Thực trạng và một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long

Sơ đồ mạng (PERT): Là kỹ thuật lập tiến độ cho những dự án phức tạp gồm rất nhiều công việc khác nhau và liên quan đến nhau.Sơ đồ PERT giống như một dòng chảy chỉ rõ thứ tự các công việc cần thiết để hoàn thành dự án, thời gian thực hiện và các chi phí liên quantới mỗi công việc đó. Thực hiện với sơ đồ này thì các công việc hoàn thành với thời gian ngắn nhất và chi phí nhỏ nhất

pdf82 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2352 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tốc là 6 làn xe  Những thông tin khác Qua tìm hiểu ví dụ ở trên ta thấy việc nắm bắt và đánh gía thông tin ở công ty được thực hiện một cách nghiêm túc,những thông tin đưa ra có độ tin cậy cao, tạo thuận lợi cho công tác đấu thầu đạt hiệu quả cao. 2. Tổ chức dự thầu 2.1 Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Sau khi nhận được thông báo mưòi thầu hoặc thư mời thầu Công ty sẽ cử người có năng lực, trình đọ chuyên môn, kinh nghiệm tới khảo sát thực địa công trình dể tìm hiểu các vấn đè như địa hình, mặt bằng thi công, nguồn nguyên vật liệu có thể khai thac rạI chỗ, đơn giá xây dựng tạI địa phương, khối lượng công việc của công trình…Trên cơ sở báo cáo thực tế của cán bộ khảo sát và hồ sơ mời thầu, phòng kế hoạch của Công ty tiến hành bóc tách khối lượngnvà tính toán gáI dự thầu xâu lắp , đồng thời chuẩn bị các tàI liệu cho hồ sơ dự thầu. Nhà thầu thường phải chuẩn bị hai bộ hồ sơ dự thầu trở lên gồm một bộ gốc và các bản sao ngoài bià ghi rõ"Bộ gốc" hoặc "Bộ sao", tên gói thầu, tên dự án, tên nhà thầu và ghi rõ: Không được mở trước ..( ngày, giờ mở thầu). Các tài liệu trong hồ sơ dự thầu phải theo yêu cầu của bên mời thầu (đẫ nêu trong hồ sơ mời thầu hoặc thông báo mời thầu), nhưng thông thường phải có các tài liệu sau : -Đơn dự thầu -Giấy bảo lãnh dự thầu của ngân hàng -Các tài liệu xác nhận về tư cách pháp nhân của nhà thầu: Thông tin chung  Quyết định thành lập doanh nghệp  Giấy phép hành nghề  đăng ký kinh doanh -Các tài liệu giơí thiệu năng lực nhà thầu  Số liệu về tài chính (đã được cơ quan kiểm toán hoặc cơ quan tài chính xác nhận) Hồ sơ kinh nghiệm  Bảng kê khai về thầu phụ  Bảng kê khai phương tiện trang thiết bị thi công được huy động cho công trình  Bảng kê dự kiến bố trí cán bộ và nhân lực cho công trình -Thiết kế tổ chức xây dựng, biện pháp tổ chức thi công tổng thể và chi tiết cho từng hạng mục công trình.  Thuyết minh về phương án thi công  Các bản vẽ thiết kế các bước thi công  Phương pháp bảo đảm chất lượng thi công công trình -Sơ đồ tổ chức hiện trường - Biểu tiiến độ thi công -Bảng dự toán giá dự thầu 2.2 Công tác xác định giá bỏ thầu Giá của sản phẩm xây dựng có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình tái sản xuất vì nó là khâu cuối thể hiện kết quả của các khâu khác. Trong xây dựng giá cả được thể hiện bằng giá dự toán xây lắp. Giá cả trong xây dựng được lập theo hướng dẫn riêng về lập dự toán. Trong điều kiện hiện nay nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường do vậy hình thức giao nhận thầu xây lắp cũ đã được thay thế bằng hình thức Đấu thầu xây lắp. Sau khi đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì đến việc xét giá dự thầu của các nhà thầu và đây là một yếu tố quan trọng quyết định doanh nghiệp có trúng thầu hay không, Vì mục đích của hình thức này đối với chủ đầu tư chủ yếu là tối thiểu hoá gía thành sản phẩm .Vì vậy trong việc lập giá để vừa đẩm bảo sản xuất có lãi, vừa thắng thầu là điều rất thiết thực đối với một tổ chức xây lắp hay một hãng thầu Khi tham gia Đấu thầu , phòng kế hoạch hợp đồng có nhiệm vụ lập giá dự thầu, dựa vào các định mức dự toán xây lắp và đơn giá ca máy của Nhà nước, đơn giá nguyên vật liệu tại thời điểm lập hồ sơ của địa phương hay của uỷ ban vật giá nhà nước…nhằm đưa ra mức giá có sức cạnh tranh cao. Tuy nhiên để giá dự thầu có sức cạnh tranh cao thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của chủ đâù tư., mà giá xét thầu của chủ đầu tư chủ yếu được lập dựa vào giá dự toán xây lắp công trình trên cơ sỏ khối lượng công tác xây lắp và định mức đơn giá của nhà nước. Mặt khác do sản phẩm xây dựng có tính chất cá biệt, phụ thuộc nhiều vào khả năng của nhà thầu, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo từng dự án, vì vậy công ty đã không thống nhất cách tính giá bỏ thầu mà chỉ có cách tính chung cho từng loại công việc, công tác xây lắp như xây mố trụ, móng…sau đó tổng hợp lại thành giá thành xây lắp Căn cứ lập giá dự thầu: Giá xây dựng trong Đấu thầu được xác định từ 2 phía: Chủ đầu tư và đơn vị tham gia Đấu thầu . Chủ đầu tư: Có thể thuê đơn vị thiết kế lập dự toán để làm định mức so sánh khi xét các đơn dự thầu, vì vậy giá đó mang tính chất bình quân. Đối với Công ty ( nhà thầu ) : Công ty phải xác định theo điều kiện cụ thể của mình với khả năng tối ưu nhất. Giá đó phải đảm bảo mức chính xác cao vì nó quyết định vấn đề lỗ hay lãi cho công ty khi triển khai thi công. Cách xác định giá chủ yếu dựa trên cơ sở dự toán công trình nhưng có những thay đổi nhất định về cơ sở tính toán và các thành phần chi phí trong dự toán. Căn cứ vào thông tư số 23/ BXD-VTK ngày 15/12/1994 hướng đẫn về lập giá, quản lý giá xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng trang bị lại kỹ thuật công trình, giá dự thầu được lập theo căn cứ sau: + Căn cứ vào thông báo mời thầu của chủ đầu tư cung cấp + Căn cứ vào các quy định trong hồ sơ mời thầu + Căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật do chủ đầu tư cung cấp + Căn cứ vào bảng tiên lượng từ hồ sơ thiết kế kỹ thuật + Căn cứ vào năng lực thi công + Ngoài ra còn căn cứ vào giá nội bộ của đơn vị mìnhđể lập giá Giá dự thầu được xác định theo công thức: Trong đó : Qj : Là khối lượng công tác xây lắp thứ j do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng được bóc ra từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công Dj : Là đơn giá dự thầu công tác xây lắp thứ j do nhà thầu tự lập ra theo hướng dẫn chung về lập giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu m : Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu Giá dự thầu được tổng hợp trong biểu: STT Hạng mục công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá dự thầu Thành tiền Ghi