Thực trạng và giải pháp của phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

MỤC LỤC Chương I: GIỚI THIỆU VỀ DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) 1.1 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK) 1.2 Các dịch vụ thẻ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK) Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) 2.1 Tình hình hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của hệ thống ngân hàng Việt Nam 2.2 Thuận lợi và khó khăn của việc phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK) hiện nay 2.2.1 Những thuận lợi và kết quả đạt được 2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) 3.1 Chiến lược xúc tiến Marketing 3.2 Ứng dụng chiến lược xúc tiến Marketing vào hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK)

doc37 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3000 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp của phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương mại điện tử, mua sắm hàng hoá dịch vụ qua mạng Internet Thay thế hiệu quả các khoản tạm ứng, công tác phí bằng tiền mặt của cơ quan cho cán bộ khi đi công tác. Sở hữu phương tiện thanh toán uy tín và hiện đại Thời gian thực hiện giao dịch nhanh chóng, chính xác và an toàn……… Dịch vụ ưu đãi vượt trội: Tặng Bảo hiểm y tế toàn cầu cho chủ thẻ ngay khi phát hành thẻ với giá trị bảo hiểm 5.000 USD cho thẻ Vàng và 1.000 USD cho thẻ chuẩn. Tham gia chương trình tích điểm thưởng Loyalty khi chủ thẻ thực hiện thanh toán bằng thẻ TDQT Cremium với mức quy đổi là 10.000đ giao dịch = 1 điểm thưởng; Chi tiêu càng nhiều, điểm thưởng càng lớn, giá trị quà tặng càng cao. Dịch vụ SMS - Banking: Mọi lúc mọi nơi Quý khách sẽ hoàn toàn kiểm soát được tất cả khoản chi tiêu, thanh toán phát sinh trên tài khoản thẻ của mình với tin nhắn được thông báo tới số điện thoại mà Quý khách đăng ký sử dụng dịch vụ. Phí dịch vụ sử dụng thẻ ưu đãi Hưởng lãi suất kỳ hạn 12 tháng đối với số tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán thẻ. Nhiều chương trình quà tặng cực kỳ hấp dẫn cho khách hàng có giá trị giao dịch bằng thẻ trong tháng cao Dịch vụ thông tin khách hàng hoàn hảo: sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chương trình khuyến mãi, thông tin tài khoản, thông tin tỷ giá, lãi suất… Hồ sơ phát hành thẻ: Đối với khách hàng cá nhân: Giấy đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế Bản sao CMTND hoặc hộ chiêú (có bản gốc đối chiếu) Bản sao hộ khẩu/giấy chứng nhận cư trú (có bản gốc đối chiếu) Các giấy tờ liên quan đến hình thức đảm bảo thanh toán 02 ảnh của chủ thẻ cỡ 3x4 (áp dụng cho thẻ Visa) 1.2.7 VietinBank® Cremium MasterCard® Thẻ tín dụng quốc tế mang nhãn hiệu Cremium Visa và Cremium MasterCard được phát hành và đăng ký thương hiệu bởi VietinBank, được sử dụng trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Thẻ TDQT Cremium Visa & MasterCard là một phương tiện thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ và rút tiền mặt tại các ATM hoặc các điểm ứng tiền mặt (có biểu tượng Visa & MasterCard) Sử dụng thẻ để chi tiêu trước, trả tiền sau, hoàn toàn không bị tính lãi đối với giao dịch thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ nếu quí khách hoàn trả toàn bộ dư nợ trên sao kê cho ngân hàng đúng hạn. Cơ chế thanh toán linh hoạt: thanh toán toàn bộ hoặc số tiền tối thiểu 20% trên sao kê, giúp đầu tư hiệu quả cho tiền bạc của quý khách hàng. Khách hàng sử dụng thẻ Cremium Visa được in ảnh trên thẻ Hạn mức tín dụng thẻ linh hoạt đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng: Hạn mức thẻ Hạng thẻ Hạn mức tín dụng Thẻ vàng Trên 50 triệu Thẻ chuẩn 10 triệu đến dưới 50 triệu VNĐ Thẻ xanh dưới 10 triệu Thời gian sử dụng Thẻ: 02 năm. Sau thời gian 02 năm, khách hàng có thể gia hạn thẻ. Lợi ích khắp toàn cầu: Thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại hơn 9000 đại lý chấp nhận thẻ tại Việt Nam và hơn 25 triệu đại lý chấp nhận thẻ trên toàn thế giới Rút tiền mặt tại 1 triệu điểm rút tiền mặt, hơn 500.000 máy giao dịch tự động (ATM) trên toàn thế giới và hơn 6.000 ATM tại Việt Nam hoạt động 24hx7 ngày Tận hưởng các chương trình giảm giá, khuyến mãi thường xuyên của các đơn vị chấp nhận thẻ trên phạm vi toàn cầu Thực hiện giao dịch bằng bất kỳ loại tiền tệ nào trên thế giới Phù hợp với rất nhiều mục đích sử dụng đa dạng của quý khách hàng: Giảm rủi ro mang theo tiền mặt Quản lý kế hoạch chi tiêu cá nhân dễ dàng qua các sao kê giao dịch hàng tháng Được vay, hỗ trợ tài chính kịp thời từ ngân hàng đặc biệt khi đi công tác, theo học xa nhà, hoặc du học ở nước ngoài Dễ dàng đặt tour du lịch, khách sạn, và nhà hàng Tham gia thương mại điện tử, mua sắm hàng hoá dịch vụ qua mạng Internet Thay thế hiệu quả các khoản tạm ứng, công tác phí bằng tiền mặt của cơ quan cho cán bộ khi đi công tác. Sở hữu phương tiện thanh toán uy tín và hiện đại Dịch vụ ưu đãi vượt trội: Tặng Bảo hiểm y tế toàn cầu cho chủ thẻ ngay khi phát hành thẻ với giá trị bảo hiểm 5.000 USD cho thẻ Vàng và 1.000 USD cho thẻ chuẩn. Tham gia chương trình tích điểm thưởng Loyalty khi chủ thẻ thực hiện thanh toán bằng thẻ TDQT Cremium với mức quy đổi là 10.000đ giao dịch = 1 điểm thưởng; Chi tiêu càng nhiều, điểm thưởng càng lớn, giá trị quà tặng càng cao Dịch vụ SMS - Banking: Mọi lúc mọi nơi Quý khách sẽ hoàn toàn kiểm soát được tất cả khoản chi tiêu, thanh toán phát sinh trên tài khoản thẻ của mình với tin nhắn được thông báo tới số điện thoại mà Quý khách đăng ký sử dụng dịch vụ. Phí dịch vụ sử dụng thẻ ưu đãi Hưởng lãi suất kỳ hạn 12 tháng đối với số tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán thẻ. Nhiều chương trình quà tặng cực kỳ hấp dẫn cho khách hàng có giá trị giao dịch bằng thẻ trong tháng cao Dịch vụ thông tin khách hàng hoàn hảo: sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chương trình khuyến mãi, thông tin tài khoản, thông tin tỷ giá, lãi suất… Hồ sơ phát hành thẻ: Đối với khách hàng cá nhân: Giấy đề nghị phát hành thẻ tín dụng quốc tế Bản sao CMTND hoặc hộ chiêú (có bản gốc đối chiếu) Bản sao hộ khẩu/giấy chứng nhận cư trú (có bản gốc đối chiếu) Các giấy tờ liên quan đến hình thức đảm bảo thanh toán 02 ảnh của chủ thẻ cỡ 3x4 (áp dụng cho thẻ Visa) CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) 2.1 Tình hình hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của hệ thống ngân hàng Việt Nam Tính đến ngày 31/12/2009 : thị trường Việt Nam phát hành được 20.241.073 thẻ, tăng 145% so với cùng kỳ 2008(13.978.622 thẻ). Ngân hàng Nông nghiệp vươn