Tiểu luận Phạm vi ảnh hưởng của thuế

- Độ co giãn của cầu lương thực càn g lớn thì sự thay đổi tiêu thụ từ hàn g lương thực sang hàng chế biến càng lớn, và cuối cùng kéo theo một sự tụt giảm lớn mức tỷ suất sinh lợi trên vốn. - Sự chênh lệch về tỷ suất các yếu tố sản x uất giữa n gành lươn g thực và n gành chế biến càn g lớn thì giá cả của vốn càn g giảm mạnh vì nó được hấp thụ vào ngành chế biến. - Sự thay thế vốn cho yế u tố lao độn g trong ngành chế biến càng khó thì sự sụt giảm càng lớn tỷ suất lợi nh uận trên vốn cần thiết để hấp thu vốn tăn g thêm. - Một khoản thuế đánh vào đầu ra của một ngành làm:  Giảm giá tương đối của đầu vào (vốn hoặc lao độn g) sử dụng nhiều trong ngành đó.  Gây bất lợi cho những người nhận ph ần lớn thu nhập của họ từ nhữn g đầu vào n ày (tác động của thuế đến n guồn thu nhập).  Gây bất lợi cho nhữn g n gười tiêu dùng phần lớn loại đầu ra này.

pdf20 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2384 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phạm vi ảnh hưởng của thuế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỀ TÀI: PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA THUẾ GVHD : PGD. TS SỬ ĐÌNH THÀNH SVTH : NHÓ M 1 LỚP : CAO HỌC NGÂN HÀNG ĐÊM 6 – K20 Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 05/2012 MỤC LỤC  I. Nguyên tắc xác định ảnh h ưởng của thuế…………………………………………………….………..…...2 1. Nguyên tắc 1: Trách nh iệm pháp lý của thuế không phân định rõ ai là n gười gánh chịu thuế thực sự………………………………………………………………………………… …..………………..……….2 2. Nguyên tắc 2: Khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào không phản ảnh thích hợp sự phân phối gánh nặng thuế………………………………………………………………………….…… …….……3 3. Nguyên tắc 3: Các đối tượng có cung hoặc cầu không co giãn thì gánh chịu thuế hoàn toàn……………………………………………………………………………… ………………………………….………...5 II. Mở rộng phạm vi ảnh hưởng của thuế……………………………………………………..………...…..….9 1. Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất....……………….…... …….9 2. Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo…... ……….....11 2.1 Cân bằng thị trường độc quyền và ảnh hưởng của thuế………………………………......11 2.2. Thị trường độc quyền nhóm……………………………………………………………………..……..13 2.3 Đánh thuế vào thị trường cạnh tranh…………………………………………….………………….14 3. Phạm vi ảnh hưởng của thuế và v ấn đề vốn hóa…………………………………….………………….14 4. Phạm vi ảnh hưởng của thuế đến sự cân bằng ngân sách………………………………..……..….15 III. Cân bằng tổng thể………………………………………………………………………………… ……………..…..16 1. Mô hình cân bằng tổng thể của Harberger………………………………………………….………….….16 2. Xác định tính tương đương của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể……………….……..17 3. Phân tích sự tác động các loại thuế khác nhau…………………………………………………..………17 4. Một vài đặc tính khác cần xem xét…………………………………………………………………….……..19 DANH SÁCH NHÓM 1 Võ Thị Như Q uỳnh Trương Thị Trang Thanh Nguyễn Thị Thu Trang Đặng Hữu Thủy Vũ Anh Thư Lê Anh Đức I. Nguyên tắc xác định ảnh hưởng của thuế 1. Nguyên tắc 1: Trách nhiệm pháp lý của thuế không phân định rõ ai là người gánh chịu thuế thực sự  Phạm vi ảnh hưởng do luật pháp quy định: xác định chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý về nghĩa vụ nộp thuế. Đối với thuế gián thu, chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý (chủ thể chịu trách nhiệm nộp thuế) khác với chủ thể gánh chịu thuế thực sự. Ví dụ: người tiêu dùng A mua một cây bút máy giá chưa có thuế VAT là 10.000 đồng, thuế VAT là 10%. Vậy, tổng số tiền mà người A phải thanh toán là 11.000 đồng, trong đó người A phải gánh chịu 1000 đồng thuế VAT. Về n ghĩa v ụ pháp lý, n gười bán phải có trách nhiệm nộp số tiền thuế này vào kho bạc nhà nước.  