Tiểu luận Hoạch định chiến lược thương mại điện tử cho Công ty Cellphones Việt Nam

Trong điều kiện phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của công nghệ thông tin, thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là điều tất yếu. TMĐT đã hình thành và nhanh chóng được khai thác mạnh mẽ trong nhiều năm qua tại các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, Marketing TMĐT mới được các doanh nghiệp biết đến trong một vài năm gần đây nhưng số các doanh nghiệp ứng dụng Marketing TMĐT vào hoạt động kinh doanh ngày càng nhiều. Công ty Cellphones Việt Nam cũng đã có những bước đầu ứng dụng Marketing TMĐT vào hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, Công ty cần có các giải pháp để hoàn thiện chiến lược TMĐT hơn nữa. Những nghiên cứu trên đây của nhóm, nhằm đưa ra một cái nhìn chung nhất về Hoạch định chiến lược TMĐT, đồng thời nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra các gói giải pháp hoàn thiện hoạch định chiến lược TMĐT của công ty Cellphones.

doc38 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7899 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Hoạch định chiến lược thương mại điện tử cho Công ty Cellphones Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mình để có được hiệu quả tốt nhất. Với mục đích xây dựng một chiến lược TMĐT cho một DN TMĐT hoàn chỉnh và có bài bản nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho công ty Cellphones , nhóm 13 xin mạnh dạn đề xuất hướng nghiên cứu của mình là“Hoạch định chiến lược thương mại điện tử cho Công ty Cellphones Việt Nam”. Mặc dù nhóm 13 chúng em đã cố gắng làm nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, sai lầm trong khi làm bài thảo luận, chúng em rất mong được sự đóng góp và ủng hộ của cô và các bạn để bài thảo luận được hoàn chỉnh hơn. Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược TMĐT Khái niệm hoạch định CL TMĐT của DN Các xu thế ứng dụng Internet&CNTT trong DN Tái cấu trúc chuỗi cung ứng của DN, tháo gỡ các nút thắt và tăng cường sự linh hoạt của chuỗi cung ứng (e-SC). Tái cấu trúc mối quan hệ với KH. Thu thập & xử lý khối lượng khổng lồ các cơ sở dữ liệu KH từ đó xác định được thói quen, xu hướng và sở thích mua sắm của KH (e-CRM). Thu thập, lưu trữ, xử lý và phổ biến các thông tin quan trọng của DN đến các nhà quản trị trong toàn bộ tổ chức và hỗ trợ cho quá trình ra quyết định bên trong (extranet). Khái niệm hoạch định CL TMĐT Chiến lược TMĐT: “kế hoạch tổng thể xác định định hướng và phạm vi hoạt động ứng dụng và triển khai Internet và CNTT (IT) trong dài hạn, ở đó tổ chức phải giành được lợi thế thông qua kết hợp các nguồn lực trong một môi trường TMĐT luôn thay đổi, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường điện tử và đáp ứng mong muốn của các đối tượng có liên quan đến tổ chức”. Chiến lược TMĐT phụ thuộc vào các quyết định trong ứng dụng TMĐT của DN. Có thể lựa chọn: Không thực hiện thương mại điện tử. Chỉ quảng cáo thụ động trên mạng. Mở một cửa hàng trực tuyến cùng với các cửa hàng cũ của công ty. Thiết lập một hoặc nhiều bộ phận độc lập ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp. Thực hiện TMĐT trong toàn bộ doanh nghiệp. Hoạch định CL TMĐT : là việc thiết lập một bản kế hoạch chi tiết cho chiến lược TMĐT về hình thức và cách thức thực hiện. Bản kế hoạch chi tiết định rõ việc DN sẽ: Ứng dụng internet và CNTT như thế nào (mức độ, giai đoạn); Mô hình KD (business model) và gắn kết với mục tiêu; Nhận dạng & đánh giá các điều kiện ràng buộc (các cơ hội/ rủi ro & các thế mạnh/ hạn chế); Mục tiêu TMĐT (Thị trường / Sản phẩm); Định vị & khác biệt hóa; Hoạch định nguồn lực cho TMĐT. Mục tiêu của hoạch định CL TMĐT của DN Đảm bảo ứng dụng & triển khai Internet & IT hỗ trợ việc hoàn thành và hoàn thành tốt hơn các mục tiêu chiến lược kinh doanh; duy trì và phát huy lợi thế cạnh tranh; cung ứng giá trị nổi bật cho KH. Đảm bảo tính hiệu quả của chi phí đầu tư trong ứng dụng và triển khai internet & IT qua các chỉ tiêu về lợi nhuận. Bảo vệ các tài sản thông tin & công nghệ hiện hành của tổ chức. Nâng cao hiểu biết & tư duy của các nhà quản lý về vai trò của internet và IT trong DN. Đánh giá mức độ sẵn sàng về TMĐT của DN Bảng đánh giá sự sẵn sàng của DN đối với TMĐT được thiết kế nhằm đánh giá mức độ chuẩn bị của DN đối với việc gia nhập thị trường TMĐT quốc tế. Quy trình đánh giá: gồm 3 bước Đánh giá sự phù hợp của SP Đánh giá sự sẵn sàng XK hàng hóa Đánh giá sự sẵn sàng cho TMĐT quốc tế Bước 1: Đánh giá sự phù hợp của SP/DV Đánh giá sự phù hợp của SP/DV của DN đối với việc thương mại hóa hoặc phân phối qua internet. Bước 2: Đánh giá sự sẵn sàng XK hàng hóa Đánh giá xem DN có sẵn sàng thực hiện các giao dịch xuất khẩu không. Bước 3: Đánh giá sự sẵn sàng cho TMĐT quốc tế Các DN nên có những cân nhắc cuối cùng để xem xét có nên gia nhập thị trường TMĐT quốc tế hay không. Quy trình hoạch định CL TMĐT của DN Nội dung của hoạch định chiến lược TMĐT: Phân tích tình thế chiến lược TMĐT Xem xét CLKD hiện tại & mục tiêu ứng dụng TMĐT của DN. Xác định mục tiêu CL TMĐT. Lựa chọn quyết định CL TMĐT. Các phương án triển khai CL TMĐT. Nội dung của hoạch định chiến lược Phân tích tình thế TMĐT (Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài) Thiết lập các mục tiêu CL TMĐT Tầm nhìn chiến lược (Vision) Tầm nhìn là sự mô tả về khát vọng kinh doanh mà DN muốn hướng tới hoặc trở thành. Tầm nhìn cho thấy bức tranh tương lai sáng lạn của DN, và mô tả sinh động DN sẽ làm gì (What), làm như thế nào (How), ở đâu (Where), với ai (Who), và cảm nhận ra sao? (Charles W. Hill & Gareth R. Jones – Strategic Management) Sứ mạng (Mission được định nghĩa như là “sự phân công công việc đặc biệt” cho các doanh nghiệp. Có thể xem đó là sự tương thích giữa các nhóm khách hàng được công ty phục vụ và nhu cầu khách hàng cần, được công ty đáp ứng”. (by buildingbrands.com) Tầm nhìn chủ yếu hướng tới định hướng tương lai dài hạn của DN, Sứ mạng thiên về hiện tại DN đang ở đâu và khách hàng của DN là ai? Yêu cầu đối với tầm nhìn và sứ mạng: Xác định rõ ràng và có trọng tâm về tương lai của DN Mang đến ý tưởng và sự hướng dẫn cho nhân viên về các mục tiêu tương lai của DN Lựa chọn & ra quyết định CL TMĐT Lựa chọn & ra quyết định mô hình KD TMĐT. Lựa chọn & ra quyết định thị trường mục tiêu. Lựa chọn & ra quyết định phát triển thị trường & SP. Lựa chọn & ra quyết định định vị & khác biệt hóa. Lựa chọn & ra quyết định tái cấu trúc tổ chức. Lựa chọn & ra quyết định