Tiểu luận Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cơ khí Trần Hưng Đạo

Nhưng việc thành lập phòng marketing độc lập các nhân viên trong phòng chủ động tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng sau đó chuyển cho các bộ phận liên quan xử lý. Điều này giúp cho công ty thực hiện chuẩn hoá sản phẩm và chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của khách hàng – phòng marketing thuộc khối kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc sản xuất kinh doanh, có quan hệ với các phòng ban chức năng như phòng KHKD, phòng phát triển sản phẩm mới, phòng KCS. Để thoả mãn nhu cầu khách hàng, cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm của các hoạt động dịch vụ, bên cạnh bán sản phẩm còn phải kèm theo những dịch vụ trước, trong và sau khi bán một cách hoàn hảo như : sửa chữa, bảo hành, hướng dẫn sử dụng, bảo quản. Ngoài ra, công ty cần phải phát triển các hoạt động quảng cáo, phát triển hệ thống đại lý, mở rộng thị trường.

pdf93 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2332 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cơ khí Trần Hưng Đạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hứa đựng các dữ liệu mô tả rõ ràng sản phẩm đặt mua và các bản vẽ về kỹ thuật, yêu cầu công nghệ, các bản vẽ điều kiện kỹ thuật kiểm tra khác có liên quan. Việc thực hiện đo lường, kiểm tra vào toàn bộ chu trình hình thành 1 sản phẩm. Từ khâu nghiên cứu, chế tạo , kiểm tra vật liệu trước khi đưa vào sản xuất, điều chỉnh quy trình công nghệ, kiểm tra sản phẩm cuối cùng đưa vào lắp ráp, kiểm tra thử nghiệm, nghiệm thu xuất xưởngvà bảo hành. Thực hiện phương pháp đo lường để kiểm soát chất lượng sản phẩm là yếu tố không thể thiếu của quá trình công nghệ chế tạo các chi tiết động cơ để đảm bảo tính năng, tính chính xác, độ bền, tính lắp lẫn của các chi tiết cho quá trình hoạt động của động cơ. Từ năm 1997 đến nay, công ty đang trong giai đoạn phục hồi sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Để chế tạo một động cơ hoàn chỉnh cônh ty phải mua một số chi tiết máy của công ty khác nên việc kiểm soát chất lượng là rất phức tạp. Hiện nay, việc quản lý giám sát kiểm tra chất lượng do phòng KCS đảm nhận dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. 2.2. Thực trạng chất lượng theo tiêu chuẩn thiết kế. Sản phẩm chính của công ty là động cơ diezel 15 HP và các loại hộp số thuỷ D9- D15.Các sản phẩm này đều có bản vẽ chi tiết, cụm chi tiết, bản vẽ lắp chung, được coi như bộ tiêu chuẩn của sản phẩm. Các quy trình gia công chế tạo và lắp ráp chính là những quy định , những hướng dẫn gia công và kiểm tra sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn thiết kế. Việc kiểm tra nhằm đảm bảo từ khâu đo lường, kiểm tra và kiểm soát chất lượng. * Đo lường Các chi tiết gia công , chế tạo, lắp ráp thành sản phẩm động cơ Diezel phải đảm bảo đạt yêu cầu kỹ thuật thiết kế hoặc về quang học, cơ lý tính hoặc thành phần hoá học... hoặc tổnh hoà của các yếu tố trên. Thông thường sử dụng các dụng cụ, thiết bị đo phù hợp như: Thước cặp, panme, đồng hồ so, các dụng cụ phụ trợ, máy thử độ cứng... - Đo trực tiếp: Dùng các dụng cụ, thiết bị xác định các thông số cần đo. Số liệu được đọc trực tiếp trên dụng cụ, thiết bị.Chẳng hạn, xác định kích thước hình học bằng thước cặp panme, cách đo này áp dụng cho việc đo kiểm tra đơn chiếc hoặc loạt nhỏ, không ổn định. - Đo gián tiếp: Dùng các đồ gá kiểm, dưỡng kiểm, đã qua kiểm tra chính xác thông số cần đo để làm chuẩn so sánh với các vật đo, áp dụng cho sản xuất loạt vừa, có tính chất ổn định nhưng không xác định chính xác thông số khi có sai số. - áp dụng cả 2 phương pháp: Dùng cả dụng cụ đo thiết bị đo và gá, dưỡng đo hoặc đò gá dưỡng kiểm được gắn liền với dụng cụ đo. Đây là phương pháp tiên tiến được áp dụng vào sản xuất loạt lớn, khối, đảm bảo nhanh chóng, chính xác xác định thông số cần đo. Đảm bảo thống nhất chuẩn đo lường: Định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm, các dụng cụ, thiết bị đo,kiêm tra được kiểm tra, xác định sai số tại trên các thiết bị đo lường chuẩn tại các phòng thử nghiệm quang học và thử nghiệm cơ lý để hiệu chuẩn. Hàng năm các thiết bị đo lường trên đều được Trung tâm Đo lường Chất lượng TIêu chuẩn Quốc gia kiểm định sai số để hiệu chuẩn. * Phương pháp kiểm tra - Dùng kết quả đo lường đối với từng vật phẩm so với yêu cầu kỹ thuật thiết kế và kết luận. Phương pháp này xác định vật phẩm riêng lẻ, từng chi tiết, khó xác định nguyên nhân sai hỏng ở loạt sản phẩm tương tự. - Phương pháp đầu cuối: Đo xác định chi tiết trước khi đưa phôi vào gia công và sau khi đã gia công xong. Đây là phương pháp thông dụng trong sản xuất cơ khí, áp dụng đối với công nhân gia công tự kiểm tra theo nguyên công. - Phương pháp liên kết chuỗi dữ liệu: Ghi chép và thông tin về các thông số đo được cuối nguyên công này sẽ là thông tin và ghi chép đầu cho nguyên công tiếp theo và cứ thế đến nguyên công hoàn thiện sản phẩm. Đây là phương pháp kiểm tra đúng dắn nhất, đầy đủ và chặt chẽ cho pháp kiểm soát quá trình xác định đúng sự không phù hợp, xử lý và loại trừ lỗi cho sản xuất loạt lớn. * Kiểm soát chất lượng - Kiểm tra chất lượng đầu vào: Nguyên vật liệu: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng và nhãn mác ghi trên sản phẩm.Khi có dấu hiệu không phù hợp thì tiến hành thử nghiệm hoá, cơ - lý- kim tương...để xác định. Phôi phẩm- bán thành phẩm: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, kỹ thuật và dấu hiệu kiểm tra chất lượng của nhà sản xuất tiến hành đo kích thước, cơ lý để xác định. Sản phẩm hoàn chỉnh:( Đặt các công ty có địa chỉ xuất xứ) Căn cứ hợp đồng kinh tế kỹ thuật, phiếu kiểm tra/ xuất xưởng của nhà sản xuất. - Kiểm tra trong quá trình Công nhân phải tự kiểm tra trước khi gia công chi tiết về chất lượng vật tư, đồ gá, dụng cụ dựa trên cơ sở bản vẽ kỹ thuật, quy trình công nghệ Trong quá tình sản xuất: Ngay sau khi gia công chi tiết đầu tiên, công nhân tự kiểm tra các theo các thông số kỹ thuật, yêu cầu đối với các nguyên công mà mình thực hiện theo quy trình công nghệ mà phòng kỹ thuật ban hành và tiếp tục như vậy với các chi tiết tiếp theo. Giữa 2 lần kiểm tra nếu phát hiện sự không phù hợp phải tìm cách xử lý hoặc báo quản đóc phân xưởng để tiến hành giải quyết. Trong quá trình lắp ráp: Trong quá trình lắp ráp các cụm chi tiết và tổng thành, công