chú +. Các thành phần chi phí trong đơn giá dự thầu bao gồm: TT Các khoản mục chi phí Cách tính Kết quả 1 Chi phí vật liệu  Qj xDjvl +CLvl VL Gdth= Qj*Dj 2 Chi phí nhân công  Qj + D jnc (1+F1/h1n+F2/h2n) NC 3 Chi phí máy thi công  Qj x D jm M Cộng chi phí trực tiếp VL + NC + M T 4 Chi phí chung P x NC C 5 Thuế và lãi ( T + C ) x Tỷ lệ quy định TL Giá trị dự toán xây lắp T+ C + TL GXL Bảng tổng hợp giá trị dự toán xây lắp công trình Trong đó : Qj : Khối lượng công tác xây lắp thứ j Djvl, Djnc, Djm : Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ j F1- Các khoản phụcấp lương (nếu có ) tính theo tiền lương ttối thiểu mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá XDCB F2- Các khoản phụ cấp lương (nếu có)tính theo tiền lươngcấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá XDCB h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giũa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương tối thiểu của các nhóm lương thứ n h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương cấp bậc của các nhóm lương cấp bậc của các nhóm lương thứ n P- Định mức chi phí chung TL- Thuế và lãi Gxl- Giá trị dự toán xây lắp CLvl-Chênh lệch vật liệu (nếu có) Với gói thầu trên,gói thầu số 3: Đoạn Km 1 + 900- Km 6 Đường ô tô cao tốc Láng - Hoà Lạc , Đây là một công trình mà Công ty đã tham gia Đấu thầu và thắng thầu. Sau đây là thuyết minh cách tính giá dự thầu của công ty: " - Căn cứ thông báo mời thầu ngày 28/7/1996 của ban quản lý dự án Thăng Long Căn cứ các quy định, hướng dẫn trong hồ sơ mời thầu Căn cứ hồ sơ thiết kế kỹ thuật đoạn Km1+900- Km6 Đường Láng - Hoà Lạc của Công ty tư vấn thiết kế đường bộ-TCT tư vấn thiết kế GTVT lập tháng 7/1996 Căn cứ quyết định số 1926/ĐBVN ngày 25/7/1996 của Bộ GTVT về việc chọn thầu xây lắp dự án Đường ô tô Láng- Hoà Lạc Căn cứ các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về thi công đường cao tốc cuat nhà nước Căn cứ năng lực và kinh nhgiệm của nhà thầu qua nhiều dự án và kết quả khảo sát giá nhân công vật liệu tại khu vực thi công Căn cứ vào dây chuyền công nghệ, biện pháp tổ chức thi công có tham khảo định mức 56/BXD-VKT và bảng giá ca máy 57/BXD-VKT của Bộ Xây Dựng Điểm cấp vật liệu cho dự án: + Đá dăm lấy tại mỏ Kiện Khê- phủ Lý vận chuyển bằng ô tô về chân công trình + Đất đắp nền lấy tại mỏ Đồng Lư- Quốc Oai- Hà Tây vận chuyển bằng ô tô tự đổ + Cát đắp nền lấy tại mỏ cát Nam cầu Thăng Long + Trạm trộn bê tông nhựa đặt tại khu vực Nhổn- Tây Mỗ cách hiện trường 10 Km + Cát vàng, nhựa đườnglấy tại Hà Nội Qua tổng hợp chi phí của nhà thầu qua nhiều dự án và nhiều năm thi công xác định mức chi phí chung như sau:  Với công tác thi công chủ yếu là thủ công : + Chi phí chung là : 66% chi phí nhân công + Lợi nhuận+ thuế : 11% trên chi phí trực tiếp và chi phí chung Với công tác thi công bằng dây chuyền máy: + Chi phí chung là 2,5% chi phí máy + Lợi nhuận + thuế : 8% trên chi phí trực tiếp và chi phí chung Chi phí khác : Là 3% trên chi phí trực tiếp, chi phí chung, lợi nhuận và thuế trong đó: + Lán trại, chuyển quân, chuyển máy : 1,9% + đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn giao thông: 1,5% Giá dự thầu : 1. Công tác mặt đất : 9.262.475.760 2. Công tác móng mặt đường : 7.249.713.876 Trên đây là một ví dụ cụ thể về công tác lập giá dự thầu của công ty xây dựng số 6 Thăng Long. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà Công ty có cách xác định giá dự thầu hợp lý nhằm đảm bảo mục tiêu chủ yếu là thắng thầu. 2.3 Nộp thầu Sau khi chuẩn bị các tài liệu có liên quan trong hồ sơ dự thầu, Công ty tiến hành nộp hồ sơ dự thầu cho chủ đầu tư trước thời hạn quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc thông báo mời thầu. Trong thời gian này Công ty vẫn tiếp tục những đề xuất kỹ thuật, tiến đọ và biện pháp thi công …đã nêu trong hồ sơ dự thầu, và thấy nếu cần sửa chữa bổ sung thì có thể gửi tiếp hồ sơ bổ sung cho chủ đầu tư theo quy định nhằm phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu. Mục tiêu của Công ty là phải nắm bắt được ý đồ, thông tincủa chủ đầu tư avf các đối thủ cạnh tranh từ đó đặt ra các biện pháp thích hợp nhằm thắng thầu. Chẳng hạn trong trường hợp biết giá thầu của mình cao hơn giá thầu của đối thủ cạnh tranh thì Công ty có thể điều chỉnh giảm giá bằng cách gửi đơn xin điều chỉnh giá cho hội đồng xét thầu. Tuy nhiên việc nắm bắt được ý đồ và thông tin của chủ đầu tư và đồi thủ cạnh tranh là việc hết sức khó khăn, đòi hỏi tốn nhiều công sức và thời gian. Đây cũng chính là khâu dễ phát sinh tiêu cực dẫn đến vi phạm pháp luật và tốn kém cho công ty. Do đó trong thời gian này, Công ty thường xuyên quan hệ với chủ đầu tư, với các cơ quan chức năng có ảnh hưởng tới việc ra quyết định về kết quả đấu thầu. Quan hệ đó sẽ làm tăng thêm uy tín, độ tin cậy của công ty cũng như tăng thêm khả năng thắng thầu. Hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề này, Công ty luôn cử những cán bộ là người am hiểu tình hình, nhạy bén và khéo léo, đồng thời phảI có thủ thuật ngoại giao tốt. Điều này không chỉ tác động đến kết quả của công trình hôm nay mà còn tạo tiền đề thuận lợi cho các công trình trong tương lai của công ty. 2.4 Ký kết hợp đồng và thực hiện thi công sau khi trúng thầu Sau khi nhận được thông báo trúng thầu công ty sẽ cử đại diện ( thường là Giám đốc) đến địa điểm quy định giữa hai bên để ký kết hợp đồng theo thời gian quy định và coi hồ sơ dự thầu là một phần của bản hợp đồng. Khi đã ký được hợp đồng xây lắp Công ty tiến hành thành lập Ban quản lý công trình và Đội công trình, sau đó tiến hành thi công xây lắp ngay để bảo đảm tiến độ. Công ty luôn chú trọng tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật giám sát thi công, quản l;ý chặt chẽ việc cung ứng nguyên vật liệu,…nhằm hạn chế những sai sót có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, chậm tiến độ thi công, ảnh hưởng xấu đến uy tín Công ty. Để thi công xây dựng công trình đảm bảo đúng tiến độ, phòng kế hoạch lập tiến độ cụ thể hàng tháng, hàng quý và lập các sơ đồ, các bảng tiến độ thi công giúp lãnh đạo Công ty và các phòng ban theo dõi quá trình thi công xây lắp. Phòng kế hoạch căn cứ vào tiến độ thi công tháng, quý, năm, căn cứ vào giá trị giao khoán và sản lượng thực hiện để phối hợp với phòng tài chình kế toán lập kế hoạch chi tiết về sử dụng vốn theo từng thời điểm và bố trí nguồn vốn để đáp ứng thi công công trình.  