Tiểu luận Phân tích môi trường bên ngoài công ty cổ phần du lịch Đà Nẵng

Ngày nay, môi trường kinh doanh của tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế nói chung và trong ngành kinh doanh du lịch nói riêng biến động không ngừng và ngày càng phức tạp. Đó là kết quả tất yếu của xu thế thị trường luôn phát triển và cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, để tiếp tục giữ vững những gì mình đang có và nâng cao vị thế cạnh tranh so với các đối thủ, DanaTours cần tập trung vào việc tạo ra những sản phẩm đặc trưng, và chất lượng luôn là yếu tố hàng đầu. Đặt ra nhiều mục tiêu phát triển nhưng phải có chính sách và biện pháp khả thi để đạt được những mục tiêu, ngày càng mở rộng thị trường hơn nữa, và giữ vững thương hiệu uy tín và chuyên nghiệp của mình.

doc16 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2867 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu luận Phân tích môi trường bên ngoài công ty cổ phần du lịch Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH ĐÀ NẴNG LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay du lịch đã trở thành một hiện tượng phổ biến trong đời sống người dân. Về phương diện kinh tế, du lịch là một ngành công nghiệp không khói, có thể giải quyết được một lượng lớn công ăn việc làm, đem laị thu nhập cho người lao động, phân phối lại thu nhập quốc dân, … Về mặt xã hội, nó góp phần giao lưu văn hoá giữa các vùng, các địa phương, các quốc gia… Đà Nẵng là một thành phố trẻ có nhiều tiềm năng du lịch, những thắng cảnh thiên nhiên kỳ thú, những giá trị nhân văn độc đáo.Và được mệnh danh là “Thành phố đáng để sống”.Đây có thể coi là một trong những điểm thu hút khách quốc tế cũng như khách nội địa của du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Đà Nẵng nói riêng. Công ty Cổ phần Du lịch Đà Nẵng là một trong các nhà điều hành du lịch uy tín tại Đà Nẵng. Nhưng bên cạnh đó, đê tồn tại thì công ty cũng nên nhận diện rõ: ngành du lịch đứng trước rất nhiều thử thách, và nhiều khó khăn trước mắt cần phải giải quyết. Vì vậy, Công ty có thể đưa ra những phương hướng và chiến lược sáng suốt và đúng đắn nhằm phát triển ngành Du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn, chúng ta cần hiểu rõ những nhân tố tác động đến ngành Du lịch. Kết hợp cơ sở lập luận và thực trạng của Công ty Cổ phần Du lịch Đà Nẵng, chúng tôi xin đưa ra một số phân tích về các yếu tố của môi trường vĩ mô, vi mônhằm làm rõ sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến ngành dịch vụ du lịch nói chung và Công ty Cổ phần Du lịch Đà Nẵng nói riêng. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY Tên doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Du lịch Đà Nẵng Tên Tiếng Anh : Da Nang Tourism Joint Stock Company Tên Viết Tắt : Danatours Logo : Giấy Phép Thành Lập : giấy phép lữ hành quốc tế số 29/LHQT bởi tổng Cục Du Lịch ngày 26/05/1993 Mã số thuế : 0400101595 Trụ sở chính : 76 Hùng Vương – TP Đà Nẵng ĐT : 0511.3823993 /0511.3825653 Fax : 0511.3821312 Email : info@danatourvn.com Website : www.danatourvn.comom Công ty Cổ phần Du Lịch Đà Nẵng Danatours là một doanh nhiệp Nhà nước, được thành lập từ năm 1976 và được cấp giấy phép lữ hành quốc tế số 29/LHQT bởi tổng Cục Du Lịch ngày 26/05/1993. Tháng 6/2006, Danatours được chuyển đổi thành công ty cổ phần và được Tổng cục Du Lịch Việt Nam cấp giấy phép kinh doanh lữ hành số 0559/TCDL – GP LHQT. Ngày 14/07/2006 Công ty Danatours đã được TCDL cấp giấy phép số 1501/TCDL – DL để tổ chức chương trình