Thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng

TÓM TẮT Một trong những yếu tố góp phần quyết định chất lượng học tập của học sinh Tiểu học (HS TH) là kĩ năng viết chính tả. Ngoài ra, dạy Tiếng Việt trong đó có dạy viết chính tả cho HS Chậm phát triển trí tuệ (CPTTT) nói riêng và HS nói chung là điều kiện không thể thiếu để qua đó phát triển trí tuệ cho các em. Trong đề tài này, trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, chúng tôi khảo sát và đánh giá thực trạng kĩ năng (KN) viết chính tả của HS CPTTT khối 2 ở Trường Tiểu học Hải Vân Quận Liên Chiểu-Đà Nẵng. Từ đó chúng tôi đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả rèn luyện KN viết chính tả cho HS CPTTT học lớp 2 ở Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu-Thành phố Đà Nẵng. SUMMARY One factor contributing to the quality of student learning is the primary spelling skills. Also, teach Vietnamese in which teaching spelling to students later intellectual development of students in particular and the general conditions which are indispensable to intellectual development for children. In this topic, based on theoretical research and practice, we survey and assess the actual spelling skills of students within 2 blocks intellectual development in primary school-Hai Van, Lien Chieu District Da Nang. Since then, we propose measures to improve skills training for students spelling intellectual retardation grade 2 primary school in Hai Van, Lien Chieu District, Da Nang City MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chữ viết ghi lại ngôn ngữ âm thanh, thành tiếng của con người, giúp con người vượt qua những trở ngại về không gian và thời gian, ghi lại những kinh nghiệm ngàn đời của cha ông về tự nhiên và xã hội, sáng tạo ra các tác phẩm văn chương cho muôn đời. Đối với nhà trường phổ thông ở Việt Nam, việc phát âm chuẩn và viết đúng chính tả có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xây dựng và rèn luyện ngôn ngữ là tiếng Việt. Môn Tiếng Việt có chức năng là rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ trong nhà trường; và mục tiêu đầu tiên của giáo dục tiểu học là rèn luyện cho HS kỹ năng "đọc thông viết thạo" chữ Quốc ngữ. Chính tả là một phần trong nội dung chương trình môn Tiếng Việt ở bậc tiểu học. Đây là môn học có vị trí đặc biệt trong chương trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát triển các kỹ năng cơ bản - đó là nghe, nói, đọc, viết. Có kỹ năng chính tả thành thạo sẽ giúp cho HS học tập, giao tiếp và tham gia các quan hệ xã hội được thuận lợi; đồng thời việc mỗi thành viên xã hội (trong đó có HS) phát âm chuẩn và viết đúng chính tả sẽ góp phần giữ gìn sự trong sáng và thống nhất của Tiếng Việt. Thế nhưng hiện nay chất lượng dạy kỹ năng viết chính tả cho học sinh chậm phát triển trí tuệ Trường tiểu học Hải Vân còn chưa cao và còn nhiều bất cập: Việc viết chính tả của học sinh CPTTT đa số còn mắc nhiều lỗi thông thường như viết hoa tự do, các lỗi về cách phát âm thực tế phương ngữ. Muốn khắc phục những hạn chế này đòi hỏi chúng ta phải đánh giá chính xác kỹ năng viết trong phân môn chính tả của học sinh chậm phát triển học hòa nhập, để từ đó có những biện pháp khắc phục. Đây chính là lý do khiến chúng tôi chọn đề tài “Thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng” nhằm bước đầu tìm hiểu kĩ năng viết chính tả của học sinh CPTTT học hòa nhập ở Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng và đề ra các biện pháp để rèn kỹ năng này.

pdf104 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4919 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hong lại viết là qhong; phải lại viết là qhải. Nguyên nhân chính là do học sinh không hiểu nghĩa của từ, học sinh gặp khó khăn trong việc ñọc, do nét chữ in trong SGK học sinh nhìn và viết lại dễ nhầm lẫn, do ñặc ñiểm trí tuệ của học sinh. (kiểu mắc lỗi này em Vân 2/3 hay mắc phải) 64 Kiểu mắc lỗi / tr – ch / : như trí khôn lại viết chí khôn (em Nhung lớp 2/1). Nguyên nhân cơ bản là do cách phát âm của giáo viên dẫn tới việc học sinh dễ nhầm lẫn. Kiểu mắc lỗi / ñ - d / : như ñược lại viết là dược; dáng lại viết là ñáng (em Vân lớp 2/3). Nguyên nhân do học sinh không nhớ mặt chữ cái, và hai chữ này có nét viết gần như giống nhau, chữ ñ cách viết giống chữ d chỉ khác chữ ñ thì có thêm nét gạch ngang ở giữa, mặt khác còn ñặc ñiểm trí tuệ của học sinh nên học sinh viết mà không hiểu mình viết gì. • Lỗi phần vần Kiểu mắc lỗi / oa – ao / : như xanh tỏa lại viết là xanh tảo; bao lại viết là boa; vào lại viết là vòa ( kiểu mắc lỗi này em Thành lớp 2/2; em Vân lớp 2/3; em Nhi lớp 2/1 hay mắc phải). Nguyên nhân là do cách phát âm của tiếng ñịa phương, không những học sinh mà giáo viên cũng phát âm sai; vì phát âm sai nên khi viết các em rất dễ viết sai. Mặt khác còn do vần / oa / và / ao / tuy cách ñọc khác nhau nhưng các âm trong hai vần lại giống nhau (cùng có /o/ và /a/, chỉ khác nhau ở vị trí hai âm, tạo nên cách ñọc khác nhau ) nên dễ dẫn ñến sự nhầm lẫn trong cách viết của học sinh. Kiểu mắc lỗi / ăp – ăt / : như quặp chặt lại viết là quặt chặt. Đây là vần khó khi viết rất dễ lẫn, nên không những học sinh CPTTT mà cả những học sinh bình thường trong lớp cũng viết sai. Nguyên nhân là do khi phát âm không những học sinh mà còn cả giáo viên cũng phát âm sai, do lỗi phát âm ñịa phương. Kiểu mắc lỗi / oe – eo / : như khỏe mạnh lại viết là khẻo mạnh (kiểu mắc lỗi này em Thành; em Vu ở lớp 2/2 hay mắc phải). Giải thích nguyên nhân mắc lỗi trường hợp này giống như kiểu mắc lỗi của vần / oa – ao / Kiểu mắc lỗi / ac – ao / : như các con lại viết là cáo con; áo lại viết là ác (kiểu lỗi này em Vân ở lớp 2/2 hay mắc phải). Nguyên nhân là do học sinh 65 ñọc chưa thành thạo, ñọc từng câu còn phải ñánh vần, cho nên dẫn ñến tình trạng học sinh chép mà không hiểu nội dung ñoạn văn mình ñang chép, chép một cách máy móc, nên khi nhìn vào văn bản rất dễ dẫn ñến nhầm lẫn. Mặt khác do cấu tạo chữ viết của hai vần có những ñiểm giống nhau như cùng có chữ a ñứng ñầu, chỉ khác chữ c và chữ o nhưng nét chữ viết lại gần như nhau chỉ khác chữ c khi viết không nối liền như chữ o mà viết chữ c hở ở giữa bụng (chỉ c là một nét cong trái; chữ o là một nét cong kín) . Kiểu mắc lỗi: / ui – uôi / : như mũi xe lại viết là muỗi xe. Nguyên nhân là do 2 âm này có cách phát âm giống nhau nhưng nghĩa lại khác nhau, nên học sinh dễ nhầm lẫn. Kiểu mắc lỗi phụ âm cuối / c - t / : như việc làm lại viết là việt làm (em Thành ở lớp 2/2). Lỗi này là lỗi phổ biến của học sinh Tiểu học không những học sinh CPTTT mà học sinh