Tiểu luận Bán hàng và công tác bán hàng tại Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi

* Công ty đã sử dụng thống nhất các tài khoản theo qui định, chấp hành nghiêm túc trong phương pháp bán hàng, và thực hiện đúng qui trình hạch toán hệ thống sổ sách sử dụng, trình tự luân chuyển chứng từ và quản lý chứng từ cũng như hạch toán bán hàng. * Bộ máy kế toán có sự liên quan chặt chẽ, mật thiết cới nhau, thường xuyên có sự kiểm tra, đối chiếu sổ sách nên số liệu dảm bảo chính xác đáng ti cậy, các phương pháp hạch toán thì được dựa trên cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm thức tế. * Số lượng công việc nhiều, và được dồn nhiều về cuối tháng. Và một đơn vị kinh doanh độc lập nên đôi khi viếc hạch toán kinh doanh khó tránh khỏi những sai sót.

pdf44 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2219 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Bán hàng và công tác bán hàng tại Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
z TIỂU LUẬN: Bán hàng và công tác bán hàng tại Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay để phát triển được một nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước đồi hỏi phải nắm bắt được quá trình kinh doanh, đặc biệt người quản lý cần phải nắm bắt được nguồn tài chính của đơn vị và phải có vốn. Để phản ánh được chính xác nguồn vốn ở đâu và để hạch toán được quá trình kinh doanh đòi hỏi phaỉ ghi chép đầy đủ, chính xác sao cho người quản lý biết được công việc đó là kế toán. Trong sự phát triển đất nước và con người hiện nay trong đó có cả nền kinh tế phong phú và đa dạng với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển không ngừng về các hoạt động quản lý thì kế toán là công cụ quan trọng trong việc tính toán, kiểm tra xây dựng hoạt động kinh doanh gắn liền với hoạt động quản lý ngày càng cao cùng với sự phát triển sản xuất xã hội. Bên cạnh đó để giúp đỡ nghành kế toán ngày càng nâng cao phù hợp với sự phát triển kinh tế thì chúng ta cần có sự tổ chức tài chính liên quan đến các nghiệp vụ kế toán, nhất là đối với các chính sách tài chính một cách tích cực trong kinh doanh. Đó là một trong những chính sách phát triển của đơn vị nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Hoạt động của một doanh nghiệp thương mại là hoạt động trao đổi buôn bán hàng hoá, làm nhiệm vụ trao đổi hàng hoá giữa người sản xuất với người tiêu dùng, nó có tác dụng làm cho nhà sản xuất tiêu thụ được hàng hoá thu hồi vốn có lãi. Chính vì thế bán ra có tầm quan trọng lớn đối với sản xuất và tiêu dùng. Trong quá trình học tập cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của việc bán hàng, tôi thấy việc bán hàng được bắt đầu khi hàng hoá thành phẩm được xuất kho hoặc bán cho khách hàng khi khách hàng chấp nhận thanh toán, lúc đó ta xác định kết quả kinh doanh của đơn vị. Trong cơ chế thị trường cùng với sự mở cửa của đất nước, vấn đề bán hàng cũng là một vấn đề rất phong phú và phức tạp. Vì thế làm cho chúng ta càng phải đi sâu vào cơ chế thị trường. Phần I Giới thiệu khái quát chung I) Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp thương mại quốc doanh thuộc sở thương maị Hà nội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực hoạt động được pháp luật cho phép. Công ty có 13 đơn vị cửa hàng, xí nghiệp, trạm liên doanh trực thuộc công tytại các quận nội thành Hà nội và được mở rộng liên kết với các tỉnh bạn trong phạm vi cả nước. Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi lần đầu tiên xuất hiện và có mặt trên thị trường với một caí tên giao dịch đó là “ Công ty Ngũ Kim” được thành lập vào ngày 14/2/1955. Sau một thời gian hoạt động thì “công ty ngũ kim” đã được đổi tên thành “ Công ty Kim Khí hoá chất” vào ngày 10/3/1962 dựa trên cơ sở thống nhất công ty mô tô xe đạp và kim khí hoá chất. Bên cạnh mặt hàng kim khí hoá chất công ty còn mở rộng thêm nghành điện máy gia dụng. Trải qua một chặng thời gian, công ty đã tiếp nhận thêm cán bộ công nhân viên của công ty gia công thu mua hàng công nghệ phhâmr và kinh doanh tổng hợp. Kể từ thời điểm tháng 3/1962 đến tháng 8/1988 công ty đã đổi thành “ Công ty kim khí điện máy” được thành lập theo quyết định 388/HĐBT và được xác định là doanh nghiệp nhà nước. Mỗi lần đổi tên là một sự thành công đến với công ty và cho đến ngày 29/4/1993 đổi tên thành công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi. Trong thời kỳ đổi mới đất nước với các chủ trương đa dạng hoá các thành phần kinh tế. Tiêu biểu là công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi đang dần dần hình thànhvà thích ứng với cơ chế thị trường đồng thời đang từng bước vươn ra chiếm lĩnh thị trường và đã đạt được những thành tích đáng kể. Để đạt được những thành tích đó công ty đã luôn cố gắng nỗ lực xây đắp nên một hệ thống mạng lưới ổn định, hợp lý bao gồm các phòng ban chức năng ... Mạng lưới hoạt động của công ty bao gồm các cửa hàng bán lẻ trong thị trường thành phố  Cửa hàng thương mại – dịch vụ Cửa Nam  Cửa hàng thương mại - dịch vụ 24 Thuốc Bắc  Cửa hàng thương mại dịch - vụ Đồng Xuân Cửa hàng thương mại - dịch vụ Đại La Cửa hàng thương mại - dịch vụ Gia Lâm Trạm kinh doanh tổng hợp Xí nghiệp mô tô xe máy Hà Nội Xí nghiệp sửa chữa điện máy lạnh.  