du lịch cho khách quá cảnh tại sân bay Đà Nẵng đi tham quan và du lịch Dịch vụ của công ty bao gồm các hoạt động đa dạng như: chương trình du lịch xuyên Việt và nước ngoài cho các tổ chức và cá nhân, với đội ngũ hướng dẫn viên và phiên dịch chuyên nghiệp, đăng ký vé máy bay, vé tàu, cho thuê xe ôtô, dịch vụ visa và khách sạn với giá ưu đãi Danatours còn có cả một hệ thống khách sạn trực thuộc phù hợp với mức độ chi tiêu của du khách như khách sạn Đà Nẵng, khách sạn Thanh Long, khách sạn Thanh Thanh, khách sạn Hải Vân; Ngoài ra, Danatours còn là đối tác tin cậy của các khu nghỉ mát, các khách sạn, điểm tham quan v.v... ở miền Trung và cả nước. Danatours – Vietnam không những là một cơ quan điều hành du lịch có uy tín mà còn là một nhà tổ chức rất thành công và có kinh nghiệm trong các tour du lịch văn hóa, kinh doanh, du lịch sinh thái, tour cựu chiến binh, tour thám hiểm và các hội nghị... ở Việt Nam. Đặc biệt công ty có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức đón những chuyến tàu với số lượng lớn từ 700 đến 1000 khách cập cảng Đà Nẵng để thăm quan các di sản văn hoá thế giới tại Miền Trung. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Môi trường vĩ mô là tất cả các lực lượng nằm ngoài tổ chức doanh nghiệp du lịch. Mặc dù không có liên quan trực tiếp và rõ ràng đến doanh nghiệp nhưng lại có ảnh hưởng rất mạnh mẽ. Bao gồm các yếu tố: kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, kỹ thuật – công nghệ, toàn cầu. Kinh tế Là nội dung quan trọng trong phân tích môi trường vĩ mô. Sức mua (cầu du lịch) phụ thuộc và chịu sự quyết định của thu nhập và giá cả. Vì vậy các nội dung như: tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, phân phối thu nhập, cán cân thanh toán, tỷ lệ lạm phát, trượt giá, hệ thống ngân hàng, lãi suất, tiết kiệm và tiêu dùng, thuế, thu nhập, sở hữu Nhà nước và tư nhân, các thành phần kinh tế, lao động, đầu tư nước ngoài, thời vụ, lao động bán thời gian, tỷ giá, các vần đề phát sinh tiền tệ đều có ảnh hưởng tới cầu du lịch. Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố về thị trường du lịch, về nguồn khách… để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Dưới đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch: Tốc độ tăng trưởng kinh tế: nền kinh tế thế giới phát triển, GDP bình quân đầu người tăng theo khiến nhu cầu du lịch trên thế giới tăng, mở rộng thị trường dịch vụ du lịch quốc tế. Bên cạnh đó sự ảnh hưởng của tình trạng suy thoái kinh tế kéo dài, lạm phát tăng, cũng như vấn đề nợ công ở các nước Châu Âu ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế, vì thế nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng của con người cũng giảm đi đáng kể. Tỷ giá: sự chênh lệch tỷ giá hối đoái cũng có tác động kích cầu du lịch. Mỗi doanh nghiệp cần khai thác tốt lợi thế về tỷ giá để tạo được lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ cạnh tranh khác. Cơ sở hạ tầng: năm 2011, theo đánh giá của các chuyên gia, cơ sở hạ tầng của các địa phương bao gồm: sân bay, các đường bay, hệ thống khách sạn hạng sang, khu du lịch cao cấp đã được đầu tư, giúp cho nhu cầu du lịch được diễn ra dễ dàng, thuận tiện, giảm được chi phí. Văn hóa - Xã hội Là cơ sở để tạo ra sản phẩm du lịch và tìm hiểu hành vi tiêu dùng của khách du lịch. Phân tích các chuẩn mực và giá trị văn hóa, ngôn ngữ, tôn giáo, sắc tộc, học vấn và ảnh hưởng của giao lưu văn hóa đến tiêu dùng du lịch.Môi trường văn hóa – xã hội hình thành nên thói quen tiêu dùng của các nhóm