Thực trạng kết cấu gia công tại các doanh nghiệp xuất khẩu

Lời Nói Đầu Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên(gọi là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí gia công). Như vậy trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.

pdf20 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2481 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng kết cấu gia công tại các doanh nghiệp xuất khẩu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIA CÔNG XUẤT KHẨU I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA GIA CÔNG XUẤT KHẨU. 1.Khái niệm . Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên(gọi là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí gia công). Như vậy trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Như vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của đối tượng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm ) được tiến hành một cách sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng nào đó. Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ nguyên vật liệu chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết bị, chuyên gia cho bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ trước hoặc thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lượng chủng loại, mẫu mã, thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại thành phẩm cho bên đặt gia công và nhận một khoản phí gia công theo thoả thuận từ trước. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào thông qua nhập khẩu để phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nước ngoài. 2. Đặc điểm . Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công. Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra trong quá trình gia công. Trong hợp đồng gia công người ta qui cụ thể các điều kiện thương mại như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh toán, về việc giao hàng. Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hoá chứ không phải là xuất khẩu lao động trực tiếp. 3. Vai trò. Ngày nay gia công quốc tế khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công.Đối với bên nhận gia công,phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về cho nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc,Thái Lan, Xingapo…. 3.1. Đối với nước đặt gia công : Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 - khai thác được nguồn tài nguyên và lao độngtừ các nước nhận gia công . - có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời. 3.2. Đối với nước nhận gia công : - Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức gia công quốc tế mà các nước kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết được vấn đề việc làm cho xã hội. Đặc gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn hoá với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng công đoạn, từng chi tiết sản phẩm. - Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và quốc tế hoá: 1. Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. 2. Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội nguz quản lý có kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị trường quốc tế và quản lý nền công nghiệp hiện đại. 3. Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lượng lớn. 4. Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại thông qua chuyển giao công nghệ. Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác được mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và giải quyết được công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân. Nâng cao tay nghề và kiến thức cho người lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh công việc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 II. CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU. Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá cả gia công hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất. 1.Xét về quyền sở hữu nguyên liệu. 1. 1 Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia công. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao thành phẩm, nhận phí gia công. Trong quá trình sản xuất gia công, không có sự chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình. Ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ thuật máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung cấp nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước ngoài là điều không thể tránh khỏi trong những bước đi đầu tiên của gia công xuất khẩu. Phương thức này có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn trong hợp đồng. 1.2 Phương thức mua đứt, bán đoạn. Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu nhận nguyên liệu và giao thành phẩm. Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Như Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 vậy, ở phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu từ phía đặt gia công sang phía nhận gia công. Sự chuyển đổi này làm tăng quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công. 1.3 Phương thức kết hợp. Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển cao. Khi đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của sản phẩm. Còn bên nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá trình sản xuất gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công. Trong phương thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển. 2. Xét về mặt giá cả gia công. 2.1 Hợp đồng thực thi thực thanh. Trong phương thức này người ta qui định bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công được quyền chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho mình. 2.2. Hợp đồng khoán. Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó. Đây là phương thức gia công mà bên nhận phải Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 tính toán một cách chi tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu không sẽ dẫn đến thua thiệt. 3.Xét về số bên tham gia quan hệ gia công. 3.1 Gia công hai bên . Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đạt gia công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản xuất đều do một nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ phí gia công cho bên nhận gia công. 3.2 Gia công nhiều bên. Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một. Phương thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia công phải sản xuất qua nhiều công đoạn. Đây là phương thức gia công tương đối phức tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng gia công. III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU. 1. Nhóm nhân tố khách quan. 1.1 Xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại. Hiện nay xu hướng toàn cầu hoá và tự do hoá thương mại nhiều nhà kinh tế trên thế giới xem là một xu hướng phát triển khách quan tất yếu của nền kinh tế khu vực thế giới.Xu hướng này tạo ra sự thâm nhập thị trường thuận lợi hơn cho các nước đang phát triển.Sự nhạy bén của các chính phủ và sức mạnh của các quy tắc song phương có tác dụng chế ngự khả năng quay trở lại của các biện pháp buôn bán nghiêm ngặt. Hơn nữa, sự hoạt Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 động của các tổ chức kinh tế thương mại khu vực,thế giới như AFTA,WTO. . Có vai trò như một xung lực thúc đẩy cho hệ thống tự do hoá thương mại bao gồm cả việc thực hiện vòng đàm phán URUGUAY và việc đưa vào các hiệp định mới.Đối với hàng dệt, may. Sự “liên kết” sản phẩm theo hiệp định về hàng dệt may mặc (ATC) vẫn tiếp tục với việc giảm khá nhiều biện pháp bảo vệ chuyển tiếp. Mặt khác, sự tăng trưởng Ngoại Thương nhanh của các nước đang phát triển trong vài thập kỷ qua trong khi thị trường đã có dấu hiệu bão hoà đang tăng mức độ cạnh tranh giữa các nước xuất khẩu có cơ cấu xuất khẩu giống nhau. Có một số nguyên nhân chính làm suy giảm xuất khẩu và cũng là yếu tố làm sự cạnh tranh trở lên sâu sắc hơn,đó là: Sự suy giảm tăng trưởng xuất khẩu gần đây do sự hội tụ bất thường của những yếu tố tiêu cực có tính chu kỳ trong nền kinh tế thế giới và cả trong nền kinh tế khu vực như: Sự suy giảm nhu cầu nhập khẩu do sự giảm sút tăng trưởng ở Nhật,Tây âu và Mỹ. Sự lên giá của tỷ giá thực ở một số nước Đông Á làm giảm xuất khẩu ở khu vực này.. . Đối tượng cạnh tranh thay đổi do chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu:các nước Châu Á có xu hướng cạnh tranh mạnh với nhau hơn là các đối thủ xuất khẩu trên thế giới do tính tương đồng ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. Các đối thủ cạnh tranh dựa vào mức chi phí thấp hơn nhờ xuất khẩu các mặt hàng có tỷ lệ lao động cao như gia công xuất khẩu may mặc đang