Tiểu luận Chứng khoán Osaka

Lưu hành và Thông báo khối lượng giao dịch và Giá cả hợp đồng cho thành viên tham gia giao dịch và khách hàng. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, các dữ liệu liên quan sẽ được cung cấp cho các phương tiện truyền thông. Đối với giao dịch phái sinh J-NET, thông tin 4 mức giá (mở, cao, thấp & đóng), tổng khối lượng giao dịch sẽ được phát hành. Vào ngày kế tiếp, dữ liệu sẽ được công bố trên trang web OSE (trong tiếng Nhật)

pdf52 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Chứng khoán Osaka, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của sự tăng trưởng của nền kinh tế Nhật Bản trong thế kỷ 21. - Nó rất dễ dàng cho nhà đầu tư nước ngoài cũng như các nhà đầu tư trong nước để hiểu được nét đặc trưng của thị trường sẽ đến toàn cầu. - OSE đặt tên này cho thị trường là "Hercules", vị anh hùng vĩ đại nhất trong thần thoại Hy Lạp và là người thực hiện 12 nhiệm vụ, hy vọng rằng các công ty được niêm yết sẽ phát triển mạnh trong nền kinh tế hiện nay. OSE quan tâm "Hercules" như thị trường quốc gia để niêm yết các công ty tăng trưởng cao tại Nhật Bản, đạt được hiệu quả và mang lại lợi nhuận trên toàn quốc. Đồng thời, OSE hy vọng sẽ tạo ra nơi niêm yết, mà tại đó sẽ kích thích nền kinh tế Nhật Bản và khuyến khích nhà đầu tư, các công ty niêm yết, và người tham gia giao dịch để thực hiện những giấc mơ của họ. 2. FOREIGN STOCKS Features Cổ phần của các công ty đó là những đóng góp chính vào sự phát triển kinh tế trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, khu vực phát triển nhanh nhất trên thế giới, được giao dịch. (Lưu ý) Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương bao gồm khu vực Đông Á, Đông Nam Á và Châu Đại Dương. 1. Tiêu chuẩn niêm yết (Nguyên tắc chung) (Tính đến ngày 31/01/2008) Mục Tiêu chuẩn Số lượng Cổ phiếu lưu hành >=10.000 đơn vị giao dịch Số lượng Cổ đông tại Nhật Bản -Trong trường hợp các cổ phiếu đã được giao dịch trên thị trường chứng khoán hay thị trường ngoài Nhật Bản mà không có khó khăn: >=600 cổ đông -Trong trường hợp khác: >=1.200 cổ đông Số năm hoạt động của doanh nghiệp 3 năm trở lên Vốn hóa thị trường của cổ phiếu lưu hành >=¥500.000.000 22 Vốn hóa thị trường của cổ phiếu niêm yết >=¥1.000.000.000 Tài sản ròng (Vốn chủ sở hữu) >=¥1.000.000.000 Lợi nhuận trước thuế (Lưu ý) >=¥200.000.000 trong năm gần nhất, và >=¥200.000.000 trung bình hằng năm trong 2 năm gần nhất Báo cáo tài chính -Không có báo cáo sai lệch trong báo cáo chứng khoán của ứng viên trong 2 năm tài chính gần nhất -Ý kiến kiểm toán tuyệt đối công bằng trong năm tài chính gần nhất Các tiêu chuẩn khác Cổ phiếu được niêm yết sẽ được quản lý bởi Công ty lưu ký chỉ định Không hạn chế chuyển nhượng cổ phiếu niêm yết Tiêu chuẩn như chứng khoán trong nước (Lưu ý): Trong trường hợp vốn hóa thị trường vượt quá ¥100.000.000.000, không có điều kiện sẽ được áp dụng trên tổng số tiền lợi nhuận trước thuế (trừ trường hợp nếu tổng doanh thu bán hàng cho 1 năm gần nhất dưới ¥10.000.000.000) 2. Giao dịch Về cơ bản, chứng khoán nước ngoài được giao dịch như giao dịch chứng khoán thông thường trong nước tại OSE. 3. Tài khoản giao dịch cổ phiếu nước ngoài Để bắt đầu giao dịch chứng khoán nước ngoài, nhà đầu tư phải nộp cho công ty chứng khoán một hợp đồng thiết lập tài khoản giao dịch chứng khoán nước ngoài, và sau đó mở tài khoản. 3. ETF 1. ETFs được niêm yết trên OSE ETFs là viết tắt của Exchange Traded Funds. ETFs là sự tín nhiệm đầu tư được niêm yết trên sự trao đổi và giá cả của nó (giá trị tài sản ròng) có sự liên hệ chặt chẽ đến chỉ số giá chứng khoán. Vì vậy, ETFs có thể được giao dịch tại mức giá thị trường trên OSE trong giờ giao dịch của nó trong phương thức tương tự như cổ phiếu phổ thông. 2. Trao đổi giữa Cổ phiếu cơ bản và chứng chỉ thụ hưởng Khi ETFs được tạo ra (hoặc mua lại), thì cổ phiếu cơ bản có thể đổi ra được thành chứng chỉ thụ hưởng (hoặc chứng chỉ thụ hưởng có thể đổi ra được thành cổ phiếu cơ bản). Nghĩa là, trong trường hợp ETFs của Nikkei Stock Average (sau đây, xin tham khảo chỉ số Nikkei 225), việc trao đổi giữa 225 cổ phiếu cơ bản trong đó sẽ bao gồm Nikkei 225 và chứng chỉ thụ hưởng của ETFs 23 được thực hiện. Trong trường hợp các quỹ thông thường, nhà đầu tư nhận được giấy chứng chỉ thụ hưởng để đổi ra thành tiền. Đó là điểm khác giữa ETFs với các quỹ thông thường. 3. Cơ hội cho các giao dịch Arbitrage Chứng chỉ thụ hưởng của ETFs và mỗi cổ phiếu cơ bản sẽ tồn tại một cách độc lập dưới dạng giá riêng. Do đó, các giao dịch Arbitrage có thể được thực hiện giữa chứng chỉ thụ hưởng và cổ phiếu cơ bản. Trong trường hợp chứng khoán phái sinh được niêm yết tại đó, các giao dịch Arbitrage cũng có thể được thực hiện giữa các chứng chỉ thụ hưởng và các chứng khoán phái sinh. 4. Giá thị trường của ETFs có liên hệ chặt chẽ đến Stock Price Index – Chỉ số giá chứng khoán Nếu có sự sai lệch giá giữa giá thị trường của ETFs và chỉ số giá chứng khoán, thì sự dao động của giá trị tài sản ròng sẽ có liên hệ chặt chẽ đến chỉ số giá chứng khoán, bởi vì giao dịch Arbitrage được thực hiện. Điểm mạnh của ETFs là loại quỹ có liên hệ chặt chẽ đến chỉ số giá chứng khoán, các tiêu chuẩn niêm yết nhằm mục đích chú trọng tới "Sự tương quan giữa giá trị tài sản ròng của ETFs và chỉ số giá chứng khoán" tại OSE. 5. ETFs thu hút sự chú ý đáng kễ trên thế giới ETFs đầu tiên được niêm yết trên Toronto Stock Exchange vào năm 1990. Từ năm 1993, ETFs đã nhanh chóng phát triển chủ yếu tại Hoa Kỳ. Có khoảng 100 quỹ đã được giao dịch trên thế giới cho đến nay. 4. ABOUT VENTURE FUNDS Purposes Ngày 3 tháng 12 Năm 2001, OSE thành lập một thị trường cho các công ty đầu tư mạo hiểm, chủ yếu là các công ty chưa niêm yết. Cho phép các công ty giai đoạn đầu hoàn tất công cụ mới của họ để gây quỹ… 24 Thị trường Quỹ mạo hiểm cung cấp những dự án với một cách thức mới của việc gây quỹ, tạo điều kiện thuận lợi cho hầu hết các loại công ty tín nhiệm đầu tư. Trên thị trường, quỹ của nhà đầu tư cá nhân sẽ được đầu tư trong những dự án thành công. Cung cấp cho các nhà đầu tư cá nhân một cơ hội rộng lớn hơn để đầu tư vào các công ty chưa niêm yết Các nhà đầu tư