Trung tâm thương mại - dịch vụ Tràng Tiền. Trung tâm thương mại – dịch vụ Tràng Thi.  Cửa hàng thương mại Hàng Đào.  Cửa hàng thương mại Giảng Võ. Cửa hàng thương mại Hàng Đào là một đơn vị trực thuộc của công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi. Cửa hàng thương mại Hàng Đào được thành lập vào tháng 10/1986 với tên gọi là “ Trạm mua hàng cửa khẩu”. Khi thành lập là trực thuộc công ty thu mua hàng công nghệ phhẩm và đến tháng 8/1988 thì trạm mua hàng cửa khẩu không thuộc công ty thu mua hàng công nghệ phẩm mà chuyển sang trực thuộc công ty kim khí hoá chất đó là công ty điện máy thuộc sở thương nghiệp Hà nội. Đén tháng 10/1989 thì trạm mua hàng cửa khẩu trở thành một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập.Tháng 4/1994 trạm mua hàng cửa khẩu đổi tên là cửa hàng thương mại Hàng đào. Kể từ đó cửa hàng không còn là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập mà là một đơn vị trực thuộc nhưng cửa hàng vẫn hoàn toàn thực hiện chức năng của thương mại. Cửa hàng thương mại Hàng Đào có 3 gian hàng kinh doanh.  Gian số 79 Hàng Đào: Kinh doanh đồng hồ, máy tính. Gian số 77 Hàng Đào: Kinh doanh dịch vụ cho thuê. Gian số 116 A-B Hàng Gai: Kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Trung tâm luôn hoạt động dưới 2 hình thức đó là bán buôn , bán lẻ và mới đây xuất hiện thêm hình thức xuất nhập khẩu. II) Đặc điểm tình hình của trung tâm 1) Chức năng, hoạt động ,nhiệm vụ. a) Chức năng: Trung tâm thương mại Hàng Đào có chức năng tổ chức kinh doanh bán buôn, bán lẻ, đồng thời cũng có chức năng mua hàng tại các cửa khẩu Hà nội, sân bay Nội Bài, bưu điện và các nguồn hàng của các đói tượng đi công tác nước ngoài về Hà nội. Hàng hoá được mang về đều được đơn vị tổ chức mua lại và làm gi, trong đó một phần bán theo kế hoạch, một phần bán ra thị trường. Đồng thời công ty còn kinh doanh đa dạng hoá đủ loại mặt hàng nhằm đáp ứng mội nhu cầu. Ngoài ra công ty còn có thêm chức năng xuất nhập khẩu và công ty xây dựng kinh doanh bất động sản. . Trung tâm có trụ sở giao dịch, có con dấu riêng và được giám đốc công ty uỷ quyền kí kết các hợp đồng kinh tế trong lĩnh vực mua bán dịch vụ hàng hoá. b) Nhiệm vụ:  Chấp hành nghĩa vụ và các luật kinh tế trong các chế đọ của chính sách nhà nước qui định.  Luôn thực hiện tốt chức năng và nghĩa vụ được giao,trung tâm phải xay dựng lênmột cơ cấu tổ chức quản lý các hoạt đọng của mình sao cho luôn đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ hơn  Phải nắm bắt và tìm hiểu rõ các mặt hàng trên thị trường để từ đó có thể tiến tới liên doanh với các thành phần kinh tế khác, nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc huy động vốn với doanh nghiệp. 2) Phương hướng hoạt động, vị trí của đơn vị: Từ việc cạnh tranh các mặt hàng trên thị trường ngày càng phát triển mà trung tâm thương mại Hàng Đào dã dần dần tự khẳng định được vị trí của mình về mọi mặt kinh doanh... trên thị trường. Đó là trung tâm luôn giữ vững vị trí hàng đầu về doanh số cũng như việc nộp ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó trung tâm luôn củng cố sửa chữa, nâng cấp về mạng lưới cũng như cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bịvà cũng luôn phát huy về truyền thống tăng trưởng kinh tế để phấn đấu năm sau cao hơn năm trước không chỉ về số lượng, chất lương mà còn cả về doanh thu.. Đặc biệt để đẩy mạnh phương thức bán ra trung tâm đã mở rộng phương thức như bán hàng qua điện thoại, bán hàng tại nhà với phương thức phục vụ ân cần, chu đáo. Ngoài ra trong kinh doanh khi đồng tiền xuất ra thì phải có lãi, đồng thời mỗi kế toán trong trung tâm đều nắm được việc kinh doanh của quầy hàng. Đặc biệt trung tâm tự tổ chức kinh doanh và hạch toán, trả lương, trả thưởng cho người lao động. Tóm lại trung tâm thương mại Hàng Đào là trung tâm luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao và được khen thưởng. Chính vì vậy mà trung tâm đã góp phần vào thành tích chung của công ty và được tặng thưởng 2 huân chương hạng 2 và 3. 3) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị. Trung tâm thương mại Hàng Đào khi hình thành là 52 người nhưng qua thời gian biến động số người trong công ty đã có nhiều sự thay đổi. Năm 1993 trung tâm thương mại Hàng Đào còn 42 người và cho đến nay trung tâm chỉ còn lại 27 ngươì. Mặc dù đã có sự thay đổi rõ rệt nhưng trung tâm thương mại Hàng Đào vẫn là một đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế và việc xây dựng bộ máy quản lý sẽ giúp đơn vị đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. *Cơ cấu tổ chức bộ máy:  Ban phụ trách: Gồm có cửa hàng trưởng và cửa hàng phó - Cửa hàng trưởng: Là người giữ nhiệm vụ tổ chức điều hành giám sát, quản lý hoạt động kinh doanh được phân cấp quản lý. - Cửa hàng phó: Là người hỗ trợ công việc cho cửa hàng trưởng và phụ trách tình hình cung ứng.  Tổ kế toán: có trách nhiệm quyết toán toàn bộ các yếu tố có liên quan đến tài chính làm báo cáo định kỳ, quản lý chế độ tiền tệ. Tôư kế toán còn phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên liên tục đảm bảo thu chi đúng chế độ, đúng mục đích. Làm nhiệm vụ thanh toán với ngân hàng tổ chức quản lý, hạch toán lỗ lãi một Ban phụ trách Mỹ nghệ 116 Mỹ nghệ 116 Tạp phẩm Tổ bảo vệ Tổ kế toán cách chính xác và đồng bộ. Tóm lại tổ kế toán là bộ phận tham mưu giám đốc tài sản.  Tổ bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của cửa hàng chịu trách nhiệm toàn bộ an ninh trong toàn bộ cửa hàng.  Tổ tạp phẩm:, tổ mỹ nghệ 116 A-B phải chịu trách nhiệm về quá trình tổ chức bán hàng của tổ mình, phải đảm bảo chất lượng tốt, giá cả hợp lý để đáp ứng nhu cầu thị trường. 4) Hình thức tổ chức kế toán của đơn vị: a)Tổ chức bộ máy kế toán: sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán  Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, đôn đốc, kiểm tra toàn bộ công tác, lập báo cáo tài chính, báo cáo trực tiếp kết quả từng tháng lên lãnh đạo cửa hàng.  Kế toán quầy: Theo dõi việc lên báo cáo bán hàng từ hoá đơn bán hàng của mậu dịch viên. Kiểm tra lượng nhập bán, tồn thông qua thẻ quầy của từng quầy hàng.  Thủ quĩ: Thu tiền bán hàng của các quầy và cuối ngày chi tiền theo lệnh của các chứng từ hợp lệ, lập sổ quĩ bảo đảm an toàn về tiền mặt. Kế toán trưởng Thốn g kê Kế toán quầy Thủ quĩ Kế toán HC  Kế toán hành chính: Theo dõi hạch toán tiền mặt các khoản BHXH, BHYT, tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả.  Thống kê: Lập bảng cân đối, lập tổng hợp các báo cáo của từng bộ phận. Báo cáo tài chính hàng tháng. b) Hình thức kế toán đơn vị áp dụng: Cửa hàng thương mại Hàng Đào đã áp dụng một trong bốn hình thức nhật ký, Đó là hình thức nhật ký chứng từ. Đặc điểm của hình thức này là tập hợp và hệ thống hoá các nhiệm vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản. Kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng bên nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Kết hợp thanh toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. Sơ đồ hạch toán kế toán Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu 5) Những thuận lợi và khó khăn: a) Thuận lợi:  Đại đa số nằm trong biên chế nhà nước của thời kỳ bao cấp Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ Báo cáo tài chính kế toán Bảng tổng hợp chi Sổ cái Thẻ hoặc sổ kế toán chi Bảng kê  Công ty có đội ngũ lao động có hoạt động kinh doanh đầy kinh nghiệm. Đa số là công tác với nhau nhiều năm, có tinh thần xây dựng đoàn kết hoàn thành nhiệm vụ.  Các trung tâm cửa hàng đều nằm ngay giữa khu trung tâm thành phố Hà nội và mặt tiền các cửa hàng đều to rộng, thoáng mát, lại thuộc khu phố căn minh nên hầu hết các du khách đều qui tụ về đây. Đặc biệy là khách nước ngoài.  Có đội ngũ bán hàng nhanh nhẹn, tháo vát. b) Khó khăn:  Do số lao động chuyển từ bao cấp sang nên có một số là chưa thể tiến kịp được với yêu cầu của tinhf hình mới.  Do trình độ và năng lực có hạn và một phần cũng vì một số người tuổi đã cao nên công ty muốn đào tạo lại cũng khó khăn, do đó việc phát huy cũng không đạt được hiệu quả cao.  Do sức cạnh tranh thị trường ngày càng nhiều và gay gắt nên cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của trung tâm. III) Thực trạng công tác kế toán của đơn vị: Trong quá trình kinh doanh mọi nghiệp vụ nói chung cũng như nghiệp vụ bán hàng nói riêng đều liên quan đến quá trình nhập xuất, bán hàng hoá. Vì vậy kế toán bán hàng phải có nhiệm vụ lập các chứng từ, hoá đơn một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác và kịp thời. Tình hình nhập, xuất, bán hàng hoá được phản ánh trên các chứng từ kế toánvà đó là cơ sở để mở và ghi chép sổ sách kế toán. Hiện nay trung tâm đang sử dụng nhật ký chứng từ đã được thống nhất từ công ty xuống các cửa hangf trực thuộc, hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng đều là các loại sổ, biểu mẫu qui định trong NKCT  Hoá đơn bán hàng có thuế GTGT.  