Phạm vi ảnh hưởng kinh tế: thể hiện mức thay đổi phân phố i thu nhập thực của từng chủ thể do thuế gây ra. Trong thị trường cạnh tranh, khi thuế đánh vào n gười sản x uất, người sản xuất sẽ gia tăng giá cả ở chừng mực nhất định để bù đắp gánh nặng thuế và thu nhập của người sản xuất sẽ không giảm xuốn g bằng đúng số tiền thuế. Khi thuế đánh vào người tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ không sẵn lòn g mua nhiều hàng hóa bị đánh thuế, vì thế giá cả sẽ giảm xuống. Ví dụ: Ch ính phủ đánh thuế 50 cent trên 1 galon dầu lửa và n gười sản xuất phải nộp thuế. Hình 1.1: Gánh nặng pháp lý không phải là gánh nặng thực sự - Hình 1.1 a: Trước khi chính phủ đánh thuế, thị trường cân bằng tại điểm A: giá cả thị trường $1.50, người sản xuất sẵn lòng cung cấp 100 tỷ gallon dầu lửa. - Hình 1.1b: Chính phủ đánh thuế 50 cent trên 1 galon dầu lửa v à người sản xuất phải nộp thuế. + Để cung cấp lượng cân bằng ban đầu 100 tỷ gallon, người sản xuất yêu cầu mức giá mới là $2.00 ($1.50 cent ban đầu + 50 cent tiền thuế, tại điểm B). Khi đó đường cung S1 chuyển sang S2. + Ở mức giá cân bằng ban đầu $1.50, có sự thiếu hụt về cầu 20 tỷ gallon: người tiêu dùng muốn số lượng dầu lửa ở mức cũ (100 tỷ gallon), người sản x uất chỉ sẵn lòn g cung cấp 80 tỷ gallon (điểm C). Người tiêu dùng phải chấp nhận tăng giá để có được số lượng cao hơn. Giá cả tiếp tục tăng cho đến khi thị trường đạt điểm cân bằng mới (điểm D): giá thị trường $1.80 và số lượng 90 tỷ gallon.  Chính phủ đánh thuế vào người sản xuất có 02 ảnh hưởng đến những người tham gia thị trường dầu lửa:  Giá cả thị trường tăng 30 cent: từ $1.50 lên $1.80  Người sản xuất nộp thuế cho chính phủ 50 cent/gallon được bán t rên thị trường. Tiền thuế 50 cent này được bù đắp: họ nhận 30 cent lớn hơn mức giá cân bằng ban đầu, thực tế họ chỉ nộp thuế 20 cent . Từ góc độ người tiêu dùng, họ phải trả thêm 30 cent /gallon  Như vậy, mặc dù n gười tiêu dùng không chịu trách nh iệm pháp lý nộp thuế cho chính phủ nhưng thực tế họ gánh ch ịu thuế 30 cent (nhiều hơn so với người sản xuất 20 cent). Sự gia tăng giá cả đã chuyển giao gánh nặng thuế từ người sản x uất đến người tiêu dùng.  Tổng số sánh nặng thuế là 50 cent. Đó còn gọi là góc thuế : chênh lệch giữa số t iền người tiêu dùng trả ($1.80) và người sản xuất nhận được ($1.30). 2. Nguyên tắc 2: Khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào không phản ảnh thích hợp sự phân phối gánh nặng thuế Nguyên tắc 2 của ảnh hưởng thuế là khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào là không thích h ợp đối với phân phối gánh nặng thuế: gánh nặng thuế là giống nhau cho dù thuế đánh vào người sản x uất hoặc người tiêu dùng. Ví dụ: Trong h ình 1.1, chúng ta đã xét trường hợp chính phủ đánh thuế 50 cent vào người sản xuất. Chúng ta cần xem xét thêm t rường hợp chính phủ đánh thuế 50 cent vào người tiêu dùng (h ình 1.2) Hình 1.2: Khía cạnh thị trường là không thích hợp + Người tiêu dùng phải trả thêm 50 cent t iền thuế, nên làm cho đường cầu D1 dịch chuyển sang D2 bằng 50 cent . Để có được 100 tỷ gallon tính sẵn lòng của họ chỉ ở mức giá $1.00 ($1.50 cent ban đầu - 50 cent t iền thuế, tại điểm B). + Ở mức giá cân bằng ban đầu $1.50, xảy r a tình trạng mức cung dầu lửa vượt quá: người sản xuất sẵn lòn g cung cấp 100 tỷ gallon (điểm A), n gười tiêu dùng chỉ sẵn lòn g m ua với số lượng ít hơn 100 tỷ gallon ở mức giá này.  Người sản xuất hạ thấp giá để bán phần sản phẩm vượt quá. Quá trình hạ giá được thực hiện cho đến khi thị trường đạt điểm cân bằng mới (điểm C): giá thị trường $1.30 và số lượng 90 tỷ gallon.  Như ví dự trước, Ch ính phủ đánh thuế vào người t iêu dùng cũng có 02 ảnh hưởng đến những người tham gia thị t rường dầu lửa:  Giá cả thị trường giảm 20 cent: từ $1.50 xuống $1.30  Người tiêu dùng nộp thuế cho chính ph ủ 50 cent/gallon mỗi đơn vị sản phẩm tiêu dùng. Tiền thuế 50 cent này được bù lại bởi sự giảm đi 20 cent giá cả thị trường, thực tế họ chỉ nộp thuế 30 cent. Từ góc độ người sản xuất, họ nhận ít hơn 20 cent /gallon trên mỗi đơn vị dầu lửa được bán.  