Phân tích những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của Công ty Việc phân tích các mặt này sẽ giúp cho Công ty biết được năng lực cũng như cơ hội và nguy cơ của mình để có thể bổ sung, điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời các ván đề có liên quan, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. + Dựa vào những biến động về Kinh tế-Chính trị- Xã hội trong nước và thế giới, công ty xây dựng số 6 Thăng Long đang đứng trước những cơ hội và thách thức sau :  Thời cơ: -Đảng và Nhà nước ta đã và đang đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì vậy đầu tư xây dựng cơ bản về cơ sở hạ tầng như đường cao tốc, đường sắt, đường biển, cầu, cảng, nhà ga, sân bay,…vv sẽ được ưu tiên cao, sẽ tạo công ăn việc làm cho các doanh nghiệp xây dựng giao thông. -Đường lối đổi mới của Đảng Chính phủ đã tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng được quan hệ trực tiếp với các tập đoàn công nghiệp xây dựng trên Thế giới để liên doanh, liên kết. -Trong bối cảnh hội nhập, chúng ta có nhiều khả năng hơn để tiếp cận những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại của thế giới, tiếp nhận chuyển giao những công nghệ thích hợp. -Từ thực tiễn hơn 10 năm đổi mới, Công ty đã từng bướctạo được tiềm năng mới, thế lực mớinhững chỉ tiêu phát triển kinh tế cụ thể và những bài học kinh nghiệm cho giai đoạn tiếp theo  Đe doạ : - Thị trường xây dựng cơ bản đang và sẽ diễn ra cạnh tranh gay gắt làm cho giá bỏ thầu thấp. -Khoa học công nghệ tụt hậu so với thế giới và khu vực, làm cho sức cạnh tranh yếu,rất dễ trở thành nơi tiếp nhận các công nghệ lạc hậu, tiêu tốn năng lượng và ô nhiễm môi trưòng -Trước thực trạng máy móc thiết bị và KHCN của Công ty lạc hậu so với thế giới và khu vực, sức cạnh tranh còn yếu… thì xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới sẽ là khó khăn, trở ngại rất lớn đối với Công ty trong quá trình hội nhập và phát triển. -Yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về tiến độ thi công, chất lượng công trình và yếu tố kỹ thuật. -Giá cả nguyên vật liệu trên thị trường không ổn định. Có thể nói rằng Công ty đang có nhiều thuận lợi phát triển và hội nhập song cũng phải đương đầu với không ít khó khăn.Vấn đề là phải tìm ra giải pháp hợp lý để phát triển nhanh chóng và bền vững.  Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự mình tìm ra con đường phát triển của riêng mình.Cơ sở quan trọng để xác định con đường phát triển đúng là phải biết được điểm mạnh và đIểm yếu cuả doanh nghiệp, biết được vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.Vì vậy tìm được đIểm mạnh để phát huy, biết được điểm yéu để hạn chế là phương châm số một trong quá trình xây dựng chiến lược cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty xây dựng số 6 Thăng Long.  Điểm mạnh : Công ty có kinh nghiệm lâu năm với nhiều loạI hình sản xuất kinh doanh xây dựng như xây dựng sân bay, cảng biển,đường cao tốc, các công trình thuỷ lợi, lắp đặt đường dây, trạm biến thế đIện, rà phá bom mìn… Cơ sở vật chất của Công ty tương đối đồng bộ Công ty rất được Nhà nước coi trọng và giao cho xây dựng những công trình quan trọng ở việt nam Công tác lập và điều hành thực hiện kế hoạch có cơ sở vững chắc, có nhiều biện pháp mạnh, kiên quyết và có tính kỷ luật cao  Điểm yếu -Tình hình máy móc thiết bị và khoa học công nghệ của Công ty còn lạc hậu làm cho quá trình thi công gặp nhiều khó khăn dẫn đến giá thành cao, chất lượng không được đảm bảo. -Đội ngũ cán bộ quản lý còn chưa được đào tạo chuyên sâu về các lĩnh vực Kinh tế- Tài chính. Dẫn đến việc yếu kém trong công tác quản lý kinh tế. -Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình ở nhiều khâu chưa được thực hiện chu đáo - Công tác quyết toán còn nhiều vướng mắc về mặt thủ tục. - Công tác thu hồi vốn và giải quyết các khoản nợ chưa dứt điểm - IV. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY 1.Những kết quả đạt được Từ khi có sự đổi mới cách suy nghĩ,cách nhìn nhận các dự án Công ty xây dựng số 6 Thăng Long đã tham gia Đấu thầu và thắng thầu nhiều công trình lớn có tầm quốc gia, quốc tế. Điều này trước đây chỉ là niềm mơ ước của tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bởi khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đời sống của CBCNV gặp rất nhiều khó khăn, mong ước lớn nhất của Ban lãnh đạo Công ty lúc này là làm sao tìm đủ việc làm cho công nhân chứ chưa đề cập đến việc phát triển doanh nghiệp. Song đến nay Công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều côngtrình. Các công trình bàn giao được chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ, tạo được uy tín trên thị trường xây dựng. Theo báo cáo tổng kết năm 2000, một số chỉ tiêu mà công ty đã đạt được đó là : + Giá trị tổng sản lượng đạt :89 tỷ + Tổng doanh thu đạt : 72 tỷ + Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : 8,942 tỷ + Lợi nhuận : Đạt 800 triệu đồng +Thu nhập bình quân đạt 860.000 đ/người /tháng Đã đảm bảo đủ công ăn việc làm cho CBCNV trong Công ty Công ty đã tham gia Đấu thầu ,liên danh và thắng thầu 9/15 công trình,được giao thầu 4 công trình. Mức tăng trưởng kinh tế hàng năm của Công ty là 15% trong đó sản lượng tự tìm kiếm chiếm 65%. Phạm vi hoạt động của Công ty là trong cả nước và thế mạnh của công ty là xây dựng các công trình cầu,đường, trạm điện Trong thực tế hoạt động thi công,Công ty đã tham gia Đấu thầu và chủ yếu là thắng thầu, tỷ lệ trượt thầu rất nhỏ. Nhìn chung, những năm gần đây, Công ty xây dựng số 6 Thăng Long đã có nhiều cố gắng trong việc chủ động tìm kiếm các dự án và mỏ rộng nhiều mối quan hệ với bên ngoài.Nhờ đó đem lại công ăn việc làm đều đặn cho cán bộ công nhân viên, tìm được chỗ đứng và ngày càng khẳng định uy tín của Công ty trên thị trường. Đây là những thành tích tốt cần được phát huy. 2. Những khó khăn và tồn tại cần khắc phục: + Bên cạnh những thành tựu mà Công ty đã đạt được vẫn còn một số tồn tại, khó khăn làm hạn chế khả năng thắng thầu và khả năng mở rộng sản xuất của Công ty.Những khó khăn mà Công ty gặp phải cũng chính là những khó khăn chung của nền kinh tế xã hội nước ta. - Các dự án đầu tư có xu hướng giảm nhiều, nhiều dự án đã