Thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường EU của các doanh nghiệp giầy dép trên địa bàn Hà Nội

1. Phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU của các doanh nghiệp giầy dép. 2. Phân tích những vấn đề cơ bản về tình hình thị trường giầy dép EU, những nhân tố thúc đẩy xuất khẩu và những nhân tố ảnh hưởng đến thúc đẩy xuất khẩu, xu hướng tiêu dùng sản phẩm giầy dép của một số nước tại thị trường EU. 3. Phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu sang thịtrường EU của các doanh nghiệp giầy dép trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2003 - 2008. Làm rõ những nhân tố thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU, qua đó rút ra được những thành công, hạn chế, nguyên nhân. 4. Vận dụng các cơ sở lý luận khoa học và lựa chọncác phương pháp thích hợp, luận án đã đề xuất những phương hướng và các biện pháp cơ bản để thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU của các doanh nghiệp giầy dép trên địa bàn Hà Nội đến năm 2015.

pdf179 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2222 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường EU của các doanh nghiệp giầy dép trên địa bàn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ặc biệt về xử lý chất thải chống ô nhiễm môi trường. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp có ñiều kiện mở rộng, ñầu tư ñổi mới công nghệ, thiết bị nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm ñồng thời thích ứng nhanh với sự thay ñổi của thị hiếu, mẫu mốt, nhất là các công nghệ cao thuộc và CAD/CAM, xây dựng hệ thống ISO 9001,… Tạo ñiều kiện cho khoa học công nghệ ngành nghề có ñiều kiện hợp tác quốc tế ñể phát triển ngành, nhất là hợp tác với Italia,…về máy móc thiết bị công nghệ trong lĩnh vực này, nhằm rút ngắn quá trình ñổi mới công nghệ, tạo ñiều kiện ñể các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh. Về phía doanh nghiệp: - Về khoa học công nghệ: Trong thời gian từ nay ñến 2015, cần ñạt ñược các mục tiêu phát triển của ngành, vấn ñề khoa học công nghệ cần ñược quan tâm ñồng thời ở các mặt sau: + Công nghệ tự ñộng hoá cả trong thiết kế và trong quá trình sản xuất: giúp rút ngắn khoảng cách và trình ñộ công nghệ sản xuất giầy dép giữa các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội và doanh nghiệp giầy dép tại các nước trên thế giới. Công nghệ tự ñộng hoá còn giúp các doanh nghiệp giầy dép sản xuất ñược nhiều sản phẩm có chất lượng, có giá trị cao ñáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước, tạo lợi thế cạnh tranh. + Công nghệ sử dụng nhiều lao ñộng là công nghệ truyền thống: giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm ñược vốn, tận dụng ñược những ñiều kiện hiện có, thu hút ñược lượng lớn lao ñộng xã hội, thích hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, phù hợp với sự phát triển và khả năng của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội ñến 2015 vừa phải tiến hành hiện ñại hoá công nghệ sản xuất giầy cổ truyền (thủ công, nhiều nguyên công trên băng tải dài - Bata) ñang “xuống dốc” ñể ñảm bảo việc làm, vừa ñáp ứng ñược công 136 nghệ tiến bộ ở Tây Âu trên cơ sở một số máy có trình ñộ cơ giới hóa cao, có các bộ vi ñiện tử ñiều khiển tự ñộng ở những khâu tiết kiệm vật tư, nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt khác, lại vừa bước ñầu áp dụng một số công nghệ cao từ một số modun trong các chương trình phần mềm CAD, trong ñiều khiển tự ñộng các quá trình công nghệ CAM, trong kiểm tra từng công ñoạn CAT, cũng như trong quản lý các cơ sở dữ liệu sản xuất kinh doanh PPS hay PDM. Các loại công nghệ nhiều tốc ñộ này, tuỳ theo ñiều kiện thực tế, từng loại hình doanh nghiệp mà áp dụng thích hợp, bảo ñảm nhu cầu công nghệ nhiều trình ñộ ñược ứng dụng và chuyển giao. Trong các yêu cầu về chuyển giao công nghệ, tiếp nhận công nghệ và thị trường công nghệ; yêu cầu hợp tác nội ñịa, khu vực và toàn cầu; yêu cầu tài nguyên thiên nhiên (da, cao su, khoáng sản…) thì yêu cầu quan trọng nhất là nguồn lực con người và lao ñộng có tay nghề. - Phải gắn khoa học công nghệ với phát triển sản xuất: những quyết ñịnh về ñầu tư và phát triển các doanh nghiệp giầy dép trên tại Hà Nội của các cấp ñều phải ñược tính toán trên căn cứ khoa học, cần có thể chế chung về vấn ñề này. Hiện việc thẩm ñịnh dự án hoặc làm rất hình thức, hoặc kéo dài trì trệ. Tình trạng không bình thường hiện nay là các trường ðại học, các Viện nghiên cứu ñang ñứng ngoài cuộc thẩm ñịnh các ñề tài và dự án R&D do thông tin không ñược ñầy ñủ về ngành nghề và chuyên môn. Do bước ñầu mới chuyển sang kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, nên ña số các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội chưa có quy ñịnh pháp luật, chưa nhận thức ñầy ñủ, nên chưa coi nghiên cứu triển khai, sáng chế công nghệ mẫu mốt là nhiệm vụ hàng ñầu. Các viện nghiên cứu về giầy dép nên tổ chức cho các doanh nghiệp biết hiệu quả của công tác nghiên cứu, ñồng thời ñào tạo những người có tài năng ñể triển khai và sáng chế công nghệ trong các doanh nghiệp. - Về ñổi mới máy móc thiết bị: giải pháp này không tách rời giải pháp chuyển giao công nghệ. ðể thực hiện ñược quy hoạch phát triển khoa công nghệ, cần phải ñổi mới thiết bị theo hướng kết hợp sử dụng các loại máy móc thiết bị trung bình, sử dụng nhiều lao ñộng (máy ðài Loan, Hàn Quốc…) với việc tiếp cận thế hệ máy móc hiện ñại, tự ñộng hoá cao ở các nước Tây Âu (Italia, ðức, Pháp). Phải tạo ra 137 một sự thống nhất nhận thức về ñầu tư trực tiếp của nước ngoài ñể ñiều chỉnh cơ cấu ñầu tư các loại sản phẩm nhằm ñịnh hướng ñúng cho ngành bền vững. Trên cơ sở ñó, du nhập những loại máy móc thiết bị có trình ñộ thích nghi, tránh tình trạng nước ngoài ñưa ra những máy móc quá lạc hậu, quá cũ, qua tân trang lại tính giá cao như ở thời kỳ trước năm 2000. Những cơ sở sản xuất ñã khấu hao xong (ñã ñầu tư khoảng 10 năm) cần chú ý ñổi mới thiết bị sang các thế hệ tiến bộ hơn. Chú ý hệ thống máy may, máy cắt chặt nguyên vật liệu, một số máy trong công ñoạn gò ráp và lưu hoá giầy, nhất là các máy ép ñúc nhiều tầng ñế giầy cao su. Những máy móc thiết bị ñược trang bị và ñổi mới hệ thống bảo hộ lao ñộng, bảo vệ môi trường ñối với: các hệ thống máy ép ñúc ñế cao su, sấy giầy, lưu hoá cao su ñang tạo ra môi trường làm việc quá nóng, quá nặng nhọc, không tiết kiệm cao su, các bộ phận dán giầy, máy mài nhám, ñánh