Thực trạng ô nhiễm không khí và những biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí ở Việt Nam

Đề tài: Thực trạng ô nhiễm không khí và những biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí ở Việt Nam MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU A. LÝ LUẬN CHUNG I.Không khí - sự ô nhiễm không khí 1. Không khí và các thành phần không khí 2. Ô nhiễm không khí và các vấn đề liên quan đến ô nhiễm không khí II. Ô nhiễm không khí - Hiện tượng, tác hại và nguyên nhân 1. Các hiện tượng ô nhiễm không khí 2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến khí hậu toàn cầu 3. Tác hại của ô nhiễm không khí đến môi trường sống 4. Các nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí 4.1. Do hoạt động Công nghiệp 4.2. Hoạt động giao thông vận tải 4.3. Hoạt động sinh hoạt, tiêu dùng 5. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí B. THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM I. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI VIỆT NAM 1. Ô nhiễm môi trường không khí do bụi 2. Ô nhiễm môi trường không khí do các khí độc hại 2.1 Ô nhiễm khí SO2 2.2 Ô nhiễm chì (Pb) trong không khí đô thị 3 Mưa axít (lắng đọng axít) 4. Ô nhiễm tiếng ồn đô thị II. NGUỒN GỐC CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 1 Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp 2 Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải 3 Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động xây dựng 4 Nguồn ô nhiễm không khí từ sinh hoạt đun nấu của nhân dân III. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1 Mưa axit 2 Hiệu ứng nhà kính 3 Biến đổi khí hậu 4. Những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH ở Việt Nam 5 Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người 6 Gây thiệt hại kinh tế C. PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ I. HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 1. Pháp luật Quốc gia 2. Các điều ước Quốc tế mà Việt Nam gia nhập 2. Pháp luật về công tác phòng chống, nghiên cứu, dự đoán, đánh giá các tác động tới ô nhiễm không khí 3. Pháp luật trong lĩnh vực khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí 4. Pháp luật về điều kiện của các khu vực kinh tế và địa bàn dân cư về bảo vệ môi trường không khí 5. Pháp luật về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm không khí II. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 1. Xử lý vi phạm hành chính về vi phạm pháp luật gây ra ô nhiễm khôngkhí 2. Xử lý hình sự trong lĩnh vực vi phạm pháp luật gây ra ô nhiễm không khí III.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về kiểm soát ô nhiễm không khí 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí 2.1.Pháp luật về công tác phòng chống, nghiên cứu, dự đoán, đánh giá các tác động tới ô nhiễm không khí 2.1.2.Hoạt động ĐTM và ĐMC 2.1.3.Hoạt động thông tin về môi trường không khí 2.1.4.Hoạt động khắc phục ô nhiễm không khí 2.1.5.Hoạt động cải thiện chất lượng không khí 2.2.Pháp luật trong lĩnh vực khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí 2.2.1.Các dạng NLTT và tiềm năng ở Việt Nam 2.2.2.Khung chính sách về phát triển NLTT 2.2.3.Một số hoạt động về NLTT ở Việt Nam 2.3.Pháp luật về việc kiểm soát nguồn gây ô nhiễm không khí 2.3.1.Kiểm soát các nguồn thải tĩnh 2.3.2.Kiểm soát nguồn thải động 2.4.Hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí 2.5.Hệ thống các cơ quan kiểm soát ô nhiễm không khí 2.6.Xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí D. GIẢI PHÁP 1. Giải pháp pháp lý 2. Biện pháp khoa học kĩ thuật 3. Biện pháp kinh tế 4. Biện pháp giáo dục DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc113 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9447 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng ô nhiễm không khí và những biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 A. LÝ LUẬN CHUNG 1 I. Không khí - sự ô nhiễm không khí 2 1. Không khí và các thành phần không khí 2 2. Ô nhiễm không khí và các vấn đề liên quan đến ô nhiễm không khí 2 II. Ô nhiễm không khí - Hiện tượng, tác hại và nguyên nhân 2 1. Các hiện tượng ô nhiễm không khí 2 2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến khí hậu toàn cầu 3 3. Tác hại của ô nhiễm không khí đến môi trường sống 5 4. Các nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí 7 4.1. Do hoạt động Công nghiệp 7 4.2. Hoạt động giao thông vận tải 8 4.3. Hoạt động sinh hoạt, tiêu dùng 8 5. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí: 9 B. THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM 22 I. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI VIỆT NAM 22 1. Ô nhiễm môi trường không khí do bụi 22 2. Ô nhiễm môi trường không khí do các khí độc hại 26 2.1 Ô nhiễm khí SO2: 26 2.2 Ô nhiễm chì (Pb) trong không khí đô thị: 30 3 Mưa axít (lắng đọng axít): 30 4. Ô nhiễm tiếng ồn đô thị: 31 II. NGUỒN GỐC CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 33 1 Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp 33 2 Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động giao thông vận tải 35 3 Nguồn ô nhiễm không khí do hoạt động xây dựng 36 4 Nguồn ô nhiễm không khí từ sinh hoạt đun nấu của nhân dân 36 III. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 37 1 Mưa axit: 37 2 Hiệu ứng nhà kính 38 3 Biến đổi khí hậu 40 4. Những ngành chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH ở Việt Nam 41 5 Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người 41 6 Gây thiệt hại kinh tế 43 C. PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 44 I. HỆ THỐNG CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 44 1. Pháp luật Quốc gia 44 2. Các điều ước Quốc tế mà Việt Nam gia nhập 44 2. Pháp luật về công tác phòng chống, nghiên cứu, dự đoán, đánh giá các tác động tới ô nhiễm không khí: 46 3. Pháp luật trong lĩnh vực khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí: 50 4. Pháp luật về điều kiện của các khu vực kinh tế và địa bàn dân cư về bảo vệ môi trường không khí : 50 5. Pháp luật về kiểm soát nguồn gây ô nhiễm không khí: 52 II. XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 54 1. Xử lý vi phạm hành chính về vi phạm pháp luật gây ra ô nhiễm không khí 55 2. Xử lý hình sự trong lĩnh vực vi phạm pháp luật gây ra ô nhiễm không khí 58 III.THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 60 1. Thực