ký kết hợp đồngnhưng bị cắt giảm vốn để Nhà nước đầu tư các công trình có trọng điểm. - Tình trạng doanh nghiệp nhà nước thiếu việc làm triền miên, công nhân thất nghiệp dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt tìm kiếm việc làm. - Tình hình diễn biến thời tiết khắc nghiệt, gây ảnh hưởng thiệt hạI và khó khăn cho cho công trường xây dựng. Những tồn tại cần khắc phục: - Sự phối kết hợp giữa các phòng ban nghiệp vụ, các ban đIều hành dự án và các đội công trình chưa chủ động và linh hoạt. - Chất lượng ở một số công trình còn có sự cố, chức năng kiểm tra của các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ chưa phát huy hết tác dụng - Việc quyết toán các công trình còn chậm, việc giao nộp chứng từ mua bán vật tư ở một số đội còn chậm, gây khó khăn cho công tác hạch toán. - Việc tuyển chọn lao động chưa xây dựng một cơ chế thống nhất, công tác quản lý hồ sơ lao động chưa được chú trọng, còn tuỳ tiện trong việc đưa người vào làm tại các công trường xây dựng. CHƯƠNG III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở CÔNG TY XÂY DỰNG SỐ 6 THĂNG LONG Qua quá trình phân tích ở trên ta thấy công tác Đấu thầu xây lắp ở Côngty xây dựng số 6 Thăng Long còn một số điểm chưa thật hợp lý. Điều này đã ảnh hưởng đến hiệu quả công tác Đấu thầu và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.Để khắc phục hiện tượng này, cần giải quyết một số vấn đề và đưa ra các biện pháp hữu hiệu để ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường xây dựng.Vì vậy Công ty nên thực hiện một số giải pháp như sau: Biện pháp 1: Tích cực tìm kiếm ,điều tra về các dự án -Cơ sở lí luận và thực tiễn Một trong những hoạt động để Công ty có công trình tham gia Đấu thầu đó là tìm kiếm và phát hiện dự án, hiệu qủa của công tác này giúp cho Công ty có thể tham gia được nhiều cuộc Đấu thầu hơn, từ đó có thể : + Biết được năng lực, khả năng hiện tại của mình, sức mạnh và uy tín của công ty trên thị trường như thế nào + Tích luỹ được một số kinh nghiệm cho công ty, nhất là về lĩnh vực lập hồ sơ dự thầu +Bám sát được nhu cầu thị trường + Việc nghiên cứu thị trường chính xác thì tạo căn cứ chính xác cho việc hoạch định kế hoạch. Tránh hiện tượng đIều chỉnh cân đối lạI kế hoạch trong quá trình thực hiện. + việc điều tra về các gói thaùa giúp công ty biết được cụ thể, chi tiết các yêu cầu của công trình, hạng mục công trình để có sự lựa chọn bố trí thích hợp các năng lực trong hồ sơ dự thầu Như đã trình bày ở phần thực trạng, hiện nay các công trình mà Công ty xây dựng số 6 Thăng Long tham gia Đấu thầu chủ yếu là do thư mời thầu của bênmời thầu gửi đến, số tự xin đấu thầu còn hạn chế Vậy để nghiên cứu thị trường chính xác phải thực hiện như sau: - Phương pháp nghiên cứu: Thông thường khi nghiên cứu nhu cầu của thị trường dựa trên hai phương pháp chủ yếu: đó là phương pháp nghiên cứu văn phòng và phương pháp nghiên cứu hiện trường. Trong những năm qua Công ty chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu văn phòng, xem nhẹ và hầu như bỏ qua phương pháp nghiên cứu hiện trường nên kết quả sản xuất kinh doanh đạt được không được khả quan cho lắm và chưa bám sát nhu cầu thị trưòng. để tăng cường nghiên cứu thị trường thì công ty phải phối hợp cả hai biện pháp trên nhằm hỗ trợ cho nhau Biện pháp nghiên cứu hiện trường làm cơ sở, căn cứ cho phương pháp nghiên cứu văn phòng. Phương pháp văn phòng chỉ là định hướng, từ đó nó sẽ cho kết quả nghiên cứu chính xác vừa mang tính lý thuyết vừa phản ánh thực tế thị trường. Các bước khi nghiên cứu thị trường: -Tổ chức thu thập thông tin đầy đủ chính xác về nhu cầu sản phẩm của công ty như các hợp đồng, đơn đặt hàng, nắm bắt các thông tin về các dự án đầu tư,…vv thông tin về điều chỉnh chính sách đặc biệt là các chính sách liên quan đến nhành giao thông vận tải - Sau khi đã thu thập được tất cả các thông tin liên quan đến nhu cầu thị trường sản phẩm của công ty. Các chuyên viên nghiên cứu thị trường phải phân tích, xử lý một cách có khoa học các loạ thông tin này, lựa chọn chắt lọc để tìm ra những thông tin cơ bản nhất, ý nghĩa nhất liên quan đến thị trường sản phẩm của công ty - Xác định nhu cầu thị trường sản phẩm mà công ty có khả năng đáp ứng được so với khả năng sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty. Từ đó đưa ra quyết định tranh thầu Qua sự phân tích ở trên ta thấy được: Để nghiên cứu thị trường đòi hỏi công ty phảI làm các việc sau: + Tăng cường đầu tư hơn nữa cho việc nghiên cứu thị trường +Phải có đội ngũ công tác nghiên cứu thị trường thực sự có năng lực, linh hoạt trong điều tra, xử lý thông tin thị trường về ngành và đối thủ cạnh tranh…vv +Phải tổ chức ra một bộ phận chuyên nghiên cứu về thị trường xay dựng, hay còn gọi là công tác marketing. Công tác marketing trong XDCB cho đến nay vẫn chưa được định hình một cách cụ thể ở bất kỳ một doanh nghiệp xây dựng nào ở nước ta. Các doanh nghiệp tuỳ theo cách nhận thức của mình mà tổ chức các hoạt động marketing. Trên thực tế hiện nay, trong công tác marketingXDCB tồn tại một số " hoạt động ngầm" mà luật pháp không cho phép, nhưng doanh nghiệp vẫn tìm mọi cách để thực hiện. Mức độ của hoạt động này phụ thuộc vào quy mô, tầm vóc, mối quan hệ với các cáp, các ngành và đặc biệt tuỳ thuộc vào giá trị của dự án…của mỗi Doanh nghiệp xây dựng ( Đây là một vấn đề còn nan giải gây ra sự thiếu công bằng trong hoạt động Đấu thầu ở Việt Nam).Tuy các hoạt động này bị chính phủ cấm nhưng nó lại đảm bảo sự thắng lợi tuyệt đối cho doanh nghiệp nếu giữ được bí mật và "hợp lý" + Tìm hiểu các thông tin về chủ đầu tư + Đề ra chiến lược tranh thầu phù hợp nhờ sự phân tích đánh giá các hoạt động trên + Phải đẩy mạnh công tác dự báo thị trường và coi đó là một trong những công việc quan trọngcủa công ty. Trong những năm qua, công tác dự báo thị trường hầu như không được tiến hành nếu có thì cũng chỉ ở mức khởi đầu và mang phần nhiều dựa vào những kinh nghiệm của các chuyên viên dự báo, chưa thường xuyên nghiên cứu dự báo nên dẫn đến tình trạng doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yếu tố như cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực,…vv. Chính vì vậy công ty phải đẩy mạnh công tác dự báo một cách thường xuyên để có cơ sở xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Các dự báo dùng để