nhân tự kiểm tra các khe hở lắp ráp, độ kín các đường nước, đường dầu bôi trơn theo hướng dẫn của quy trình công nghệ lắp ráp. Khi phát hiện không phù hợp tìm cách xử lý hoặc báo kỹ thuật viên và quản đốc phân xưởng để giải quyết. Kiểm tra lần cuối: 100% chi tiết gia công được nhân viên KCS kiểm tra lần cuối theo hướng dẫn( như chạy rà, thử công suất... ), nếu thấy không phù hợp thì tiến hành đo quang học, cơ lý để tìm biện pháp khắc phục hay loại bỏ. Thanh tra chất lượng sản phẩm : Định kỳ tháng , quý , năm công ty tiến hành khảo nghiệm các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật và chất lượng đối với động ccơ hộp số thuỷ. Việc khảo nghiệm do phòng kỹ thuật tiến hành tại phòng thử nghiệm động lực. Các thông số được ghi chép tập hợp để có nhận định về xu hướng chất lượng sản phẩm . KHi xác định xu hướng đi xuống hoặc có những sai sót lớn, yêu cầu cần dừng để kiểm tra – khảo sát lại chất lượng : loại theo thời gian định kỳ . Về hoạt động xử lý sản phẩm không phù hợp: Hiện tại công ty chưa có quy định về xử lý sản phẩm không phù hợp. Tuy nhiên, đây là vấn đề có quan hệ trực tiếp ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất của công ty nên công ty đang tiến hành một số quy chế về bảo hành sản phẩm, thu hồi sản phẩm không phù hợp... và thực hiện trong thời gian gần nhất. Quá trình kiểm tra- đánh giá chất lượng gia công thân động cơ D165 Chỉ tiêu Tiêu chuẩn phải đạt Dụng cụ đo 1. Kiểm tra độ cứng Hb 170-241 Poldi 2. Mác gang Độ bền kéo Độ bền nén Máy thử bền TMCS 3. Kiểm tra chất lượng đúc Không rỗ xốp,nứt, kẹp xỉ, phải sạch cát cháy,và sơn lót Cảm quan Máy thử tia 4. Kích thước gia công cơ khí - Kiểm tra sai số độ đồng phẳng + Mặt Q + Mặt S +Mặt chân +Mặt đỉnh - Kiểm tra độ không song song. + Hai mặt Q & S - Kiểm tra độ không vuông góc . +Mặt Q,S 0,040 mm 0,040 mm 0,05 mm 0,03 mm 0,05 mm Đồng hồ rà Đồng hồ rà, du xích +Mặt đỉnh , Q - Kiểm tra kích thước - Kiểm tra độ không đồng tầm . - Độ không vuông góc. - Kiểm tra toạ độ - Kiểm tra độ bóng - Tổng kiểm tra 0,05/100 mm 0,05/100 mm Yêu cầu bản vẽ thiết kế Lỗ lắp Xilanh  0,02mm (0,025/100) Lỗ trục khuỷu  0,025/100 Yêu cầu bản vẽ  7 - 9 Lỗ ren ,Lỗ chốt ,mặt phụ trợ Đồng hồ đo Thước cặp, panme, bạc mẫu Đồ gá vuông góc Đồng hồ, du xích Cảm quan, thiết bị đo bóng Calip ren, thước cặp, panme Quá trình kiểm tra, đánh giá quy trình lắp ráp thân động cơ Chỉ tiêu Tiêu chuẩn phải đạt Dụng cụ đo 1. Kiểm tra lắp ráp cụm chi tiết. 1.1 Lắp ráp cụm thân động cơ - ép xylanh, bạc trục vào thân động cơ + Vòng ngăn nước tròn đều đường kính ngoài. + Độ không vuông góc tâm xylanh sau khi ép,lỗ bạc trục khuỷu. + Thử kín nước - Kiểm tra độ không đồng tâm của lỗ bạc - Kiểm tra mômen không cân bằng, trục cân bằng 1.2. Kiểm tra lắp cụm trục cam trục khởi động. - Bánh răng trục cam đạt kích thước sau ép. - Bánh răng trục cam khởi động. 1.3. Cụm trục khuỷu 114 (1,4 – 0,9)  0,03/100 4 2cm Kg trong 5 phút  0,02mm KT  > 0 (+0,09 – 0,06) 5,46 kg.cm  30g.cm Thước cặp Đồ gá vuông góc Gá thử kín nước Đồng hồ rà, đồng hồ đo lỗ Đồ gá - Lắp bánh răng - Xiết bulông nút dầu - Xiết bulông đối trọng 1.4 Cụm để đỡ trục khuỷu - Lỗ bạc 1.5 Lắp cụm piston- biên - Lắp piston với biên - Lắp xecmăng vào piston 1.6 Ktra lắp cụm quylát - áo nước quylát - Rà suppap 1.7 ktra lắp cụm cabô - Độ đồng trụ 3 chi tiết phao chỉ áp suất - Mặt làm việc piston phao có độ bóng 1.8 Lắp ráp cụm bánh đà - Mômen không cân bằng - Ktra độ sai lệch tâm rãnh then, tâm lỗ côn. - Độ xiên 1.9 Lắp ráp cụm điều tốc -Kích thước bục bánh răng - Bạc nắp trượt điều tốc 1.10 Ktra lắp cụm nắp trước - Đúng đủ chi tiết - Kích thước 31,028 22 - 0,15  >0 (+0,09 – 0,06) Khe hở :0,25- 0,35 mm ,lệch nhau 0180 4 2cm kg trong 5 phút 1 - 1,4 mm  0,03mm Thước cặp Panme Đồng hồ đo lỗ Cảm quan Cảm quan Căn mẫu Gá thử kín nước Cảm quan Cảm quan Gá kiểm mômen Căn mẫu Đồng hồ đo lỗ 7 7,8 kg.cm 100g.cm  0,01mm; 0,25 mm  033,025 ; 1,05,25  ; 25,0134 Thước cặp 2. Kiểm lắp ráp tổng thành - Khe hở dọc trục - Khe hở suppáp - Góc phun sơn - áp suất phun, vòi phun - Kiểm độ kín dầu lọc tinh nhiên liệu - Ktra hiệu chỉnh bộ giảm áp 0,15 – 0,28 mm Hút 0,35 mm, Xả 0,45mm 00 1716  1305 2cm kg áp lực 2 2cm kg Căn mẫu Căn mẫu Đồng hồ đo áp lực Thiết bị thử áp Cảm quan 3. Kiểm tra công suất 15Hp ,2200v/p 16,5Hp ,2400v/p Bệ thử công suất 2.3. Thực trang chất lượng nói chung Chất lượng sản phẩm cấu thành từ các yếu tố: trình độ công nghệ ( máy móc thiết bị và tay nghề của công nhân), nguyên vật liệu và bao trùm hết thảy là chính sách chất lượng, trình độ quản lý chất lượng, quản lý sản xuất kinh doanh của lãnh đạo công ty. Trong thời kỳ bao cấp, nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra đều được bao cấp, chỉ định của nhà nước. Nhờ bao cấp công ty có đầy đủ trang thiết bị , có đội ngũ công nhân ưu tú, được cung cấp những thiết kế tốt nhất, kiến thức cao nhất về sản xuất động lực. Khi đó , sản xuất của công ty theo hình mẫu sẵn có, việc quản lý cũng theo hình mẫu sẵn có. Vì vậy, trong giai đoạn này công ty luôn hoàn thành kế hoạch, đạt trình độ chất lượng được chứng nhận tại hội chợ quốc tế Plodip và là sản phẩm độc tôn trên thị trường trong nước và không hề có sự cạnh tranh. Từ năm 1998 đến nay, công ty quyết tâm phục hồi và phát triển sản xuất, chấp nhận thách thức của thị trường. Sản lượng động cơ và hộp số thuỷ tăng dần theo từng năm, tuy nhiên hậu quả của thời đình đốn quá nặng nề. - Một số nhà xưởng cũ nát, xuống cấp trầm trọng không đảm bảo cho sản xuất - Hàng loạt máy móc thiết bị vốn đã cũ, lạc hậu lại qua thời gian dài dừng sản xuất khó đảm bảo phẩm cấp chất lượng. - Hàng loạt các kỹ sư , công nhân kỹ thuật nghỉ việc dài hoặc nghỉ hưu. - Khi thực hiện phục hồi thì tài liệu về thiết kế, quy trình công nghệ đã lạc hậu hết, thất lạc, mất mát, đồ gá chuyên dùng bị thất thoát. - Không chỉ phục hồi thị rường tiêu thụ mà còn phải xây dựng mối quan hệ mới với bạn hàng và nhà cung cấpvật tư cho công ty, việc kiểm soát chất lượng đầu vào phải làm lại từ đầu. Chính những điều đó đã ảnh hưởng lớn lao đến tình hình chất lượng sản phẩm của công ty Năm 1998 và đầu năm 1999, công ty mua toàn bộ phụ tùng chi tiết động cơ bao gồm: phụ tùng nhãn hiệu Trung Quốc và các phụ tùng khác hầu hết là dạng trôi nổi trên thị trường. Vì thế sản phẩm làm ra đưa tới các đại lý cũ ở Buôn Mê Thuật, Vĩnh Long... khó tiêu thụ. Năm 