Như vậy, mặc dù người sản xuất không chịu trách nhiệm pháp lý nộp thuế cho chính phủ nhưng thực tế họ gánh chịu thuế 20 cent (ít hơn so với người tiêu dùng 30 cent). Giá cả giảm đã chuyển gánh nặng thuế từ người tiêu dùng đến n gười sản xuất.  So sánh v ới ví dụ trước, ta thấy: người tiêu dùng đều phải trả $1.80 (ở ví dụ này là giá $1.30 + thuế $0.50) cho mỗi đơn vị tiêu dùng và người sản xuất cũng đều chỉ nhận được $1.30 (ở ví dụ trước là giá $1.80 – thuế $0.50).  Một lần nữa, chênh lệch giữa số tiền n gười tiêu dùng trả ($1.80) và n gười sản x uất nhận được ($1.30) là góc thuế 50 cent .  Những gánh năng thuế khi đánh thuế vào người tiêu dùng giốn g nh ư gánh nặng thuế khi đánh thuế vào người sản xuất.  Có 02 mức giá khác nhau mà các nhà kinh tế thường chỉ ra trong mô hình ảnh hưởng thuế: - Tổng giá cả: giá cả phải trả hoặc nhận được bởi đối tác không phải nộp thuế cho chính phủ, nó giống như giá cả thị trường. - Giá sau thuế: giá cả phả i trả hoặc nhận được bởi đối tác nộp thuế cho chính ph ủ, nó thấp hơn bằng số t iền thuế (nếu n gười sản xuất nộp thuế) hoặc cao hơn bằng số tiền thuế (nếu người tiêu dùng nộp thuế).  Khi đánh thuế vào người sản xuất, tổng giá cả mà người tiêu dùng thanh toán là $1.80 và giá cả sau thuế mà n gười sản xuất nhận được là $1.80 - $0.50 = $1.30. Khi đánh thuế vào người tiêu dùng, tổng giá cả mà người sản xuất nhận được là $1.30 và giá sau thuế mà người tiêu dùng trả là $1.30 + $0.50 = $1.80. Giá sau thuế = Tổng giá + góc thuế (nếu thuế đánh vào người tiêu dùng) Giá sau thuế = Tổng giá - góc thuế (nếu thuế đánh vào người sản xuất). 3. Nguyên tắc 3: Các đối tượng có cung hoặc cầu không co giãn thì gánh chịu thuế hoàn toàn Phạm vi ảnh hưởng của đánh thuế đối với người sản x uất và n gười t iêu dùng được quyết định bởi độ co giãn của cung và cầu.  Cầu khôn g co giãn hoàn toàn: Khi cầu không co giãn hoàn toàn, người tiêu dùng gánh chịu thuế hoàn toàn và người sản xuất không gánh chịu thuế. Điều này còn gọi là sự dịch chuyển hoàn toàn của thuế vào người tiêu dùng. Ví dụ: Xem xét lại trường hợp ch ính phủ đánh thuế 50 cent trên 1 galon dầu lửa vào người sản xuất. Tuy nhiên, bây giờ đường cầu về dầu lửa không co giãn ho àn toàn. Hình 1.3 Những yếu tố không co giãn gánh chịu thuế Khi đánh thuế vào n gười sản xuất, điều này làm gia tăng chi phí biên 50 cent. Giá cả tăng lên kéo theo cung giảm x uống: đường cung S1 dịch chuyển sang S2. Điểm cân bằng mới là P2 = $2.00, cao hơn 50 cent so với giá ban đầu P1 = $1.50. - Người tiêu dùng phải trả thêm $0.50 (giá cân bằng mới $2.00 – giá cân bằng cũ $1.50) cho mỗi đơn vị tiêu dùng, đúng bằng khoản t iền thuế 50 cent mà người sản xuất phải nộp. - Người sản xuất phải nộp chính phủ khoản tiền thuế 50 cent, khoản tiền này được bù đắp bằng khoản tăn g giá từ $1.50 lên $2.00 cho mỗi sản phẩm được bán trên thị trường.  Như vậy, khi đường cầu không co giãn hoàn toàn, gánh nặng thuế là: - Gánh nặng thuế của người tiêu dùng là 50 cent . - Gánh nặng thuế của người sản x uất là 0.  Cầu co giãn hoàn toàn: Khi cầu co giãn hoàn toàn, người sản xuất gánh chịu thuế hoàn toàn và người tiêu dùng không gánh chịu thuế. Ví dụ: Xem xét lại trường hợp ch ính phủ đánh thuế 50 cent trên 1 galon dầu lửa vào người sản xuất. Tuy nhiên, bây giờ đường cầu về dầu lửa co giãn hoàn toàn. Hình 1.4 Những yếu tố co giãn tránh thuế Khi đánh thuế 50 cent, đường cung S1 dịch chuyển sang S2. Điểm cân bằng mới là P2 = P1 = $1.50, số lượng giảm xuống Q2 = 90 tỷ gallon. - Người tiêu dùng vẫn ch ỉ phải trả $1.50 cho mỗi đơn v ị tiêu dùng. - Người sản xuất phải nộp chính phủ khoản tiền thuế 50 cent, khoản tiền này không được bù đắp vì giá vẫn là $1.50 cho mỗi sản phẩm được bán trên thị trường.  