 trang. Võ Văn Chi. 1993. Cá cảnh. NXB Khoa học và kĩ thuật. 307trang. Vương Trung Hiếu. 2007. Kỹ thuật nuôi cá la hán, cá dĩa, cá rồng, cá vàng, các loài cá khác. NXB Lao động. 207trang. Ngày truy cập 28/11/2008. Nguồn từ diễn đàn Aquarium Bird Vietnam, “Cá Vàng (hay còn gọi cá Tàu, cá Ba Đuôi)” Trần Nhựt. Người nuôi trùn quế có năng suất cao nhất ở huyện Mỏ Cày =123&Itemid=39. Ngày truy cập10/01/2009. 23 PHẦN PHỤ LỤC 1. Bảng theo dõi trọng lượng, chiều dài, tỉ lệ sống thí nghiệm 1 1.1 Bảng theo dõi chiều dài STT (con) IA1 (mm) IA2 (mm) IA3 (mm) IB1 (mm) IB2 (mm) IB3 (mm) IC1 (mm) IC2 (mm) IC3 (mm) 1 9 12 8 7 8 7 5 6 7 2 10 12 12 11 9 8 7 9 8 3 18 13 13 12 10 6 9 8 13 4 12 17 7 14 11 7 10 10 10 5 12 18 9 11 10 8 9 6 11 6 14 11 10 10 7 10 6 7 11 7 14 9 17 9 7 11 6 9 12 8 12 10 14 8 8 9 7 9 10 9 12 13 16 7 9 9 9 12 9 10 13 14 18 13 10 11 12 9 8 11 14 16 19 12 11 6 12 11 9 12 13 17 8 7 12 6 9 7 12 13 15 18 9 7 14 9 7 8 8 14 16 10 11 7 13 8 10 9 7 15 12 9 12 9 9 11 11 10 12 16 12 10 12 11 8 11 12 11 13 17 11 11 17 12 7 12 13 12 10 18 11 12 14 13 10 13 10 7 11 19 17 13 15 14 11 11 9 7 10 20 19 12 16 13 12 12 7 8 9 21 18 12 17 14 12 13 12 9 6 22 20 16 20 11 11 9 9 10 7 23 10 15 7 12 12 8 9 11 8 24 11 14 15 11 9 10 7 7 10 25 12 15 16 13 8 10 6 8 12 26 13 12 18 11 10 9 6 10 11 27 11 13 20 12 11 5 5 7 9 28 14 10 15 13 11 9 7 10 6 29 17 9 18 13 9 7 7 11 5 30 13 20 26 10 8 8 9 9 9 TB 13,97 12,49 12,37 10,19 10,41 10,12 9,13 9,27 10,17 STD 2,14 2,63 2,4 1,49 1,72 1,96 1,59 1,58 1,28 24 1.2 Bảng theo dõi trọng lượng và tỉ lệ sống 1.3 Kết quả tăng trưởng trọng lượng (DWG) và chiều dài (DLG) Nghiệm thức W tổng (g) Số con W tb (g) Tỉ lệ sống % Trứng nước IA1 4,73 176 0,0269 88 Trứng nước IA2 4,03 140 0,0288 70 Trứng nước IA3 4,94 168 0,0294 84 Trứng gà IB1 2,84 143 0,0199 71,5 Trứng gà IB2 1,97 122 0,0161 61 Trứng gà IB3 2,67 150 0,0178 75 Thức ăn IC1 1,34 80 0,0168 40 Thức ăn IC2 0,97 60 0,0162 30 Thức ăn IC3 1,25 64 0,0195 32 Nghiệm thức Wđ (mg) Wc (mg) DWG (mg/ngày) Lđ (mm) Lc (mm) DLG (mm/ngày) Trứng nước IA1 4 26,9 1,5 5 13,97 0,60 Trứng nước IA2 4 28,8 1,7 5 12,49 0,50 Trứng nước IA3 4 29,4 1,7 5 12,37 0,49 Trứng gà IB1 4 19,9 1,1 5 10,19 0,35 Trứng gà IB2 4 16,1 0,8 5 10,41 0,36 Trứng gà IB3 4 17,8 0,9 5 10,12 0,34 Thức ăn IC1 4 16,8 0,9 5 9,13 0,28 Thức ăn IC2 4 16,2 0,8 5 9,27 0,28 Thức ăn IC3 4 19,5 1,0 5 10,17 0,34 25 2. Bảng theo dõi trọng lượng, chiều dài, tỉ lệ sống thí nghiệm 2 2.1 Bảng theo dõi trọng lượng và chiều dài nghiệm thức 1 (trùn quế) NT1 