bóng, các chi tiết giầy ñang phát tán quá nhiều bụi cơ học, dung môi ñộc hại… Nâng cao trình ñộ thẩm ñịnh công nghệ, thẩm ñịnh trình ñộ chất lượng máy móc thiết bị nhập khẩu cho các cán bộ giám ñịnh chất lượng kỹ thuật. Về bước ñi ñổi mới máy móc thiết bị, xác ñịnh như sau: + Giai ñoạn 2009 - 2010: do ñiều kiện vốn ñầu tư có hạn, lao ñộng còn rẻ, trình ñộ công nhân còn hạn chế, nên tạm thời các doanh nghiệp giầy dép tại Hà Nội vẫn phải sử dụng các thế hệ máy trung bình, rẻ tiền, khấu hao nhanh, dễ sử dụng của ðài Loan, Hàn Quốc là chính. Nhưng phải chú trọng ñào tạo ñội ngũ cán bộ khoa học công nghệ hiện ñại, trình ñộ tự ñộng hoá cao ở các nước Tây Âu. + Giai ñoạn 2010 - 2015: giai ñoạn này lao ñộng rẻ dần mất ñi, xuất hiện các yêu cầu về ñổi mới công nghệ, máy móc thiết bị ñể nâng cao năng suất lao ñộng và chất lượng sản phẩm. Lúc này hầu hết các máy móc thiết bị thế hệ cũ ñã hết khấu hao. Tiến hành ñổi mới công nghệ, máy móc thiết bị có lựa chọn, trước hết là những khâu quan trọng quyết ñịnh tới năng suất lao ñộng sau ñó ñến các khâu khác. Phấn ñấu ñảm bảo 30 - 50% các doanh nghiệp giầy dép ñược ñổi mới thiết bị hiện ñại. - Hiệu quả của giải pháp: ñổi mới công nghệ là một trong các yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp chuyển dần từ gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực 138 tiếp, giảm cường ñộ lao ñộng cho con người, tạo ra các sản phẩm theo kịp nhu cầu của thị trường EU. 3.2.9. Nâng cao năng lực thiết kế, tạo mẫu mốt sản phẩm giầy dép - Cơ sở khoa học của giải pháp. Thiết kế là khâu cao hơn trong chuỗi giá trị. Trước xu thế luôn biến ñổi chu kỳ sống của sản phẩm giầy dép, phần thắng trong cuộc cạnh tranh ở lĩnh vực sẽ thuộc về doanh nghiệp nào có sáng tạo mẫu mốt và nhanh chóng ñưa ra các sản phẩm mới có kiểu dáng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Nói cách khác, yếu tố mẫu mã, kiểu dáng tạo nên năng lực cạnh tranh mạnh mẽ và nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm. Cho ñến nay thì công việc thiết kế vẫn là một khâu yếu của doanh nghiệp. Công tác thiết kế mẫu mốt cho sản phẩm giầy dép xuất khẩu của các doanh nghiệp tại Hà Nội còn ñơn ñiệu và chưa ña dạng, chưa ñáp ứng cao cho nhu cầu xuất khẩu trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu FOB hoặc dự ñịnh xây dựng thương hiệu hướng tới thị trường xuất khẩu. Tuy hiện nay, một số doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội vẫn có bộ phận chuyên thiết kế và chế thử mẫu nhưng những hoạt ñộng ở ñó vẫn chỉ dừng lại ở thiết kế mẫu mà ñối tác ñưa ra, do ñó công tác thiết kế còn phụ thuộc nhiều vào ñối tác. Trình ñộ của ñội ngũ thiết kế còn chưa cao. Bộ phận phụ trách thiết kế mẫu của các doanh nghiệp ña số là những nhân viên trung cấp kỹ thuật. Mặc dù ñã ñược ñầu tư công nghệ thiết kế kết hợp với máy tính nhưng do kỹ năng của nhân viên thiết kế còn ở mức thấp nên số lượng và chất lượng mẫu vẫn là vấn ñề ñáng quan tâm. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải củng cố và nâng cao năng lực, sự sáng tạo trong thiết kế sản phẩm ñể có những sản phẩm mẫu mã và kiểu dáng hấp dẫn. Với kinh nghiệm của một số nước có ngành công nghiệp sản xuất giầy dép phát triển như Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, ấn ðộ… thì ưu tiên cho thiết kế mẫu mã sản phẩm là một trong những chiến lược chính ñể phát triển các doanh nghiệp giầy dép. Ví dụ, kinh nghiệm của Trung Quốc là ña dạng hoá sản phẩm với giá cả linh hoạt, tạo sản phẩm có kiểu dáng, hình thức ñẹp nhưng chất lượng vừa phải, giá rẻ. ðây cũng là một xu hướng thời trang mới khi một số ñối tượng tiêu dùng không muốn dùng những sản phẩm quá bền ñể có thể nhanh chóng thay ñổi 139 mốt. Hay, kinh nghiệm của Thái Lan, các doanh nghiệp họ rất chú trọng ñến mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng, công nghệ, cố gắng tạo nên nhãn mác marketing cho các sản phẩm giầy dép: họ mua các mẫu thiết kế từ các nước như Italia…, mời các chuyên gia thời trang từ nước ngoài ñến ñể tư vấn mẫu mốt, thiết kế thời trang cho các nhà sản xuất Thái Lan. Qua kinh nghiệm của một số nước là ñối thủ cạnh tranh gay gắt của doanh nghiệp trên thị trường EU, ta có thể thấy nghiên cứu mẫu mốt thực sự là vũ khí cạnh tranh sắc bén nên ñược áp dụng cho các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội. - Nội dung của giải pháp. Về phía nhà nước: Thứ nhất, nhà nước cần hỗ trợ các trung tâm ñào tạo nghiên cứu thiết kế thời trang ñể giúp ñào tạo chuyên viên thiết kế cho các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội. Nếu cần, có thể mời các chuyên gia nước ngoài ñến giảng dạy nhằm nâng cao trình ñộ chuyên môn của người ñược ñào tạo; thành lập các Viện Nghiên cứu Thiết kế thời trang vừa thực hiện chức năng ñào tạo, vừa có thể cung cấp các chuyên viên thiết kế và các ý tưởng sáng tạo. Hoặc nếu có thể, nên thành lập Viện thiết kế kết hợp các sản phẩm thời trang ñòng bộ như may mặc, túi sách, giầy dép...Hiện nay, trong ngành giầy dép có Viện nghiên cứu Da - Giầy nhưng không có chức năng này, chỉ trong ngành Dệt May có Viện nghiên cứu thời trang thuộc Tập ñoàn Dệt May Việt Nam, tuy nhiên chức năng ñào tạo mẫu chưa mạnh, phạm vi hoạt ñộng hẹp trong nội bộ Tập ñoàn, chưa có sự phối hợp hoặc hỗ trợ cho các doanh nghiệp Việt Nam khác. Thứ hai, Hiệp hội Da giầy Việt Nam, Hiệp hội Da Giầy thành phố Hà Nội cùng với các Bộ, Ngành, Sở tại thành phố Hà Nội nên tạo ñiều kiện cho các nhà tạo mẫu và thiết kế sản phẩm tại các doanh nghiệp giầy dép tiếp cận với thời trang thế giới thường xuyên hơn thông qua các hội thảo, hoặc tham gia hội thảo về thời trang, các xu hướng thời trang trên thế giới, hỗ trợ các chuyên viên thiết kế tham dự các show thiết kế thời trang trên thế giới ñể nhanh chóng nắm bắt xu hướng thời trang trên thế giới hoặc ñể hoặc học hỏi các kinh nghiệm. 