dân cư, từ đó hình thành nên thói quen cư xử của khách hàng trên thị trường.Văn hóa quy định cách thức mà doanh nghiệp có thể dùng để giao tiếp với bên ngoài.Văn hóa ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển nền văn hóa bên trong của doanh nghiệp. Ví dụ 1: Lối sống con người ngày càng được nâng cao, đòi hỏi con người tích cực làm việc. Qua đó, họ cần có thời gian để thư giãn (giảm stress) bằng cách đi du lịch. Ví dụ 2: Giới trẻ ngày càng năng động, thích khám phá, thích thể hiện cá tính của mình nên sự quan tâm hàng đầu của họ là những sự phiêu lưu mạo hiểm để khám phá thế giới bên ngoài. Văn hóa tạo thành nền móng cho hoạt động du lịch phát triển bền vững. Các sản phẩm du lịch, các hoạt động của Danatours luôn được thực hiện trên cơ sở “vì cộng đồng”, thân thiện với môi trường thiên nhiên, phù hợp với môi trường văn hóa, kinh tế – xã hội, tạo nên mối quan hệ tích cực với cộng đồng và luôn nhận được sự ủng hộ của cộng đồng đối với hoạt động phát triển của Công ty. Hoạt động từ thiện xã hội chăm lo cộng đồng là một trong những đặc trưng của văn hóa Danatour. Chính trị - Pháp luật Là nội dung không thể xem nhẹ khi phân tích môi trường vĩ mô. Bao gồm: luật pháp, các chính sách và cơ chế Nhà nước đối với ngành kinh doanh. Bất cứ sự thay đổi về chính sách hay chế độ của Nhà nước đều có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Ngành du lịch là một trong các ngành rất nhạy cảm với các sự kiện như: ổn định chính trị, thể chế chính trị và tập trung quyền lực, quan hệ quốc tế, đường lối đối ngoại, các chính sách xã hội của Nhà nước, hệ thống luật pháp điều chỉnh, các hoạt động kinh doanh (doanh nghiệp, luật đầu tư, luật bảo vệ người tiêu dùng, luật môi trường..), văn bản quy phạm pháp luật du lịch, đường lối phát triển du lịch của trung ương và địa phương, luật bảo vệ sức khỏe, an toàn vệ sinh thực phẩm, chống tệ nạn xã hội, quan hệ quốc tế. Tình hình chính trị - an ninh luôn ổn định là điều kiện quan trọng để phát triển ngành du lịch của quốc gia, điều kiện đảm bảo an ninh phải được đặt lên hang đầu bởi đặc thù của ngành du lịch là đem đến cho du khách sự nghỉ ngơi, thư giản thoải mái. Một quốc gia thường xuyên xảy ra các vụ bắt cóc, khủng bố, bạo động thì không là địa điểm hấp dẫn để du lịch. Việt Nam là 1 trong những nước có tình hình chính trị ổn định đó chính là nền tảng tạo sự an tâm của du khách khi đến với Việt Nam. Luật pháp: các thủ tục cấp giấy phép đi ra nước ngoài như Visa hay nhập cảnh, hải quan đã được giảm bớt, thời gian cấp phép nhanh hơn. Công dân của những nước ký hiệp định song phương miễn thị thực với Việt Nam như Thái Lan, Philippine, Malaysia, Singapore, Indonesia, Lào hoặc là công dân Nhật Bản, Hàn Quốc là nước Việt Nam đơn phương miễn thị thực. Điều này giúp cho việc thu hút du khách quốc tế đến với Việt Nam. Nhân khẩu học Dân số thế giới tăng nhanh, nhất là ở nửa sau thế kỷ XX. Hiện nay, trung bình mỗi năm dân số thế giới tăng gần 80 triệu người. Tính đến nay dân số thế giới chạm mốc 7 tỷ người, điều đó tạo cơ hội lớn cho việc phát triển ngành du lịch quốc tế Trong tháng 2, lượng khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt 570.476 lượt, giảm 18,3% so với cùng kỳ năm 2012. Tính chung 2 tháng năm 2013 ước đạt 1.213.076 lượt, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm 2012. Ước tính tháng 2 2013 2 tháng năm 2013 Tháng 2/2013 so với tháng trước (%) Tháng 2/2013 so với tháng 2/2012 2 tháng 2013 so với cùng kỳ năm trước Tổng số  570.476  1.213.076 88,8 