lên vị trí đứng đầu với 4.193.236 thẻ. Chiếm 20,7% thị phần. Tiếp theo là Ngân hàng TMCP Đông Á với 4.010.212 thẻ, chiếm 19% thị phần. Đứng thứ 3 là Ngân hàng TMCP Ngoại thương với hơn 3.854.650 thẻ. Chiếm 19% thị phần. Ngân hàng Công thương đứng thứ 4 với hơn 3 triệu thẻ, chiếm 15,1% thị phần. Ngân hàng Đầu tư và phát triển đứng thứ 5 với 1,8 triệu thẻ chiếm 9,1% thị phần. TỔNG QUAN NĂM 2009 - Tổng số ngân hàng tham gia thị phần thẻ : 45 - Tổng số thẻ ghi nợ nội địa: 20.2 triệu thẻ - Tổng số thẻ quốc tế: 1.42 triệu thẻ - Tổng số ATM: 9.965 máy - Tổng số POS: 36.620 - Tổng doanh số sử dụng 328 tỷ đồng - Tổng doanh số thanh toán the quốc tế đến VN: 1,07 tỷ USD THI PHẦN THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA 2009 - VCB: 18,8% - Agribank: 20,3% - BIDV: 9,4% - Vietinbank: 14,9% - Đông Á: 19,8% - Khác: 16,8% PHÁT HÀNH THẺ QUỐC TẾ - Tổng số ngân hàng phát hành 17 ngân hàng - Thẻ tín dụng quốc tế: 14 ngân hàng phát hành với 360.000 thẻ - Thẻ ghi nợ quốc tế: 13 ngân hàng với khoảng 1,1 triệu thẻ - VCB: 481.000 thẻ, chiếm 33,7% thị phần - ACB:365.000 thẻ, chiếm 25,5% thị phần - Sacombank: 133.000 thẻ, chiếm 9,3% thị phần HỆ THỐNG THẺ ATM 2009 - Tổng số máy: 9.965 máy tăng 2.485 máy so với 2008 - Tổng số ngân hàng có máy: 26 ngân hàng - Ngân hàng Nông nghiệp: 1.702 máy,chiếm 17,08% thị phần - VCB: 1.483 máy, chiếm 14.88% thị phần - Vietinbank: 1.042 máy, chiếm 10,46% thị phần - BIDV: 994 máy, chiếm 9,97% thị phần HỆ THỐNG POS 2009 - Tổng số máy: 36.620 máy tăng 9.690 máy so với 2008 - VCB: 9.700 máy, chiếm 26,49% thị phần - PG Bank: 3.748 máy, chiếm 10,2% thị phần - Vietinbank: 3.161 máy, chiếm 8,63% thị phần - Agribank: 2.715 máy, chiếm 7,41% thị phần - VCB: 2.658 máy, chiếm 7,26% thị phần Và cũng theo số liệu của CTCP Chuyển mạch Tài chính Quốc gia ViệtNam (Banknetvn), cho đến nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có 11.000 máy ATM, 42.000 điểm chấp nhận thẻ (POS); hơn 40 ngân hàng phát hành thẻ, với trên 27triệu thẻ thanh toán được phát hành. Chủ thẻ có thể sử dụng mạng lưới ATM/POS rộng khắp của tất cả ngân hàng, thay vì chỉ được thực hiện giao dịch tại cácmáy ATM/POS của một số ngân hàng nào đó trong nội bộ hệ thống của mình. 3 hệ thống xử lý giao dịch thẻ lớn nhất là Banknetvn, Smartlink và VNBC đã được kết nối liên thông, hình thành một mạng lưới thanh toán gồm 42 ngân hàng thành viên, hơn 8.000 máy ATM, chiếm khoảng 90% số máy ATM hiện có trên thị trường. Tốc độ phát triển và tiềm năng của thị trường thẻ được đánh giá rất cao. VCB hiện có hơn 4 triệu thẻ ghi nợ nội địa, DongABank có 3 triệu tài khoản thẻ. Chỉ với số dư tối thiểu của thẻ 50.000đồng, các ngân hàng này đã huy động được nguồn vốn rất lớn và rất rẻ qua dịch vụ thẻ. Những ngân hàng nhập cuộc sau cũng có tốc độ tăng trưởng tốt. Theo số liệu của Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex (PGBank), tính đến ngày 31/10/2010, sau gần 1 năm giới thiệu thẻ Flexicard, PGBank đã phát hành được 424.580 thẻ. Doanh số mua xăng dầu, mua hàng hóa thanh toán bằng thẻ đạt 3.629 tỷ đồng. Tuy vậy, lượng thẻ mà các ngân hàng phát hành ra thị trường ngày một nhiều, nhưng kết quả thu về chưa được như mong muốn. Theo kết quả khảo sát của Công ty Nielsen Việt Nam, có đến 23% khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ghi nợ và 1% sử dụng thẻ tín dụng, trong khi 100% là biết về thẻ ATM. Khảo sát này cho thấy, tỷ lệ sử dụng thẻ là chưa cao. Hiện dịch vụ ATM chủ yếu phục vụ các giao dịch rút tiền mặt.Do đó, để giảm lượng thanh toán bằng tiền mặt trong lưu thông, cần thiết phảiphát triển rộng rãi POS. Petrolimex và PG Bank cho biết, sẽ tiếp tục liên kếtđể phát triển mạng lưới POS. Đồng thời, bổ sung các tính năng mới cho sản phẩm hiện tại nhằm gia tăng dịch vụ cho chủ thẻ và mở rộng phạm vi thanh toán thẻ tớicác lĩnh vực: thanh toán tại trung tâm thương mại, siêu thị, trường học, bệnh viện; thanh toán tiền taxi, xe bus; các dịch vụ công cộng khác... 2.2 Thuận lợi và khó khăn của việc phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK) hiện nay Ngay từ những năm đầu đổi mới hoạt động ngân hàng, các ngân hàng trong nước đã tiếp cận với các nghiệp vụ về thẻ tín dụng quốc tế. Việc tiếp nhận công nghệ mới và hiện đại này phù hợp với chủ trương đổi mới hoạt động của ngành và phù hợp với xu hướng của thế giới. Là một trong những ngân hàng quốc doanh ngay từ những ngày đầu thành lập, VietinBank luôn đi đầu trong việc áp dụng công nghệ mới và rất chú trọng phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong đó có các nghiệp vụ về thẻ tín dụng. VietinBank là một trong số ít ngân hàng đầu tiên tiến hành nghiệp vụ thanh toán thẻ tín dụng quốc tế - đưa hình thức thanh toán thẻ vào thị trường nước ta. Năm 2009, VietinBank phát hành thêm gần 1 triệu thẻ ATM, nâng tổng số đến nay lên trên 3 triệu thẻ ATM với số dư hơn 2 ngàn tỷ đồng, sử dụng mạng lưới 1.047 máy ATM của VietinBank. 9,5 ngàn thẻ tín dụng quốc tế đã được phát hành trong năm 2009, tăng 21% so với năm 2008. VietinBank cũng đã triển khai thành công dịch vụ thanh toán thẻ JCB, ký kết cung cấp dịch vụ thanh toán phí đường cao tốc bằng thẻ tự động. đến nay, trên 87.000 khách hàng đã sử dụng dịch vụ SMS Banking của VietinBank. 2.2.1 Những thuận lợi và kết quả đạt được Thứ nhất, thuận lợi lớn nhất mà VietinBank có được đó là nhờ uy tín trong kinh doanh và trong cạnh tranh mà VietinBank đã tạo được sau gần hơn 20 năm hoạt động. Với những thành tích, kinh nghiệm cùng với tiềm lực dồi dào về công nghệ, vốn và mạng lưới thanh toán rộng khắp trong và ngoài nước là một lợi thế lớn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tín dụng của NHNT. Uy tín và kinh nghiệm của NHNT sẽ là một chỗ dựa đáng tin cậy cho các khách hàng cũng như các tổ chức thẻ quốc tế trong việc trao đổi, thiết lập mối quan hệ. Công nghệ luôn được VietinBank xác định là một trong những ưu tiên hàng đầu trong hoạt động ngân hàng. Trong năm 2009, VietinBank đã hoàn thành phát triển các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại như: Dịch vu thu ngân sách, thanh toán với thuế, kho bạc, hải quan, dịch vụ SMS Banking, kiều hối, chuyển tiền ngoại tệ, một số dịch vụ mới cho thẻ, Vietinbank at Home, giao diện SWIFT mới. VietinBank đã hoàn chỉnh quy trình vận hành “Trung tâm dự phòng dữ liệu Láng Hòa lạc”, là Ngân hàng Việt Nam duy nhất đảm bảo dự phòng dữ liệu đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của quốc tế. Ngoài ra bằng mối quan hệ của mình, VietinBank có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu từ kinh