làm căn cứ kế hoạch không được mơ hồ, phảI có độ tin cậy, không quá phức tạp và chặt chẽ,có nghĩa là nghiên cứu các yếu tố có tác động mạnh nhất, trực tiếp nhất đên shoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Dự báo là xác định các thông tin chưa biết có thể xảy ra trong tương lai giúp Công ty và Ban lãnh đạo trong công tác quản lý, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,…từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường Làm tất cả các công việc này, công ty sẽ có được nhiều thông tin đáng tin cậy trong công tác nghiên cứu thị trường và đây cũng là cơ sở, căn cứ quan trọng đối với quá trình đấu thầu.Qua đó công ty đưa ra được các giải pháp thích hợp nhằm nhằm nâng cao khả năng thắng thầu. Biện pháp 2:Tăng cường công tác quản lý chất lượng, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9000 trong xây lắp. - Cơ sở lý luận và thực tiễn Trong công cuộc mở cửa và hội nhập nền kinh tế thế giới đã tạo cho nước ta nhiều chuyển biện quan trọng về kinh tế, xã hội, chính trị,..qua đó chúng ta học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm tiên tiến của thế giới trong các lĩnh vực quan trọng trong đó có lĩnh vực xây dựng cơ bản. Những công trình có vốn đầu tư nước ngoài hoặc vốn vay của tổ chức tiền tệ thế giới(WB), Ngân hàng châu Á (ADB)… đều được thực hiện có hiệu quả và đảm bảo chất lượng, không bị phá đi sửa lại và phải bảo đảm tuổi thọ khai thác. Những yêu cầu đặt ra của chủ đầu tư ngày một cao, đòi hỏi các nhà thầu phải thật sự quan tâm tới bảo đảm chất lượng công trình. Chất lượng các công trình xây dựng là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi vì những sai hỏng về chát lượng của loại sản phẩm này có thể gây ra những hậu quả xấu về an toàn và khắc phục rất khó khăn tốn kém. Những sai hỏng này có thể không phát hiện được trong quá trình nghiệm thu mà chỉ bộc lộ sau khi sử dụng một thời gian.Hơn nữa, khác với những sản phẩm thông thường, khi phát hiện ra sai hỏng hỏng không thể trả lại để đổi lấy sản phẩm khác mà chỉ trông chờ vào những biện pháp sửa chữa khắc phục tại chỗ, thậm chí có trường hợp phải phá đi xây lại. Vì vậy tốt nhất trong xây dựng việc tuan thủ" làm đúng ngay từ đầu "là rất quan trọng. Để luôn luôn tuân thủ nguyên tắc này và trước xu thế hội nhập, Công ty xây dựng số 6 Thăng Long cần thiết phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000trong thiết kế và trong xây lắp, cụ thể là theo tiêu chuẩn ISO 9001 trong quá trình thiết kế, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật. Đó là giấy thông hành để công ty tăng khả năng thắng thầu và mở rộng hợp tác với các đối tác quốc tế trong các dự án đầu tư nước ngoài -Phương thức tiến hành + Nghiên cứu kỹ thiết kế, phát hiện những sai sót bất hợp lý,những vấn đề quan trọngcần bảo đảm chất lượng + Làm tốt khâu chuẩn bị thi công, lập biện pháp thi công đối với những công việc hoặc bộ phận công trình quan trọng và phức tạp về kỹ thuật. Lập các biện pháp bảo đảm và nâng cao chất lượng công tác xây lắp. + Tìm nguồn cung cấp vật liệu xây dựng, bán thành phẩm, cấu kiện đảm bảo chất lượng. Tổ chức kiểm tra thí nghiệm vật liệu xây dựng theo quy định + Lựa chọn cán bộ kỹ thuật, công nhân đủ trình độ và kinh nghiệm đối với công việc được giao. Tổ chức đầy đủ bộ phận giám sát kiểm tra kỹ thuật + Tổ chức kiểm tra nghiệm thu công tác xây lắp theo đúng quy định của tiêu chuẩn, quy phạm thi công , đặc biệt những phần, và quan trọng là sửa chữa những sai sót, những sai phạm kỹ thuật một cách nghiêm túc, kịp thời. + Công ty phải tạo điều kiện cho sự giám sát kỹ thuật của đại diện thiết kế và bên giao thầu + Thực hiện đầy đủ các văn bản về quản lý chất lượng trong quá trình thi công . Để áp dụng ISO 9001, Công ty phải trình bày chính sách chất lượng của mình và soạn thảo các quy định để thực hiện. Những tài liệu này hợp thành hệ thống các văn bản mô tả hệ chất lượng:  Sổ tay chất lượng của công ty  Các quy trình chất lượng của công ty  Các kế hoạch chất lượng của các dự án + Tham gia hội đồng nghiệm thu cơ sở. Qua đó khắc phục những sai sót của công trình nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công trình + Tổ chức điều hành có hiệu lực các lực lượng thi công trên công trường, thống nhất quản lý chất lượng đối với các bộ phận trực thuộc. Báo cáo kịp thời các sai phạm kỹ thuật, những sự cố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình. Bên cạnh đó, quá trình thực hiện quản ký chất lượng công trình phảI diễn ra liên tục, phát hiện và xử lý những nguyên nhân gây ra sai hỏng là chính chứ không phải xử lý hậu quả của các nguyên nhân đó gây ra. Như vậy công ty phải thực hiện kiểm chất lượng theo quá trình từ khi bắt đầu chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi nghiệm thu bàn giao công trình. -Điều kiện khi thực hiện biện pháp: Trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm xây dựng, công ty phảI sử dụng các công cụ thống kê để tiến hành phân tích định tính và định lượng, gồm các phương pháp sau: + Phương pháp xếp hạng, phương pháp sơ đồ nhân quả được áp dụng để tìm kiếm các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. + Phương pháp sơ đò khống chế, phương pháp kiểm tra chọn mẫu.. được dùng khi cần dự kiến và khống chế chất lượng trong quá trình sản xuất hoặc gia công sản phẩm. + Phương pháp thực nghiệm và phân tích tương quan giúp tìm ra các nhân tố trong mối liên hệ và quy luật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.. Trong lĩnh vực xây lắp thì công ty nên chọn phương pháp sơ đồ nhân quả trong quản lý chất lượng toàn diện để tìm ra nguyên nhân của vấn đề chất lượng phát sinh, được mô tả bằng sơ đồ sau: Vật Liệu Máy móc Lao động Vấn đề chất lượng - Sơ đồ nhân quả tìm nguyên nhân của vấn đề chất lượng - Hiệu quả của biện pháp. Khi công ty trực tiếp Xây dựng hệ thống quanr lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong xây lắp và được các tổ chức quốc tế chấp nhận thì sẽ tạo được uy tín đối với các chủ đầu tư trong và ngoài nước. Vì khi có chứng chỉ này, các chủ đầu tư sẽ yên tâm khi công ty thực hiện xây dựng dự án, chủ đầu tư cũng tránh được các khoản thă ấu thầu . Mặt khác khi sử dụng sơ đồ nhân quả công ty sẽ tìm ra nguyên m dò, tìm hiểu về kinh nghiệm thi công của công ty… Như vậy công ty sẽ có khả năng cạnh