81,7 90,4 Chia theo một số thị trường Nga      28.253         54.020 109,6 138,3 138,0 Niudilân        1.612           5.275 44,0 71,1 124,8 Indonesia        4.204         11.278 59,4 89,6 121,9 Thái Lan      15.488         36.620 73,3 80,4 118,8 Hàn Quốc      72.348       156.631 85,8 89,1 110,4 Úc      23.168         64.464 56,1 78,5 107,1 Malaisia      23.682         46.686 102,9 93,6 101,3 Italy        2.441           6.092 66,9 79,7 95,6 Tây Ban Nha        1.503           3.469 76,4 85,3 95,4 Mỹ      44.019         90.383 94,9 90,6 92,3 Singapo      12.160         27.673 78,4 79,0 91,9 Trung Quốc    130.530       264.469 97,5 91,6 91,2 Nhật      47.126         98.612 91,5 91,7 91,0 Phần Lan        1.929           4.491 75,3 76,2 86,2 Thụy Điển        3.612           9.519 61,1 64,5 84,8 Anh      14.780         30.713 92,8 79,2 84,1 Philippin        6.044         13.783 78,1 71,7 82,7 Thụy Sĩ        2.726           6.005 83,1 76,1 80,7 Hà Lan        3.566           7.819 83,8 72,0 79,8 Campuchia      19.086         48.691 64,5 60,3 78,9 Đài Loan      39.970         68.276 141,2 89,6 77,5 Canada      11.157         22.900 95,0 81,6 76,4 Pháp      16.900         35.377 91,5 75,6 74,3 Bỉ        1.439           3.162 83,5 74,9 73,2 Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 2 và 2 tháng năm 2013 Lào Từ bảng trên ta thấy rằng du khách quốc tế đến Việt Nam chủ yếu đến từ các nước Châu Á như: Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc đó là những quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh, thu nhập người dân cao nhưng cuộc sống nhiều áp lực tạo ra nhu cầu du lịch, nghĩ dưỡng. Môi trường công nghệ Với bất kì doanh nghiệp nào, loại hình kinh doanh nào thì công nghệ là không thể thiếu. Công nghệ đóng vai trò vô cùng quan trọng đến danh tiếng, hình ảnh của doanh nghiêp. Đặc biệt, với một không gian lan tỏa và sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ đã làm không ít doanh nghiệp không bắt kịp. Đó là một sự tụt hậu cho những doanh nghiệp chưa sẵn sàng tiếp nền công nghệ mới. Tác động quan trọng nhất của sự thay đổi công nghệ là nó có thể tác động lên chiều cao của rào cản nhập cuộc và định lại cấu trúc ngành tận rễ. Danatours là một công ty du lịch lâu năm, có uy tín và chuyên nghiệp. Vậy Danatours đã ứng dụng công nghệ như thế nào trong kinh doanh và tiếp thị để giữ vững thương hiệu, thu hút khách hàng đến với Danatours. Với xu thế internet phát triển mạnh, Danatours đã lập ra Website Danatours để phát huy được thế mạnh của mình trong việc đẩy mạnh kinh doanh, giao dịch qua mạng internet, email, tham gia vào hệ thống đặt phòng, chào bán các sản phẩm, dịch vụ của Danatours, cung cấp thông tin … Hệ thống phần mềm quản lý ngày càng hoàn thiện hơn đáp ứng với sự phát triển ngày càng cao trong kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả trong công tác quản lý các giao dịch với khách hàng, tính toán xử lý thông tin… Ảnh hưởng của môi trường công nghệ đến doanh nghiệp du lịch chủ yếu thông qua hệ thống cơ sở vật chất như là các phương tiện di chuyển, hệ thống âm thanh, phương thức liên lạc,... Điều này giúp cho Danatours phát triển loại hình du lịch một cách có chất lượng đảm bảo an toàn tuyệt đối cao hơn, sản phẩm dịch vụ được cải thiện hơn. 6. Toàn cầu. Phân đoạn toàn cầu là bao gồm các thị trường có liên quan, các thị trường hiện tại đang thay đổi, các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng, các đặc tính thể chế và văn hóa cơ bản trên toàn thế giới. Xu