doanh thẻ trên thế giới - nơi thẻ đã có một quá trình phát triển lâu dài. Thứ hai: Thuận lợi về yếu tố con người: đội ngũ cán bộ của ngân hàng có 13 nghìn người, trong đó 4.250 là đảng viên, 25 cán bộ trình độ tiến sĩ, 460 cán bộ trình độ thạc sĩ, tốt nghiệp đại học và cao đẳng gần 11.000 cán bộ (chiếm 88,3%). Hầu hết cán bộ nghiệp vụ đều sử dụng thành thạo các phần mềm tin học trong công việc, số lượng cán bộ có trình độ ngoại ngữ tốt chiếm 40% . Thêm vào đó, hiện nay VietinBank là NHTM duy nhất tại Việt Nam có hệ thống Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của riêng ngân hàng. Trong năm 2010, VietinBank tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống trường đào tạo để nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo trong nội bộ hệ thống, tăng cường kiến thức và khả năng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn hệ thống VietinBank.Tiếp tục thực hiện thường xuyên công tác phân công công việc, đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm theo đúng năng lực và trình độ của cán bộ. Tiếp tục triển khai phổ biến sâu rộng Văn hoá doanh nghiệp và Quy chế nội quy lao động VietinBank, xây dựng môi trường và văn hóa làm việc đề cao nguyên tắc, kỷ luật, tạo động lực tốt cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Xây dựng và tạo dựng nguồn cán bộ có năng lực, trình độ, đạo đức và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Thứ ba, về môi trường kinh doanh và cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Đây là lĩnh vực hoạt động mà VietinBank là một trong những ngân hàng đầu tiên tham gia. Với một số lượng tương đối ít các Ngân hàng tham gia kinh doanh thẻ trong một thị trường 86 triệu dân, kinh doanh thẻ tín dụng hứa hẹn nhiều kết quả khả quan. Hơn nữa, kinh nghiệm của một trong những ngân hàng tiên phong và việc VietinBank được hai tổ chức thẻ AMEX và JCB trao quyền làm đại lý thanh toán hai loại thẻ này tại Việt Nam sẽ tạo cơ hội cho VietinBank thu hút thêm nhiều khách hàng và tăng doanh số thẻ. Mặt khác, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước luôn tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm ủng hộ và từng bước hoàn thiện một hành lang pháp lý cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ thể hiện qua quyết định số 371/1999/QĐ - NHNN1. Điều này giúp cho VietinBank có sự đảm bảo pháp lý cho hoạt động kinh doanh của minh. * Nói chung, VietinBank tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ ngay từ đầu đã gặp nhiều điều kiện thuận lợi cả về con người, trang bị kỹ thuật cũng như môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, thẻ tín dụng mới chỉ là một ý niệm trong dân chúng và chưa phổ biến thì VietinBank cũng gặp không ít khó khăn. 2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân Thứ nhất, hiện nay, VietinBank đang phải hoạt động kinh doanh thẻ trong một môi trường đầy khó khăn. Thẻ mới chỉ chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách hàng là những người đi công tác học tập ở nước ngoài còn phần đông dân cư mới chỉ có ý niệm về thẻ, chưa coi đó là phương tiện thanh toán đa tiện ích cho mình, cũng chưa có điều kiện sử dụng nó. Điều này xuất phát từ thói quen sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế ở Việt Nam và cũng xuất phát từ một thực tế là việc sử dụng thẻ còn rất hạn chế ở Việt Nam do số cơ sở chấp nhận thẻ tính trên đầu người quá thấp. Hiện tại các Đơn vị Chấp nhận thẻ chỉ mới tập trung ở các thành phố lớn, với các loại hình kinh doanh chủ yếu là nhà hàng, khách sạn, cửa hàng lớn… nên chỉ phục vụ cho đối tượng khách hàng chính là các thương nhân, khách du lịch người nước ngoài… còn rất xa lạ với phần đông người Việt Nam. Các cơ sở cung ứng hàng hoá, dịch vụ cũng có ý muốn thu tiền mặt vừa nhanh gọn lại tránh được sự kiểm soát của nhà nước. Chính vì vậy, trong thanh toán tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm đến 30% trong bán buôn và 95% trong bán lẻ. Trong hoàn cảnh đó công tác marketing, tuyên truyền, quảng cáo cho thẻ lại chưa thực sự tới được người dân. Chưa có một sản phẩm thẻ nào đáp ứng được nhu cầu của đa số dân chúng: hạn mức vừa phải, phạm vi sử dụng rông rãi, đặc biệt là ở trong nước… Thẻ là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới nên rất cần phải có những hoạt động hỗ trợ, tuyên truyền, quảng cáo. trong khi đó hoạt động này của VietinBank cũng như các NHTM Việt Nam khác còn hạn chế, chưa mạnh dạn bỏ chi phí ra để tiếp thị sản phẩm thẻ, nghiên cứu tìm ra những loại thẻ phù hợp với thị trường Việt nam hơn. Thứ hai, dù có nhiều nỗ lực trong đầu tư công nghệ nhưng so với các ngân hàng nước ngoài, sự đầu tư này còn là nhỏ. Do đó, vẫn còn một số trục trặc trong hệ thông máy móc phát hành và thanh toán thẻ gây tổn hại cả về thời gian và tiền bạc cho cả ngân hàng, khách hàng và Đơn vị Chấp nhận thẻ. Điều đó không chỉ dẫn đến tổn thất mà còn dẫn đến suy giảm uy tín của ngân hàng, giảm lòng tin của khách hàng vào ngân hàng. Thứ ba, kinh nghiệm của của những năm hoạt động vừa qua là chưa đủ đối với một lĩnh vực kinh doanh phức tạp như kinh doanh thẻ. Nhiều trục trặc, rắc rối xẩy ra cũng do thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, không xử lý được triệt để, làm khách hàng phải kêu ca, phàn nàn. Trong khi đó các ngân hàng nước ngoài vốn rất có kinh nghiệm trong lĩnh vực này lại có thêm sự hỗ trợ về tài chính mạnh, máy móc chuẩn lại sẵn sàng đầu tư mạnh để dành thị trường nên có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Thứ tư, một điều đáng nói nữa là hiện nay môi trường pháp lý chưa hoàn thiện là một khó khăn lớn cho hoạt động kinh doanh thẻ. Quy chế chính thức về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ (do NHNN ban hành kèm theo quyết định số 317/1999/QĐ-NHNN1 vào tháng 11/1999) quy định việc phát hành thẻ phải có bảo đảm tín dụng như đối với tín dụng trung và dài hạn trong khi đó tín dụng thẻ có tính chất khác với hai loại tín dụng trên. Thêm vào đó, điều kiện cho vay đối với khách hàng sử dụng thẻ như vậy là khá ngặt nghèo, các cá nhân muốn sử dụng thẻ buộc phải thế chấp, ký quỹ với tỷ lệ khá cao. Điểm này làm hạn chế việc mở rộng phát hành và thanh toán thẻ ở Vietcombank nói riêng cũng như ở các NHTM Việt Nam nói riêng. Ngoài ra, trong tình hình chung là số tội phạm có liên quan đến thẻ (làm, lưu hành thẻ giả mạo, ăn cắp thẻ…) ngày càng tăng thì ở Bộ luật hình sự lại chưa có một quy định nào về khung hình phạt cho những vi phạm trong lĩnh vực này. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK) 3.1 Triển vọng về thị trường thẻ Việt Nam Nền kinh tế Việt Nam hiện nay được đánh giá là khá ổn định và đang trên đà phát triển. Hệ thống NHTM Việt Nam cũng có những thay đổi đáng kể đặc biệt trong công nghệ thanh toán ngân hàng, đưa những phương thức thanh toán hiện đại của thế giới tiếp cận với thị trường Việt Nam, đồng thời đưa các hoạt động của ngân hàng Việt Nam vào thương trường quốc tế. Bối cảnh kinh tế thuận lợi này chắc chắn sẽ tạo ra nhiều nhân tố tích cực, thúc đẩy quá trình phát triển dịch vụ thẻ tín dụng - một phương tiện thanh toán thuận lợi, được chấp nhận rộng rãi - dần mở rộng phạm vi sử dụng và thanh toán thẻ. Đầu tiên phải kể đến là công nghệ tin học đang có điều kiện phát triển và ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam. Đây là một cơ sở tốt để tạo ra sự phát triển của dịch vụ thẻ thanh toán. Nhận thức cũng như kiến thức của xã hội về công nghệ cũng sẽ thay đổi theo hướng tích cực hơn. Năm 2009 vừa qua, chúng ta đã là nước có mức thu nhập bình quân trung bình, khoảng cách về thu nhập giữa các nhóm dân cư vẫn còn lớn nhưng chắc chắn bộ phận dân cư có mức thu nhập cao sẽ ngày càng tăng lên. Thêm vào đó, ngoài việc kiến thức xã hội về công nghệ được phát triển một cách tự nhiên cùng với quá trình hội nhập và bước tiến của khoa học cũng có nhiều thay đổi tiến bộ theo hướng thuận lợi cho ứng dụng sản phẩm mang tính công nghệ như dịch vụ thẻ thanh toán. Hiện nay, dân cư các đô thị Việt Nam chiếm khoảng 19,60%(2009) dân số trong cả nước, trong đó có một tỷ lệ cao những người đang học tập và công tác ở độ tuổi dưới 45 có những kiến thức cơ bản về tin học và khả năng tiếp nhận dịch vụ mới dựa trên nền tảng công nghệ. Như vậy, sau 5 - 7 năm nữa, đối tượng có khả năng tiếp nhận sản phẩm mới sẽ được mở rộng ra lứa tuổi dưới 50 - 52 tuổi và chiếm tỷ trọng lớn trong những người trong độ tuổi lao động ở thành thị. Cùng với thu nhập tăng, quỹ chi tiêu thường ngày của người dân cũng tăng tạo điều kiện cho họ dễ dàng chấp nhận sử dụng những dịch vụ ngân hàng và phương tiện thanh toán mới. Môi trường thương mại cũng sẽ thay đổi tích cực hơn với sự ra đời của các trung tâm thương mại, dịch vụ, siêu thị, các cửa hàng tự chọn sẽ làm thay đổi tập quán người tiêu dùng, tạo điều kiện để ứng dụng các cộng cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Một nhân tố không thể thiếu là môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn tạo nên nền tảng cho việc ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Nhà nước ta có chủ trương thực hiện nhà nước pháp quyền, xây dựng hệ thống pháp luật; Chính phủ chắc chắn sẽ có những biện pháp nghiêm minh hơn về pháp luật để xây dựng hệ thống văn bản dưới luật; công khai hoá thu nhập của mọi người dân; có giải pháp huy động, không lãng phí tiền nhàn rỗi trong dân cư. Ngân hàng Nhà nước sẽ có những chủ trương mang tính nguyên tắc mở đường cho các NHTM mạnh dạn đầu tư, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới nhằm tăng tính cạnh tranh và khả năng cạnh tranh và hội nhập của các NHTM. Trong điều kiện ấy, các quy chế liên quan đến tín dụng, thanh toán, quản lý ngoại hối, kế toán còn nhiều vấn đề trở ngại cho việc phát hành và thanh toán thẻ chắc chắn sẽ được bổ sung, chỉnh sửa, hoàn thiện. Với những điều kiện thuận lợi về mọi mặt, trong những năm tới đây, dịch vụ thẻ thanh toán sẽ có những bước chuyển biến tích cực. Đó là chưa kể đến tốc độ tăng trưởng ổn định của hoạt động kinh doanh thẻ những năm gần đây, có thể dự báo một thị trường đầy tiềm năng cho thẻ tín dụng tại Việt nam của Vietcombank nói riêng và các NHTM Việt Nam nói chung. Thành công bước đầu trong công tác thanh toán thẻ là đã vượt qua được tình trạng trì trệ làm giảm lòng tin của khách hàng, cải thiện chất lượng dịch vụ thanh toán kịp thời, an toàn, chính xác có thể sánh với nhiều nước trong khu vực. Trong tương lai không xa, thẻ do các NHTM Việt Nam phát hành sẽ phù hợp hơn với nhu cầu của nhiều tầng lớp dân cư. Hạn mức tín dụng và thanh toán thẻ sẽ hạ thấp hơn hiện nay để mở rộng cho chi tiêu nội địa. Thẻ thanh toán sẽ không chỉ được sử dụng để rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, tiếp nhận các dịch vụ ngân hàng khác mà còn có thể sử dụng để gọi điện thoại, sử dụng như chứng minh thư nhân dân… và tiến tới cũng sẽ phát hành loại thẻ liên kết giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp như bưu điện, xăng dầu, hàng không. Với nhu cầu sử dụng thẻ phát triển, mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ cũng sẽ mở rộng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thẻ sẽ được chấp nhận để trả tiền dịch vụ điện nước, xăng dầu, thanh toán cước phí điện thoại, thanh toán học phí,… Dịch vụ thương mại điện tử cũng sẽ phát triển ở Việt Nam và thẻ sẽ là phương tiện thanh toán thuận lợi nhất trong loại hình giao dịch này. Số lượng cơ sở chấp nhận thẻ sẽ không chỉ dừng lại ở con số hàng nghìn mà sẽ đạt tới hàng trăm nghìn. Lượng giao dịch thanh toán thẻ được xử lý tự động đảm bảo an toàn và phòng ngừa rủi ro cho hoạt động thẻ dự báo sẽ đạt tới khoảng 90%. 3.2 Phát triển thẻ tín dụng nội địa của VietinBank Đình Thu VietinBank Bến Tre Thực trạng và giải pháp Chúng ta đang đứng trước thực trạng cạnh tranh khốc liệt của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thị trường thẻ Việt Nam. Dòng thẻ E-Partner của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (VietinBank) đang từng bước khẳng định vị thế của mình, sau những cơn lốc xoáy “vàng - thau” sẽ được nhận diện. Tất nhiên mỗi NHTM sẽ có quyết định và hướng đi chiến lược riêng cho chính mình. Thực sự VietinBank đã triển khai và tiếp cận việc chi lương qua tài khoản thẻ ATM trong những năm trước đây, đã đạt được thành công đáng khích lệ. Ngày 24/08/2007 chỉ thị 20/2007/CT-TTg về việc chi trả lương qua tài khoản thẻ cho các đối tượng hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước. Khắp nơi các NHTM đã vào cuộc, sự cạnh tranh ở mức gần như sống còn. Những chương trình quảng cáo, khuyến mãi rầm rộ nhằm thu hút khách hàng tạo uy tín và vị thế trên thị trường. Và điều gì sẽ xảy ra khi chúng ta khẳnh định: “Quyền lợi của khách hàng là trên hết”? rõ ràng tiện ích của các dòng thẻ chính là tiêu điểm cho cuộc cạnh tranh này. Trong thời gian qua các dòng thẻ của VietinBank đã phát triển rất đa năng, có nhiều tiện ích, phục vụ tốt cho rất nhiều khách hàng trên toàn quốc, đồng thời tiếp nhận được rất nhiều sự ủng hộ từ phía khách hàng. Tuy nhiên việc kinh doanh thẻ còn rất nhiều khó khăn, thách thức. Phát triển Thẻ tín dụng quốc tế cũng