Giấy nộp tiền  Báo cáo bán hàng  Thẻ quầy hàng  Bảng kê số 8  Sổ chi tiết TK số 3  Tờ kê thuế GTGT Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu. Nhật ký chứng từ số 8. Tờ kê chi tiết TK 511. sơ đồ hạch toán quá trình bán hàng Phiếu nhập kho Giấy nộp tiền Thẻ quầy hàng Bảng tổng hợp tờ kê Tờ kê chi tiết Nhật ký chứng từ số 8 Bảng kê số 8 Bảng kê hoá đơn thuế VAT Báo cáo bán hàng Phần II Nội dung chính của kế toán bán hàng  phiếu nhập kho 1) Mục đích: Phiếu nhập kho dùng để phản ánh số hàng hoá nhập trong ngày để có hàng phục vụ cho công tác bán ra. 2) Yêu cầu: Bất kì chứng từ nào cũng phải ghi rõ ngày, tháng, năm. Phiếu nhập kho cũng vậy yêu cầu có tên của người giao hàng theo số ngày, tháng, năm của kho nào và nhập tại kho nào. Khi lập biểu xong phải ấn định tổng số bằng chữ, khi kết thúc ngày nhập phải có chữ ký của phụ trách cung tiêu, kế toán trưởng, người giao hàng, thủ kho và thủ trưởng đơn vị. 3) Nội dung ghi chép: Phiếu nhập kho theo dõi số ngày mới nhập kho, quầy của cửa hàng trong một ngày về số lượng tên hàng, đơn giá từng loại hàng. 4) Phương pháp ghi chép: Khi lập bảng trước tiên phải ghi ngày, tháng, năm họ tên người giao hàng sau đó vào bảng phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho gồm 7 cột  Cột 1: Ghi tên số thứ tự, tên các loại hàng.  Cột 2: Ghi tên hàng.  Cột 3: Mã số.  Cột 4: Đơn vị tính.  Cột 5: Là cột số lượng.  Cột 6: Ghi đơn giá hàng hoá.  Cột 7: Là cột thành tiền tức là cột tính giữa cột số lượng và cột đơn giá. 5) Cách tính: Cột 7 = cột 5  cột 6 Nghĩa là: Thành tiền = số lượng  đơn giá VD: Đồng hồ Vacheron = 5 chiếc  270.000đ/chiếc = 1.350.000đ Địa chỉ: 79 Hàng Đào Ban hành QĐ số 1141TC/QĐ/CĐKT Số 1/5 phiếu nhập kho Ngày 10/1/2002 Nợ:.................... Có:.................... Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH ánh Mai Theo hiệp định số 037651 Ngày 2/1/2002 của công yt TNHH ánh mai Nhập kho tại 79 Hàng Đào STT Tên nhãn hiệu qui cách phẩm chất Mã số Đơn vị Chứng từ Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 ĐH Vacheron C 2 270.000 1.350.000 2 ĐH Patek C 10 180.000 1.800.000 3 ĐH báo thức C 15 100.000 1.500.000 4 ĐH Q&Q C 50 50.000 2.500.000 Cộng 7.150.000 Cộng thành tiền bằng chữ: Bảy triệu một trăm lăm mươi nghìn đồng. Nhập ngày 10/1/2002 Phụ trách Người giao Thủ Kế toán Thủ trưởng cung tiêu hàng kho trưởng đơn vị Hoá đơn mua hàng 1)Mục đích: Dựa vào tờ hoá đơn này bên mua có cơ sở để thanh toán tiền hàng theo dõi số lượng hàng mua. Nó là chứng nhận của bên bán về số lượng và giá trị của hàng hoá xuất sang kho của bên mua và cungx là cơ sở để nhập phiếu nhập kho. Tóm lại nó phản ánh giữa người mua vad người bán. 2) Cơ sở ghi chép: Căn cứ vào hợp đồng mua bán và thoả thuận giữa hai bên. Bên bán viết hoá đơn này rồi giao cho bên muakiểm tra xem có đúng hợp đồng thoả thuận với hàng hoá nhập về hay không. 3) Nội dung của hoá đơn: Trước hết là thời điểm của hoá đơn trong đó ghi rõ và đầy đủ ngày, tháng, năm lập hoá đơn tiếp dưới là địa chỉ số tài khoản mã số của bên mua và bên bán, hình thức thanh toán. Tiếp theo là một bảng gồm 6 cột. + Cột 1: Là cột thứ tự để tiện cho việc theo dõi xem có bao nhiêu loại hàng hoá được mua về. + Cột 2: Tên hàng hoá, + Cột 3: Đơn vị tính hàng hoá. + Cột 4: Số lượng hàng hoá. + Cột 5: Đơn giá tức trị giá mua của đơn vị hàng hoá. +Cột 6: Cột thành tiền tức là cột tổng số tiền phải trả để mua được một lượng hàng hoá nhấy định. 4) Cách tính: Cột 6 = cột 4 cột 5 Nghĩa là: Thành tiền = Số lượng  đơn giá VD: Đồng hồ Vacheron = 5 chiếc  270.000đ/chiếc = 1.350.000đ Hoá đơn gtgt Liên 3( dùng để thanh toán) Ngày 10/1/200 Mẫu số 01/GTKT 3 LT HĐ/01-B No= 054328 Đơn vị bán hàng: Cửa hàng thương mại Hàng Đào Điện thoại: Tên người mua hàng: Bán Đơn vị: Địa chỉ: Hình thức thanh toán: STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=12 1 ĐH Vacheron C 5 270.000 1.350.000 2 ĐH Patek PhiLíp C 10 180.000 1.800.000 3 ĐH báo thức Citizen C 15 100.000 1.500.000 4 ĐH QQ C 50 50.000 2.500.000 Cộng tiền hàng : 7.150.000 Thuế GTGT 10% : 715.000 Tổng số tiền thanh toán : 7.865.000 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên). Thẻ quầy hàng 1)Mục đích: Dùng để theo dõi số lượn nhập xuất và tồn kho của từng thứ vật tư, vật phẩm hàng hoá ở từng kho làm căn cứ để xác định tồn kho dự trữ vật tư sản phẩm hàng hoá và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. 