Như vậy, khi đường cầu co giãn hoàn toàn, gánh nặng thuế là: - Gánh nặng thuế của người tiêu dùng là 0. - Gánh nặng thuế của người sản x uất là 50 cent.  Tổng quát về phạm vi ảnh hưởng thuế: các đối tượng có cung hặc cầu không co giãn gánh chịu gánh nặng thuế, ngược lại các đối tượng có cung hoặc cầu co giãn sẽ tránh được thuế. Những hàng hó a thay thế có cầu co giãn hơn.  Mức co giãn cung: Mức độ co giãn cung cũng ảnh hưởng đến mức độ phân phối gánh nặng thuế. Đường cung co giãn hơn khi người sản xuất có thể sử dụng các n guồ lực đầu vào thay thế hơn. Ví dụ: Trong ngắn hạn, nhà máy thép có c ung không co giãn. Nhà máy không thể dễ dàng chuyển công nghệ luyện thép sang công nghệ chế tạo nhựa hoặc chế biến gỗ. Ngược lại, đường cung của nh ững người bán dạo trên đường phố r ất co giãn. Bởi v ì cá nhân bán dạo có mức đầu tư thấp, nếu như ch ính phủ đánh thuế họ dễ dàng ch uyển sang đầu tư lĩnh vực kh ác. So sánh phạm vi ảnh hưởng thuế đánh vào nhà máy thép và phạm vi ảnh hưởng thuế đánh vào người bán dạo với bất kỳ đường cầu như thế nào. Hình 1.5 C o giãn cung và gánh nặng thuế - Hình 1.5 a cho thấy ảnh hưởng của thuế đánh vào nhà máy thép. Thị trường thép ban đầu cân bằng ở điểm A. Nhà máy théo chỉ giảm chút ít số lượng thép bởi vì mức đầu tư vốn cố định không thay đổi. Kết quả là, khi nộp 50 cent/đơn vị sản phẩm tiền thuế cho chính phủ, nhà máy thép vẫn sản xuất số lượng thép hầu như ở mức như trước. Về tổn g thể, cung nhà máy thép dịch chuyển hướng vào trong từ S1 đến S2. Giá cả gia t ăng nhẹ từ P1 đến P2 và số lượng thép sản xuất giảm từ Q1 xuống còn Q2. Điểm cân bằng mới là B. Bởi vì giá cả tăng rất nhỏ nên không bù đắp số thuế mà nhà máy thép nộp. Vì thế nhà máy thép gánh ch ịu hầu hết gánh nặng thuế và người tiêu dùng gánh chịu thuế rất ít. - Hình 1.5 b cho thấy ảnh hưởng thuế đánh v ào người bán dạo. Những người bán dạo rất nhạy cảm với chi phí sản xuất trong quyết định đầu tư của họ, dẫn đến đường cung r ất co giãn. Ban đầu, họ sẵn lòn g cung cấp số lượng Q1 hàng hóa ở mức P1. Nếu như ch ính phủ đánh thuế 50 cent / đơn vị sản phẩm, những người bán dạo sẽ di chuyển sang lĩnh v ực kinh doanh khác. Khi đó đường cung S1 dịch chuyển sang S2, với giá cả tăng từ P1 đến P2 và số lượng hàng hóa bán được lại giảm từ Q1 xuống Q2. Sự gia tăng giá cao trong thị trường bán dạo bù lại số tiền thuế mà những người bán dạo phải nộp, vì vậy họ ít gánh chịu gánh nặng thuế. Trong khi người tiêu dùng hàng bán dạo gánh chịu hầu hết gánh nặng thuế.  Tóm lại, phạm vi ảnh hưởng của thuế được quyết định bởi cả độ co giãn cung và cầu. II. Mở rộng phạm vi ảnh hưởng của thuế Phần này chúng ta áp dụng 3 nguyên t ắc x ác định ảnh hưởng của thuế vào một số trường hợp khác nhau như là đánh thuế vào các yếu tố sản x uất, thuế trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo. 1. Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất Sự phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản x uất giốn g như thị trường h àng hóa t iêu dùng. Điểm khác biệt là: người tiêu dùng các yếu tố sản xuất là các doanh ngh iệp và người cung cấp các yếu tố sản xuất là các cá nhân. Ta xét thị trường lao động có: D1: cầu lao độn g S1: cung lao động A: điểm cân bằng ban đầu trước thuế (W1=5,15$, H1) với W là tiền lương, H là giờ lao động Giả sử chính phủ đánh thuế tiền lương: 1$/h trên tất cả người lao động ta phân tích ảnh hưởng của thuế trong thị trường các y ếu tố sản x uất: TH1: Thuế đánh vào lao động TH2: Thuế đánh vào côn g ty  Thuế đánh 1$ /h làm giảm thu nhập của người lao động  Các cá nhân yêu cầu tăng 1$ trong tiền lương để sẳn lòng làm việc và cung lao động dịch chuyển hướng lên trên  Với cung lao động không đổi, tiền lương cân bằng mới B (W 2=5,65$, H2)  Thuế đánh vào côn g ty, đường cầu thay đổi dịch chuyển đi xuốn g D2 và tiền lương thị trường giảm xuốn g 4,65$  Công