là một vấn đề nan giải, chưa phù hợp với thị trường vùng nông thôn và các tỉnh lẻ. Bởi một số lý do: hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại chưa có, mà đi nước ngoài thì ai đi? và đi được bao nhiêu người? Thẻ liên kết sinh viên chỉ giải quyết được phần ngọn thôi phần gốc vẫn còn là một ẩn số chưa có hướng giải quyết cụ thể (phương trình Gia đình – Ngân hàng – sinh viên chưa được kết nối thì làm sao liên kết được). Trong khi đó nhu cầu vay tiêu dùng qua thẻ (hoặc thấu chi qua thẻ) là một vấn đề thiết thực thì chúng ta lại chưa có. Khách hàng chủ yếu là cán bộ nhân viên (CBNV) chi lương qua thẻ thường thì đầu tháng dư tiền, cuối tháng thiếu tiền. Do vậy sau một thời gian chi lương qua tài khoản thẻ của NHCTVN, bên cạnh có rất nhiều khách hàng mới, cũng có một số khách hàng cảm thấy chưa hài lòng vì không thỏa mãn được nhu cầu thực tế của họ, nên đã bỏ đi, ảnh hưởng đến uy tín của thương hiệu VietinBank. Cho vay tiêu dùng qua tài khoản thẻ như: sửa nhà, mua xe, kinh doanh, tiêu dùng, du lịch, lễ hội, tiệc tùng, cưới hỏi, bệnh tật ốm đau, đóng tiền học phí, cho con đi du học nước ngoài…vv… đang trở thành một hướng đi rất thiết thực. Tại sao VietinBank không tạo ra một dòng thẻ mới để cho vay tiêu dùng: Thẻ tín dụng nội địa. Việc cho vay và thu nợ qua thẻ tín dụng nội địa sẽ thu hút một lượng lớn khách hàng, để phát triển và chiếm lĩnh thị trường thẻ. Vì sao cho vay tiêu dùng lại quan trọng như vậy? Đứng trên góc độ thực tế của cuộc sống hiện tại, chúng ta hãy xem xét, đánh giá những yếu tố cơ bản sau : - Phần lớn khách hàng chi lương qua thẻ là cán bộ nhân viên (CBNV) đang làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân. - Mức thu nhập hiện tại của nhiều CBNV chưa đủ để trang trải các chi phí sinh họat hàng ngày. - Nhu cầu mua sắm tiêu dùng ngày càng tăng. - Liên hoan, lễ hội, đi tham quan, du lịch .v.v. - Trang trải chi phí học hành cho con, em của họ. - Và rất nhiều nhu cầu khác cao hơn khi Việt Nam đang thực sự hội nhập kinh tế quốc tế. Nếu chúng ta không đáp ứng được nhu cầu cho khách hàng thì khách hàng sẽ từ bỏ chúng ta. Thực sự bản thân tôi rất mong muốn VietinBank đầu tư, nghiên cứu tạo ra một sức mạnh mới cho dòng thẻ E-Partner phát triển và vươn xa hơn trong tương lai. Acsimet đã từng nói: “Hãy cho tôi một điểm tựa tôi sẽ nhấc bổng quả đất lên”. Hãy cho tất cả mọi người một niềm tin của VietinBank thì chúng ta sẽ đón nhận được những tình cảm đẹp của khách hàng về thẻ VietinBank và niềm hạnh phúc sẽ len vào trong từng giấc ngủ của mỗi người. Sự cần thiết của dòng thẻ tín dụng nội địa VietinBank Nền kinh tế thị trường đã mở ra những cánh cửa đầy năng động. Nhịp sống hình như hối hả hơn, mọi sự thay đổi đã bắt đầu. Trong tương lai sau khi hội nhập sự cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn, thị phần tín dụng bị giảm đi. Do vậy phát triển những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, trong đó có dịch vụ thẻ là phản ánh năng lực, qui mô họat động, là chiến lược đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho VietinBank. Tốc độ cổ phần hóa gắn liền với sự phát triển của xã hội. Các doanh nghiệp sẽ tự cân đối vốn của mình hoặc huy động vốn qua kênh phát hành cổ phiếu để họat động sản xuất kinh doanh. Tăng trưởng tín dụng sẽ gặp rất nhiều khó khăn, cho vay tiêu dùng và phát triển các sản phẩm dịch vụ sẽ là trọng tâm của chiến lược kinh doanh trong tương lai. Do vậy chúng ta phải tạo ra những sản phẩm mới, thường xuyên hỗ trợ và chăm sóc khách hàng, có như vậy nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh doanh thẻ của VietinBank mới thành công. Dòng thẻ mới cho vay tiêu dùng, trước mắt để thay thế hình thức cho vay tín chấp, (sau này chúng ta sẽ áp dụng cho vay có tài sản đảm bảo đến với từng hộ vay cá thể như: mua bán kinh doanh nhỏ, cho vay hộ nông dân) nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội trong giai đọan hội nhập. Nếu không thực hiện được chúng ta sẽ mất đi rất nhiều cơ hội cho chiến lược phát triển Thẻ của NHCTVN sau này. Điều kiện để tạo ra dòng thẻ mới Chúng ta có thể cho ra đời một dòng sản phẩm mới, dòng thẻ Tín dụng nội địa. Nên đặt tên cho dòng thẻ này là: “Niềm Tin” (Belief ). Với thẻ Niềm Tin, về nguyên tắc chúng ta có thể cấp một hạn mức cụ thể nào đó tùy theo từng đối tượng khách hàng, nhằm hạn chế thủ tục vay giấy tờ rườm rà, trả nợ vay phức tạp bởi sự đợi chờ vô nghĩa và lãng phí. Hạn mức cho vay áp dụng theo từng trường hợp cụ thể tùy theo chức vụ cấp bậc, thâm niên công tác, uy tín của từng khách hàng. Đồng thời kết nối với dòng thẻ E-Partner để thu nợ vay theo như hợp đồng tín dụng đã ký kết. Trước mắt chỉ áp dụng cho vay đối với CBNV của những đơn vị chi trả lương qua hệ thống NHCTVN. Sau này có điều kiện chúng ta sẽ mở rộng thêm nhiều đối tượng khác. Thẻ Niềm Tin sẽ có những đặc trưng sau: 1. Mục đích cho vay Cho vay để đáp ứng thỏa mãn những nhu cầu cần thiết hàng ngày trong cuộc sống của CBCNV, hạn chế được tình trạng cho vay nóng, vay nặng lãi, vay mượn bạn bè người thân, hay quên nhớ (người bảo trả rồi, người bảo chưa trả không rõ ràng). Đây là những nguyên nhân làm rạn nứt các mối quan hệ hàng ngày, thường gây ra nhiều phiền phức cho gia đình và xã hội. 2. Đối tượng cho vay Đối tượng cho vay là CBNV có tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Trên nguyên tắc cơ bản là chúng ta đã chọn lọc phân loại từng lọai khách hàng, ngành nghề cụ thể. Phần lớn là những khách hàng đã đạt được các tiêu chuẩn tín dụng phù hợp với chính sách khách hàng của NHCTVN. 3. Hạn mức cho vay Ví dụ quy định hạn mức cho vay như sau: + Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc hạn mức: 100 triệu đồng + Giám đốc, Phó giám đốc hạn mức: 50 triệu đồng + Trưởng, phó phòng ban hạn mức: 40 triệu đồng + CBNV có tham gia đóng BHXH từ 10 năm trở lên hạn mức: 30 triệu đồng + CBCNV có tham gia đóng BHXH từ 10 năm trở xuống (tùy theo từng trường hợp cụ thể) hạn mức của từng món vay có thể từ : 20 triệu đồng trở xuống. 