Thực trạng phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU

- Hiệp hội dệt may Việt Nam kết hợp với hiệp hội dệt may Quốc tế và khu vực để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm áp dụng kỹ thuật, quản lý và tăng năng suất lao động trong sản xuất, áp dụng kỹ thuật tiên tiến xúc tiến trao đổi thương mại trong nội bộ khu vực cũng như đẩy mạnh xuất khẩu, thống nhất lộ trình chung cho phát triển ngành dệt may. - Hiệp hội cần tổ chức nhiều hội chợ trong nước và nước ngoài để các doanh nghiệp hội viên tham gia. Hiệp hội là đơn vị tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến trọng điểm quốc gia, giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khuếch trương sản phẩm và thương hiệu. Qua các hội chợ đó, các doanh nghiệp đã tiếp cận tốt hơn với các khách hàng tiềm năng, đồng thời tìm kiếm được các đối tác trong ngành để hợp tác hiệu quả.

doc65 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3637 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n ký hợp đồng với công ty. Điều này được lý giải bởi công ty TNHH May Thiên Quang là một công ty chuyên gia công xuất khẩu. Đây là hình thức ưa chuộng của các đối tác EU. Thuận lợi tiếp theo đó là chi phí nhân công không cao, lại khá dồi dào. Còn một vài ý kiến cho rằng thợ may của Việt Nam khéo tay, chất lượng sản phẩm tạo ra bền, đạt yêu cầu từ phía đối tác. - Với câu hỏi về một vài kinh nghiệm trong kinh doanh xuất khẩu với các đối tác EU thì phần lớn các chuyên gia đều cho rằng khi hợp tác với bạn hàng cần giữ chứ tín hàng đầu. Các đối tác EU rất nghiêm ngặt trong việc quy định thời gian giao hàng cũng như phải đảm bảo chất lượng và số lượng theo yêu cầu. Các chuyên gia còn khuyên nên tổ chức cho các đối tác EU tham quan nhà xưởng và tận mắt quan sát quy trình sản xuất sản phẩm để tạo sự tin tưởng. Từ những kinh nghiệm kể trên, những người được hỏi đều cho rằng khó khăn lớn nhất khi hợp tác với bạn hàng EU đó là yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng, mẫu mã, thời gian hoàn thành sản phẩm. Trong khi điều kiện hiện nay đang có những diễn biến bất thường thì để đảm bảo cho công việc kinh doanh đúng tiến độ là một thách thức không nhỏ cho doanh nghiệp. - Khi được hỏi về các biện pháp nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU trong điều kiện kinh tế Thế giới vẫn chưa thực sự thoát ra khỏi khủng hoảng hiện nay, thì các chuyên gia cho rằng việc quan trọng nhất là mở rộng quy mô sản xuất của Nhà Máy bằng cách thuê thêm nhân công và đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua dây chuyền công nghệ hiện đại. Tiếp đến là nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm bằng cách nâng cao chất lượng và rút ngắn thời gian hoàn thành sản phẩm. Ngoài ra công ty cũng cần phải tăng cường quảng cáo, khuếch chương thương hiệu, tìm kiếm những bạn hàng lâu dài. - Về kiến nghị với Nhà nước trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tiếp cận và phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU, thì tất cả đều đồng ý rằng việc hỗ trợ từ phía Nhà nước là rất cần thiết. Đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số kiến nghị đưa ra như sau : + Cần tăng cường quảng bá thương hiệu cho hàng may mặc của Việt Nam. Nâng cao vai trò của các tham tán thương mại ở các nước trong khu vực EU để giúp đỡ doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường, đồng thời nắm rõ được đối tác, đề phòng nguy cơ gian lận, lừa đảo. + Với đặc điểm là một doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, đa số các chuyên gia trong công ty được hỏi mong muốn Nhà nước sẽ cấp phép nhập khẩu nhanh chóng, thuận tiện hơn nữa cũng như cắt giảm mức thuế nhập khẩu. + Ngoài ra một vài ý kiến thể hiện nguyện vọng muốn được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của Chính phủ để mở rộng quy mô sản xuất 3.4 Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp. Qua quá trình khảo sát điều tra và thu thập các số liệu, trong phần này em đã sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu bằng biểu đồ để có những kết quả về phát triển xuất khẩu hàng may mặc tại đơn vị nghiên cứu là công ty TNHH May Thiên Quang dựa trên các chỉ tiêu : quy mô, chất lượng, hiệu quả và được phân chia thành hai nhóm : phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu. a/ Về phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU theo chiều rộng của công ty - Phát triển quy mô, sản lượng : Có thể thấy kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU của công ty TNHH May Thiên Quang qua bảng sau : Bảng 3.7 : KNXK hàng may mặc sang thị trường EU của công ty TNHH May Thiên Quang Năm Kim ngạch Tốc độ tăng trưởng kim ngạch (%) Số lượng quần áo may mặc xuất khẩu sang EU ( chiếc ) Tốc độ tăng trưởng về số lượng 2007 4.350.900 - 1.574.300 - 2008 6.145.000 41,23 2.256.550 43,36 2009 7.089.300 15,36 2.509.120 11,20 2010 8.858.500 24,95 3.055.148 21,76 Nguồn : Báo cáo các năm của phòng kinh doanh xuất khẩu của công ty Công ty TNHH May Thiên Quang thành lập năm 2003 và mới chỉ bắt đầu thâm nhập thị trường EU cuối năm 2006, nhưng tính đến thời điểm này, thị trường EU đã trở thành thị trường trọng điểm của công ty. Quy mô của thị trường EU không ngừng được mở rộng với thị phần ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU là 4.350.900 USD thì đến năm 2010, kim ngạch đạt được đã lên đến 13.209.400 USD tăng 8.858.500 USD. Tốc độ tăng trường luôn dùy trì ở mức cao. Điển hình từ năm 2007 đến năm 2008, với chiến lược tập trung nguồn lực cho xuất khẩu vào thị trường EU, kim ngạch xuất khẩu của công ty đã tăng vượt bậc đạt mức 41,23% . Tuy nhiên bước sang năm 2009, tốc độ tăng trưởng đột ngột giảm mạnh xuống còn 15,36%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoàng kinh tế toàn cầu, tác động xấu đến sức mua của thị trường Thế Giới nói chung và của EU nói riêng. Bước sang năm 2010, kim ngạch của công ty có sự đột phá mới, vươn lên khỏi khủng hoảng đạt mức cao kỷ lục 8.858.500 USD với mức tăng 24,95%. Nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành trong điều kiện kinh tế thế giới vừa mới bắt đầu khôi phục sau khủng hoảng, thì đây là mức tăng trưởng rất ấn tượng. Tuy nhiên có thể thấy tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của công ty sang thị trường EU có nhiều biến động bất ổn. Nguyên nhân xuất phát chủ yếu từ sự thay đổi nhu cầu của thị trường EU sau khủng hoảng kinh tế. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần có những biện pháp dự báo và khắc phục tốt những biến động khôn lường của thị trường xuất khẩu nhằm tạo ra một sự phát triển ổn định và bền vững. Đó là mục tiêu lớn nhất của công ty. Đi cùng tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của kim ngạch xuất khẩu là lợi nhuận thu được. Trong báo cáo tài chính năm 2010 , doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xấp xỉ đạt 300 tỷ đồng. Trong đó mức đóng góp doanh thu từ việc xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU là 8.858.500 USD tương đương 117 tỷ đồng. Đóng góp vào Ngân sách Nhà nước một khoản thuế khá lớn. b/ Về phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU theo chiều sâu Tuy mới đi vào hoạt động được 8 năm, nhưng tên tuổi và thương hiệu của công ty đã gây được sự chú ý cho các đối tác phương Tây. Sở dĩ xuất khẩu hàng may mặc của doanh nghiệp phát triển nhanh và mạnh như hiện nay một phần quan trọng là do công ty luôn giữ chứ Tín hàng đầu. Quyết tâm sản xuất theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, phù hợp với mẫu mã, thiết kế đẹp mắt luôn là những tiêu chí hàng đầu trong hoạt động của công ty. Với chiến lược phát triển đúng đắn như thế, chất lượng xuất khẩu của công ty không ngừng được nâng cao. Thể hiện qua việc các đối tác đánh giá rất cao sản phẩm của công ty cả về chất lượng lẫn mẫu mã. Thực tế có không ít doanh nghiệp gia công xuất khẩu như công ty TNHH May Thiên Quang luôn rơi vào tình trạng bị khách hàng phàn nàn, thậm chí còn bị trả lại hàng, chấm dứt hợp đồng, gây thiệt hại hàng triệu đô la. Điều này được lý giải bởi những công ty đó chỉ chú trọng phát triển theo chiều rộng, tập trung xuất khẩu cho càng nhiều đơn hàng càng tốt mà quên đi cái quan trọng nhất là chất lượng xuất khẩu mới là cái bền vững. Với đội ngũ lao động lành nghề và việc năm 2006 công ty đổi mới hoàn toàn thiết bị máy móc sang tự động hóa hoàn toàn, hiệu quả lao động của công ty không ngừng được nâng cao. Trước năm 2006, năng suất lao động của một công nhân trong công ty là 263 sản phẩm/1 tháng thì hiện nay con số này đã là 350 sản phẩm/ 1 tháng. Bảng 3.8 :Tình hình số lượng và năng suất lao động của công ty giai đoạn 2007-2010 Năm Số lượng lao động ( người ) Năng suất (sản phẩm/tháng) 2007 500 263 2008 750 288 2009 820 305 2010 885 350 Nguồn : Phòng hành chính nhân sự - Về thị phần xuất khẩu của công ty : Bảng 3.9. Thay đổi cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng may mặc của công ty TNHH May Thiên Quang giai đoạn 2007-2010 Đơn vị : % Năm EU Mỹ Châu Á 2007 15 55 30 2008 32 50 18 2009 45 30 25 2010 50 35 15 Nguồn : Tổng hợp từ báo các năm của phòng xuất nhập khẩu Thị phần của EU từ 15% năm 2007 nay đã tăng lên mức 50% trong tổng cơ cấu xuất khẩu của công ty với nhiều bạn hàng đến từ các nước trong khu vực EU. Điển hình là Cộng Hòa Liên Bang Đức ( chiếm 37% ), tiếp đến Pháp (21%), Anh ( 17%), Italy (14%) , Thụy Điển, Tây Ban Nha… Về lợi nhuận thu được từ xuất khẩu hàng may mặc sang EU: Tuy doanh thu rất cao biểu hiện qua mức tăng trưởng ấn tượng của KNXK nhưng thực tế, lợi nhuận thu được hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU lại rất khiêm tốn. Nguyên nhân của việc doanh thu cao nhưng lợi nhuận thực tế của công ty lại thấp là vì giá trị gia tăng của mỗi đơn hàng mà công ty thu được chỉ chiếm từ 15-20% do hầu hết đó là các đơn hàng gia công. Sau khi trừ đi giá nguyên phụ liệu nhập khẩu, nhân công, các chi phí khác thì lợi nhuận thu về khá khiêm tốn. Điều này càng thúc giục doanh nghiệp cần thay đổi phương thức xuất khẩu từ gia công sang xuất khẩu trực tiếp nhằm nâng cao lợi nhuận. Biểu đồ dưới đây thể hiện diễn biến lợi nhuận của công ty trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc sang EU : ĐVT :Triệu đồng Nguồn : Báo cáo tài chính các năm của công ty Cơ cấu sản phẩm của công ty cũng không ngừng đa dạng hóa. Từ việc chỉ đơn thuần gia công một số ít các sản phẩm bình dân như áo Jacket, quần Jean thì hiện nay, công ty còn nhận gia công và sản xuất các loại quần áo thời trang, quần áo dệt kim..với nhiều chủng loại và mẫu mã. Nói về phát triển xuất khẩu theo chiều sâu của công ty không thể bỏ sót hướng đi sắp tới của công ty đó là dần dần thay đổi phương thức xuất khẩu từ nhận gia công xuất khẩu sang xuất khẩu trực tiếp. Tuy rằng hiện nay tỷ lệ hàng may mặc gia công xuất khẩu của công ty vẫn chiếm tỷ lệ áp đảo hơn 80% nhưng đó cũng là bước đi cố gắng của công ty. Với nhiều tham vọng trong thời gian sắp tới, công ty rất cần một hệ thống giải pháp đồng bộ để có bước phát triển mạnh mẽ, vươn lên top những doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn của Việt Nam. CHƯƠNG 4 : CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. 4.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu. 4.1.1 Thành công trong phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU. a/ Thành công trong phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU theo chiều rộng. Gia tăng sản lượng hàng may mặc xuất khẩu sang EU Khối lượng quần áo may sẵn và gia công xuất khẩu sang EU đều tăng mạnh. Tổng khối lượng hàng may mặc xuất khẩu sang EU năm 2007 là 122.530 tấn thì năm 2010 đã tăng vọt lên 167.420 tấn tăng 36,64 % . Trung bình trong giai đoạn 2007-2010 mỗi năm khối lượng quần áo xuất khẩu vào thị trường EU tăng 9,16% tương ứng với khối lượng gia tăng hàng năm là 11.223 tấn. Trong đó mặt hàng chủ lực áo Jacket tăng từ 17,5 triệu chiếc năm 2007 lên gần 22 triệu chiếc năm 2010. Tiếp theo là các mặt hàng quần short, áo thun, áo sơ mi, váy.. đều tăng trên 15%, đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc quy mô hàng may mặc Việt Nam xuất khẩu sang EU. Có được sự phát triển vượt bậc này là do các doanh nghiệp may mặc Việt Nam đã tập trung nguồn lực phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU. Bằng việc đầu tư xây dựng thêm nhà máy, tuyển dụng nhân công, quy mô ngành đã không ngừng được mở rộng, tạo tiền đề quan trọng trong việc nâng cao năng lực sản xuất và sản lượng. Kim ngạch xuất khẩu tăng cao : Trong khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2007 đến 2010, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang thị trường EU tăng từ 1773 triệu USD ( năm 2007) lên 1932 triệu USD năm 2010, tương ứng với mức tăng tuyệt đối là 159 triệu USD, tốc độ tăng cho cả giai đoạn là 8,96%. Có thể đây là mức tăng không lớn nhưng trong tình trạng cả thế giới vừa mới thoát khỏi suy thoái sau cuộc khủng hoàng tài chính vừa rồi thì đây là mức có thể chấp nhận được. Với kim ngạch năm 2010 đạt 1932 triệu USD đã vượt kế hoạch 132 triệu USD, tương ứng với tỷ lệ 7,3 % ,do Chính phủ đặt ra trong quyết định 