bình thường cũng thường hay mắc phải. Nguyên nhân là cách ñọc giống nhau, nhưng cách viết lại khác nhau khiến cho học sinh dễ nhầm lẫn, học sinh không nắm ñược quy tắc chính tả. Kiểu mắc lỗi / ay – ai / : như mây lại viết là mai; tay lại viết là tai. Nguyên nhân là do học sinh không hiểu nghĩa của từ khi viết; chưa phân biệt ñược cách ñọc và cách viết của hai chữ này, khi nó ñứng một mình thì cách ñọc của hai chữ này giống nhau nhưng khi ghép hai chữ này với âm chính hoặc âm ñệm thì cách ñọc lại khác nhau, do học sinh chưa nắm ñược quy tắc chính tả. Kiểu mắc lỗi / uơ – ươ / : như huơ vòi lại viết là hươ vòi. Nguyên nhân là do học sinh chưa hiểu ñặc ñiểm cấu tạo của vần uơ Kiểu mắc lỗi / ương – ưa / : như theo hướng lại viết theo hứa. Sự nhầm lẫn này là do học sinh ñọc sai dẫn ñến viết sai Kiểu mắc lỗi / n – nh – ng / : như quan lại viết là quanh; nhìn lại viết là nhình; ñáng yêu lại viết là ñán yêu; ăn lại viết là ăng. Nguyên nhân là do 66 học sinh khi ñọc chưa phân biệt ñược các từ này quan với quanh (em Vân ở lớp 2/3), do ñặc ñiểm phát âm của học sinh, có thể do giáo viên khi ñọc học sinh muốn viết nhanh ñể kịp với tốc ñộ ñọc của giáo viên nên dẫn ñến sự nhầm lẫn này (em Nhi lớp 2/1). Ngoài ra còn do các từ có cách phát âm giống nhau như ăn với ăng nên dễ dẫn ñến việc nhầm lẫn của học sinh. Kiểu mắc lỗi / n – m / : như còn lại viết là còm; nghiêm lại viết là nghiên (em Vân lớp 2/3). Nguyên nhân là do học sinh chưa nắm ñược quy tắc viết chữ cái, nên dẫn ñến việc nhầm lẫn • Lỗi viết hoa Học sinh không viết hoa tên riêng: như Bản Tun lại viết là bản tun; Việt lại viết việt Viết hoa tùy tiện Đầu dòng thơ không viết hoa; ñầu dòng ñoạn văn không viết hoa Sau dấu chấm không viết hoa • Lỗi thanh ñiệu Quên dấu: như co mình lại viết là co minh Kiểu mắc lỗi / dấu hỏi – dấu ngã / : vẩy cá lại viết vẫy cá • Lỗi khác Lỗi trình bày: trình bày bài thơ giống bài văn không xuống dòng và viết liên tục; trình bày thể thơ lục bát giống như thể thơ bình thường; trình bày bẩn. Chữ viết không rõ ràng, sai về ñộ cao nhất là các chữ viết hoa. 2.3 Đánh giá chung 2.3.1 Những khó khăn của học sinh CPTTT khi học môn chính tả Học sinh CPTTT lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân trên ñịa bàn Quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng có rất nhiều khó khăn khi học môn chính tả 67 - Do ñặc ñiểm tâm lý của học sinh ñã gây ra cho trẻ nhiều khó khăn. Học sinh CPTTT tri giác các ñối tượng chậm hơn học sinh bình thường và tư duy logic của trẻ kém. Khả năng tập trung chú ý, ghi nhớ của trẻ kém, khó tập trung vào việc gì ñó trong khoảng thời gian dài, trẻ gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức. - Cách dạy môn chính tả của giáo viên ñứng lớp chưa ñáp ứng ñược nhu cầu và khả năng của học sinh, chưa phát huy ñược ñiểm mạnh của trẻ. 100% giáo án của giáo viên chưa thể hiện ñược các hỗ trợ ñối với học sinh CPTTT, giáo viên thường soạn mục tiêu chung chung, không cụ thể và thường thiên về dành cho học sinh bình thường. Giáo viên chưa sử dụng các phương pháp ñiều chỉnh, giáo viên chưa có sự quan tâm ñúng mức ñến học sinh CPTTT. - Phụ huynh học sinh CPTTT chưa có những kiến thức và kinh nghiệm giáo dục trẻ CPTTT nên hầu như không quan tâm nhắc nhở trẻ. 2.3.2 Những thuận lợi của học sinh CPTTT khi học môn chính tả Bên cạnh những khó khăn của học sinh CPTTT khi học môn chính tả nêu trên thì trẻ cũng có những thuận lợi nhất ñịnh: - Hầu hết các em CPTTT ñều rất thích học, - 100% giáo viên ñứng lớp ñều yêu thương trẻ, tạo ñiều kiện cho trẻ học tập và họ ñều mong muốn làm những ñiều tốt nhất cho trẻ, 2.3.3 Nguyên nhân thực trạng KN viết chính tả cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 2 ở trường Tiểu học Hải Vân Qua quá trình khảo sát thực tế và ý kiến của giáo viên, chúng tôi cho rằng thực trạng trên do các nguyên nhân chính sau: - Về bản thân học sinh: Nguyên nhân chính là do ñặc ñiểm tâm sinh lý của trẻ (cảm giác, tri giác; tư duy; trí nhớ; chú ý; ngôn ngữ.....) ñã gây cho trẻ những khó khăn nhất ñịnh trong việc hình thành và rèn luyện KN viết chính tả 68 Ngoài ra còn có những nguyên nhân khác như: Do học sinh nhận mặt chữ chậm, ñọc chậm, ñọc còn sai nhiều, phát âm sai, dẫn ñến việc viết chậm, sai nhiều lỗi chính tả hơn so với học sinh bình thường. Do ñặc ñiểm phát âm của tiếng ñịa phương, không những học sinh mà ngay cả giáo viên chủ nhiệm cũng mắc phải, dẫn ñến việc viết sai chính tả Do học sinh chưa thuộc các quy tắc chính tả tiếng Việt như quy tắc viết hoa; quy tắc viết các chữ ng / ngh, i / y . Ví dụ: nghe lại viết nge..... Do học sinh không hiểu mối quan hệ giữa chữ và nghĩa: màu xanh da trời lại viết là màu xanh gia trời Do chữ viết cẩu thả hoặc do chưa nắm vững ñặc ñiểm chữ viết. Đây là nhóm lỗi cơ bản mà học sinh CPTTT thường mắc phải. - Về chuyên môn: Giáo viên chưa linh hoạt trong việc ñiều chỉnh các yếu tố của quá trình dạy học: + Trong quá trình soạn giảng giáo viên chưa tiến hành thiết kế các mục tiêu riêng dành cho học sinh CPTTT mà chỉ dừng lại ở những mục tiêu chung cho mọi học sinh. + Khi dạy học chính tả giáo viên chưa dựa trên khả năng và nhu cầu của học sinh. Giáo viên còn cứng nhắc trong các bước lên lớp, phụ thuộc nhiều vào chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy ñịnh. + Giáo viên còn chịu sức ép về chất lượng ñại trà nên ít hướng dẫn cá nhân cho học sinh CPTTT, chưa thực sự quan tâm ñúng mức ñến việc khắc phục lỗi chính tả cho học sinh. Chưa linh hoạt trong việc lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức dạy học cho phù hợp với học sinh CPTTT học hòa nhập. 69 Trên ñây là một số ñặc ñiểm về thực trạng và nguyên nhân của thực trạng dạy học chính tả cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân Quận Liên Chiểu – TP Đà Nẵng. Theo chúng tôi cần có những biện pháp khắc phục những hạn chế trên nhằm tiến hành thực hiện có hiệu quả việc tổ chức hướng dẫn dạy học môn chính tả cho học sinh CPTTT học hòa nhập lớp 2. 2.4 Tiểu kết Trên lớp giáo viên ñã tiến hành dạy chính tả theo trình tự quy ñịnh của phòng Giáo Dục Quận Liên Chiểu, TP Đà Nẵng. Tuy nhiên sự có mặt và tham gia học tập của trẻ CPTTT còn chưa ñược chú ý ñến. KN viết chính tả của học sinh CPTTT khối lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân ở mức ñộ yếu chiếm tỉ lệ cao nhất Trẻ CPTTT có rất nhiều khó khăn khi học phân môn chính tả, do ñặc ñiểm tâm lý của bản thân trẻ gây nên, do phát âm ñịa phương.....Tuy vậy các em cũng có những thuận lợi nhất ñịnh khi học tập môn học này. Đây là những yếu tố ñể ta tin vào sự phát triển, khả năng học tập của trẻ. 70 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH CPTTT HỌC HÒA NHẬP TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC HẢI VÂN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LIÊN CHIỂU – TP ĐÀ NẴNG 3.1. Các biện pháp rèn KN viết chính tả của học sinh CPTTT học hòa nhập tại Trường Tiểu học Hải Vân trên ñịa bàn TP Đà Nẵng 3.1.1.