chịu sức ép lớn do sự tham gia nhanh của Trung quốc vào thị trường thế giới. 1.2. Nhân tố pháp luật. Hệ thống pháp luật điều chỉnh quan hệ gia công quốc tế bao gồm hệ thống luật thương mại quốc gia, luật quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế. Hệ thống pháp luật của một quốc gia có tác dụng khuyến khích Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 hoặc hạn chế công tác xuất khẩu thông qua luật thuế, các mức thuế cụ thể, quy định về phân bổ hạn ngạch, các thủ tục hải quan… 1.3. Nhân tố về công nghệ. Hiện nay khoa học công nghệ trong các lĩnh vực của ngành kinh tế rất được chú trọng bởi các lợi ích mà nó mang lại. Yếu tố công nghệ có tác động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu. Nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính viễn thông các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm thoại trực tiếp với khách hàng qua telex, fax, telephone, internet…thu hẹp khoảng cách về không gian và thời gian để giảm bớt chi phí. Hơn nữa các doanh nghiệp có thể nắm vững các thông tin về thị trường nước ngoài bằng các phương tiện truyền thông hiện đại. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, khoa học công nghệ còn tác động đến các lĩnh vực như vận tải, dịch vụ ngân hàng… đó cũng là yếu tố tác động đến công tác xuất khẩu. 1.4. Các nhân tố khác.  Giá cả: vấn đề giá cả hàng hóa trong cơ chế thị trường rất phức tạp vì mỗi thị trường có một mức giá khác nhau với cùng một loại hàng hóa. Do vậy các doanh nghiệp cần phải phán đoán để lựa chọn các mặt hàng xuất khẩu sao cho phù hợp với thị trường về giá cả và sở thích.  Dịch vụ : thương mại rất cần thiết đối với sự phát triển của sản xuất hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú. Dịch vụ xuất hiện ở mọi giai đoạn của hoạt động bán hàng. Nó hỗ trợ trước, trong và sau bán hàng. Dịch vụ trước khi bán hàng nhằm chuẩn bị cho thị trường tiêu thụ, khuếch trương, thu hút sự chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá trình bán hàng nhằm tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Còn trong dịch vụ sau khi bán hàng nhằm tái tạo lại nhu cầu của khách hàng. Ngày nay các dịch vụ thương mại rất quan trọng nó thúc đẩy quá trình hoạt động của công tác xuất khẩu, các dịch vụ thương mại quan trọng như dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính tín dụng… Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 2. Những nhân tố chủ quan. 2.1.Chủ trương ,chính sách của Việt Nam. Là một nước đi sau, chúng ta có điều kiện học hỏi và rút ra kinh nghiệm từ một số nước đi trước trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Một trong những biểu hiện đó là việc thay thế chính sách thay thế nhập khẩu bằng việc hướng vào xuất khẩu, nội dung của chính sách này bao gồm: Hội nhập nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu qua việc tham gia các tổ chức kinh tế, thương mại đa biên, mở rộng quan hệ thương mại song biên tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế trong nước có cơ hội tham gia vào hoạt động Ngoại Thương . Tăng cường khả năng cạnh tranh hàng hoá của Việt nam tại thị trường nước ngoài bằng các biện pháp như:tăng chất lượng hàng hoá và giá trị gia tăng trong sản phẩm, giảm chi phí giá thành như chi phí cảng, vận tải, bốc rỡ, chi phí hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính nhằm giảm các chi phí hoạt động của doanh nghiệp. . . Cải tiến các thủ tục hải quan và hiện đại hoá ngành hải quan nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ hải quan đồng đều tại các nơi để hiểu và áp dụng các quy định về xuất nhập khẩu, biểu thuế thống nhất, đầu tư thiết bị hiện đại để việc làm thủ tục và kiểm hoá được nhanh chóng. Giảm chi phí chờ tàu,bến bãi. .v.v Việc thực thi chính sách này đã và sẽ tiếp tục tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói chung và công ty nói riêng,đặc biệt là trong khâu giao nhận nguyên phụ liệu và thành phẩm vốn mang tính thường xuyên và nhỏ lẻ.Việc miễn thuế VAT cho nguyên phụ liệu và máy móc phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm,nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hoá tại thị trường nước ngoài. 2.2. Nhân tố về con người. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 Vấn đề về con người trong hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Về phương pháp tổ chức con người thì lãnh đạo quản lý cần có những biện pháp kỷ luật khen thưởng rõ ràng để giữ vững kỷ cương, ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng xấu. Lãnh đạo doanh nghiệp phải luôn luôn bồi dưỡng đào tạo để nâng cao trình độ quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho từng cán bộ công nhân viên của mình, tuyển dụng, bố trí sử dụng và đào thải người lao động có hiệu quả. Đào tạo chuyên môn và năng lực công tác là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Trong công tác xuất khẩu từ khâu tìm hiểu thị trường, khách hàng đến ký hợp đồng xuất khẩu đòi hỏi cán bộ phải nắm vững chuyên môn và hết sức năng động. Đây là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo sự thàng công của kinh doanh, để tạo ra hiệu quả cao nhất. Mỗi phương pháp quản lý đều có ưu và nhược điểm. Để phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm cần nghiên cứu vận dụng các phương pháp và kỹ thuật trong quẩn trị kinh doanh quốc tế. 2.3. Năng lực sản xuất kinh doanh của công ty. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định quy mô sản xuất gia công và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở quy mô vốn, máy móc thiết bị, chất lượng đội ngũ công nhân và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Ngày nay, khi muốn thâm nhập vào các thị trường lớn thì các doanh nghiệp phải có khả năng đáp ứng được các đơn đặt hàng lớn và có thời gian giao hàng nhanh. 2.4. Nhân tố marketing. Nhân tố marketing ảnh hưởng rất lớn đến triển vọng phát triển và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp làm hàng gia công. Các nhân tố marketing bao gồm khả năng nắm bắt thông tin thị trường, mạng lưới bán hàng và các hoạt động quảng cáo khuếch trương của doanh nghiệp. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 IV. TỔ CHỨC GIA CÔNG HÀNG XUẤT KHẨU. 1. Nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng. Đối với đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị trường có ý nghĩa rất quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung mà công ty cần tập trung nắm vững là: Điều kiện chính trị, thương mại nói chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ, tín dụng, điều kiện vận tải và giá cước trên thị trường đó; nhu cầu về hàng hoá bao gồm thị hiếu và khối lượng cầu; tình hình cung ở thị trường đó như các hãng cung cấp, tình hình cạnh tranh… Riêng đối với gia công xuất khẩu hàng may mặc thì công ty cần nghiên cứu đó là thị trường hạn ngạch hay phi hạn ngạch. Nếu là thị trường hạn ngạch phải đệ đơn lên bộ thương mại xin hạn ngạch hay tìm đơn vị trong nước được bộ cấp hạn ngạch để tiến hành uỷ thác gia công. Đặc thù của gia công hàng may mặc là thực hiện hợp đồng kéo dài do vậy nghiên cứu điều kiện chính trị, thương mại phải có dự đoán trước dựa trên cơ sở thực tế. Nếu điều kiện chính trị ở nước đó không ổn định thì có thể không thu được phí gia công hay hợp đồng bị huỷ bỏ bất kỳ lúc nào. Mỗi nước đều có chính sách thương mại áp dụng cho từng quốc gia ví dụ: Mỹ xây dựng nên ba loại chính sách áp dụng cho ba loại nước khác nhau trên quan hệ của nước dó với nước Mỹ. Bởi vậy, việc nghiên cứu chính sách buôn bán cũng như hệ thống pháp luật của mỗi thị trường là rất quan trọng. Nó không những quyết định đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động gia công xuất khẩu nói riêng. Chẳng hạn luật pháp của Mỹ quy định hàng may mặc của Việt Nam nếu sản xuất bằng nguyên liệu ngoại nhập thì phải chịu mức thuế là 90%. Do nghiên cứu kỹ chính sách này nên các doanh nghiệp xuất khẩu quyết định chiến lược tìm mọi cách nhập nguyên liệu từ các nước ASEAN gia công xuất khẩu vào thị trường này, nguyên liệu nhập khẩu từ các nước khác thì hạn chế xuất khẩu sang thị trường này bởi thuế suất là 90% sẽ giảm rất nhiều yếu tố cạnh tranh đặc biệt là giá cả. Một vấn đề khác tác động đến gia công xuất khẩu mà công ty cần quan tâm nghiên cứu là : các tập quán Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 liên quan đến lĩnh vực giao nhận, thủ tục tại mỗi cảng giao hàng và kiểm tra hàng hoá lúc nhập hàng. Sau khi nghiên cứu chính sách buôn bán và hệ thống pháp luật thì công ty thường nghiên cứu dự toán phí gia công, điều kiện tiền tệ tín dụng ở thị trường đó