mô hình KD TMĐT: Mô hình kinh doanh điện tử mô tả nền tảng kiến trúc kinh doanh, qua đó sản phẩm, dịch vụ và thông tin được truyền tới khách hàng và mô tả dòng doanh thu của DNứng dụng TMĐT. Mô hình kinh doanh cũng xác định các thành tố của chuỗi giá trị trong kinh doanh. VD: hệ thống hậu cần đầu vào, hoạt động sản xuất, hậu cần đầu ra, marketing… và các hoạt động hỗ trợ khác. 10 mô hình kinh doanh điện tử phổ biến Mô hình bán hàng trực tuyến – Merchant model Mô hình đấu giá trực tuyến – Auction model Mô hình nhà sản xuất – Manuafacturer model Mô hình đại lý – Affiliate model Mô hình quảng cáo – Advertising model Mô hình môi giới – Brokerage model Mô hình trung gian thông tin – Infomediary model Mô hình mất phí đăng ký – Subscription model Mô hình cộng đồng ảo – Virtual Communities model Mô hình hậu cần – Logistics model Lựa chọn & ra quyết định thị trường mục tiêu. Thị trường mục tiêu của DN:khách hàng mục tiêu của DN là ai? Các thị trường đó có khác biệt không? Nếu có, khác biệt như thế nào? DN định vị trên từng thị trường ra sao? Lựa chọn & ra quyết định phát triển thị trường & sản phẩm: Tập trung vào một phân đoạn (Single-segment concentration), Chuyên môn hóa có chọn lọc (Selective specialization), Chuyên môn hóa sản phẩm (Product specialization), Chuyên môn hóa thị trường (Market specialization), Bao phủ thị trường (Full market coverage). Lựa chọn & ra quyết định định vị& khác biệt hóa: Phát triển các CL cạnh tranh tổng quát trên các thị trường mục tiêu hiện có. Phát triển các thị trường mục tiêu mới. Lựa chọn & ra quyết định tái cấu trúc tổ chức: Xác địnhphạm vi (scope) & quy mô (scale) của hoạt động TMĐT. Lựa chọn loại hình cấu trúc tổ chức cho hoạt động TMĐT. Tách riêng cấu trúc hoạt động TMĐT (Clicks and Mortars). Tích hợp cấu trúc tổ chức TMĐT (Bricks and Clicks). Kế hoạch hóa nguồn lực TMĐT của DN Nguồn lực hạ tầng công nghệ của DN Phần cứng (Máy tính, máy chủ web,…) Phần mềm giải pháp TMĐT Lưu trữ website TMĐT Chi phí dự kiến Phần cứng:máy tính là thiết bị phần cứng cơ bản cho ứng dụng CNTT và TMĐT trong hoạt động kinh doanh, do đó các thống kê về máy tính là tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ sẵn sàng cho TMĐT nhìn từ góc độ hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp. Các máy chủ web: thường có nhiều bộ nhớ, ổ cứng lớn, chạy nhanh, và bộ vi xử lý có tốc độ cao hơn các máy tính cá nhân thông thường.Yêu cầu cơ bản đối với các máy chủ là khả năng hoạt động liên tục 24/7 và xử lý đồng thời nhiều thông tin khi nhiều người dùng cùng truy cập đưa ra. Các máy tính cá nhân tốt hiện nay, thông thường giá chỉ khoảng USD 1,000 – USD 3,000 trong khi đó các máy chủ web thường có giá từ USD 6,000 đến USD 400.000.Các công ty bán máy chủ web như Dell, Gateway, Hewlett Packard và Sun. Phần mềm:ứng dụng TMĐT trong công tác QTDN đang dần đi vào chiều sâu, khi các phần mềm tác nghiệp được sử dụng trở nên ngày càng đa dạng.Bên cạnh phần mềm tài chính kế toán vẫn tiếp tục duy trì vị trí là phần mềm thông dụng nhất (80% DN được khảo sát cho biết đã triển khai), các phần mềm quản lý kho, quản lý khách hàng, quản lý nhân sự, v.v... cũng trở nên ngày càng phổ biến.Các con số thống kê cụ thể cho thấy phần mềm quản trị quan hệ khách hàng (CRM), quản trị chuỗi cung ứng (SCM) và lập kế hoạch nguồn lực (ERP) là những ứng dụng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong ba năm qua. Phần mềm máy chủ web: đó là các phần mềm phải cài đặt để các website có thể hoạt động trên nền là các phần mềm này. Một số phần mềm phổ biến nhất hiện nay đang được dùng làm máy chủ web như: Apache HTTP Server, Microsoft Internet Information Server (MIIS) và Sun Java System Web Server (JSWS) (thường được gọi bằng các tên khác như Sun ONE, iPlanet Enterprise Server, và Netscape Enterprise). Phần mềm giải pháp TMĐT cho các SME’s: Các website TMĐT cần hoạt động liên tục 24/7 dù là B2B hay B2C. Những website đều cần được chạy trên các máy chủ đủ mạnh để xử lý khi lượng truy cập cao nhất. Bên cạnh yêu cầu hoạt động nhanh và ổn định, các website TMĐT giao dịch cần sử dụng những phần mềm hiệu quả và dễ nâng cấp khi lượng truy cập website tăng. Các website thông tin như tin tức, báo cáo, thông tin số hóa… cần đáp ứng nhu cầu tìm kiếm thông tin nhanh và chính xác, cần hiển thị nhanh nhất trên màn hình của người xem. Yêu cầu hoạt động vẫn là 24/7 nhưng mức độ nhanh và ổn định có thể thấp hơn so với các website TMĐT giao dịch. Yêu cầu về phần cứng cũng có thể thấp hơn, tuy nhiên yêu cầu về xử lý lượng truy cập đông có thể cao hơn. Lưu trữ website TMĐT: Lưu trữ website thương mại điện tử bao gồm cả lưu trữ dữ liệu, hệ thống phần mềm xử lý các giao dịch điện tử và những nội dung khác trên website. Tùy quy mô của hệ thống TMĐT mà số lượng, cấu hình của hệ thống máy chủ cần sử dụng để lưu trữ các website TMĐT sẽ khác nhau. Thực tế có 2 phương pháp chủ yếu: (1)Tự đầu tư mua các máy chủ về lắp đặt tại cơ sở của DN (2)Thuê máy chủ của các nhà cung cấp dịch vụ (thuê chỗ trên một máy chủ (hosting) hoặc thuê một số máy chủ) Các chi phí tác nghiệp dự kiến cho một DN kinh doanh trực tuyến cỡ nhỏ: Bảng 4.5 cho thấy dự trù chi phí cho năm đầu tiên của một DN kinh doanh trực tuyến cỡ nhỏ để có một gian hàng trên mạng với quy mô khoảng 50 nhóm hàng. Chi phí này cũng chưa tính tới phí xử lý thanh toán (khoảng 0.5USD/giao dịch và 2% tổng số tiền giao dịch). Tùy thuộc vào dịch vụ hosting và phần mềm TMĐT DN chọn, chi phí thực tế có thể thấp hoặc cao hơn. Nguồn lực hạ tầng viễn thông & Internet của DN Kết nối & hình thức kết nối Internet:khi DN muốn xây dựng hệ thống máy chủ của riêng mình và hệ thống này đặt tại trung tâm lưu trữ dữ liệu của DN thì phải thuê đường truyền Internet riêng để kết nối vào các máy chủ này. Thông qua đường kết nối này, các máy tính khác có thể truy cập tới máy chủ của doanh nghiệp. Các hình thức kết nối: Quay số (Dial – up) ISDN - Integrated Services Digital Network (Mạng số tích hợp đa dịch vụ). ADSL: Băng thông bất đối xứng. Kết nối Internet bằng kênh thuê riêng (leased line) Xây dựng & sử dụng mạng nội bộ Trong các hình thức kết nối nội bộ, mạng LAN được sử dụng phổ biến nhất do công nghệ đơn giản, phù hợp với đặc thù của DN vừa và nhỏ. Tỷ lệ doanh nghiệp có mạng LAN tăng từ 73,2% vào năm 2006 lên 82,3% vào năm 2007. Trong khi đó, tỷ lệ các DN sử dụng những loại mạng nội bộ khác đều giảm. Khác với LAN, mạng Intranet và Extranet vẫn còn là công nghệ mới với nhiều DN Việt Nam và hiện mới chỉ được ứng dụng