140 Về phía doanh nghiệp: Thứ nhất, không ngừng nâng cao trình ñộ chuyên môn cho các cán bộ làm công tác thiết kế mẫu. Cử cán bộ ñi học thêm các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thiết kế, học hỏi kinh nghiệm thiết kế mẫu mốt tại các viện nghiên cứu, ñể họ tham gia các cuộc khảo sát thị trường ñể có thể biết nhiều hơn về công tác thiết kế mẫu mốt cũng như có thể sáng tạo hơn trong công tác thiết kế của mình. Thứ hai, không ngừng tuyển thêm những cán bộ thiết kế trẻ và có năng lực, ñược ñào tạo về chuyên ngành thiết kế giầy dép, nắm bắt ñược xu hướng tiêu dùng của thị trường nhằm giúp cho hoạt ñộng thiết kế có thêm nhiều sự sáng tạo hơn. Thứ ba, trong thời gian tới các doanh nghiệp giầy dép nên ñầu tư xây dựng một trung tâm thiết kế mẫu mốt quy mô, hiện ñại. ðể hoạt ñộng thiết kế mẫu có nhiều khởi sắc cần có những chính sách khuyến khích những cán bộ thiết kế có nhiều sáng kiến hay, sản phẩm mới, chất lượng cao. Thứ tư, cần phân tích xu hướng thời trang trên thế giới ñể có thiết kế phù hợp hơn, ñặc biệt nghiên cứu xu hướng thời trang tại các nước EU. Thứ năm, ñầu tư máy móc thiết bị cho khâu thiết kế và ñào tạo nhân lực sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. Thứ sáu, liên kết phát huy sáng tạo của các nhà thiết kế thông qua việc phát ñộng các cuộc thi thiết kế thời trang trong các doanh nghiệp giầy dép ñể phát hiện các nhân tài và phát triển các mẫu thiết kế mang tính sáng tạo, sử dụng ñội ngũ các nhà thiết kế ngoài công ty và có hình thức khen thưởng thích hợp. - Hiệu quả của giải pháp. Việc nâng cao năng lực thiết kế mẫu sẽ giúp doanh nghiệp từng bước tạo ra những sản phẩm riêng có cho mình, góp phần xây dựng thương hiệu cho các doanh nghiệp giầy dép, góp phần thúc ñẩy xuất khẩu vào thị trường EU. 3.2.10. ðào tạo nguồn nhân lực - Cơ sở khoa học của giải pháp. Nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi của hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Cũng như trong bất kỳ một cuộc cạnh tranh nào, một doanh nghiệp có nguồn nhân lực có trình 141 ñộ cao, ñược chuyên môn hoá, hăng say làm việc chắc chắn sẽ sớm ñạt ñược trình ñộ cao, có khẳ năng tham gia vào các nấc cao hơn trong chuỗi giá trị ñể cáo thể tạo ra các sản phẩm giầy dép có giá trị gia tăng cao hơn. Hầu hết tại các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội, ñội ngũ cán bộ quản trị còn tồn tại một nghịch lý là những người làm việc lâu năm, có kinh nghiệm chuyên môn vững nhưng lại yếu ngoại ngữ, trong khi ñó những người trẻ giỏi về ngoại ngữ nhưng lại thiếu kinh nghiệm xử lý các công việc chuyên môn. ðiều này ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng thúc ñẩy xuất khẩu vào thị trường EU. ðối với ñội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất là những người có ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng sản xuất của doanh nghiệp thì trong những năm qua, mặc dù các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội ñã tiến hành các hoạt ñộng ñào tạo tay nghề cho ñội ngũ lao ñộng nhưng năng suất lao ñộng vẫn chưa cao, tỷ lệ sản phẩm hỏng có xu hướng gia tăng. ðiều này làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm, tăng giá bán sản phẩm do ñó làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm giầy của các doanh nghiệp so với sản phẩm cùng loại của các ñối thủ cạnh tranh khác. Do vậy, việc nâng cao tay nghề cho công nhân và liên tục bồi dưỡng kiến thức cán bộ quản lý của các doanh nghiệp là giải pháp hết sức cần thiết nhằm thúc ñẩy xuất khẩu vào thị trường EU. - Nội dung của giải pháp. Về phía nhà nước: - Nhà nước cần hỗ trợ kinh phí ñào tạo và quan hệ với các tổ chức quốc tế và khu vực trong phạm vi có thể nhằm xin tài trợ về kinh phí ñào tạo cho các doanh nghiệp giầy dép tại Hà Nội. - Bộ Giáo dục và ðào tạo cùng phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện một số nội dung sau: Thứ nhất, thành lập khoa thiết kế, tạo mẫu giầy dép tại trường ðại học Mỹ thuật Công nghiệp, mỗi năm ñào tạo từ 50 - 100 sinh viên, hệ 4 - 5 năm. Thứ hai, thành lập khoa kỹ thuật công nghệ da giầy tại trường ðại học Bách khoa Hà Nội, mỗi năm ñào tạo từ 50 - 100 sinh viên, hệ 4 năm. 142 Thứ ba, thành lập hai trường ñào tạo công nhân kỹ thuật cho ngành giầy dép. Một ở phía Bắc, một ở phía Nam. Mỗi năm mỗi trường tuyển sinh và ñào tạo từ 1000 - 2000 công nhân kỹ thuật, bao gồm nhiều trình ñô từ 1 - 2 - 3 năm. Mỗi trường bao gồm các khoa sau: khoa May; khoa Gò; khoa ðế; Khoa cơ ñiện. + ðối với ñội ngũ cán bộ quản lý: trong thời gian tới, các doanh nghiệp giầy dép cần phải thường xuyên cử các cán bộ ñi ñào tạo nhằm nâng cao kiến thức về quản trị kinh doanh, về kinh tế, về kỹ thuật, có khả năng sáng tạo hơn…tại các trường ñại học trong và ngoài nước. ðối với việc ñào tạo này, các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội nên chú trọng và hướng tới ñội ngũ cán bộ trẻ có năng lực ñể gửi ñi ñào tạo, bồi dưỡng kiến thức ñồng thời chú ý ñến công tác lương bổng, phúc lợi, tạo một môi trường văn hoá doanh nghiệp ñể thu hút và duy trì những người có năng lực ñến và phục vụ lâu dài cho doanh nghiệp. Trong xu thế hội nhập ngày nay thì muốn phát triển xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu thì khả năng ngoại ngữ, tin học cần ñược doanh nghiệp trau dồi cho các cán bộ quản lý nhất là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, những người làm công tác marketing và phải bồi dưỡng hơn về khả năng giao tiếp trong môi trường ña văn hoá thế giới. Về phía doanh nghiệp: + ðối với ñội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất: trong tương lai, các doanh nghiệp cần một mặt tiếp tục cho tiến hành ñào tạo và ñào tạo lại nhằm nâng cao tay nghề, trình ñộ bậc thợ cho công nhân nhưng cần tăng cường việc kiểm tra công nhân sau khi ñào tạo, chỉ khi ñạt ñược ñầy ñủ các yêu cầu công việc ñược giao mới cho ñảm nhận công việc ñó. Hàng năm, các doanh nghiệp cần tổ chức các kỳ thi lên bậc ñể công nhân phấn ñấu và tự nâng cao trình ñộ cho mình. Thường xuyên (có ñịnh kỳ cụ thể) kiểm tra trình ñộ cán bộ và công nhân kỹ thuật của mình ñể có những phương hướng ñào tạo thích hợp. Phải có các hình thức ñào tạo, ñào tạo lại cho công nhân vận hành máy móc, công nghệ hiện ñại. Ngoài ra, ñể tăng tính tự giác cao hơn và tinh thần trách nhiệm ñối với các doanh nghiệp thì các doanh nghiệp giầy dép tại Hà Nội cần ñưa ra những hình thức tổ chức kỷ luật 143 mới, có khen thưởng ñối với người làm việc có hiệu quả và có những biện pháp xử lý ñối với người vi phạm quy chế và làm việc không ñem lại hiệu quả. ðối với những cán bộ và công nhân kỹ thuật năng lực còn kém thì phải ñào tạo lại, ñối với những cán bộ và công nhân kỹ thuật trẻ có năng lực thì phải ñào tạo chuyên sâu… + ðể nâng cao chất lượng ñội ngũ lao ñộng, các doanh nghiệp giầy dép tại Hà Nội một mặt duy trì và nâng cao chất lượng ñội ngũ lao ñộng hiện có, ñồng thời tìm cách thu hút những người có trình ñộ quản lý, có tay nghề và kinh nghiệm làm việc