mạo hiểm hay tập trung vào các nhà tổ chức đầu tư, vì đầu tư mạo hiểm yêu cầu phải được thực hiện thông qua lượng tổ chức có giới hạn. Tuy nhiên, thị trường Quỹ đầu tư mạo hiểm cho phép đầu tư vào các công ty chưa niêm yết với một lượng tiền nhỏ, và gây quỹ bằng việc chào bán công khai. Do đó, nhà đầu tư cá nhân cũng có thể đầu tư vào các công ty mạo hiểm thuận lợi. 5. ABOUT COUNTRY FUNDS Quỹ quốc gia đầu tư vào chứng khoán của các quốc gia hoặc các khu vực cụ thể Quỹ quốc gia là một loại hình công ty tín nhiệm đầu tư dạng closed-end, mà mục đích là để đầu tư vào chứng khoán của các quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Nhà đầu tư, người nắm giữ cổ phần của công ty đầu tư, có thể nhận được cổ tức hoặc thu lợi nhuận từ việc bán cổ phần như là quyền lợi trong hoạt động đầu tư quỹ. Loại hình công ty đầu tư dạng closed-end không thể chuyển đổi cổ phần của mình thành tiền mặt. Cổ phiếu của một công ty đầu tư được niêm yết tại OSE, được giao dịch như những công ty được niêm yết khác. Các nhà đầu tư của công ty đầu tư được niêm yết có thể bán cổ phần của mình thông qua OSE. Tham gia vào sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng đầu tư của quốc gia hoặc khu vực Quỹ được tạo lập bởi công ty đầu tư bắt nguồn từ các quỹ đầu tư theo định hướng quốc gia hoặc khu vực, nhằm mục đích đóng góp vào sự phát triển nền kinh tế hơn nữa trong những quốc gia tương ứng. Quỹ quốc gia giúp cho các nhà đầu tư có thể tham gia vào sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng đầu tư của quốc gia và khu vực. 6. PFI Các cơ sở hạ tầng xã hội của Nhật Bản vẫn còn đòi hỏi nhiều về dịch vụ cao cấp hơn và đa dạng hơn, dẫn đến sự cần thiết thúc đẩy thực hiện cơ sở hạ tầng xã hội. 25 Tuy nhiên, Chính phủ trung ương và khu vực đau đầu về nền tài chính đang bị suy thoái, và các biện pháp khác nhau hiện đang được xem xét. Trước tình hình này, vào ngày 30 tháng 7 năm 1999, chính phủ đã công bố luật gọi là "Luật Khuyến khích PFI ". Việc xúc tiến cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội thông qua việc sử dụng các quỹ tư nhân… là điều mang lại cơ hội kinh doanh mới cho khu vực tư nhân, và có kỳ vọng rằng điều này cũng sẽ góp phần vào việc thúc đẩy cải cách cơ cấu kinh tế. Vì vậy, OSE đã quyết định thành lập một thị trường PFI, để mở đường cho các công ty tham gia vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng xã hội để gây quỹ bằng cách niêm yết trên thị trường này, nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình, và cung cấp cho các nhà đầu tư với các sản phẩm tài chính đa dạng. Thông tin giao dịch 1. Thời gian giao dịch 2. J-NET 3. Margin Transactions 4. Clearing and Settlement (Thanh toán) 1. THỜI GIAN GIAO DịCH Thời gian giao dịch tại OSE (Tính tới ngày 01/10/2006) Sản phẩm Phiên giao dịch buổi sáng Phiên giao dịch buổi chiều Giao dịch nửa ngày Cổ phiếu trong nước (Khu vực 1, Khu vực 2 và Hercules) Giao dịch đấu giá 9:00-11:00 12:30-15:10 9:00-11:10 Giao dịch phát hành đơn lẻ J-NET 8:20-16:30 8:20-12:30 Giỏ giao dịch J-NET 8:20-9:00 11:00-12:30 15:10-16:30 8:20-9:00 11:10-12:30 Giao dịch chứng khoán kho bạc J-NET 8:45 8:45 Cổ phiếu nước Giao dịch đấu giá 9:00-11:00 12:30-15:10 9:00-11:10 26 ngoài Chứng chỉ thụ hưởng tín nhiệm đầu tư (ETFS) Giao dịch đấu giá 9:00-11:00 12:30-15:10 9:00-11:10 Giao dịch J-NET 8:20-16:30 8:20-12:30 Chứng khoán trong nước (Quỹ mạo hiểm) Giao dịch đấu giá 9:00-11:00 12:30-15:10 9:00-11:10 Giao dịch J-NET 8:20-16:30 8:20-12:30 Tín nhiệm đầu tư bất động sản (REITs) Giao dịch đấu giá 9:00-11:00 12:30-15:10 9:00-11:10 Giao dịch J-NET 8:20-16:30 8:20-12:30 Chứng khoán nước ngoài (Quỹ Quốc gia) Giao dịch đấu giá 9:00-11:00 12:30-15:10 9:00-11:10 Corporate Bonds with Subscription Warrants Convertible Bonds Subscription Warrants Giao dịch đấu giá 9:00-11:00 12:30-15:00 9:00-11:00 Giao dịch phát hành đơn lẻ J-NET 8:20-16:30 8:20-12:30 Giỏ giao dịch J-NET 8:20-9:00 11:00-12:30 15:10-16:30 8:20-9:00 11:10-12:30 2. J-NET Mục đích thành lập Thị trường J-NET được giới thiệu bởi Osaka Securities Exchange (OSE) để đáp ứng nhu cầu đa dạng của các nhà đầu tư đặt lệnh với khối lượng lớn và đặc biệt là basket orders (các giỏ đơn đặt hàng) của tổ chức các nhà đầu tư. Các nhu cầu này bắt nguồn từ những rủi ro liên quan khi đặt lệnh với khối lượng lớn trên thị trường bán đấu giá, như lượng thời gian đáng kể cần thiết để thực thi lệnh và cũng không thể định trước một cách chính xác giá thực hiện. Giải pháp cần để tránh những rủi ro như vậy, để có thể tiến hành ngay lập tức những giao dịch lớn, để cung cấp giao dịch giấu tên và cuối cùng để giảm chi phí giao dịch. 27 Thành lập thị trường J-NET sau khi sửa đổi của Securities and Exchange Law vào tháng 12 năm 1998 cho phép trao đổi chứng khoán để thành lập nhiều thị trường hơn. Sau khi sửa đổi, để đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư, OSE đã trao đổi trước tiên ở Nhật Bản để thành lập hai thị trường riêng biệt trong một trao đổi duy nhất. Đặc tính Tại thị trường J-NET nhà đầu tư có thể đặt lệnh giao dịch với khối lượng lớn bằng các cách thức khác ngoài đấu giá (Giao dịch J-NET được tiến hành trong suốt cả hai phiên đấu giá mở và vào thời gian nhất định khi nó được đóng). Chứng khoán trong nước, trái phiếu chuyển đổi, Quỹ mạo hiểm, REITs, ETFS và Chứng chỉ bảo hiểm được niêm yết trên OSE Khu vực 1, Khu vực 2 và thị trường bán đấu giá Hercules sẽ được niêm yết trên thị trường J-NET mà không có thêm chi phí cho công ty phát hành. Có thể được giao dịch theo bốn phương pháp: 1. Giao dịch phát hành đơn lẻ 2. Giỏ giao dịch 3. Giao dịch giá đóng cửa 4. Giao dịch mua lại cổ phiếu công ty Thị trường J-NET cho là mang lại lợi nhuận, cách giao dịch dễ sử dụng và là trung tâm của các giao dịch đang được thực hiện giữa các tổ chức nhà đầu tư và công ty chứng khoán tại Nhật Bản. 3. MARGIN TRANSACTIONS Có hai loại giao dịch giới hạn: Giao dịch giới hạn chuẩn, Giao dịch giới hạn thương lượng Giao dịch giới hạn chuẩn (Giới hạn: số chênh lệch giữa giá vốn và giá bán) Trong bản sửa đổi Securities and Exchange Law vào tháng 12 năm 1998, giao dịch giới hạn truyền thống đã được đổi thành Giao