4. Thời hạn & lãi suất cho vay: 12 tháng, 24 tháng hoặc 36 tháng, lãi suất thỏa thuận (khi đến hạn có thể gia hạn thêm 01 chu kỳ nhằm giảm bớt chi phí, làm lại hồ sơ thủ tục phức tạp, rườm rà, đồng thời để cán bộ nghiệp vụ có thời gian nghiên cứu, theo dõi kiểm tra những món vay của khách hàng chặt chẽ hơn ) 5. Phí rút tiền Ví dụ quy định mức phí rút tiền bình quân là : 0,1% trên số tiền rút 6. Phí chuyển khoản Ví dụ quy định về mức phí chuyển khoản bình quân là : 0,2% trên số tiền chuyển khoản. Thẻ Niềm Tin với thủ tục đơn giản, năng động và biện pháp đảm bảo an toàn vốn cao, sẽ làm khách hàng hài lòng bởi các yếu tố: - Đáp ứng nhu cầu thực sự của khách hàng mà lâu nay chúng ta chưa đề cập tới. - Tạo ra mối quan hệ chặt chẽ của khách hàng với ngân hàng trong việc nhận lương qua thẻ, vay vốn và trả nợ vay. - CBNV có tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ là có thể vay vốn. - Về hạn mức cho vay cán bộ tín dụng (CBTD) đã thẩm định kỹ để xét duyệt cho từng món vay cụ thể (lương cơ bản, thâm niên công tác, uy tín của khách hàng .v.v.) - Trả nợ thuận tiện, được kết chuyển từ thẻ ATM sang thẻ Niềm Tin cụ thể bao nhiêu tùy theo quy định, hay thỏa thuận đã ghi cụ thể trên hợp đồng của từng món vay. - Không làm mất thời gian của khách hàng nhờ quá trình thẩm định trong một đơn vị sẽ được nhiều khách hàng. Những ưu điểm của thẻ Niềm Tin đối với Ngân hàng có thể kể tới: - Thay thế hình thức cho vay tín chấp có nhiều nhược điểm (Thủ tục giấy tờ rườm rà, làm mất thời gian, quá trình giải ngân chậm chạp làm mất cơ hội của khách hàng; CBTD nếu không năng động sẽ gây phiền phức cho khách hàng; Giải quyết lắt nhắt, nhỏ lẻ mất nhiều thời gian; Chi phí in ấn tốn kém, hồ sơ lưu trữ phức tạp) - Nếu xảy ra trường hợp trên tài khoản chuyển lương của khách hàng không có tiền, không thu được nợ. CBTD sẽ phát hiện ngay và có những biện pháp xử lý kịp thời để thu hồi vốn vay. - Ký hợp đồng trách nhiệm thu hồi nợ vay với Ban giám đốc, Công đoàn của từng đơn vị để xử lý thu hồi nợ, nếu khách hàng nghỉ việc hoặc chuyển sang công tác nơi khác. (Thu hồi trước hạn những trường hợp này tránh sự rủi ro có thể xảy ra). - Việc thẩm định món vay, theo dõi giám sát khách hàng chặt chẽ hơn. - Giảm bớt áp lực công việc cho CBTD, bớt cho vay nhỏ lẻ, hồ sơ thủ tục rườm rà phức tạp.v.v. - Cho vay, thu nợ tiện lợi nhờ sự kết nối giữa 2 dòng thẻ. -Thu phí nhiều hơn - Mức độ rủi ro thấp - Tăng trưởng dư nợ tín dụng - Thị phần thẻ sẽ phát triển nhanh, có hiệu quả cao hơn. Thông điệp của Niềm Tin Đặt cho dòng thẻ tín dụng nội địa của VietinBank một cái tên đúng nghĩa với bản chất của thương hiệu VietinBank: Niềm Tin Việt. Bởi trong cuộc sống ai cũng cần có niềm tin. Đem niềm tin vào cuộc sống sẽ đem lại thành công cho khách hàng và chính chúng ta. Khách hàng sẽ đặt trọn niềm tin vào Ngân hàng, vì chúng ta đã tạo niềm tin cho bản thân, gia đình và bạn bè của họ. Cùng với Thẻ Niềm Tin hãy đưa ra thông điệp: Ước mơ trở thành sự thật khi bạn đã có thẻ Niềm Tin của VietinBank. CBNV không cần đến ngân hàng mà vẫn nhận được tiền vay, trả nợ được vay vì đã có thẻ Niềm Tin. Rồi thông điệp này sẽ lan tỏa đến khắp mọi tầng lớp trong xã hội, khi chúng ta có đủ điều kiện để triển khai rộng khắp tất cả các vùng, miền trên cả nước. Thiết nghĩ việc nghiên cứu cho ra đời ra dòng thẻ Niềm Tin với mục đích để cho vay tiêu dùng, liên kết giữa 2 dòng thẻ với nhau sẽ tạo ra một sức mạnh mới, đồng thời cũng là hướng đi đúng, phù hợp với xu thế phát triển, hội nhập của VietinBank, khẳng định vị thế của Thẻ VietinBank phát triển năng động và hiệu quả. 3.3 Các giải pháp mở rộng và phát triển hệ thống kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VIETINBANK) Thẻ là phương tiện thanh toán, sử dụng chủ yếu cho chi tiêu và mua sắm cá nhân thay thế cho tiền mặt. Nếu như các NHTM Việt Nam có thể phổ biến việc sử dụng thẻ cho khoảng 5-10% dân số cả nước nhằm vào các đối tượng đang sinh sống ở các thành phố, thị xã và tạo điều kiện cho việc sử dụng thẻ ở hầu hết các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho chi tiêu cá nhân thì số lượng thẻ ở trong nước có thể lên tới con số hàng nghìn thẻ mỗi năm, lớn gấp hàng trăm lần so với số lượng thẻ do các ngân hàng trong nước phát hành hiện nay. Vấn đề đặt ra là các ngành chức năng sẽ trợ giúp như thế nào và Vietcombank nói riêng cũng như các NHTM nói chung sẽ triển khai những biện pháp gì để khai thác được tiềm năng đó trong những năm tới. Hệ thống ngân hàng tại một số nước châu Á như Trung Quốc, Singapore, Đài Loan, Malayxia… đã đạt được những thành công trong lĩnh vực thẻ chỉ trong một thời gian ngắn nhờ sự phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan và sự hỗ trợ đặc biệt của chính phủ. Từ việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài này cố gắng đưa ra một số giải pháp cũng như kiến nghị để thúc đẩy mở rộng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. 3.3.1 Thực hiện chiến lược Marketing rộng rãi: Hiện nay thẻ còn là một phương tiện thanh toán tương đối mới ở Việt Nam. Vì vậy, rất cần quảng cáo, tiếp thị cho sản phẩm thẻ đến mọi đối tượng khách hàng hàng khác nhau. Trong khi đó, khâu marketing thẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam và của VietinBank còn chưa hiệu quả. Đại đa số người tiêu dùng và phần lớn người cung cấp dịch vụ, tiện ích trong nước đều chưa quen loại hình thanh toán bằng thẻ thay cho tiền mặt. Thẻ mới chỉ phổ biến trong một số ít dân cư, chủ yếu là cán bộ ngân hàng, quan chức chính phủ, những người có người thân sinh sống, học tập và làm việcở nước ngoài, và một số ít trí thức. Vì vậy, muốn cho thẻ được sử dụng rộng rãi thì rất cần có một chiến lược marketing thẻ với các chính sách tiếp thị, quảng cáo, khuyến mại mạnh mẽ… đến mọi tầng lớp dân cư. Đầu tư cho quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, đài phát thanh, truyền hình…) hay các panô quảng cáo trên đường phố. Làm các chương trình tìm hiểu cũng như giải đáp thắc mắc về thẻ trên truyền hình, phổ biến kiến thức về thẻ cho mọi đối tượng dân cư. Đồng thời, VietinBank cũng nên thực hiện các hoạt động tài trợ cho các cuộc thi kiến thức, trò chơi kinh tế…để nhân đó truyền bá về thẻ cũng như các dịch vụ khác của ngân hàng. Ngoài ra, công nghệ thông tin phát triển, Internet cũng là một phương tiện hữu hiệu để quảng cáo cho sản phẩm thẻ cũng như cho VietinBank. Dựa vào tâm lý khách hàng thích mua hàng hoá với giá rẻ, VietinBank có thể ký hợp đồng đại lý với một số siêu thị, cửa hàng để họ chấp nhận giảm giá khi khách hàng thanh toán bằng thẻ của VietinBank phát hành. Đổi lại, VietinBank sẽ có chế độ thưởng cho Đơn vị Chấp nhận thẻ tính trên % số tiền trên hoá đơn thanh toán bằng thẻ VietinBank. Các Đơn vị Chấp nhận sẽ được VietinBank giới thiệu với khách hàng khi phát hành thẻ cho họ. Thực hiện theo cách này, không những tạo ra đòn bẩy khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ mà còn giúp các Đơn vị Chấp nhận tăng doanh số bán hàng, chủ thẻ được giảm giá. Tất nhiên, giải pháp này chỉ thực hiện trong một giai đoạn ngắn cho đến khi thẻ do Vietcombank