IIA1 IIA2 IIA3 STT W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) 1 790 34 800 32 560 31 2 390 27 730 31 860 33 3 280 23 680 33 640 31 4 430 27 380 27 850 35 5 130 17 530 30 560 34 6 340 24 200 23 530 28 7 570 27 500 17 490 29 8 230 23 430 26 460 26 9 100 14 310 25 220 22 10 200 22 400 28 210 21 11 330 24 170 21 160 19 12 270 22 320 24 280 24 13 280 25 90 16 70 18 14 180 19 230 23 120 19 15 140 20 230 21 160 18 16 180 22 180 22 140 18 17 210 22 110 17 100 17 18 170 22 210 23 130 18 19 100 16 60 15 110 18 20 120 18 150 19 160 19 21 100 17 120 18 80 18 22 120 18 130 16 90 18 23 180 21 120 19 80 17 24 130 18 50 15 80 17 25 130 17 60 14 90 18 26 130 18 80 18 60 17 27 110 19 60 17 120 18 28 70 15 70 15 29 110 17 80 16 30 70 16 40 14 TB 219,7 20,8 250,7 21,2 274,4 22,3 STD 159,3 4,4 215,1 5,7 246,3 6,1 26 2.2 Bảng theo dõi trọng lượng và chiều dài nghiệm thức 2 ( trùn quế trộn thức ăn) NT2 IIB1 IIB2 IIB3 STT W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) 1 90 17 290 21 710 28 2 810 31 330 24 1070 34 3 480 20 230 22 810 32 4 320 21 270 20 690 26 5 410 25 210 19 820 28 6 190 19 140 18 470 28 7 490 22 220 21 420 25 8 240 21 200 22 210 20 9 410 23 170 21 250 24 10 350 24 230 23 190 19 11 310 22 220 20 160 18 12 340 23 260 24 90 16 13 200 21 200 20 100 16 14 250 22 160 19 90 16 15 220 20 110 18 60 13 16 130 19 190 19 60 16 17 210 23 210 20 60 15 18 150 19 220 18 40 14 19 100 18 110 15 40 13 20 90 16 150 18 40 15 21 140 18 170 19 30 14 22 100 12 180 19 50 14 23 140 12 210 20 50 15 24 90 16 140 17 40 14 25 100 17 120 16 30 13 26 60 15 120 16 20 13 27 80 16 130 18 0 28 0 0 0 29 0 0 0 30 0 0 0 TB 240,7 19,7 192,2 19,5 244,4 19,2 STD 178,4 4,1 79,3 2,3 300,4 6,6 27 2.3 Bảng theo dõi trọng lượng và chiều dài nghiệm thức 3 (thức ăn viên) NT3 IIC1 IIC2 IIC3 STT W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) W (mg) L (mm) 1 220 18 700 27 370 24 2 430 23 500 25 470 27 3 270 22 70 15 150 17 4 340 22 320 20 430 26 5 390 22 380 21 450 25 6 450 23 210 21 270 18 7 390 21 60 15 260 22 8 170 19 150 18 280 21 9 210 20 460 26 220 21 10 320 23 150 19 410 25 11 190 20 210 20 260 20 12 180 19 300 23 200 18 13 110 16 150 18 170 17 14 250 20 160 20 260 21 15 160 16 190 21 230 18 16 170 19 170 21 220 19 17 150 18 280 21 100 16 18 150 16 270 20 70 15 19 80 14 200 22 100 16 20 90 15 160 21 0 21 140 17 170 18 0 22 110 15 100 18 0 23 90 15 190 18 0 24 70 15 130 17 0 25 60 14 110 18 0 26 0 100 17 0 27 0 110 18 0 28 0 0 0 29 0 0 0 30 0 0 0 TB 207,6 18,5 222,2 19,9 