tại doanh nghiệp thông qua công tác tuyển dụng. Các ứng viên sau khi ñựơc nhận vào và sau khi vượt qua các kỳ kiểm tra năng lực cũng như thời gian thử việc. + Các doanh nghiệp có thể mời các chuyên gia ở các trường ñại học tới doanh nghiệp ñể bồi dưỡng thêm các kiến thức khoa học quản lý cho ñội ngũ cán bộ quản trị ñang làm việc hiện nay. + Các doanh nghiệp nên thường xuyên tổ chức các khoá ñào tạo nâng cao trình ñộ khả năng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên ñặc biệt là cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu. Cần phổ biến các chính sách mới như chính sách thuế, chính sách hỗ trợ, chính sách ñầu tư…một cách kịp thời ñể phòng ban liên quan có thể nắm bắt và hoạt ñộng một cách có hiệu quả. - Hiệu quả của giải pháp. Với việc thực hiện tốt giải pháp này, dự kiến từ nay ñến năm 2015, các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội sẽ ñưa 100% ñội ngũ cán bộ quản lý cấp doanh nghiệp có trình ñộ ñại học trở lên, làm công việc trong ngành nghề ñã ñược ñào tạo; 100% cán bộ quản lý cấp xưởng và phân xưởng có trình ñộ từ trung cấp trở lên, có sự am hiểu về công việc, máy móc thiết bị mình phụ trách, bậc thợ trung bình của các doanh nghiệp giầy dép ñược nâng cao; 100% công nhân có tay nghề làm nhận tốt phần việc của mình. Trình ñộ và tay nghề của cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ quản lý phân xưởng, công nhân viên trong các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội ngày càng ñược nâng cao, góp phần vào việc tăng chất lượng, tính thẩm mỹ sản phẩm giầy dép, ñồng thời giảm chi phí sản xuất sản phẩm qua ñó góp phần thúc ñẩy xuất khẩu vào thị trường EU. 144 3.3. Một số kiến nghị nhằm thúc ñẩy xuất khẩu vào thị trường EU của các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội - Kiến nghị về các giải pháp tài chính. Về phía nhà nước: Thời gian vừa qua, nhà nước ñã ban hành một số chính sách và giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội về vốn: cho phép các doanh nghiệp ñược chuyển từ vốn vay trung hạn sang dài hạn, cho ñảo nợ tại một số doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội...Tuy nhiên, ñối với ngành da giầy, thời hạn vay vốn ñầu tư trong kế hoạch cần từ 7-10 năm. Với thời gian này, các doanh nghiệp trên ñịa bàn Hà Nội mới có ñiều kiện hoàn trả vốn vay. Do vậy, ñề nghị nhà nước ñiều chỉnh thời hạn vay vốn cho phù hợp. Về phía ngành: Hiệp hội giầy dép là một tổ chức phi chính phủ có thể quy tụ các doanh nghiệp giầy dép, cá nhân có chung hoạt ñộng kinh doanh, nghề nghiệp, vừa có lợi cho từng thành viên vừa ñem lại lợi ích cho nghề nghiệp. ðặc biệt trong ñiều kiện các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội vốn ít, ñiều kiện hoạt ñộng còn nhiều hạn chế thì việc hỗ trợ nhau cùng phát triển là rất cần thiết. - Kiến nghị về khoa học công nghệ, ñào tạo. Về phía ngành: ðể các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội chủ ñộng trong sản xuất, xuất khẩu vào thị trường EU, Hiệp hội Da Giầy Việt Nam, Hiệp hội Da Giầy Hà Nội cũng như ngành Da Giầy cần ñầu tư, xây dựng các trung tâm nghiên cứu mẫu mốt với các trang thiết bị tiên tiến, hiện ñại, ñào tạo ñội ngũ thiết kế có trình ñộ và ñủ mạnh ñáp ứng các dịch vụ cung cấp mẫu mã chào hàng cho các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội. Về phía nhà nước: Các cơ quan quản lý nhà nước cần quan tâm, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội từ quĩ phát triển khoa học - kỹ thuật, tạo ñiều kiện cho 145 các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội tiếp thu, ứng dụng công nghệ mới: công nghệ thiết kế mẫu mốt, công nghệ phom hoàn thiện... - Kiến nghị về giải pháp marketing Về phía ngành: ðể phát huy vai trò của Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam, Hiệp hội Da - Giầy Hà Nội, các hiệp hội cần ñẩy mạnh hoạt ñộng: cung cấp thông tin giúp các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội tìm kiếm thị trường, phối hợp hành ñộng của các doanh nghiệp vì lợi ích chung, giúp ñào tạo cán bộ giỏi, công nhân kỹ thuật có trình ñộ tay nghề cao, xứng ñáng là người ñại diện cho các doanh nghiệp giầy dép trước cơ quan Nhà nước. Về phía nhà nước: + Chính phủ và Hiệp hội hỗ trợ cho doanh nghiệp trong hoạt ñộng tiếp thị bằng cách: cung cấp thông tin về thị trường và tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức các phòng trưng bày nhằm giới thiệu các sản phẩm xuất khẩu, xây dựng các trung tâm thương mại tập trung kết hợp với hỗ trợ dịch vụ cho doanh nghiệp. + Chính phủ, UBND thành phố tiếp tục xây dựng ñiều chỉnh, sửa ñổi cơ chế chính sách và giải pháp ñể tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội bước chân vào thị trường EU (cơ chế tài chính, chính sách thuế, chính sách thu hút ñầu tư…). - Kiến nghị về chính sách. Về phía ngành: ðề nghị Hiệp hội Da giầy nâng cao vai trò quan trọng trong việc là cầu lối giữa các doanh nghiệp giầy dép và các cơ quan chính quyền tại Thủ ñô cũng như chính quyền Trung ương trong việc ñề xuất các chính sách, ñề nghị giải quyết các vướng mắc có liên quan. Về phía nhà nước: + Nhà nước cần rà soát lại hệ thống luật ñể ñiều chỉnh các quy ñịnh không còn phù hợp hoặc chưa ñược rõ. Bản thân các bộ luật, chính sách, văn bản pháp luật của Việt Nam còn khá chồng chéo, mâu thuẫn với nhau, chưa rõ ràng cần phải có sự sửa 146 ñổi, thay thế cho phù hợp hơn, tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội phát triển, thúc ñẩy xuất khẩu. + ðể chủ ñộng hơn về nguyên vật liệu, nhà nước cần thiết lập hệ thống các thị trường trong nước cung cấp cho các doanh nghiệp với chất lượng cao, phong phú, ñồng bộ, ổn ñịnh ñể sản xuất, tạo lợi thế trong cạnh tranh của hàng giầy dép xuất khẩu. Ngoài ra, cần tiến hành quy hoạch lại sản xuất theo các vùng chuyên doanh tập trung nhằm khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên và nhân lực. + Nhà nước cần có chính sách khuyến khích nước ngoài ñầu tư nhiều hơn nữa vào các lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu; chính sách tạo ñiều kiện cho các mô hình các doanh nghiệp liên doanh, liên kết sản xuất giầy dép xuất khẩu. + Nhà nước cần phải có một Hiệp ñịnh Thương mại Việt Nam - EU chi tiết hơn cả về lĩnh vực thương mại, ñầu tư và sở hữu trí tuệ. + Nhà nước cần tăng cường khâu giám ñịnh chất lượng da nhập khẩu và các thị trường cung cấp da trong nước ñể ñảm bảo các sản phẩm giầy da xuất khẩu ñảm