2) Yêu cầu: Thẻ quầy hàng dùng để theo dõi mặt hàng về việc nhập xuất tồn kho nên phải có tên một mặt hàng đó, đơn vị tính, qui cách và đơn giá. Khi nhập bảng mỗi ngày ghi trên một dòng và kết thúc một tháng phải kẻ ngang để chuyển sang đầu kì sau. 3) Nội dung: + Thẻ quầy hàng phản ánh ghi chép tình hình số lượng hàng hoá xuấy nhập tồn kho của cửa hàng. + phản ánh tình hình kinh doanh của cửa hàng. 4) Phương hướng ghi chép: + Bên trái ghi địa chỉ, sổ đăng ký, ngày đăng ký. + Bên phải ghi tên hàng, đơn vị tính, tờ số, mẫu số 15-BH + Thẻ quầy hàng gồm 7 cột: - Cột A: Ghi ngày tháng. - Cột B: Ghi họ tên người bán hàng - Cột 1: Ghi tồn đầu ngày. - Cột 2: ghi nhập từ kho trong ngày. - Cột 3: Ghi nhập khác trong ngày. - Cột 4: Ghi cộng nhập và tồn kho trong ngày. - Cột 5: Ghi số lượng sản phẩm xuất bán. - Cột 6: Ghi ssó tiền của sản phẩm bán được - Cột 7: Ghi xuất. 5) Nhiệm vụ kế toán: +Theo dõi đầy đủ, kịp thời số lượng hàng hoá vật tư sản phẩm nhập vào, xuất bán và lượng hàng tồn trong kho để lập sổ sách kế toán sao cho phù hợp với số liệu của thẻ quầy hàng. 6) Cách tính tồn cuối: Tồn cuối = ( Tồn đầu = nhập) – ( bán ra + hao hụt). Địa chỉ : 79 Hàng Đào Mẫu số 15 BH Số đăng ký: QĐ 1141-CĐKT Ngày 1/1/1995 của bộ TC Thẻ quầy hàng Tờ số : ........... Tên hàng : Đồng hồ essence. Đơn vị tính: Chiếc Ngày tháng Họ tên người bán Tồn đầu ngày Nhập kho trong ngày Nhập khác trong ngày Cộng nhập tồn kho trong ngày Xuất bán Xuất khác Lượng Tiền A B 1 2 3 4 5 6 7 6/1 27 3 420.000 7/1 23 4 560.000 21/1 13 10 1.400.000 24/1 0 13 1.755.000 ... 29/1 Báo cáo bán hàng 1)Mục đích: Báo cáo bán hàng là chứng từ để ghi chép một cách chính xác lượng hàng hoá vật tư sản phẩm bán được 2) Yêu cầu: + Phải được ghi chép đầy đủ, chính xác số lượng hàng hoá vật tư sản phẩm bán được và số tiền thu được. + Phải có đầy đủ chữ ký của người lập và ban phụ trách cửa hàng + Phải ghi rõ tên, đơn vị tính, số lượng bán ra và đơn giá của từng mặt hàng. Ngoài ra phải ghi rõ tổng số tiền bán hàng theo giá vốn và giá bán. 3) Nội dung: + Báo cáo bán hàng dùng để ghi chép phản ánh số lượng hàng hoá, vật tư, sản phẩm bán ra. + Phản ánh toàn bộ doanh thuvà quá trình bán hàng của cửa hàng để công ty nắm được. 4) Phương pháp ghi chép: + Cột tên hàng ghi tên các mặt hàng đang kinh doangh. + Cột đơn vị tính ghi đơn vị tính của các mặt hàng. + Cột số lượng ghi số lượng hàng bán được. + Cột thành tiền ghi số tiền bán được của hàng hoá. 5) Nhiệm vụ kế toán: + Lập báo cáo bán hàng một cách chính xác. + Kiểm tra lại số liệu trước khi nộp lên công ty. 6) Cách tính: ( Thành tiền) = Số lượng  giá vốn VD: 2 chiếc  260.000đ = 520.000đ ( Thành tiền) = Số lượng  Giá bán VD: 2 chiếc  272.727đ/chiếc = 545.454đ *Lập định khoản kế toán + bán hàng thu được tiền: Nợ TK 111 Có TK 511 Có TK 3331 + Phản ánh giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 Có TK 156 Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi Mẫu số 3/B Cửa hàng: 79 Hàng Đào QĐ liên bộ TCTKNT Quầy : Đồng hồ Số 621 – LB Báo cáo bán hàng tháng1/2002 Tên hàng Đv tính Số lượng Giá vốn Thành tiền Giá bán Thành tiền ĐH treo tường C 2 260.000 520.000 272.727 545.454 ĐH Con Tin C 2 160.000 320.000 172.727 345.454 ĐH Đeo Tay C 2 210.000 420.000 220.000 440.000 ĐH Relex C 2 450.000 900.000 470.000 940.000 ĐH InDoor C 8 100.000 800.000 109.090 872.720 ĐH Treo Tường C 6 65.000 390.000 72.727 436.362 ĐH Essence C 3 130.000 390.000 140.000 420.000 ĐH Essence C 2 120.000 240.000 130.000 260.000 ĐH Essence C 1 235.000 235.000 250.000 250.000 ĐH Essence C 4 130.000 520.000 140.000 560.000 ĐH Rado C 3 100.000 300.000 110.000 330.000 ĐH treo tường C 1 55.000 55.000 63.636 63.636 ĐH treo tường C 4 75.000 300.000 77.272 309.088 ĐH Movado C 3 450.000 1.350.000 460.000 1.380.000 ĐH TAGT C 3 120.000 360.000 130.000 390.000 ĐH Vacheron C 3 270.000 810.000 290.000 870.000 ĐH báo thức C 5 100.000 500.000 120.000 600.000 ĐH Movado C 2 450.000 900.000 460.000 920.000 ĐH Simsic C 1 100.000 100.000 110.000 110.000 ĐH QQ C 10 45.455 454.550 50.000 500.000 ĐH Rolex C 5 100.000 500.000 110.000 550.000 ĐH Citizen C 1 100.000 100.000 110.000 110.000 ĐH Essence C 5 190.000 950.000 195.000 975.000 ĐH Treo tường C 15 280.000 4.200.000 290.909 4.363.000 ĐH Citizen C 10 90.000 900.000 100.000 1.000.000 ĐH Simsic C 10 70.000 700.000 85.000 850.000 17.214.550 18.391.349 Báo cáo bán hàng tháng 1/2002ss Tên hàng Đv tính Số lượng Giá vốn Thành tiền Giá bán Thành tiền ĐH QQ C 10 50.000 500.000 65.000 650.000 ĐH TAGT C 3 120.000 360.000 160.000 480.000 ĐH Piaget C 4 100.000 400.000 130.000 520.000 ĐH Piaget C 6 100.000 600.000 130.000 780.000 ĐH Vacheron C 2 270.000 540.000 300.000 600.000 ĐH QQ C 10 50.000 500.000 60.000 600.000 ĐH Patex C 3 180.000 540.000 190.0000 570.000 ĐH Treo tường C 1 210.000 210.000 227.727 227.727 ĐH Olega C 5 120.000 600.000 125.000 .625.000 ĐH Simsic C 5 70.000 350.000 80.000 400.000 ĐH Essence C 10 130.000 1.300.000 140.000 1.400.000 ĐH máy tính C 180 135.000 24.300.000 136.363 24.545.340 ĐH Essence C 5 190.000 950.000 195.000 975.000 ĐH Longin C 5 160.000 800.000 165.000 825.000 ĐH Essence C 13 130.000 1.690.000 135.000 1.755.000 ĐH Rado C 9 100.000 900.000 105.000 945.000 ĐH Rolex C 2 100.000 200.000 105.000 210.000 ĐH QK C 2 45.455 90.910 50.000 100.000 ĐH Essence C 2 190.000 380.000 200.000 400.000 ĐH Essence C 3 190.000 570.000 200.000 600.000 ĐH Longin C 2 160.000 320.000 170.000 340.000 36.100.910 37.548.067 Ngày... tháng ...năm Mậu dịch viên Kế toán trưởng Thủ trưởng Giấy nộp tiền 1) Mục đích: Để theo dõi tình hình nộp tiền của mậu dịch viên để vào báo cáo quĩ từ đó vào bảng kê. 2) Yêu cầu: + Phản ánh đúng con số thực tế của báo cáo bán hàng. + Các con số không được tẩy xoá. + Ghi đầy đủ loại tiền phải có chữ ký, họ tên đầy đủ của người nộp. 3) Nội dung ghi chép: + Tên chứng từ, giấy nộp tiền. + Ngày tháng lập giấy nộp tiền, tên đơn vị lập chứng từ. + Ghi đầy đủ các loại tiền, số tờ, thành tiền phải có chữ ký của người nộp tiền và thủ quĩ đơn vị đó. 4) Phương pháp ghi chép: + Cột 1: Ghi số thứ tự. + Cột 2: Ghi các loại tiền như 100.000, 50.000, 20.000, 5.000.... Dưới cùng ghi ngày tháng nộp, tên và chữ ký của thủ quĩ và người nộp. Khi mậu dịch viên mang tiền tới nộp thì thủ quĩ căn cứ vào đuúng số tiền thực tế mà mậu dịch viên nộp để kiểm toán, kiểm tra xem có khớp không. 5) Nhiệm vụ kế toán: Sau khi đã kiểm tra lại số tiền và xếp riêng từng loại, kế toán nộp giấy nộp tiền theo mẫu sao cho số tiền ở giấy nộp tiền phải trùng với số tiền ở báo cáo bán hàng. Cửa hàng : thương mại Hàng Đào Quầy : Đồng hồ Giấy nộp tiền STT Loại tiền Số tờ Số tiền 1 100.000đ 3 300.000 2 50.000đ 8 400.000 3 20.0000đ 15 300.000 4 10.000đ 1 10.000 5 5.000đ 2 10.000 6 2.000đ 1 2.000 7 1.000đ 1 1.000 8 500đ 9 200đ 10 100đ Cộng 1.023.000 ấn định số tiền bằng chữ: Một triệu không trăm hai ba nghìn đồng chẵn. Hà nội ngày 6/1/2002 Thủ quỹ Người bán hàng Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi Cửa hàng thương mại Hàng Đào Sổ chi tiết số 3 Chi tiết TK 511.1- Tháng 1/2002 Stt Diễn giải Giá vốn Giá bán chưa thuế Thuế GTGT Lãi Giá thanh toán 1 Quầy Đồng Hồ 60.285.460 63.533.961 6.353.528 3.248.501 69.887.489 2 Quầy Hàng Gai B 21.031.950 23.035.000 2.303.500 2.003.050 25.338.500 3 Quầy bán buôn 120.200.000 121.460.000 12.146.000 1.260.000 133.606.00 0 4 Quầy Hàng Gai A 3.356.200 4.718.000 471.8000 1.361.800 5.189.800 Cộng 204.873.610 212.746.961 21.274.828 7.873.351 234.021.78 9 Kế toán trưởng Chi tiết TK 511.3A-Tháng 1/2002 STT Diễn giải Doanh số chưa thuế Thuế GTGT Tổng số thu tiền 1 Kho 545.454 54.545 600.000 2 77 Hàng Đào 12.727.273 1.272.727 14.000.000 3 79 Hàng Đào 7.727.273 772.727 8.500.000 Cộng 21.000.000 2.100.000 23.100.000 Kế toán Chi tiết TK 511.3b- Tháng 1/2002 STT Diễn giải Doanh số dịch vụ chưa thuế Thuế GTGT Tổng số tiền thu 1 Thu hộ tiền điện 3.016.250 301.625 3.317.875 Cộng 3.016.250 301.625 3.317.875 Kế toán Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ---------------o0o--------------- tờ khai thuế gtgt tháng 1/2002 Tên đơn vị : Đơn vị tính: VNĐ Địa chỉ : 79 Hàng Đào STT Các chỉ têu kê khai Doanh số chưa có thuế Thuế GTGT 1 Hàng hoá dịch vụ bán ra 236.763.211 23.676.453 2 Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT 236.763.211 23.676.453 a Hàng hoá X-K thuế suất b Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5% c Hàng hoá dịch vụ thuế suấy 10% d Hàng hoá dịch vụ thuế suất 20% 3 Hàng hoá dịch vụ mua vào 265.719.906 22.936.854 4 Thuế GTGT của hàng hoá mua vào 22.936.854 22.936.854 5 Thuế GTGT được khấu trừ 6 Thuế GTGT phải nộp ( +) hoặc (-) trong kỳ ( tiền thuế) 739.599 7 Thuế GTGT kỳ trước chuyển qua a Nộp thiếu b Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng 9 Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng 10 Thuế GTGT phải nộp tháng này Số tiền phải nộp( ghi bằng chữ) ........Xin cam đoan số liệu khai tên đây là đuúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Hà nội ngày 4/1/2002 Thủ trưởng đơn vị Bảng kê hoá đơn 1)Mục đích: Để tổng hợp từ hàng hoá GTGT đầu ra về giá bán và thuế. Bảng kê này làm căn cứ để vào bảng tổng hợp chi tiết doanh thu. 2)Yêu cầu: Ghi rõ cửa hàng và nagày tháng năm cửa bảng. Sau đó kế toán lập biểu và tổng cộng để lấy số liệu để đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết doanh thu. 3) Nội dung ghi chép: Để theo dõi quá trình bán hàng của từng ngày trong cả tháng thông qua GTGT đầu ra của từng ngày.Kế toán lấy ssố liệu tương ứng. 4) Phương pháp ghi chép: + Cột1: Chứng từ ban đầu gồm 2 phần - Phần 1: số hiệu - Phần 2: Ngày tháng + Cột 2: Tên khách hàng. + Cột 3: Cột doanh thu chưa có thuế. + Cột 4: Thuế GTGT. Thuế suất 10%. + Cột 5: Thuế GTGT. Thuế suất 5%. 