Điều chỉnh thiết kế bài dạy Ý nghĩa: Trẻ CPTTT học hòa nhập là ñối tượng gặp nhiều khó khăn trong học tập nhất là với môn chính tả do khả năng nhận thức của trẻ thường thấp hơn so với các bạn cùng ñộ tuổi, tư duy mang tính trực quan cụ thể. Vì vậy, việc thiết kế bài dạy không chỉ ñảm bảo phù hợp với nhận thức của học sinh bình thường mà ngay cả trẻ CPTTT vẫn có thể lĩnh hội là một ñòi hỏi tất yếu. Thiết kế bài dạy có sự ñiều chỉnh về mục tiêu, nội dung, phương pháp, cách kiểm 71 tra ñánh giá... phù hợp với khả năng và nhu cầu của từng ñối tượng học sinh CPTTT sẽ phát huy ñược tính tích cực và hứng thú học tập của học sinh. Nội dung:Tìm hiểu khả năng và nhu cầu của từng ñối tượng học sinh CPTTT và trình ñộ chung của cả lớp là việc làm cần thiết và thuận lợi cho giáo viên trong việc ñiều chỉnh thiết kế bài học sát với thực tế. Mục tiêu bài học cần ñược xây dựng dưới dạng mục tiêu hành vi, lựa chọn mục tiêu và phương pháp phù hợp nhằm phát huy ñiểm mạnh của trẻ. Hệ thống câu hỏi, bài tập cần ñược thiết kế phù hợp với mức ñộ nhận thức của trẻ. Điều quan trọng là giáo viên vận dụng linh hoạt các phương pháp ñiều chỉnh ñể giúp học sinh củng cố, khắc sâu và mở rộng vốn kiến thức Ví dụ: Khả năng và nhu cầu của em Nhung lớp 2/1 Khả năng của trẻ - Khả năng tự phục vụ bản thân tốt - Thm gia các trò chơi tập thể một cách hứng thú - Nhận thức trong môn chính tả + Đọc ñúng một ñoạn văn, thơ trong bài tập ñọc + Thuộc rất nhanh ñoạn văn, ñoạn thơ + Tập chép ñược một ñoạn chính tả + Nghe – viết ñược ñoạn chính tả với tốc ñộ như học sinh bình thường Hạn chế của trẻ - Hay ñau ốm - Bạn bè không chơi cùng, hay chọc phá các bạn trong lớp. - Khả năng tập trung chú ý thấp, hoạt ñộng tự do trong lớp - Thuộc bài nhanh nhưng lại không hiểu nội dung bài Nhu cầu của trẻ - Học kiến thức văn hóa - Giao tiếp với mọi người xung quanh 72 Tổ chức thực hiện: Bước 1: Tìm hiểu khả năng và nhu cầu về môn chính tả của mọi học sinh trong lớp ñặc biệt là khả năng nhu cầu của học sinh CPTTT Bước 2: Xây dựng kế hoạch bài học (có sự ñiều chỉnh) Bước 3: Thực hiện kế hoạch bài học  Đối với việc ñiều chỉnh mục tiêu: Bên cạnh việc xác ñịnh mục tiêu chung cho cả lớp, giáo viên ñồng thời xây dựng mục tiêu riêng dành cho trẻ CPTTT, dựa trên khả năng và nhu cầu của trẻ Ví dụ minh họa: Điều chỉnh mục tiêu dạy học cho học sinh CPTTT Huỳnh Thị Ngọc Nhi – Lớp 2/1 Trường Tiểu học Hải Vân. Tên bài chính tả: Voi nhà (TV2 – tuần24) Khả năng của trẻ - Khả năng tự phục vụ bản thân tốt - Vui vẻ, cởi mở - Có thể tham gia các trò chơi tập thể một cách hứng thú. - Nhận thức trong môn chính tả + Đọc ñược một ñoạn văn, thơ trong bài tập ñọc + Tập chép ñược một ñoạn chính tả + Nghe – viết ñược ñoạn chính tả như học sinh bình thường Hạn chế của trẻ - Hay nói tự do trong lớp - Không kiềm chế ñược cảm xúc của bản thân - Khả năng tập trung chú ý thấp Nhu cầu của trẻ - Học kiến thức văn hóa 73 - Khắc phục hành vi nói tự do trong lớp và kiềm chế ñược cảm xúc của mình - Được sự quan tâm của cô giáo, bạn bè, gia ñình. - Được sự giúp ñỡ, tôn trọng, ñối xử công bằng của mọi người Mục tiêu của cả lớp - Nghe viết chính xác, trình bày ñúng một ñoạn trong bài: “Voi nhà” - Làm ñúng các bài tập phân biệt tiếng có âm ñầu s/x hoặc vần ut/uc Mục tiêu của học sinh CPTTT - Phát âm ñược các từ khó - Nghe viết ñược một ñoạn trong bài: “Voi nhà” - Viết ñược từ khó “quặp chặt”; từ dễ lẫn “lững thững” “huơ” - Viết hoa ñược tên riêng: bản “Tun”  Điều chỉnh nội dung Chuyển nội dung khó thành những nhiệm vụ , bài tập phù hợp: Ví dụ như em Vân lớp 2/3 khi giao nhiệm vụ tập chép giáo viên có thể rút bớt nội dung bài viết, không theo nội dung yêu cầu trong sách giáo khoa, hoặc giáo viên cũng có thể cho học sinh chép lại bài chính tả ñã sai nhiều lỗi mà giáo viên ñã sửa. Luôn tạo cho trẻ cơ hội thành công sẽ củng cố lòng tin của trẻ vào khả năng của chính mình  Điều chỉnh phương pháp dạy học Nhằm tạo ñiều kiện giúp học sinh CPTTT tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả nhất Ví dụ minh họa: Khi hướng dẫn làm bài tập chính tả âm, vần (TV2; tuần 26; tr 76; bài 2a) cho em Nhi lớp 2/1 giáo viên có thể sử dụng phương pháp dạy học nhóm, tạo cơ hội cho trẻ có thể thực hiện bài tập này cùng với các bạn trong lớp, giáo viên có thể hỗ trợ cá biệt cho trẻ, tạo cơ hội thành công sẽ 74 củng cố cho trẻ lòng tin rằng trẻ vẫn có thể thành công, kích thích hứng thú học tập của trẻ, giúp trẻ phân biệt ñược d/r/gi  Điều chỉnh cách kiểm tra, ñánh giá Thường xuyên chấm, chữa bài và nhận xét bài làm của học sinh CPTTT trong lớp; tuyên dương kịp thời trước lớp ñối với những tiến bộ của em (dù là nhỏ nhất) ở cuối tiết học, không những trong giờ học Chính tả, mà trong tất cả các giờ học khác như Luyện từ và câu; Tập làm văn, Đạo ñức…..mà học sinh có tiến bộ trong việc hạn chế lỗi chính tả thường mắc phải, những tiến bộ về cách trình bày (chữ viết rõ ràng; trình bày sạch sẽ hơn…); thì giáo viên cũng tuyên dương kịp thời. Mỗi tuần giáo viên giao cho học sinh viết trước một bài chính tả vào vở riêng, giáo viên khéo léo chọn bài viết chính tả sao cho có những lỗi chính tả mà học sinh thường xuyên mắc phải; ñầu tuần mang cho giáo viên kiểm tra và sửa chữa lỗi cho học sinh. Ví dụ minh họa: Chúng tôi áp dụng cách kiểm tra, ñánh giá này trong các tiết dạy lớp 2/1. Kết quả cho thấy học sinh CPTTT luôn cảm thấy vui, thích thú ñối với những lời khen của giáo viên ñối với những tiến bộ của em, tạo ñược hứng thú học tập của em trong các giờ học, tiến bộ rõ rệt nhất của em là chữ viết rõ ràng hơn, trình bày bài viết sạch sẽ hơn. Bên cạnh ñó việc giao nhiệm vụ về nhà giúp cho học sinh CPTTT khắc phục các lỗi chính tả thường xuyên mắc phải ( các lỗi r / s; ui / uôi; lỗi phụ âm cuối n / nh; n / ng). • Sau ñây là một thiết kế bài dạy thể hiện việc ñiều chỉnh mục tiêu, phương pháp, cách kiểm tra, ñánh giá, sao cho phù hợp với nhu cầu, khả năng của học sinh CPTTT, ñược chúng tôi thực hiện tại lớp 2/1 CHÍNH TẢ: ( N –V ) CÂY DỪA 75 I. Mục tiêu 1. Mục tiêu chung - Nghe , viết lại chính xác , trình bày ñúng 8 dòng thơ ñầu của bài thơ Cây dừa - Viết ñúng những tiếng có âm , vần dễ lẫn : s / x ; in / inh . 