dịch giới hạn chuẩn - Giao dịch giới hạn chuẩn Việc thanh toán sẽ được thực hiện trong vòng 6 tháng. Mức giới hạn tối thiểu: 30% giá trị giao dịch, hoặc ¥300,000 (theo mức nhiều hơn) Khách hàng phải duy trì mức giới hạn ít nhất 20% giá trị giao dịch. Nếu sự biến động của thị trường, làm giá trị giới hạn đặt trước giảm dưới mức này, khách hàng phải bổ sung thêm để đưa nó lên. Vào ngày 01/10/1999, lãi suất cho vay được xác định thông qua thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và khách hàng. Phí cho vay sẽ được quyết đinh bởi quy định của OSE - Thông tin về phí cho vay Công ty chứng khoán có thể yêu cầu một công ty tài chính chứng khoán tham gia vào giao dịch cho vay (tài chính hoặc chứng khoán). Bình thường, có rất nhiều khách hàng muốn mua tại mức giới hạn, do đó, có nhiều yêu cầu cho vay tài chính hơn yêu cầu cho vay chứng khoán. Khi khách hàng yêu cầu cho vay tài chính để mua chứng khoán tại mức giới hạn, công ty tài chính chứng khoán sẽ giữ chứng khoán như là tài sản thế chấp, từ đó công ty có thể đáp ứng các yêu cầu cho vay chứng khoán. 28 Tuy nhiên, nếu có yêu cầu vay thêm chứng khoán, so với yêu cầu vay tài chính, công ty tài chính chứng khoán sẽ đi đến công ty chứng khoán hoặc tổ chức tài chính để vay chứng khoán, và sẽ phải trả một khoản phí cho vay chứng khoán. Các công ty tài chính chứng khoán sẽ yêu cầu công ty chứng khoán thỏa thuận giao dịch giới hạn để trả lệ phí cho vay này, và công ty chứng khoán đó sẽ yêu cầu trở lại khách hàng của mình, những người đang bán chứng khoán tại mức giới hạn để trả lệ phí cho vay này cho công ty chứng khoán. Giao dịch giới hạn thương lượng Dưới cùng một bản sửa đổi của Securities and Exchange Law vào tháng 12 năm 1998, một loại giao dịch giới hạn mới cụ thể là giao dịch giới hạn thương lượng có hiệu lực. Về nguyên tắc, mức giới hạn tối thiểu phải là 30% giá trị giao dịch. Các khoản khác, như thời hạn thanh toán, lãi suất cho vay, và phí cho vay có thể được quyết định thông qua thỏa thuận giữa công ty chứng khoán và khách hàng. Vấn đề có đủ điều kiện cho các giao dịch giới hạn và giao dịch cho vay Nếu khách hàng yêu cầu giao dịch các vấn đề có đủ điều kiện cho các giao dịch cho vay, thì công ty chứng khoán sẽ đưa ra yêu cầu chính thức đến công ty tài chính chứng khoán cho khoản vay tài chính hoặc chứng khoán này. Nếu khách hàng yêu cầu giao dịch các vấn đề không đủ điều kiện cho các giao dịch cho vay, thì công ty chứng khoán có thể cho phép khách hàng vay tài chính để mua tại giới hạn. Nhưng nếu công ty chứng khoán không có chứng khoán, thì yêu cầu của khách hàng bán trên giới hạn sẽ được chuyển xuống. Điều gì nếu một công ty chứng khoán không thể cung cấp tài chính hoặc chứng khoán cần thiết cho khách hàng tham gia vào giao dịch giới hạn? OSE giải thích rằng có hai loại giao dịch giới hạn, cụ thể là, Giao dịch giới hạn chuẩn và Giao dịch giới hạn thương lượng. OSE dựa trên các quy tắc của nó, đã có những sự lựa chọn các vấn đề có đủ điều kiện cho các giao dịch giới hạn như sau: - Các vấn đề có đủ điều kiện cho Giao dịch giới hạn chuẩn. Các vấn đề được chọn là các vấn đề có đủ điều kiện cho Giao dịch giới hạn chuẩn. - Các vấn đề có đủ điều kiện cho Giao dịch giới hạn thương lượng. Các vấn đề được niêm yết có đủ điều kiện cho Giao dịch giới hạn thương lượng. Ngoài "Những vấn đề đủ điều kiện cho các giao dịch giới hạn chuẩn, OSE còn dựa trên các quy tắc của nó, để lựa chọn một số vấn đề có đủ điều kiện cho Giao dịch cho vay. Các giao dịch cho vay chỉ có thể xảy ra giữa công ty chứng khoán và công ty tài chính chứng khoán. Dù được gọi là "giao dịch", nhưng không phải là các giao dịch diễn ra trên thị trường. 4. CLEARING AND SETTLEMENT Thanh toán liên quan đến giao dịch tiền mặt trên thị trường vốn cổ phần của OSE được chuyển giao cho Japan Securities Clearing Corporation (JSCC) (*) từ ngày 14 tháng 01 năm 2003. Để biết thêm thông tin, xin tham khảo trang web sau đây. 29 (*): JSCC là một công ty tài trợ bởi Tokyo Stock Exchange, Osaka Securities Exchange, Jasdaq Securities Exchange, Nagoya Stock Ecxchange, Sapporo Securities Exchange, và Fukuoka Stock Exchange. Xem trang web sau đây của Japan Securities Depository Center, Inc. (JASDEC) – Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Nhật Bản (*) về giải quyết liên quan đến giao dịch tiền mặt trên thị trường vốn cổ phần của OSE. (*): JASDEC là một Trung tâm Lưu ký Chứng khoán tại Nhật Bản. VII. FUTURES AND OPTIONS Sản phẩm niêm yết 1. Futures 2. Options 3. Nikkei 225 mini 4. Security Options 1. FUTURES Nikkei 225 Futures Chỉ số cơ bản Nikkei Stock Average (Nikkei 225) Tháng đáo hạn 5 tháng trong chu kỳ hàng quý tháng ba: Tháng Ba, Tháng Sáu, Tháng Chín, Tháng Mười Hai (Thời gian giao dịch tối đa: 1 năm & 3 tháng) Đơn vị Nikkei 225 x ¥1.000 Dao động tối thiểu ¥10 (giá trị trên mỗi lần đánh dấu: ¥10.000 cho mỗi hợp đồng) Giới hạn giá hàng ngày Giá chuẩn Giới hạn lên/xuống hàng ngày 30 <7.500 ¥ ¥1.000 ¥7.500 - <¥10.000 ¥1.500 ¥10.000 - <¥12.500 ¥2.000 ¥12.500 - <¥17.500 ¥3.000 ¥17.500 - <¥22.500 ¥4.000 ¥22.500 - <¥27.500 ¥5.000 ¥27.500 - <¥32.500 ¥6.000 ¥32.500 - <¥37.500 ¥7.000 ¥37.500 - <¥42.500 ¥8.000 >=¥42.500 ¥9.000 Ngày giao dịch cuối cùng Ngày giao dịch trước ngày thứ 6 của tuần thứ hai của mỗi tháng đáo hạn (khi ngày thứ 6 là ngày không giao dịch thì nó sẽ là ngày giao dịch trước đó). Giao dịch vào tháng đáo hạn mới bắt đầu vào ngày giao dịch sau ngày giao dịch cuối cùng Thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt Giá quyết toán Special Quotation – Bảng giá đặc biệt (Tính toán SQ dựa trên tổng giá mở cửa của cổ phần hợp thành Nikkei 225 vào ngày giao dịch sau ngày giao dịch cuối cùng.) Thời gian giao dịch 9:00-11:00 12:30-15:10 16:30-20:00 (9:00-11:10 đối với giao dịch nửa ngày) Hệ thống giao dịch • Giao dịch đấu giá: Hệ thống máy tính hoàn toàn tự động (đấu giá cá nhân) • Giao dịch phái sinh J-NET 31 Nikkei 300 Futures Chỉ số cơ bản Nikkei Stock Index 300 (Nikkei 300) Tháng đáo hạn 5 tháng trong chu kỳ hàng quý tháng ba Đơn vị Nikkei 300 x ¥10.000 Dao động tối thiểu 0,1 điểm (giá trị trên mỗi lần đánh dấu: ¥1.000 cho mỗi hợp đồng) Giới hạn giá hàng