36/2008/QĐ-TTg Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với mục tiêu kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU đạt mức 1800 triệu USD. Đây chính là kết quả đạt được trong việc thực hiện chiến lược ưu tiên cho xuất khẩu của nước ta. Bắt đầu từ năm 2006 trong Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn từ năm 2006-2010 do Chính phủ đề ra với nỗ lực nhằm phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh cho phát triển xuất khẩu, thúc đẩy nhanh chóng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa sau gia nhập WTO. Trong bối cảnh đó, Ngành dệt may nói chung và may mặc nói riêng đã tranh thủ được sự ưu tiên của Chính phủ, tập trung nguồn lực đẩy mạnh sản xuất và đã thu được những kết quả đáng khích lệ kể trên. Thời gian tới chắc chắn mục tiêu phát triển của ngành còn vươn xa hơn nữa. Mục tiêu phát triển mạnh hàng may mặc sang thị trường EU hoàn toàn có thể thực hiện được, nếu chúng ta kế thừa được những thành công trong giai đoạn vừa qua. b/ Thành công trong phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU theo chiều sâu - Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu ngày càng được nâng cao : Chất lượng và mẫu mã hàng may mặc xuất khẩu nói chung và xuất khẩu sang thị trường EU nói riêng đã có những tiến bộ vượt bậc. Điều này thể hiện qua sức cạnh tranh của hàng may mặc Việt Nam được đánh giá rất cao. So với các nước trong khu vực, hàng may mặc nước ta luôn chiếm vị trí hàng đầu. - Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường : Cùng với mức tăng trưởng KNXK hàng may mặc sang thị trường EU là việc nâng cao thị phần của EU trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của nước ta. Giai đoạn trước những năm 2006, thị trường trọng điểm xuất khẩu hàng may mặc của nước ta là Hoa Kỳ ( 60%) rồi mới đến EU ( 20%)… nhưng bước sang giai đoạn 2007-2010 thị phần của thị trường EU liên tục tăng lên. Năm 2010, xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU chiếm 32% tổng KNXK tăng 60% so với thời điểm năm 2007. - Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có sự thay đổi hợp lý Đang có sự chuyển biến tích cực trong việc thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu bằng việc nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chất lượng cao và giảm dần các mặt hàng gia công đơn thuần. Cụ thể các mặt hàng gia công chủ yếu như áo Jacket, áo bảo hộ lao động, quần Jean, quần Kaki với giá trị gia tăng thấp đang được thay thế dần bằng những mặt hàng may sẵn như : áo sơ mi, váy, quần áo thời trang, đồ lót. Điều này sẽ giúp nâng cao giá trị gia tăng cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may, đồng thời thể hiện hướng phát triển bền vững của ngành dệt may Việt Nam. - Sự thay đổi phương thức xuất khẩu : Cùng với sự chuyển biến tích cực của cơ cấu mặt hàng xuất là bước phát triển mới của ngành may mặc Việt Nam về sự thay đổi phương thức xuất khẩu. Không chỉ biết đến là xưởng gia công của Thế giới, hàng may mặc Việt Nam đang tự khẳng định sức sáng tạo và bản sắc riêng của mình bằng cách tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng may sẵn, hàng tự sản xuất thiết kế. Điều này bắt nguồn từ việc các doanh nghiệp may mặc Việt Nam đã bắt đầu chú trọng đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm nhằm nâng cao giá trị, tăng lợi nhuận. 4.1.2. Những tồn tại và phát hiện qua nghiên cứu phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU. a/ Những tồn tại trong phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang EU Những tồn tại trong phát triển thị trường EU Mặc dù phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU đã đạt được những thành tựu đáng kể cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nhưng vẫn tồn tại không ít hạn chế sau : - Kim ngạch xuất khẩu tăng, nhưng tốc độ tặng không ổn định, có lúc giảm. Đó là giai đoạn 2008-2009, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang EU năm 2009 là 1869 triệu USD, còn năm 2008 đạt 2048 triệu USD, giảm 179 triệu USD. Tương ứng với tốc độ giảm là -8,74%. Giai đoạn tăng nhanh nhất là từ năm 2006 đến 2007 với tốc độ tăng 22,36%. Sau đó tốc độ tăng trưởng giảm dần, xuống mức âm năm 2009 rồi tăng nhẹ năm 2010 . Sự tăng trưởng không ổn định này sẽ gây khó khăn cho việc hoạch định mục tiêu chiến lược phát triển cho ngành dệt may, cũng như cho Nhà nước. - Sự phân bố không đồng đều cơ cấu xuất khẩu giữa các nước trong khu vực EU. Trong khi tỷ trọng xuất khẩu hàng may mặc sang một số nước lớn của EU như Đức, Anh, Pháp, Ý rất lớn, chiếm đến 80% tổng lượng hàng hóa xuất khẩu thì hơn 20 quốc gia còn lại chỉ chiếm chưa đến 20% kim ngạch xuất khẩu. Điều này là bất hợp lý bởi thị trường EU là 1 thị trường thống nhất, không có sự phân cấp giữa các quốc gia. Việc chỉ chú trọng tập trung xuất khẩu sang một nhóm nước sẽ gây ra tình trạng phát triển không đồng đều, bất cân xứng. Hơn nữa còn lãng phí thị trường tiêu thụ rất rộng lớn ở nhóm nước còn lại. Vấn đề này cần nhanh chóng giải quyết để hàng may mặc của Việt Nam thực sự phổ biến trên toàn EU. Tồn tại trong phát triển nguồn hàng Theo lý thuyết, với số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU đông đảo như hiện nay thì nguồn cung hàng may mặc xuất khẩu của chúng ta phải dồi dào, liên tục. Tuy nhiên, thực tế đã chỉ ra rằng nguồn hàng cung ứng của nước ta vẫn chưa ổn định, mất cân xứng và chất lượng không cao: + Tính chưa ổn định trong phát triển nguồn hàng thể hiện qua tốc độ tăng trường sản lượng xuất khẩu không đều: giai đoạn 2006-2007, sản lượng xuất khẩu hàng may mặc của nước ta sang EU tăng mạnh với tốc độ xấp xỉ 44,5%, nhưng ngay sau đó,giai đoạn 2007-2008 lập tức tụt mạnh xuống 7,8% . Ngoài ra, tình trạng trễ hẹn giao hàng cho các khách hàng EU xảy ra khá phổ biến. Việc thiếu tính ổn định trong phát triển nguồn hàng sẽ có tác động xấu đến quá trình phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang EU, gây ra tình trạng phát triển thiếu bền vững cho cả ngành hàng. + Sự mất cân đối trong cơ cấu hàng may mặc xuất khẩu chính là biểu hiện cho tình trạng phát triển nguồn hàng mất cân xứng của ngành may mặc Việt Nam. Trong khi nguồn cung những sản phẩm thô, xù xì, rẻ tiền rất dồi dào và sẵn có thì hiếm có doanh nghiệp may mặc nào ở nước ta đủ sức thực hiện những đơn hàng giá trị lớn cho mặt hàng may mặc thời trang. + Chất lượng hàng may mặc nước ta tuy đã có những cải thiện đáng kể nhưng nhìn chung còn thấp so với Thế giới. Đặc biệt là về mẫu mã. Mặc dù mước ta có một đội ngũ các nhà thiết kế mẫu trẻ, giàu năng lực, thế nhưng mẫu thiết kế chưa thật sự đi vào cuộc sống, chủ yếu còn nặng về phần trình diễn, còn thời trang hàng ngày phần lớn là được sưu tầm từ các catalogue nước ngoài. Khâu thiết kế còn nhiều hạn chế, chưa xây dựng được thương hiệu mang nét đặc trưng và đạt tầm cỡ quốc tế và đó cũng chính là một trong những nguyên nhân khiến hàng dệt may Việt Nam dù có ưu thế nhưng vẫn chưa thể tự chủ để phát triển và hội nhập được. Lực lượng lao động của ngành may mặc hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cho phát triển nguồn hàng. Điều này thể hiện khi lực lượng lao động của ngành may mặc đông nhưng không chất. Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng may mặc trong nước đang trong tình trạng thiếu trầm trọng các kỹ sư công nghệ, quản đốc, cán bộ quản lý chất lượng sản phẩm, công nhân…có tay nghề vì thế dẫn đến hầu hết năng suất lao động của các doanh nghiệp trong ngành may rất thấp. Đội ngũ lao động của các doanh nghiệp này chỉ được đào tạo rất hạn chế. Thực tế là lao động Việt Nam thiếu tính sáng tạo, tuy rất cần cù nhưng chỉ biết lặp đi lặp lại những thao tác quen thuộc. Khi gặp tình huống mới, sản phẩm mới hay quy trình sản xuất khác là rơi vào tình trạng lúng túng, chậm chạp. Điều này bắt buộc các doanh nghiệp phải đào tạo thêm kỹ năng khi có những quy trình sản xuất mới. Đội ngũ quản lý cũng rơi vào tình trạng tương tự. Điều này bắt nguồn từ hệ thống thiết bị đào tạo hiện tại vẫn chỉ mang tính lý thuyết. Chất lượng dịch vụ trong ngành may mặc như hệ thống thông tin, giao dịch, khả năng giao hàng đúng tiến độ của các doanh nghiệp nước ta cũng có khoảng cách so với các nước khác. Dù có ngày càng nhiều nhà máy được mở ra nhưng số lượng đơn hàng lại ít đi dẫn đến tình trạng “mật ít - ruồi nhiều”, các doanh nghiệp thường xảy ra tình trạng không có hạn ngạch để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc là không nhận được đơn hàng, ngay cả việc có đơn hàng lớn nhưng không dám ký kết vì sợ không được giao hạn ngạch và năng lực sản xuất không đáp ứng kịp thời để đảm bảo giao hàng đúng tiến độ. Tồn tại trong chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước - Trong những năm gần đây, tuy Chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu trong nước bằng việc xây dựng nhiều dự án phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành may nhưng đến tận bây giờ chúng ta vẫn chưa xây dựng được nguồn cung ứng nguyên liệu ổn định. Các doanh nghiệp may mặc trong nước chủ yếu vẫn phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài, vì vậy gần như phụ thuộc hoàn toàn vào sự lên xuống của giá cả nguyên liệu thế giới. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Như vậy có thể thấy, phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU đang và sẽ tiếp tục chững lại nếu các doanh nghiệp may mặc không giải quyết được những tồn tại kể trên. b/ Nguyên nhân của những tồn tại - Doanh nghiệp vẫn chưa quan tâm đúng mực đến công tác nghiên cứu thị trường: Với đặc điểm mang tính thời vụ cao, hàng may mặc luôn có xu hướng thay đổi theo thời gian, không gian, mùa vụ. Bởi vậy nếu không nắm bắt được thị hiếu tiêu dùng của nước nhập khẩu thì hàng may mặc nước ta khó có thể tồn tại và phát triển được. Không những thế, với sự đa dạng về văn hóa của 27 quốc gia trong khu vực EU thì nhu cầu và văn hóa mặc của từng nước lại có sự khác biệt. Sự khác biệt có thể không lớn nhưng nếu không chú ý đến điều này, hàng may mặc nước ta sẽ kém được ưa chuộng, thậm chí bị tẩy chay. Bởi vậy các chuyên gia từng nhận định “ Thị trường EU là một thị trường sành điệu và bảo thủ”. Trong khi đó, thực tế quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, công tác nghiên cứu thị trường còn chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều doanh nghiệp không có bộ phân nghiên cứu thị trường riêng mà thường do phòng kế hoạch kinh doanh đảm nhận luôn công tác này. Do đó, hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trường chưa cao. Trong khi nhu cầu thị trường đối với sản phẩm may mặc lại rất phức tạp và nhanh thay đổi. Điều này đã làm cho sản phẩm may mặc xuất khẩu của nước ta không bắt kịp với thị hiếu, nhu cầu của người tiêu dùng EU, làm cho hàng may mặc Việt Nam kém được ưa chuộng trên thị trường khó tính này. Cũng vì nguyên nhân chưa tìm hiểu kỹ thị trường xuất khẩu nên hàng may mặc nước ta mới chỉ tập trung hiện diện ở một nhóm nước trong khu vực EU. Các quốc gia còn lại, hoặc chưa tìm hiểu, hoặc tìm hiểu chưa đầy đủ nên sức phát triển còn rất hạn chế. - Chưa xây dựng được nguồn cung ứng nguyên phụ liệu ổn định : Thực trạng này xuất phát từ sự phát triển khập khiễng giữa ngành dệt và ngành may đã kìm hãm sự phát triển của ngành may nói riêng và dệt may nói chung. Hàng năm, để đảm bảo hoạt động xuất khẩu, ngành may phải nhập khẩu khoảng 80% nguyên phụ liệu mà chủ yếu là vải vóc. Nguyên nhân do máy móc thiết bị của ngành dệt nước ta đã cũ kỹ, lạc hậu mà tiềm lực trong nước chưa có điều kiện để hiện đại hóa một cách đồng bộ. Hơn nữa, nếu dùng các nguyên liệu do ngành dệt trong nước cung cấp sẽ không đáp ứng được những yêu cầu về thông số kỹ thuật của bên đặt hàng xuất khẩu. Chưa có mối quan hệ kinh tế ổn định giữa ngành dệt và ngành may. Cũng vì không chủ động được nguồn cung ứng nguyên phụ liệu, phải nhập khẩu phần lớn từ bên ngoài nên các doanh nghiệp trong nước đã gặp không ít khó khăn trong phát triển xuất khẩu hàng may mặc. Khi nguồn nguyên phụ liệu trên thị trường thế giới trở nên khan hiếm, chúng ta sẽ phải đối mặt với tình trạng nhập nguyên phụ liệu với giá cao, thậm chí không thể mua được nguyên phụ liệu. Điều này làm cho nguồn cung hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU không ổn định cả về chất lượng, quy mô và cơ cấu Như ta đã biết năng lực quản lý và thiết bị công nghệ của ngành dệt may mới chỉ huy động được gần 40% công suất thiết bị nhưng hầu hết công nghệ lạc hậu và thiếu đồng bộ giữa các khâu, đặc biệt là các thiết bị dệt và nhuộm. Ngành chưa chủ động tiếp cận được trực tiếp với khách hàng tiêu thụ sản phẩm ở thị trường EU ( xuất khẩu sản phẩm qua đối tác trung gian). Công tác đầu tư nghiên cứu tạo mẫu mốt thời trang quần áo chưa được quan tâm đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ xuất khẩu gia công sang xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh. - Về quản lý : Hệ thống quản lý chất lượng của ngành dệt may chưa được quan tâm chú trọng. Nhiều doanh nghiệp chưa có giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay mới chỉ có khoảng 45% doanh nghiệp đã đăng ký quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. - Về nguyên