ty thanh toán cho lao độn g ít hơn 50 cent so với t iền gốc 5,15$, nhưng phải nộp 1$ cho chính ph ủ. Thực tế công ty phải thanh toán là 5,65$  Cân bằng mới điểm C (W3=4,65$, H2), gánh nặng thuế ko thay đổi  Người lao động và côn g ty gánh chịu thuế nh ư nhau. Tóm lại: Trong thị t rường đầu ra ảnh h ưởng của thuế đánh v ào tiền lương cho thấy không khác biệt đối v ới khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào và gánh nặng kinh tế khác với gánh nặng ph áp lý. Tuy nhiên sự phân tích này sẽ không đúng n ếu như có sự giới hạn điều chỉnh tiền lương tối thiểu – mức tiền lương tối thiểu bắt buộc mà tất cả n gười lao động được thanh toán cho mỗi giờ lao động. Giả sử người lao độn g được thanh toán cho mỗi giờ lao động. Với mức lương tối thiểu, nghĩa là t iền lương không thể điều chỉnh, vì thế ảnh hưởng của thuế sẽ khác nhau và mức tiền lương tối thiểu cân bằng ở mức ban đầu là W m=5,15$ TH3: Thuế đánh vào lao động TH4: Thuế đánh vào công ty  Với thuế đánh vào l ao động đường cung lao động dịch chuyển hướng đi lên. Những n gười lao độn g được thanh toán 5,65$/h, nhưng buộc ph ải nộp 1$ cho chính phủ  Ảnh hưởng của thuế như cách thức không có đưa chính sách vào lương tối thiểu  Với thuế đánh vào công ty, đường cầu lao động di chuyển xuống phía dưới. Nếu không có giới hạn tiền lương, tiền lương thị trường giảm xuống từ 5,15$ đến 4,65$, và côn g ty phải nộp thuế 1$. Giờ lao động cũng là H2  Với tiền lương tối thiểu t iền lương không thể điều chỉnh hướng đi xuốn g, thay cho đường cầu giờ làm việc H3 < H2, côn g ty phải thanh toán 5,15$/h, và cũng phải nộp 1$ cho chính phủ.  Gánh nặng kinh tế đè lên công ty Tóm lại: Theo quan điểm của nhóm, tùy theo chính sách của công ty và cách đánh thuế của chính phủ mà thuế có sự ảnh hưởng khác nhau. Ở Việt Nam đa phần là đánh thuế v ào người lao động ta cũng có thể nhận thấy thông qua luật thuế thu nhập cá nhân. T uy nhiên cũng có một số trường hợp đặc biệt, công ty chọn trả lương cho nhân viên theo hình thức đánh thuế vào côn g ty. Tức công ty sẳn sàng trả cho cho nhân v iên số tiền 15 triệu thay vì 10 triệu, công ty sẽ chịu phần thuế phải đón g cho nhà nước thay nhân viên v ới nhưng mục đích sau:  Lợi được phần chệnh lệch đưa vào chi phí đối với thuế TNDN và thuế TNCN của người lao động (với trường hợp là n gười lao độn g có cấp bậc đóng thuế ít hơn thuế suất thuế TNDN).  Chính sách khuyến khích người lao động ở lại làm cho công ty.  Mục đích phát triển của công ty… 2. Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo 2.1 Cân bằng thị trường độc quyền và ảnh hưởng của thuế Thị trường độc quyền là thị trường chỉ có một người cung cấp hàng hóa cho n ên người bán là n gười quyết định giá. Nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận của một hãng độc quyền là chi phí biên bằng thu nhập biên (MR = MC) Hình H.2a Nhà độc quyền có đường chi phí biên dốc đi lên và đường cầu dốc đi xuốn g. Bởi vì nó ph ải hạ thấp giá trên m ột đơn vị để bán được nhiều sản phẩm. Vì thế, đường thu nhập biên MR, thấp hơn đường cầu. Nói khác đi, người tiêu dùng chỉ mua thêm một đơn vị sản phẩm nếu mức giá thị trường thấp hơn mức giá trước đó. Như vậy nhà độc quyền phả i đánh đổi: doanh thu tăng thêm ở một mức giá nhất định sẽ làm gia tăng thu nhập, nhưng buộc phải hạ m ức giá để đạt được cân bằng mới với mức sản lượng cao hơn. Hình H.2a cho thấy nhà độc quyền chọn sản xuất ở mức Q1 , tại đây M R = MC ( điểm A ). Trên đường cầu D , người tiêu dùng sẵn lòn g thanh toán với mức giá P1 để lấy Q1. Vì thế, nhà độc quyền sản xuất tại mức sản lượng Q1 với mức giá P1 . Tuy độc quyền về giá nhưng nhà độc quyền cũng phải quan tâm đến đường cầu, khôn g thể sản x uất số lượng Q1 với mức giá P vì tại mức giá này người tiêu dùng có nhu cầu Q2 lớn h ơn Q1. Tác động của thuế Tác độn g của thuế đánh vào sản lượng