tại các DN, tập đoàn lớn. Nguồn nhân lực về CNTT & TMĐT của DN Đào tạo về CNTT & TMĐT: Năm 2009, hình thức đào tạo được áp dụng phổ biến nhất là đào tạo tại chỗ với tỷ lệ 43%. Trong khi đó, 27% DN lựa chọn hình thức cử nhân viên đi đào tạo, và chỉ có 3% DN tự mở lớp đào tạo cho nhân viên Năm 2009, do xuất hiện thêm nhiều DN địa phương nên tỷ lệ các DN không tiến hành bất kỳ hình thức đào tạo CNTT nào cho nhân viên, tăng lên 38%. Mặt khác, các hình thức đào tạo khác cũng giảm do sự biến động về kinh tế các DN ít tuyển dụng lao động hơn Phát triển cán bộ chuyên trách TMĐT: 33% DN có bố trí cán bộ chuyên trách về TMĐT, giảm nhẹ so với năm 2008 (34%) . Tỷ lệ DN có cán bộ chuyên trách về TMĐT chịu ảnh hưởng rõ nhất của quy mô DN. Trong khi 57% DN lớn có cán bộ chuyên trách về TMĐT thì tỷ lệ này chỉ là 28% tại các DN nhỏ và vừa. Tỷ lệ cán bộ chuyên trách về TMĐT cũng khác biệt nhau giữa các lĩnh vực. Đứng đầu là các DN thuộc lĩnh vực CNTT và tài chính (với tỷ lệ 62% và 52%). Trong khi đó, Thương mại là lĩnh vực yêu cầu trình độ ứng dụng CNTT và TMĐT cao nhưng tỷ lệ DN có cán bộ chuyên trách về TMĐT lại khá thấp (27%). Việc có cán bộ chuyên trách về TMĐT có ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả tham gia sàn giao dịch của các DN. 67% DN đánh giá hiệu quả tham gia sàn giao dịch là rất cao do có cán bộ chuyên trách, còn 71% DN đánh giá hiệu quả tham gia sàn giao dịch rất thấp do không có cán bộ chuyên trách. Chương 2: Hoạch định chiến lược TMĐT cho công ty Cellphones Việt Nam Giới thiệu về công ty Tổng quan về công ty Tháng 5/2007: Được thành lập bởi 1 nhóm sinh viên năm 2 đại học ngoại thương,CellphoneS ban đầu mang tên CellphoneUK. Với niềm đam mê công nghệ và kinh doanh, CellphoneUK ngày càng được biết đến trong giới yêu công nghệ Việt Nam Chuyên cung cấp các sản phẩm từ thị trường Anh quốc CellphoneUK  có lợi thế rất lớn để luôn đi đầu đưa các sản phẩm mới nhất về Việt Nam. Ngay từ đầu Cellphone UK đã được biết đến qua các sản phẩm cực hiếm và đình đám trong làng công nghệ như HTC Shift, HTC Ameo. Năm 2008: Bên cạnh việc gắn liền với các sản phẩm dòng windows mobile của HTC : Touch diamond, Touch Pro,Touch HD, XT7510…CellphoneUK đã đưa về những chiếc điện thoại bền nhất thế giới : sonim - JCB , mở đầu bằng sonim xp1.Và cho tới nay, CellphoneUK luôn di đầu trong các dòng điện thoai bền nhất thế giới này. Tháng 1/2009: Những chiếc điện thoại với chip xử lý 1 nhân đầu tiên : Toshiba TG01 được CellphoneUK đưa về việt nam làm nức lòng giới yêu công nghệ trong nước.Với nền tảng windows mobile, Toshiba TG01 như mốc dấu cho bước phát triển mạnh mẽ của thế hệ di động cấu hình cao trên thế giới và việt Nam Tháng 5/2009: Cũng trong năm này CellphoneUK đi đầu trong việc đưa 1 loạt các sản phẩm dòng LG S-Class : LG BL40 - di động dài, mỏng nhất ; LG GC900 điện thoại bàn phím cảm ứng trong suốt đầu tiên thế giới, KM 900 - chiếc điện thoại cảm ứng điện dung đầu tiên bên cạnh iPhone. Tháng 12/2009: CellphoneUK cùng các bạn trẻ đại học ngoại thương vượt qua nhiều vòng thi, tổ chức nhiều sự kiện để trở thành "Đại Sứ Vàng của LG Sclass". Năm 2010: Những chiếc smartphone chạy android đầu tiên được CellphoneUK đưa về việt nam : HTC magic, Hero, Desire. Từ 5-12/2010: CellphoneUK xuất hiện nhiều hơn trên các báo công nghệ, forum lớn tại việt nam trong việc là người đầu tiên và trên tay giới thiệu các sản phẩm mới nhất . Chiếc smartphone chạy android lớn nhất thế giới và đầu tiên của Dell : Dell Streak 5 inches. Đặc biệt là chiếc windows phone 7 đầu tiên : HTC HD7 , HTC mozart tại việt nam. 13/3/2011: Một trong các sản phẩm công nghệ hot nhất năm 2011 : APPLE iPad 2 đã được CellphoneUK đưa về đầu tiên việt nam. Cùng với việc đưa hỉnh ảnh iPad 2 tới rộng rãi qua các báo sohoa,vnexpress, genk .... và vtc, CellphoneUK đã tổ chức thành công buổi offline iPad 2 thu hút hàng trăm người yêu công nghệ tham gia. Đánh dấu bước tiến vượt bậc trong sự phát triển của CellphoneUK cũng như những đóng góp cho làng công nghệ di động việt nam. Trong tháng này, chiếc sonim xp3300 - chiếc điện thoại chuẩn bền cao nhất thế giới có mặt tại Việt Nam (CellphoneUK ) chỉ sau vài ngày được giới thiệu tại MWC (Mobile World Congress 2011) tại Barcelona, Tây Ban Nha. 7/5/2011: Sau nhiều chờ đợi, chiếc smartphone khủng nhất năm của Samsung : Galaxy sii đã có mặt đầu tiên tại việt nam bởi CellphoneUK.Đã có hàng dài người chờ đợi để được chiêm ngưỡng và sở hữu Galaxy s ii tại CellphoneUK .Một buổi offline hoành tráng với sự góp mặt của đầy đủ các sản phẩm công nghệ mới nhất 2011 đã được CellphoneUK tổ chức. CellphoneUK cùng là người đầu tiên đưa HTC sensation, HTC Flyer về việt nam trong tháng này. Năm 2011 là cột mốc đặc biệt quan trọng với Cellphones. Sau 4 năm thành lập và phát triển, nhận thức được tầm quan trọng trong việc đổi mới, ban lãnh đạo của CellphoneUK thay đổi chiến lược trong việc định vị thương hiệu và hướng phát triển. CellphoneS đã được ra đời và thay thế thế cho CellphoneUK trong chiến lược hướng tới người tiêu dùng phổ thông Với slogan : beFirst.always , CellphoneS là sự khẳng định trong nỗ lực đi đầu đưa các sản phẩm công nghệ và các dịch vụ mới nhất tới người tiêu dùng. Bên cạnh đó CellphoneS chú trọng vào các dịch vụ hỗ trợ, bán và sau bán với một hệ thống quản lý quan hệ khách hàng cũng được thành lập. Năm 2011, cùng với sự hợp tác của các báo lớn vnexpress, dantri, sohoa và cộng đồng công nghệ tinhte.vn, CellphoneS nổi lên là tên tuổi tiên phong với nhiều mẫu máy sớm nhất Việt nam : iPhone 4s, Sony Xperia Arc S, Asus Transformer Prime, Nokia Lumia 800, Galaxy Nexus, Blackberry Porsche 9981 . . .  2012: Cùng hướng đi đầu trong đưa các sản phẩm công nghệ mới nhất về Việt nam, CellphoneS hợp tác chặt chẽ hơn với các kênh truyền thông mạnh tại Việt nam tổ chức nhiều hơn nữa các buổi offline sản phẩm, tạo cơ hội cho nhiều người Việt nam có thể trực tiếp cảm nhận và trên tay các sản phẩm mới . Ngoài các buổi giới thiệu tại Hà nội, CellphoneS đã và sẽ tổ chức nhiều hơn nữa tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Hồ Chí Minh cho các dòng sản phẩm mới nhất : Sony Xperia S, Apple the new iPad và trong thời gian tới là HTC One X, Samsung Galaxy S iii .  