tranh hơn so với các công ty khác cùng tham gia Đ nhân của các vấn đề, từ đó lập kế hoạch đối phó, xử lý và cải tiến. Như vậy sẽ giảm được lãng phí, từ đó tăng doanh thu.Bên cạnh đó công tác quản lý chất lượng với mục tiêu làm đúng ngay từ đầu cần được áp dụng triệt để trong quản lý chất lượng công trình. Qua đó nâng cao được uy tín công ty trong Đấu thầu xây dựng, ngày càng tạo được vị thế của mình trên thị trường. Tóm lại, đây là một biện pháp rất quan trọng phù hợp với xu thế hiện nay Theo mục tiêu phương hướng nhiệm vụ của Công ty năm 2001, công ty phấn đấu thi công 3 công trình: Sân đỗ máy bay ga Hàng Hoá Nội Bài, Cầu Hoà Bình, Cầu Bến Tắt đạt công trình chất lượng cao để làm cơ sở đến năm 2002 nhận chứng chỉ quốc tế. Biện pháp 3: xác định giá bỏ thầu hợp lý linh hoạt phù hợp với chiến lược của công ty và xu thế thị trưòng - cơ sở lý luận và thực tiễn Thắng thầu là mục tiêu của các nhà thầu khi tham gia Đấu thầu . Để thắng thầu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: các biện pháp kỹ thuật do nhà thầu đề ra hợp lý, uy tín của nhà thầu, giá dự thầu… và còn rất nhiều yếu tố khác. Song giá dự thầu đóng vai trò rất quan trọng. Thường các trường hợp thắng thầu là do giá bỏ thầu thấp. Một công trình dù đạt chất Công nghệ Môi trường Quản lý lượng cao, thoả mãn được các yêu cầu kỹ thuật, thời gian hoàn thành… mà giá dự thầu lại quá cao thì khó có khả năng thắng thầu. Do đó các chủ đầu tư thường kết hợp các yếu tố về chât lượng công trình và giá dự thầu để đánh gía và xét thầu. Trong đó: D: Là giá thành xây lắp P: Là lợi nhuận để lại Theo cách tính này thì giá thành thường thay đổi. Nếu giá bỏ thầu thấp thì lợi nhuận để lại của công ty cũng thấp. Công ty muốn kinh doanh có hiệu quả thì bắt buộc phải tính toán giá bỏ thầu hợp lý để đảm bảo vưà thắng thầu vừa có lãi khi trúng thầu. -Phương thức tiến hành Trước hết công ty phải điều chỉnh giá dự toán xây lắp sát với cách lập giá của chủ đầu tư. để làm được điều này cần thực hiện những vấn đề sau : Vấn đề1: Trong dự toán của chủ đầu tư thì thuế GTGT (VAT) đầu vào của nguyên vật liệu, nhiên liệu động lực đều được khấu trừ một cách triệt để theo đúng luật thúe VAT. Nhưng trong giá dự thầu của công ty thì chưa trừ vào khoản khấu trừ VAT đầu vào này. Tức là giá nguyên vật liệu, chi phí máy thi công cao hơn thực tế vì nó bao gồm cả thúe VAT đầu vào. Như vậy để góp phần làm giá dự thầu cho công trình cần xác định được VAT đầu vào sẽ được khấu trừ. Muốn xác địnhVAT này cần bóc tách các khoản mục chi phí trong giá dự thầu và tính số thuế cho từng loại chi phí đó.  Chi phí vật liệu: Trong công trình xây dựng thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất do đó số thuế VAT ddầu vào được khấu trừ cũng chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các khoản chi phí khác Kí hiệu :t (%): Tỷ suất thuế VAT của vật liệu đầu vào VATv : Số thuế GTGT của vật liệu đầu vào Gdth = D + P VL : Chi phí vật liệu phục vụ thi công công trình. Ta có công thức xác định VATV như sau : VATV = t xVL t + 1 Như vậy chi phí vật liệu sau khi được khấu trừ VAT đầu vào là: VL' = VL - VATV  Chi phí máy thi công Trong chi phí máy thi công có chi phí cho nhiên liệu năng lượng cần phảI được khấu trừ VAT đầu vào. để tính được số thuế này trước hết cần tính chi phí nhiên liệu năng lượng trong chi phí máy thi công, cách tính như sau : NL =  Mi x dm x Pi Trong đó :NL: Chiphí nhiên liệu năng lượngtrongchi phí máy thi công Mi: Số ca máy i phục vụ thi công dmi: định mức hao phí nhiên liệu năng lượng cho một ca công tác của máy i Số thuế VAT được khấu trừ trong chi phí nhiên liệu năng lượng cho chi phí máy là: t x NL VATnl = t + 1 Chi phí máy thi công sau khi được khấu trừ VAT đầu vào của nguyên liệu, năng lượng là : M' = M - VATnl Như vậy giá bỏ thầu trước thuế thu nhập và thuế VAT đầu ra là : Z' = VL' + M' + NC + C Việc thực hiện phương pháp này ở công ty hoàn có thể thực hiện được. Nhưng thường gặp khó khăn trong việc khấu trừ VAT đầu vào vì nguyên vật liệu công ty mua có thể không có các loại hoá đơn giá trị gia tăng phù hợp để được khấu trừ, nhất là khi mua các loại nguyên vật liệu của các cơ sở sản xuất, khai thác không đăng kí kinh doanh. Như vậy để thực họn việc khấu trừ VAT đầu vào của nguyên vật liệu thì khi mua các loại nguyên vật liệu, công ty phải có các loại hoá đơn theo quy định của cơ quan thuế .Thực hiện tốt công việc này không chỉ mang lại lợi ích cho công ty mà còn góp phần làm lành mạnh việc sử dụng hoá đơn chứng từ trong nền kinh tế theo luật thuế GTGT. -Vấn đề 2: Công ty phải đIều chỉnh cách tính các chi phí vật liệu, chi phí máy thi công cho sát hơn với cách tính của bên mời thầu Chi phí máy thi công : Cách tính của công ty là: M =  QJ x Djm x Km Trong đó: QJ : Khối lượng công tác xây lắp thứ j Djm : Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ j do công ty lập căn cứ trên năng lực máy móc thiết bị của mình Khi tính chi phí máy thi công, chủ đàu tư tính theo đơn giá XDCB và có sự đIều chỉnh theo hệ số. Do vậy công ty nên tính lại theo công thức : M =  Qj x Djm x Km Trong đó : Km : Hệ số đIều chỉnh chi phí máy Chi phí vật liệu ; Cách tính của công ty là : VL =  Qj x Djvl Trong đó : DJVL : Chi phí vật liệu trong đơn giá XDCB của công tác xây lắp thứ j do công ty lập dựa trên các nguồn nguyên vật liệu công ty khai thác được trên thị trường và các chi phí phát sinh kèm theo (vân chuyển, bốc xếp). Còn chủ đầu tư khi lập giá xét thầu lại căn cứ vào đơn giá nhuyên vật liệu do sở xây dựng địa phưoưng nơi có công trình lập ra ( theo quyết định57/BXD-VKT ngày 31/3/1994) và mức giá chưa có thuếVAT trong thông báo từng thời kỳ của cơ quan có thẩm quyền công bố để xác định phần chênh lệch. Phần chênh lệch này sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi giá cả thị trường nguyên vật liệu.Như vậy sẽ có một khoảng cách nhât định giữa đơn giá của công ty và đơn giá của chủ đầu tư, điều này đòi hỏi phải có sự điều chỉnh để công ty đưa ra được mức giá phù hợp có tính cạnh tranh. Vậy công ty nên tính lại theo cách sau: VL' = Qj x Djvl x CLvl CLvl : Chênh lệch chi phí nguyên vật liệu Rõ ràng nếu công ty lập giá dự thầu dựa vào đơn giá và định mức của mình lập ra mà không căn cứ vào phương pháp lập giá của chủ đầu tư thì có thể đưa ra giá dự thầu quá cao hoặc quá