bảo ñược tiêu chuẩn theo quy ñịnh hàng nhập khẩu của Châu Âu. Tránh trường hợp hàng do kém chất lượng bị trả về, gây tổn thất cho các doanh nghiệp giầy dép. + Nhà nước cần ñơn giản hoá thủ tục ñăng ký nhãn mác và chất lượng hàng hoá. Các cơ quan chức năng cần ñơn giản hoá thủ tục ñăng ký bản quyền ñể giảm thời gian xét duyệt nhãn mác mới, ñể ñảm bảo tính thời trang của mặt hàng giầy dép và bảo vệ ñược thương hiệu của sản phẩm. + Nhà nước cần áp dụng chính sách khuyến khích chăn nuôi gia súc ñể lấy da, phục vụ cho sản xuất giầy da. Khuyến khích, tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp mở các khu chăn nuôi gia súc, chế biến các loại da súc vật ở ngoại thành và phải gắn với bảo ñảm an toàn vệ sinh môi trường. + Thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội muốn phát triển và mở rộng cần ñược xây dựng hệ thống thông tin thị trường thông qua phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ñể có khả năng cung cấp nhanh chóng, chính xác thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp. 147 + ðể hỗ trợ cho các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội thâm nhập dễ dàng và có chỗ ñứng chắc trên thị trường EU, Nhà nước nên thực hiện một số hoạt ñộng trợ giúp (phù hợp với các quy ñịnh của Tổ chức Thương mại Thế giới - WTO) như: tăng cường khâu nghiên cứu, dự báo, tổ chức sản xuất xuất khẩu giầy dép ở tầm vĩ mô và vi mô. - Kiến nghị về ñào tạo nguồn nhân lực. Về phía ngành: Hiệp hội chính là nơi tập hợp ñược những ý kiến, những vấn ñề bức xúc ñối với các doanh nghiệp mà chưa tháo gỡ ñược, thông qua hiệp hội các ý kiến ñề xuất ñược tập trung một cách có hệ thống và ñược truyền tải tới các cơ quan có thẩm quyền giải quyết trên quan ñiểm là vấn ñề của ngành. ðề nghị hiệp hội cần tuyển chọn những người thực sự có tài, trí tuệ, năng lực và sức lực chứ không phải hiệp hội theo nghĩa ñơn thuần như các hiệp hội khác chỉ gồm những cụ về hưu, nhàn rỗi, không có năng lực, giúp doanh nghiệp chống ñỡ trước những khó khăn (vụ kiện bạn phá giá). Cần phải nâng cao trình ñộ, nhận thức của Hiệp hội ñặc biệt là trong giai ñoạn hiện nay thì vai trò của Hiệp hội Da - Giầy càng có một vai trò quan trọng. Về phía nhà nước: + Nhà nước cần phải chú trọng tổ chức nhiều chương trình ñào tạo chuyên sâu cho các cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật. ðồng thời phối hợp với các nước và các tổ chức quốc tế ñể gửi các cán bộ kỹ thuật và công nhân kỹ thuật trẻ có triển vọng ñi học ở nước ngoài. + Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ ñào tạo nguồn nhân lực cho ngành giầy dép Hà Nội. Khi ñầu tư mở rộng sản xuất, thúc ñẩy xuất khẩu vào EU thì cần phải có một ñội ngũ nhân công lành nghề và các nhà quản lý có trình ñộ cao ñủ ñảm bảo cho các khâu quản trị kinh doanh chỉ ñạo sản xuất, quản lý chất lượng, nghiên cứu thiết kế sản phẩm. + Nhà nước cần tổ chức các lớp huấn luyện, ñào tạo nhằm nâng cao kiến thức kinh doanh, kỹ thuật, ngoại ngữ (mặc dù trong giao dịch quốc tế hiện nay tiếng Anh ñược sử dụng phổ biến nhưng chúng ta có cán bộ kinh doanh giỏi cả tiếng Pháp, 148 ðức, Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha…) và trình ñộ quản lý cho ñội ngũ quản lý của các doanh nghiệp xuất khẩu giầy dép sang EU. Mở các khoá thuyết trình giới thiệu các thông tin mới nhất về chế ñộ, chinh sách, thể lệ liên quan ñến kinh doanh thương mại cũng như các hướng dẫn về nghiệp vụ như: marketing, vận tải quốc tế, bao bì hàng hoá, kỹ thuật ñàm phán…Bên cạnh ñó, ñể công tác ñào tạo có hiệu quả hơn thì Nhà nước nên tổ chức các hội nghị, hội thảo với phía Liên minh Châu Âu ñể trao ñổi học tập kinh nghiệm với giới kinh doanh của EU. + Hàng năm, nhà nước cần tuyển chọn các cán bộ ở các doanh nghiệp ñể cử ñi học tập, nghiên cứu tại EU, tìm hiểu về thị trường giầy dép EU, nhu cầu thị hiếu của người dân châu Âu và am hiểu về văn hoá của từng dân tộc sẽ thuận lợi hơn rất nhiều cho các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội trong việc nghiên cứu thị trường, ñàm phán, ký kết hợp ñồng xuất khẩu với bạn hàng EU. - Kiến nghị khác. Các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội cần sớm tham gia hiệp hội Da Giầy Việt Nam/ Hiệp hội Da Giầy thành phố Hà Nội ñể ñược sự hỗ trợ kịp thời về các quy ñịnh mới nhất cũng như về ñịnh hướng phát triển của ngành. 149 KẾT LUẬN Thúc ñẩy xuất khẩu giầy dép sang thị trường EU là vấn ñề có ý nghĩa hết sức quan trọng ñối với các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội. Vấn ñề này ñặt ra là cần phải hoàn thiện hệ thống các giải pháp thúc ñẩy xuất khẩu sang thị trường EU của các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội, ñây ñược coi là vấn ñề quan trọng ñối với sự phát triển nói chung và thúc ñẩy xuất khẩu nói riêng vào thị trường EU của các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội. Hoạt ñộng thúc ñẩy xuất khẩu sang thị trường EU trong những năm gần ñây của các doanh nghiệp cơ bản ñã tăng trưởng ñáng kể, góp phần vào sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội. Hoạt ñộng thúc ñẩy xuất khẩu sản phẩm giầy dép ñã nhận ñược sự hỗ trợ rất lớn của Chính phủ, Thành phố, Hiệp hội. Vì vậy, luận án ñã ñi sâu nghiên cứu và phân tích kỹ các vấn ñề sau: 1. Phân tích những vấn ñề lý luận cơ bản về thúc ñẩy xuất khẩu sang thị trường EU của các doanh nghiệp giầy dép. 2. Phân tích những vấn ñề cơ bản về tình hình thị trường giầy dép EU, những nhân tố thúc ñẩy xuất khẩu và những nhân tố ảnh hưởng ñến thúc ñẩy xuất khẩu, xu hướng tiêu dùng sản phẩm giầy dép của một số nước tại thị trường EU. 3. Phân tích thực trạng thúc ñẩy xuất khẩu sang thị trường EU của các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội giai ñoạn 2003 - 2008. Làm rõ những nhân tố thúc ñẩy xuất khẩu sang thị trường EU, qua ñó rút ra ñược những thành công, hạn chế, nguyên nhân. 4. Vận dụng các cơ sở lý luận khoa học và lựa chọn các phương pháp thích hợp, luận án ñã ñề xuất những phương hướng và các biện pháp cơ bản ñể thúc ñẩy xuất khẩu sang thị trường EU của các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội ñến năm 2015. Bước sang thế kỷ 21, xu hướng hội nhập, quốc tế hoá ngày càng cao ñã ñưa ñến cho các doanh nghiệp giày dép trên ñịa bàn Hà Nội những cơ hội tốt ñẹp và cũng buộc các doanh nghiệp phải ñối mặt với những thách thức to lớn chưa từng có. 150 Tuy vậy, nhờ ñường lối ñúng ñắn của ðảng, Nhà nước và thành phố