liệu : Hầu hết các nguyên liệu phụ liệu phục vụ cho sản xuất ngành may hiện nay đều phải nhập khẩu 70% giá trị sản phẩm dệt nằm ở nguyên liệu bông, xơ, hóa chất, thuốc nhuộm. Nguồn nguyên liệu từ trong nước chất lượng kém và sản lượng thấp, chỉ đáp ứng được 10% nhu cầu cho ngành may mặc. - Về chất lượng nguồn nhân lực : Chất lượng nguồn nhân lực của ngành may mặc còn nhiều bất cập, lực lượng lao động ngành may rất lớn nhưng số lượng công nhân kỹ thấy trình độ bậc cao, giỏi còn thấp. Số đông lao động có văn hóa thấp, tay nghề thấp, thiếu hiểu biết về pháp lý, kỹ thuật, khó nâng cao tay nghề, năng suất lao động thấp, làm việc nhiều giờ.. là những thực trạng yếu kém hiện nay của ngành dệt may. - Về vốn : Vốn cho đầu tư phát triển của các doanh nghiệp may mặc xuất khẩu còn thiếu, đặc biệt ở các doanh nghiệp nhà nước. Hiện tượng đầu tư dàn trải, manh mún theo hướng tự cân đối, khép kín ở nhiều doanh nghiệp làm cho dệt may ở tình trạng mất cân đối nghiêm trọng giữa các khâu trong sản xuất. 4.2 Dự báo, triển vọng phát triển xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam sang thị trường EU đến năm 2015. Cuộc sống ngày càng phát triển, thu nhập càng tăng thì yêu cầu làm đẹp của con người càng cao, do đó khả năng phát triển của ngành may mặc thế giới nói chung và ngành may của Việt Nam nói riêng là rất lớn. Dự báo nhu cầu của thị trường EU : Trong những năm tới, EU vẫn là thị trường quan trọng nhất đối với xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Triển vọng tăng giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam là rất lớn khi các doanh nghiệp nước ta thỏa mãn được những yêu cầu về môi trường của thị trường này. Đây là những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam trong thời gian tới. Đặc biệt khi hiệp định hướng thương mại tự do FTA giữa Việt Nam và EU được ký kết, sẽ mở ra cánh cửa vô cùng rộng lớn cho hàng may mặc xuất khẩu của nước ta. Bởi hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam sẽ không còn bị giới hạn bởi hạn ngạch, mức thuế suất giảm xuống còn 0-5% và tháo gỡ dần những yêu cầu khắt khe về chất lượng, nhãn hiệu hay sở hữu trí tuệ sản phẩm. Trong thời gian tới, chiến lược phát triển ngành dệt may là tập trung nguồn lực ưu tiên phát triển xuất khẩu. Và thị trường xuất khẩu trọng điểm của hàng may mặc nước ta là thị trường EU thay vì Mỹ như giai đoạn trước đây. Trên tinh thần ấy, Chính phủ đang hoàn thành nhiều dự án quan trọng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may đẩy mạnh sản xuất, tăng cường xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU. Trong đó dự án quan trọng nhất của Chính Phủ là việc xây dựng nguồn cung ứng nguyên phụ liệu ổn định và quy mô lớn trong nước, đủ khả năng đáp ứng trên 50% nhu cầu cho các doanh nghiệp dệt-may. Dự báo năng lực sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam: Các doanh nghiệp may Việt Nam ngày càng chú trọng đến việc đầu tư cho năng lực sản xuất và thiết kế, hứa hẹn sự gia tăng về giá trị của các sản phẩm may mặc Việt nam trong thời gian tới. Các doanh nghiệp may đang thực hiện liên kết với các thị trường và viện nhằm đào tạo nguồn nhân lực phù hợp có chất lượng cao, qua đó giúp các doanh nghiệp may chuẩn bị những điều kiện sẵn sàng để thực hiện xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng thiết kế cao, hoặc thực hiện những đơn hàng giá cao nhằm thu giá trị xuất khẩu lơn, nhắm vào phân khúc thị trường hàng may mặc trung và cao cấp ở trong nước và nước ngoài. Nâng cao năng lực thiết kế sẽ giúp các doanh nghiệp may từng bước xây dựng thương hiệu riêng của hàng may mặc Việt Nam, qua đó xây dựng thị trường tiêu thụ riêng, đảm bảo sự phát triển bền vững. Khi đã chủ động được thị trường tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp may Việt Nam sẽ không phải phụ thuộc nhiều vào hoạt động gia công cho các đối tác nước ngoài, hàng may mặc “Made in Vietnam” sẽ dần được thay thế bằng “ Made by Vietnam” Bên cạnh đó, trong chiến lược phát triển ngành dệt may của Việt Nam, Chính phủ đã có định hướng phát triển các lĩnh vực phụ trợ, phát triển các nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành may. Những kế hoạch này nếu thực hiện tốt sẽ giúp cung cấp những nguyên liệu có chất lượng cao, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, vốn đang là vấn đề lớn của ngành may xuất khẩu hiện nay. Khi đó, các doanh nghiệp may trong nước sẽ có điều kiện mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, một yếu tố có thể ảnh hưởng đến triển vọng phát triển của các doanh nghiệp ngành dệt may Việt Nam là sự cạnh tranh mãnh mẽ trong lĩnh vực này. Trong năm 2008, 2009, Trung Quốc đã đàm phán thành công trong việc dỡ bỏ hạn ngạch vào thị trường EU. Khi đó, áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực may xuất khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam sẽ tăng lên. Mục tiêu giai đoạn 2011-2020, tăng trưởng sản xuất hàng năm từ 12-14%, tăng trưởng xuất khẩu đạt 15% . Doanh thu toàn ngành đên 2015 đạt 22,5 tỷ USD, trong đó xuất khẩu vào EU đạt trên 10 tỷ USD. Dệt may Việt Nam vốn được đánh giá là một ngành công nghiệp có tiềm năng phát triển, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng những năm gần đây đều đạt mức trên 15%; và sẽ thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư của nước ngoài trong thời gian tới do có những lợi thế nhấ định so với các quốc gia khác trong khu vực. Nếu biết tận dụng tốt những cơ hội cũng như có sự chuẩn bị phù hợp và đúng hướng thì trong tương lai, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể đạt được những kết quả phát triển ấn tượng, trong đó có cả việc phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang EU. 4.3 Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU 4.3.1 Các giải pháp cho doanh nghiệp a/ Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường - EU là một trong những thị trường khó tính với nhiều yêu cầu, quy định khắt khe, công ty cần nghiên cứu và xây dựng một chiến lược thị trường một cách toàn diện. Bao gồm nghiên cứu về thị hiếu người tiêu dùng, tập quán thói quen, văn hóa kinh doanh..của các nước trong khu vực EU. Để từ đó nâng cao chất lượng hàng may mặc xuất khẩu đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng , và để quá trình xuất khẩu hàng may mặc của công ty sang thị trường EU diễn ra thuận lợi, thu được hiệu quả cao. - Do đặc điểm của thị trường EU bao gồm 27 quốc gia khác nhau, tuy thị trường thống nhất nhưng mỗi nước có một hệ thống luật pháp khác nhau, rất nhiều đạo luật bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường..nếu doanh nghiệp không hiểu rõ về vấn đề này thì đây chính là rào cản vô hình, gây khó khăn trở ngại đối với hoạt động xuất khẩu của công ty. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin - Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu khai thác thông tin qua các trung tâm kinh tế, các cơ quan đối ngoại, qua báo chí, Internet, qua hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế… Tuy nhiên, các nguồn thông tin này đôi khi thiếu tình kịp thời. Do đó, để có thể chủ động tìm kiếm thông tin thì các doanh nghiệp cần: Phải quan tâm phát triển mạng lưới thông tin nhanh chóng, chính xác thông qua việc thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan có thể cung cấp các thông tin kịp thời như: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), Bộ thương mại, Viện nghiên cứu thương mại, các đại sứ quán Việt Nam trên thị trường EU và các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam… b. Doanh nghiệp cần xây dựng nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định. -Do thiếu công nghiệp phụ trợ nên ngành dệt may Việt Nam gần như phụ thuộc vào thị trường thế giới cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Đây là một trong những điểm yếu nhất làm hạn chế khả năng cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam so với các cường quốc xuất khẩu dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan… Theo số liệu của Tổng cục thống kê trong những năm gần đây, diện tích trồng bông tại Việt Nam đã giảm nghiêm trọng : từ trên 32 600 ha năm 2001-2002 giảm còn dưới 3 000 ha năm 2007-2008. Sau rất nhiều nỗ lực, năm 2009, diện tích trồng bông đã tăng lên hơn 8000 ha. Hiện tại, sản lượng bông vải trong nước mới đáp ứng được 4-5% nhu cầu bông cho ngành may mặc nên các doanh nghiệp Việt Nam gần như phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. -Công ty TNHH May Thiên Quang cũng chưa có được nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định. Hàng năm công ty phải nhập khẩu toàn bộ nguyên liệu sản xuất từ các nước đặt gia công và một số nước khác trong khu vực EU. c. Doanh nghiệp cần tập trung vào khâu thiết kế mẫu, tạo nhiều mẫu mã phong phú và đa dạng hơn nữa. Trong ngành dệt may toàn cầu, chuỗi giá trị toàn cầu gồm 4 khâu: khâu thiết kế mẫu, khâu cung cấp nguyên phụ liệu, khâu thương mại và khâu cuối cùng là khâu gia công. Trong đó khâu thiết kế mẫu là khâu đem lại giá trị cao nhất, khâu gia công là khâu đem lại giá trị thấp nhất. Theo ước tính, khoảng 90% doanh nghiệp may mặc của Việt Nam tham gia vào khâu này của chuỗi dưới hình thức gia công. Chính vì thế, tuy sản phẩm may mặc của Việt Nam được xuất đi nhiều nơi, Việt Nam có tên trong Top 10 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới nhưng giá trị thu về rất thấp. Ngoài ra, các mẫu thiết kế của các doanh nghiệp may mặc trong nước ít thay đổi, không đa dạng về kiểu mẫu, vì vậy vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của khách hàng, nên doanh nghiệp cần đầu tư hơn nữa vào khâu thiết kế mẫu mã sản phẩm. d. Cần đảm bảo chất lượng hàng hóa và thời gian giao hàng đúng hạn. Doanh nghiệp cần đảm bảo chất lượng hàng hóa và kiểm tra chất lượng hàng hóa kĩ lưỡng trước khi giao cho khách hàng, ngoài ra cần giao hàng đúng thời hạn để đảm bảo uy tín của doanh nghiệp, tạo lòng tin của khách hàng với doanh nghiệp, giữ mối quan hệ làm ăn lâu dài. Để đảm bảo chất lượng hàng hóa doanh nghiệp cần: - Tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học vào sản xuất. - Kiên quyết áp dụng và thực hiện nghiêm túc hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 trong toàn công ty. Phải coi đó là tiền đề cho sự phát triển ổn định và lâu dài trong cơ chế phát triển thị trường như những gì công ty đã cam kết với khách hàng. e. Cần xây dựng thương hiệu cho sản phẩm - Công ty hiện đang đầu tư xây dựng trung tâm thiết kế mẫu riêng. Nhằm khẳng định thương hiệu riêng của mình và nâng cao giá trị hàng xuất khẩu. - Các sản phẩm cần được xây dựng thương hiệu, bởi nhu cầu của người tiêu dùng thường thích các hàng hóa có tên tuổi và uy tín. Điều này cũng góp phần làm giảm hiện tượng hàng giả, hàng nhái. f. Cần tiến hành các công tác xúc tiến bán hàng, xúc tiến thương mại Doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và hoạt động xúc tiến bán hàng, tiến hành các hoạt động Marketing, quảng cáo thông qua các kênh truyền thông, mạng, báo chí, tạp chí..nhằm quảng cáo mạnh mẽ sản phẩm của mình tới khách hàng, ngày càng nhiều người biết đến sản phẩm, biết đến thương hiệu của mình hơn. Doanh nghiệp cần đẩy mạnh tham gia các hội trỡ triển lãm, trưng bày sản phẩm nhằm thu hút khách hàng. g. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động. Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Vì thế, các doanh nghiệp cần có những giải pháp sử dụng nguồn nhân lực sao cho hiệu quả nhất, trong đó cần : - Tăng cường vai trò lãnh đạo của ban giám đốc công ty. - Đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, tạo sự yêu thích, ham mê trong công việc của họ. - Chú trọng tới công tác tuyển dụng nhân sự 4.3.2 Các kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước và hiệp hội dệt may Việt Nam a. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước Về chính sách và pháp luật - Cải cách các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, xuất nhập khẩu theo hướng thực hiện cơ chế một dấu, một cửa, đơn giản hoá các thủ tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhanh chóng và dễ dàng xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU. - Tăng cường công tác tư vấn pháp luật thương mại quốc tế về các vấn đề liên quan đến nhập khẩu hàng may mặc ở các quốc gia trong khu vực EU. Điều này đòi hỏi các tham tán thương mại cần nâng cao vai trò của mình, tích cực tìm hiểu pháp luật, chính sách của nước bạn. Từ đó có thể chuẩn bị thật kỹ việc chống các rào cản kỹ thuật mới của các nước nhập khẩu cho các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc. - Hệ thống hóa các điều ước quốc tế đã ký kết với các nước, các tổ chức kinh tế thương mại khu vực và các cam kết mở cửa thị trường cũng như thực hiện các quy định của WTO. - Nhà nước cũng cần hỗ trợ các thiết bị các thiết bị công nghệ hiện đại trong khâu tiến hành kiểm tra chất lượng nguyên liệu, vừa hỗ trợ hải quan tiến hành kiểm tra nhanh, vừa giảm chi phí lưu kho nguyên liệu chờ kiểm tra và giúp doanh nghiệp giao hàng đúng hẹn. Nhà nước cần hỗ trợ về vốn, lãi suất tín dụng - Nhà nước cần hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp dệt