Ngoài xây dựng website thì Cellphones còn mở các hệ thống cửa hàng truyền thống như: Hệ thống cửa hàng tại Hà Nội: 117 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội 19 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội 21A Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội (mới khai trương) Hệ thống cửa hàng tại TP.HCM: 45 Trần Quang Khải, Q1, HCM 465 Võ Văn Tần, Q3, HCM 165 Nguyễn Thái Học, Q1, HCM 669 Lê Hồng Phong, Q10, HCM Hệ thống cửa hàng tại Hải Phòng: 8/1 Phố Quang Đàm, Sở Dầu, Hải Phòng Giờ mở cửa: 8h30 - 21h30 tất cả các ngày trong tuần Đồng thời thì năm 2012, CellphoneS cũng mở thêm 2 cơ sở tại Hồ Chí Minh, Quảng Ninh và trong thời gian tới sẽ có thêm tại các thành phố khác ! Năm 2012 sẽ là năm CellphoneS đẩy mạnh các hoạt động cộng đồng, đem tới nhiều cơ hội để nhiều người hơn nữa được tiếp cận các sản phẩm công nghệ mới !  2.1.2 Các sản phẩm mà Cellphones kinh doanh: - Giao diện Website của Cellphoes: Cellphones chuyên kinh doanh các dòng điện thoại với những thương hiệu nổi tiếng trên thị thường như Apple, Nokia, Samsung, HTC… Ví dụ dòng điện thoại Iphone thì chuyên cung cấp bao gồm: Iphone 4, 4S, 5, 5S, 5C. Những điện thoại hot nhất của Applenhư Iphone 5S, 5C đều đã có mặt tại Cellphones. Blackberrry HTC LG OPPO SKY Sony Lenovo Nokia Samsung Sonim Đồng thời thì Cellphones còn kinh doanh và cung cấp các sản phẩm về máy tính bảng của các hãng nổi tiếng trên thế giới như: Acer, Asus, HP, Samsung, Sony, Microsoft… Bên cạnh đó còn kinh doanh các loại phụ kiện, bán hàng cũ, dịch vụ bảo hành, và áp dụng hình thức trả góp. Hoạch định chiến lược TMĐT cho công ty CellphoneS Việt Nam 2.2.1 phân tích tình thế chiến lược TMĐT Phân tích môi trường bên trong Sản phẩm chủ yếu: Công ty CellphoneS chuyên kinh doanh và phân phối là các dòng điện thoại cao cấp của các hãng nổi tiếng như Apple, Nokia, Samsung, HTC…như Iphone 5S, Iphone 5C, Lumia 1020, HTC one, Samsung Galaxy S3… Máy tính bảng và phụ kiện. Bán các máy điện thoại cũ. Sản phẩm chủ yếu của công ty được kinh doanh thông qua hai giai đoạn chủ yếu như sau: Từ khi bắt đầu thành lập ngày 5/2007 đến năm 2011 sản phẩm chủ yếu của công ty là các dòng điện thoạt di động cao cấp, máy tính bảng. Với mục tiêu mở rộng mặt hàng, bắt đầu từ ngày 10/6/2011 công ty đã mở rộng kinh doanh sang các phụ kiện điện thoại, máy tính bảng, bán các máy điện thoại cũ. Thị trường: Thị trường chủ yếu của công ty là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh. Khách hàng mà doanh nghiệp hướng đến là tất cả mọi người có nhu cầu mua sắm các dòng điện thoại cao cấp, máy tính bảng, phụ kiện điện thoại, có nhu cầu mua điện thoại cũ với giá hợp lý. Dưới đây là hệ thống siêu thị phân phối của công ty Cellphones các trên cả nước. Thành phố Tên cửa hàng/ siêu thị Địa chỉ Công ty Cellphones Việt Nam 117 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội Tại Hà Nội 19 Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội 21A Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội (mới khai trương) trait Hệ thống cửa hàng hiện đại nhất tại Hà Nội 45 Trần Quang Khải, Q1, HCM Tại HCM Công ty Cellphones 465 Võ Văn Tần, Q3, HCM 165 Nguyễn Thái Học, Q1, HCM 669 Lê Hồng Phong, Q10, HCM Tại Hải Phòng Công ty Cellphones 8/1 Phố Quang Đàm, Sở Dầu, Hải Phòng Giờ mở cửa: 8h30 - 21h30 tất cả các ngày trong tuần Bảng: Hệ thống siêu thị phân phối sản phẩm của công ty Cellphones trên cả nước. Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh nghiệp: Mô hình chuỗi giá trị của Công ty Cellphones Việt Nam 0 Hoạt động cơ bản Hậu cần nhập: Thu mua các dòng điện thoại của các hãng nổi và có uy tín trên thị trường thế giới từ các thị trường lớn như: Trung Quốc, Hoa Kỳ và EU. Đồng thời, bán các dòng điện thoại cũ, với giá hợp lý, bảo hành tốt nhất. Sản xuất : Tiến hành lắp ráp sản phẩm đồng thời cũng tiến hành bảo trì và sửa chữa sản phẩm mà khách hàng có nhu cầu sửa chữa. Hậu cần xuất: Phân phối sản phẩm thông qua website hệ thống các siêu thị trên cả nước. Marketing và bán hàng : - Coi trọng chất lượng, phục vụ khách hàng. - Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá thương hiệu. - Mở rộng hệ thống phân phối . Dịch vụ : có chính sách ưu đãi, khuyến mại lớn, nâng cao chất lượng dịch vụ, lấy KH là trung tâm và dịch vụ bảo hành tốt nhất. 0 Hoạt động bổ trợ Cơ sở hạ tầng của công ty : rộng lớn với cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ có chuyên môn cao của từng bộ phận. Quản trị nguồn nhân lực :thường xuyên cập nhật nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên bán hàng trong công ty. Phát triển kĩ năng công nghệ: ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại nhất trong quản lý, kinh doanh như hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp ERP. Cơ sở hạ tầng của công ty Quản trị nguồn nhân lực Phát triển kỹ năng công nghệ Quản trị thu mua  Lợi thế Hậu cần nhập  Sản xuất  Hậu cần xuất Sơ đồ 1: Cấu trúc chuỗi giá trị trong công ty CellphoneS Việt Nam  Sản xuất  Marketing và bán hàng  Dịch vụ Các năng lực cạnh tranh của công ty CellphoneS Việt Nam Chất lượng dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng tốt đã tạo nên năng lực cạnh tranh cao cho công ty. Trong suốt những năm qua, CellphoneS liên tục đưa ra các chính sách, cam kết về chất lượng và dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng tiên phong hướng tới người tiêu dùng. Đối với tất cả các sản phẩm, CellphoneS cam kết bán ra những sản phẩm chính hãng với giá ưu đãi và các chế độ dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng hoàn hảo. Đối với hàng công ty bảo hành 12 tháng theo điều kiện bảo hành của hãng (Samsung, HTC, Nokia…). Bảo hành đổi mới trong vòng 24h nếu có lỗi phần cứng hoặc lỗi màn hình do nhà sản xuất. Đối với máy cũ thì nếu sản phẩm bị lỗi phần cứng, Quý khách được đổi trả trong vòng 03 ngày… Với bộ máy lãnh đạo năng động với những con người trẻ tuổi, dám nghĩ dám làm và gần 300 nhân viên bán hàng chuyên nghiệp, đã tạo nên 1 năng lực cạnh tranh không nhỏ trên thị trường. Điều đó được thể hiện rõ thông qua những bước phát triển của CellphoneS qua các năm, từ đó càng thể hiện năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo thông qua việc nắm bắt cơ hội, phát huy nội lực và từng bước khẳng định thương hiệu của công ty. Một khác biệt nữa của CellphoneS là các khách hàng trước khi quyết định mua hàng có thể truy cập vào website để kiểm tra giá bán sản phẩm của các siêu thị điện máy lớn trên thị trường. Thông tin giá bán của các siêu thị được cập nhật liên tục theo giờ. Nhờ những chính sách mang tính đột phá ấy, CellphoneS đã xây dựng đ ư ợ c m ộ t Thương hiệu uy tín và ngày càng nhận được nhiều hơn sự tin tưởng của đông đảo khách hàng. Do vậy, chỉ sau 4 năm kể từ khi thành lập, CellphoneS đã nhanh chóng chiếm lĩnh vị trí quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ IT ở thị trường miền Bắc Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp: Năm 2012 , Công ty Cellphones được công nhận là một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành kinh doanh điện thoại trong thị trường Việt Nam, cũng trong năm này công ty vinh dự được nhận giải thưởng sao vàng đất Việt và hiện tại công ty này chiếm thị phần lớn tại thị trường Hà Nội.