1999, công ty thực hiện chủ trương : Đặt mua thân động cơ và phôi quy lát tại công ty cơ khí Việt Nhật (VJE) , công ty diezel Sông Công( như các chi tiết cụm trục khuỷu, cụm tay biên, trục cân bằng, vit ốc, công ty phụ tùng máy số 1 ( cụm piston, sơmi, xécmăng), nhập khẩu từ nước ngoài như hãng Wuling, Dongfeng Bảng chỉ tiêu nội địa hoá Năm Số lượng Chi tiết T/trọng(theogtrị %) 1998 391 O o 1999 660 11 25 2000 700 19 45 2001 2011 32 60 Tỷ trọng nội địa hoá càng tăng có nghĩa là khả năng kiểm soát về chất lượng tăng. Từ tháng 5/2000 thực hiện chương trình cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn, công ty đã mở thị trường mới tại : Nghệ An, Hà tĩnh Quảng Bình, Quảng Nam với sản lượng tiêu thụ hàng nghìn chiếc. Tuy nhiên, động cơ diezel phản hồi hàng năm hàng trăm chiếc với những sai hỏng như: chảy dầu nhờn, máy khó nổ, rò rỉ nước vào cácte, cháy gioăng quilat ... mà nguyên nhân chủ yếu là: - Thiết bị và công nghệ lắp ráp cũ kỹ lạc hậu. - Việc tuân thủ quy trình công nghệ lắp ráp kém. - Kiểm soát chất lượng chi tiết phụ tùng và mua ngoài thiếu chủ động và kiên quyết - Đội ngũ lao động, cán bộ kỹ thuật, công nhân trực tiếp sản xuất vẫn chưa thực sự mạnh về kỹ năng sản xuất và khả năng sử dụng tối đa máy móc thiết bị đến cần phải đào tạo chuyên môn. - Năng lực thiết bị (công suất máy) chưa được phát huy tối đa, máy móc thiết bị cũ lạc hậu khả năng khai thác yếu tố đầu vào chưa ổn định về chất lượng, giá cả. Công ty đang dần từng bước khắc phục, năm 2000 công ty đã đầu tư 2,5 tỷ đồng cho việc xây dựng, lắp đặt 1 phân xưởng lắp ráp với nhà xưởng, máy móc thiết bị tương đối hiện đại, các dụng cụ phụ trợ cần thiết. Bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của công ty vẫn còn một số vấn đề tồn tại mà công ty chưa giải quyết kịp thời như máy móc thiết bị chưa đồng bộ vẫn còn sử dụng máy móc lạc hậu, cũ, nguyên vật liệu cung ứng không kịp thời, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, công nhân chưa thực sự có tác phong công nghiệp đã ảnh hưởng đến công tác đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty. * Tình hình chất lượng động cơ. Đặc tính kĩ thuật của động cơ DIEZEL Kiểu D165HP D165RL Loại 1 xi lanh ,nằm ngang, 4 kỳ Đường kính * Hành trình ( 2mm ) 100*115 Công suất định mức (HP/Vòngphút) 15/2200 Công suất max (HP/vòng phút ) 16,5/2200 Dung tích làm việc(Lít) 0,903 Tỷ số nén 20 Suất tiêu hao nguyên liệu(G/HP/h) 195 + (5%) áp suất phun (KPa) 12745  490 Kiểu làm mát thùng nước két nước quạt gió Khởi động bằng tay quay Trọng lượng tịnh(Kg) 142 152 Kích thước phủ bì (DRC)mm 830*480*655 860*480*705 Lượng sai hỏng sản phẩm động cơ Năm Sản lượng Số động cơ không đạt Tỷ lệ sai hỏng (% ) 1998 391 4 1 1999 660 76 11,55 2000 700 82+157=239 34,14 2001 2011 49+150+100=299 14,87 Qua biểu trên ta thấy, số động cơ sai hỏng năm 1998 tuy ít nhưng do sản phẩm của công ty gần đồng hoá với sản phẩm cùng loại của Trung Quốc và công ty chưa có chế độ bảo hành động cơ. Năm 2000, có số lượng sai hỏng lớn song là năm công ty chủ động trong việc chế tạo động cơ ( do thực hiện chương trình nội địa hoá). Do kiểm soát tốt về chất lượng, công ty đã ngăn chặn được 157 động cơ có chất lượng mặt quy-lát (nhập khẩu) không phù hợp và đã xử lý mài lại và thay thế bằng quy-lát của công ty Sông Công nên thực chất sai hỏng chỉ là 11,71 % . Năm 2001, trong số 299 động cơ không đạt yêu cầu có 150 chiếc do bạc trục khuỷu không phù hợp, 100 chiếc do piston không phù hợp, 40 chiếc bị bó kẹt, khó nổ khi đưa tới khách hàng ở Nghệ An ( đã xử lý loại bỏ hoặc thay thế). Tuy lượng sai hỏng lớn hơn, song do xét tỷ lệ so với tổng lượng thì có tiến bộ. Đó là kết quả của việc tăng tỷ lệ nội địa hoá, tăng quản lý sản xuất, quản lý chất lượng nên đã sớm phát hiện và loại bỏ chi tiết không phù hợp và có giải pháp xử lý kịp thời, tránh đưa động cơ sai hỏng ra ngoài thị trường. Từ năm 1999 đến nay, công ty đã công bố và thực hiện đầy đủ và nghiêm túc việc bảo hành động cơ, khắc phục kịp thời sự cố, giúp khách hàng tránh rủi ro thiệt hại và giúp phòng kỹ thuật, lãnh đạo công ty tìm ra nguyên nhân gây sai hỏng. * Tình hình sản xuất và chất lượng hộp số thuỷ D15 Trước năm 1998, công ty sản xuất chủ yếu là hộp số thuỷ D9, D12 tiêu thụ nhanh trên thị trường.Từ năm 1998 đến nay, công ty sản xuất thêm loại hộp số thuỷ D15 và nghiên cứu thiết kế, chế tạo một số hộp số mới như D1-6A, DT10,DC10... thoả mãn nhu cầu sản xuất nông ngư nghiệp. Công ty chưa có chính sách bảo hànhvới hộp số thuỷ song để tạo niềm tin với khách hàng, phòng thương mại vẫn mạnh dạn cho đổi những hộp số sai hỏng, có sự cố khi sử dụng. Thông số kĩ thuật của hộp số thuật Loại D15 D9 Công suất truyền (HP) 12-15 6-9 Tỷ số truyền 2/1; 2,5/1; 3/1 2/1 Trọng lượng(Kg) 45 25 Kích thước (DRC)mm 355*315*575 275*250*510 Lượng sai hỏng sản phẩm hộp số thuỷ Năm Sản lượng Sai hỏng Tỷ lệ sai hỏng(%) 1998 1078 108 10 1999 609 69 11,32 2000 70 8 11,43 2001 443 5 1,12 Qua bảng trên ta thấy, sản lượng hộp số thuỷ của công ty qua từng nămkhông ổn định. Năm 2000 sản xuất rất ít ( 70 chiếc ) chứng tỏ công ty đã chú trọng vào sản xuất động cơ Diezel là sản phẩm chủ lực. Lượng sai hỏng luôn ở mức trên 10 %, công ty chưa có đầu tư thay đổi công nghệ, khống chế sai hỏng. Năm 2001, công ty đã đầu tư một dây chuyền gia công bánh răng, kiểm tra, kiểm soát sát sao hơn trong gia công các trục và bánh răng hộp số, khống chế loại trừ sản phẩm sai hỏng. Hiện nay phòng kỹ thuật đang nghiên cứu và chỉ đạo xây dựng quy trình chế tạo đồ gá gia công thân hộp số, xây dựng và áp dụng quy trình lắp ráp hộp số thuỷ D15 nhằm loại bỏ cơ bản nguyên nhân gây sai hỏng như: bánh răng bó kẹt hoặc kêu, truyền chuyển động hoặc truyền lực không tốt, có thể gây vỡ bánh răng thậm chí phá hỏng thân hộp số. Nguyên nhân chủ yếu do: bánh răng, trục hộp số chế tạo theo công nghệ cũ, không đạt tiêu chuẩn, gia công có các lỗ trục trên thân hộp số chưa đúng ( sai toạ độ, làm lệch trục I, II và trục trung gian khi lắp ráp, tuân thủ quy định lắp ráp hộp số chưa tốt). * Về trang bị dụng cu phòng KCS sử dụng Thiết bị đo lường quang học stt Tên thiết bị Nước sx Số lượng 1 Kính hiển vi đo vạn năng LX cũ,Đức 2 2 Kính hiển vi công cụ loại lớn LX cũ 1 3 Máy đo độ đảo nằm ngang LX cũ 1 4 Optimet đứng LX cũ, Đức 2 5 Máy kiểm trục cam Đức 3 6 Máy kiểm đồng hồ Đức 1 7 Máy kiểm độ đảo đứng LX cũ 1 8 Máy đo độ dài