thấp (nếu như mức bù chênh lệch vật liệu là dương và Km > 1) Trên đây là hai biện pháp cụ thể đưa ra để nhằm hoàn thiện phương pháp lập giá dự thầu của công ty. Vấn đề đặt ra là công ty phải hình thành đượcchiến lược bỏ giá thích hợp căn cứ vào các đối thủ cạnh tranh trong Đấu thầu - - Điều kiện khi thực hiện biện pháp Muốn thực hiện biện pháp này một cách có hiệu quả thì công ty cần thực hiện một số điều kiện sau: + Phải trang bị công cụ, phương tiện hiện đại cho các cán bộ làm công tác lập giá để họ lập một cách chính xác nhanh chóng, hợp pháp. + Cử các cán bộ có kinh nghiệm, trình độ đi khảo sát địa bàn, chân công trình để xem xét lại các thông tin mà bên mời thầu cung cấp, nhất là xem lại bản vẽ kỹ thuật đã hợp lý chính xác chưa so với mặt bằng cụ thể ở công trình, xem xét lại giá cả và điều kiện cung cấp nguyên vật liệu, mạng lưới giao thông thuận lợi hay khó khăn.. + Các nhân viên lập giá luôn phải được cập nhật những thông tin mới nhất về giá xây dựng và sự quản lý của nhà nước. -Hiệu quả của biện pháp : Giá thành xây lắp là một biện pháp khá phổ biến đối với các nhà thầu hiện nay.Để có thể giảm được giá thành xây lắp, bắt buộc các nhà thầu phải tính toán, phân tích và quyết định các lợi thế cũng như điểm yếu của mình để đưa ra được một mức giá hợp lý có khả năng thắng thầu cao. Do vậy công ty cần phải xem xét thật chính xác về các đối thủ cạnh tranh của mình để qua đó linh hoạt điều chỉnh giá cho phù hợp, không nên cứng nhắc và phải thận trọng ngay từ bước đầu.Hơn nữa, cần phải biết kết hợp giữa các biện pháp khác tạo nên một tổng thể hoàn chỉnh nhằm đạt mức điểm tối đa trong cuộc thầu. Biện pháp trên còn làm cho công ty tiết kiệm được nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng… làm tăng thêm mức doanh thu , lợi nhuận cho công ty. Tóm lại, giảm giá thành xây lắp một cách hợp lý là biện pháp hữu hiệu nhất, góp phần rất lớn tới khả năng thắng thầu của công ty. -Biện pháp 4 :Thực hiện đúng hợp đồng để tạo uy tín Cơ sở lý luận và thực tiễn. Kết quả của việc tham gia Đấu thầu và các nhà thầu mong đợi là ký kết đựoc hợp đồng xây lắp. Dường như khi ký kết được hợp đồng thì đã kết thúc việc tham gia Đấu thầu , nhưng xem xét một cách tổng thể thì nó vẫn thuộc lĩnh vực của công tác Đấu thầu trong cơ chế thị trường. Việc thực hiện đúng hợp đồng là đảm bảo đúng yêu cầu chất lượng và tiến độ thi công của chủ đầu tư. đIều này sẽ tăng độ tin cậy của chủ đầu tư đối với công ty, từ đó tăng uy tín của công ty trên thị trường xây dựng. Như vậy khả năng cạnh tranh của công ty được nâng cao, tạo đIều kiện thuận lợi để thắng thầu những công trình trong tương lai. Phương thức tiến hành - Lập kế hoạch thi công hợp lý: Lập tioến độ là việc lập danh mục những công việc cần làm theo thứ tự thực hiện của chúng, ghi rõ ai làm và thời gian thực hiện Việc lập tiến độ thi công hiện nay các doanh nghiệp đang dùng phương pháp thông dụng cổ điển cộng với các điều kiện khác và kinh nghiệm thi công. Phương pháp thông dụng cổ đIún là sử dụng 2 sơ đồ: + Sơ đồ Gant : Sơ đồ Gant gồm 2 cột. Cột ngang biểu thị thời gian và cột dọc biểu thị các công việc cần làm. Nó tuy đơn giản nhưng là công cụ quan trọng cho phép các nhà quản trị dễ dàng xác định được những việc cần làm trước, làm sau. Những công việc đơn giản ít chồng chéo nhau thì công ty nên sử dụng sơ đồ Gant vì nó đơn giản, dẽ nhìn, dễ kiểm tra được tiến độ thực hiện. + Sơ đồ mạng (PERT): Là kỹ thuật lập tiến độ cho những dự án phức tạp gồm rất nhiều công việc khác nhau và liên quan đến nhau.Sơ đồ PERT giống như một dòng chảy chỉ rõ thứ tự các công việc cần thiết để hoàn thành dự án, thời gian thực hiện và các chi phí liên quantới mỗi công việc đó. Thực hiện với sơ đồ này thì các công việc hoàn thành với thời gian ngắn nhất và chi phí nhỏ nhất -Tổ chức cung ứng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đúng yêu cầu của công việc + Máy móc thiết bị dựa vào yêu cầu thực tế của công trình mà có sự điều động hợp lý. + Nguyên vật liệu phảI đảm bảo cung ứng một cách nhanh chóng nhất, đúng quy cách, chủng loại, chất lượng nhất. Tiến hành dự trữ nguyên vật liệu nếu cần thiết để tránh sự khan hiếm vào mùa vụ trên thị trường. Tổ chức cung ứng theo đúng tiến độ thi công. -Tổ chức thi công xây lắp: Đây là bước tạo nên thực thể sản phẩm, sản phẩm có đạt được yêu cầu của chủ đầu tư thì uy tín của công ty mới được nâng cao. Công ty cần thực hiện theo 2 giai đoạn sau: +Tổ chức quá trình phục vụ thi công xây dựng:  Tổ chức cung ứng NVL nhanh chóng nhất có thể  Tổ chức thu dọn mặt bằng thi công một cách thống nhất.  Tổ chức di chuyển lắp đặt dàn giáo, cốt pha an toàn nhất + Tổ chức thi công xây lắp chính:  Phải tăng thêm lực lượng KCS để đảm bảo năng suất chất lượng trong thi công xây dựng.  Nên giảm bớt chi phí phục vụ gián tiếp phục vụ cho thi công xây dựng. Tóm lại,việc thực hiện những biện pháp trên sẽ giúp cho công ty khi tiến hành xây dựng lắp đặt một công trình sẽ có thời gian hoàn thành sớm nhất nhưng chất lượng vẫn đảm bảo theo các yêu cầu của chủ đầu tư. Điều kiện khi thực hiện biện pháp - Các cán bộ lập tiến độ thi công phảI nắm rõ những kiến thức cơ bản về lập tiến độ thi công như sơ đồ Gant, sơ đồ PERT,… - Các cán bộ vật tư phải được trang bị tối thiểu những kiến thức về cung cầu, giá cả, các lý thuyết dự trữ và sơ đồ bố trí công việc cho máy móc thiết bị - Công ty phải thực hiện quy chế sản xuất kinh doanh một cách nghiêm khắc,triệt để Hiệu quả của biện pháp: -Bảo đảm được tiến độ, chất lượng công trình và các đIều kiện khác của chủ đầu tư đặt ra sẽ tạo được diều kiện rất thuận lợi cho các công trình tham gia Đấu thầu sau này - Đưa lại nhiều hiệu quả kinh tế khác cho công ty -Tạo điều kiện nhanh chóng để thi công những công trình tiếp theo - Giảm được chi phí về vốn và các chi phí phát sinh khác - Khoản tiền bảo hành công trình thấp KẾT LUẬN Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. Ở nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề , lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong XDCB luôn được quan tâm, cải tiến để từng bước hoàn thiện. Bộ xây dựng và Chính phủ luôn chú trọng sửa đổi các quy chế đấu thầu, quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cho phù hợp với tình hình của đất nước. Tuy nhiên bên cạnh việc quản lý, điều