trạng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về kiểm soát ô nhiễm không khí. 60 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí. 61 2.1.Pháp luật về công tác phòng chống, nghiên cứu, dự đoán, đánh giá các tác động tới ô nhiễm không khí 61 2.1.2.Hoạt động ĐTM và ĐMC. 64 2.1.3.Hoạt động thông tin về môi trường không khí. 73 2.1.4.Hoạt động khắc phục ô nhiễm không khí. 74 2.1.5.Hoạt động cải thiện chất lượng không khí. 77 2.2.Pháp luật trong lĩnh vực khuyến khích sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí. 79 2.2.1.Các dạng NLTT và tiềm năng ở Việt Nam 79 2.2.2.Khung chính sách về phát triển NLTT 82 2.2.3.Một số hoạt động về NLTT ở Việt Nam 86 2.3.Pháp luật về việc kiểm soát nguồn gây ô nhiễm không khí. 88 2.3.1.Kiểm soát các nguồn thải tĩnh. 88 2.3.2.Kiểm soát nguồn thải động. 94 2.4.Hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí. 97 2.5.Hệ thống các cơ quan kiểm soát ô nhiễm không khí. 98 2.6.Xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí 99 D. GIẢI PHÁP 105 1. Giải pháp pháp lý 105 2. Biện pháp khoa học kĩ thuật 108 3. Biện pháp kinh tế 110 4. Biện pháp giáo dục 110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111 A. LÝ LUẬN CHUNG Không khí - sự ô nhiễm không khí Không khí và các thành phần không khí Không khí là vật chất tồn tại ở thể khí, bao phủ toàn bộ bề mặt của trái đất. Nó không màu, không mùi, không vị. Không khí phủ lên trái đất một lớp rất dày. Không khí với các thành phần như khí N2 chiếm 78,9%, O2 chiếm 0,95%, Ar chiếm 0,93%, CO2 chiếm 0,32% và một số khí khác như Neon, Heeli, CH4, Krypton cần cho hô hấp của động vật cũng như quá trình quang hợp của thực vật, là nguồn gốc của sự sống. Trong điều kiện bình thường của độ ẩm tuyệt đối, hơi nước chiếm gần 1-3% thể tích không khí. Nhưng hiện nay trong quá trình hoạt động của mình con người đã gây nhiều tác động tiêu cực cho môi trường nói chung và cho môi trường không khí nói riêng, và hiện nay những tác động này là nguyên nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm không khí. Vậy ô nhiễm không khí là gì? Ô nhiễm không khí và các vấn đề liên quan đến ô nhiễm không khí Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)”. ( Vấn đề ô nhiễm không khí là một trong những vấn nạn rất khó giải quyết không chỉ riêng với một quốc gia nào mà là đối với toàn thế giới. Ô nhiễm không khí bao gồm: ô nhiễm do bụi, ô nhiễm khí độc, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm mùi. Ô nhiễm không khí - Hiện tượng, tác hại và nguyên nhân 1. Các hiện tượng ô nhiễm không khí Ô nhiễm môi trường không khí gây ra rất nhiều các hiện tượng biến đổi môi trường đáng lo ngại (là một trong những nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu) và có những tác động nguy hiểm đến sức khỏe và cuộc sống con người cũng như các sinh vật khác. Ô nhiễm không khí gây ra các hiện tượng như sự lắng đọng axit, hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ozon, hiện tượng quang hóa, axit hóa đại dương. 2. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến khí hậu toàn cầu Ô nhiễm không khí là vấn đề thời sự nóng bỏng của cá thế giới hiện nay. Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không khí các loại khí độc như: CO2, đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là CO2, nó đóng góp 50% vào việc gây hiệu ứng nhà kính, CH4 là 13%, nitơ 5%, CFC là 22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%... Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng nghẽn nhiệt trong bầu khí quyển của Trái Đất được mặt trời chiếu sáng. Các khí nhà kính cho phép các tia bức xạ từ mặt trời chuyển động xuyên qua bầu khí quyển của trái đất. Trái đất hấp thụ các tia bức xạ này sau đó phản chiếu lại. Nhưng trong quá trình này thì độ dài của sóng bức xạ sẽ thay đổi. Khi các tia bức xạ phát ra ngoài sẽ gặp những phân tử khí nhà kính và những phân tử này sẽ hấp thụ các tia bức xạ, khiến các khí nhà kính trở nên nóng dần lên. Do vậy, trên diện rộng, tất cả khí nhà kính xung quanh trái đất sẽ tạo thành một tấm chăn ấm bao bọc lấy hành tinh làm cho khí hậu toàn cầu ngày càng nóng lên – quá trình này gọi là hiệu ứng nhà kính. Những khí nhà kính sẽ hấp thụ năng lượng mặt trời, làm ấm lên bầu khí quyển gần bề mặt trái đất, giữ trái đất luôn đủ ấm để hỗ trợ cuộc sống của muôn loài. Nhưng các nhà khoa học kết luận rằng sự phát thải khí nhà kính ngày càng tăng lên sẽ tích tụ quá nhiều năng lượng khiến làm gia tăng nhiệt độ toàn cầu. Các khí như methane và CFCs sẽ có khả năng tích tụ năng lượng hơn khí carbon dioxide là loại khí chiếm lĩnh một phần lớn bầu khí quyền. Quá trình đốt các nhiên liệu hoá thạch (than, dầu, khí đốt tự nhiên) là nguyên nhân chính tạo ra sự phát thải carbon. Hiệu ứng nhà kính đã làm cho trái đất ngày càng nóng lên, gây nhiều biến động về khí hậu và hậu quả của nó đối với cuộc sống con người là rất khó có thể dự đoán được. CFCs (chlorofloucarbons) là một hợp chất bao gồm chlorine, fluorine và carbon. Những khí này được sử dụng trong sản xuất thuốc trừ sâu, mỹ phẩm, chất làm lạnh tủ lạnh và máy điều hoà nhiệt độ. Những loại khí này là thành phần chủ yếu cấu thành hiệu ứng nhà kính hơn là các loại khí như carbon dioxide. Hiện nay trên thế giới các quốc gia cũng đang áp dụng các biện pháp cắt giảm phát thải khí CFCs, một số hợp chất liên quan cũng bị cấm sử dụng. Nhưng CFCs lại được sinh ra từ các quá trình sản xuất công nghiệp. Bên cạnh đó, các quốc gia lại rất khó kiểm soát việc phát thải các loại khí như methane, carbon dioxide - đó là những sản phẩm phụ không thể tránh khỏi từ đời sống của con người và từ một phần của hệ sinh thái phức tạp trong môi trường. Hiệu ứng khí nhà kính làm cho trái đất ngày một nóng lên, tác động đến tầng ôzôn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái và môi trường sống của muôn loài. Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính thì trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan Keckes). Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60 °C (G.I.Plass), và mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30 °C. Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ Trái Đất tăng 0,40 °C. Tại hội nghị khí hậu tại Châu Âu được tổ chức gần đây, các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50 °C nếu như con người không có biện pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính. - Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng ôzôn. CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ôzôn. Sau khi chịu tác động của khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng ôzôn sẽ bị mỏng dần rồi thủng. 