vạn năng Đức 1 9 Máy đo độ bóng Đức 1 10 Máy đo khuyết tật siêu âm Đức 1 Toàn bộ các thiết bị này được trang bị từ những năm 1960-1970, xét về tính năng đo lường, đây là những thiết bị tiên tiến. Tuy nhiên thời kỳ 1999-2000 do sản xuất giảm sút nên thiết bị không thường xuyên bảo quản nghiêm túc đã gây hệ thống quang bị mốc, hệ thống điện bị hư hỏng, hệ thống cơ bị kẹt rỉ. Thiết bị đo lường cơ lý Stt Tên thiết bị Nước sx Số lượng đơn vị 1 Máy thử độ cứng Rockwell LX cũ 2 HRA, HRB,HRC 2 Máy thử độ cứng Vicker Đức 1 HB,HV 3 Máy thử độ cứng tế vi LX cũ 1 H 4 Kính hiển vi kim tương Đức 1 200-500 lần 5 Máy thử độ bền 50 T LX cũ 1 2/ cmKG 6 Máy thử độ dai va chạm LX cũ 1 2/ cmKG 7 Máy thử loso 100 KG LX cũ 1 KG 8 Máy thử độ bền xoắn LX cũ 1 2/ cmKG 9 Máy thử độ bền mỏi LX cũ 2 2/ cmKG PHầN III: MộT Số GIảI PHáP ĐảM BảO Và NÂNG CAO CHấT LƯợNG SảN PHẩM ở CÔNG TY CƠ KHí TRầN HƯNG ĐạO I Phương hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty Công ty cơ khí Trần Hưng Đạo đã xác định được những thuận lợi và khó khăn để hoạch định phương hướng sản xuất kinh doanh của mình.Việt Nam là nước nông nghiệp, diện tích trồng lúa 3 vụ, cả năm trên 7,3 triệu ha, cơ giới hoá nông nghiệp cả nước ở khâu làm đất mới chỉ đạt 36% , nhu cầu động cơ máy nước cho nông nghiệp ngày càng lớn và đa dạng. Bên cạnh đó nhà nước có nhiều chính sách thuận lợi cho ngành cơ khí nói chung( Tăng thuế nhập khẩu để bảo hộ ngành sản xuất động cơ dưới 30 HP tăng từ 20% lên 30%). Một số địa phương ( Nghệ An, Quảng Bình) với chủ trương đẩy nhanh cơ giới hoá nông nghiệp đã cho nông dân vay 10 triệu mua máy cày đa chức năng thời hạn 3 năm không phải trả lãi nên cơ hội bán sản phẩm của công ty tăng lên nhiều. Về nội lực, công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm sản xuất động cơ Diezel cỡ nhỏ và có tinh thần bền bỉ lâu dài. Hiện nay, công ty đứng trước 2 nhiệm vụ: - Di chuyển địa điểm: Rời khỏi 114 Mai Hắc Đế chuyển xuống Mai Động ( trước mắt) và sang địa điểm mới ở ngoại thành hoặc tỉnh khác để xây dựng nhà máy mới hoàn toàn lâu dài. - Tiếp tục duy trì sản xuất kinh doanh tại khu vực Mai Động và những phần chưa di chuyển Trong tình hình như vậy, công ty chưa thể có kế hoạch lâu dài mà chỉ có kế hoạch trong ngắn hạn.  Về sản xuất - Tiếp tục thực hiện dự án đầu tư “ Phục hồi và phát triển sản xuất giai đoạn I” của công ty cho các dây chuyền: Đúc, gia công thân động cơ, lắp ráp tại khu Mai Động. - Di chuyển máy móc thiết bị an toàn, đảm bảo đến vị trí mới có thể vận hành sử dụng trong thời gian sớm nhất. - Chuẩn bị cho kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn II của công ty tại Bắc Ninh với tổng sản lượng khoảng 50000 động cơ /năm và số vốn hàng trăm tỷ đồng. - Trên cơ sở năng lực sản xuất hiện có và dự án đầu tư giai đoạn I, tìm hiểu và áp dụng một số công nghệ mới tiên tiến vào thiết kế và sản xuất các loại đông cơ Deezel, hộp số đáp ứng nhu cầu thị trường. Về tiêu thụ sản phẩm - Duy trì củng cố hơn nữa mối quan hệ bạn hàng với các đại lý hiện có, mở rộng thị trường ra các địa bàn mới, mở rộng quan hệ nhà sản xuất- khách hàng ở nhiều quy mô và tầm mức - Tăng cường hoạt động tìm kiếm nghiên cứu thị trường tiêu thụ, đưa Marketing của công ty thành một khâu quan trọng của sản xuất kinh doanh của công ty. - Thiết lập và thắt chặt hơn nữa quan hệ với các tỉnh, thành phố đang có chương trình ‘Công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn” nhất là chương trình hỗ trợ bà con nông dân cơ giới hoá nông nghiệp. Chỉ tiêu TH 2001 KH 2002 KH 2003 KH 2004 KH 2005 % 05/01 - Giá trị tổng sản lượng 7100 8600 16.000 13.502 18.315 145,65 - Tổng doanh thu + Doanh thu sản xuất CN + Doanh thu khác: 8000 6650 1350 12.000 10.000 2000 14.000 12.500 1.500 16.000 14.250 1.750 19.000 15.150 3.850 105 161,03 - Sản lượng các sản phẩm chủ yếu: + Động cơ Diezel D165 + Hộp số thuỷ D15 660 1000 2000 3000 2500 3500 3000 4000 3500 4500 110 449 Chương trình đầu tư giai đoạn II của công ty cơ khí Trần Hưng Đạo dự định sẽ xây dựng một cơ sở sản xuất mới với các chỉ tiêu cơ bản dưới đây: - Tổng vốn đầu tư: 20 triệu USD - Sản phẩm chủ yếu : Động cơ Diezel dưới 30 HP với sản lượng 40000-45000 cái, Phụ tùng và máy móc cho nông nghiệp. Qua xem xét và nghiên cứu ở trên, cần phải khẳng định rằng việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập và phân tích thực trạng của công ty về chất lượng và công tác quản lý chất lượng thì vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lượng ở đây là cần thiết và cấp bách hưon bao giờ hết. Để có thể tồn tại và phát triển, cạnh tranh thắng lợi, mở rộng thị trường, tăng thị phần thì công ty cần phải thực hiện thành công việc đảm bảo chất lượng sản phẩm . Hiện nay, vai trò của hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 là vô cùng to lớn, việc áp dụng nó với công ty là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, với thực trạng công ty hiện nay chưa thể áp dụng ISO 9000 được ngay mà phải lấy nó để hoàn thiện công tác quản lý chất lượng của mình để trong tương lai có thể áp dụng nó. Nghĩa là, công ty phải xây dựng và quản lý doanh nghiệp định hướng theo chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống ISO 9000. Sau thời gian thực tập ở công ty với việc phân tích thực trạng công ty, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong công ty và sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Thạch Liên, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty cơ khí Trần Hưng Đạo. II Một số giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cơ khí Trần Hưng Đạo 1. Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng . 1.1 Xây dựng và hoàn thiện chính sách chất lượng. Trong những năm qua, công ty đã cố gắng khức phục tình trạng kém chất lượng để làm cho chất lượng đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo được thế cạnh tranh cao. Tuy nhiên, so với yêu cầu ngày càng cao của sản xuất và tiêu dùng, chất lượng sản phẩm của công ty nhìn chung vẫn thấp. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do công ty còn thiếu chính sách chất lượng. Chính sách chất lượng mở đầu cho việc xây dựng hệ thống chất lượng, cho việc triển khai công tác quản lý chất lượng ở công ty đạt hiệu quả cao. Mặt khác, chính sách chất lượng giúp cải thiện các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức cung ứng vật tư, qua đó người tiêu dùng hiểu rõ hơn về công ty, từ đó lựa chọn sản phẩm cho phù hợp với mình. Việc xây dựng và hoàn thiện chính sách chất lượng trong công ty buộc ban lãnh đạo phải tập trung suy nghĩ sâu sắc và toàn diện đối với chất lượng sản phẩm của mình, đánh giá được chỗ mạnh, yếu so với đối thủ và nắm bắt rõ hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời, chính sách chất lượng cũng cung cấp cho mọi người, mọi đơn vị trong công ty cũng như ngoài công ty những thông tin quan trọng về mục tiêu và định hướng phấn đấu về chất lượng sản phẩm . Qua đó, mọi người thấy xu thế phát triển của công ty mình, tự xác định cho đơn vị , cá nhân mục tiêu phấn đấu cụ thể phù hợp chính sách chất lượng. Như vậy, công ty có chính sách chất lựơng đúng dắn thì lãnh đạo có thể xây dựng hệ thống chất lượng thích hợp, thực hiện phương thức quản lý tiên tiến nhất quán trong công ty, xây dựng được nội bộ đoàn kết nhất trí để thành lập phong trào quần chúng làm chất lượng. Qua thực trạng công ty và đòi hỏi của thị trường, nội dung chính sách công ty phải thể hiện rõ: - Chính sách mô tả được thực trạng về công nghệ, nhân lực, vốn, nguyên liệu, thực trạng về chất lượng sản phẩm của công ty, so sánh chất lượng của công ty với đối thủ cạnh tranh để tìm ra điểm mạnh, yếu, từ đó phân tích đánh giá và đưa ra chỉ tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ sai hỏng xuống còn 1,2 % hay giao hàng đúng thời hạn theo đúng tiến độ của hợp đồng. - Chính sách chất lượng dự đoán tình hình thị trường và tính cấp bách của công tác chất lượng đối với sự sống còn của công ty. - Xây dựng quy chế chất lượng và phương thức kiểm tra chất lượng : Thể hiện rõ quyền hạn cũng như mối quan hệ của các cá nhân, bộ phận liên quan. Chất lượng sản phẩm nâng cao đòi hỏi phải có một hệ thống quản lý chất lượng tốt, tổ chức khoa học đúng đắn, hài hoà, đồng bộ mới giúp cho các hoạt động diễn ra nhịp nhàng, cân đối tránh chồng chéo, lãng phí về nhân lực, vật lực. Đồng thời, chất lượng sản phẩm tốt ta không chỉ coi trọng khâu kiểm tra sản phẩm cuối cùng mà công tác kiểm tra chất chất lượng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tình công nghệ trong chế tạo sản phẩm. Ngoài lực lượng KCS chuyên trách của từng khâu, công ty cần tăng cường vai trò quản lý, tinh thần trách nhiệmvà chịu trách nhiệm vật chất đối với từng tổ trưởng sản xuất.Trong công tác kiểm tra chất lượng phải lấy con người làm yếu tố trọng tâm, lấy phòng ngừa làm chính với phương châm “ làm đúng ngay từ đầu”, “ Không có phế phẩm”. - Cần có quyết tâm cam kết của lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ trong toàn công ty. Không nên cho rằng, vấn đề chất lượng chỉ liên quan đến bộ phận kiểm tra là phòng kỹ thuật, KCS và công nhân sản xuất trực tiếp còn cán bộ lãnh đạo và các phòng ban không liên quan gì. Theo lý thuyết hệ thống “ 80% sự sai hỏng là do người lãnh đạo và 20% sự sai hỏng là do công nhân sản xuất “. 1.2 Giáo dục - đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kiến thức về quản lý chất lượng. Đào tạo kiến thức chuyên môn về quản lý chất lượng là vấn đề hàng đầu quan trọng trong quản lý chất lượng , là một khâu có ý nghĩa quyết định trong đảm bảo cho sự thành công của công ty khi thực hiện hệ thống ISO 9000. Theo Kaoro Ishikawa thì “ quản lý chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc cũng bằng đào tạo”. Tuy nhiên, với công ty cơ khí Trần Hưng Đạo do sự hiểu biết của cán bộ , công nhân viên về chất lượng và quản lý chất lượng còn hạn chế , ngay cả một số cán bộ còn rất mơ hồ. Vì vậy, trước mắt công ty cần phải có biện pháp để nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ, công nhân viên, đồng thời nâng cao hiểu biết của mọi thành viên về chất lượng cũng như về hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000, TQM ( Thực hiện quy tắc 5S- sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng), hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam... - Đối với cán bộ quản lý cao cấp: Bao gồm giám đốc, các phó giám đốc thì chương trình đào tạo sẽ tập trung vào những vấn đề có tính chiến lược dài hạn như xây dựng chính sách chất lượng, các nguyên lý cơ bản của ISO 9000, các bước xây dựng, tiến hành và yêu cầu trong quá trình thực hiện hệ thống đó. Có thể thực hiện đào tạo bằng thuê chuyên gia tư vấn hoặc bố trí tham gia các lớp huấn luyện về chất lượng. Với tình hình thực trạng của công ty, công ty nên lựa chọn áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001- mô hình chất lượng đảm bảo chất lượng trong thiết kế, sản xuất, lắp dặt, dịch vụ. - Đối với dội ngũ cán bộ quản lý trung gian: Bao gồm các phòng ban và các quản đốc phân xưởng trực tiếp quản lý về chất lượng, hoạt động của các bộ phận do mình phụ trách. Đối với bộ phận này thì cần phải giới thiệu trực tiếp từng yêu cầu , tiêu chuẩn của bộ ISO 9000 trong các bộ phận .Riêng đội ngũ kiểm tra chất lượng cần phải đặc biệt quan tâm đến đào tạo những kiến thức liên quan đến công cụ kỹ thuật kiểm tra chất lượng. - Đối với công nhân sản xuất: Đội ngũ công nhân cần phải tiếp cận trực tiếp, tham gia quá trình quản lý chất lượng . Việc công nhân viên tham gia nhận dạng, giải quyết những vấn đề chất lượng không những nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao tinh thần và sự thoả mãn, nâng cao kỹ năng, giảm thời gian nghỉ việcvà bỏ việc để gia tăng năng suất lao động ... nên phải giáo dục đào tạo về ISO 9000 hợp lý hơn. Tuy nhiên, để khuyến khích việc thiết lập một ý thức tự giác về chất lượng , công ty cần có biện pháp về khuyến khích vật chất theo quy chế thưởng phạt nghỉêm minh. 2. Nâng cao trình độ tay nghề, ý thức tổ chức cho người lao động và thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi và công nhân tay nghề cao. Con người là yếu tố trọng tâm của quá trình sản xuất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào trình độ, chất lượng con người và việc quản lý con người. Trong công ty, phần nào vẫn còn ảnh hưởng của lề lối làm việc cũ, tác phong công nghiệp chưa rõ nét, tính kỷ luật công nghệ chưa cao, chưa có niềm say mê công việc. Do vậy việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động là công việc cần phải được tiến hành liên tục giúp người lao động thực hiện chức năng nhiệm vụ chính một cách tự giác và có sự am hiểu hơn về công việc của họ. Biện pháp 1: Nâng cao đội ngũ cán bộ quản lý, tay nghề , kiến thức của người công nhân. Trong việc tổ chức đào tạo , công ty cần căn cứ vào đối tượng cụ thể để có hình thức đào tạo tương ứng mới có hiệu quả. * Đào tạo cán bộ quản lý - Đào tạo, trang bị kiến thức về quản trị kinh doanh hiện đại, các phương pháp quản lý chất lượng hiện đại. - Đào tạo bằng cử đi học ở các trường đại học như đại học Bách Khoa, Kinh Tế...