tiết của nhà nước thì các doanh nghiệp xây dựng cũng phải luôn nỗ lực nâng cao cạnh trânh toàn diện của mình để dành được quyền xây dựng các công trình với chi phí hợp lý nhất, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng. Qua quá trình thực tập tại công ty xây dựng số 6 Thăng Long tôi đã tìm hiểu thực trạng công tác đấu thầu xây lắp cuẩ công ty. Với đề tài: “Một số biện pháp tăng cường công tác đấu thầu xây lắp ở công ty xây dựng số 6 Thăng Long”,tôiđã trình bày phân tích và đánh giá những vấn đề chung của đấu thầu xây lắp, thực trạng của công tác đấu thầu, các thành tựu cũng như hạn chế của công ty. Từ việc phân tích này, qua thời gian học tập ở trường và sự tìm hiểu thực tế, tôi xin đưa ra một số biện pháp góp phần tăng cường công tác đấu thầu cuả công ty.Mặc dù đã cố gắng nhưng với kiến thức có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, có những ý kiến lý luận chưa sát với thực tế bên ngoài. Vì thế tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp bổ sung để đề tài đượcc hoàn thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS Lê Công Hoa và Thầy giáo Nguyễn Thành Hiếu đã hướng dẫn ,giúp tôi nghiên cứu đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Kinh tế và kinh doanh xây dựng 2. Định mức xây dựng cơ bản 3. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP về Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng 4. Nghị định số 88/1999/NĐ-CP về Quy chế đấu thầu 5. Nghị định số 12/2000NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP 6. Nghị định số 14/2000/NĐ-CP về Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 88/1999/NĐ-CP 7. Định mức kỹ thuật và công tác dự toán trong xây dựng- NXB Giao thông vận tải1999 8. Phương pháp định giá sản phẩm xây dựng-NXB xây dựng 1999 9. Tạp chí xây dựng, báo đầu tư, Thời báo kinh tế Việt Nam MỤC LỤC Lời Mở Đầu TRANG Chương I. Vai Trò và nội dung của đấu thầu xây lắp trong 1 nền kinh tế thị trường I. Những vấn đề cơ bản về đấu thầu xây lắp 1 1. Các khái niệm 1 2. Tính tất yếu khách quan của đấu thầu xây lắp các công trình 3 Doanh nghiệp xây dựng 3. Các hình thức đấu thầu 6 4. Các điều kiện của Doanh nghiêph xây dựng khi tham gia 7 đấu thầu 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp 8 II Trình tự thực hiện đấu thầu 11 1. Chuẩn bị thực hiện đấu thầu 12 2. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có) 13 3. Mời thầu 13 4. Mộp hồ sơ dự thầu 14 5. Mở thầu 14 6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu 14 7. Phê duyệt kết quẩ đấu thầu 16 8. Công bố kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng 17 III. Phương pháp định lượng khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng 18 1. Xác định danh mục các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng 18 2. Xây dựng thang điểm 19 3. Xác định tầm quan trọng (trọng số) của từng chỉ tiêu 20 4. Tính toán chỉ tiêu tổng hợp cho gói thầu cụ thể 20 5. Đánh giá khả năng thắng thầu và ra quyết định 21 IV Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp xây dựng 23 1. Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trính trúng thầu 23 2. Xác suất trúng thầu 23 3. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp 23 4. Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được 24 5. Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp 25 Chương II Khảo sát và phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp của công ty xây dựng số 6 Thăng Long 26 I. Quá trình hình thành, phát triển và những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu của Công ty xây dựng số 6 26 I.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty công ty. 26 I.2.Những đặc điểm kinh tế- kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến đấu thầu của công ty 28 1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý cuỉa công ty 28 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất 31 3.Đặc điểm về nhân lực 32 4.Đặc điểm về máy móc thiết bị và công nghệ 34 5.Đặc điểm về nguyên vật liệu sử dụng 36 6 Đặc điểm về tài chính 37 III.Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp của Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 38 1.Tình hình tìm kiếm,điều tra và phát hiện dự án 39 2.Tổ chức dự thầu 42 IV.Đánh giá tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp của công ty 52 1. Những kết quả đạt được 52 2. Những khó khăn và tồn tại cần khắc phục 53 Chương III. Một số biện phap tăng cường công tác đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long 55 1. Tích cực tìm kiếm, điều tra về các dự án 55 2. Tăng cường công tác quản lý chất lương, xây dựnghệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 trong xây lắp. 58 3. Xác định giá bỏ thầu hợp lý linh hoạt phù hợp với chiến lược của công ty và xu thế của thị trường 61 4. Thực hiện đúng hợp đồng để tạo uy tín 66 Kết Luận Tài Liệu Tham Khảo TỔNG HỢP KINH PHÍ DỰ THẦU CÔNG TRÌNH CẦU BỐ HẠ -BẮC GIANG Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Chi phí xây lắp khác 363.005.000 Sản xuất và lao lắp dầm BTCT L=33m 2.222.555.576 Mố Mo+M3 1.824.442.577 Trụ T1+T2 1.568.490.163 Đường hai đầu cầu 1.345.169.741 Tổng cộng 7.323.663.056 PHỤ LỤC 1: tt Hạng mục Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền VL NC M VL NC M Tổng cộng 1 Khoan cọc vào đất trên cạn m 1 35.455 357.300 80.872 413.581 494.454 2 Khoan cọc vào đá trên cạn m 1 44.191 592.793 100.828 686.169 786.997 3 BTCT cọc khoan nhồi 170.510.495 4 Đá dăm đệm m3 1 97.200 8.882 2.528 108.184 20.265 2.926 131.376 5 Bê tông lót móng M 150 m3 1 302.798 16.220 12.041 337.015 37.009 13.937 387.961 6 BTCT bệ,thân, xà mũ mố 723.379.271 7 Vữa xi măng 53.730.230 8 Đá hộc xây vữa xi măng M100 m3 1 190.329 30.391 211.836 69.341 281.178 9 Đá hộc xếp khan sau mố m3 1 47.421 20.455 52.785 46.672 99.452 10 Công trình phụ trợ phục vụ thi công mố 22.058 ĐƠN GIÁ CHI TIẾT CÔNG TRÌNH CẦU BỐ HẠ-BẮC GIANG Hạng mục đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Chi phí xây lắp khác 363.005.000 Sản xuất và lao lắp dầm BTCT L=33m 2.222.555.576 Mố Mo+M3 1.824.442.577 Trụ T1+T2 1.568.490.163 Đường hai đầu cầu 1.345.169.741 Tổng cộng 7.323.663.056

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- Thực trạng và một số biện pháp tăng cường công tác Đấu thầu xây lắp ở Công ty xây dựng số 6 Thăng Long.pdf