Được mệnh danh là DN dám đầu tư mạnh tay cho thương hiệu, năm 2010 công ty có kế hoạch đầu tư 10 tỷ cho các chương trình xây dựng thương hiệu (chiếm 0,45% doanh thu); khoảng 20 tỷ cho các chương trình khuyến mãi (chiếm 0,8% doanh thu), dành tặng những giá trị cộng thêm cho khách hàng khi tới mua sắm tại CellPhoneS. Thiết lập mô thức SWOT cho công ty CellphoneS Việt Nam: Công ty CellphoneS Việt Nam Các điểm mạnh ( Strengths) 1. Thương hiệu uy tín 2. Năng lực quản lý của ban lãnh đạo 3. Dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng cao. 4. Nguồn vốn lớn và đảm bảo. 5. Sử dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và kinh doanh. Các điểm yếu (Weaknesses) 1. Doanh nghiệp mới trên thị trường 2. Thị phần trên thị trường chưa cao. 3. Bị phụ thuộc nhiều vào các DN nước ngoài. 4. Sức ép về cạnh tranh. 5. Quy mô sản xuất kinh doanh chưa lớn. Các cơ hội (Opportunities) 1. Việt Nam gia nhập WTO 2. Chính trị ổn định 3. Hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện 4. Tăng trưởng kinh tế cao 5. Nhu cầu của người tiêu dùng đa dạng - Thâm nhập thị trường nội địa, mở rộng phát triển vào thị trường mới, các tỉnh TP khác. - Tăng cường hợp tác với các đối tác nước ngoài để tận dụng vốn và kỹ năng quản lý - Chiến lược khác biệt hóa - Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm - Mở rộng và tăng cường hợp tác với các nhà cung ứng sản phẩm điện máy và IT uy tín. - Chiến lược liên minh, liên kết - Tìm kiếm các phân đoạn thị trường mới. Các thách thức (Threats) 1. Cường độ cạnh tranh trong ngành mạnh 2. Sự biến động của tỷ giá ngoại tệ. 3. Lạm phát, khủng hoảng kinh tế 4. Cạnh tranh với các công ty nước ngoài 5. Hệ thống phân phối hẹp (Chưa hoàn thiện) - Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm - Tập trung vào kinh doanh những mặt hàng mà mình có lợi thế. - Khai thác tối đa thị trường hiện tại - Chiến lược tích hợp hàng ngang Bảng: Mô thức định hướng chiến lược cho hoạt động kinh doanh của công ty CellPhoneS Việt Nam. Phân tích môi trường bên ngoài Tốc độ tăng trưởng ngành công nghệ thông tin Năm 2007 2008 2009 2010 Tốc độ tăng trưởng ngành 18% 21% 20% 24% Bảng : Tốc độ tăng trưởng ngành công nghệ thông tin từ năm 2007 đến năm 2010 Tốc độ phát triển của công ty CellphoneS: Năm 2007 2008 Tốc độ tăng trưởng doanh thu 12.01% 21.97% Lợi nhuận sau thuế 18.5 tỷ đồng 22 tỷ đồng Bảng : tốc độ tăng trưởng và lợi nhuận sau thuế của công ty CellphoneS Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô: Môi trường chính trị - pháp luật: Việt Nam được công nhận là quốc gia có nền hòa bình và chính trị ổn định đứng thứ 5 trên thế giới, nên việc hợp tác và buôn bán với nước ngoài là vô cùng thuận lợi, tạo được niềm tin và uy tín với các bạn hàng và đối tác nước ngoài. Nền chính trị ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho công ty CellphoneS có thể ký kết các hợp đồng nhập khẩu các dòng điện thoại cao cấp, máy tính bảng một cách thuận tiện và dễ dàng nhất. Với việc ban hành luật doanh nghiệp sửa đổi năm 2005, luật đầu tư, luật thương mại và các bộ luật khác cũng góp phần thúc đẩy các công ty tư nhân và công ty cổ phần trong nước có điều kiện phát triển thuận lợi hơn và minh bạch hơn. Bộ máy cơ quan quản lý nhà nước và hệ thống hành chính không ngừng được cải thiện và chuyên môn hóa, góp phần giải quyết nhanh gọn những vấn đề thủ tục vướng mắc của doanh nghiệp, giúp công ty làm ăn thuận tiện và ngày càng hiệu quả. Ngược lại nếu có một vài vướng mắc hay sơ xuất của cơ quan quản lý nhà nước cũng có thể tạo nên những phiền phức không nhỏ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy nhân tố chính trị, pháp luật tác động không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Chính sách mở cửa khi cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO tạo điều kiện tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào ngành công nghệ máy tính điện tử nước ta. Do bị áp mức thuế cao, nhiều doanh nghiệp lắp ráp máy tính trong nước không thể cạnh tranh được với sản phẩm nước ngoài đã phải ngừng sản xuất hoặc chuyển đổi hướng kinh doanh để tiếp tục tồn tại Bên cạnh đó, do mức thuế chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất lắp ráp trong nước với thuế nhập khẩu sản phẩm nguyên chiếc từ các nước ASEAN không lớn nên khai thác lợi thế này, nhiều nhà đầu tư nước ngoài trong ngành điện tử, CNTT tại Việt Nam đã chuyển từ hình thức sản xuất sang nhập khẩu và phân phối sản phẩm, dẫn tới thực trạng các mặt hàng CNTT (và cả điện tử, điện lạnh) nguyên chiếc mẫu mã phong phú, giá thành hạ từ các quốc gia như Trung Quốc và một số nước ASEAN trong suốt thời gian qua được nhập khẩu ồ ạt tràn vào Việt Nam, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này buộc nhiều doanh nghiệp phải chuyển đổi hướng sản xuất kinh doanh, thu hẹp quy mô sản xuất, đa dạng hoá các ngành nghề nếu muốn tiếp tục tồn tại. Trong khi đó, hiện nay trong nước lại chưa có doanh nghiệp nào sản xuất linh kiện máy tính nên các đơn vị lắp ráp máy tính của Việt Nam (cả loại để bàn và xách tay) hiện vẫn phải nhập linh kiện từ nước ngoài với mức thuế nhập khẩu là 3%, khiến các doanh nghiệp vốn đã non trẻ lại càng trở nên khó cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài về giá cả. Nếu việc giảm thuế nhập khẩu linh kiện máy tính không được giải quyết sớm, các doanh nghiệp Việt Nam hoặc phải chuyển sang thuê sản xuất, lắp ráp máy tính ở nước ngoài, hoặc phải đình chỉ sản xuất, chuyển sang nhập khẩu và phân phối máy tính thương hiệu nước ngoài. Và nếu như vậy thì thực trạng này đi ngược với Quyết định số 160/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược tổng thể và chính sách bảo hộ sản xuất công nghiệp trong nước Môi trường kinh tế Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành của các sản phẩm điện máy. Vì hầu hết các sản phẩm này xuất hiện trên thị trường nước ta được nhập khẩu từ nước ngoài (Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc) hoặc các linh kiện, máy móc cũng phần lớn được nhập khẩu, các