196,8 20,3 STD 132,8 3,0 153,8 2,9 158,3 3,7 28 2.4 Kết quả tăng trưởng trọng lượng (DWG) và chiều dài (DLG) 2.5 Kết quả tỉ lệ sống NT Wđ(mg) Wc(mg) Wc-Wđ Lđ(mm) Lc(mm) Lc-Lđ DWG DLG IIA1 68 220 152 13,7 20,8 7,1 10,1 0,5 IIA2 73,3 251 177,7 14,7 21,2 6,5 11,8 0,4 IIA3 63 274 211 14,2 22,3 8,1 14,1 0,5 IIB1 85 241 156 14,8 19,7 4,9 10,4 0,3 IIB2 75,6 192 116,4 13,6 19,5 5,9 7,8 0,4 IIB3 66 254 188 13,8 19,2 5,4 12,5 0,4 IIC1 68 208 140 13,9 18,5 4,6 9,3 0,3 IIC2 76,3 222 145,7 14,3 19,9 5,6 9,7 0,4 IIC3 64,6 259 194,4 13,7 20,3 6,6 13,0 0,4 Nghiệm thức Số con bố trí Số con thu sau TN TLS (%) IIA1 30 30 100,0 IIA2 30 30 100,0 IIA3 30 27 90,0 IIB1 30 27 90,0 IIB2 30 27 90,0 IIB3 30 26 86,7 IIC1 30 25 83,3 IIC2 30 27 90,0 IIC3 30 19 63,3 29 3. Kết quả xử lý thống kê DWG, DLG, TLS thí nghiệm 1 ANOVA DWG Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 1,029 2 ,514 33,071 ,001 Within Groups ,093 6 ,016 Total 1,122 8 DWG Duncan N Subset for alpha = ,05 NT 1 2 1 3.00 3 ,9000 2.00 3 ,9333 1.00 3 1,6333 Sig. ,755 ,000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. ANOVA DLG Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups ,088 2 ,044 26,340 ,001 Within Groups ,010 6 ,002 Total ,098 8 DLG Duncan N Subset for alpha = .05 NT 1 2 1 3.00 3 ,3000 2.00 3 ,3500 1.00 3 ,5300 Sig. ,184 1,000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. 30 ANOVA TLS Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 3546,722 2 1773,361 31,218 ,001 Within Groups 340,833 6 56,806 Total 3887,556 8 TLS Duncan N Subset for alpha = ,05 NT 1 2 1 3.00 3 34,0000 2.00 3 69,1667 1.00 3 80,6667 Sig. 1,000 ,111 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. 4. Kết quả xử lý thống kê DWG, DLG, TLS thí nghiệm 2 ANOVA DWG Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 5,087 2 2,543 ,557 ,600 Within Groups 27,393 6 4,566 Total 32,480 8 DWG Duncan N Subset for alpha = ,05 NT 1 1 2.00 3 10,2333 3.00 3 10,6667 1.00 3 12,0000 Sig. ,365 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. 31 ANOVA DLG Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups ,020 2 ,010 3,000 ,125 Within Groups ,020 6 ,003 Total ,040 8 DLG Duncan N Subset for alpha = ,05 NT 1 1 2.00 3 ,3667 3.00 3 ,3667 1.00 3 ,4667 Sig. ,086 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. ANOVA TLS Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 477,829 2 238,914 3,117 ,118 Within Groups 459,853 6 76,642 Total 937,682 8 TLS Duncan N Subset for alpha = ,05 NT 1 1 3.00 3 78,8667 2.00 3 88,9000 1.00 3 96,6667 Sig. ,053 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000. 