phát hành trở nên quen thuộc với khách hàng. Tăng cường việc tiếp cận, khuyến mại để quảng cáo về sử dụng thẻ cho những đối tượng khách hàng tiềm năng như các công ty lớn, công ty liên doanh, các văn phòng đại diện nước ngoài ở Việt Nam…, phối hợp với họ để phát hành một số lượng thẻ lớn cho nhân viên của họ với các điều kiện ưu đãi hơn. Đầu tư cho việc nghiên cứu, đưa ra những sản phẩm thẻ mới: thẻ công ty, thẻ liên kết, thẻ ATM kiêm thanh toán, thẻ có hạn mức tín dụng thấp (hạn mức nhỏ hơn 10 triệu) để chi tiêu trong nước… nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng, phong phú của khách hàng đồng thời thoả mãn cả đối với những đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình… Trong điều kiện hiện nay, marketing thẻ nên nhằm vào đối tượng khách hàng mục tiêu là dân cư ở thành thị gồm những người làm việc trong cơ quan nước ngoài, cơ sở liên doanh, văn phòng đại diện quốc tế đặt trụ sở tại Việt Nam hay những người làm việc trong những ngành có thu nhập cao như dầu khí, bưu điện, hàng không, chủ doanh nghiệp… Đây là những đối tượng có thu nhập cao, ổn định lại hay có điều kiện đi du lịch nước ngoài, công tác trong và ngoài nước, ăn uống ở nhà hàng, nghỉ ở khách sạn… Ngoài ra còn có một bộ phận lớn người nước ngoài là các nhà đầu tư, chuyên gia nước ngoài… có nhu cầu chi tiêu thường ngày lớn. Một bộ phận nữa có xu hướng tăng lên là học sinh, sinh viên đi học tập ở nước ngoài được gia đình bảo lãnh sử dụng thẻ ở nước ngoài. Trên đây là những đối tượng khách hàng chính mà Vietcombank cần chú ý khi marketing, phát triển việc phát hành thẻ. 3.3.2 Hợp lý hoá chi phí sử dụng thẻ: Hiện nay, chi phí sử dụng thẻ còn nhiều bất hợp lý. Ngoài phí thường niên, chủ thẻ còn phải trả thêm lãi suất cho khoản tín dụng chi tiêu, phí chậm trả, phí rút tiền mặt, phí cấp thẻ lần đầu tiên… Các khoản phí này làm cho việc sử dụng thẻ trở nên đắt hơn nhiều so với chi tiêu bằng tiền mặt. Thêm nữa, lãi suất đối với tín dụng thẻ cao hơn so với lãi suất tín dụng thông thường là một điều bất hợp lý. Vì vậy, hợp lý hoá các loại phí cho sử dụng thẻ là một điều cần chú ý điều chỉnh để mở rộng hơn nữa việc phát hành thẻ. 3.3.3 Tăng cường mối quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế để mở rộng phạm vi sử dụng thẻ: Trên cơ sở mối quan hệ sẵn có, VietinBank phải thường xuyên củng cố hơn nữa và mở rộng mối quan hệ với các Tổ chức thẻ quốc tế, trọng tài quốc tế, các ngân hàng trong và ngoài nước. Mối quan hệ này sẽ giúp cho VietinBank có được uy tín trên thương trường, các sản phẩm thẻ của VietinBank có điều kiện thanh toán dễ dàng, thuận lợi cho người sử dụng thẻ. Đồng thời, thông qua các mối quan hệ chặt chẽ này, Vietcombank có thể có được các thông tin thường xuyên, cập nhật liên quan đến phát hành và thanh toán thẻ để ngày càng hoàn thiện hoạt động phát hành của mình, theo kịp sự tiến bộ của thế giới. 3.3.4 Mở rộng mạng lưới Đơn vị Chấp nhận thẻ: Thực chất hoạt động thanh toán thẻ là cấp tín dụng tiêu dùng cá nhân vì thế phải đặc biệt chú ý đến sở thích, nhu cầu của chủ thẻ. Muốn tăng số lượng phát hành và sử dụng thẻ, VietinBank cần chú trọng mở rộng các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ, sao cho người dân có thể thoả mãn mọi nhu cầu sinh hoạt tại các Đơn vị Chấp nhận thẻ của VietinBank. Thực tế cũng phản ánh là, thẻ trong nước nhưng doanh số thanh toán chủ yếu là ở ngoài nước, nên vấn đề đặt ra là phát triển Đơn vị Chấp nhận thẻ và tổ chức thanh toán trong nước, đáp ứng yêu cầu của các tầng lớp dân cư. Hiện nay, mạng lưới Đơn vị Chấp nhận thẻ của VietinBank chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Vũng Tàu… các lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, quầy bán vé máy bay, siêu thị và một số ngân hàng làm đại lý thanh toán thẻ cho VietinBank. Loại hình nhà hàng, khách sạn chủ yếu phục vụ cho đối tượng khách nước ngoài, doanh số thanh toán thẻ ở đây chiếm 60 – 70% doanh số. Như vậy, còn một lĩnh vực rất rộng lớn mà thẻ chưa thực sự phát huy tác dụng đó là các điểm bán hàng hoá, quà lưu niệm, khu vui chơi giải trí, nhà trọ… có nhiều khách nước ngoài lui tới. Do vậy, chiến lược chung của VietinBank là phải chỉ đạo các chi nhánh, đại lý thanh toán thẻ trong nước để mở rộng mạng lưới Đơn vị Chấp nhận thẻ. Có như vậy mới phát huy được hiệu quả của việc mở rộng phát hành thẻ. Để làm được điều này, VietinBank cần thực hiện một số điều sau: Tăng cường việc tiếp thị, giảm chi phí và cung cấp máy móc thanh toán thẻ cho các điểm cung ứng hàng hoá, dịch vụ nhằm khuyến khích họ chấp nhận thanh toán thẻ. Có chính sách đãi ngộ đặc biệt để giữ những khách hàng là Đơn vị Chấp nhận thẻ có uy tín, doanh số thanh toán thẻ cao, ổn định. Chú ý phát triển mạng lưới Đơn vị Chấp nhận thẻ tại các nhà hàng, khách sạn, các khu vui chơi, giải trí mọc lên ngày càng nhiều; các cửa hàng thủ công mỹ nghệ, các nhà hàng đặc sản… vốn cũng là nơi thường xuyên có khách nước ngoài lui tới; đồng thời cũng không quên chú ý phát triển hơn nữa việc thanh toán thẻ tại các siêu thị, shop thời trang… phục vụ cho đối tượng khách hàng trong nước. Tập trung nguồn vốn (vốn phát triển công nghệ, lợi nhuận, vốn vay…) để đầu tư vào công nghệ thanh toán thẻ: máy in thẻ, máy EDC, CAT… trang bị cho các Đơn vị Chấp nhận thẻ để đảm bảo quá trình thanh toán tại các Đơn vị Chấp nhận thẻ được nhanh chóng, an toàn, tiện lợi nhất. Nguồn vốn này cũng có thể được dùng để đầu tư trang bị thêm các máy ATM đặt tại các chi nhánh VietinBank, các trung tâm thương mại, trung tâm giải trí lớn, các khu chợ… sẵn sàng phục vụ nhu cầu chi tiêu bằng tiền mặt bất cứ khi nào khách hàng cần. 3.3.5 Thực hiện chiến lược Marketing Hoạt động phát hành thẻ phải gắn liền với việc mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ, vậy nên marketing trong thanh toán thẻ cũng gắn chặt với marketing trong phát hành thẻ. Tiến hành marketing thẻ là tiến hành quảng cáo, xúc tiến sử dụng cho cả việc phát hành và thanh toán thẻ. Các biện pháp có thể áp dụng là: quảng cáo các loại thẻ do VietinBank thanh toán và các Đơn vị Chấp nhận thẻ của VietinBank trên báo chí, truyền hình; khuyến khích người dân mở tài khoản thanh toán qua ngân hàng…. 