may trong việc di dời và hiện đại hóa các nhà máy dệt, may tại đô thị lớn. - Chính phủ cũng cần hỗ trợ các doanh nghiệp qua công cụ tín dụng, lãi suất như : cắt giảm định mức tín dụng đối với các doanh nghiệp dệt và tạo thuận lợi trong thủ tục vay vốn ngân hàng. - Giảm chi phí công đoàn từ 2% hiện nay xuống còn 1% để tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm giá thành sản xuất. - Nhà nước cũng cần hỗ trợ doanh nghiệp dệt may trong giá thu mua bông, bới mức giá bông trên thế giới luôn ở mức cao Nhà nước cần hỗ trợ trong hoạt động xúc tiến thương mại - Nhà nước cần kết hợp ngành với hiệp hội dệt may tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại, các hội chợ triển lãm, giao lưu với các doanh nghiệp nước ngoài. - Nhà nước cũng cần hỗ trợ doanh nghiệp kinh phí và kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu, thăm dò thị trường. - Tổ chức kênh thông tin thông suốt giữa cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại ở Trung Ương và địa phương và các doanh nghiệp dệt may trong việc cung cấp các thông tin kịp thời tới doanh nghiệp và trong việc xử lý những đề xuất, vướng mắc của các doanh nghiệp - Kiến nghị với bộ Tài chính và Cục xúc tiến hỗ trợ vốn đề tiến hành các hoạt động quảng bá và xúc tiến thương mại tại thị trường EU. Nhà nước cần phát triển ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành dệt may - Xây dựng các Trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu tại Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và các thành phố lớn để cung ứng kịp thời nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp trong ngành. Ngoài ra, kêu gọi và hỗ trợ nông dân ở các vùng nông thôn tổ chức trồng các cây công nghiệp như bông, đay... nhằm xây dựng nguồn cung ứng nguyên phụ liệu ổn định và giá rẻ trong nước cho ngành dệt may nói chung và may mặc nói riêng. - Xây dựng các doanh nghiệp kinh doanh nguyên phụ liệu tập trung nhằm đáp ứng được nhu cầu nguyên phụ liệu cho các doanh nghiệp may mặc với chất lượng cao và giá nhập khẩu hợp lý. - Cần quy hoạch các vùng trồng bông, hỗ trợ vốn đầu vào và tìm đầu ra cho người dân trồng bông, từ đó họ mới tin và gắn bó với cây bông lâu dài. Một số kiến nghị khác : - Chính phủ cần tiến hành đàm phán để thúc đẩy nhanh hơn nữa việc ký kết hiệp định thương mại tự do FTA với khu vực EU. Bởi Việt Nam và EU sẽ nhanh chóng có cam kết mở cửa thị trường, xóa bỏ nhiều dòng thuế nhập khẩu, mở cửa dịch vụ, các vấn đề về hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá, sau khi Hiệp định hướng thương mại tự do (FTA) Việt Nam – EU được ký kết. Việc ký kết FTA sẽ mang lại nhiều lợi ích cho thương mại cho Việt Nam. Ký kết này đồng nghĩa với việc ký kết thương mại tự do với 27 quốc gia thành viên, là một ký kết lớn mang tính hợp tác khu vực sẽ giúp cho hoạt động kinh tế Việt Nam thuận lợi hơn. - Chú trọng xây dựng và tăng cường năng lực ứng phó với các vụ kiện chống phá giá, các rào cản kỹ thuật thương mại mới trong lĩnh vực may mặc. - Tiếp tục chú trọng phát triển nguồn nhân lực cho xuất khẩu hàng may mặc , chú ý đào tạo ứng dụng các kỹ năng nghiên cứu thị trường, ma-két-tinh, kỹ năng đàm phán quốc tế, nghiệp vụ kỹ thuật ngoại thương, nâng cao trình độ ngoại ngữ, ứng dụng tin học, nâng cao tay nghề, nâng cao hiểu biết về luật pháp kinh tế quốc tế và của các nước... Việc đào tạo cần theo hai hướng, trước mắt, đối với người lao động cần thuần thục về kỹ năng và chuyên môn hóa sâu. Mặt khác, phải chú trọng đặc biệt tới đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, có khả năng ứng dụng và tích hợp khoa học công nghệ của nhân loại cho phát triển của Việt Nam về lâu dài... - Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng may mặc nói riêng, đồng thời khai thác hiệu quả hệ thống hạ tầng hiện có phục vụ tốt nhất cho xuất khẩu. Đẩy mạnh ứng dụng các phương thức thương mại hiện đại, thương mại điện tử, công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại. - Đẩy mạnh các hoạt động thuận lợi hóa và hỗ trợ việc gia nhập thị trường của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh, khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu hàng may mặc cho các doanh nghiệp dệt may vừa và nhỏ, khai thác hiệu quả các nguồn lực của đất nước cho xuất khẩu, khuyến khích việc liên doanh, liên kết, hợp nhất, sáp nhập các doanh nghiệp xuất khẩu để hình thành các tập đoàn xuất khẩu mạnh của Việt Nam... b. Kiến nghị với hiệp hội dệt may - Hiệp hội dệt may Việt Nam kết hợp với hiệp hội dệt may Quốc tế và khu vực để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm áp dụng kỹ thuật, quản lý và tăng năng suất lao động trong sản xuất, áp dụng kỹ thuật tiên tiến xúc tiến trao đổi thương mại trong nội bộ khu vực cũng như đẩy mạnh xuất khẩu, thống nhất lộ trình chung cho phát triển ngành dệt may. - Hiệp hội cần tổ chức nhiều hội chợ trong nước và nước ngoài để các doanh nghiệp hội viên tham gia. Hiệp hội là đơn vị tổ chức thực hiện các chương trình xúc tiến trọng điểm quốc gia, giúp các doanh nghiệp dệt may Việt Nam khuếch trương sản phẩm và thương hiệu. Qua các hội chợ đó, các doanh nghiệp đã tiếp cận tốt hơn với các khách hàng tiềm năng, đồng thời tìm kiếm được các đối tác trong ngành để hợp tác hiệu quả. - Hiệp hội cần tổ chức lại các Viện nghiên cứu chuyên ngành dệt may theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm : + Nâng cao năng lực tư vấn, nghiên cứu triển khai, chuyển giao công nghệ, khả năng thiết kế và sáng tác mẫu của các Viện nghiên cứu. + Hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong ngành đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu triển khai các tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam - Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật sản phẩm dệt may phù hợp và hài hoà với pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và thông lệ quốc tế. Hỗ trợ nâng cấp các trung tâm giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm Dệt May, hỗ trợ cho các doanh nghiệp Dệt May trong quản lý chất lượng và khắc phục các rào cản kỹ thuật. - Hiệp hội cần đại diện cho doanh nghiệp hội viên kiến nghị với nhà nước cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của các doanh nghiệp dệt may. - Hiệp hội dệt may Việt Nam cần thực hiện công tác xúc tiến xuất khẩu, tìm khách hàng và đơn hàng mới. Hiệp hội cần khuyến khích các doanh nghiệp đưa công nghệ mới vào hoạt động của mình, đồng thời định hướng tăng thị phần trên phân khúc thị trường mới với thu nhập cao hơn, cảnh báo các doanh nghiệp chủ động phòng chống với nguy cơ bị áp dụng chống bán phá giá từ các nước trong khu vực EU. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Kinh tế Thương mại- Trường Đại học Thương mại (2/2006), Đề cương bài giảng Kinh tế thương mại, Hà Nội. 2. Bộ Giáo Dục và Đào tạo (2005), Kinh tế học vĩ mô, NXB Giáo dục, Hà Nội. 3. Phạm Thị Bích Duyên (2009), Giải pháp phát triển thương mại mặt hàng mây tre đan xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội 4.. Cao Thị Thanh Hương (2010), Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng may mặc thời trang sang thị trường Trung Âu của công ty CP Đầu Tư Thương Mại và Dịch Vụ Tổng Hợp Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội 5. Nguyễn Thị Mai Hương (2010), Giải pháp phát triển xuất khẩu mặt hàng quần áo dệt kim sang thị trường Mỹ của Tổng Công Ty Cổ Phần Dệt May Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội. 6. Bùi Xuân Lưu, Nguyễn Hữu Khải (2006), Giáo trình kinh tế ngoại thương, NXB Lao Động- Xã hội, Hà Nội. 7. Nguyễn Thị Nhiễu ( 2003) , Xúc tiến xuất khẩu của chính phủ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam, NXB Lao Động và Xã hội, Hà Nội . 8. Phòng Nghiên cứu –Phân tích, Công ty Cổ phần chứng khoán Phố Wall (2008), Phân tích ngành Dệt May 7/2008 . Hà Nội. 9. Quyết định số 161/1998/QĐ-TTg : Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp dệt- may đến năm 2010.( 10. Quyết định 36/2008/QĐ-TTg :Phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. ( 11. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh(2006), Tài liệu nghiên cứu ngành hàng Dệt May Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh. 12. Một số website tham khảo : - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. - Hiệp hội Dệt May Việt Nam. - Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam. – Tập đoàn Dệt may Việt Nam. CÁC PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 : MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA Trường Đại học Thương Mại Phiếu số:…… Khoa Kinh tế PHIẾU ĐIỀU TRA TRẮC NGHIỆM Kính chào Ông ( bà ) ! Để có một sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của quý công ty nhằm mục đích nâng cao chất lượng của luận văn, kính mong ông/bà cho biết các thông tin dưới đây. Tôi xin cam kết rằng, các thông tin trong phiếu chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu của để tài, sẽ được bảo mật ngoài phạm vi nghiên cứu. A. Phần chung : 1. Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………………. 2. Địa chỉ :………………………………………………………………………… B. Phần cụ thể : Xin ông/ bà vui lòng tích vào ô mà ông/ bà cho là đúng trong những câu hỏi dưới đây : 1. Kim ngạch xuất khẩu của quý doanh nghiệp vào thị trường EU hiện nay so với năng lực sản xuất của doanh nghiệp là ? □ Thấp hơn □ Ngang bằng □ Cao hơn □ Không đánh giá được 2. Ông/bà đánh giá thế nào về tốc độ mở rộng quy mô thị trường xuất khẩu của quý công ty ? □ Không thay đổi □ Nhanh □ Chậm □ Vừa phải 3. Thị phần của thị trường EU trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của quý công ty cần thay đổi như thế nào cho hợp lý hơn ? □ Cần tăng mạnh hơn □ Duy trì như hiện tại □ Giảm dần xuống 4. Đặc điểm nào của thị trường EU ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến việc xuất khẩu hàng may mặc của quý công ty ? □ Đòi hỏi cao về chất lượng, và tính thời trang của sản phẩm. □ Nhu cầu đa dạng và thay đổi theo mùa □ Rào cản thương mại khắt khe, phức tạp □ Có tính đồng nhất, dung lượng thị trường lớn 5. Trong quá trình phát triển xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU, doanh nghiệp ông/bà gặp phải khó khăn gì ? □ Tìm hiểu thông tin về thị trường EU □ Yêu cầu cao và khắt khe từ phía đối tác □ Chính sách và cơ chế quản lý nhập khẩu của EU □ Sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ 6. Theo doanh nghiệp ông/bà, hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam có lợi thế gì so với các đối thủ cạnh tranh quốc tế ? □ Giá rẻ, dễ mua □ Mẫu mã đẹp, thời trang. □ Chất lượng bền. □ Lợi thế khác. 7. Với đặc thù là một công ty chuyên gia công xuất khẩu hàng may mặc, quý công ty đánh giá ưu điểm lớn nhất của phương thức xuất khẩu này là gì ? □ Yêu cầu về trình độ lao động không cao □ Nguyên liệu và mẫu mã được cung cấp sẵn □ Nguồn khách hàng luôn dồi dào. □ Ưu điểm khác 8. Với đặc thù là một công ty chuyên gia công xuất khẩu hàng may mặc, quý công ty đánh giá nhược điểm lớn nhất của phương thức xuất khẩu này là gì ? □ Giá trị gia tăng thấp □ Phụ thuộc hoàn toàn vào khách hàng □ Đòi hỏi sử dụng rất nhiều lao động trực tiếp □ Nhược điểm khác 9. Theo ông/ bà cơ chế chính sách và luật pháp của Nhà nước ta hiện nay có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU ? □ Có ảnh hưởng tích cực nhưng sự tác động còn yếu □ Có ảnh hưởng tích cực, sự tác động mạnh □ Không có ảnh hưởng □ Ảnh hưởng tiêu cực, gây khó khăn cho doanh nghiệp Xin chân thành cảm ơn ông/bà PHỤ LỤC 2 : MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN Trường Đại học Thương Mại Phiếu phỏng vấn số… Khoa Kinh tế MẪU PHIỂU PHỎNG VẤN Kính chào ông/bà ! Nhằm mục đích phục vụ cho việc nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp cuối khóa với đề tài “ Giải pháp phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU ( Lấy công ty TNHH May Thiên Quang làm đơn vị nghiên cứu)”, kính mong ông/bà vui lòng giúp tôi trả lời các câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu về các vấn đề liên quan đến phát triển xuất khẩu hàng may mặc dưới đây : 1. Trong phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU, doanh nghiệp ông/bà có những điều kiện thuận lợi gì ? …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. 2. Doanh nghiệp của ông/bà có thể cho biết một vài kinh nghiệm trong kinh doanh xuất khẩu với các đối tác EU ? Từ đó có thể chỉ ra những khó khăn khi xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU là gì ? …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. 3. Theo ông/bà trong điều kiện nền kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi tình trạng suy thoái hiện nay, doanh nghiệp cần có biện pháp nào nhằm gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU ? …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. 4. Ông/bà có kiến nghị gì với Nhà nước trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may Việt Nam tiếp cận và phát triển xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU ? …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. …………………………………………………………………………………….. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_hoan_chinh_6985.doc
Luận văn liên quan