32 5. Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, Oxy thí nghiệm 1 5.1 Nghiệm thức 1 (Trứng nước) NT1 IA1 IA2 IA3 Ngày t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy 1 25,5 27 7 7,5 3,8 25 27 7,5 7,8 4,3 25,5 28 7,5 7,8 4,5 2 26 28 7,5 7,6 4,2 26 28 7,5 7,6 4,2 25 28 7,6 7,7 4,2 3 25,5 28,5 7,5 7,6 4 26 27,5 7,7 8 4,4 26 29 7,7 7,8 4,3 4 25 28 7,6 7,7 4,3 26,5 28,5 7,6 8,1 4,5 25,5 29 7,4 7,9 4,4 5 26 28,5 7,7 7,8 4,4 26,5 29 7,2 7,6 4 26,5 29 7,5 7,7 4,6 6 26,5 29 7,8 8 4,5 26 29,5 7,6 8 4,1 26 28 7,3 7,6 4,5 7 25,5 28 7,4 7,7 4,7 25,5 28 7,2 7,5 3,8 25,5 28 7,2 8 4,2 8 26 28,5 7,3 7,5 4,3 25 28 7,6 7,8 4,3 25 28 7,1 7,5 4,1 9 25 28 7,1 7,8 4,1 25,5 28,5 7,7 8 4,4 26 28 7 7,5 3,9 10 25,5 28 7,7 8 4 26 27 7,6 7,9 4,6 26 29 7,6 7,7 4,7 11 26 29 7,4 7,6 4,3 25 27,5 7,1 7,7 4,3 25 29 7,5 7,8 4,5 12 26,5 29 7,5 8 4,6 25,5 29 7,8 7,9 4,5 25,5 29 7,7 7,9 4,7 13 25,5 28 7,6 7,9 4,5 26 29,5 7,2 7,6 4,7 26 27 7,2 7,6 4,2 14 25 28,5 7,1 7,6 4,7 26,5 28 7,6 7,7 4,8 25 29 7,1 7,4 4,3 15 26 29 7 7,5 4,3 25 28,5 7,4 7,5 4,4 26,5 27 7,3 7,7 4,1 TB 25,7 28,3 7,41 7,72 4,31 25,7 28,2 7,5 7,8 4,4 25,7 28,1 7,4 7,7 4,3 STD 0,49 0,56 0,26 0,19 0,26 0,56 0,80 0,22 0,20 0,26 0,52 0,65 0,23 0,17 0,24 33 Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, Oxi thí nghiệm 1 5.2 Nghiệm thức 2 (Trứng gà) NT2 IB1 IB2 IB3 Ngày t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy 1 25 28 7,2 7,5 4,1 25 28 7,2 7,6 3,9 25 28 7 7,5 4,1 2 25 28 7,4 7,6 4,3 25,5 29 7,1 7,7 4 25 28 7,5 7,8 4,2 3 25 28 7,6 7,9 4,7 26 28,5 7,3 7,8 4,4 25,5 29 7,4 7,6 4 4 26 28,5 7,3 7,7 4,2 25,5 29,5 7,4 7,6 4,5 26 29 7,6 8 4 5 26,5 28,5 7,5 7,8 4,1 26,5 28 7,5 7,7 4,4 26,5 29 7,3 7,8 4,3 6 25 28,5 7,1 7,6 4 25,5 29,5 7 7,6 4,3 26 28 7,5 7,7 4,2 7 25,5 28,5 7,4 7,5 4,5 25 29 7,4 7,5 4,2 26 30 7 7,9 4,6 8 26,5 29 7,2 7,7 4,4 25 29 7,4 7,5 4,6 25,5 28 7,2 7,5 4,4 9 25,5 29 7,5 7,8 4,3 26 28 7,3 7,8 4,4 25 29 7,5 7,7 4,5 10 25,5 29 7,7 8 4,6 26,5 29 7,2 8 4,7 25,5 29 7,4 7,5 4,3 11 26,5 29 7,8 8,1 4,7 26 28 7 7,5 4 26,5 29 7,8 8 4,1 12 26 29,5 7,3 7,5 4,5 26 28,5 7 7,7 4 25,5 28 7,1 7,5 4,2 13 25 29,5 7,4 7,6 4,2 25,5 29,5 7,5 7,6 4,2 25 30 7,2 7,4 4,4 14 25 29,5 7,2 7,8 4,8 26 29 7,5 7,7 4,6 25 28 7,7 8,1 4,2 15 26 .28. 