để nâng cao trình độ cho bộ phận lập tiêu chuẩn chất lượng, định mức đảm bảo sát với thực tiễn tình hình cạnh tranh hiện nay, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và thoả mãn nhu cầu khách hàng. - Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ trong công ty. * Đào tạo đội ngũ công nhân Là hình thức đào tạo tại chỗ, họ nâng cao tay nghề của mình trong quá trình làm việc. Đối với công nhân yếu về kiến thức chuyên môn có thể tổ chức học tập ngoài giờ tuỳ theo tình hình sản xuất. Đối với công nhân yếu tay nghề, tuỳ theo tình hình sản xuất mà có thể tách ra khỏi sản xuất để đào tạo tập trung hoặc tổ chức kèm cặp. Ngoài ra , để nâng cao trình độ tay nghề lao động, gắn quyền lợi và trách nhiệm họ bằng biện pháp hành chính, biện pháp kinh tế hoặc bằng biện pháp tổng hợp. Hằng năm, công ty tổ chức cuộc thi về thi đua quản lý giỏi, sản xuất không có phế phẩm để các phân xưởng học hỏi lẫn nhau. Bên cạnh đó, công ty thực hiện tuyên truyền vận động người lao động thực hiện tốt nội quy, quy chế và kỷ luật lao động , đồng thời phải xử lý nghiêm minh các vi phạm.Công ty cần phát động phong trào cải tiến kỹ thuật, công nghệ, phương pháp quy trình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hay thành lập ra các nhóm chất lượng trong mỗi phân xưởng. Về hiệu quả , đối với công nhân khối trực tiếp sản xuất có thể lượng hoá được thông qua việc xác định các chi phí và kết quả thu được sau thực hiện còn đối với đội ngũ cán bộ quản lý thì hiệu quả là lâu dài khó mà lượng hoá được. Biện pháp 2: Thực hiện chính sách thu hút cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề. Có chính sách đãi ngộ , thu hút cán bộ và công nhân giỏi là một trong những biện pháp mang lại hiệu quả cao giúp công ty tiết kiệm được chi phí đào tạothông qua chính sách tiền lương, tiền thưởng. , Phương thức tiến hành - Đăng thông báo tìm kỹ sư giỏi, công nhân giỏi trên các phương tiện thông đại chúng , nêu rõ yêu cầu về tay nghề, trình độ người lao động cần tuyển. - Cử nhân viên kỹ thuật đi học ở trình độ cao hơn. - Huấn luyện kỹ sư trên dây chuyền sản xuất. - Mở lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật ngắn hạn tại công ty. - Tổ chức thi tay nghề giỏi, thưởng phát minh sáng chế. - Thuyên chuyển , đề bạt người lao động. Khi người lao động có những biểu hiện tiến bộ hơn về tay nghề, việc thuyên chuyển đề bạt họ tới một công việc tốt hơn để chứng minh năng lức của mình kèm theo là trách nhiệm lớn hơn, lương cao hơn, điều kiện làm việc tốt hơn để họ có điều kiện tự khẳng định mình hơn. - Có chế độ khuyến khích vật chất. + Với công nhân bậc 5 trở lên ngoài việc thưởng bằng lương hệ số còn thưởng bằng số ngày nghỉ phép là 20 ngày, phụ cấp lao động tăng hơn. + Với cán bộ kỹ thuật giỏi, mỗi sáng kiến đóng góp được thưởng 2% so với giá trị sáng kiến đó. + Chỉ đề bạt vào vị trí lãnh đạo những người có đức có tài thể hiện tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý phù hợp với cơ chế thị trường. + Có biện pháp xử lý thoả đáng đối với những cán bộ không đảm bảo công việc , không có chuyên môn bằng hình thức bố trí công việc khác thích hợp hơn. Như vậy, việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực được thực hiện nghiêm túc, đúng đắn sẽ đem lại hiệu quả tích cực đối với mọi hoạt động của công ty. Thông qua quá trình đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế được bồi dưỡng những kiến thức phù hợp kinh tế thị trường, tư duy sáng tạo sẽ phát huy kích thích tinh thần làm việc,tay nghề công nhân sản xuất, nhân viên kỹ thuật cao sẽ giảm thao tác thừa, tiết kiệm được thời gian, nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng, hạ giá thành, thu nhập người lao động được nâng cao... 3. Đầu tư đổi mới công nghệ có trọng điểm, thay thế dần máy móc thiết bị lạc hậu, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất. Cùng với sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật, các nhân tố máy móc thiết bị, công nghệ ngày càng trở nên quan trọng giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm . Trình độ chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ và trình độ máy móc thiết bị . Việc áp dụng những công nghệ, máy móc thiết bị phù hợp sẽ nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cho công ty. Với công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị lạc hậu thì không thể cao năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm đảm bảo. Qua phân tích thực trạng máy móc thiết bị của công ty cơ khí Trần Hưng Đạo ta thấy phần lớn máy móc thiết bị của công ty đều là máy của Liên Xô, Tiệp thế hệ những năm 60-70 đã khấu hao gần 70% vẫn được sử dụng nên ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Có một số máy hỏng từng bộ phận nhưng không có phụ tùng thay thế hoặc để đáp ứng tiến độ sản xuất được sửa chữa tạm thời, máy móc thiết bị không đồng bộ, cọch cạch ảnh hưởng đến năng suất chất lượng. Những máy móc cần được thay thế như sau: Với tổng vốn đầu tư cho máy móc trang thiết bị khoảng 14800triệu đồng, sửa chữa 87 thiết bị cũ 3260 triệu đồng và mua sắm 35 thiết bị mới 10540 triệu đồng. Tên máy móc thiết bị Sửa chữa Mua mới Phân xưởng cơ khí - Máy tiện - Máy phay - Máy doa - Máy khoan - Máy bao 5 3 6 2 4 1 1 Phân xưởng cơ điện - Máy tiện - Máy phay lăn răng - Máy khoan - Máy doa 12 3 4 6 2 1 1 1 Phân xưởng đúc - Máy làm khuôn - Máy phun bi - Máy nén khí - Máy sàng nghiền cát - Máy hút bụi - Thiết bị hoá nghiệm nhanh - Lò tần số nấu gang 4 6 8 5 6 3 4 4 2 2 2 2 2 4. Phân xưởng gò rèn - Máy búa 750 KG - Máy rèn khuôn - Lò nung phôi - Lò ủ phôi 2 2 2 1 5.Phân xưởng lắp ráp - Dây chuyền lắp ráp - Buồng sơn - Máy nén khí - Bệ thử công suất 2 4 5 4 Vì vậy, để nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, áp dụng thành công hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9000 thì đòi hỏi công ty cơ khí Trần Hưng Đạo phải đổi mới cải tiến công nghệ, máy móc thiết bị cũng như hoàn thiện phương pháp tổ chức, phương pháp quản lý. Do tài chính có hạn, công ty