đối với độc quyền khác với c ạnh tranh. Đới với thị trường cạnh tranh khi đánh thuế vào đơn vị sản phẩm thì giá thị trường tăng lên một lượng ít hơn thuế, cả người sản x uất và người tiêu dùng phải chịu thuế. Trong thị trường độc quyền khi đánh thuế, giá có thể tăng một lượng lớn hơn thuế. Điều n ày có thể minh họa t rên đồ thị. Khi chính ph ủ đánh thuế trên đơn vị sản phẩm là t , nhà độc quyền phải nộp cho chính phủ t thuế. Chi phí biên của hãng sẽ là MC + t. Hãng sẽ cung ứng tại sản lượng Q có M R = M C + t Điều này được minh họa trên hình H.2b, khi chưa thuế hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận tại sản lượng Q1 có MR = MC với giá P1. Khi chính phủ đánh thuế t trên mỗi đơn vị sản phẩm, đường chi phí biên mới sẽ là MC + t và hãng sẽ tối đa hoá lợi nhuận tại Q2 có MR = MC + t với giá P2, như vậy mức tăng giá lớn hơn mức tăng thuế. Hình H.2b 2.2 Thị trường độc quyền nhóm : Hiện t ại chưa có lý thuyết nào khẳng định phạm vi ảnh hưởng của thuế trong trường hợp có nhóm độc quyền. Các nhà độc quyền nhóm thành lập các –ten để thu lợi nhuận độc quyền. Các nhóm độc quyền thường yêu cầu các hãng trong nhóm cắt giản sản lượng để gây sức ép lên giá, tuy nhiên thảo thuận này khó thực hiện được vì bất đồn g trong sự phân chia lợi nhuận. Lợi dụng giá cao, họ sản xuất sản lượng cao hơn mức cho phép nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Kết quả là sản lượng trên thị trường có nhóm độc quyền cao hơn mức giới hạn mà các cac – ten thành lập. Khi có th uế, các hãng sẽ bị thiệt tuy nhiên lợi nhuận trước thuế của họ gia tăng. Về lý thuyết, lợi nhuận trước thuế tăng lên nhiều hơn so với mức sau khi nộp thuế, nên các hãng không bị thiệt. 2.3 Đánh thuế vào thị trường cạnh tranh: Hình H.2c Giả sử chính phủ đánh thuế vào thị trường độc quyền như h ình vẽ H.2c. Đánh thuế làm cho người tiêu dùng mua ít sản phẩm của nhà độc quyền vì giá tăng làm đường cầu dịch chuyển đến D1 . Sự giảm n ày làm đường thu nhập dịch chuyển đếm MR2 . Cân bằng mới ở mức P 2 và Q2. Nhà độc quyền gánh chịu một phần thuế như trong trường hợp cạnh tranh. Ba n guyên tắc ảnh hưởng của thuế vẫn còn giá trị trong thị trường độc quyền. 3. Phạm vi ảnh hưởng của thuế và vấn đề vốn hóa - Phần này phân tích tác động của thuế đến đất đai. Đất đai có đặc t ính là cung cố định và là loại hàng hóa có t ính lâu bền. - Nếu như thị trường bất động sản cạnh tranh, thì giá cả của đất bằng với giá trị chiết khấu hiện tại của dòn g thời gian thuê (T ), Gọi tỷ suất sinh lợi là r, giá của đất sẽ là: Số thuế thu vào đầu năm đầu tiên là uo và các năm t iếp theo lần lượt là: u1, u2, … số t iền cho thuê đất hàng năm mà người sở h ữu nhận được giảm xuống đúng bằng toàn bộ số tiền thuế. Như vậy những người mua đất về sau họ sẽ mua dòn g tương lai của khoản nợ thuế cũng như dòng tương lai của thu nhập. Mức tối đa mà người mua sẵn lòn g chi t rả t iền đất sau thuế là (P’R): Vậy do có tác động cuả thuế mà giá đất giảm xuống bằng: Tại thời gian đầu tiên mà chính phủ đánh thuế đất, giá cả của đất giảm xuống bằng giá trị hiện t ại của t ất cả tiền thuế thanh toán trong tương lai, tiến t rình mà chuỗi tiền thuế được hợp nhất vào trong giá cả tài sản gọi là vốn hóa. Do vốn hóa, nên người chủ đất tại thời gian thuế được đánh phải gánh ch ịu gánh nặng của thuế mãi mãi. Còn người chủ đất về sau, khi mua họ phải thanh toán giá đất trong đó có t iền thuế, nhưng tiền thuế n ày không tạo ra gánh nặng, bởi vì ch ỉ làm cân bằng mức giá thấp hơn khi mua 4. Phạm vi ảnh hưởng của thuế đến sự cân bằng ngân sách Thu thuế là để đáp ứn g nhu cầu chi tiêu của chính phủ, vì thế phạm vi ảnh hưởng của thuế không chỉ xem xét ai gánh chịu mà còn quan tâm ai nhận lợ i ích từ các khoản chi tiêu được tài trợ bởi nguồn thu thuế Thật khó để biết được nguồn gốc của chi tiêu liên quan đến nguồn thu từ thuế. Vì