Hà nội trong thời gian qua, cùng với sự lỗ lực không ngừng vươn lên, các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội trong thời gian qua ñã có những bước trưởng thành và lớn mạnh vượt bậc, ñóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của Thủ ñô Hà Nội, góp phần ñẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của nước ta. Trên ñây là tóm tắt những vấn ñề cơ bản ñược trình bày trong Luận án. Trong quá trình viết bài, người viết không khỏi có những hạn chế và sai sót, rất mong các thầy, các cô, các nhà khoa học, các doanh nghiệp giúp ñỡ và ñóng góp tận tình ñể luận án ñược hoàn thiện và có tính thực tiễn cao hơn. 151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ðà CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Dương Văn Hùng (2006), "Thực trạng và giải pháp xuất khẩu vào thị trường EU trong thời gian tới", Tạp chí Thương mại, (8/2006), tr.6-8 2. Dương Văn Hùng (2009), "Kinh nghiệm xuất khẩu giầy dép vào EU", Tạp chí Doanh nghiệp Thương mại, (9/2009), Tr.15 3. Dương Văn Hùng (2009), "Cơ hội và thách thức của giầy dép Việt Nam", Tạp chí Doanh nghiệp Thương mại, (9/2009), Tr.22-23 4. Dương Văn Hùng (2009), "Xuất khẩu của Hà Nội: Tìm ñường vượt khó", Tạp chí Thuế Nhà nước, (9/2009), Tr.48-49 152 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ Công Thương (2008), Phương hướng chiến lược phát triển Công nghiệp Hàng tiêu dùng ñến năm 2015, Hà Nội. 2. Bộ Công Thương (2008), Báo cáo Tổng kết năm 2008, Hà Nội. 3. Bộ Công Thương (2008), Báo cáo công tác xuất nhập khẩu năm 2008, Hà Nội. 4. Bộ Kế hoạch và ðầu tư (2008), Báo cáo theo dõi thực hiện các dự án ñầu tư nước ngoài ở Việt Nam - 2008, Hà Nội. 5. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2008), Niên giám thống kê, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 6. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2008), Bản tin thống kê tháng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 7. ðại học Kinh tế Quốc dân - Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (2003), Chính sách công nghiệp và Thương mại của Việt Nam, NXB. Thống kê, Hà Nội. 8. TS. Lê ðăng Doanh (29/5/2003), “Giảm chi phí ñầu vào ñể tăng sức cạnh tranh”, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, (5/2003). 9. ðại học Kinh tế Quốc dân (2008), Kinh tế các ngành sản xuất vật chất, Hà Nội. 10. ðảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ X, NXB. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 11. Hiệp hội Da Giầy Việt Nam (2008), Da Giầy Việt Nam - Truyền thống và hiện ñại, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội. 12. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam (2003), Báo cáo tổng kết năm 2003, Hà Nội. 13. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam (2004), Báo cáo tổng kết năm 2004, Hà Nội. 14. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết năm 2005, Hà Nội. 15. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam (2006), Báo cáo tổng kết năm 2006, Hà Nội. 16. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam (2007), Báo cáo tổng kết năm 2007, Hà Nội. 17. Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam (2008), Báo cáo tổng kết năm 2008, Hà Nội. 18. Hiệp hội Da Giầy Việt Nam, Bản tin tháng Công nghiệp da giầy Việt Nam, Hà Nội. 153 19. Nguyễn Hồng Xuân (1996), Hoàn thiện các biện pháp thúc ñẩy xuất khẩu ở Việt Nam, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Kinh tế, Hà Nội. 20. Nguyễn Anh Tuấn (2006), Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh hàng may mặc của Việt Nam trên thị trường EU, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội. 21. Nguyễn Hồng Liên (2000), “Thực trạng và chiến lược phát triển nguyên phụ liệu cho ngành giầy”, Tạp chí Công nghiệp Da giầy, (5/2000). 22. Nhà Xuất bản Giáo dục (2000), Giáo trình Marketing quốc tế, Hà Nội. 23. Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia (2007), Da giầy Việt Nam truyền thống và hiện ñại, Hà Nội. 24. Nhà Xuất bản Hà Nội (1999), Chiến lược cạnh tranh M. Porter, Hà Nội. 25. Nhà Xuất bản Thống kê (2008), Niên giám thống kê năm 2008, Hà Nội 26. Phạm Song Sơn (2007), Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của các công ty giầy dép Hải Phòng, Hà Nội. 27. Philip Kotler (2000), Sổ tay về phát triển thương mại và WTO, NXB. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. 28. Sở Công Thương (2008), Báo cáo tình hình xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của thành phố Hà Nội các năm từ năm 2003 – 2008, Hà Nội. 29. Tập ñoàn Da giầy Việt Nam (2003), Báo cáo Tổng kết năm 2003, Hà Nội. 30. Tập ñoàn Da giầy Việt Nam (2004), Báo cáo Tổng kết năm 2004, Hà Nội. 31. Tập ñoàn Da giầy Việt Nam (2005), Báo cáo Tổng kết năm 2005, Hà Nội. 32. Tập ñoàn Da giầy Việt Nam (2006), Báo cáo Tổng kết năm 2006, Hà Nội. 33. Tập ñoàn Da giầy Việt Nam (2007), Báo cáo Tổng kết năm 2007, Hà Nội. 34. Tập ñoàn Da giầy Việt Nam (2008), Báo cáo Tổng kết năm 2008, Hà Nội. 35. Tổng cục Thống kê (2007), Niên giám thống kê, Hà Nội. 36. Tổng cục Hải quan (2007), Báo cáo xuất nhập khẩu, Hà Nội. 37. Tổng cục Hải Quan (2008), “Báo cáo xuất nhập khẩu 2008”, Hà Nội 38. Vũ Văn Cường (2001), “Vấn ñề nguyên liệu cho ngành da giầy”, Tạp chí Kinh tế Dự báo, (7/1995), tr.18-20. 154 39. Vũ Văn Cường (1995), Phương hướng và biện pháp nhằm phát triển ngành da giầy Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội. 40. Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách công nghiệp (2000), Sản phẩm trên thị trường và quyền sở hữu công nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 41. Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Công nghiệp (2000), Sản phẩm thị trường và quyền sở hữu công nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội. 42. Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Công nghiệp (2000), Công nghiệp dệt may và thời trang, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội. Tiếng Anh 1. Chris Milner (1995), Export promotion strategy - Strategy and evidences from developing cuontries, Harvester Wheatsheaf. 2. Chris Phillips, Isobel Doole and Robin Lowe (1994), International marketing strategy, Published by Routledge. 