2. Mục tiêu riêng cho trẻ khuyết tật HS Huỳnh Thị Hồng Nhung - Viết ñúng các từ: bạc phếch; hũ rượu - Trình bày ñúng theo thể thơ lục bát - Viết hoa ñầu dòng HS Huỳnh Thị Ngọc Nhi - Đọc, phát âm ñúng các từ: xanh tỏa; chải; hũ rượu - Viết ñúng các từ: xanh tỏa; gật ñầu; bạc phếch; chải; dang tay - Trình bày ñúng theo thể thơ lục bát - Viết hoa ñầu dòng II. Đồ dùng dạy học : - Bảng phụ ghi sẵn bài tập chính tả . III. Các hoạt ñộng dạy học : Hoạt ñộng giáo viên Hoạt ñộng HS bình thường Hoạt ñộng HS khuyết tật A. Kiểm tra bài cũ - Gọi 2 HS viết các từ sau : lênh khênh, nhện, quên. - GV nhận xét, ghi ñiểm B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài: Hôm nay - 1 em viết ở bảng lớp, còn lại viết ở bảng con . - HS lắng nghe . - HS viết vào bảng lớp - HS lắng nghe 76 các em sẽ nghe và viết lại 8 dòng thơ ñầu trong bài thơ: “Cây dừa” và làm các bài tập chính tả phân biệt s/x. 2. Hướng dẫn nghe - viết a. Hướng dẫn HS chuẩn bị - GV ñọc mẫu 8 dòng thơ ñầu trong bài thơ Cây dừa. Hỏi : + Đoạn thơ nhắc ñến bộ phận nào của cây dừa ? + HS Nhi: Cho học sinh ñọc nhẩm, chú ý vào bài chính tả + Các bộ phận ñược so sánh với những gì? + HS Nhung nhắc lại thân dừa ñược so sánh như thế nào? b. Hướng dẫn cách trình bày - Đoạn thơ có mấy dòng ? - HS theo dõi. 2 HS ñọc lại . -HS : Lá dừa , thân dừa , quả dừa , ngọn dừa . - HS : Lá như dang tay ñón gió , như chiếc lược chải vào mây xanh. Ngọn dừa : Như cái ñầu của người biết gật ñể gọi trăng . Thân dừa : Bạc phếch tháng năm . Quả dừa : Như ñàn lợn , như hũ rượu. - 8 dòng thơ - Dòng thứ nhất có 6 tiếng - HS Nhi ñọc lại - HS Nhung ñọc nhẩm bài chính tả - HS Nhi ñọc nhẩm bài chính tả - HS Nhi ñọc nhẩm lại bài chính tả - HS Nhung trả lời: Thân dừa bạc phếch tháng năm 77 - Dòng thứ nhất có mấy tiếng ? - Dòng thứ hai có mấy tiếng? - Đây là thể thơ lục bát (dòng 6 tiếng rồi ñến dòng 8 tiếng). Dòng thứ nhất (dòng 6 tiếng) viết lùi vào 2 ô. Dòng thứ hai (dòng 8 tiếng) viết lùi vào 1 ô. Tương tự các dòng thơ tiếp theo. - HS Nhi dòng thứ nhất (6 tiếng) lùi vào mấy ô? - HS Nhung dòng thứ hai (8 tiếng) lùi vào mấy ô? - Các chữ cái ñầu dòng thơ viết như thế nào ? c. Hướng dẫn viết từ khó: - GV ñọc các từ khó: tỏa, dang tay, bạc phếch, hũ rượu - GV kịp thời nhắc nhở và sửa lỗi cho những học sinh viết sai (chú ý quan sát sửa lỗi cho Nhung và Nhi). d. GV ñọc, HS nghe và viết - Dòng thứ hai có 8 tiếng - HS lắng nghe và nhắc lại - Chữ cái ñầu dòng phải viết hoa. - HS viết bảng con . - HS nghe và viết bài - HS Nhung nhắc lại - HS lắng nghe - HS Nhung: dòng thứ nhất lùi vào 2 ô - Dòng thứ hai lùi vào 1 ô - HS Nhi nhắc lại - HS Nhi nhắc lại: các chữ cái ñầu dòng phải viết hoa - HS Nhung và Nhi viết bảng con 78 bài - GV cần phát âm rõ ràng, tốc ñộ vừa phải, cần chú ý cách ñọc tạo ñiều kiện cho em Nhung và Nhi lưu ý các hiện tượng chính tả cần chú ý. Nhắc nhở ngay nếu Nhung và Nhi trình bày sai e. Soát lỗi - GV ñọc lại ñoạn thơ g. Chấm chữa bài : - GV thu một số bài, chấm chữa bài trước lớp.(ñối tượng là 2 HS CPTTT và một số HS hay mắc lỗi cần ñược chú ý rèn luyện) - Các bài còn lại nộp vở vào cuối tiết học, ñể GV kiểm tra 3. Hướng dẫn làm bài tập : Bài 2a : - Gọi 1 HS ñọc yêu cầu - Chia lớp thành 4 nhóm (hoạt ñộng theo tổ), nhiệm vụ mỗi nhóm là tìm các cây bắt ñầu bằng “s” và “x”. Nhóm nào tìm nhanh, ñúng vào vở - HS nghe và soát lỗi - HS nghe GV sửa lỗi và ñánh giá bài viết - HS nộp vở theo yêu cầu . - HS ñọc ñề bài trong SGK - Các nhóm thực hiện yêu cầu GV: Tên cây bắt ñầu bằng s Tên cây bắt ñầu bằng x sắn; sim, xoan; - HS nghe và viết bài vào vở - HS nghe và soát lỗi - HS Nhung và Nhi nghe GV sửa lỗi chính tả và ñánh giá bài viết - HS nghe và nhẩm ñề - HS Nhung và Nhi cùng nhóm thực hiện yêu cầu của GV 79 và nhiều từ, thì nhóm ñó thắng cuộc. - Cho ñại diện nhóm lên ñọc các từ tìm ñược - GV nhận xét - Tuyên dương cá nhân hoạt ñộng tích cực và nhóm thắng cuộc Bài 3: - Gọi HS ñọc yêu cầu . - Yêu cầu HS ñọc bài thơ . - Yêu cầu HS ñọc thầm ñể tìm các tên riêng . + Tên riêng phải viết như thế nào ? - Gọi 2 HS lên bảng viết lại các tên riêng trong bài cho ñúng chính tả. sung; si; sen; súng; sâm; sấu; sồi; sến; sậy…. xà cừ; xà nu; xương rồng…. - HS ñọc - Các nhóm khác nhận xét - HS ñọc - 1 em ñọc thành tiếng , cả lớp ñọc thầm - HS trả lời: Bắc Sơn, Đình Cả, Thái Nguyên, Tây Bắc, Điện Biên . - HS trả lời : Phải viết hoa . - 1 HS lên bảng viết lại, cả lớp làm bài vào vở - HS nhận xét bài làm - HS ñọc - HS nghe - HS Nhung ñọc thành tiếng - HS Nhi ñọc thầm - HS Nhung và Nhi nhắc lại - HS Nhi nhắc lại - HS Nhung nhắc lại - HS Nhung lên bảng viết lại. - HS chú ý quan sát - HS lắng nghe 80 - GV nhận xét, chốt lại lời giải ñúng. GV giải thích các tên riêng trong ñoạn thơ - Cho HS ñọc lại ñoạn thơ ñã sửa lỗi - Yêu cầu HS xem bài làm của mình và chữa vào vở 4. Củng cố - dặn dò: - GV nhận xét tiết học . Dặn: Luôn luôn nhớ qui tắc viết hoa tên riêng . của bạn - HS lắng nghe - HS lắng nghe và ghi nhớ . - Cả lớp chữa bài vào vở. - HS chữa bài vào vở 3.1.2. Sử dụng các phương pháp ñặc thù cho trẻ CPTTT Ý nghĩa: Giúp học sinh dễ tiếp nhận thông tin, nâng cao hiệu quả học tập. Sử dụng các phương pháp ñặc thù giúp giảm bớt những khó khăn do khuyết tật mang lại. Nội dung: Sử dụng linh hoạt các phương tiện trực quan trong dạy học chính tả. Chia nhỏ các nhiệm vụ cho học sinh trong quá trình dạy học. Thường xuyên củng cố, nhắc ñi nhắc lại kiến thức ñã học và kiến thức cần lĩnh hội, làm mẫu.... Tổ chức thực hiện: Sử dụng các phương pháp dạy học ñặc thù cho học sinh CPTTT trong các tiết học cá nhân, trong các hoạt ñộng học tập trên lớp... Ví dụ minh họa: Sử dụng phương pháp dạy học củng cố, nhắc ñi nhắc lại cho em Nhi (lớp 2/1), tập phát âm cho học sinh ñối với những lỗi do phát âm ñịa 81 phương, cho học sinh viết ñi, viết lại nhiều lần ñể phân biệt, luôn nhắc học sinh nhớ quy tắc chính tả khi nhầm lẫn giữa ng/ngh 3.1.3. Hỗ trợ cá biệt. Ý nghĩa: Là một trong những phương pháp không thể thiếu trong dạy học hòa nhập học sinh khuyết tật, hỗ trợ cá biệt dựa trên cách tiếp cận phân hoá trong giảng dạy ñể phù hợp với các loại học lực, sự khác biệt cá nhân của học sinh. Tạo ra một số phương án khác nhau ñể giải quyết mục tiêu giáo dục với ñối tượng người học. Sử dụng phương pháp hỗ trợ cá biệt cho học sinh khuyết tật trong lớp hòa nhập sẽ khơi dậy, phát huy tiềm năng của cá nhân, tôn trọng nhu cầu lợi ích và khả năng của các em….chuyển giao những kiến thức trừu tượng khó hiểu trở thành những kiến thức gần gũi, dễ tiếp nhận với khả năng của trẻ. Nội dung: thực hiện phương pháp hỗ trợ cá biệt trong lớp hòa nhập ñòi hỏi người giáo viên phải biết linh hoạt