3. Tác hại của ô nhiễm không khí đến môi trường sống Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù", gây nhiều bệnh cho con người, có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người. Lắng đọng axit: Lắng đọng axit (Acid deposition) hiện đang là một trong những vấn đề nhiễm bẩn môi trường nghiêm trọng nhất không chỉ vì mức độ ảnh hưởng mạnh mẽ của chúng tới cuộc sống của con người và các hệ sinh thái mà còn vì quy mô tác động của chúng đã vượt ra khỏi phạm vi kiểm soát của mỗi quốc gia và nhân loại đang phải xem xét những ảnh hưởng của chúng ở quy mô khu vực và toàn cầu.  Lắng đọng axit là một hiện tượng đã được phát hiện từ lâu song được chú ý nhiều nhất từ khoảng những năm 80 cho tới nay do tác hại của chúng gây ra ở nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới. Lắng đọng axit được tạo thành trong điều kiện khí quyển bị ô nhiễm do sự phát thải quá mức các khí SO2, NOx từ các nguồn thải công nghiệp và có khả năng lan xa tới hàng trăm, hàng ngàn kilomet. Bởi vậy, có thể nguồn phát thải sinh ra từ quốc gia này song lại có ảnh hưởng tới nhiều quốc gia lân bang do sự chuyển động quy mô lớn trong khí quyển. Lắng đọng axit gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người và của: làm hư hại mùa màng, giảm năng suất cây trồng, phá hủy các rừng cây, đe dọa cuộc sống của các loài sinh vật ở dưới nước và trên cạn, phá hoại các công trình kiến trúc, xây dựng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người… Thiệt hại hàng năm trên toàn cầu ước tính tới hàng tỷ đô la Mỹ. Những tác động tiêu cực này thường kéo dài và khó khắc phục. Bởi vậy, hiện nay vấn đề lắng đọng axit là vấn đề mà toàn nhân loại quan tâm. - Hiện tượng thủng tầng ozon: Con người sống trên Trái đất sẽ mắc bệnh ung thư da, thực vật không chịu nổi nhiều tia tử ngoại chiếu vào sẽ bị mất dần khả năng miễn dịch, các sinh vật dưới biển bị tổn thương và chết dần. Bởi vậy các nước trên thế giới đều rất lo sợ trước hiện tượng thủng tầng Ozon. Nguyên nhân chủ yếu là do các hợp chất cascbon của clo và clo (CFC-chloroflourcacbons), các chất khác như tetraclort cascbon, các hợp chất của broom và methylcloroform - Hiện tượng sương mù quang hóa: khi hiện tượng này xảy ra, trong bầu khí quyển rất khó chịu này, tầm nhìn xa bị hạn chế rất rõ rệt, cư dân có nguy cơ mắc các chứng bệnh hiểm nghèo (ung thư, viêm phổi, mờ mắt,…), không khí có nhiều độc tố, các thiết bị kim loại nhanh chóng bị ăn mòn, gia cầm bị ngộ độc, rau quả bị nhiễm độc. Hai thành phàn có sức hủy diệt lớn nhất của sương mù quang hóa là ozon (O3) và PAN (oeroxy acetel nitat). Chúng là những hợp chất có tính oxy hóa mạnh, dễ dàng phản ứng với các hợp chất khác, gây ra sự hủy diệt. Khi ở tầng bình lưu, ozone giúp bảo vệ trái đất tránh khỏi những tia cực tím nhưng khi ozone ở gần mặt đất với nồng độ cao nó sẽ giết chết các mô thực vật, làm cho cây dễ bị tổn thương, làm hại đến các quần xã sinh học, giảm năng suất nông nghiệp và gây nguy hiểm cho con người. Ozone ở gần mặt đất được hình thành khi các động cơ xe phát thải khí nitrogen oxides và các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (từ sơn, các dung môi, các chất đốt dễ bay hơi) tương tác với nhau dưới tác động của ánh sáng mặt trời. Điều này thường xảy ra với những thành phố ô nhiễm.  Khi có hiện tượng sương mù quang hóa, tầm nhìn của chúng ta sẽ bị giảm đi. Đặc biệt nó gây nên những tác động có hại đối với sức khỏe con người như các bệnh về đường hô hấp, giảm chức năng của phổi gây chết các tế bào mô và gây ung thư. Sương mù quang hóa còn gây hại cho cây trồng và làm hao mòn nhiều loại nhiên liệu.  - Hiện tượng axit hóa đại dương: mọi người đều biết rằng nồng độ các-bon đi-ô-xít trong không khí đang tăng lên do lượng nhiên liệu con người sử dụng. Tuy nhiên, ít người biết rằng đại dương đã hấp thụ rất nhiều các-bon đi-ô-xit, làm tăng thêm một số ảnh hưởng của hiện tượng biến đổi khí hậu đối với cuộc sống con người. Tuy nhiên, vì giữ vai trò là một tấm bọt biển khổng lồ hấp thụ khí CO2 nên thành phần hóa học của đại dương đang bị biến đổi, gây ra hiện tượng nhiễm axit đại dương. Ngoài những tác động tiêu cực đối với các hệ sinh thái biển, tình trạng axit hóa đại dương còn có thể khiến âm thanh đi được quãng đường dài hơn dưới đáy biển. Sự thay đổi này tác động tới hoạt động liên lạc của động vật có vú dưới nước. Do mức ồn dưới đáy đại dương tăng lên, những động vật giao tiếp bằng sóng âm không thể nhận thông điệp đồng loại. Những loài không giao tiếp bằng sóng âm cũng gánh chịu nhiều hậu quả tai hại. Có thể đưa ra 1 ví dụ minh họa: Các nghiên cứu cho thấy loài nhuyễn thể (thức ăn của cá voi) sẽ bị biến dạng chút ít trong môi trường đại dương có mức nhiễm axit cao hơn. (Nguồn Steve Nicol, Vụ nghiên cứu Nam Cực tại Úc, bản quyền của chính phủ Liên Bang Úc) Mức độ nhiễm axit đại dương cao hơn là tin xấu cho loài cá voi bướu bởi vì thức ăn ưa thích của chúng, loài nhuyễn thể thậm chí sẽ không hình thành khi nồng độ axit gia tăng. 4. Các nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí Sau đây là một số hoạt động cơ bản của con người trong quá trình phát triển gây ra ô nhiễm không khí: 4.1. Do hoạt động Công nghiệp Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất ở nước ta mà chủ yếu là do công nghệ lạc hậu. khi quá trình đô thị hóa diễn ra, phạm vi thành phố được mở rộng dẫn đến phần lớn các khu công nghiệp cũ sản xuất lạc hậu đều nằm rải rác trong thành phố làm cho mức ô nhiễm không khí ngày càng gia tăng. Các quá trình gây ô nhiễm là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết: muội than, bụi, quá trình thất thoát, rò rỉ trên dây truyền công nghệ, các quá trình vận chuyển các hóa chất bay hơi, bụi. Ví dụ như hàm lượng benzene trong xăng quá cao (5% so với 1%), hàm lượng lưu huỳnh trong diesel cao (0,25% so với 0,05%). Các hoạt động đã thải ra một lượng lớn bụi, khí SO2, CO và NO2 gây tác động xấu đến chất lượng không khí đô thị. Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thường tập trung trong một không gian nhỏ. Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu sử dụng thì lượng chất độc hại và loại chất độc hại sẽ khác nhau. 4.2. Hoạt động giao thông vận tải Cùng với quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, phương tiện giao thông cơ giới ở Việt Nam tăng lên rất nhanh, đặc biệt là khu đô thị. Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và khu đông dân cư: Hà Nội, Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Theo số liệu của bộ giao thông vận tải, số lượng xe máy tăng lên rất nhanh ( trung bình mỗi năm là 15% đến 18%). Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệu động cơ: CO, CO2, SO2, NOx, Pb, Các bụi đất đá cuốn theo trong quá trình di chuyển. Ngoài ra, đối với các thành phố lớn, các hoạt động giao thông vận tải của các cảng cũng tạo ra một lượng khí ô nhiễm đáng kể. Nếu xét trên từng phương tiện thì nồng độ ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đường xá không tốt thì sẽ gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường. 4.3. Hoạt động sinh hoạt, tiêu dùng Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, song tác động này cũng cần được tính đến. Chủ yếu là các hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu: CO, bụi. Đặc biệt là các khu dân cư nghèo, các khu phố cũ, phố cổ khi mà việc đun nấu bằng than, dầu hỏa, củi khá phổ biến là nguyên nhân gây ô nhiễm trong nhà, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người dân. Ước tính khu này có mật độ nguồn phát thải ô nhiễm cao hơn hẳn những khu khác, có thể gấp tới 10 lần so với các khu dân cư mức sống cao. (giáo trình luật môi trưởng xuất bản năm 2010) 5. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường không khí: Vấn đề bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ môi trường không khí nói riêng không chỉ cần đến một hệ thống các quy phạm pháp luật quy định về trách nhiệm và điều kiện cơ sở vật chất cho việc kiểm soát ô nhiễm không khí. Để các tiêu chuẩn đạt được hiệu quả tối ưa chúng ta cần có một “hàng rào kĩ thuật “ đó là tiêu chuẩn cho không khí và tiêu chuẩn của khí thải. Theo điều 3.5 luật bảo vệ môi trường thì : “Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lí và bảo vệ môi trường “. Trên cơ sở đó, ngày 18/12/2006, Bộ trưởng Bộ tài nguyên và môi trường đã ra quyết định số 22/2006/QĐ – BTNMT về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường. Trong 5 bộ tiêu chuẩn Việt Nam thì có bốn bộ tiêu chuẩn là quy định chất lượng không khí: - Mã tiêu chuẩn : TCVN 5937:2005 Tên tiêu chuẩn : Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh Tên tiếng Anh : Air quality – Ambient air quality standards -Mã tiêu chuẩn : TCVN 5938: 2005 Tên tiêu chuẩn : Chất lượng không khí – Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh Tên tiếng Anh : Air quality – Maxmum allowable concentration of hazardous substances in ambient air - Mã tiêu chuẩn : TCVN 5939: 2005 Tên tiêu chuẩn : Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ Tên tiếng Anh : Air quality – Industrial emission standards – Inorganic substances and dusts -Mã tiêu chuẩn : TCVN 5940: 2005 Tên tiêu chuẩn : Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ Tên tiếng Anh : Air quality – Industrial emission standards – Organic substances *Việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn môi trường phải tuân theo các nguyên tắc sau đây: - Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; - Ban hành kịp thời, có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; - Phù hợp với đặc điểm của vùng, ngành, loại hình và công nghệ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Tổ chức, cá nhân phải tuân thủ tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước công bố bắt buộc áp dụng. Theo hệ thống này, hiện nay có thể phân chia các tiêu chuẩn không khí ra làm hai nhóm: Nhóm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh và nhóm tiêu chuẩn chất thải. * Nhóm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh: Chất lượng không khí – tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh TCVN 5937:2005 thay thế cho TCVN 5937:1995. +Phạm vi áp dụng - Tiêu chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số cơ bản, gồm lưu huỳnh đioxit (SO2), cacbon oxit (CO), nitơ oxit (NOx), ôzôn (O3), bụi lơ lửng và bụi PM10 (bụi ≤ 10 µm) và chì (Pb) trong không khí xung quanh. - Tiêu chuẩn này áp dụng để đánh giá chất lượng không khí xung quanh và giám sát tình trạng ô nhiễm không khí. - Tiêu chuẩn này không áp dụng để đánh giá chất lượng không khí trong phạm vi cơ sở sản xuất hoặc không khí trong nhà. +Giá trị giới hạn Giá trị giới hạn các thông số cơ bản trong không khí xung quanh qui định trong bảng 1. Bảng 1: Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh. Đơn vị: Microgam trên mét khối (µg/m3)   Thông số  Trung bình 1 giờ  Trung bình 8 giờ  Trung bình 24 giờ  Trung bình năm (Trung bình số học)  Phương pháp xác định   SO2  350  -  125  50  Pararosalin hoặc huỳnh quang cực tím   CO  30000  10000  -  -  Quang phổ hồng ngoại không phân tán (NDIR)   NO2  200  -  -  40  Huỳnh quang hoá học pha khí   O3  180  120  80  -  Trắc quang tử ngoại   Bụi lơ lửng (TSP)  300  -  200  140  Lấy mẫu thể tích lớn Phân tích khối lượng   Bụi ≤ 10µm (PM10)  -  -  150  50  Phân tích khối lượng hoặc tách quán tính   Pb  -  -  1,5  0,5  Lấy mẫu thể tích lớn và quang phổ hấp thụ nguyên tử   CHÚ THÍCH: PM10: Bụi lơ lửng có kích thước khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 10µm; Dấu gạch ngang (-): Không quy định   Chất lượng không khí - Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh TCVN 5938: 2005 thay thế cho TCVN 5938:1995. Bảng 2: Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh Đơn vị: Microgam trên mét khối (µg/m3)   TT  Thông số  Công thức hoá học  Thời gian trung bình  Nồng độ cho phép   Các chất vô cơ   1  Asen (hợp chất vơ cơ tính theo As)  As  1 giờ  0,033      Năm  0,005   2  Asen hydrua (Asin)  AsH3  1 giờ  0,33      Năm  0,055   3  Axit clohydric  HCl  24 giờ  60   4  Axit nitric  HNO3  1 giờ  400      24 giờ  150   5  Axit sunfuric  H2SO4  1 giờ  300      24 giờ  50      Năm  3   6  Bụi có chứa oxyt silic > 50%   1 giờ  150      24 giờ  50   7  Bụi chứa amiăng: Chrysotil   8 giờ  1 sợi/m3   8  Cadimi (khói gồm ôxit và kim loại) theo Cd  Cd  1 giờ  0,4      8 giờ  0,17      Năm  0,005   9  Clo  Cl2  1 giờ  100      24 giờ  30   10  Crom VI  Cr  1 giờ  0,0067      24 giờ  0,003      Năm  0,0023   11  Hydroflorua  HF  1 giờ  20      24 giờ  5      Năm  1   12  Hydrocyanua  HCN  1 giờ  10      24 giờ  10   13  Mangan và