3.3.6 Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các ngân hàng tham gia thanh toán thẻ Thường xuyên giữ mối quan hệ với các ngân hàng thanh toán thẻ để cùng nhau trao đổi, học hỏi kinh nghiệm trong việc thanh toán thẻ. Đặc biệt, khi đã có Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam thì việc giữ mối quan hệ này là rất thuận lợi. Nhờ có hiệp hội, các ngân hàng thanh toán thẻ trong nước có thể liên kết với nhau, đề ra đường lối, chính sách chung về phí, quy trình thanh toán… nhằm chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh từ các ngân hàng nước ngoài đồng thời tạo ra sự thống nhất trong hoạt động kinh doanh thẻ ở Việt Nam. Mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán thẻ của từng ngân hàng thành viên và của Việt Nam nói chung. Điều này làm cho uy tín của các NHTM Việt Nam tăng lên trên thương trường quốc tế, tăng sự tin tưởng của các Tổ chức thẻ quốc tế cũng như của khách hàng. Hiệp hội các ngân hàng thanh toán thẻ bằng mối quan hệ chặt chẽ giữa các thành viên đã đề ra được nhiều quyết sách chung cho hoạt động của mình và trình lên ngân hàng Nhà Nước và chính phủ, góp phần làm cho hoạt động thanh toán thẻ ở Việt Nam ngày càng hiệu quả hơn. 3.3.7 Tăng cường đầu tư cho hệ thống trang bị kỹ thuật phục vụ thanh toán thẻ Trang bị kỹ thuật phục vụ thanh toán đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trình độ kỹ thuật công nghệ là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ thanh toán thẻ và thành bại trong cạnh tranh. Do vậy, một trong những định hướng lớn trong hoạt động của Vietcombank nói chung và phòng quản lý thẻ Vietcombank nói riêng là tăng cường đầu tư vào công nghệ cho nghiệp vụ thanh toán thẻ về phần cứng, phần mềm cũng như nguồn nhân lực. Trong đầu tư công nghệ, đầu tư trang thiết bị thanh toán cho hệ thống Đơn vị Chấp nhận thẻ là không thể thiếu. Nhưng với một mạng lưới Đơn vị Chấp nhận thẻ ngày càng rộng thì điều quan trọng là phải đảm bảo một hệ thống quản lý và xử lý thông tin có hiệu quả, đảm bảo cho luồng thông tin và luồng chu chuyển tiền liên quan đến việc sử dụng tiền của chủ thẻ được thông suốt. Hệ thống quản lý và xử lý thông tin bao gồm cả phần cứng và phần mềm. Phần cứng là hệ thống máy móc, trang thiết bị, công cụ để thực hiện. Nhưng phần mềm là các chương trình quản lý và bộ máy nhân sự cũng vô cùng quan trọng. Việc đầu tư cho công nghệ không đơn giản. Nó đòi hỏi một lượng vốn lớn, thu hồi vốn lâu dài. Do vậy, ngân hàng cần có kế hoạch trích từ quỹ đầu tư phát triển hoặc huy động từ một số nguồn dài hạn khác để phục vụ cho công tác này. Có như vậy, hệ thống quản lý mới phát huy được vai trò đảm bảo cung cấp dịch vụ đạt chất lượng cao cho khách hàng - chủ thẻ, Đơn vị Chấp nhận thẻ và phòng ngừa hữu hiệu các rủi ro, thiệt hại do nạn lừa đảo, giả mạo gây ra. 3.3.8 Nâng cao hơn nữa các tiện ích của thẻ Thẻ thanh toán là một sản phẩm đa tiện ích, nhưng ở Việt Nam, các tiện ích của thẻ mới được sử dụng rất hạn chế. Đa số sử dụng thẻ để thanh toán ở các nhà hàng, khách sạn, siêu thị.., Do vậy, nâng cao hơn nữa các tiện ích của thẻ đồng nghĩa với việc mở rộng loại hình Đơn vị Chấp nhận thẻ: các tiệm ăn, nhà nghỉ, cửa hàng sách, trạm xăng… để chủ thẻ có thể sử dụng thẻ ở mọi nơi. Ngoài ra, VietinBank cũng cần triển khai mạnh dịch vụ rút tiền tự động bằng thẻ, phục vụ 24/24 giờ và triển khai việc thanh toán thẻ đối với các giao dịch điện tử (E-commerce). Hiện toàn quốc chỉ có hơn 100 máy ATM của VietinBank phục vụ 24/24. Con số này cần được nhân rộng để người dùng thẻ có thể dễ dàng sử dụng được thẻ thanh toán và thẻ ATM của mình. Đối với chủ thẻ, VietinBank cũng có thể áp dụng chế độ giảm lãi suất đối những khách hàng có doanh số sử dụng thẻ cao, thưởng điểm cho mỗi lần có số tiền chi tiêu đạt một mức nhất định và dựa vào số điểm đó để có chế độ đãi ngộ đặc biệt… 3.3.9 Phát huy vai trò ngân hàng thanh toán: Vai trò thanh toán thẻ của ngân hàng tăng lên cũng đồng nghĩa với việc uy tín của VietinBank tăng lên và có điều kiện thuận lợi để tăng lợi nhuận bằng cách tăng số loại thẻ thanh toán và phạm vi thanh toán. Chấp hành tốt các quy định nghiêm ngặt trong quy trình thanh toán thẻ đối với mỗi loại thẻ theo đúng quy định quốc tế để không xẩy ra tranh chấp làm mất thời gian, công sức, tiền bạc và giảm uy tín của VietinBank. Khuyến khích các Đơn vị Chấp nhận thẻ của VietinBank làm tốt việc cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thanh toán bằng thẻ bằng thái độ ân cần, niềm nở. Tiếp tục phối hợp với các Đơn vị Chấp nhận thẻ, cơ quan công an… kịp thời phát hiện các trường hợp giả mạo về thẻ hay các thẻ có vấn đề mà không làm ảnh hưởng đến khách hàng, làm cho những khách hàng trung thực thấy bị xúc phạm. 3.9.10 Tăng cường đầu tư cho chiến lược nguồn nhân lực Con người luôn là chủ thể của quá trình phát triển, đóng vai trò không thể thay thế được và quyết định thành bại của hoạt động kinh doanh. Với kinh doanh thẻ, một lĩnh vực kinh doanh tương đối mới thì nhân tố này đóng vai trò càng quan trọng hơn. Do vậy, để có một chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực thẻ, VietinBank cần đầu tư nhiều hơn cho nguồn nhân lực cả về lượng lẫn về chất. Các cán bộ quản lý điều hành ngoài những nỗ lực của bản thân phải được tham gia các khoá học dài hạn, bài bản, có thời gian thực tập để co kiến thức chuyên sâu và trình độ nghiệp vụ vững vàng trong kinh doanh thẻ. Cũng cần thương xuyên tổ chức chức các lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ hoặc cử đi học tại các tổ chức thẻ quốc tế để thường xuyên bổ xung, nâng cao trình độ. Ngoài ra, không thể thiếu các kế hoạch tuyển chọn, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ mới đáp ứng yêu cầu công việc và vận hành tốt những máy móc thiết bị ngày càng hiện đại. 3.9.11 Phòng chống rủi ro: Rủi ro là vấn đề không thể tránh khỏi trong kinh doanh. Do vậy, phòng ngừa và hạn chế rủi ro luôn là một vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng cần phải quan tâm để đạt hiệu quả trong kinh doanh. VietinBank cần thường xuyên giữ mối liên hệ với khách hàng để tránh trường hợp ngân hàng nhận được những thông báo không thật về chủ thẻ, dẫn đến tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng, số thẻ bị lộ. Đặc biệt trong trường hợp giao thẻ cho khách hàng qua đường bưu điện cần có sự xác nhận chính xác của chính chủ thẻ và chỉ thông báo số PIN trực tiếp cho khách hàng khi ngân hàng và khách hàng gặp nhau. Cũng cần thường xuyên cập nhật các thông tin về thẻ giả, thẻ cấm lưu hành, thẻ bị mất cắp, thất lạc… để đưa lên danh sách Bulletin. Đồng thời, kịp thời phát hiện những hành vi lợi dụng nhiều thương vụ có giá trị thanh toán nhỏ hơn hạn mức thanh toán để đạt tổng trị giá thanh toán lớn hơn hạn mức thẻ của chủ thẻ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng và giải pháp của phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.doc
Luận văn liên quan