doanh nghiệp nước ta chỉ có lợi thế về khả năng lắp ráp và phân phối chứ không có nhiều lợi thế về sản xuất các loại máy móc kỹ thuật hiện đại. Vì vậy tỷ giá hối đoái mà thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của giá thành các mặt hàng nhập khẩu. Ví dụ khi tỷ giá tăng lên (VNĐ/USD) tức là đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ thì giá thành các loại sản phẩm nhập khẩu sẽ tăng lên. Khi tỷ giá hối đoái mà giảm xuống (Đồng nội tệ lên giá) thì giá thành các loại sản phẩm, linh kiện điện tử sẽ giảm xuống. Khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cellphones hay cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào đang hoạt động trên thị trường. Khủng hoảng kinh tế đã làm cho nền kinh tế suy thoái, thất nghiệp tăng lên. Người tiêu dùng đã hạn chế mua sắm những mặt hàng xa xỉ, tốn kém nhiều tiền bạc mà họ chỉ mua sắm những mặt hàng thiết yếu, phục vụ nhu cầu sống hàng ngày. Mặt hàng điện máy là mặt hàng cũng tương đối cần thiết cho người dân nên ngành này bị ảnh hưởng không nặng nề lắm. Nếu doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hội trong khủng hoảng thì có thể mở rộng được thị phần của mình bằng việc đưa ra các chương trình giảm giá khuyến mãi để kích cầu người tiêu dùng... Do vậy trong cơn khủng hoảng cũng có thể tiềm ẩn rất nhiều cơ hội nếu doanh nghiệp nào có khả năng nắm bắt thì phần thắng ắt hẳn sẽ thuộc về doanh nghiệp đó. CellphoneS chủ yếu là phát triển ở các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh , ở Hà Nội nơi có số dân khá đông khoảng 6 triệu người và thu nhập bình quân đầu người năm 2009 là 32 triệu đồng/ người/ năm. Đây là một thị trường có sức cầu rất lớn và cũng là một thị trường vô cùng hấp dẫn để doanh nghiệp có thể tiến hành khai thác và thực hiện các chiến lược kinh doanh của mình nhằm củng cố và mở rộng thị phần. Lạm phát có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhu cầu mua sắm. Khi lạm phát tăng cao thì người tiêu dùng hạn chế việc mua sắm của mình và ngược lại. Môi trường công nghệ Công nghệ thông tin (CNTT) chính là động lực tăng trưởng kinh tế. Do vậy, việc xác định ảnh hưởng của CNTT đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế thế giới có vai trò hết sức quan trọng. Trong thập kỷ vừa qua, chúng ta đã được chứng kiến nền kinh tế Mỹ đã phục hồi như thế nào vào cuối những năm 90 do đầu tư có hiệu quả vào CNTT, theo nghiên cứu của Stiroh (2002) từ Ngân hàng dự trữ liên bang New York. Đầu tư vào CNTT vượt trội so với đầu tư cho các lĩnh vực ngoài CNTT trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Việc phát triển cổ phiếu chứng khoán tính theo đầu người của CNTT ở mức cao hơn cho phép nền kinh tế đạt mức độ tăng trưởng cao hơn trong lĩnh vực lao động và vốn. Mặt khác, Trong 2 năm trở lại đây, Thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam đã tạo ra một xu hướng làm thay đổi thói quen mua sắm của người dân. Những thay đổi này buộc các doanh nghiệp (DN) phải chuyển sang một phương thức kinh doanh mới là ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của DN nếu không muốn bị bỏ lại phía sau. Đứng thứ 20 thế giới về số lượng người sử dụng internet và nằm trong Top những nước có tốc độ tăng trưởng internet cao và ổn định trên thế giới là kết quả thống kê của về tình hình phát triển internet tại Việt Nam do Pingdom công bố. Số lượng người dùng internet tăng nhanh tạo điều kiện cho sự phát triển Thương mại điện tử (TMĐT). Nhiều website TMĐT qua đó cũng “mọc lên như nấm sau mưa”. Trong đó có một số các website mà người dùng thường lựa chọn để mua sắm có thể kể đến như: Vatgia.com, 5giay.vn, enbac.com, 123mua.com… Các website này chỉ là trung gian cho người bán và mua chứ không trực tiếp bán và phân phối sản phẩm. Tuy nhiên mô hình này được người dùng rất yêu thích vì nó tạo cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn về người bán, thông tin sản phẩm cùng với mức giá tốt nhất. Có nhiều ý kiến cho rằng TMĐT là nơi cho các DN vừa và nhỏ nhưng thực tế có rất nhiều các DN lớn như Cellphones , Nguyễn Kim, Phúc Anh cũng đang tham gia vào các sàn giao dịch TMĐT. Xu hướng này không chỉ diễn ra ở Việt Nam mà ở các nước có nền kinh tế hàng đầu hiên nay như Mỹ và Nhật Bản, những tập đoàn lớn như Dell hay HP, ngoài kênh phân phối của mình họ cũng đang sử dụng Sàn TMĐT để nâng cao tối đa doanh số và mở rộng thị phần. Môi trường văn hoá- xã hội Với hơn 6 triệu dân trên thị trường Hà Nội với nhiều tầng lớp khác nhau và thu nhập khác nhau nên nhu cầu về sản phẩm điện máy của họ cũng khác nhau. Những người giàu có và sang trọng thường thích sử dụng những loại máy hiện đại, đa năng của các thương hiệu nổi tiếng như Sony, Dell, Intel, Hp...họ không chỉ muốn dùng sản phẩm tốt và còn muốn thể hiện được đẳng cấp và cá tính của mình. Những người thu nhập khá thì phần lớn cũng có nhu cầu đối với những mặt hàng có chất lượng vừa phải hợp với túi tiền của họ... Do vậy doanh nghiệp có thể khai thác bất kỳ đoạn thị trường nào với từng nhu cầu khác nhau. Văn hóa của người Việt Nam trong việc mua sắm là hầu như người tiêu dùng thường thích những sản phẩm bền, rẻ, chất lượng tốt nên bản thân doanh nghiệp cũng cần hiểu rõ điều này để đáp ứng nhu Văn hóa cũng quyết định rất lớn đến nhu cầu và khả năng tiêu thụ của một sản phẩm nào đó trên thị trường. Ngoài những yếu tố như độ tuổi, dân số, văn hóa còn có các yếu tố khác thuộc nhóm lực lượng văn hóa – xã hội cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty như: Ngôn ngữ, tôn giáo, tốc độ thành thị hóa, các tiêu chuẩn và giá trị... Dân số trẻ và ngành công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ là nền tảng tốt để Việt Nam ứng dụng công nghệ trong quá trình phát triển của quốc gia và đặc biệt có tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh cũng như công ty CellphonS Việt Nam. Phân tích và đi xem xét chiến lược kinh doanh hiện tại và mục tiêu ứng dụng TMĐT của DN Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai: Các chiến lược kinh doanh trong công ty CellphoneS , không triển khai tách biệt nhau mà có sự đan xen và kết hợp lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. CellphoneS được biết đến như là một website vả chuỗi hệ thống cửa hàng kinh doanh các dòng điện thoại cao cấp, máy tính bảng uy tín tại thị trường miền Bắc. Với dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt với các dòng sản phẩm điện thoại có chất lượng cao và giá thành hợp lý. Nắm rõ được thói quen mua sắm của người dân Việt Nam là luôn ưa thích hàng hóa rẻ, có chất lượng đảm bảo, bền ...Nên doanh nghiệp đã ký kết và mua lại các linh kiện điện tử, máy móc có thương hiệu trên thế giới qua các đại lý bán buôn ở trong nước. Đồng thời tiến hành thiết lập lại cơ cấu tổ chức của công ty, đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao. Tuyển dụng các bạn yêu thích kinh doanh, công nghệ, chú trọng phát triển đội ngũ trẻ làm nòng cốt cho công ty. CellphoneS lấy con người làm nòng cốt, tạo nên sự phát triển bền vững cho công ty.. Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai: Chiến lược tăng trưởng: Mục tiêu ban đầu khi mới thành lập của công ty Cellphones là trở thành tập đoàn dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ số mang tính toàn cầu hóa. Giờ đây, CellPhones được biết đến không chỉ gắn liền với lĩnh vực tin học mà đã trở thành một trong những tên tuổi lớn trong lĩnh vực kinh doanh các dòng điện thoại cao cấp, máy tính bảng mục tiêu doanh số năm 2010 đạt hơn 25 tỷ đồng. Để đạt được các mục tiêu đề ra công ty đã theo đuổi chiến lược đa dạng hóa, chiến lược phát triển thị trường và phát triển sản phẩm. Ban đầu công ty chỉ kinh doanh một số mặt hàng nhất định đến nay đã mở rộng ra rất nhiệu mặt hàng khác. Các chính sách triển khai: Trong giai đoạn đầu ngoài việc phân phối các thiết bị tin học, văn phòng, CellphoneS đã tập trung nguồn lực nghiên cứu để lắp ráp các sản phẩm điện tử, tin học, từ đó đội ngũ nhân sự cũng dần làm quen và tích lũy được nhiều kinh nghiệm, từng bước làm chủ công nghệ. Để khách hàng hoàn toàn yên tâm với các sản phẩm công ty phân phối và lắp ráp, CellphoneS chú trọng các dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm. Khi đến với CellPhoneS khách hàng được thoải mái tham quan, tìm hiểu về các sản phẩm điện thoại đồng thời nhận được những chỉ dẫn, tư vấn chi tiết từ các nhân viên kỹ thuật đã được công ty thực hiện rất tốt. Khách hàng không nhất thiết phải mua sản phẩm vẫn được tư vấn chu đáo. CellphoneS liên tục đưa ra các chính sách, cam kết về chất lượng và dịch vụ, tiên phong hướng tới người tiêu dùng. Đối với tất cả các sản phẩm, CellPhoneS cam kết bán ra những sản phẩm chính hãng với giá ưu đãi và các chế độ dịch vụ hoàn hảo. Nhiều chính sách bảo hành tiên phong của CellPhoneS Đối với tất cả các sản phẩm, CellphoneS cam kết bán ra những sản phẩm chính hãng với giá ưu đãi và các chế độ dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng hoàn hảo. Đối với hàng công ty bảo hành 12 tháng theo điều kiện bảo hành của hãng (Samsung, HTC, Nokia…). Bảo hành đổi mới trong vòng 24h nếu có lỗi phần cứng hoặc lỗi màn hình do nhà sản xuất. Đối với máy cũ thì nếu sản phẩm bị lỗi phần cứng, Quý khách được đổi trả trong vòng 03 ngày… 2.2.3 xác định mục tiêu chiến lược TMĐT Mục tiêu dài hạn: Doanh số tăng trưởng hàng năm trên 22% Lợi nhuận dòng trên doanh số ổn định trên 14% Phát triển thương hiệu trên tất cả các tỉnh trong nước và hướng tới nước ngoài. Định hướng phát triển công ty theo hướng bài bản, chuyên nghiệp. Mục tiêu ngắn hạn: Đẩy mạnh E-Marketing : sử dụng các công cụ điện tử, mạng xã hội như Facebook, Google+, Youtube… Cải thiện và tăng cường dịch vụ khách hàng và tương tác với khách hàng: hỗ trợ online ngay tại website khi KH cần, công ty tổ chức các buổi offline nhằm gắn kết các thành viên với nhau, giới thiệu các sản phẩm mới nhất. Ngoài ra công ty còn hướng tới thành lập một đội ngũ chuyên trách mảng chăm sóc khách hàng… Tiếp cận, thâm nhập & phát triển thị trường và khách hàng mới: hiện tại công ty đang mở thêm các cửa hàng chủ yếu trên địa bàn Hà Nội và TP HCM. Cùng hướng đi đầu trong đưa các sản phẩm công nghệ mới nhất về Việt nam, CellphoneS hợp tác chặt chẽ hơn với các kênh truyền thông mạnh tại Việt nam tổ chức nhiều hơn nữa các buổi offline sản phẩm, tạo cơ hội cho nhiều người Việt Nam có thể trực tiếp cảm nhận và trên tay các sản phẩm mới .Ngoài các buổi giới thiệu tại Hà nội, CellphoneS đã và sẽ tổ chức nhiều hơn nữa tại Quảng Ninh, Hải Phòng, Hồ Chí Minh cho các dòng sản phẩm mới nhất : Sony Xperia S, Apple the new iPad … Phát triển thêm những sản phẩm, dịch vụ mới : công ty liên tục nhập về tất cả những hãng điện thoại mới ra, phù hợp với thị hiếu và nhu cầu khách hàng. 2.2.4 Lựa chọn quyết định chiến lược TMĐT 2.2.4.1 Lựa chọn và ra quyết định mô hình KD TMĐT Tù khi hình thành và phát triển thì công ty đã xác định cho mình cần phát triển mô hình bán hàng trực tuyến với việc xây dựng và phát triển mô hình kinh doanh điện tử B2C, giúp khách hàng có thể xem, tìm hiểu và đặt mua hàng trực tuyến nhanh và tiện lợi nhất. Đồng thời, công ty còn chú trọng và phát triển các hệ thống các cửa hàng bán lẻ ở các TP lớn trên cả nước như Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng để mọi người có thể thăm quan trực tiếp gian hàng, trải nghiệm các sản phẩm mới nhất trên thế giới …và trong thời gian sắp tới thì Cellphones còn mở rộng thêm các cửa hàng ở các tỉnh, thành phố khác nữa. Nhằm đưa thương hiệu Cellphones được mọi người biết đến nhiều hơn nữa. 2.2.4.2 Lựa chọn và ra quyết định thị trường mục tiêu Thị trường mục tiêu của công ty: Phát triển mạnh mẽ thị trường trong nước đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng… và hướng tới tất cả các tỉnh trên đất nước. Khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là tập nhưng khách hàng đã có thu nhập ( thu nhập từ mức trung bình trở lên). Lựa chọn và ra quyết định phát triển thị trường & sản phẩm Công ty lựa chọn chuyên môn hóa sản phẩm: Đi đầu trong các hãng và dòng điện thoại mới nhất. Đáp ứng nhu cầu khách hàng, các dòng điện thoại mới sẽ được cập nhật thông tin nhanh nhất. Tổ chức các buổi offline để giới thiệu về sản phẩm mới cho khách hàng. Tăng cường các dịch vụ khách hàng, liên hệ giải đáp về các khâu thanh toán, bán hàng và dịch vụ sau bán để đáp ứng nhu cầu tốt hơn và tạo lòng tin cho họ. Lựa chọn và ra quyết định định vị & khác biệt hóa Công ty sử dụng chiến lược khác biệt hóa: + Về sự khác biệt trong sản phẩm: trong menu về sản phẩm, công ty cung cấp cả mục “ hàng cũ” đây là sản phẩm mà khách hàng có thể mua với giá thấp hơn rất nhiều nhưng chất lượng vẫn được bảo đảm. Sản phẩm khác của công ty chủ yếu là những sản phẩm cao cấp, những sản phẩm mới nhất trên thị trường. + Về sự khác biệt trong dịch vụ: ngoài những dịch vụ thông thường, công ty thường xuyên tổ chức các buổi offline để giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, để mọi người được trải nghiệm các sản phẩm mới nhất trên thế giới về Việt Nam. + Đồng thời trên website của công ty thì có tích hợp công cụ “hỗ trợ trực tuyến”, luôn có đội ngũ tư vấn bán hàng, hỗ trợ kỹ thuật sẵn sàng giúp giải đáp những băn khoăn thắc mắc về sản phẩm, giá cả, thanh toán… Lựa chọn và ra quyết định tái cấu trúc tổ chức Phạm vi hoạt động của công ty: công ty đang triển khai trên nhiều cửa hàng bán hàng truyền thống tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh… và một website bán hàng trực tuyến là: Quy mô hoạt động: mục tiêu công ty sẽ hoạt động và bán hàng trực tuyến trên cả đất nước với dịch vụ vận chuyển nhanh nhất. Công ty sẽ tích hợp cấu trúc tổ chức TMĐT. Hiện tại công ty đang ở giai đoạn phát triển thứ 4 là TMĐT. Công ty sẽ kết hợp bán hàng tại các cửa hàng và đẩy mạnh hoạt động Marketing để bán hàng trực tuyến. 