ngày Giá chuẩn Giới hạn lên/xuống hàng ngày (điểm) <150 20 150 - <175 25 175 - <200 30 200 - <250 40 250 - <300 50 300 - <350 60 350 - <400 70 400 - <450 80 450 - <500 90 >=500 100 Kiểu thực hiện Châu Âu. Các tùy chọn có thể được thực hiện chỉ tại lúc đáo hạn của nó (ngày thứ 6 của tuần thứ hai của mỗi tháng đáo hạn). Ngày giao dịch cuối cùng Ngày giao dịch trước ngày thứ 6 của tuần thứ hai của mỗi tháng đáo hạn (khi ngày thứ 6 là ngày không giao dịch thì nó sẽ là ngày giao dịch trước đó). Giao dịch vào tháng đáo hạn mới bắt đầu vào ngày giao dịch sau ngày giao dịch cuối cùng 32 Thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt Giá quyết toán Special Quotation (Tính toán SQ dựa trên tổng giá mở cửa của cổ phần hợp thành Nikkei 300 vào ngày giao dịch sau ngày giao dịch cuối cùng.) Thời gian giao dịch 9:00-11:00 12:30-15:15 16:30-20:00 (9:00-11:15 đối với giao dịch nửa ngày) Hệ thống giao dịch • Giao dịch đấu giá: Hệ thống máy tính hoàn toàn tự động (đấu giá cá nhân) • Giao dịch phái sinh J-NET 2. OPTIONS Nikkei 225 Options Đặt lệnh Đặt lệnh dựa trên Nikkei Stock Average (Nikkei 225) Tháng đáo hạn 12 tháng kể từ chu kỳ hàng quý tháng ba cộng với 3 tháng gần nhất mà không trùng vào chu kỳ tháng ba. Đơn vị Nikkei 300 x ¥1.000 Dao động tối thiểu <=¥20: ¥1 >¥20 - ¥1.000: ¥5 >¥1.000: ¥10 Giới hạn giá hàng ngày Nikkei 225 cuối ngày hôm trước Giới hạn lên/xuống hàng ngày <¥7.500 ¥1.000 ¥7.500 - <¥10.000 ¥1.500 ¥10.000 - <¥12.500 ¥2.000 33 ¥12.500 - <¥17.500 ¥3.000 ¥17.500 - <¥22.500 ¥4.000 ¥22.500 - <¥27.500 ¥5.000 ¥27.500 - <¥32.500 ¥6.000 ¥32.500 - <¥37.500 ¥7.000 ¥37.500 - <¥42.500 ¥8.000 >=¥42.500 ¥9.000 Kiểu thực hiện Châu Âu. Các tùy chọn có thể được thực hiện chỉ tại lúc đáo hạn của nó (ngày thứ 6 của tuần thứ hai của mỗi tháng đáo hạn). Ngày giao dịch cuối cùng Ngày giao dịch trước ngày thứ 6 của tuần thứ hai của mỗi tháng đáo hạn (khi ngày thứ 6 là ngày không giao dịch thì nó sẽ là ngày giao dịch trước đó). Giao dịch vào tháng đáo hạn mới bắt đầu vào ngày giao dịch sau ngày giao dịch cuối cùng Thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt khoảng chênh lệch Strike price và Special Quotation vào ngày đáo hạn Giá quyết toán Special Quotation (Tính toán SQ dựa trên tổng giá mở cửa của cổ phần hợp thành Nikkei 225vào ngày giao dịch sau ngày giao dịch cuối cùng) Thời gian giao dịch 9:00-11:00 12:30-15:10 16:30-20:00 (9:00-11:10 đối với giao dịch nửa ngày) Hệ thống giao dịch • Giao dịch đấu giá: Hệ thống máy tính hoàn toàn tự động (đấu giá cá nhân) • Giao dịch phái sinh J-NET Nikkei 300 Options 34 Đặt lệnh Đặt lệnh dựa trên Nikkei Stock Index 300 (Nikkei 300) Tháng đáo hạn 6 tháng kể từ chu kỳ hàng quý tháng ba cộng với 2 tháng gần nhất mà không trùng vào chu kỳ tháng ba. Đơn vị Nikkei 300 x ¥10.000 Dao động tối thiểu 0,1 điểm (giá trị trên mỗi lần đánh dấu: ¥1.000 cho mỗi hợp đồng) Giới hạn giá hàng ngày Nikkei 300 cuối ngày hôm trước Giới hạn lên/xuống hàng ngày (điểm) <150 20 150 - <175 25 175 - <200 30 200 - <250 40 250 - <300 50 300 - <350 60 350 - <400 70 400 - <450 80 450 - <500 90 >=500 100 Kiểu thực hiện Châu Âu. Các tùy chọn có thể được thực hiện chỉ tại lúc đáo hạn của nó (ngày thứ 6 của tuần thứ hai của mỗi tháng đáo hạn). Ngày giao dịch cuối cùng Ngày giao dịch trước ngày thứ 6 của tuần thứ hai của mỗi tháng đáo hạn (khi ngày thứ 6 là ngày không giao dịch thì nó sẽ là ngày giao dịch trước đó). Giao dịch vào tháng đáo hạn mới bắt đầu vào ngày giao dịch sau ngày giao dịch cuối cùng 35 Thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt khoảng chênh lệch Strike price và Special Quotation vào ngày đáo hạn Giá quyết toán Special Quotation (Tính toán SQ dựa trên tổng giá mở cửa của cổ phần hợp thành Nikkei 300 vào ngày giao dịch sau ngày giao dịch cuối cùng.) Thời gian giao dịch 9:00-11:00 12:30-15:15 16:30-20:00 (9:00-11:15 đối với giao dịch nửa ngày) Hệ thống giao dịch • Giao dịch đấu giá: Hệ thống máy tính hoàn toàn tự động (đấu giá cá nhân) • Giao dịch phái sinh J-NET 3. NIKKEI 225 MINI Giao dịch Nikkei 225 mini bắt đầu vào ngày 18/07/2006 Chỉ số cơ bản Nikkei Stock Average (Nikkei 225) Hợp đồng tháng 2 tháng trong chu kỳ hàng quý tháng ba: Tháng Ba, Tháng Sáu, Tháng Chín, Tháng Mười Hai (Thời gian giao dịch tối đa: 6 tháng) Đơn vị Nikkei 225 × ¥100 Dao động tới thiểu ¥5 (trị giá mỗi lần đánh dấu: ¥500 mỗi hợp đồng) Giới hạn giá hàng ngày Tương tự như các giới hạn giá hàng ngày của Nikkei 225 Futures Ngày giao dịch cuối cùng Ngày giao dịch trước ngày thứ 6 của tuần thứ hai của mỗi tháng đáo hạn (khi ngày thứ 6 là ngày không giao dịch thì nó sẽ là ngày giao dịch trước đó). Giao dịch vào tháng đáo hạn mới bắt đầu vào ngày giao dịch sau ngày giao dịch cuối cùng Thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt Giá quyết toán giá Special Quotation (Tính toán SQ dựa trên tổng giá mở cửa 36 của cổ phần hợp thành Nikkei 225vào ngày giao dịch sau ngày giao dịch cuối cùng) Thời gian giao dịch 9:00-11:00 12:30-15:10 16:30-20:00 (9:00-11:10 đối với giao dịch nửa ngày) Hệ thống giao dịch Hệ thống máy tính hoàn toàn tự động 4. SECURITY OPTIONS Đặt lệnh Đặt lệnh dựa trên cổ phiếu cơ bản Tháng đáo hạn Hai tháng liên tiếp, cộng với hai tháng từ chu kỳ tháng ba. Đơn vị Các đơn vị giao dịch tối thiểu của cổ phiếu cơ bản Mức giá thực hiện Năm mức giá thực hiện: gồm mức giá thực hiện gần nhất với mức giá đóng cửa của cổ phiếu cơ bản và hai mức giá trên và hai mức giá dưới mức giá thực hiện. Dao động tối thiểu Dựa trên mức giá thấp nhất của giới hạn giá hàng ngày cho cổ phiếu cơ bản: Mức giá thấp nhất của giới hạn giá hàng ngày cho cổ phiếu cơ bản Dao động tối thiểu <¥2.000 ¥0,5 ¥2.000 - <¥3.000 ¥2,5 ¥3.000 - <¥30.000 ¥5 ¥30.000 – <¥50.000 ¥25 ¥50.000 - <¥300.000 ¥50 ¥ 300.000 - <¥3.000.000 ¥500 37 ¥3.000.000 - <¥20.000.000 ¥5.000 ¥20.000.000 - <¥30.000.000 ¥25.000 >=¥30.000.000 ¥50.000 Giới hạn giá hàng ngày Xác định như giới hạn giá hàng ngày tính trên mỗi cổ phiếu cơ bản Kiểu thực hiện Châu Âu. Các tùy chọn có thể được thực hiện chỉ vào ngày đáo hạn của nó (như ngày giao dịch cuối cùng) Ngày giao dịch cuối cùng Ngày giao dịch trước ngày thứ sáu tuần thứ hai của