trong tổ chức các hoạt ñộng ñể ñảm bảo yêu cầu cao về chất lượng, hiệu quả dạy học cho mọi ñối tượng học sinh, giáo viên cũng không ñược quá tập trung chú ý vào một ñối tượng học sinh khuyết tật mà ít quan tâm tới ñối tượng học sinh khác và ngược lại. Tổ chức thực hiện: Giáo viên cần ñặc biệt nhạy cảm ñể lựa chọn thời ñiểm hỗ trợ, khoảng thời gian cần thiết ñược kéo dài cho mỗi hoạt ñộng, cũng như nội dung cần hỗ trợ cá biệt cho ñối tượng học sinh. Vai trò của giáo viên: là người tổ chức, ñịnh hướng, tư vấn, kiểm tra trong quá trình tiếp cận cá biệt; học sinh khuyết tật tự thực hiện, ñược khuyến khích và hỗ trợ hợp lý, học sinh ñược ñánh giá kết quả hoàn thành, nhiệm vụ, sự tiến bộ và những nỗ lực thực hiện nhiệm vụ. Ví dụ minh họa: Hỗ trợ cá biệt cho em Nhi trong tiết chính tả: Nghe – viết Cây dừa ( 8 dòng thơ ñầu) 82 Trước khi giáo viên ñọc mẫu bài chính tả, giáo viên nhắc nhở học sinh bình thường, cũng như học sinh CPTTT chú ý những từ, những vần khó hoặc dễ lẫn, và khi giáo viên cho một số bạn ñọc lại bài chính tả sẽ viết và tiến hành tìm hiểu nội dung bài chính tả, giáo viên ñến gần học sinh CPTTT nhắc nhở học sinh tập trung vào hoạt ñộng ñọc kỹ bài chính tả (tri giác bằng mắt, ghi nhớ những chữ khó hoặc những chữ học sinh thường mắc lỗi, ñể viết ñúng chính tả). Khi cho học sinh luyện viết các từ khó vào bảng con, trong khi các em trong lớp viết, giáo viên ñến gần và quan sát cách viết của em, nhắc nhở và sửa chữa kịp thời nếu như học sinh viết sai. Và khi tiến hành ñọc bài chính tả giáo viên có thể ñọc cụm từ, ñọc câu ngắn và nhắc lại nhiều lần nếu học sinh chưa viết kịp, chú ý quan sát tốc ñộ viết của học sinh ñể ñiều chỉnh giọng ñọc cho phù hợp. Em Nhi (lớp 2/1) em thường xuyên mắc lỗi viết hoa và lỗi trình bày, như khi viết ñoạn thơ em thường không xuống dòng khi hết một câu thơ. Giáo viên tiến hành hỗ trợ cá biệt cho em, trước khi học sinh chuẩn bị viết nhắc nhở, khi giáo viết ñọc bài cho học sinh viết, khi hết một câu thơ, giáo viên nhắc nhở ngay học sinh: Câu thơ thứ hai em phải xuống dòng và viết hoa ñầu dòng, cứ như vậy sang câu thơ tiếp theo em không cần giáo viên phải nhắc mà tự ñộng xuống dòng và viết hoa ñầu dòng. Giáo viên có thể hỗ trợ cá biệt học sinh thông qua hình thức hoạt ñộng nhóm. Ví dụ minh họa: Hỗ trợ cá biệt em Nhi lớp 2/1 Như giáo viên có thể cho học sinh CPTTT và học sinh bình thường hoạt ñộng nhóm (ñôi, bốn, hoặc hoạt ñộng theo tổ…) phát phiếu yêu cầu cho mỗi nhóm: Thi tìm nhanh a) Các tiếng bắt ñầu bằng r (hoặc d, gi) 83 b) Các tiếng có thanh hỏi (hoặc thanh ngã). (Tiếng Việt 2, tâp hai, tr. 38) Thông qua hình thức hoạt ñộng nhóm giúp học sinh CPTTT vừa có thể học hỏi qua bạn bè, giáo viên cũng có thời gian giải thích và hướng dẫn học sinh CPTTT phân biệt và mở rộng vốn từ Để hỗ trợ cá biệt ñạt hiệu quả cao, tạo ñược hứng thú học tập cho học sinh. Giáo viên cần chuẩn bị kỹ càng về phương tiện, thiết bị dạy học, thời gian, nội dung cần hỗ trợ các biệt cho ñối tượng học sinh, cũng như tâm lý thoải mái, vững vàng trong cách xử lý tình huống cho mọi ñối tượng học sinh, không tạo ra sự thiếu nhịp nhàng giữa tổ chức hoạt ñộng cá biệt và tập thể. Khi tổ chức phân nhóm giáo viên nên phân thành nhóm nhỏ (nhóm ñôi), như vậy sẽ thuận lợi cho giáo viên khi hỗ trợ cá biệt hơn. 3.1.4. Dạy tiết cá nhân Ý nghĩa: Rèn những kĩ năng còn hạn chế cho học sinh mà không ảnh hưởng ñến quá trình học tập chung của cả lớp. Nội dung: Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với các giáo viên khác lên kế hoạch nội dung dạy cá nhân cho phù hợp với khả năng và nhu cầu của từng ñối tượng học sinh ñặc biệt là với học sinh CPTTT. Tổ chức thực hiện: Tùy vào khả năng và mức ñộ nhận thức của trẻ mà giáo viên lên kế hoạch dạy số tiết trong một tuần phù hợp. Dạy tiết cá nhân một cô một trò. Để dạy tiết cá nhân một cách hiệu quả nhằm giúp học sinh CPTTT hạn chế lỗi chính tả cho học sinh CPTTT khối lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân: trước hết giáo viên nên tìm ra nguyên nhân mắc lỗi của mỗi học sinh (ngoài nguyên nhân do ñặc ñiểm tâm sinh lý của học sinh CPTTT), phân loại nguyên nhân, ñể có những biện pháp tác ñộng phù hợp với năng lực và nhu cầu của mỗi học sinh. 84 Ví dụ như:  Lỗi do phát âm Do nhận mặt chữ chậm, ñọc chậm, ñọc còn sai nhiều dẫn ñến việc viết sai ví dụ như rất lại viết là tất; rực ñỏ lại viết là dực ñỏ; nghĩa lại viết là ghĩa; khỏe lại viết khẻo......thì cách khắc phục là giáo viên cho học sinh tập phát âm viết nhiều lần từ bị sai chính tả ( ñọc ñi; ñọc lại; viết ñi; viết lại nhiều lần), cứ như vậy cho ñến khi học sinh ñọc ñúng, viết ñúng. Nếu gặp những từ khó dễ viết lẫn như huơ vòi lại viết là hươ vòi hay từ quặp chặt lại viết quặt chặt, thì ngoài việc tập cho học sinh phát âm ñúng ñể viết ñúng, giáo viên phân tích cấu tạo của những từ này ñể học sinh phân biệt dễ dàng hơn. Huơ = h + uơ Quặp = qu + ăp + dấu nặng Do lỗi phát âm ñịa phương: của giáo viên, giáo viên chủ nhiệm chưa lưu ý giọng ñọc của mình khi ñọc cho học sinh viết, ñọc chưa phân biệt ñược các âm ñầu tr / ch; s / x; vần có nguyên âm ñôi như oe / eo; ao / oa.....; vần có phụ âm cuối như n / ng; t / c .... dấu thanh hỏi/ ngã. Với nguyên nhân này giáo viên cần chú ý giọng ñọc của mình, cách phát âm phân biệt các phụ âm, vần, dấu thanh. Nếu như lỗi này là của học sinh thì giáo viên khắc phục bằng cách cho học sinh tập phát âm, rồi hướng dẫn học sinh viết lại cho ñúng .......  Do chưa thuộc các quy tắc chính tả tiếng Việt. Để khắc phục lỗi này giáo viên cung cấp cho học sinh một số quy tắc về cách viết từ có phụ âm “ng, ngh; g, gh”…... Ví dụ: “ngh” thường ñi phía sau là: i, e, ê; “ng” thường ñi phía sau là: u, ư, o, ô, ơ, a; Cung cấp cho học sinh quy tắc viết hoa. Ví dụ như: viết hoa tên riêng (tên người (/ñộng vật); tên ñất, sông núi; tên cơ quan tổ chức; tên tác phẩm); viết hoa ñầu câu; viết hoa tu từ (Viết hoa tu từ là ñể thể hiện sự tôn trọng ñặc biệt ñối với người hay sự vật nhất ñịnh) 85 Bên cạnh việc cung cấp các quy tắc chính tả cho học sinh, giáo viên phải thường xuyên củng cố nhắc ñi nhắc lại các quy tắc, giúp học sinh khắc sâu thêm kiến thức.  Do học sinh không hiểu mối quan hệ giữa chữ và nghĩa Như màu xanh da trời viết là màu xanh gia trời. Để khắc phục lỗi này cần phải ñặt từ này vào trong tổ hợp với các tiếng khác như da: da thịt; người da ñỏ và gia: gia ñình....Từ ví dụ trên giáo viên giải thích và hỏi học sinh : như vậy màu da của trời em viết như vậy ñúng chưa?, khuyến khích học sinh tự nhận ra lỗi sai và tự sửa lỗi sai. Có thể sử dụng giải pháp này trong việc khắc phục lỗi các vần ui / uôi; an / ang ...........  