7,3 7,4 4,7 25 28,5 7,2 8 4,3 26 29 7,6 7,7 4,4 TB 25,6 28,8 7,39 7,70 4,41 25,67 28,73 7,27 7,69 4,3 25,6 28,5 7,4 7,7 4,26 STD 0,60 0,55 0,20 0,20 0,26 0,52 0,56 0,18 0,16 0,25 0,54 0,55 0,25 0,22 0,18 34 Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, Oxi thí nghiệm 1 5.3 Nghiệm thức 3 (Thức ăn viên) NT3 IC1 IC2 IC3 Ngày t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy 1 25,5 28 7,3 7,7 4,5 25,5 28 7,4 7,7 4,1 26 29 7 7,8 4,2 2 25 29 7,2 7,5 4,2 26 29,5 7,1 7,6 4,5 25,5 28 7,2 7,5 4,1 3 25 28 7,1 7,8 4,3 26 29,5 7,2 7,5 4,3 26 30 7,3 7,9 3,9 4 26 28,5 7 7,5 4,3 25,5 28 7,3 7,8 4,2 25,5 29 7,1 7,6 3,8 5 26 29 7 7,6 4,2 25,5 28 7,6 8 4 26 29 7,6 8 4,2 6 26,5 29,5 7,5 8 4 25 28,5 7,1 8 4,1 26 29 7,7 8 4,3 7 25 28 7,1 7,2 4 25 28 7,5 7,7 4,1 25 30 7,1 7,7 4,5 8 25,5 28 7,3 7,5 4,2 26 29,5 7,2 7,5 4,5 25 28 7,4 7,6 4,6 9 25 28,5 7,4 7,6 4,5 26 29 7,7 8,1 4,6 25,5 29 7,1 7,5 4,1 10 25,5 29,5 7,7 8 4,6 25,5 29 7,4 7,6 4,3 26 29 7,6 8,1 4,2 11 26 29 7,6 7,8 4,7 26,5 29,5 7,5 7,8 4,2 25 28 7,3 7,6 4,7 12 26 29,5 7,8 8 4,2 25 29 7,1 7,6 4,2 25,5 30 7,2 7,5 4,5 13 26 28 7,2 7,6 4,1 25 28,5 7,2 7,5 4,3 26,5 29 7,1 7,4 4,2 14 26,5 28 7,4 7,8 4,6 26 28 7,6 7,9 4,7 25 29 7,5 7,6 4,6 15 25 28 7,8 8,1 4,4 26,5 29,5 7,3 7,5 4,5 26 28 7,3 7,7 4,5 TB 25,6 28,6 7,4 7,7 4,3 25,7 28,8 7,3 7,7 4,3 25,6 28,6 7,3 7,7 4,3 STD 0,55 0,62 0,27 0,25 0,22 0,52 0,65 0,20 0,20 0,21 0,48 0,55 0,22 0,21 0,27 35 6. Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, Oxi thí nghiệm 2 6.1 Nghiệm thức 1 (Trùn quế) NT1 IIA1 IIA2 IIA3 Ngày t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy 1 26 27 7,8 8 4,2 25 27,5 7,3 8,1 4,5 26 28 7 7,7 5 2 26 27 7,5 7,6 4,2 26,5 28 7,1 7,6 4,2 26 29 7,5 7,9 4,2 3 25,5 30 7,7 7,6 5,1 26 29 7,7 8 4,7 26 30 7,7 7,8 4,5 4 26 28 7,6 7,7 4,3 25 28,5 7,6 8,1 4,5 25 28,5 7,6 7,8 4,4 5 26 28,5 7,7 7,8 4,4 26,5 29 7,2 7,6 4 26,5 29 7,3 7,7 4,6 6 26,5 29 7,8 8 4,5 26 29,5 7,6 8 4,1 26 27,5 7 7,6 4,5 7 25,5 28 7,4 7,7 4,7 26,5 28 7,2 7,5 4,5 25,5 27 7,2 8 4,2 8 26 28,5 7,6 7,5 4,3 25 28 7,6 8,2 4,3 25 27,5 7,5 7,5 4,1 9 26 28 7,1 8,2 4,1 25 28,5 7,1 8 4,4 25 29 7 8,1 3,9 10 25,5 28 7,7 8 4,5 26 30 7,6 7,9 4,1 26 28 7,6 7,7 5,1 11 26 29 7,9 8,1 4,3 26 27,5 7,1 7,7 4,3 25 29 7,5 8 4,5 12 26,5 29 7,5 8 4,2 25,5 30 7,5 7,8 5 25,5 28,5 7,7 8,1 4,6 13 26 28 7,6 7,9 4,5 26 29,5 7,2 7,6 4,7 25 27,5 7,1 7,6 4,2 14 25 30 7,1 7,6 4,7 26,5 28 7,2 7,8 5 25 28,5 7 7,4 4,4 15 26 29 7,4 8,1 4,3 26 28,5 7,4 7,5 4,4 26 30 7,3 8 4,1 TB 25,9 28,5 7,56 7,85 4,42 25,8 28,6 7,4 7,8 4,4 25,6 28,5 7,3 7,8 4,4 STD 0,39 0,90 0,24 0,22 0,26 0,59 0,83 0,22 0,23 0,30 0,53 0,90 0,27 0,22 0,33 36 Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, Oxi