hợp chất (tính theo MnO2)  Mn/MnO2  1 giờ  10      24 giờ  8      Năm  0,15   14  Niken (kim loại và hợp chất)  Ni  24 giờ  1   15  Thuỷ ngân (kim loại và hợp chất)  Hg  24 giờ  0,3      Năm  0,3   16  Acrolein  CH2=CHCHO  1 giờ  50   17  Acrylonitril  CH2=CHCN  24 giờ  45      Năm  22,5   18  Anilin  C6H5NH2  1 giờ  50      24 giờ  30   19  Axit acrylic  C2H3COOH  Năm  54   20  Benzen  C6H6  1 giờ  22      Năm  10   21  Benzidin  NH2C6H4C6H4NH2  1 giờ  KPHT      8 giờ  KPHT      24 giờ  KPHT      Năm  KPHT   22  Cloroform  CHCl3  24 giờ  16      Năm  0,043   23  Hydrocabon (Xang)  CnHm  1 giờ  5000      24 giờ  1500   24  Fomaldehyt  HCHO  1 giờ  20      Năm  15   25  Naphtalen  C10H8  8 giờ  500      24 giờ  120   26  Phenol  C6H5OH  1 giờ  10      24 giờ  10   27  Tetracloetylen  C2Cl4  24 giờ  100   28  Vinyl clorua  ClCH=CH2  24 giờ  26   Các chất gây mùi khó chịu   29  Amoniac  NH3  1 giờ  200      24 giờ  200   30  Acetaldehyd  CH3CHO  1 giờ  45      Năm  30   31  Axit propionic  CH3CH2COOH  8 giờ  300   32  Hydrosunfua  H2S  1 giờ  42   33  Methyl mecarptan  CH3SH  1 giờ  50      24 giờ  20   34  Styren  C6H5CH=CH2  1 tuần  260      Năm  190   35  Toluen  C6H5CH3  30 phút  1000      1 giờ  500      Năm  190   36  Xylen  C6H4(CH3)2  1 giờ  1000      Năm  950   Chú thích: Giá trị trung bình năm là giá trị trung bình số học; KPHT: không phát hiện thấy   * Nhóm tiêu chuẩn chất thải gồm: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ TCVN 5939:2005 thay thế cho TCVN 5939:1995, TCVN 6991:2001, TCVN 6992:2001 và TCVN 6993:2001. Bảng 3 – Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghiệp Đơn vị: miligam trên mét khối khí thải chuẩn* (mg/Nm3)   TT  Thông số  Giá trị giới hạn     A  B   1  Bụi khói  400  200   2  Bụi chứa silic  50  50   3  Amoniac và các hợp chất amoni  76  50   4  Antimon và hợp chất, tính theo Sb  20  10   5  Asen và hợp chất, tính theo As  20  10   6  Cadmi và hợp chất, tính theo Cd  20  5   7  Chì và hợp chất, tính theo Pb  10  5   8  CO  1000  1000   9  Clo  32  10   10  Đồng và hợp chất, tính theo Cu  20  10   11  Kẽm và hợp chất, tính theo Zn  30  30   12  HCl  200  50   13  Flo, HF, hoặc các hợp chất vô cơ của Flo, tính theo HF  50  20   14  H2S  7,5  7,5   15  SO2  1500  500   16  NOx, tính theo NO2  1000  580   17  NOx (cơ sở sản xuất axit), tính theo NO2  2000  1000   18  Hơi H2SO4 hoặc SO3, tính theo SO3  100  50   19  Hơi HNO3 (cơ sở sản xuất axit), tính theo NO2  2000  1000   20  Hơi HNO3 (các nguồn khác), tính theo NO2  1000  500   CHÚ THÍCH: *) Mét khối khí thải chuẩn nói trong tiêu chuẩn này là một mét khối khí thải ở nhiệt độ 0oC và áp suất tuyệt đối 760 mm thủy ngân.   TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5940:2005 Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với một số chất hữu cơ TCVN 5940:2005 thay thế cho TCVN 5940:1995, TCVN 6994:2001, TCVN 6995:2001 và TCVN 6996:2001. Bảng 4 – Giới hạn tối đa cho phép các chất hữu cơ khi thải vào không khí Đơn vị: Miligam trên mét khối khí thải chuẩn (mg/Nm3)   TT  Tên  Số CAS2)  Công thức hóa học  Giới hạn tối đa   1  Axetylen tetrabromua  79-27-6  CHBr2CHBr2  14   2  Axetaldehyd  75-07-0  CH3CHO  270   3  Acrolein  107-02-8  CH2=CHCHO  2,5   4  Amylaxetat  628-63-7  CH3COOC5H11  525   5  Anilin  62-53-3  C6H5NH2  19   6  Benzidin  92-87-5  NH2C6H4C6H4NH2  KPHĐ   7  Benzen  71-43-2  C6H6  5   8  Benzyl clorua  100-44-7  C6H5CH2Cl  5   9  1,3-Butadien  106-99-0  C4H6  2200   10  n-Butyl axetat  123-86-4  CH3COOC4H9  950   11  Butylamin  109-73-9  CH3(CH2)2CH2NH2  15   12  Creson  1319-77-3  CH3C6H4OH  22   13  Clorbenzen  108-90-7  C6H5Cl  350   14  Clorofom  67-66-3  CHCl3  240   15  β-clopren  126-99-8  CH2=CClCH=CH2  90   16  Clopicrin  76-06-2  CCl3NO2  0,7   17  Cyclohexan  110-82-7  C6H12  1300   18  Cyclohexanol  108-93-0  C6H11OH  410   19  Cyclohexanon  108-94-1  C6H10O  400   20  Cyclohexen  110-83-8  C6H10  1350   21  Dietylamin  109-89-7  (C2H5)2NH  75   22  Diflodibrommetan  75-61-6  CF2BR2  860   23  o-diclobenzen  95-50-1  C6H4Cl  300   24  1,1-Dicloetan  75-34-3  CHCl2CH3  400   25  1,2-Dicloetylen  540-59-0  ClCH=CHCl  790   26  1,4-Dioxan  123-91-1  C4H8O2  360   27  Dimetylanilin  121-69-7  C6H5N(CH3)2  25   28  Dicloetyl ete  111-44-4  (ClCH2CH2)2O  90   29  Dimetylfomamit  68-12-2  (CH3)2NOCH  60   30  Dimetylsunfat  77-78-1  (CH3)2SO4  0,5   31  Dimetylhydrazin  57-14-7  (CH3)2NNH2  1   32  Dinitrobenzen  25154-54-5  C6H4(NO2)2  1   33  Etylaxetat  141-78-6  CH3COOC2H5  1400   34  Etylamin  75-04-7  CH3CH2NH2  45   35  Etylbenzen  100-41-4  CH3CH2C6H5  870   36  Etylendiamin  74-96-4  C2H5Br  890   37  Etylacrilat  107-15-3  NH2CH2CH2NH2  30   38  Etylendibromua  106-93-4  CHBr = CHBr  190   39  Etylacrilat  140-88-5  CH2 = CHOOC2H5  100   40  Etylen clohydrin  107-07-3  CH2ClCH2OH  16   41  Etylen oxyt  75-21-8  CH2OCH2  20   42  Etyl ete  60-29-7  C2H5OC2H5  1200   43  Etyl clorua  75-00-3  CH3CH2Cl  2600   44  Etylsilicat  78-10-4  (C2H5)4SiO4  850   45  Etanolamin  141-43-5  NH2CH2CH2OH  45   46  Fufural  98-01-1  C4H3OCHO  20   47  Fomaldehyt  50-00-0  HCHO  20   48  Fufuryl (2-furylmethanol)  98-00-0  C4H3OCH2OH  120   49  Flotriclometan  75-69-4  CCl3F  5600   50  n-Heptan  124-82-5  C7H16  2000   51  n-Hexan  110-54-3  C6H14  450   52  Isopropylamin  75-31-0  (CH3)2CHNH2  12   53  n-butanol  71-36-3  CH3(CH2)3OH  360   54  Metyl mercaptan  74-93-1  CH3SH  15   55  Metylaxetat  79-20-9  CH3COOCH3  610   56  Metylacrylat  96-33-3  CH2 = CHCOOCH3  35   57  Metanol  67-56-1  CH3OH  260   58  Metylaxetylen  74-99-7  CH3C = CH  1650   59  Metylbromua  74-83-9  CH3Br  80   60  Metylcyclohecxan  108-87-2  CH3C6H11  2000   61  Metylcyclohecxanol  25639-42-3  CH3C6H10OH  470   62  Metylcyclohecxanon  1331-22-2  CH3C6H9O  460   63  Metylclorua  74-87-3  CH3Cl2  210   64  Metylen clorua  75-09-2  CH2Cl2  1750   65  Metyl clorofom  71-55-6  CH3CCl3  2700   66  Monometylanilin  100-61-8  C6H5NHCH3  9   67  Metanolamin  3088-27-5  HOCH2NH2  31   68  Naphtalen  91-20-3  C10H8  150   69  Nitrobenzen  98-95-3  C6H5NO2  5   70  Nitroetan  79-24-3  CH3CH2NO2  310   71  Nitroglycerin  55-63-0  C3H5(ONO2)3  5   72  Nitrometan  75-52-5  CH3NO2  250   73  2-Nitropropan  79-46-9  CH3CH(NO2)CH3  1800   74  Nitrotoluen  1321-12-6  NO2C6H4CH3  30   75  2-Pentanom  107-87-9  CH3CO(CH2)2CH3  700   76  