ra sao. Thường thì các công ty thanh toán với nhau bằng một đồng tiền mạnh có giá trị trao đổi quốc tế. * TÌM KIẾM BẠN HÀNG Mục đích là tìm được bạn hàng trong nước và nước ngoài ổn định và đáng tin cậy để lựa chọn được đối tác, công ty không những tin vào những lời quảng cáo, giới thiệu mà còn tìm hiểu khách hàng và thái độ chính trị, khả năng tài chính, lĩnh vực và uy tín của họ trong kinh doanh. Khả năng của khách hàng được thể hiện qua hệ thống cơ sở vật chất, tài sản cố định, tài sản lưu động, trạm trại, cửa hàng. Song không phải vì vậy mà kết luận họ có khả năng tài chính, sẵn sàng thanh toán sòng phẳng. Rất nhiều thương gia người nước ngoài vay vốn để mua trang thiết bị, mua nguyên phụ liệu nhờ chúng ta gia công hy vọng rằng sau khi bán hàng sẽ trả tiền cho ta. Kết quả là hàng ra không bán được, ứ đọng vốn, không có tiền trả phí gia công còn chúng ta không có tiền trả lương công nhân. không nên nghĩ rằng khách hàng chuyển nguyên liệu chịu giá rất lớn và họ không còn lo huống hồ chúng ta có chút tiền phí gia công mà chấp nhận phương thức thanh toán chuyển tiền. Chính vì suy nghĩ và định hướng đúng đắn mà công ty nên chỉ áp dụng phương thức chuyển tiền với khách hàng quen, có quan hệ lâu dài, còn đối với khách hàng nước ngoài mới đặt hàng công ty buộc phải thanh toán bằng thư tín dụng. Thái độ uy tín trong kinh doanh của thương gia cho biết mức độ sòng phẳng của họ. Đây là thông tin mà công ty cho là rất quan trọng và đưa thành nguyên tắc với bất kỳ khách hàng nào. thông tin này có thể thu được từ khách hàng hay những tổ chức tín dụng. Nếu họ là thương gia có uy tín thì sẽ nâng uy tín của công ty nên rất nhiều. Song ngược lại, uy tín của công ty bị tổn thương và nhiều khi không được thanh toán. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 Một nhân tố quan trọng mà công ty tập trung nghiên cứu là triển vọng về lĩnh vực mà họ kinh doanh, phải xem xét kênh phân phối hàng hóa, doanh số bán để xác định đúng đắn khả năng phát triển của đối tác. Điều này quyết định mở rộng mặt hàng kinh doanh và mối quan hệ lâu dài giữa công ty với họ. Đối với đối tác trong nước việc tìm hiểu có phần đơn giản hơn. Tuy vậy công ty vẫn nắm thông tin về khả năng tài chính, thái độ và uy tín kinh doanh của họ việc nựa chọn cuối cùng còn phụ thuộc vào mức độ hiện đại của máy móc, thiết bị và trình độ tay nghề của cônh nhân, khả năng thực hiện gia công có đúng chất lượng có đúng kỹ thuật và thời hạn hợp đồng hay không. 2. Đàm phán và ký kết hợp đồng. Trong giao dịch ngoại thương các bên thường có sự khác biệt nhau về chính kiến, về pháp luật, về tập quán ngôn ngữ tư duy truyền thống và quyền lợi. Những sự khác biệt đó dẫn đến sự xung đột. Muốn giải quyết xung đột đó, người ta phải trao đổi ý kiến với nhau. Trong hoạt động gia công quốc tế những vấn đề thường trở thành nội dung của các cuộc đàm phán là:  Phẩm chất  Số lượng  Bao bì đóng gói  Giao hàng  Giá cả gia công  Thanh toán  Phạt và bồi thường thiệt hạn Ba giai đoạn của đàm phán là: Giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn đàm phán và giai đoạn sau đàm phán. Trong đó giai đoạn chuẩn bị là giai đoạn quan trọng nhất, nó quyết định 80% kết quả của đàm phán. 3. Nội dung của hợp đồng gia công quốc tế. Hợp đồng gia công quốc tế là sự thoả thuận giữa hai ( có quốc tịch khác nhau :Bên nhận gia công và bên đặt gia công nhằm sản xuất gia công Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 hay chế biến sản phẩm mới hoặc bán thành phẩm mãu mã và tiêu chuẩn kỹ thuật do bên đặt gia công quy định trên cơ sở nguyên vật liệu do bên đặt gia công giao trước. Sau đó bên nhận gia công sẽ được trả một khoản thù lao nhất định. Hợp đồng gia công quốc tế là một dạng của hợp đồng kinh tế nó mang những nét đặc trưng cho tính chất và loại đối tượng mà hợp đôngf này điều chỉnh. Tính chất riêng biệt này được thể hiện hầu hết trong các hợp đồng gia công mà thực chất quan hệ hợp đồng này là làm thuê để nhận thù lao. a) Chủ thể của hợp đồng. Cánhân, pháp nhân hay tổ chức muốn làm chủ thể trong hợp đồng kinh doanh quốc tế, yêu cầu trước tiên phải có năng lực pháp lý. Năng lực này được xác định bằng luật quốc tịch của quốc gia mà chủ thể mang quốc tịch. Do sự quy định của các hệ thống pháp luậtqg là khác nhau, cho nên thường gây ra hiện tượng xung đột pháp luật. b) Khách thể của hợp đồng. Đối tượng của hợp đồng mà chủ thể hướng tới nhằm thoả mãn quyền và nghĩa vụ của mình. Trong hợp đồng gia công, đối tượng chính là nguyên vật liệu và sản phẩm gia công được dicchj chuyển qua biên giới. Đối tượng của hợp đồng gia công phải không được vi phạm danh mục hàng hoá được phép xuất nhập khẩu theo quy định 96/TM –XNK ngày 14-2- 1995. 