thế chúng ta thường bỏ qua khía cạnh chi tiêu trong khi phân tích phạm vi ảnh hưởng của thuế. Tuy nhiên, trong thực tế gánh nặng thuế tùy thuộc vào sự phân phối cả số thuế thu được và chi tiêu được tài trợ từ nguồn thu thuế. III. Cân bằng tổng thể 1. Mô hình cân bằng tổng thể của Harberger Giả định 1: Về yếu tố kỹ t huật Theo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa các yếu tố đầu vào và sản lượng, trong mỗi ngành, nếu gấp đôi đồn g thời hai yếu tố đầu v ào thì đầu ra cũng gấp đôi, nh ưng mức sinh l ời không đổi so với quy mô; Yếu tố kỹ thuật SX có thể khác nhau giữa các ngành và tác động đến sự thay thế giữa vốn và lao động cũng nh ư tỷ lệ giữa vốn và lao động. Những ngành có tỷ lệ vôn lao động cao gọi là ngành cần nhiều vốn và ngược lại, gọi là ngành cần nhiều lao động. Giả định 2: Hành vi của các nhà cung cấp các yếu tố SX Các nhà c ung cấp vốn và lao động đều nhắm vào mụ c dích tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận, vì vậy họ di chuyển vốn và lao động vào các ngành có tỷ suất sinh lợi cao. Kết quả là lợi nhuận biên ròng trên vốn (lao động) có kh uynh hướng bình quân giữa các ngành. Giả định 3: Cấu trúc thị trường Các yếu tố SX đều được k hai thác toàn dụng và số tiền chi t rả cho mỗi yếu t ố SX là giá trị SX biên của nó, giá trị đầu ra được SX bằn g đơn vị đầu vào cuố i cùng. Giả định 4: Tính chất cố đ ịnh của cá c yế u tố SX Trong một nền kinh tế, tổng số vốn và lao động sẵn có là cố định và chúng có thể tự do di chuyển giữa các ngành Giả định 5: Sở thích của người tiêu dùng Nếu tất cả n gười t iêu dùng đều có cùn g sở thích, thì thuế khôn g thể gâ y ra bất kỳ ảnh hưởng phân phối nào thông qua tác động đến việ c sử dụng thu nhập của công chúng Giả định 6: Khuôn khổ p hạm vi ảnh hưởng của thuế Tập trung nghiên cứu phạm vi ảnh hưởng khác nhau của thuế bằng việc xem xét sự thay thế m ột loại thuế này bằng một loạ i thuế khác. Khôn g phải xem xét những t hay đổi trong tổng thu nhập l àm thay đổi nhu cầu và giá cả r a sao. 2. Xác định tính tương đương của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể tMtLMtKM tt L t K t F t LF t KF Bốn loạ i thuế (tKF, tLF, tKM, tLM) đánh vào các nhân tố SX mà chỉ có 1 vài DN sử dụng nên gọi là thuế đánh vào y ếu tố SX có tính cục bộ. Các loại thuế này kết hợp với nhau sẽ tương đương các loạ i thuế kh ác Thuế có cùng tỷ lệ đánh vào tất cả các loại hàng hóa đều có ảnh hưởng như nhau đến giới hạn ngân sách của người tiêu dùng Tổng quát: Bất kỳ ha i loại thuế nào mà tạo ra những thay đổi giống nhau về giá cả đều có phạm vi ảnh hưởng tương đư ơng 3. Phân tích sự tác động các loại thuế khác nhau:  Thuế gián thu (tF) - Độ co giãn của cầu lương thực càng lớn thì sự thay đổi tiêu thụ từ hàng lương thực sang hàng chế biến càng lớn, và cuối cùng kéo theo một sự tụt giảm lớn mức tỷ suất sinh lợi trên vốn. - Sự chênh lệch về tỷ suất các yếu tố sản xuất giữa ngành lương thực và n gành chế biến càng lớn thì giá cả của vốn càng giảm mạnh vì nó được hấp thụ v ào ngành chế biến. - Sự thay thế vốn cho yếu tố lao độn g trong ngành chế biến càng khó thì sự sụt giảm càng lớn tỷ suất lợi nhuận trên vốn cần thiết để hấp thu vốn tăn g thêm. - Một khoản thuế đánh vào đầu ra của một ngành làm:  Giảm giá tương đối của đầu vào (vốn hoặc lao độn g) sử dụng nhiều trong ngành đó.  Gây bất lợi cho những người nhận phần lớn thu nhập của họ từ những đầu vào này (tác động của thuế đến nguồn thu nhập).  Gây bất lợi cho những n gười tiêu dùng phần lớn loại đầu ra n ày.  Thuế thu nhập (t) - Thuế thu nhập tương đương với nhóm thuế đánh vào vốn và lao động với mức th uế suất như nhau. Thuế này ch iếm một tỷ lệ trong phần thu nhập đầu tiên của n gười lao độn g. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, các yếu tố sản xuất phải gánh chịu toàn bộ gánh nặng thuế.  