không thể cùng một lúc mua sắm thay thế toàn bộ máy móc thiết bị cũ, lạc hậu mà chỉ thực hiện thông qua: Hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, đổi mới có trọng điểm tiến tới đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất. Phương thức tiến hành Để thực hiện điều đó, thước hết ban lãnh đạo công ty phải chỉ đạo cho cán bộ cấp dưới nghiên cứu các vấn đề: * Nghiên cứu kỹ thuật - Quy trình sản xuất vận hành - Công suất máy móc thiết bị - Công nghệ đi kèm với máy móc thiết bị - Trình độ tiên tiến của máy móc thiết bị * Nghiên cứu thị trường - Giá cả, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm - Phụ tùng thay thế dự phòng khi cần - Bí quyết công nghệ và trang thiết bị phù hợp * Nghiên cứu hiệu quả kinh tế - Tình toán chi phí, lợi ích. - So sánh hiệu quả. Để đủ vốn cho nhu cầu đổi mới công nghệ, trang thiết bị, công ty có thể huy động vốn từ các nguồn: - Vốn tự có - Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng - Do nhà nước hoặc tổng công ty hỗ trợ. Đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị chính là biểu hiện thực tế của việc nâng cao trình độ sản xuất , tiếp cận với thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến của thế giới. Các công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại được sử dụng có tác dụng làm tăng độ chính xác, an toàn của sản phẩm, giảm chi phí đầu vào, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm phế phẩm, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng, chiếm kĩnh thị trường, tăng doanh thu, tăng lợi nhuậnvà nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cùng với đầu tư thiết bị hiện đại, công ty phải tổ bảo dưỡng sửa chữa theo định kỳ. Đầu tư thoả đáng cho việc mua sắm thiết bị phụ tùng thay thế dự phòng. Đòng thiời tổ chức lại sản xuất, tổ chức quản lý nhằm phân công đúng người đúng việc, đúng khả năng, đảm bảo nghiêm ngặt quy trình công nghệ. Công nghệ được lựa chọn là công nghệ hiệụ quả nhất. “Theo thống kê của thế giới, nếu chỉ chú ý tới 1 trong 4 thành phần của công nghệ thì khả năng thành công chỉ đạt 20% , nếu chỉ chú ý tới 2 thành phần thì độ thành công lên tới 45%. Muốn khả năng thành công chắc chắn thì phải chú ý tới cả 4 thành phần và quan hệ giữa chúng( T,H,I,O) (Bài viết của Đặng Văn –Báo Nhân dân chủ nhật 1/12/1996). 4. Đảm bảo và nâng cao chất lượng nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là 1 trong 3 yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, trực tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm, vì thế chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm . Nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không kịp thời, đầy đủ, đồng bộ và đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm thì sẽ ảnh hưởng quá trình sản xuất nói chung và nâng cao chất lượng sản phẩm nói riêng. Vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm , công ty cơ khí Trần Hưng Đạo cần tạo ra cho mình những cơ sở cung cấp nguyên vật liệu ổn định , có chất lượng tốt, đảm bảo đúng thời gian tiến độ, đủ về số lượng chủng loại và phải xây dựng 1 chương trình quản lý chất lượng một cách hợp lý. Chương trình đó gồm các khâu:  Kiểm soát mua hàng Về cơ bản phải thiết lập và duy trì các thủ tục bằng văn bản đảm bảo vật tư mua vào phù hợp với yêu cầu quy định. Đồng thời, đánh giá giám sát các tài liệu liên quan đến việc mua và người cung ứng tiến tới lựa chọn nhà cung ứng tin cậy. Muốn vậy, công ty phải thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận như phòng KCS và phòng KHSXKD( có chức năng hoạch định kế hoạch sản xuất, kế hoạch vật tư) để thực hiện.Phòng kế hoạch phải nắm được chính xác loại nguyên vật liệu cần dùng, quy cách từng loại, thời gian cung ứng...và mọi thay đổi cải tiến kỹ thuật làm phát sinh nhu cầu mới về nguyên vật liệu để tránh phải ngừng sản xuất, đảm bảo cung cấp vật tư đủ chất lượng theo đúng yêu cầu sản xuất. - Để cung ứng nguyên vật liệu đúng chất lượng theo yêu cầu công ty cần căn cứ vào từng loại để có biện pháp cung ứng thích hợp. + Đối với vật tư: Đây là đối tượng gia công chế biến chế tạo thành các thực thể của sản phẩm, công ty cần đưa ra thông báo mời thầu kèm theo yêu cầu về số lượng, chủng loại, quy cách và thông số kỹ thuật cần có của vật tư. + Đối với các bán thành phẩm mua và đặt gia công ở ngoài: cũng có chất lượng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty, công ty phải kiểm tra các tiêu chuẩn kỹ thuật, thời gian cung ứng... để chọn cơ sở đáp ứng được yêu cầu của mình. - Để đảm bảo đúng tiến độ thời gian: Công ty cần đôn đốc những nhà cung ứng giao hàng đúng thời hạn trong hợp đồng, có như vậy quá trình sản xuất mới không bị gián đoạn. Mặt khác cần căn cứ vào từng loại vật tư để điều chỉnh mối tương quan giữa giá bán và tiến độ cung ứng. Đối với vật tư khó dự trữ, chi phí dự trữ cao thì tiến độ cung ứng là rất quan trọng. Như vậy công ty cần xây dựng kế hoạch tiến độ mua sắm nguyên vật liệu để luôn đảm bảo dự trữ hợp lý và không bị ứ đọng vốn ở khâu dự trữ.  Tiếp nhận và bảo quản nguyên vật liệu Thủ kho phải là ngừơi am hiểu về tính chất nguyên vật liệu, phải có sổ sách theo dõivề từng loại nguyên vật liệu và thường xuyên nắm chắc về tình trạng số lượng, chất lượng, chủng loại và địa điểm, sẵn sàng cấp phát kịp thời theo yêu cầu sản xuất, đảm bảo thuận tiện việc kiểm kê nguyên vật liệu, lượng nguyên vật liệu tồn kho để thông báo cho bộ phận cung ứng biết để lập kế hoạch thu mua nguyên vật liệu một cách hợp lý.  Cấp phát theo dõi, sử dụng nguyên vật liệu. Việc cấp phát sử dụng phải căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu của các chỉ tiêu, tiêu chuẩn định mức kỹ thuật.  Thu hồi phế liệu, phế phẩm. Phế liệu phế phẩm trong quá trình sản xuất được thu hồi và phải có số liệu cụ thể so sánh với tỷ lệ thành phẩm qua đó tìm ra nguyên nhân gây phế từ đó có biện pháp khắc phục. 5. Thành lập phòng Marketing độc lập. Trong nề kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải trả lời chính xác 3 câu hỏi: Sản xuất cho ai? Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Điều đó có nghĩa là hoạt động nghiên cứu thị trường, khách hàng là vô cùng quan trọng, nó tránh cho công ty khỏi tình trạng đi chệch hướng nhu cầu thị trường và từng bước đạt chất lượng tối ưu. Đối với khách hàng thì chi phí bỏ ra để có được sản phẩmvà sử dụng sản phẩm không chỉ đơn thuần là tiền bạc mà còn bao gồm cả hao phí về sức lực, thời gian, tinh thần để tìm kiếm mua sắm và tiêu dùng sản phẩm. Do đó, sự thoả mãn và ưa chuộng của khách hàng có thể chịu tác động của nhiều yếu tố trong suốt quá trình mua hàng, sử dụng và dịch vụ sau bán. Chất lượng sản phẩm định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược dẫn tới khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng. Nếu doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm được khách hàng yêu thích, phù hợp được khách hàng chấp nhận thì doanh nghiệp mới có cơ hội thành công. Muốn thoả mãn nhu cầu khách hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nhạy cảm với những thay đổi của khách hàng. Đồng thời, để thoả mãn nhu cầu khách hàng đòi hỏi phải có ý thức phát triển công nghệ, khả năng đáp ứng mau lẹ linh hoạt yêu cầu của thị trường, giảm sai lỗi khuyết tật, ít khiếu nại của khách hàng. Như vậy, thoả mãn nhu cầu khách hàng trực tiếp, gián tiếp tác động tới nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng cần được bắt đầu trước hết từ công tác nghiên cứu thị trường. Muốn đạt được mục tiêu kinh doanh, cạnh tranh trên thị trường thì công ty phải lựa chọn những đoạn thị trường mà công ty có khả năng thoả mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Hiện nay, ở công ty cơ khí Trần Hưng Đạo vẫn chưa có một phòng marketing độc lập, nguyên nhân chính là do công ty chưa nhận thức vai trò, lợi ích mà hoạt động Marketing đem lại. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường thường chỉ do một số nhân viên phòng KHsxKD đảm nhiệm. Thực tế phòng KHSXKD kiêm rất nhiều chức năng về kế hoạch, kinh doanh, vật tư, nghiên cứu thị trường...Vì vậy nên thành lập phòng Marketing độc lập là rất cần thiết bao gồm: 1 cử nhân phòng kinh doanh, 1kỹ sư phòng kỹ thuật, 3 nhân viên phòng kinh doanh. Nhân viên phải tổng hợp các thông tin về chất lượng như: mẫu mã sản phẩm, yêu cầu thị hiếu người tiêu dùng. Công tác nghiên cứu thị trường có vai trò rất to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty, do đó lãnh đạo cần có những quy định cụ thể về mục tiêu, chính sách, phương hướng hoạt động cho cán bộ nghiên cứu thị trường, đồng thời phải tạo điều kiện để cung cấp đầy đủ tài liệu, trang bị, phương tiện làm việc để thu thập xử lý thông tin có hiệu quả. Khách hàng họ mua sản phẩm của công ty ít khiếu nại không phải vì toàn bộ sản phẩm của công ty đã đạt yêu cầu mà vì họ không hiểu việc công ty có giải quyết cho họ không, hoặc họ thấy việc đi tìm người cung ứng khác thuận lợi hơn, như vậy công ty sẽ dần dần mất thị trường. Nhưng việc thành lập phòng marketing độc lập các nhân viên trong phòng chủ động tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng sau đó chuyển cho các bộ phận liên quan xử lý. Điều này giúp cho công ty thực hiện chuẩn hoá sản phẩm và chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của khách hàng – phòng marketing thuộc khối kinh doanh chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám đốc sản xuất kinh doanh, có quan hệ với các phòng ban chức năng như phòng KHKD, phòng phát triển sản phẩm mới, phòng KCS... Để thoả mãn nhu cầu khách hàng, cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm của các hoạt động dịch vụ, bên cạnh bán sản phẩm còn phải kèm theo những dịch vụ trước, trong và sau khi bán một cách hoàn hảo như : sửa chữa, bảo hành, hướng dẫn sử dụng, bảo quản... Ngoài ra, công ty cần phải phát triển các hoạt động quảng cáo, phát triển hệ thống đại lý, mở rộng thị trường... III. Một số kiến nghị để thực hiện biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm ở công ty cơ khí Trần Hưng Đạo. Kiến nghị với nhà nước Trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, để đạt được hiệu quả cao thì bên cạnh sự dẫn dắt của “bàn tay vô hình”, các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự hướng dẫn điều tiết bằng “bàn tay hữu hình” của nhà nước. Sự giúp đỡ của nhà nước đồi với các doanh nghiệp là hết sức cần thiết trong cơ chế thị trường, ngoài tác dụng tích cực còn có nhiều khuyết tật cần khắc phục. Mặt khác, trước sự thúc ép của môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh. Điều này đòi hỏi cùng một lúc các doanh nghiệp phải giải quyết các vấn đề về công nghệ, về vốn, thị trường lao động,trình độ quản lý...Do vậy, sự hỗ trợ của nhà nước đối với các doanh nghiệp là hết sức cần thiêt thônh qua chính sách sản xuất, chính sách tài chính tiền tệ, chính sách thuế... tạo ra môi trường luật pháp và cơ chế quản lý thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với công ty cơ khí Trần Hưng Đạo, sự giúp đỡ của nhà nước có thể thực hiện được theo các hướng sau: - Cấp vốn cho công ty thực hiện sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, đào tạo và cho việc thực hiện di chuyển địa điểm sắp tới của công ty. - Hạ lãi suất cho vay dài hạn: Để công ty có thể huy động vốn dài hạn cùng với ngân sách cấp và vốn tự bổ sung để thực hiện hoạt động dự án đầu tư. - ổn định tỷ giá hối đoái: Hiện nay giá trị vật tư nhập khẩu của công ty là rất lớn. Khi đồng tiền Việt Nam mất giá thì chi phí nguyên vật liệu đầu vào của công ty sẽ tăng nhanh ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của công ty. Do tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế nên nhà nước cần điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo hướng ổn định. - Hạn chế việc nhập lậu động cơ từ Trung Quốc, Nhật Bản qua đường tiểu ngạch để công ty tăng lượng sản phẩm tiêu thụ và đồng thời chống thất thu cho ngân sách nhà nước. Kiến nghị với tổng công ty Máy Động Lực & Máy Nông Nghiệp. Tổng công ty Máy Động Lực & Máy Nông Nghiệp có thể trực tiếp hoặc gián tiếp cho công ty theo các hướng sau: - Quán triệt mọi cơ chế cính sách của nhà nước và căn cứ vào điều kiện thực tế để đề ra những chính sách, những quy định hợp lý nhằm tạo điều kiện cho các công ty thành viên tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh - Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh làm định hướng để các thành viên xây dựng kế hoạch chiến lược kinh doanh của mình. - Không ngừng nâng cao trình độ quản lý của cán bộ nhân viên trong Tổng công ty, tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ cán bộ có đủ đức, đủ tài để đưa tổng công ty ngày càng lớn mạnh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf100238_4507.pdf
Luận văn liên quan