3.1. Các điều khoản của hợp đồng: Phần mở đầu : Gồm số hợp đồng, tên gọi của hợp đồng, tên và dịa chỉ giao dịch, quốc tịch, số telephone, tên tài khoản mở tại ngân hàng… của cá bên nhận gia công và bên đặt gia công. Điều khoản tên và số lượng thành phẩm : Tên và số lượng thành phẩm phải được ghi cụ thể, chính xác để tránh nhầm lẫn, đảm bảo tính chính xác Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 của hàng hoá. Nếu hợp đồng thuê gia công nhiều loại hàng thì phải ghi cụ thể tên và số lượng của từng loại. Các điều khoản về phẩm chất quy cách : Là điều khoản rất quan trọng để xác định đối tượng của hợp đồng. Thường thì phẩm chất quy cách được quy định chi tiết tỷ mỷ trong hợp đồng gia công hoặc quy định tương tự như mẫu mà hai bên đã thoả thuận có xác định bằng văn bản của cơ quan kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm. Hai bên thoả thuận chọn cơ quan kiển nghiệm của nước đặt gia công hay nước nhận gia công. Văn bản kiểm nghiệm phẩm chất và quy cách thành phẩm được mỗi bên giữ một bản, cơ quan kiểm nghiệm giữ một bản. Điều khoản về nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tượng của hợp đồng gia công thường toàn bộ nguyên vật liệu để sản xuất , chế biến sản phẩm gia công nhưng cũng có khi chỉ nguyên vật liệu chính. Điều khoản về nguyên vật liệu phải được quy định cụ thể về loại nguyên vật liệu, tên nguyên vật liệu, số lượng phẩm chất…và tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu. Điều khoản về giá cả : Đây là điều khoản cơ bản của tất cả các loại hợp đồng. Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, việc quy định giá cả hết sức chi tiết, cụ thể đối với từng loại sản phẩm, từng công đoạn. Điều khoản về phương thức thanh toán : Là điều khoản quan trọng được các bên quan tâm thoả thuận khi ký kết hợp đồng. Thông thường trong hợp đồng gia công cho nước ngoài áp dụng phương thức thanh toán bằng ngoại tệ mạnh và theo thủ tục L/C. Điều khoản về thời hạn giao hàng và hình thức giao hàng : Điều khoản này quy định chính xác thời hạn giao nguyên vật liệu chính và phụ, thời hạn giao sản phẩm. Đây là điều khoản quan trọng đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện dúng thời hạn, không gây mất ổn định trong sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên. Điều khoản về kiểm tra hàng hoá : Đây là điều khoản quan trọng quy định việc kiểm tra nguyên vật liệu, thành phẩm thuộc cơ quan nào. Trong Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 trường hợp hai bên đã thoả thuận cơ quan kiểm tra thuộc phía Việt Nam mà vào thời điểm kiểm tra bên đặt gia công lại cử chuyên gia sang thì quyết định của chuyên gia được coi là quyết định cuối cung vơí điều kiện quyết định đó phải được lập thành văn bản.Khi tiến hành kiểm tra, các chuyên gi sẽ căn cứ vào những điêù kiện về quy cách phẩm chất đã được quy định trong hợp đồng. Điều khoản về phạt hợp đồng : Đây là điều khoản mang tính chế tài đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện. Trong hợp đồng gia công cho nước ngoài, điều khoản về phạt hợp đồng được quy định với việc vi phạm thời gian giao nhận hàng hóa. Về việc quy định mức phạt cho hai bên phải được ghi cụ thể, rõ ràng trong hợp đồng làm căn cứ cho việc thực hiện trong trường hợp một trtong hai bên bị phạt hợp đồng. Điều khoản về trtọng tài : Đây là điều khoản rất quan trọng là cơ sở cho việc xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Trong điều khoản này, các bên thoả thuận và quy định một cơ quan giải quyết tranh chấp. Nếu trong điều khoản này không quy định cụ thể thì khi có tranh chấp, vụ việc được đưa ra trọng tài quốc tế. Điều khoản về hiệu lực của hợp đồng: Quy định các diều kiện và thời hạn để hợp đồng bắt đầu có hiệu lực và hết hiệu lực. Thông thường, hợp đồng có hiệu lực ngay kể từ khi hai bên ký kết, song đối với hợp đồng gia công xuất khẩu thì thời điểm hợp đồng có hiệu lực là thới điểm sau khi thông qua một số thủ tục bắt buộc ( nhận được giấy phép nhập khẩu… ) Ngoài ra, trong hợp đồng gia công cho nước ngoài còn có những điều khoản khác để phục vụ cho quá trình thực hiện hợp đồng ( ví dụ như điều khoản bảo vệ máy móc thiết bị của bên nhận gia công trong trường hợp thuê của bên đặt gia công theo hợp đồng leasing… ). Những diều khoản này có thể quy định hoặc không quy định tuỳ theo từng hợp đồng cụ thể và không phải là điều khoản bắt buộc. 3.2.Tổ chức gia công hàng xuất khẩu. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 Các công việc cụ thể mà doanh nghiệp làm hàng gia công xuất khẩu phải tiến hành tuỳ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể. Thông thường sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp làm gia công phải tiến hành các công việc sau: - Xin giấy phép nhập khẩu : Sau khi ký hợp đồng gia công, bên đặt gia công phải tiến hành giao nguyên phụ liệu để bên nhận gia công tiến hành gia công. Bên nhận gia công phải tiến hành xin giấy phép của Bộ thương mại để đưa số nguyên phụ liệu của bên đặt gia công vào trong nước. - Mở và kiểm tra L/C: Đối với trường hợp thanh toán qua thư tín dụng. - Tổ chức gia công chuẩn bị để giao hàng: Đây là vấn đề mấu chốt trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công, nó quyết định uy tín cũng như đảm bảo hợp đồng. Các vấn đề chủ yếu bao gồm: Tiến hành gia công thử, tổ chức gia công, đóng gói bao bì hàng xuất khẩu, kẻ vẽ ký mã hiệu, kiểm tra chất lượng hàng hoá. - Thuê tàu chở hàng (hoặc uỷ thác thuê tàu) theo các điều kiện ghi trong hợp đồng. - Làm thủ tục hải quan: Bên nhận gia công phải khai báo hàng hoá lên tờ khai để cơ quan hải quan kiểm tra. - Giao hàng hoá lên tàu hoặc đại lý vân tải: - Làm thủ tục thanh toán; - Khiếu nại và giải quyết khiếu nại; 4. Sơ lược về thị trường gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam hiện nay. 4.1. Thị trường trong nước: Thị trường nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất trong nước.Với số dân khoảng 80 triệu người đã tạo sức cầu rất lớn. Sẽ là rất phiến diện nếu như chỉ chú trọng thị trường nước ngoài trong khi thị trường trong nước lại bỏ ngỏ cho sản phẩm nước ngoài tràn vào.Hiện nay, hàng Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá rẻ hầu như đã hấo dẫn được người tiêu dùng nước ta. Đến năm 2010,dân số nước ta sẽ vào khoảng 97 triệu người,sức mua hàng sẽ rất lớn. Nếu chúng ta có chính sách bảo hộ sản xuất trong nước hợp lý thì đây sẽ là thị trường tiềm năng rất lớn 4.2. Thị trường nước ngoài Thị trường EU:là một trong những thị trường lớn của Việt Nam,hàng năm EU nhập khoảng trên 80 tỷ USD quần áo.Hiện nay hạn ngạch mà EU cấp cho Việt Nam hàng năm khoảng 30 nghìn tấn hàng dệt may,trị giá trên 600 triệu USD. Việt nam và EU đã ký hiệp định về hàng may mặc từ tháng 12/1992.Ngày 16/7/1996 vừa qua tại Brucxen-Bỉ,chúng ta đã ký hiệp định về “ Buôn bán hàng dệt-may mặc” . Trong hiệp định qui định rõ danh mục hàng hoá và kim ngạch mà Việt Nam được đưa vào EU tổng cộng 151 nhóm hàng trong đó có 108 nhóm hàng theo hạn ngạch va 43 nhóm hàng phi hạn ngạch. Đặc biệt, hiệp định còn qui định rõ ViệtNam và EU sẽ xem xét đến khả năng tăng số lượng có tính đến nhu cầu của ngành công nghiệp dệt EU và khả năng xuất khẩu của Việt nam . Đây là thị trường lớn, các doanh nghiệp Việt nam cần tuân thủ các qui định để không làm tổn hại đến quan hệ giữa nước ta và cộng đồng kinh tế Châu âu Thị trường Nhật Bản là thị trường lớn lại không cần hạn ngạch.Năm 1997,hàng dệt may của ta xuất khẩu sang Nhật xấp xỉ đạt 200 triệu USD, chủ yếu là áo jacket,sơ mi nam,áo kimono... Đây là thị trường khó tính nhưng chứa đựng rất nhiều tiềm năng. Thị trường CANADA là thị trường cần có hạn ngạch, hàng dệt may của ta vào thị trường này chủ yếu là quần áo thể thao, áo sơ mi, áo dài phụ nữ. Con người Canada hiếu khách, lịch sự vừa phóng khoáng nên sản phẩm dệt may của chúng ta xuất sang cũng có phần dễ dàng hơn các thị trường khác. Tuy nhiên , ở thị trường này thì số lượng đối thủ cạnh tranh cũng rất nhiều. Theo số liệu thống kê thì đây là thị trường lớn thứ ba của Việt nam Thị trường Hoa kỳ và Bắc Mỹ: Hàng năm Mỹ phải nhập khoảng 34 tỷ USD quần áo. Nguồn nhập chủ yếu từ các nước châu á như: Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 