Lỗi do chưa phân biệt cách viết Như nhầm lẫn r / s; n / m; d / ñ .......ñể khắc phục lỗi này giáo viên hướng dẫn lại cách viết của các chữ này, chỉ cho học sinh thấy sự khác nhau khi viết chữ, tập cho học sinh phát âm, ñưa ra bài tập giúp học sinh vận dụng, phân biệt. Ví dụ minh họa: Tiết cá nhân của em Nhi lớp 2/1 Nội dung: khi viết chính tả em thường lẫn lộn giữa r và s. Ví dụ như trông lại viết là tsông. Vì vậy ñể giúp học sinh phân biệt ñược hai chữ này giáo viên hướng dẫn lại cách viết của hai chữ này, lưu ý cho học sinh thấy ñiểm khác nhau của hai chữ này: chữ r nét móc hướng ra ngoài còn chữ s nét móc hướng vào bên trong, cho học sinh tập viết lại hai chữ này. Sau ñó phân tích cấu tạo của từ viết sai: tr + ông = trông (ñọc là trông); không có ts + ông, cho học sinh ñọc lại từ. Khi học sinh ñã hiểu và nhận biết ñược rồi thì giáo viên ñưa ra bài tập ñiền từ ñể học sinh luyện tập Điền vào chỗ trống: tr Người ta ñi cấy lấy công Tôi nay ñi cấy còn ......ông nhiều bề 86 ......ông trời ......ông ñất .....ông mây ......ông mưa .....ông nắng .....ông ngày ....ông ñêm .....ông cho chân cứng ñá mềm ......ời yên biển lặng mới yên tấm lòng Đọc cho học sinh viết các từ có chứa chữ s và r : Hoa sen; trú mưa; say sưa; một trăm; mừng rỡ; ñỏ rực; lịch sự...... 3.1.5. Rèn KN viết chính tả thông qua trò chơi Ý nghĩa: Trò chơi học tập là một phương tiện quan trọng trong quá trình dạy học tiểu học. Ở trò chơi học tập có sự tự nguyện và bình ñẳng giữa các học sinh, mọi học sinh ñều có vị trí, nhiệm vụ như nhau khi tham gia vào trò chơi. Và quan trọng hơn, khi chơi học sinh cảm nhận ñược một cách trực tiếp kết quả thành công của mình. Kết quả này mang lại niềm vui vô hạn, thúc ñẩy tính tích cực, mở rộng củng cố và phát triển vốn hiểu biết ở các em. Nội dung: Trò chơi học tập nhằm phát triển các giác quan; nhằm phát triển các thao tác trí tuệ. Trò chơi học tập có cấu trúc 4 phần như sau - Xác ñịnh nhiệm vụ nhận thức: ñây là thành phần cơ bản của trò chơi học tập, kích thích tính tích cực và nguyện vọng chơi của các em. - Xác ñịnh hành ñộng chơi: là thành phần chính của trò chơi học tập, thiếu chúng thì không còn là trò chơi nữa. Hành ñộng chơi càng ña dạng và phong phú bao nhiêu thì trẻ càng tích cực chơi bấy nhiêu. - Xác ñịnh luật chơi: luật chơi quyết ñịnh trò chơi và nếu phá vỡ chúng thì trò chơi học tập cũng bị phá vỡ theo - Kết quả: sau khi kết thúc trò chơi, học sinh giải quyết thành công một nhiệm vụ nhận thức nào ñó mà trò chơi yêu cầu. Kết quả của trò chơi học tập thường làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức cũng như nhu cầu chơi ở các em. 87 Tổ chức thực hiện: ñể thực hiện biện pháp này giáo viên cần có KN thiết kế và tổ chức các trò chơi học tập cho học sinh CPTTT. Bước 1: Thiết kế trò chơi học tập Bước 2: Tổ chức trò chơi Ví dụ minh họa: Trò chơi Ai nhanh (tổ chức tại lớp 2/1 Trường Hải Vân Bước 1: Thiết kế trò chơi học tập Mục tiêu: Trò chơi này giúp học sinh khắc phục lỗi sai khi không phân biệt các vần ui / uôi; mở rộng vốn từ các vần này Luật chơi: Chia lớp thành 4 nhóm và nhiệm vụ mỗi nhóm là tìm các từ có chứa các vần ui / uôi, trong thời gian 2 phút nhóm nào tìm nhanh, ñúng và nhiều từ thì nhóm ñó thắng cuộc Chuẩn bị vật liệu: chuẩn bị 4 khổ giấy, ghi các vần ui; uôi; Bước 2: Tổ chức trò chơi - Phát cho mỗi nhóm 1 khổ giấy (ghi các vần ui / uôi) - Giáo viên phổ biến luật chơi - Cho các em chơi - Nhận xét các nhóm chơi - Khen thưởng những em thắng cuộc 3.2. Thử nghiệm tính phù hợp và khả thi của các biện pháp 3.2.1 Mục ñích thử nghiệm Chúng tôi tiến hành thử nghiệm các biện pháp trên ñối với trẻ, nhằm mục ñích rèn luyện kỹ năng viết ñúng cho học sinh CPTTT học hòa nhập; khắc phục, hạn chế lỗi chính tả thường xuyên mắc phải, nâng cao năng lực viết chính tả cho học sinh CPTTT học hòa nhập. 3.2.2. Đối tượng thử nghiệm - Đối tượng thực nghiệm: Học sinh Huỳnh Thị Ngọc Nhi lớp 2/1 Trường Tiểu học Hải Vân, Quận Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng 88 Sĩ số lớp 2/1 là 27 học sinh. Đây là con số khá lý tưởng tạo thuận lợi cho quá trình dạy và học, trong lớp có 2 học sinh CPTTT là Huỳnh Thị Hồng Nhung, Huỳnh Thị Ngọc Nhi, khả năng viết chính tả của em Nhung ñược ñánh giá ở mức khá. Còn khả năng viết chính tả của Nhi ñánh giá mức yếu. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành thử nghiệm các biện pháp hỗ trợ cho em Nhi. Học sinh Huỳnh Thị Ngọc Nhi Thông tin chung - Họ và tên trẻ: Huỳnh Thị Ngọc Nhi - Ngày tháng năm sinh: 30-1-2001 - Địa chỉ: Phường Hòa Hiệp Bắc – Quận Liên Chiểu- Thành phố Đà Nẵng - Thời gian phát hiện tật: sau khi sinh - Nguyên nhân: Mẹ uống thuốc cảm khi mang thai và thai bị ngược khi sinh - Hiện ñang học lớp 2/1 trường Tiểu học Hải Vân - Họ và tên giáo viên phụ trách: Lê Thị Duyến 3.2.3. Khái quát quá trình thử nghiệm - Bước ñầu chúng tôi khảo sát khả năng viết chính tả của học sinh Huỳnh Thị Ngọc Nhi lớp 2/1, tìm hiểu khả năng và nhu cầu của trẻ, phân loại các lỗi chính tả học sinh mắc phải, tìm nguyên nhân mắc lỗi. - Tiến hành hỗ trợ các biện pháp trên ñối với trẻ. - Khảo sát khả năng viết chính tả của học sinh sau ñã ñược hỗ trợ các biện pháp. Việc khảo sát tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi dựa trên việc so sánh khả năng viết chính tả của học sinh trước khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm (về tốc ñộ viết; mức ñộ; các lỗi chính tả học sinh thường mắc). 3.2.4. Thực nghiệm - Tự nhận xét kết quả 89 Trong quá trình giảng dạy, với việc áp dụng các biện pháp trên chúng tôi nhận thấy học sinh ñã có tiến bộ khá rõ rệt. Bản thân em cũng ý thức hơn khi viết bài nên bài viết ít mắc lỗi chính tả. Ví dụ như trường hợp em Nhi. Khi học sinh chưa ñược hỗ trợ các biện pháp trên. Kết quả thu ñược như sau: Bảng 2.6: Kết quả khảo sát khả năng viết chính tả trước khi thực nghiệm Tốc ñộ viết so với yêu cầu (khoảng 50 chữ/15 phút) Mức ñộ: Các kiểu lỗi Nhanh hơn Yếu Lỗi phụ âm ñầu: (2 lỗi) r/ s ngh/ ng Lỗi phần vần: (8 lỗi) Ăp/ ăt Ui/ uôi Uơ/ ươ Ay/ ai Ao/ oa Oe/ eo Ương/ ưa n/ ng Lỗi viết hoa: (2 lỗi) - Đầu dòng không viết hoa - Không viết hoa tên riêng Lỗi thanh ñiệu: (1 lỗi) Quên dấu Lỗi khác: (2 lỗi) -Trình bày lộn xộn -Chữ viết hoa, viết thường sai về ñộ cao 90 Sau khi ñược hỗ trợ các biện pháp tác ñộng ñến trẻ. Kết quả trên cho thấy, khi trẻ ñược sự hỗ trợ của giáo viên trong việc dạy trẻ thì trẻ sẽ có ñiều kiện học tập tốt hơn và sự tiến bộ của trẻ biểu hiện rõ rệt. Bảng 2.7: Kết quả khảo sát khả năng viết chính tả sau khi thực nghiệm Tốc