Phenol  108-95-2  C6H5OH  19   77  Phenylhydrazin  100-63-0  C6H5NHNH2  22   78  n-Propanol  71-23-8  CH3CH2CH2OH  980   79  n-Propylaxetat  109-60-4  CH3-COO-C3H7  840   80  Propylendiclorua  78-87-5  CH3-CHCl-CH2Cl  350   81  Propylenoxyt  75-56-9  C3H6O  240   82  Pyrindin  110-86-1  C5H5N  30   83  Pyren  129-00-0  C16H10  15   84  p-Quinon  106-51-4  C6H4O2  0,4   85  Styren  100-42-5  C6H5CH = CH2  100   86  Tetrahydrofural  109-99-9  C4H8O  590   87  1,1,2,2-tetracloetan  79-34-5  Cl2HCCHCl2  35   88  Tetracloetylen  127-18-4  CCl2=CCl2  670   89  Tetraclometan  56-23-5  CCl4  65   90  Tetracnitrometan  509-14-8  C(NO2)4  8   91  Toluen  108-88-3  C6H5CH3  750   92  o-Toluidin  95-53-4  CH3C6H4NH2  22   93  Toluen-2,4-diisocyanat  584-84-9  CH3C6H3(NCO)2  0,7   94  Trietylamin  121-44-8  (C2H5)3N  100   95  1,1,2-Tricloetan  79-00-5  CHCl2CH2Cl  1080   96  Trietylamin  79-01-6  ClCH=CCl2  110   97  Xylen  1330-20-7  C6H4(CH3)2  870   98  Xylidin  1300-73-8  (CH3)2C6H3NH2  50   99  Vinylclorua  75-01-4  CH2=CHCl  20   100  Vinyltoluen  25013-15-4  CH2=CHC6H4CH3  480   CHÚ THÍCH: 1)Mét khối khí thải chuẩn nói trong tiêu chuẩn này là một mét khối khí thải ở điều kiện nhiệt độ 00C và áp suất tuyệt đối 760mm thủy ngân. 2)Số CAS: Số đăng ký hóa chất theo quốc tế (Chemical Abstracts Service Registry Number) dùng để phân định các hóa chất.   Như vậy, các loại tiêu chuẩn này hướng đến những mục đích khác nhau: - Đối với tiêu chuẩn quy định chất lượng môi trường không khí xung quanh : bộ tiêu chuẩn này được xây dựng nhằm đáp ứng những yêu cầu về quản lí chất lượng không khí. - Đối với tiêu chuẩn thải khí thì mục đích là để khống chế các chất thải khí được đưa vào môi trường trong những lĩnh vực khác nhau. Từ đó, pháp luật có một căn cứ cụ thể để có thể xác định rõ ràng tình hình môi trường không khí thực tiễn và giúp phát hiên những vụ việc gây ô nhiễm không khí cụ thể B. THỰC TRẠNG VÀ TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở VIỆT NAM I. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ TẠI VIỆT NAM 1. Ô nhiễm môi trường không khí do bụi Ở hầu hết các đô thị nước ta đều bị ô nhiễm bụi, nhiều nơi bị ô nhiễm bụi trầm trọng, tới mức báo động. Các khu dân cư ở cạnh đường giao thông lớn và ở gần các nhà máy, xí nghiệp cũng bị ô nhiễm bụi rất lớn. Nồng độ bụi trong các khu dân cư ở xa đường giao thông, xa các cơ sở sản xuất hay trong các khu công viên cũng đạt tới xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho phép. Nồng độ bụi trong không khí ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng trung bình lớn hơn trị số tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 3 lần, ở các nút giao thông thuộc các đô thị này nồng độ bụi lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến 5 lần, ở các khu đô thị mới đang diễn ra quá trình thi công xây dựng nhà cửa, đường sá và hạ tầng kỹ thuật thì nồng độ bụi thường vượt tiêu chuẩn cho phép từ 10 - 20 lần. Ở các thành phố, thị xã thuộc Đồng bằng Nam Bộ có mức ô nhiễm bụi trung bình cao hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,2 đến 1,5 lần, như ở thành phố Cần Thơ, thị xã Rạch Giá, thị xã Hà Tiên, thị xã Bến Tre. Nói chung, ô nhiễm bụi ở các tỉnh, thành miền Nam trong mùa khô thường lớn hơn trong mùa mưa. Nồng độ bụi trong không khí ở các thị xã, thành phố miền Trung và Tây Nguyên (như là thị xã Tam Kỳ, Hội An, Nha Trang, Cam Ranh, Vinh, Đồng Hới, Buôn Ma Thuột, Kon Tum,...) cao hơn ở các thành phố, thị xã Nam Bộ. Nồng độ bụi ở các đô thị thuộc các tỉnh miền núi, vùng cao, nói chung còn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép (tức là không khí còn trong sạch), như là Hà Giang, Lai Châu, Sơn La, Đà Lạt,... Ngược lại, ở các đô thị phát triển đường giao thông và xây dựng nhà cửa mạnh, thì môi trường không khí bị ô nhiễm bụi tương đối nặng, như thị xã Vĩnh Yên (nồng độ bụi: 0,70 - 1,23mg/m3), thị xã Phúc Yên (0,99 - 1,33mg/m3), thị trấn Hoà Mạc, Hà Nam (1,31mg/m3), thị xã Hà Đông (0,9 - 1,5mg/m3),... Trên Hình V.5 giới thiệu diễn biến nồng độ bụi trong không khí từ năm 1995 đến hết năm 2002 ở các khu dân cư bên cạnh các khu công nghiệp.     NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN NINH BÌNH VƯỢT QUA Ý ĐỊNH ĐÓNG CỬA VÌ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Nhà máy Nhiệt điện Ninh Bình có công suất 100MW, được xây dựng vào những năm 1960, đặt sát vách núi Cánh Diều, nằm ở đầu hướng gió chính thổi vào thị xã. Công nghệ sản xuất lạc hậu, toàn bộ nhà máy và ống khói cao 80m nằm trong bóng "khí động" của núi Cánh Diều. Xử lý bụi bằng xiclon với hiệu suất rất thấp, khoảng 50%. Vì vậy, trước năm 1996, nhà máy đã gây ra ô nhiễm bụi và khí SO2 rất trầm trọng đối với thị xã Ninh Bình và các làng, xã phụ cận. Ở khu vực xung quanh cuối hướng gió, cách nhà máy khoảng 600 - 1.000m, nồng độ bụi trong không khí gấp 15-30 lần tiêu chuẩn cho phép, nồng độ khí SO2 vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,3 - 3,6 lần. Thống kê trung bình tỷ lệ số người bị các bệnh về đường hô hấp ở khu vực bị ô nhiễm này cao hơn ở xã Trường Yên (nơi không bị ô nhiễm) từ 2 - 3 lần. Nhân dân xung quanh đã nhiều lần kêu cứu về ô nhiễm bụi và khí SO2, nhà máy phải giảm công suất xuống còn 10% và có ý định đóng cửa nhà máy. Để khắc phục ô nhiễm môi trường, năm 1997 nhà máy đã xây dựng ống khói mới, cao 130m, vượt trên bóng "khí động" của núi Cánh Diều, thay lọc bụi xiclon bằng lọc bụi tĩnh điện với hiệu suất 99%, cải tạo lò, làm kín dây chuyền công nghệ, cải tạo nhà máy, nên nhà máy đã phục hồi được công suất 100% mà vẫn đảm bảo môi trường không khí bên trong nhà máy cũng như toàn bộ thị xã Ninh Bình được cải thiện rõ rệt và đạt tiêu chuẩn môi trường. Trước đây, với công nghệ đốt than bằng vòi đốt cũ, đã gây ô nhiễm môi trường và đã xảy ra tai nạn chết người do sập xỉ lò. Năm 2001, nhà máy đã cải tiến vòi đốt than theo kiểu UD, giải quyết cơ bản hiện tượng đóng xỉ trong lò, kéo dài chu trình vận hành lò, giảm chi phí vận hành, giảm nồng độ khí NO2 trong khí thải từ 1.000mg/m3 xuống còn 650mg/m3, đồng thời không xảy ra tai nạn lao động trong 3 năm qua. Tuy kinh phí đầu tư cải tạo môi trường nhà máy điện là rất lớn, khoảng 170 tỷ đồng, nhưng hiệu quả mang lại còn lớn hơn nhiều, không những giải quyết xong nạn ô nhiễm môi trường trầm trọng, mà còn mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rất lớn: nhà máy