tháng đáo hạn. (Khi thứ sáu nhằm ngày không giao dịch, nó sẽ được tính vào ngày làm việc trước đó). Giao dịch trong tháng đáo hạn mới bắt đầu vào ngày giao dịch theo sau ngày giao dịch cuối cùng. Thanh toán Tính trên mỗi cổ phiếu cơ.bản, có thể xác định dựa trên tỷ giá thực hiện Thời gian giao dịch 09:00-11:00 12:30-3:10 Hệ thống giao dịch • Giao dịch đấu giá Hệ thống máy tính hoàn toàn tự động (đấu giá cá nhân) • Giao dịch phái sinh J-NET Thông tin giao dịch 1. Giờ giao dịch 2. RN Prime Index 3. Evening Session 4. Margin 5. Position Transfer System 6. Circuit Breakers 7. J-NET Derivatives Trading 1. THỜI GIAN GIAO DịCH 38 Sản phẩm Trading Days Half-Trading Days Phiên giao dịch buổi sáng Phiên giao dịch buổi chiều Phiên giao dịch buổi tối Phiên giao dịch buổi sáng Nikkei 225 Futures 9:00-11:00 12:30-15:10 16:30-20:00 9:00-11:10 Nikkei 225 mini Nikkei 225 Options RN Prime Index Futures Nikkei 300 Futures 9:00-11:00 00:30-15:15 16:30-20:00 9:00-11:15 Nikkei 300 Options Security Options 9:00-11:00 00:30-15:10 NA 9:00-11:10 2. ABOUT RN PRIME INDEX FUTURES RN Prime Index Công ty chứng khoán Nomura và Công ty đầu tư Russell đã phát triển một chỉ số mới - Russell/Nomura Prime Index (RN Prime Index) RN Prime Index có những đặc điểm sau: 1. 1.000 cổ phiếu được lựa chọn từ các thị trường chứng khoán trên toàn Nhật Bản 2. Giá trị vốn hóa thị trường với sự điều chỉnh của chỉ số thả nổi 3. Dữ liệu lịch sử có giá trị từ ngày 30/12/1996 RN Prime Index bao gồm 1.000 cổ phiếu lớn nhất trong điều kiện chỉ số thả nổi điều chỉnh giá trị vốn hóa thị trường, được chọn trong các cổ phiếu được niêm yết trên tất cả các thị trường chứng khoán Nhật Bản. Do đó, RN Prime Index thể hiện cao những gì thực sự đang diễn ra trên thị trường chứng khoán Nhật Bản. Chỉ số thả nổi điều chỉnh giá trị vốn hóa thị trường được tính dựa trên các cổ phần thả nổi, có thể giao dịch trên thị trường bất cứ lúc nào. Cổ phiếu có thể giao dịch trên thị trường, như chứng khoán nắm giữ chéo giữa các công ty và chứng khoán được nắm giữ bởi các cổ đông lớn, không được giao dịch trên thị trường, bị loại trừ không xem xét. Đặc điểm của chỉ số thả nổi điều chỉnh giá trị vốn hóa thị trường: Phản ánh những gì đang thực sự diễn ra trên thị trường chứng khoán Nhật Bản. Các biến động giá cả của các vấn đề ảnh hưởng đến chỉ số, nó phụ thuộc vào nhu cầu cá nhân mà chỉ số rất hữu ích hơn cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, chỉ số thả nổi điều chỉnh giá trị vốn hóa thị trường cho thấy một cách chính xác hơn 39 các xu hướng của thị trường chứng khoán, trong đó các nhà đầu tư thực sự có khả năng giao dịch bất kỳ lúc nào. Số cổ phiếu cấu thành 1.000 Giao dịch Tokyo Stock Exchange, Inc. Osaka Securities Exchange Co., Ltd. Nagoya Stock Exchange, Inc. Fukuoka Stock Exchange. Sapporo Securities Exchange JASDAQ Securities Exchange, Inc. Danh mục cấu thành Hàng năm (Ngày giao dịch đầu tiên trong tháng mười hai) Bao gồm cổ phiếu mới niêm yết Hàng quý Giá cổ phiếu được sử dụng để tính chỉ số Giá trên thị trường giao dịch năng động nhất Ngày bắt đầu tính chỉ số 30/12/1996 Advantages of RN Prime Index Futures 1. Chiến lược đầu tư mới – một chuẩn mực giao dịch mới cho thị trường chứng khoán Nhật Bản RN Prime thành lập như một chuẩn mực giao dịch cho thị trường chứng khoán Nhật Bản: - Cổ phiếu được niêm yết trên tất cả các thị trường tại Nhật Bản đủ điều kiện để đưa vào RN Prime - Đại diện là 1.000 cổ phiếu đứng đầu Nhật Bản, quyết định bởi giá trị vốn hóa thị trường được điều chỉnh. - OSE sẽ cung cấp cho nhà đầu tư RN Prime Index Futures chiến lược đầu tư mới và chuẩn mực giao dịch mới cho thị trường chứng khoán Nhật Bản. 2. Hedging Strategy Giao dịch hàng rào có thể làm cho nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro ở các vị trí hiện tại. (Short Hedge Strategy) Khi nhà đầu tư dự kiến giá sẽ giảm trên thị trường, nhà đầu tư sẽ giữ vị trí ngắn hạn trong tương lai để bảo vệ danh mục đầu tư của mình chống lại sự suy giảm lớn. Nếu thị trường giảm giá, lợi nhuận thu được từ vị trí ngắn hạn của nhà đầu tư trong tương lai sẽ bù đắp một phần thua lỗ lớn trong danh mục đầu tư của mình. (Long Hedge Strategy) 40 Khi nhà đầu tư có kế hoạch mua cổ phiếu trong những ngày tới và dự kiến giá tăng trên thị trường, nhà đầu tư sẽ giữ vị trí dài hạn trong tương lai. Nếu thị trường tăng, lợi nhuận thu được từ bán lại hợp đồng tương lai có thể được sử dụng cho việc mua cổ phiếu và bù đắp chi phí cơ hội gây ra bởi sự gia tăng của thị trường. Chi phí giao dịch trong tương lai là tương đối thấp và cung cấp cho các nhà đầu tư với một chiến lược hàng rào hữu ích. 3. Chiến lược Arbitrage RN Prime Index Futures có là một công cụ giao dịch Arbitrage giữa hai hợp đồng tương lai trên hai tài sản cơ sở khác nhau, giữa cổ phiếu và hợp đồng tương lai hoặc hai hợp đồng tháng khác nhau. Nói chung, nhà đầu tư sử dụng giao dịch Arbitrage để tìm kiếm lợi nhuận từ sự chênh lệch giá giữa hai tài sản, trong đó có một mối tương quan cao với sự biến động giá cả. Với RN Prime Index Futures, OSE cung cấp cho thị trường tương lai tính thanh khoản cao và các danh sách hợp đồng tương lai với mối tương quan tương đối cao. 4. Quy định dự trữ bù trừ OSE đã chọn SPAN ® để tính toán quy định dự trữ. Đối với SPAN ®, khi trao đổi nếu xét thấy nó thích hợp để cho phép bù đắp một phần rủi ro vị trí trong số các sản phẩm của các tài sản cơ sở khác, quy định dự trữ sẽ giảm thiểu được phần nào. Ví dụ, nếu một nhà đầu tư đã giữ được một vị trí lâu dài cho Nikkei 225 Futures và bán RN Prime Index Futures ngắn hạn, thì quy định SPAN sẽ là một phần giảm thiểu bù đắp các rủi ro vị trí giữa hai hợp đồng tương lai. Tính toán chỉ số Phương pháp tính toán chỉ số Russell/Nomura Prime Index (RN Prime Index) cho thấy chỉ số thả nổi điều chỉnh giá trị vốn hóa thị trường đã được thay đổi từ ngày cơ sở của chỉ số, vào ngày 30 tháng 12 năm 1996. RN Prime được đặt ở mức 1.000 điểm vào ngày cơ sở. Khi chỉ số đạt 1.100 điểm, chỉ số thả nổi điều chỉnh giá trị vốn hóa thị trường là lớn hơn 1,1 lần so với ngày cơ sở của RN Prime. Công thức tính toán chỉ số (không hưởng cổ tức): Giá trị vốn hóa thị trường cơ sở (t) = Giá trị vốn hóa thị trường (t – 1) + Điều chỉnh giá trị vốn hóa thị trường (t) Khi giá trị vốn hóa thị trường cơ sở được điều chỉnh, giá trị được điều chỉnh sẽ được đưa vào giá trị điều chỉnh vốn hóa thị trường. Return (t) = [Giá trị vốn hóa thị trường (t)/Giá trị vốn hóa thị trường cơ sở (t)] – 1 Index (t) = Index (t – 1) x (1 + Return (t)) - Giá trị vốn hóa thị trường được sử dụng trong tính toán này là chỉ số thả nổi điều chỉnh. - Return kể cả cổ tức cũng được tính toán. Giá trị vốn hóa thị trường cơ sở điều chỉnh Trong trường hợp thay đổi trong cơ cấu vốn cổ phần, chẳng hạn như chào bán ra công chúng, hoặc thay đổi trong thành phần của chỉ số, giá trị vốn hóa thị trường cơ sở sẽ được điều chỉnh. Việc điều chỉnh này được thực hiện với mục đích loại bỏ việc tăng hoặc giảm giá trị vốn hóa thị 41 trường không phải do sự thay đổi của thị trường, mà duy trì chỉ số liên tục và làm cho nó có thể so sánh chỉ số giá hiện tại với chỉ số giá trước đó. Nguyên tắc lựa chọn giá chứng khoán Khi một cổ phiếu được niêm yết trên nhiều giao dịch, giá mua lại sẽ là giá trên giao dịch với giá chính xác nhất cho cổ phiếu đó, dựa trên tỷ lệ phần trăm cổ phiếu của các ngày giao dịch và tổng khối lượng giao dịch. Bình thường, giao dịch được chọn trên cơ sở hàng ngày. Về giá thu mua, với giá công bố đặc biệt trên các giao dịch lựa chọn được sử dụng. Nếu không thể mua được, thì sau đó giá giao dịch trên giao dịch được chọn sẽ được sử dụng. Phương pháp tính toán chỉ số thả nổi điều chỉnh giá trị vốn hóa thị trường RN Prime Index chọn chỉ số thả nổi điều chỉnh giá trị vốn hóa thị trường trong tính toán chỉ số. Số lượng cổ phần thả nổi được tính trở lại từ các cổ phần nắm giữ ổn định. Số cổ phần thả nổi (1) = Tổng số cổ phần (3) – Số cổ phần nắm giữ ổn định Công thức tính toán chỉ số thả nổi điều chỉnh giá trị vốn hóa thị trường A Giá thị trường B Số lượng cổ phần C Tỷ lệ cổ phần ổn định Chỉ số thả nổi điều chỉnh giá trị vốn hóa thị trường = A x B x (1 – C) Cổ phần ổn định, hoặc cổ phần không thả nổi, như chứng khoán nắm giữ chéo giữa các công ty và chứng khoán được nắm giữ bởi các cổ đông lớn, thì không được giao dịch trên thị trường. Để tính được số lượng cổ phần không thả nổi, sử dụng các phương pháp sau: Công thức tính tỷ lệ cổ phần ổn định tỷ lệ: 1. (A) Tổng số cổ phần không thả nổi = (B) Số lượng cổ phần nắm giữ bởi các cổ đông lớn + (C) Số lượng cổ phần ghi nhận trong báo cáo của công ty (không bao gồm (B)) 2. (D) Tỷ lệ cổ đông ổn định = (A) / Tổng số cổ phần 3. Tỷ lệ cổ đông ổn định = Trung bình biến đổi trong 2 năm của (D) RN Prime Index Futures Chỉ số cơ bản Russell/Nomura Prime Index (RN Prime Index) Thời gian giao dịch 9:00-11:00 12:30-15:10 16:30-20:00 (9:00-11:10 đối với giao dịch nửa ngày) 42 Hợp đồng tháng 5 tháng trong chu kỳ hàng quý tháng: Tháng Ba, Tháng Sáu, Tháng Chín, Tháng Mười Hai (thời gian giao dịch tối đa: 1 năm và 3 tháng) Ngày giao dịch cuối cùng Một ngày làm việc trước ngày Thứ Sáu tuần thứ hai của hợp đồng mỗi tháng Đơn vị hợp đồng RN Prime Index × ¥10.000 Dao động tối thiểu 0,5 điểm Giới hạn giá hàng ngày Giá chuẩn Giới hạn giá hàng ngày <500 ± 80 500 - <750 ± 120 750 - <1.000 ± 160 1.000 - <1.500 ± 240 1.500 - <2.000 ± 320 2.000 - <2.500 ± 400 2.500 - <3.000 ± 480 3.000 - <3.500 ± 560 >=3.500 ± 640 Thanh toán 1. Thanh toán tại mức bán hoặc mua đóng cửa 2. Thanh toán tại chỉ số quyết toán (đặc biệt giá mở cửa) 43 3. EVENING SESSION – Phiên giao dịch vào buổi tối Giới thiệu vào ngày 18/09/2007 1. Thuận lợi - Sẵn sàng đáp ứng kịp thời báo cáo tài chính và thông báo tin tức của công ty sau khi đóng cửa thị trường chứng khoán - Sẵn sàng đáp ứng giao dịch đến thị trường chứng khoán châu Âu vì phiên giao dịch buổi tối bao gồm thời gian khi thị trường châu Âu mở cửa. Phiên giao dịch buổi tối bắt đầu lúc 16:30 tại Nhật Bản, khoảng 7:30 tại London - Cung cấp cơ hội giao dịch ngoài thời gian giao dịch trong ngày (phiên giao dịch buổi sáng và buổi chiều) 2. Nguyên tắc chung - Dùng cho tất cả các chỉ số chứng khoán tương lai và quyền chọn trên OSE Nikkei 225 Futures và Options – bao gồm Nikkei 225 mini Nikkei 300 Futures và Options RN Prime Futures - Thời gian giao dịch 16:30 – 20:00 7:30 – 11:00 (London) 1:30 – 5:00 (Chicago) 11:30 – 15:00 (Dubai) 15:30 – 19:00 (Singapore) 4. MARGIN Quỹ dự trữ của khách hàng sẽ được trực tiếp ký quỹ với OSE thông qua một thành viên như Dự trữ thanh toán (Ký quỹ trực tiếp). Tuy nhiên, nếu khách hàng đồng ý bằng văn bản, các thành viên có thể thay thế ký quỹ bởi khách hàng như Dự trữ môi giới với tiền mặt hoặc chứng khoán thuộc sở hữu bởi các thành viên tương đương với số tiền Dự trữ môi giới. Tiền mặt hoặc chứng khoán thay thế bằng Dự trữ môi giới được ký quỹ với OSE như Dự trữ thanh toán (thay thế ký quỹ trực tiếp). Dự trữ thanh toán 1. Ký quỹ dự trữ bởi một khách hàng với OSE thông qua một thành viên đóng vai trò là đại diện (trong trường hợp ký quỹ trực tiếp) 2. Ký quỹ dự trữ bởi một thành viên đóng vai trò như là một đại lý của một khách hàng với OSE (trong trường hợp thay thế ký quỹ trực tiếp) Dự trữ môi giới 3. Ký quỹ dự trữ bởi một khách hàng với một thành viên (trong trường hợp thay thế ký quỹ trực tiếp) 44 Quy định dự trữ Quy định dự trữ cho giao dịch tương lai và quyền chọn sẽ là số tiền tính bằng cách trừ "Tổng giá trị quyền chọn ròng" từ "SPAN Requirement" phản ánh sự đánh giá rủi ro trong tương lai (ước tính lợi nhuận và thua lỗ) của toàn bộ danh mục đầu tư. SPAN ® phải được ước tính tổn thất lớn nhất của danh mục đầu tư một cách hợp lý, ngoại trừ những mất mát mà có thể được bù đắp bởi lợi nhuận phát sinh từ mỗi vấn đề trong danh mục đầu tư. SPAN ® phải được ước tính tổn thất lớn nhất của danh mục đầu tư một cách hợp lý, ngoại trừ những mất mát mà có thể được bù đắp bởi lợi nhuận phát sinh từ mỗi vấn đề trong danh mục đầu tư. Quy định SPAN phải được tính toán bằng PC-SPAN®,… việc sử dụng SPAN Risk Parameter File phân phối bởi các OSE vào mỗi ngày giao dịch. (Thông số SPAN sẽ được xem xét lại mỗi tuần) [PC-SPAN ®: một phần mềm được sử dụng để tính toán Quy định SPAN] Tổng giá trị quyền chọn ròng dự tính bao gồm cả rủi ro phát