thí nghiệm 2 6.2 Nghiệm thức 2 (Trùn quế trộn thức ăn) NT2 IIB1 IIB2 IIB3 Ngày t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy 1 26 29 7,4 8 4,7 26 30 7,2 7,6 5,1 26 28,5 7,2 8 5 2 25 28 7,4 7,6 4,3 25,5 29 7,8 8,1 4,5 25 28 7,5 7,9 4,5 3 26,5 27,5 7,2 7,4 5 26,5 29 7,3 7,8 4,1 25 29 7,1 7,6 4,6 4 26 28,5 7,3 7,7 4,2 25 29,5 7,4 7,6 4,7 26 30 7,6 8 4 5 26,5 29 7,7 8 4,1 25,5 28 7,1 7,5 4,4 25,5 28,5 7,2 7,8 4,2 6 25 30 7,1 7,6 4 26 29,5 7 7,6 4,5 26,5 29 7,5 8,1 4,7 7 25,5 28,5 7,4 7,5 5 25,5 29 7,1 7,5 4,2 26 29,5 7,3 7,9 5 8 25 29,5 7,2 7,7 4,4 26,5 29,5 7,4 7,8 5,1 25,5 30 7,2 7,7 4,5 9 25,5 29 7,5 8,1 4,3 26 28 7 7,8 4,4 25 28,5 7,2 7,7 4,6 10 25,5 28 7,7 8 5,1 26,5 30 7,2 8 4,7 25,5 29 7,4 7,5 4,8 11 25 29 7,8 8,1 4,7 26 28,5 7 7,5 4,8 26,5 29 7,8 8 4,1 12 26 29,5 7,5 8 4,5 25 28,5 7 7,6 5 25,5 30 7,4 7,5 5 13 25,5 29,5 7,4 7,6 4,5 26 28 7,5 7,6 4,2 26 29,5 7,2 7,4 5,1 14 26,5 29,5 7,2 7,8 4,8 25,5 29 7,5 7,7 4,6 25,5 29 7,2 8,1 4,2 15 25,5 .28. 7,5 7,4 4,5 25 30 7,2 8 4,3 26 28,5 7,6 7,7 5,1 TB 25,7 28,9 7,42 7,77 4,54 25,8 29, 0 7,2 7,7 4,6 25,7 29,1 7,4 7,8 4,6 STD 0,56 0,71 0,20 0,25 0,34 0,53 0,72 0,24 0,20 0,32 0,49 0,62 0,20 0,23 0,38 37 Bảng theo dõi nhiệt độ, pH, Oxi thí nghiệm 2 6.3 Nghiệm thức 3 ( Thức ăn viên) NT3 IIC1 IIC2 IIC3 Ngày t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy t° sáng t° chiều pH sáng pH chiều Oxy 1 25 28,5 7,5 7,7 4,7 25,5 28,5 7,1 7,7 5 26 29,5 7,3 7,8 4,6 2 26 29 7,2 7,5 4,2 25 29,5 7,6 8 4,7 25,5 28 7,2 7,5 4,5 3 25,5 29 7,2 7,8 5,1 26 29 7,5 8,1 4,3 25 28,5 7,1 7,5 3,9 4 26 28,5 7 7,5 4,7 26 28 7,3 7,8 4,5 25,5 29 7,1 7,6 4,1 5 26,5 29 7,1 7,6 4,2 26 30 7,6 8 4,6 26 30 7,2 7,6 4,2 6 25 30 7,5 8 5 25,5 28,5 7,4 8 5 25 28,5 7,3 8 4,7 7 25 28 7,3 7,8 5,1 25 28 7,5 7,7 5,1 25 29 7,1 7,7 4,5 8 25,5 29 7,3 7,5 4,2 26 29,5 7,1 7,8 4,1 26 28 7,4 7,8 5 9 26 28,5 7,4 7,6 4,5 26,5 30 7,4 8,1 4 25,5 29 7,1 7,5 4,1 10 26 29,5 7,7 8 4,6 25,5 29 7,4 7,6 4,3 26 28,5 7,4 7,9 4,5 11 25,5 29 7,4 7,8 5 26,5 30 7,3 7,7 4,4 26 29 7,3 7,6 4,7 12 25 29,5 7,8 8 4,2 25 29 7,1 7,6 4,2 25,5 30 7,5 8 4,8 13 26 28,5 7,1 7,9 4,5 26 28,5 7,5 7,8 4,5 25 28,5 7,1 7,4 4,2 14 26,5 28 7,4 7,8 4,6 26 29 7,6 7,9 5 25 29,5 7,3 7,6 5 15 26 29 7,3 8,1 4,8 26,5 29,5 7,2 8 4,5 25 28 7,3 7,7 4,5 TB 25,7 28,9 7,3 7,8 4,6 25,8 29,1 7,4 7,9 4,5 25,5 28,9 7,2 7,7 4,5 STD 0,53 0,55 0,22 0,20 0,33 0,53 0,68 0,18 0,17 0,35 0,44 0,67 0,13 0,19 0,33 38

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_ntt_hong_8604.pdf
Luận văn liên quan