ñộ viết so với yêu cầu (khoảng 50 chữ/15 phút) Mức ñộ Các kiểu lỗi Nhanh hơn Trung bình Lỗi phụ âm ñầu: (1 lỗi) ngh/ ng Lỗi phần vần:(5 lỗi) Ăp/ ăt Uơ/ ươ Ui/ uôi Ay/ ai n/ ng Lỗi khác: (1 lỗi) Chữ viết hoa, viết thường sai về ñộ cao Qua 2 bảng trước và sau khi thực nghiệm cho thấy: Tốc ñộ viết so với yêu cầu (khoảng 50 chữ/ 15 phút) ñều nhanh hơn so với tốc ñộ quy ñịnh. Đã có sự tiến bộ rõ rệt về các lỗi: Trước khi thực nghiệm học sinh mắc các lỗi phụ âm ñầu (2 lỗi); lỗi phần vần (8 lỗi); lỗi viết hoa (2 lỗi); lỗi thanh ñiệu (1 lỗi); lỗi khác (2 lỗi) nhưng sau khi thực nghiệm học sinh chỉ còn mắc các lỗi phụ âm ñầu (1 lỗi); lỗi phần vần (5 lỗi); lỗi khác (1 lỗi: chữ viết chưa ñúng ñộ cao so với quy ñịnh). Và ñiều ñặc biệt là học sinh từ mức ñộ yếu ñã lên mức ñộ trung bình. 91 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Trước khi thực nghiệm Sau khi thực nghiệm Lỗi phụ âm ñầu Lỗi phần vần Lỗi viết hoa Lỗi thanh ñiệu Lỗi khác Biểu ñồ 2.2: Lỗi chính tả của học sinh Nhi lớp 2/1 trước khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm Từ biểu ñồ so sánh cho thấy lỗi chính tả của em Nhi trước khi thực nghiệm và sau khi thực nghiệm ñã có những tiến bộ rõ rệt. Trước khi thực nghiệm học sinh mắc các lỗi về phụ âm ñầu; lỗi phần vần; lỗi viết hoa; lỗi thanh ñiệu; lỗi khác, nhưng sau khi thực nghiệm học sinh mắc các lỗi về phụ âm ñầu; phần vần; lỗi khác (chữ viết chưa ñúng ñộ cao so với quy ñịnh) ñã giảm ñáng kể so với trước khi thực nghiệm như lỗi phụ âm ñầu từ 2 lỗi nay còn 1 lỗi; lỗi phần vần từ 8 lỗi nay còn 5 lỗi; lỗi khác từ 2 lỗi nay chỉ còn 1 lỗi, ñặc biệt là học sinh ñã khắc phục ñược lỗi viết hoa và lỗi thanh ñiệu sau khi thực nghiệm. Tuy rằng ñây mới chỉ là kết quả hết sức khiêm tốn và việc “giúp học sinh CPTTT học tốt môn chính tả” là một quá trình lâu dài, song với những kết quả bước ñầu như trên, nếu tiếp tục rèn luyện sang lớp trên em Nhi sẽ có kỹ năng viết ñúng ñạt yêu cầu. 3.3. Kết luận 92 Trong chương 3 chúng tôi ñã trình bày các biện pháp rèn KN viết chính tả cho học sinh CPTTT. Mỗi biện pháp ñều ñược phân tích và nêu rõ mục tiêu, nội dung, cách thực hiện. Các biện pháp ñược thiết kế nhằm tác ñộng vào chính học sinh CPTTT, trực tiếp rèn cho học sinh KN viết ñúng chính tả. Vì vậy, chúng tôi cho rằng các biện pháp nên ñược thực hiện ñầy ñủ ñồng bộ trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 93 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua quá trình nghiên cứu lí luận và trải nghiệm trên thực tế chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Qua quá trình nghiên cứu thực tế, chúng tôi ñã khảo sát ñược thực trạng kỹ năng viết chính tả cho học sinh CPTTT học hòa nhập khối lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân - TP. Đà Nẵng. Qua ñây chúng tôi ñã nắm rõ hơn về các vấn ñề xung quanh KN viết chính tả của trẻ khuyết tật tại ngôi trường này như: thực trạng việc ñiều chỉnh nội dung dạy học của giáo viên ñối với trẻ khuyết tật trong lớp hòa nhập, khả năng viết chính tả của học sinh CPTTT ở mức ñộ yếu còn chiếm tỉ lệ cao; tuy tốc ñộ viết của học sinh CPTTT ngang bằng với học sinh bình thường nhưng mức ñộ mắc lỗi rất nhiều; kể cả những học sinh viết với tốc ñộ chậm; Các lỗi chính tả học sinh thường xuyên mắc phải và lặp lại nhiều lần. Từ những cơ sở ñó chúng tôi phân loại và tìm ra nguyên nhân mắc lỗi: do ñặc ñiểm tâm sinh lý của học sinh CPTTT; do giáo viên chưa có sự ñiều chỉnh phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ….. Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn kỹ năng viết chính tả trẻ khuyết tật tại trường Tiểu học Hải Vân, chúng tôi ñã ñề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng viết chính tả cho trẻ khuyết tật: ñiều chỉnh mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp, kiểm tra ñánh giá học sinh CPTTT học hòa nhập; sử dụng các phương pháp ñặc thù cho trẻ CPTTT; hỗ trợ cá biệt; dạy tiết cá 94 nhân; rèn KN viết chính tả thông qua trò chơi. Các biện pháp trên ñược chúng tôi thử nghiệm ñều mang lại hiệu quả ñáng kể. 2. Khuyến nghị - Giáo viên cần ñiều chỉnh mục tiêu, nội dung, phương pháp, cách kiểm tra, sao cho phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ. - Giáo viên ñọc bài cho học sinh phải ñọc to, rõ ràng, ñọc chuẩn và ñọc chậm theo từng cụm từ có nghĩa, nhắc lại thường xuyên nếu học sinh viết chưa kịp. - Cần quan tâm, giúp ñỡ nhiều cho học sinh CPTTT trong tiết dạy, hỗ trợ cá biệt cho trẻ CPTTT trong các tiết dạy. - Chú ý phát huy tính tích cực của trẻ CPTTT trong tiết dạy như tổ chức cho học sinh hoạt ñộng nhóm, tổ chức trò chơi học tập cho học sinh. - Dạy tiết cá nhân cho trẻ CPTTT giúp trẻ rèn luyện kỹ năng viết ñúng chính tả. - Caàn taïo moâi tröôøng thaân thieän trong lôùp hoïc, tạo cơ hội thành công cho trẻ CPTTT, nhằm tạo nhieàu nieàm tin cho trẻ, kích thích hứng thú học tập cho trẻ. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo dục hòa nhập trẻ Chậm phát triển trí tuệ bậc Tiểu học, sách dành cho giáo viên Tiểu học, Viện chiến lược và chương trình Giáo dục. [2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật bậc tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục. [3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Phương pháp dạy Tiếng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục. [4]. Bộ GDĐT (2006), Rèn kỹ năng thực hành Tiếng Việt, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục. [5]. Đặng Vũ Hoạt (chủ biên) (2004), Giáo trình Giáo dục học Tiểu học 1, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội [6]. Hoàng Văn Thung, Đỗ Xuân Thảo (2003), Dạy học chính tả ở tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục. [7]. Huỳnh Thị Thu Hằng (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng [8]. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) (2007), Hỏi ñáp về dạy học Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản Giáo dục [9]. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên), (2003), Sách giáo khoa Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản Giáo dục [10]. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên), (2003), Sách giáo viên Tiếng Việt 2, Nhà xuất bản Giáo dục [11]. Nguyễn Thúy Mai, Ngô Quang Quế, Nguyễn Ngọc Yến (2009), Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 2, Nhà xuất bản Giáo Dục [12]. Lê A (2007), Chữ viết và dạy chữ viết ở tiểu học, Nhà xuất bản Sư phạm 96 [13]. Lê A, Đinh Thanh Huệ (1998), Tiếng Việt Thực Hành, Nhà xuất bản Giáo dục [14]. Lê Thị Hằng (2006), Nhập môn Giáo dục ñặc biệt, tài liệu giảng dạy, khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng [15]. Lê Thị Hằng (2009), Lý luận dạy học cho trẻ có nhu cầu ñặc biệt, Tài liệu giảng dạy, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng [16]. Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga, Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục [17]. Lê Quang Sơn (2006), Bài giảng Tâm Lý trẻ Chậm phát triển trí tuệ, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng [18] Phạm Thị Quỳnh Ni (2008), Biện pháp rèn kĩ năng ñọc tiếng Việt cho học sinh chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại các trường Tiểu học trên ñịa bàn quận Liên Chiểu - TP. Đà Nẵng, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng. [19]. Viện ngôn ngữ học (2003), Từ ñiển Tiếng việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng 97 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giáo viên PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN Việc rèn kỹ năng viết chính tả cho học sinh chậm phát triển trí tuệ học tiểu học hòa nhập luôn ñược các nhà nghiên cứu quan tâm, ñể tìm ra những biện pháp hữu hiệu, ñể giúp giáo viên thuận lợi hơn trong việc rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh chậm phát triển trí tuệ học Tiểu học hòa nhập. Xin thầy cô vui lòng cho biết ý kiến của mình về những vấn ñề sau: 1/ Theo Thầy Cô khả năng viết chính tả của HS CPTTT ñược ñánh giá ở mức ñộ nào dưới ñây: Giỏi Khá Trung bình Yếu 2/ Theo thầy cô tốc ñộ viết chính tả của học sinh chậm phát triển trí tuệ có ñạt ñược so với yêu cầu về kĩ năng chính tả là 50 chữ trong 15 phút không? Chậm hơn Nhanh hơn Ngang bằng 3/ Mức ñộ mắc lỗi chính tả của HS CPTTT so với học sinh bình thường trong lớp như thế nào? Nhiều hơn Ít hơn Ngang bằng 4/ Các Lỗi chính tả và tần suất mắc lỗi của HS CPTTT khối lớp 2 khi viết chính tả ( xin các thầy cô vui lòng viết rõ lỗi học sinh khi viết chính tả) ? - Các lỗi thường xuyên mắc phải: Lỗi về viết hoa:…………..................................................................... Lỗi về dấu thanh:…………………………………................................ Lỗi về phụ âm ñầu:…………………………………………………… Lỗi về vần ( âm ñệm, âm chính, âm cuối):……………………………. 98 …………………………………………………………………………. Các lỗi khác:…………………………………………………………… - Các lỗi ñôi khi mắc phải: Lỗi về viết hoa:…………..................................................................... Lỗi về dấu thanh:…………………………………................................ Lỗi về phụ âm ñầu:……………………………………………………. Lỗi về vần ( âm ñệm, âm chính, âm cuối):……………………………. ………………………………………………………………………… Các lỗi khác:…………………………………………………………... 5/ Theo thầy cô, HS CPTTT có thể có khả năng hạn chế hoặc khắc phục ñược lỗi chính tả, sau khi ñã ñược sữa lỗi một hoặc nhiều lần, ở mức ñộ nào sau ñây? Thỉnh thoảng Thường xuyên Không bao giờ 6/ Theo thầy cô, những nguyên nhân nào dẫn tới việc học sinh chậm phát triển trí tuệ trong lớp của mình, gặp khó khăn trong việc viết chính tả ? Do ñặc ñiểm trí tuệ của em (chú ý, trí nhớ, tư duy…..) như lơ ñễnh khi viết bài……. Do nhận mặt chữ chậm, ñọc chậm, ñọc còn sai nhiều, phát âm sai Chưa biết phân biệt và hiểu nghĩa của từ Do chưa nắm chắc ở một số hiện tượng chính tả theo quy ñịnh về “ng, ngh; g, gh”…… Những nguyên nhân khác:…............................................................... ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… …………… 99 7/ Theo thầy cô cần phải có những biện pháp nào sau ñây, nhằm góp phần nâng cao kỹ năng viết chính tả cho học sinh chậm phát triển trong lớp của mình? ( xin thầy cô ñánh x vào những ý kiến ñồng ý) Dạy tiết cá nhân Hỗ trợ cá biệt Cần ñược bồi dưỡng hoặc cung cấp các tài liệu liên quan ñến việc dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ Ý kiến khác:…………………………………….................................... ………………………………………………………………………… 8/ Những khó khăn của thầy cô trong dạy trẻ chậm phát triển trí tuệ trong lớp của mình? Không ñủ thời gian Trẻ quá hiếu ñộng, không thể tập trung chú ý lắng nghe giáo viên Phụ huynh không quan tâm ñến việc học của con mình Những khó khăn khác:……………………………………………… ……………………………………………………………………… …………………………………………………………………….. 9/Cách ñánh giá khả năng viết chính tả ñối với học sinh chậm phát triển trí tuệ có khác gì so với trẻ bình thường trong lớp? Đánh giá dựa trên ñiểm số Đánh giá dựa trên mức ñộ tiến bộ Đánh giá dựa trên mức ñộ mắc lỗi Đánh giá khác……………………………………………………… Xin thầy cô cho biết ñôi ñiều về bản thân Họ tên:…………………………………………..Giới tính: Nam/Nữ Tuổi:………… Trường:…………………………………Chỗ ở:……………………… 100 Số năm công tác:……………………………………………………… Số năm dạy lớp 2:…………………………………………………….. Trình ñộ ñược ñào tạo:……………………………………………….. Xin chân thành cảm ơn thầy cô! 101 Phụ lục 2: MẪU BIÊN BẢN QUAN SÁT BIÊN BẢN QUAN SÁT MỘT TIẾT DẠY Môn học: Bài học: Lớp: Trường: Người giảng: Ngày thực hiện: Quá trình quan sát Quan sát việc chuẩn bị của giáo viên Giáo viên có giáo án không? Cách xếp trẻ ngồi như thế nào? Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học nào? Cách ñánh giá của giáo viên ñối với học sinh khuyết tật? Quan sát diễn biến giờ học Hoạt ñộng của giáo viên Hoạt ñộng của HS bình thường Hoạt ñộng của HS khuyết tật 1. Vào bài 2. Hướng dẫn nội dung 3. Củng cố bài học 102 Mức ñộ ñiều chỉnh nội dung dạy học của giáo viên ñối với học sinh CPTTT khối lớp 2 Trường Tiểu học Hải Vân Mức ñộ ñiều chỉnh Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ STT Nội dung ñiều chỉnh SL % SL % SL % 1 Mục tiêu bài học 2 Nội dung bài học 3 Phương pháp dạy học 4 Hình thức dạy học 5 Kiểm tra ñánh giá Phụ lục 3: MẪU BIÊN BẢN KHẢO SÁT Biên bản khảo sát chất lượng Họ và tên:……………..........................................Giới tính: Nam/Nữ Sinh ngày:……………………… Trường:……………………………………….Lớp:………………. Địa chỉ:…………………………………………………………… Tốc ñộ viết chính tả của học sinh CPTTT 103 Số lượng HS Tốc ñộ viết Chậm hơn Nhanh hơn Ngang bằng SL % SL % SL % Khảo sát lỗi chính tả của học sinh CPTTT Giỏi Khá Trung bình Yếu Số lượng HS SL % TB số lỗi/bài SL % TB số lỗi/bài SL % TB số lỗi/bài SL % TB số lỗi/bài Mức ñộ mắc lỗi của học sinh CPTTT Các kiểu lỗi Thường xuyên Đôi khi Tổng lỗi SL lỗi SLHS % SL lỗi SLHS % 1. Lỗi phụ âm ñầu 2. Lỗi phần vần 3. Lỗi 104 viết hoa 4. Lỗi thanh ñiệu 5. Lỗi khác Tổng lỗi Khả năng viết chính tả của học sinh CPTTT trước và sau khi thực nghiệm Tốc ñộ viết so với yêu cầu (khoảng 50 chữ/15 phút) Mức ñộ: Các kiểu lỗi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfThực trạng kỹ năng viết chính tả của học sinh Chậm phát triển trí tuệ học hòa nhập tại Trường Tiểu học Hải Vân trên địa bàn Quận Liên Chiểu – Thành ph.pdf
Luận văn liên quan