sinh từ việc thực hiện quyền chọn,… và được tính bằng cách khấu trừ tổng giá trị quyền chọn ngắn hạn từ giá trị quyền chọn dài hạn. Đơn vị giao dịch ¥1.000 cho Nikkei 225 Options ¥10.000 cho Nikkei 300 Options 1 đơn vị giao dịch của mỗi cổ phiếu cơ bản cho chứng khoán quyền chọn Margin Deposited by Customers Khách hàng sẽ trực tiếp ký quỹ dự trữ thanh toán với OSE. Tuy nhiên, nếu khách hàng đồng ý bằng văn bản, thành viên có thể ký quỹ dự trữ môi giới khách hàng. (Trong trường hợp này, các thành viên thay thế (Trong trường hợp này, các thành viên thay thế dự trữ thanh toán bởi khách hàng như dự trữ môi giới bằng tiền mặt hoặc chứng khoán thuộc sở hữu của các thành viên tương đương với số tiền dự trữ môi giới). Quy định dự trữ Quy định dự trữ sẽ đáp ứng được tổng số tính toán bằng việc khấu trừ tổng số giá trị quyền chọn thực tính toán dựa trên vị trí mở trong giao dịch quyền chọn từ tổng số tính toán bởi SPAN® (Quy định SPAN) dựa trên vị trị mở trong giao dịch tương lai và quyền chọn Quy định SPAN – Tổng số giá trị quyền chọn thực 45 Quy định SPAN: Ước tính tổn thất lớn nhất của danh mục đầu tư, trừ các khoản lỗ có thể được bù đắp bởi lợi nhuận phát sinh từ mỗi vấn đề trong danh mục đầu tư. Điều này được tính bằng SPAN ®. Tổng số giá trị quyền chọn thực: giá trị thanh toán của mỗi vấn đề trong danh mục đầu tư tại thị trường đóng. Đây là số tiền bao gồm chi phí diễn ra trong trường hợp thanh lý các vị trí mở quy định bới sự ngầm định của thành viên,… , hoặc những rủi ro diễn ra trong trường hợp thực hiện quyền chọn. Ký quỹ dự trữ chứng khoán thay cho tiền mặt Khách hàng có thể ký quỹ dự trữ chứng khoán thay cho tiền mặt. Tuy nhiên, nếu có sự thâm hụt dự trữ tiền mặt, thì số tiền sẽ được ký quỹ tiền mặt Phương pháp tính toán tổng số tiền ký quỹ dự trữ Tổng số tiền ký quỹ dự trữ được tính bằng cách thêm hoặc khấu trừ số tiền khách hàng có nghĩa vụ nhận hoặc trả bằng tiền mặt, vào/từ số tiền mặt và/hoặc chứng khoán lưu ký của khách hàng như dự trữ cho giao dịch tương lai và quyền chọn. Số tiền khách hàng có nghĩa vụ nhận hoặc trả Số tiền mặt khách hàng có nghĩa vụ nhận hoặc trả là số tiền được tính bằng cách khấu trừ số tiền phải trả cho khách hàng và nhận thấy cần thiết bởi một thành viên từ tổng của: (1) lợi nhuận chưa thực hiện được hay lỗ trong giao dịch tương lai (2) lợi nhuận không ổn định hoặc lỗ (3) lãi quyền chọn không ổn định với khách hàng (bao gồm tiền mặt không ổn định khác với thực hiện của quyền chọn chỉ số chứng khoán). Lợi nhuận chưa thực hiện được hoặc lỗ Lợi nhuận chưa thực hiện được hay lỗ là số tiền tính bằng cách khấu trừ số lợi nhuận chưa thực hiện được trả cho một khách hàng từ bản quyết toán giữa lợi nhuận và lỗ do sự thay đổi giá thanh toán giữa 2 ngày trong các hợp đồng tương lai. Thanh toán lợi nhuận chưa thực hiện Nếu lợi nhuận chưa thực hiện được phát sinh trong vị trí của khách hàng và tổng số tiền dự trữ ký gửi vượt quá quy định dự trữ, thành viên có thể trả cho khách hàng như lợi nhuận chưa thực hiện được đến vượt quá tổng số. Quy định và duy trì dự trữ Khi có sự thâm hụt trong tổng số ký quỹ dự trữ hoặc thâm hụt dự trữ tiền mặt, khách hàng cần ký quỹ với một thành viên thêm vào dự trữ tiền mặt và/hoặc chứng khoán tương đương với số tiền lớn hơn, hoặc nhiều hơn, của sự thâm hụt như quy định của thành viên. Hạn cuối ký quỹ dự trữ Khách hàng phải ký quỹ dự trữ đến một thành viên vào thời gian xác định bởi thành viên vào hoặc trước ngày tiếp theo (hoặc ngày kế tiếp, trong trường hợp ngày nghỉ) khi có thâm hụt trong tổng số tiền thâm hụt hoặc thâm hụt dự trữ tiền mặt. Margin Deposited Members – Những thành viên ký quỹ dự trữ 1. Quy định ký quỹ 46 Quy định dự trữ thanh toán đối với tài khoản thành viên sẽ đáp ứng được tổng số tính toán bằng việc khấu trừ tổng số giá trị quyền chọn thực tính toán dựa trên vị trí mở của thành viên trong giao dịch quyền chọn từ tổng số tính toán bởi SPAN® (Quy định SPAN) dựa trên vị trị mở của thành viên trong giao dịch tương lai và quyền chọn Quy định SPAN – Tổng số giá trị quyền chọn thực Quy định dự trữ thanh toán đối với tài khoản khách hàng sẽ đáp ứng được tổng số tính toán bằng toàn bộ quy định dự trữ cho khách hàng. Quy định SPAN: Ước tính tổn thất lớn nhất của danh mục đầu tư, trừ các khoản lỗ có thể được bù đắp bởi lợi nhuận phát sinh từ mỗi vấn đề trong danh mục đầu tư. Điều này được tính bằng SPAN ®. Tổng số giá trị quyền chọn thực: giá trị thanh toán của mỗi vấn đề trong danh mục đầu tư tại thị trường đóng. Đây là số tiền bao gồm chi phí diễn ra trong trường hợp thanh lý các vị trí mở quy định bới sự ngầm định của thành viên,… , hoặc những rủi ro diễn ra trong trường hợp thực hiện quyền chọn. 1. Ký quỹ dự trữ trong chứng khoán thay cho tiền mặt Thành viên có thể ký quỹ dự trữ trong chứng khoán thay cho tiền mặt 2. Ký quỹ dự trữ thanh toán trực tiếp/Sự thay thế trực tiếp Thành viên phải ký quỹ tiền mặt và/hoặc chứng khoán, là ký quỹ ban đầu của một khách hàng như dự trữ thanh toán, hoạt động như đại lý của khách hàng. Tuy nhiên, trong 4 ngày (trừ ngày không giao dịch) bắt đầu từ ngày khách hàng ký quỹ tiền mặt và/hoặc chứng khoán với một thành viên, thành viên có thể ký quỹ với OSE bằng tiền mặt và/hoặc chứng khoán của mình tương đương với khoản tiền mặt và/hoặc chứng khoán lưu ký bởi khách hàng thay cho tiền mặt và chứng khoán (Ký quỹ trực tiếp). Nếu thành viên được sự đồng ý của khách hàng bằng văn bản, thành viên có thể ký quỹ với OSE bằng tiền mặt và/hoặc chứng khoán của mình tương đương với khoản tiền mặt và/hoặc chứng khoán lưu ký bởi khách hàng thay cho tiền mặt và chứng khoán, như “Dự trữ thanh toán, thay thế ký quỹ trực tiếp” 3. Hạn cuối của việc ký quỹ dự trữ thanh toán Thành viên ký quỹ dự trữ thanh toán với OSE vào 12:00 trưa (vào 11:00 đối với giao dịch nửa ngày) vào ngày sau ngày diễn ra nghĩa vụ ký quỹ. 5. POSITION TRANSFER SYSTEM 1. Position Transfer System Position Transfer System cho phép thành viên tham gia chuyển giao chuyển giao chứng khoán phái sinh chuyển đổi trên tài khoản sang thành viên tham gia chuyển giao (Thành viên giao dịch được chuyển giao vị trí chuyển đổi từ thành viên chuyển giao) dựa trên các chỉ thị, với sự chấp thuận của OSE. 2. Những thuận lợi của Position Transfer System Một khách hàng có thể củng cố vị trí mà khách hàng nắm giữ với Thành viên tham gia giao dịch A, Thành viên tham gia giao dịch B và Thành viên tham gia giao dịch C, đến Thành viên tham 47 gia giao dịch C, sẽ do Give-Up System quản lý. Nó cho phép không chỉ giảm trong quy định ký quỹ mà còn trong các chi phí văn phòng. 