3. Institute international economics (9/1994), Managing the world economy - fifty years Bretton woods, Washington, DC. 4. Institute international economics (july 1994), “Greening the GATT: Trade”, Invironment anh the future, Washing ton, DC. 5. Institute for in ternational Economics (July 1994), “Greening the GATT: Trade”, Environment and the future, Washington, DC. 6. Peter Lindert (1995), International economics, Inc. 7. Peter Lindert (1995), International economics, Irwin. 8. Stephen Martin (1989), Industrial Economics, New york. Tài liệu mạng www.eurotex.com www.lefaso.org.vn www.moit.org.vn www.shoeinfonet.com.vn www.tdctrade.vn www.Trungtamthongtin.com.vn 155 Phụ lục 1 Thông tin cơ bản của một số doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội 1. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên giầy Thượng ðình 1.1. Tên giao dịch: Thuong Dinh Footwear Co., Ltd 1.2. Năm thành lập: 1957 1.3. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH Nhà nước 1.4. ðịa chỉ: Số 277, km 8, ñường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội 1.5. ðiện thoại: 04.38544312 1.6. Giám ñốc: Phạm Tuấn Hưng 1.7. Lĩnh vực hoạt ñộng: Sản xuất và xuất khẩu giầy dép Giầy da: 500.000ñôi/năm; giầy vải: 4,5 triệu ñôi; giầy thể thao: 1,5 triệu ñôi; sandals: 300.000 ñôi/năm 1.8. Thị trường xuất khẩu chính: EU, Mexico, Nhật Bản, Hàn Quốc 2. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên giầy Thụy Khuê 2.1. Tên giao dịch: Thuy Khue Shoes state Co., Ltd 2.2. Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH Nhà nước 2.3. ðịa chỉ: Số 122, Thuỵ Khuê, Tây Hồ, Hà Nội 2.4. ðiện thoại: 04.38232727 2.5. Giám ñốc: Phạm Quang Huy 2.6. Lĩnh vực hoạt ñộng: Sản xuất và xuất khẩu giầy nữ, giầy vải Giầy nữ: 1,8 triệu ñôi/năm ; giầy vải: 2,5 triệu ñôi/năm 2.7. Thị trường xuất khẩu chính: EU 3. Công ty Giầy Hà Tây 3.1. Tên giao dịch: Ha Tay Shoes Company 3.2. Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước 156 3.3. Thị xã Sơn ðông, huyện Hoài ðức, thành phố Hà Nội 3.4. ðiện thoại: 04.33861200 3.6. Giám ñốc: Lê Văn Hùng 3.7. Lĩnh vực hoạt ñộng: Sản xuất và xuất khẩu giầy thể thao 1.000.000 ñôi/năm 3.8. Thị trường xuất khẩu chính: EU 4. Công ty Giầy Ngọc Hà 4.1. Tên giao dịch: Ngoc Ha Joint Stock Company 4.2. Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước 4.3. Phu Thinh, Gia Lâm, Hà Nội 4.4. ðiện thoại: 04.6760363 4.6. Giám ñốc: Nguyễn ðắc Phúc 4.7. Lĩnh vực hoạt ñộng: Sản xuất và xuất khẩu giầy 1.000.000 ñôi/năm 4.8. Thị trường xuất khẩu chính: EU 157 Phụ lục 2 Mẫu Phiếu khảo sát Thực tế ðể có thể thực hiện ñề tài cá nhân: “Thúc ñẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội vào thị trường EU”, tôi tiến hành khảo sát một số doanh nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hà Nội. Xin anh/chị bớt chút thời gian ghi vào phiếu khảo sát này. Những thông tin chỉ sử dụng trong ñề tài nghiên cứu, không ngoài mục nào khác. Xin cảm ơn anh/chị rất nhiều Phần I: Thông tin chung về doanh nghiệp Câu 1: Xin Anh/chị cho biết mộ số thông tin về doanh nghiệp (khoanh tròn vào mã số thích hợp) Tên công ty:........................................................................................................ Loại hình doanh nghiệp: 1. Doanh nghiệp Trung ương 2. Doanh nghiệp thành phố 3. Doanh nghiệp tư nhân 4. Hợp tác xã 5. Doanh nghiệp có vốn ñầu tư nước ngoài Quy mô doanh nghiệp 1. Lớn 2. Vừa 3. Nhỏ Câu 2: Thị trường kinh doanh của doanh nghiệp 1. Thị trường nội ñịa, tỷ trọng kinh doanh: % 2. Thị trường nước ngoài, tỷ trọng kinh doanh Câu 3: a. Hình thức xuất khẩu của doanh nghiệp 1. Gia công hoàn toàn 2. Xuất khẩu trực tiếp b. Tỷ trọng giá trị sản phẩm xuất khẩu ở các hình thức Gia công Xuất khẩu trực tiếp Tỷ trọng trong giá trị xuất khẩu % Tỷ trọng trong giá trị xuất khẩu % 158 Câu 4: Thị trường xuất khẩu chính của doanh nghiệp (thị trường, tỷ lệ) ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Phần II: Năng lực xuất khẩu của doanh nghiệp Câu 5: Tình trạng máy móc thiết bị hiện nay của doanh nghiệp Công nghệ cũ Công nghệ trung bình Công nghệ mới, hiện ñại Tỷ trọng % Tỷ trọng % Tỷ trọng % Câu 6: Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp (xin nhận xét cụ thể) Năng suất lao ñộng Tay nghề Ý thức lao ñộng Trình ñộ quản lý Câu 7: Xin Anh/chị cho biết cơ cấu chi phí sản xuất sản phẩm kinh doanh xuất khẩu (Loại chi phí, tỷ trọng % trong tổng chi phí) ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Câu 8: Nguồn nguyên liệu sử dụng ñể sản xuất sản phẩm xuất khẩu Nhập khẩu Nội ñịa Do ñối tác cung cấp Nguồn nguyên liệu mua theo chỉ ñịnh của ñối tác Tỷ trọng % Tỷ trọng % Tỷ trọng % Tỷ trọng % Câu 9: Anh/chị ñánh giá các nguồn nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất như thế nào? a. Nguyên liệu nhập khẩu Giá cả nguồn nguyên liệu nhập khẩu 1. Cao 2. Trung bình 3. Thấp Tính ổn ñịnh của nguồn nguyên liệu nhập khẩu: 1. Tính ổn ñịnh 2. Kém ổn ñịnh 3. Thất thường 159 b. Nguyên liệu nội ñịa Giá cả nguồn nguyên liệu nội ñịa 1. Cao 2. Trung bình 3. Thấp Tính ổn ñịnh của nguồn nguyên liệu nội ñịa: 1. Tính ổn ñịnh 2. Kém ổn ñịnh 3. Thất thường Phần III: Hướng xuất khẩu sắp tới Câu 10. Doanh nghiệp có dự ñịnh xuất khẩu sang thị trường khác không? 1 Có 2. không Câu 11: Hình thức xuất khẩu nào tiếp tục ñược áp dụng? 1. Tiếp tục duy trì xuất khẩu hiện tại 2. Tăng cường xuất khẩu FOB Câu 12: Anh/chị ñánh giá chất lượng sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp như thế nào? Sự thích ghi Code Thích ứng hoàn toàn với thị trường xuất khẩu 1 Chưa phù hợp với thi trường 2 Không phù hợp với thị trường xuất khẩu 3 Câu 13: Anh/chị ñánh giá mẫu mã sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp như thế nào? Code Thích ứng hoàn toàn với thị trường xuất khẩu 1 Chưa phù hợp với thi trường 2 Không phù hợp với thị trường xuất khẩu 3 Câu 14: Doanh nghiệp có ñạt ñược chứng nhận hệ thống quản trị chất lượng nào không? 1. Có (xin nêu cụ thể) 2. Dự kiến sẽ có (xin nêu cụ thể) 3. Không có (sẽ không thực hiện) 160 Câu 15: Về công tác thiết kế sản phẩm Code Do công ty tự thiết kế 1 Do ñối tác ñề nghị 2 Theo mẫu thiết kế trong các catalogue của nước ngoài 3 Câu 16: Xin cho biết việc xây dựng thương hiệu có cần thiết ñối với doanh nghiệp không? 