không phải đóng cửa hay di dời đi nơi khác; phục hồi sản xuất 100%; trước đây sản xuất 1KW điện phải mất 0,88kg than tiêu chuẩn, nay chỉ mất 0,61kg than; không phải mất tiền trợ cấp độc hại cho cán bộ công nhân viên của nhà máy và thị xã, thiệt hại vì ốm đau, bệnh tật và nghỉ việc của nhân dân do ô nhiễm gây ra nay còn không đáng kể; vệ sinh môi trường toàn thị xã được cải thiện, thu hút khách du lịch đến Ninh Bình và tạo điều kiện trong tương lai gần sẽ mở rộng công suất nhà máy. Nguồn: Theo tài liệu của Phạm Ngọc Đăng   Xét Hình V.5 ta thấy, tuy công nghiệp và đô thị trong thời gian qua phát triển nhanh, nhưng ô nhiễm bụi trong không khí ở các khu dân cư gần một số khu công nghiệp cũ trong các năm gần đây (từ năm 1995 đến nay) có chiều hướng giảm dần, có thể đây là kết quả của việc kiểm soát các nguồn thải công nghiệp ngày càng tốt hơn. Riêng ở gần Cụm Công nghiệp Tân Bình (thành phố Hồ Chí Minh) và Khu Công nghiệp Biên Hoà I thì có chiều hướng tăng lên. Ngược lại ô nhiễm bụi ở khu dân cư thông thường trong đô thị ngày càng tăng hơn, có thể là do hoạt động giao thông và xây dựng trong đô thị ngày càng gia tăng.  Hình 2, nồng độ bụi đo được tại trạm Láng cho thấy vào mùa khô từ tháng (10 -3) lớn hơn hẳn so với mùa mưa tháng (4 - 7). Vào giờ cao điểm thì nồng độ bụi tương đối cao, mà nguyên nhân kể đến là áp lực của hơn 1,55 triệu xe máy và gần 150.000 ô tô đang lưu hành trên đường. Thêm vào đó là chất lượng các còn đường còn quá kém cũng như hoạt động xây dựng, sửa chữa cũng làm nồng độ bụi tăng. 2. Ô nhiễm môi trường không khí do các khí độc hại 2.1 Ô nhiễm khí SO2: Nói chung, nồng độ khí SO2 trung bình ở các đô thị và khu công nghiệp nước ta còn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép. Trong các thành phố, thị xã đã quan trắc thì ở các thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu, Long An có nồng độ khí SO2 lớn nhất, nhưng vẫn thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép tới 2 lần, ở các thành phố khác còn lại, như Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Thanh Hoá, Vinh, Huế, Cần Thơ, Cà Mau, Mỹ Tho,... nồng độ khí SO2 trung bình ngày đều dưới 0,1 mg/m3, tức là thấp hơn trị số tiêu chuẩn cho phép tới 3 lần.  Hình V.6 thể hiện sự diễn biến nồng độ khí SO2 ở gần các khu công nghiệp cũ của một số thành phố lớn từ năm 1995 đến nay. Xem Hình V.6 có thể thấy nồng độ khí SO2  trong không khí ở Khu công nghiệp Biên Hoà I, năm 1995, rất lớn (SO2  = 1,02mg/m3), gấp gần 3,7 lần trị số tiêu chuẩn cho phép, các năm gần đây giảm đi rất nhiều, ở các thành phố, khu công nghiệp khác, nồng độ khí SO2 từ 1995 đến nay thay đổi không đáng kể, hoặc có xu hướng giảm đi đôi chút, tuy rằng hoạt động công nghiệp ngày càng tăng, điều này có thể là kết quả tích cực của công tác quản lý và bảo vệ môi trường đô thị và công nghiệp trong thời gian qua ở nước ta. Tại Khu Công nghiệp Tân Bình (thành phố Hồ Chí Minh), nồng độ khí SO2 năm 2002 lớn hơn năm 2001 nhưng nhỏ hơn năm 2000. Ngược lại, nồng độ các chất khí ô nhiễm ở các khu dân cư thông thường trong nội thành (như phố Lý Quốc Sư, Hà Nội, Hình V.5, Hình V.6) cũng như ở ngoại thành có chiều hướng gia tăng. Đặc biệt, riêng số liệu đo lường nồng độ khí SO2 năm 2000 ở phố Lý Quốc Sư (Hà Nội) tăng vọt lên rất lớn, nguyên nhân là do trong năm 2000 số hộ gia đình tập thể ở cạnh phố tăng lên, nhà cửa mở rộng cơi nới thêm, khu phố không thông thoáng như năm 1999 về trước, mặt khác ở gần điểm đo có một số nhà mở thêm hàng phở, đun nấu bằng than và nhiều gia đình trong khu tập thể này cũng đun bếp bằng than tổ ong.   Ô NHIỄM KHÍ SO2, NO2 VÀ CO Nồng độ trung bình 1 giờ, cũng như trung bình ngày của khí SO2, NO2 và CO trong không khí ở gần hầu hết các đô thị Việt Nam đều nhỏ hơn hoặc xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho phép, tức là chưa bị ô nhiễm khí SO2, NO2 và CO. Tuy vậy ở các nút giao thông chính và ở gần một số khu công nghiệp, một số xí nghiệp nung gạch ngói, nồng độ các khí này đã xấp xỉ bằng hoặc lớn hơn trị số tiêu chuẩn cho phép, có chỗ tới 2 - 4 lần. Thí dụ như nồng độ khí SO2 ở gần khu lò gạch thôn 6, thôn 7 xã Cẩm Hà, thị xã Hội An, lớn hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần; ở các khu sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh Hà Nam (Công ty Ba Nhất, Xi măng 77, Xí nghiệp Gạch ngói Bình Lục, xã Mộc Bắc): lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 3 - 4 lần; ở gần các Nhà máy Xi măng Sài Sơn, Gạch Vân Đình (Hà Tây): lớn hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1,3 - 1,5 lần; ở Khu Công nghiệp Thái Nguyên và Khu Công nghiệp Sông Công: lớn hơn tiêu chuẩn cho phép khoảng 1,2 lần; ở thị trấn Đông Triều (Quảng Ninh), nồng độ khí SO2 xấp xỉ trị số tiêu chuẩn cho phép. Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường Việt Nam 2003     Ô nhiễm các khí CO, NO2: Ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, nồng độ khí CO trung bình ngày dao động từ 2 - 5 mg/m3, nồng độ khí NO2 trung bình ngày dao động từ 0,04 - 0,09mg/m3, chúng đều nhỏ hơn trị số tiêu chuẩn cho phép, tức là ở các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam, nói chung chưa có hiện tượng ô nhiễm khí CO và khí NO2. Tuy vậy, ở một số nút giao thông lớn trong đô thị nồng độ khí CO và khí NO2 đã vượt trị số tiêu chuẩn cho phép, như ở ngã tư Đinh Tiên Hoàng - Điện Biên Phủ (thành phố Hồ Chí Minh) trị số trung bình ngày của năm 2001: 0,19, gấp 1,9 lần trị số tiêu chuẩn cho phép, nồng độ CO năm 2001: 15,48 gấp 3,1 lần trị số tiêu chuẩn cho phép; tương tự, năm 2002 nồng độ khí NO2 = 0,191mg/m3 và khí CO = 12,67mg/m3.  Quan trắc ô nhiễm không khí tự động liên tục Chất lượng không khí thường thay đổi nhanh theo thời gian. Để theo dõi thường xuyên và kịp thời phát hiện rủi ro ô nhiễm môi trường không khí ở các thành phố lớn, Nhà nước đã đầu tư 4 trạm quan trắc không khí tự động cố định tại Hà Nội, 1 trạm tự động cố định tại Hải phòng và 2 trạm quan trắc không khí tự động di động (1 ở Hà Nội và 1 ở thành phố Hồ Chí Minh). Năm 2002 và đầu năm 2003, ngành khí tượng thủy văn đã lắp đặt và đưa vào vận hành 6 trạm quan trắc môi trường không khí tự động tại Láng (Hà Nội), Phù Liễn (Hải Phòng), Cúc Phương (Ninh Bình), Đà Nẵng, Pleiku (Gia Lai), Nhà Bè (thành phố Hồ Chí Minh). Tại thành phố Hồ Chí Minh, với sự giúp đỡ của  Đan Mạch, cũng đã lắp đặt 4 trạm quan trắc không khí tự động cố định. Chưa tổng kết được kết quả quan trắc của tất cả các trạm tự động này, nhưng theo số liệu quan trắc của trạm không khí tự động đặt tại Đại học Xây dựng Hà Nội thì chất lượng không khí như sau: trị số trung bình năm của nồng độ (mg/m3) trong 2001 của các chất ô nhiễm là khí SO2 = 0,0083 - 0,016; năm 2002 từ 0,038 - 0,063mg/m3 (tiêu chuẩn quốc tế là 0,05); bụi hô hấp PM10 năm 2001 là 0,122 - 0,126; năm 2002 là 0,090 - 0,173mg/m3 (tiêu chuẩn quốc tế là 0,05). Như vậy, nồng độ khí SO2 năm 2002 đã xấp xỉ trị số của tiêu chuẩn quốc tế, nồng độ bụi PM10 trung bình năm cao hơn tiêu chuẩn quốc tế từ 2,5 đến 3,5 lần. Ô nhiễm khí SO2 và bụi PM10 năm 2002 cao hơn năm 2001. Ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đã bắt đầu (2003) nối mạng thông tin các trạm quan trắc tự động môi trường không khí và thiết lập một số bảng thông tin điện tử trên đường phố để thông tin tình trạng chất lượng môi trường không khí thành phố cho cộng đồng dân cư biết hàng ngày. 2.2 Ô nhiễm chì (Pb) trong không khí đô thị: Thực hiện chỉ thị 24/2000/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, ở nước ta đã sử dụng xăng không pha chì từ ngày 1-7-2001. Số liệu quan trắc ô nhiễm giao thông cho thấy nồng độ chì trong không khí Hà Nội trung bình năm 2002 giảm đi khoảng 40 - 45% so với cùng thời kỳ năm trước; tương tự, ở thành phố Hồ Chí Minh nồng độ chì giảm đi khoảng 50%. 3 Mưa axít (lắng đọng axít): Ô nhiễm khí SO2 và NO2 trong không khí là nguyên nhân chính gây ra mưa axít. Như phần trên đã trình bày, môi trường không khí ở nước ta, về tổng thể, chưa bị ô nhiễm khí SO2, NO2, sự ô nhiễm khí SO2, NO2 mới có tính cục bộ, do đó có thể suy ra rằng bản thân các nguồn ô nhiễm khí SO2 và NO2 của nước ta chưa thể gây ra hiện tượng mưa axít. Nhưng ô nhiễm không khí có thể xuyên qua biên giới giữa các nước, ô nhiễm SO2, NO2 của nước này có thể gây ra mưa axít ở nước khác.   VỀ MƯA AXÍT Kết quả phân tích về số mẫu nước mưa thu được và tỷ lệ (%) số mẫu có pH < 5,5 trong các năm 2000, 2001 và năm 2002 của các trạm quan trắc mưa axit ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam cho ở Bảng V.3. Kết quả quan trắc ở Bảng V.3 cho thấy, ở tất cả 9/9 địa điểm quan trắc mưa axít (Lào Cai, Hà Nội, Quảng Ngãi, Nha Trang, Biên Hoà, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng Tàu và Mỹ Tho), đều xuất hiện các trận mưa với pH < 5,5 (mưa axít). Tỷ lệ (%) số mẫu ngày nước mưa có pH < 5,5 ở Biên Hoà và Bình Dương là lớn nhất (biến thiên trong 3 năm là 27 - 64%). Ở Lào Cai biến thiên tỷ lệ (%) số mẫu ngày mưa có pH < 5,5 trong 3 năm là 3% - 15%, ở Hà Nội: 3% - 8,5%, ở Vũng Tàu: 4% - 16%, ở thành phố Hồ Chí Minh, năm 2000: 63%, năm 2001: 33%, năm 2002: 1,9%. Tỷ lệ số mẫu ngày mưa axít thấp nhất xuất hiện ở các địa điểm Quảng Ngãi, Nha Trang và Mỹ Tho (0% - 4%). Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường Việt Nam 2003   Trong hệ thống quan trắc môi trường của nước ta, nếu chưa kể các trạm đo hoá nước mưa của ngành khí tượng thủy văn, đã có 3 trạm quan trắc mưa axít, nhưng chỉ có Trạm đo lắng đọng axít phía Bắc, đặt tại thị xã Lào Cai, là đã tiến hành quan trắc tính axít của nước mưa từ năm 1995 đến nay, Trạm đo lắng đọng axít phía Nam, đặt tại Trung tâm Chất lượng nước và môi trường, 253A đường An Dương Vương, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh và Trạm miền Trung, đặt tại Khu Công nghiệp Dung Quất, Quảng Ngãi, mới bắt đầu quan trắc mưa axít từ năm 1999 đến nay. Nhìn chung, ở nước ta đã xuất hiện các dấu hiệu của mưa axít, tỷ lệ số trận mưa có pH < 5,5 ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ lớn hơn các vùng khác, tuy rằng nguồn gốc chưa được xác định rõ (Bảng V.3). Vì vậy cần phải tiếp tục quan trắc và phân tích mưa axít một cách cẩn thận.  Bảng V.3. Kết quả quan trắc mưa axít năm 2000, 2001 và 2002  Nguồn: Cục Bảo vệ Môi trường, Báo cáo Kết quả đo lường của các trạm quan trắc mưa axít năm 2000, năm 2001 và năm 2002   4. Ô nhiễm tiếng ồn đô thị: Cùng với sự phát triển đô thị là sự tăng trưởng giao thông vận tải trong đô thị. Giao thông vận tải là nguồn chính gây ô nhiễm tiếng ồn đô thị. Kết quả quan trắc từ năm 1995 đến năm 2002 về mức ồn tương đương trung bình ở bên cạnh đường giao thông trong giờ ban ngày (từ 6 giờ sáng đến 18 giờ chiều) của các đường phố chính ở 13 thành phố, thị xã cho thấy phần lớn mức ồn ở cạnh các đường giao thông là từ 70 đến 80dBA, về ban đêm mức ồn giao thông nhỏ hơn 70dBA. Mức ồn ở cạnh các đường phố năm 2002 so với năm 2001 thay đổi không đáng kể, mức ồn giao thông cao nhất là 82 - 85 dBA và xảy ra ở ngã tư Điện Biên Phủ - Đinh Tiên Hoàng (thành phố Hồ Chí Minh). Các đường phố có mức ồn khoảng 80dBA là Quốc lộ 5 tại Sài Đồng (Hà Nội), đường Nguyễn Trãi (Vinh), cạnh Nhà máy Ôxy Đồng Nai (Biên Hoà II), ngã tư Phú Lợi thị xã Thủ Dầu Một, cổng Bệnh viện Quân đoàn 4 (Bình Dương). Đa số các đường phố còn lại có mức ồn từ 65 đến 75dBA.  Ô NHIỄM TIẾNG ỒN ĐÔ THỊ Kết quả quan trắc cho thấy tuy lưu lượng dòng xe năm 2002 nhiều hơn 2 lần so với năm 1995, nhưng mức ồn chỉ tăng thêm 0,6dBA (77,4 - 75,8). Nguyên nhân có thể do đường đã được cải tạo, mặt đường tốt hơn, thông thoáng hơn và tỷ lệ xe mới tăng, xe cũ giảm. Theo số liệu đếm xe trên đường giao thông, thì tỷ lệ số xe máy chiếm trong dòng xe cơ giới ở Việt Nam rất lớn. Tỷ lệ xe máy trên các đường giao thông nội thị trung bình chiếm khoảng 85 - 90%, tỷ lệ xe máy trên các đường vành đai đô thị hay trên các đường quốc lộ chiếm khoảng 80 - 85%. Nguồn: Báo cáo Hiện trạng môi trường Việt Nam 2003   Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ở nước ta hiện nay. Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng ôzôn),... Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường không khí càng quan trọng. II. NGUỒN GỐC CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ 1 Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động công nghiệp Công nghiệp cũ (được xây dựng trước năm 1975) đều là công nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, một số cơ sở sản xuất có thiết bị lọc bụi, hầu như chưa có thiết bị xử lý khí thải độc hại. Nói chung, công nghiệp cũ không đạt tiêu chuẩn về chất lượng môi trường. Công nghiệp cũ lại rất phân tán, do qu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng ô nhiễm không khí và những biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí ở Việt Nam.doc
Luận văn liên quan