3. Sơ đồ hoạt động Position Transfer System - Đơn xin chuyển giao vị trí của khách hàng (1): Khách hàng áp dụng chuyển giao vị trí với thành viên được chuyển giao và thành viên chuyển giao lại. - Thông báo về việc chuyển giao vị trí của thành viên tham gia chuyển giao đến OSE (2) - Chấp nhận chuyển giao vị trí bởi thành viên được chuyển giao đến OSE (3) - Chấp thuận chuyển giao vị trí Chuyển (4) Trong trường hợp OSE nhận được lệnh chấp nhận tại (3) từ thành viên được chuyển giao và chấp thuận, chuyển giao vị trí được thực hiện. - Tiền ký quỹ,… (6) Hoạt động liên quan tới thanh toán được thực hiện giữa khách hàng và thành viên tham gia chuyển giao lại sau khi chuyển giao vị trí. 4. Thông báo Thời hạn cho chuyển giao vị trí: Khách hàng áp dụng chuyển giao vị trí với thành viên chuyển giao lại vào thời gian được chỉ định bởi thành viên chuyển giao lại và chuyển giao vị trí với thành viên được chuyển giao trước 14:00. 6. CIRCUIT BREAKERS Tạm thời tạm dừng giao dịch Khi giá tương lai di chuyển lên hoặc xuống vượt quá phạm vi dao động nhất định từ giá chuẩn, việc giao dịch hợp đồng tương lai sẽ được tạm thời tạm dừng theo quy định sau đây: [Nikkei 225 Futures & Nikkei 225 mini] (yên) Giá chuẩn Phạm vi dao động giá chuẩn Phạm vi giá mức 1 Phạm vi giá mức 2 48 <7.500 ± 500 ± 750 7.500 - <10.000 ± 750 ± 1.100 10.000 - <12.500 ± 1.000 ± 1.500 12.500 - <17.500 ± 1.500 ± 2.250 17.500 - <22.500 ± 2.000 ± 3.000 22.500 - <27.500 ± 2.500 ± 3.750 27.500 - <32.500 ± 3.000 ± 4.500 32.500 - <37.500 ± 3.500 ± 5.250 37.500 - <42.500 ± 4.000 ± 6.000 >=42.500 ± 4.500 ± 6.750 [Nikkei 300 Futures] (điểm) Giá chuẩn Phạm vi dao động giá chuẩn Phạm vi giá mức 1 Phạm vi giá mức 2 <150 ± 10 ± 15 150 - <175 ± 12,5 ± 18,5 175 - <200 ± 15 ± 22,5 200 - <250 ± 20 ± 30 250 - <300 ± 25 ± 37,5 300 - <350 ± 30 ± 45 350 - <400 ± 35 ± 52,5 400 - <450 ± 40 ± 60 49 450 - <500 ± 45 ± 67,5 >=500 ± 50 ± 75 [RN Prime Index Futures] (Điểm) Giá chuẩn Phạm vi dao động giá chuẩn Phạm vi giá mức 1 Phạm vi giá mức 2 <500 ± 40 ± 60 500 - <750 ± 60 ± 90 750 - <1.000 ± 80 ± 120 1.000 - <1.500 ± 120 ± 180 1.500 - <2.000 ± 160 ± 240 2.000 - < 2.500 ± 200 ± 300 2.500 - < 3.000 ± 240 ± 360 3.000 - < 3.500 ± 280 ± 420 >=3.500 ± 320 ± 480 7. J-NET DERIVATIVES TRADING Tổng quan 1. Áp dụng: Tất cả các vấn đề được mô tả dưới đây, ngoại trừ các vấn đề đó chưa bao giờ giao dịch - Nikkei 225 Futures - Nikkei 225 mini - Nikkei 300 Futures - RN Prime Index Futures - Nikkei 225 Options - Nikkei 300 Options 50 - Security Options 2. Thời gian giao dịch - 08:20 – 16:00 (đối với giao dịch nửa ngày 8:20 – 12:00) - 16:30 – 20:00 Giao dịch chứng khoán quyền chọn không thuộc khoảng thời gian từ 16:30 – 20:00 3. Bảng giá Giao dịch phái sinh J-NET: Sản phẩm Giá đơn vị Nikkei 225 Futures ¥1 Nikkei 225 mini Nikkei 225 Options Nikkei 300 Futures 0,1 điểm RN Prime Index Futures Nikkei 300 Options Security Options ¥0,5 4. Giới hạn giá - Trong phạm vi của giới hạn trên và hạn chế dưới tính bằng công thức sau đây. (Trong trường hợp lệnh vượt quá giới hạn giá hàng ngày của ngày hôm đó, lệnh này sẽ được thực hiện ở một mức giá mà là trong "Giá giới hạn" tính toán bằng công thức sau đây) Mục Giới hạn giá Stock Index Futures (Upper Limit): X yen + X yen x 5% (Lower Limit): X yen - X yen x 5% Stock Index Options (Upper Limit): X yen + Y yen x 5% (Lower Limit): X yen - Y yen x 5% Security Options (Upper Limit): X yen + Z yen x 5% (Lower Limit): X yen - Z yen x 5% 51 Lưu ý: X yen: chỉ số giá gần nhất thực hiện trên thị trường đấu giá. Y yên: chỉ số cơ sở gần nhất Z yên: giá gần nhất của chứng khoán cơ sở - VWAP theo thời gian giao dịch hoặc giá được tính bằng cách trừ/thêm các khoản phí định trước giao dịch với khách hàng từ/đến VWAP Mục Giới hạn giá Từ 8:20 đến khi kết thúc phiên giao dịch buổi sáng VWAP cho nguyên ngày của ngày giao dịch trước đó hoặc VWAP cho nguyên ngày của ngày giao dịch trước đó ± phí định trước giao dịch Từ khi kết thúc phiên giao dịch buổi sáng đến khi bắt đầu phiên giao dịch buổi chiều VWAP cho phiên giao dịch buổi sáng hoặc VWAP cho phiên giao dịch buổi sáng ± phí định trước giao dịch Từ khi kết thúc phiên giao dịch buổi chiều đến 16:00 VWAP cho phiên giao dịch buổi sáng hoặc VWAP cho phiên giao dịch buổi chiều ± phí định trước giao dịch VWAP cho nguyên ngày ± phí định trước giao dịch 5. Đơn vị giao dịch tối thiểu: 1 đơn vị 6. Định giá thị trường/Lãi mở/Thanh toán/Quỹ dự trữ/Phí giao dịch OSE xử lý từng vấn đề như là mua và bán. (nghĩa là mỗi mục ở trên là như nhau trên thị trường đấu giá) 7. Lưu hành và Thông báo khối lượng giao dịch và Giá cả hợp đồng cho thành viên tham gia giao dịch và khách hàng. Sau khi kết thúc phiên giao dịch, các dữ liệu liên quan sẽ được cung cấp cho các phương tiện truyền thông. Đối với giao dịch phái sinh J-NET, thông tin 4 mức giá (mở, cao, thấp & đóng), tổng khối lượng giao dịch sẽ được phát hành. Vào ngày kế tiếp, dữ liệu sẽ được công bố trên trang web OSE (trong tiếng Nhật) Sử dụng như thế nào? Vì không thể thực hiện giao dịch đấu giá cho tiền mặt và hợp đồng tương lai/quyền chọn đồng thời, nên có các loại chiến lược và giao dịch sau: - Giao dịch EFP (Exchange for Physical) - Giao dịch VWAP (Volume Weighted Average Price) - Chiến lược cho giao dịch khối lượng lớn các quyền chọn chọn (strangle, calendar spread,…) - Chiến lược kết hợp giao dịch khối lớn của hợp đồng tương lai và quyền chọn 52 Ngoài các chiến lược ở trên và cách sử dụng, nhà đầu tư có thể để lập các chiến lược khác nhau bởi vì vị trí tiền mặt và phái sinh có thể được thành lập hoặc điều chỉnh đồng thời, trong khi tránh tác động thị trường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTiểu luận- Chứng khoán Osaka.pdf
Luận văn liên quan