Trung Quốc :8,9 tỷ Đài Loan :4 tỷ Hàn Quốc :3 tỷ Các nước ASIAN :2,5 tỷ Năm 1998, Mỹ mới nhập của Việt nam khoảng 10 triệu USD, tuy nhiên thị trường này có tiềm năng rất lớn, gấp đôi thị trường Châu Âu. Thị trườg SNG Kể từ khi các nước XHCN Đông âu tan rã thì kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của ta vào thị trường này giảm hẳn . Hiện nay , chủ yếu là do các thương gia buôn chuyến,còn kim ngạch do các doanh nghiệp thì ở mức thấp do chưa tìm được phương thức thanh toán thích hợp thay thế cho phương thức hàng đổi hàng truyền thống. Thị trường Châu Á: Trong các nước Châu á, Việt Nam có quan hệ làm ăn với các đối tác ở các nước như: Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan,Hàn Quốc, Singapore,Irăc…Các công ty ở các nước này vừa là người đặt gia công vừa là người môi giới trung gian giữa Việt Nam vầ khách hàng Châu Âu, họ thường mua hàng may mặc của Việt Nam để thực hiện tái xuất khẩu. Hoạt động gia công xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam có đặc điểm chính sau: Hầu hết các hợp đồng gia công được ký kết thei hình thức đơn giản là nhận nguyên vật liệu vầ giao lại thành phẩm. Và phần lớn các hợp đồng nguyên vật liệu phụ cũng do bên đặt gia công cung cấp. Chúng ta ít có cơ hội sử dụng được các nguyên vật liệu của mình. Gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu gián tiếp sức lao động. Chúng ta vẫn thường thực hiện giao thành phẩm theo điều kiện FOB và nhận nguyên vật liệu theo điều kiện CIF cảng Việt Nam. Các hợp đồng gia công thường tập trung vào một số công ty của HồngKông Đài Loan, Han Quốc và một số công ty thuộc EU. Việc ký kết hợp đồng với khách hàng EU thường vẫn phải qua các môi giới trung gian là các công ty của Đài Loan, Hồng Kông… Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 V. SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA VIỆT NAM. Ngày nay,để phát triển nền kinh tế đất nước các nước đều đề chiến lược phát triển kinh tế phù hợp. Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì chiến lược phát triển kinh tế đất nước dựa vào các nguồn lực sẵn có của đất nước là rất cần thiết.Việt Nam là một đất nước có dân số khoảng gần 80 triệu người,đây là nguồn lao động rất rồi dào cho nên nếu được khai thác tốt thì đó sẽ là một nguồn lực để htúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với một nền công nghệ, kỹ thuật tương đối lạc hậu thì bên cạnh việc đầu tư phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn hiện đại thì việc quan tâm đúng mức đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết. Nó cho phép khai thác triệt để các lợi thế so sánh của đất nước và htu hút được nguồn công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho đất nước. Nền công nghiệp dệt may sử số vốn không lớn nhưng lại sử dụng nhiều lao động và lực lượng lao động này lại không cần đòi hỏi có trình độ học vấn cao đây là điều rất phù hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Mặt khác ngành công nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động sẽ giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Trong tình hình đa số hàng hoá của Việt Nam nói chung và mặt hàng may mặc nói riêng có các nhãn hiệu thương mại được người dân trên thế giới biết đến và ưa chuộng không phải là nhiều cho nên cùng với việc mở rộng các quan hệ quốc tế và tạo điều kiện cho hàng hoá thâm nhập vào thị trường nóc ngoài thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết. Gia công xuất khẩu hàng may mặc sẽ tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước, giúp cho việc nâng cao được trình độ quản lý và tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện đại tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trường thế giới. Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu vốn, thiếu công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng may mặc là điều cần thiết. Cli ck to bu y N OW !PD F-X Change View er w w w .docu-track . co m C lic k t o b uy NO W!P DF - XCha nge View er w w w .docu-track . co m

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_sanh_kihnh_teyih_dat_upoqc_part_1_8545.pdf
  • pdfso_sanh_kihnh_teyih_dat_upoqc_part_2_7632.pdf
  • pdfso_sanh_kihnh_teyih_dat_upoqc_part_3_8554.pdf
  • pdfso_sanh_kihnh_teyih_dat_upoqc_part_4_3236.pdf