5) Nhiệm vụ kế toán: Phải dựa vào bảng kê hoá đơn này để lập và đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng. Công ty TMDV Tràng Thi bảng kê hoá đơn Mã số thuế: 01001.07437-1 chứng từ dịch vụ Hàng hoá bán ra Tên đơn vị: Cửa hàng thương mại Hàng Đào Quầy: Đồng hồ Địa chỉ: 79 Hàng Đào Chứng từ ban đầu -Tên khách hàng Mã số người mua Doanh thu chưa thuế Thuế GTGT 10% Kí hiệu Số Ngày CS/01-B No 040649 2/1 Bán  545.454 54.545 CS-B No 040650 2/1 Bán 02002899810 345.454 34.546 CS-B No040651 3/1 Bán  1.380.000 138.000 Cs-B No 040652 5/1 Bán 01005967311 1.309.082 130.908 Cs-B No040653 6/1 Bán  930.000 93.000 CS-b No040654 7/1 Bán  890.000 89.000 CS-B No 040655 8/1 Bán 46002765362 63.636 63.640 CS-B No 040656 9/1 Bán  309.088 30.912 CS-B No 040657 10/1 Bán  1.470.000 147.000 CS-B No040658 10/1 Bán  1.770.000 177.000 CS-B No 040659 11/1 Bán 01001111441 200.000 20.000 CS-B No 040660 11/1 Bán  1.940.000 194.000 CS-B No 040661 12/1 Bán  1.530.000 153.000 CS-B No040662 13/1 Bán  1.635.000 163.500 CS-B No 040663 14/1 Bán 01008296973 4.363.635 436.365 CS-B No 040664 15/1 Bán  1.850.000 185.000 CS-B No040665 16/1 Bán  1.650.000 165.000 CS-B No040666 17/1 Bán  1.380.000 138.000 CS-B No040667 18/1 Bán  910.000 91.000 CS-B No 040668 19/1 Bán  1.170.000 117.000 CS-B No 040669 20/1 Bán 03011030301 227.272 22.728 CS-B No 040670 21/1 Bán  2.425.000 242.500 CS-B No040671 22/1 Bán  24.545.340 2.454.660 CS-B No 040672 23/1 Bán  2.575.000 275.500 Cộng 55.413.961 5.541.528 Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu 1) Mục đích: Bảng này có tác dụng tổng hợp báo cáo bán và giá vốn, doanh thu và giá thuế GTGT đầu ra. Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu làm căn cứ để vào nhật ký chứng từ số 8 2) Yêu cầu: Kế toán phải tự lập, trong đó ghi rõ cửa hàng, ngày, tháng, năm của bảng tổng hoạp chi tiết doanh thu. Tiếp đó kế toán lập bảng biểu và tổng cộng để lấy số liệu vào nhật ký chứng từ số 8. 3) Nội dung ghi chép: Là tổng hợp chi tiết doanh thu nên bảng này phải phản ánh được quá trình bán hàng và thông qua đó để lấy số liệu giá vốn, giá bán thuế GTGT đầu ra và tiền bán hàng nộp nên cấp trên. Kế toán vào các cột tương ứng. 4) Phương pháp ghi sổ: + Cột 2: Giá vốn hàng bán + Cột 3: Lãi gộp. + Cột 1: Ngày tháng ghi sổ các mặt hàng nhập xuất. + Cột 4: Doanh số bán không thuế. + Cột 5: Thuế GTGT 10% + Cột 6: Tổng thu tiền. 5) Cách tính: + Cột 3 = Cột 4 - cột 5 Nghĩa là: Lãi gộp = Giá bán chưa thuế – Giá vốn. VD: 545.454đ - 520.000đ = 250.454đ + Cột 6 = Cột 4 + cột 5 Nghĩa là: Tổng thu = Giá bán chưa thuế + Thuế GTGT 10%. Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi Mã số thuế: 0100107437-1 Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng Tên dơn vị: Cửa hàng thương mại Hàng Đào Quầy: Đồng hồ Địa chỉ: 79 Hàng Đào Tháng 1/2002 Ngày Giá vốn Lãi gộp Giá bán chưa thuế Thuế VAT 10% Tổng thu 2/1 520.000 25.454 545.454 54.545 599.999 2/1 320.000 25.454 345.454 34.546 380.000 3/1 1.320.000 60.000 1.380.000 138.000 1.518.000 5/1 1.190.000 119.082 1.309.082 130.908 1.439.990 6/1 865.000 65.000 930.000 93.000 1.023.000 7/1 820.000 70.000 890.000 89.000 979.000 8/1 55.000 8.636 63.636 63.640 70.000 9/1 300.000 9.088 309.088 30.912 340.000 10/1 1.310.000 160.000 1.470.000 147.000 161.700 10/1 1.710.000 60.000 1.770.000 177.000 1.947.000 11/1 180.000 20.000 200.000 20.000 220.000 11/1 1.710.000 230.000 1.940.000 194.000 2.134.000 12/1 1.454.550 75.450 1.530.000 153.000 1.683.000 13/1 1.550.000 85.000 1.635.000 163.500 1.798.000 14/1 4.200.000 163.635 4.363.635 436.365 4.800.000 15/1 1.600.000 250.000 1.850.000 185.000 2.035.000 16/1 1.260.000 390.000 1.650.000 165.000 1.851.000 17/1 1.140.000 239.500 1.380.000 138.000 1.518.000 18/1 780.000 130.000 910.000 91.000 1.001.000 19/1 1.040.000 130.000 1.170.000 117.000 1.287.000 20/1 210.000 17.272 227.272 22.728 250.000 21/1 2.250.000 175.000 2.425.000 242.500 2.667.000 22/1 24.300.000 245.340 24.545.340 2.454.660 27.000.000 23/1 2.450.000 125.000 2.575.000 257.500 2.832.500 Cộng 52.535.050 2.878.911 55.413.961 5.541.528 60.955.489 bảng tổng hợp