1. Rất cần thiết 2. Chưa cần thiết trong giai ñoạn này? 3. Không cần thiết? Câu 17: Doanh nghiệp ñã có hoạt ñộng marketing nào ñể hỗ trợ cho việc xuất khẩu sản phẩm 1. Thiết kế trang Web của doanh nghiệp 2. Quảng cáo trên báo, tạp chí trơng nước 3. Quảng cáo trên báo, tạp chí nước ngoài 4. Tham gia hội chợ triển lãm 5. Tổ chức hoặc tham gia biểu diễn thời trang trong và ngoài nước 6. Làm caltalogue, hình ảnh về công ty ñể giới thiệu khách hàng 7. Tham gia các chương trình xúc tiến của Nhà nước 8. Tổ chức văn phòng ñại diện, chi nhánh hoặc các hình thức khác ñể nắm thông tin thị trường 9. Các hình thức khác (nếu có, xin nêu cụ thể) Câu 18: Những thuận lợi, khó khăn của doanh nghiệp trong việc xuất khẩu sản phẩm sang thị trường EU ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Câu 19: Doanh nghiệp gặp những khó khăn gì trong quá trình xuất khẩu ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Xin cám ơn sự ñóng góp của anh/chị! 161 Phụ lục 3: Danh mục máy móc thiết bị chủ yếu của các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội năm 2008 STT Tên, nguồn sản xuất thiết bị Tỷ trọng Năm sản xuất Năm trang bị 1 Dây truyển Hàn Quốc 12% Dây truyền SX GTT 1996 2000 Dàn máy ép thuỷ lực 1999 2000 2 Dây truyền Nhật Bản 4,26% Dây truyền sản xuất giầy da 1991 1992 Dàn thêu vi tính 1995 1997 Máy khâu 1994 1995 3 Dây truyền ðông Nam Á 8% Hệ thống máy vi tính 1997 1998 4 Dây truyền Liên Xô 2,54% Máy khâu 1990 5 Dây truyền Trung Quốc 46,20% Máy Khâu 2001 6 Dây truyền ðài Loan 37% Dây truyền sản xuất vải 1991 1992 Dây truyền SX lưỡng tính 1991 1992 Máy thử ñộ uốn dẻo 1991 1992 Máy rẫy 1991 1994,2001 Máy Chặt 1995 2000 Máy nén khí 1996 2001 Máy Ricrac 2001 2002 Dàn ép ñế Hàn Quốc 2000 2001 Máy ép 6 chiều 2000 2002 Băng tải 1999 2000 Máy may 2001 2002 Máy chặt thuỷ lực 2000 2002 Nồi lưu hoá 1999 2001 Máy dập 1997 1999 Máy biến áp 1998 1998 Máy nén khí 1997 1999 Máy bồi vải 1999 2000 Nguồn: Số liệu ñiều tra các doanh nghiệp giầy dép trên ñịa bàn Hà Nội. 162 Phụ lục 4 Thứ hạng cạnh tranh trong xuất khẩu giầy dép vào EU của các quốc gia năm 2009 Nguồn: Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 208, thứ 2, ngày 31/8/2009 STT Quốc gia Thứ hạng 1 Trung Quốc 1 2 Việt Nam 2 3 Ấn ðộ 3 4 Banglades 4 5 Indonesia 5 163 Phụ lục 5 Các Quốc gia xuất khẩu lớn giầy dép vào EU ðơn vị: 1000USD Năm 2005 2006 2007 2008 Thế giới 19.324.411 15.407.568 21.994.899 14.835.345 Trung Quốc 3.764.627 2.808.638 2.864.245 2.692.072 Việt Nam 1.810.900 1.916.000 2.199.000 2.500.000 Rumani 1.213.876 1.088.438 1.282.831 1.288.950 Indonesia 2.250.930 1.667.195 1.335.102 1.132.523 Ấn ðộ 1.131.083 856.855 855.088 1.435.575 Thái Lan 859.830 667.948 729.485 568.620 ðài Loan 510.970 507.956 478.100 455.013 Hồng Kông 193.554 201.388 259.345 425.207 Nguồn: Eurostat. 164 Phụ lục 6 Nguồn: Bộ Công Thương 165 Phụ lục 7 Các việc làm khi bắt ñầu quản lý trang Web - ðặt mục tiêu và chiến lược hiện diện trên trang Web; - ðưa chiến lược Internet vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; - Xây dựng trang web hình ảnh doanh nghiệp; - Xây dựng trang web một cách bài bản và có sức hấp dẫn; - Xây dựng một hệ thống rà soát ñơn giản và hợp lý; - ðảm bảo rằng trang web ñược kết nối tốt với các trang web khác; - Liên tục kiểm tra các ñường kết nối; - Cập nhật và ñổi mới trang web thường xuyên nhằm cung cấp thông tin cập nhật và khuyến khích người sử dụng trở lại tham quan trang web; - Nên có phần chuyên mục mới; - Thu hút các nhóm khách hàng mục tiêu tham quan trang web bằng cách giới thiệu trang web trên các tài liệu quảng cáo, ñồng thời chọn các trang web phù hợp, vào một thời ñiểm phù hợp ñể ñăng quảng cáo trang web của doanh nghiệp trên ñó; - Lấy ý kiến phẩn hồi và tiếp tục liên lạc với những người có liên quan ñến trang web; - Theo dõi và lập hồ sơ những người tham quan trang web. 166 Phụ lục 8 Nghi thức mạng khi gửi Email với các ñối tác EU - Câu chữ rõ ràng, mạch lạc; - Văn bản gửi phải ngắn gọn; - Gửi Email cho ñích danh người nhận; - Trả lời ngay cho thư tín nhận ñược; - Dùng chữ ký tắt dưỡi mỗi thư tín cộng với ñịa chỉ ñầy ñủ; - Kích hoạt chức năng trả lời tự ñộng của chương trình email mà bạn dùng khi bạn ñã ñi vắng ñể người gửi có thể biết ñược khi nào bạn trở về và có thể liên lạc với ai cho kịp thời; - Mặc dù email là một phương tiện liên lạc rất nhanh, nhưng hãy dành thời gian kiểm tra chính tả cho văn bản email gửi; - ðể gửi cho nhiều người, hãy sử dụng chức năng “blind copy”; - Không nên dùng chữ viết khoa trương trên mạng Internet; - ðừng gửi các file có hình ảnh lớn vì sẽ mất thời gian ñể tải các file hoặc ảnh ñó, mặt khác sẽ gây bực mình cho người ñọc; 167 Phụ lục 9 Những ñịa chỉ cần biết ñối với doanh nghiệp xuất khẩu giầy dép vào thị trường EU 1. Các tiêu chuẩn kỹ thuật International Electrotechnical commission (IEC) Address: P.O Box 131, 1211 Geneve, Switzerland Tel: +41 (0) 229 190211 Fax: +41 (0) 229 190300 Email: bubinfor@iec.ch Internet: www.iec.ch 2. Sức khoẻ và an toàn Address: European Commission, 200, Rue de la Loi Treves 1209 - 52 Brussels, Belgium Tel: +32 (0) 229 99017 Fax: +32 (0) 229 62695 Internet: www.newapproach.org 3. Những qui chế về môi trường và tiêu chuẩn quản lý môi trường Contact point EU ECO - Label Address: DG XI -A - 2, rue de la Loi 200, 1049 Brussel, Belgium Tel: +32 (0) 229 90344 Fax: +32 (0) 229 90313 Email: ecolabel@dg11.cec.be 4. Quản lý chất lượng European Foudation for Quality Management (EFQM) Address: Avenue des Pleiades, 1200 Brussel, Belgium Tel: +32 (0) 277 53511 Fax: +32 (0) 277 53535 Email: infor@efqm.org Internet: www.efqm.org 168 5. Hội chợ thương mại International Bureau of Expositions Address: 56 Avenue Victor Hugo, 75783 Paris Cedex 16, France Tel: +33 (0) 14500 3863 Fax: +30 (0) 14500 9615 Internet: bie@wanadoo.fr Eropean Major Exhibitions Centres Association (EMECA) Address: Parc des Expositions de Paris - Nord Villepin, P.O Box 60004, 95970 Rossy, Charles de Gaulle Cedex, France Tel: +33 (0) 1486 33012 Fax: +30 (0) 148633128 Internet: www.emeca.com 6. Thông tin về doanh nghiệp Euro - Commerce Association of European Chambers of Commerce and Industry Address: 5, Rue, Archimede, P.O.Box 4, 1000 Brussel, Belgium Tel: +32 (0) 228 20850 Fax: +32 (0) 223 00038 Email: eurochambres@eurochambres.be Internet: www.eurochambres.be 7. Tổ chức xúc tiến thương mại Austrian Federal Economic Chamber Address: Wieder Hauptstrasse 63, 1045 Vienna, Austria Tel: +43 (0) 150 1050 Fax: +43 (0) 150 206250 Email: hotline@wkoe.wk.or.at Internet: www.wk.or.at Nguồn: Cục Xúc tiến Thương mại (2002), Xuất khẩu sang thị trường EU, Công ty Tạp chí Cộng sản, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-la_duongvanhung_8482.pdf
Luận văn liên quan