2.2.5 Các phương án triển khai chiến lược TMĐT Với niềm đam mê công nghệ và kinh doanh thì một nhóm sinh viên năm 2 trường Đại học Ngoại Thương đã xây dựng và lập ra thương hiệu CellphoneUK vào tháng 5/2007. Mới đầu, sự ra đời của CellphoneUK với định hướng là phân phối các sản phẩm công nghệ định đám nhất, chất lượng cao tại thời điểm đó như Touch diamond, Touch Pro,Touch HD, XT7510… đến tay người tiêu dùng Việt Nam nhanh nhất. Với khách hàng chủ yếu của CellphoneUK là những người yêu thích công nghệ, có thu nhập cao, khá giả vì những sản phẩm mà CellphoneUK phân phối luôn có mức giá cao. Đến năm 2011, sau 4 năm thành lập và phát triển,nhận thức được tầm quan trọng trong việc đổi mới, ban lãnh đạo của CellphoneUK thay đổi chiến lược trong việc định vị thương hiệu và hướng phát triển mới. CellphoneS đã được ra đời và thay thế thế cho CellphoneUK trong chiến lược hướng tới người tiêu dùng phổ thông hơn. Với slogan : beFirst.always , CellphoneS là sự khẳng định trong nỗ lực đi đầu đưa các sản phẩm công nghệ và các dịch vụ mới nhất tới người tiêu dùng. Thêm vào đó thì CellphoneS chú trọng nhiều hơn nữa vào các dịch vụ hỗ trợ, bán và sau bán với một hệ thống quản lý quan hệ khách hàng cũng được thành lập. Ngay từ khi hình thành và phát triển thì định hướng của Cellphones là xác định cho mình rằng cần áp dụng TMĐT vào trong kinh doanh. Cellphones đã xây dựng website với mục tiêu nhằm đưa thông tin của các sản phẩm công nghệ mới nhất trên thế giới, giá cả phù hợp, thanh toán lên Internet. Thế nhưng, Cellphones lại chưa chú trọng kế hoạch hóa nguồn lực TMĐT của doanh nghiệp một cách tốt nhất để có thể đưa thương hiệu để mọi người biết đến và tin dùng sản phẩm nhiều hơn. 2.2.5.1 Nguồn lực hạ tầng công nghệ của DN. Đối với phần cứng: Máy tính là thiết bị phần cứng cơ bản cho ứng dụng CNTT và TMĐT trong hoạt động kinh doanh, do đó các thống kê về máy tính là tiêu chí rất quan trọng để đánh giá mực độ sẵn sàng cho TMĐT nhìn từ góc độ hạ tầng kỹ thuật của doanh nghiệp Qua quá trình phát triển Cellphones thì công ty đã xây dựng hệ thống máy chủ web riêng nhằm đưa thông tin các sản phẩm công nghệ lên mạng Internet, dễ dàng tương tác trực tiếp với khách hàng. Nhưng hệ thống máy tính lại chưa đáp ứng được hết nhu cầu của khách hàng. Cellphones chưa có hệ thống thanh toán trực tuyến qua Ngân lượng, Bảo kim, 123pay…mà vẫn thanh toán trực tiếp khi mua hàng hoặc thanh toán qua thẻ như Vietcombank , TechcomBank , SacomBank. Ngày nay, mọi người thường không có thời gian để đi mua hàng, mà thường xuyên sử dụng mạng internet là phương tiện mua hàng. Vì vậy, để KH thuận tiện hơn trong mua sắm thì công ty cần xây dựng và triển khai hệ thống thanh toán trực tuyến an toàn kết hợp với Ngân lượng, Bảo kim. Giúp KH mua hàng nhanh chóng, dễ dàng hơn Ngoài ra, trong quá trình vào tìm hiểu thông tin về sản phẩm thì tốc độ loading của website tương đối là chậm, khiến KH cảm thấy khó chịu. Vì vậy mà công ty cần triển khai máy chủ web có nhiều bộ nhớ, ổ cứng lớn, chạy nhanh và đặc biệt là có bộ vi xử lý có tốc độ cao hơn hệ thống máy chủ web hiện nay. Đồng thời, máy chủ cần có khả năng hoạt động liên tục 24/7 và xử lý đồng thời nhiều thông tin khi nhiều người dùng cùng truy cập yêu cầu, đưa ra. Đối với phần mềm: Trong quá trình hình thành và phát triển Cellphones thì công ty luôn chú trọng đến việc ứng dụng các phần mềm TMĐT vào trong DN. Ngoài việc xây dựng website thì Cellphones còn chú trọng đến việc phát triển các phần mềm quản lý kho, quản lý khách hàng, quản lý nhân sự. Giả sử khi chúng ta muốn mua hàng trực tuyến trên website thì điều đầu tiền là cần phải đăng nhập vào website. Tên đăng nhập lại là địa chỉ Email của KH, chính vì vậy mà hồ sơ của KH được website biết đến, quản lý KH dễ dàng hơn và trong thời gian khuyến mại thì công ty có thể gửi mail để tri ân khách hàng. Ngoài ra, với đội ngũ làm việc của Cellphones rất trẻ, năng động thì việc quản lý nhân sự qua phần mềm cần được triển khai hơn nữa. Kết luận Trong điều kiện phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của công nghệ thông tin, thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là điều tất yếu. TMĐT đã hình thành và nhanh chóng được khai thác mạnh mẽ trong nhiều năm qua tại các nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, Marketing TMĐT mới được các doanh nghiệp biết đến trong một vài năm gần đây nhưng số các doanh nghiệp ứng dụng Marketing TMĐT vào hoạt động kinh doanh ngày càng nhiều. Công ty Cellphones Việt Nam cũng đã có những bước đầu ứng dụng Marketing TMĐT vào hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, Công ty cần có các giải pháp để hoàn thiện chiến lược TMĐT hơn nữa. Những nghiên cứu trên đây của nhóm, nhằm đưa ra một cái nhìn chung nhất về Hoạch định chiến lược TMĐT, đồng thời nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đưa ra các gói giải pháp hoàn thiện hoạch định chiến lược TMĐT của công ty Cellphones. Hy vọng những giải pháp đưa ra có thể giúp công ty Cellphones nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung có điều kiện tương tự có thể sử dụng các giải pháp đó để nâng cao hiệu quả TMĐT của công ty mình trong thời gian tới. Trong khuôn khổ của nghiên cứu và những hạn chế về mặt thời gian cũng như khả năng tiếp cận thông tin nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô và các bạn để giúp tác giả hoàn thiện hơn nữa đề tài của nhóm. Xin chân thành cảm ơn. Sinh viên thực hiện: Tạ Việt Vương Số điện thoại: 0973648017 Gmail:tavietvuongk46i1@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dochoach_dinh_chien_luoc_thuong_mai_dien_tu_cho_cong_ty_cellphones_viet_nam_7945.doc
Luận văn liên quan