chi tiết doanh thu Tháng 1/2002 STT Giá vốn Lãi gộp Giá bán chưa thuế Thuế GTGT 10% Tổng thu 24/1 1.750.000 50.000 1.800.000 180.000 1.980.000 25/1 2.590.000 110.000 2.700.000 270.000 2.970.000 26/1 200.000 10.000 21.000 21.000 231.000 27/1 470.910 29.090 500.000 50.000 550.000 28/1 890.000 50.000 940.000 94.000 1.034.000 29/1 1.850.000 120.000 1.970.000 197.000 2.167.000 Cộng 7.750.910 369.090 8.120.000 812.000 8.932.000 52.535.050 2.878.911 55.413.961 5.541.528 60.955.489 Tổng 60.285.960 3.248.001 63.533.961 6.353.528 69.887.489 Kế toán quầy Kế toán trưởng Hà nội ngày ... Tháng Thủ trưởng đơn vị Bảng kê số 8 1) Mục đích: Theo dõi tình hình xuất nhập tồn kho hàng chung tất cả các điểm thuộc cửa hàng. 2)Yêu cầu: + Kế toán phải nộp và theo dõi bên nhập và bên xuất hàng của quầy và sôs tiền tồn cuối. Bảng kê số 8 phải có ngày thàng năm và tên quầy hàng. + Phản ánh số liệu, các con số chính xác rõ ràng. 3) Nội dung ghi chép: Bảng kê số 8 theo dõi cả phần bên có và bên nợ của tài khoản 1561. Lờy số liệu từ phần giá vốn của báo cáo bán hàng và số liệu cột thành tiền từ phiếu nhập kho. 4) Phương pháp ghi chép: + Cột 1: Ghi các ngày bán hàng. + Cột 2: Tồn đầu kỳ lấy số liệu tồn cuối trước chuyển sang. Phần ghi nợ TK 156 có các TK 111 và TK 632 và tổng cộng phần nợ TK 156. Phần ghi TK 156 Ghi nợ Tk 632 và cộng phần có TK 156. + Cột cuối là cột tồn cuối là kết quả của nhập xuất và tồn đầu. Bảng kê số 8 quầy đồng hồ Tháng 1/ 2002 Ngày Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối kỳ 2 68.803.210 840.000 840.000 3 1.320.000 5 1.190.000 1.190.000 6 865.000 7 8.400.000 820.000 8 355.000 55.000 9 300.000 10 7.150.000 3.020.000 11 9.670.000 1.890.000 12 1.454.000 13 1.550.000 14 7.550.000 4.200.000 15 4.200.000 1.600.000 16 1.260.000 17 1.140.000 18 780.000 19 1.040.000 20 210.000 210.000 21 4.550.000 2.250.000 22 24.300.000 24.300.000 23 2.450.000 24 1.750.000 25 2.500.000 26 200.000 27 470.910 28 890.000 29 1.850.000 Cộng 68.803.210 68.415.000 60.285.460 Nhật ký chứng từ số 8 1)Mục đích: Theo dõi lượng hàng bán ra và doanh thu thực tế của hàng trong một tháng kinh doanh. 2)Yêu cầu: + Ghi rõ ràng chính xác, lhông tẩy xoá. + Phải có đầy đủ chữ ký. Kế toán ghi sổ, kế toán tổng hợp, kế toán trưởng. 3)Nội dung ghi chép: + Mỗi tháng vào nhật ký chứng từ số 8 một lần, thường là vào cuối tháng cho một số tài khoản có nội dung kinh doanh giống nhau và liên quan tới nhau. + Cột thứ tự và số liệu các tài khoản đối ứng nhau. + Cột ghi tài khoản 156 theo dõi giá vốn của hàng hoá. Giá bán được trong một tháng đối ứng với bên nợ Tk 632. Cột ghi TK 511 theo dõi doanh thu của các mặt hàng đã bán ra được trong một tháng đối ứng với bên nợ TK 1111. Cột cộng và phần dưới kẻ ngang là cột nợ. Nhật ký chứng từ số 8 Ghi có TK 156, 511 Tháng 1/2002 STT Số hiệu TK ghi nợ Diễn giải 156 511 Cộng 1 TK 632 Giá vốn hàng bán 60.285.960 60.285.960 2 TK 1111 Tiền mặt 63.533.961 63.533.961 Cộng 60.285.960 63.533.961 123.819.921 Đã ghi số cái ngày.... Kế toán ghi sổ Kế toan tổng hợp Kế toán trưởng Kết luận Sau một thời gian thực tập tại trung tâm thương mại Hàng Đào với sự giúp đỡ chỉ đạo tận tình của ban lãnh đạo và phòng tài vụ kế toán đã giúp em rất nhiều trong việc nắm bắt phần nào cơ bản về tình hình hoạt động buôn bán kinh doanh cũng như nghiệp vụ kế toán. Qui mô buôn bán, nhũng thuận lợi và khó khăn, tổ chức bộ máy kế toán của trung tâm đặc biệt là nhiệm vụ của phòng. Thông qua phần lý thuyết đã được học ở trường thời gian thực tập, em thấy có những ưu nhược điểm sau. * Công ty đã sử dụng thống nhất các tài khoản theo qui định, chấp hành nghiêm túc trong phương pháp bán hàng, và thực hiện đúng qui trình hạch toán hệ thống sổ sách sử dụng, trình tự luân chuyển chứng từ và quản lý chứng từ cũng như hạch toán bán hàng. * Bộ máy kế toán có sự liên quan chặt chẽ, mật thiết cới nhau, thường xuyên có sự kiểm tra, đối chiếu sổ sách nên số liệu dảm bảo chính xác đáng ti cậy, các phương pháp hạch toán thì được dựa trên cơ sở lý thuyết và kinh nghiệm thức tế. * Số lượng công việc nhiều, và được dồn nhiều về cuối tháng. Và một đơn vị kinh doanh độc lập nên đôi khi viếc hạch toán kinh doanh khó tránh khỏi những sai sót. Với nhũng ưu nhược điểm trên em thấy quá trình hạch toán đơn giản, dễ hiểu hơn lý thuyết, có nhiều thứ chỉ qua kinh nghiệm thực tế mà không có trên lý thuyết nhưng vân đảm bảo tính hợp lý và thống nhất, không ảnh hưởng đến quá trình buôn bán kinh doanh của đơn vị. Trung tâm thương mại Hàng Đào là một đơn vị hạch toán có hiệu quả, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf400_3437.pdf
Luận văn liên quan