Thuế chung đánh vào lao động (tL) - Là loại thuế đánh vào toàn bộ lao động được sử dụng trong các ngành. Dưới sự tác động của thuế, các nhà đầu tư không có động cơ để dịch chuyển sử dụng lao động giữa các ngành.  Thuế đánh vào các yếu tố sản xuất cục bộ (tKM) - Khi thuế chỉ đánh vào vốn được sử dụng trong ngành chế biến, có thể nhận ra hai tác động đầu tiên:  Hiệu ứng đầu ra: Thể hiện giá cả hàng chế biến có khuynh hướng gia tăng, kéo theo sự giảm sút lượng cầu của n gười t iêu dùng.  Hiệu ứng thay thế các yếu tố sản xuất: Trong ngành chế biến, do vốn trở nên đắt hơn do thuế nên các nhà sản xuất hàng chế biến có khuynh hướng sử dụng vốn ít hơn và nhiều lao độn g h ơn. - Nếu ngành chế biến thâm dụng vốn: cả ha i hiệu ứng cùng chiều và giá tương đối của vốn phải giảm x uống. - Nếu ngành chế biến thâm dụng lao độn g: tác động là khôn g rõ. 4. Một vài đặc tính khác cần xem xét a. Sự khác biệt về sở thích của người tiêu dùng Đặt điều kiện tất cả người tiêu dùng có cùng chung sở thích về hai loại hàng hóa, tuy nh iên, khi người tiêu dùng không có cùng chung sở thích thì những thay đổi do thuế gây ra t rong phân phối thu nhập sẽ làm thay đổi quyết định tổng mức chi tiêu và kép theo làm thay đổi giả cả cũng như thu nhập. Có thể xem xét thuế vốn đánh vào khu vực côn g ty. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều cho rằng, thực thi một chính sách thuế như vậy thì cuối cùng gánh nặng của thuế cũng dịch chuyển đến tất cả n gười sở hữu vốn. Vả lại, do vốn có khuynh hướng là một nguồn thu nhập quan trọng đối với các cá nh ân có thu nhập cao, nên dường như thuế có tính lũy tiến. b. Khả năng không di chuyển các yếu tố sản xuất Các nguồn lực tự do dịch chuyển giữa các ngành với mục đích t ìm kiểm tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Nhưng do thuộc về định chế kỹ thuật, nên có m ột vài nguồn lực không thể dịch chuyển được. Đất đai quy hoạch làm khu vực dân cư thì không thể sử dụng để xây dựng các nhà máy chế biến cho dù hoạt động này có tỷ suất lợi nhuận cao. Sự khôn g di chuyển hoàn hảo các yếu tố sản xuất có tác độn g đáng kể đến phạm vi ảnh hưởng của thuế. Yếu tố nào bị đánh thuế thì phải gánh chịu gánh nặng thuế ho àn toàn. Các nhà sản xuất không thể trốn thuế bằng cách di chuyển yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác. Do tỷ suất lợi tKM làm tăng chi phí vốn trong n gành chế biến Giá cả của hàng chế biến tăng Hiệu ứng đầu ra Nếu như ngành chế biến là khu vực thâm dụng lao động thì giá cả của vốn tăng. Nếu như ngành chế biến là kh u vực thâm dụng vốn thì giá cả của vốn giảm. Hiệu ứng thay thế các yếu tố sản xuất Nếu như sự thay thế có khả năng xảy ra thì giá cả của vốn giảm. Gía cả của vốn giảm Sự thay thế về giá cả của vốn về lý thuyết là khá mơ hồ nhuận đối với các yếu tố sản xuất có thể di chuyển bị đánh thuế giảm xuống đúng bằng số thuế, nên giá cả vốn và lao động trong những ngành không bị đánh thuế không thể thay đổi. Tương tự đối với giá cả của hàng hóa trong khu vực bị đánh thuế cũng vậy. c. Khả năng thay đổi m ức cung các yếu tố sản xuất Tổng mức cung hai yếu tố sản xuất là cố định. T uy nh iên, mức cung vốn và lao động trong nền kinh tế vẫn có thể thay đổi trong dài hạn. Khi thuế đánh vào yếu tố vốn, với một khối lượng vốn cố định thì người sở hữu vốn phải gánh chịu gánh nặng thuế hoàn toàn, nhưng xét trong dài h ạn, do tác động của thuế nên số vốn cung ứng có thể bị giảm đi. Trong chừng mực nhất định, điều n ày xảy ra kéo theo tỷ lệ vốn – lao động trong nền kinh tế sẽ giảm và tỷ suất lợi nhuận đối với lao độn g cũng giảm theo. Trong khi các yếu tố khác không đổi, tiền lương giảm do có ít vốn đầu tư, vì thế năng suất lao động cũng thấp. Như vậy, do thế đánh trên vốn mà người lao độn g trở nên bị thiệt đi.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftrang_nvfcbbia_6474.pdf
Luận văn liên quan