hướng mang tính quy luật của cơ cấu kinh tế thế giới chỉ ra rằng tỉ trọng nông nghiệp từ chiếm vị thế quan trọng đã dần nhường cho công nghiệp và cuối cùng vai trò của kinh tế dịch vụ sẽ chiếm vai trò thống soái. Hiện nay ở các nước có thu nhập thấp, các nước Nam Á, châu Phi nông nghiệp vẫn còn chiếm trên 30% GNP, công nghiệp khoảng 35%. Trong khi đó các nước có thu nhập cao như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Italia…trên 70% GNP do nhóm ngành dịch vụ đem lại, nông nghiệp chỉ đóng khoản 3-5% tổng sản phẩm quốc dân. Vai trò của du lịch trong ngành dịch vụ cũng ngày càng rõ nét. Theo hội đồng du lịch và lữ hành thế giới, năm 2012 du lịch quốc tế trên toàn thế giới đã chiếm 10% GNP, tức là có doanh thu gần 9000 tỷ đô la, vượt trên công nghiệp ô tô, thép, điện tử và nông nghiệp. Du lịch thu hút trên 800 triệu lao động chiếm hơn 15% lao động trên thế giới. MÔI TRƯỜNG NGÀNH - CẠNH TRANH. Năng lực thương lượng của các nhà cung cấp Là các tổ chức, cá nhân được xã hội cho phép cung cấp các nguồn lực cần thiết cho doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh tạo ra sản phẩm và dịch vụ du lịch. Tất cả những người tham gia vào việc cung cấp nguồn lực trong du lịch và ngoài du lịch (bao gồm cả các hãng nghiên cứu quảng cáo, nhà in, cơ sở giáo dục và đào tạo, tư vấn độc lập) đều được coi là nhà cung ứng của doanh nghiệp du lịch. Nhà cung ứng có ý nghĩa rất quan trọng với doanh nghiệp, nó đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành ổn định theo kế hoạch đã đặt trước. Việc phân tích này phải chỉ ra được số lượng, chất lượng, tầm quan trọng của các nhà cung ứng (số lượng, năng lực, mạnh, yếu, mối quan hệ) với doanh nghiệp. Việc phân tích các nhà cung ứng phải thiết thực và có liên hệ chặt chẽ với từng loại doanh nghiệp du lịch. Ví dụ: Nhà cung ứng chính của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nhà hàng khác với nhà cung ứng của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Nhà cung ứng chính của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành lại là các nhà kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận chuyển, điểm du lịch… Khi phân tích nhà cung ứng cần liệt kê các nhà cung ứng theo thứ tự quan trọng đối với sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp, trong mỗi chủng loại dịch vụ lại liệt kê cụ thể từng nhà cung ứng với các tiêu chí chất lượng dịch vụ, hàng hóa, giá cả, độ tin cậy, mối quan hệ, quyền mặc cả cao hay thấp. Sau đó liệt kê phân tích từng nhà cung ứng của mỗi loại hình dịch vụ và đưa vào danh sách lựa chọn của doanh nghiệp. Đối với DanaTours, Công ty thương lượng với các công ty vận tải và các nhà hàng, khách sạn, các khu nghĩ dưỡng, khu Resort... để có được giá tốt nhất. Vừa đáp ứng được tối ưu hóa chi phí cho công ty, cho khách hàng, vừa giới thiệu được tên tuổi của các dịch vụ liên quan. Đôi bên cùng có lợi. Năng lực thương lượng của khách hàng Là người sẽ sử dụng các dịch vụ của doanh nghiệp, hay nói cách khác khách hàng chính là đối tượng mua các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Đây là yếu tố quyết định dễ nhận thấy cơ hội cho doanh nghiệp du lịch. Khi phân tích khách du lịch phải làm rõ số lượng khách du lịch hiện tại? Từ đâu tới? Cơ cấu khách xếp theo các tiêu chí: động cơ và mục đích chính của chuyến đi, phương tiện vận chuyển, độ tuổi, giới tính, quốc gia, địa phương. Loại chương trình du lịch nào khách thường mua? Họ ở đâu? Mua theo hình thức nào? Mua khi nào? Đi du lịch vào thời gian nào, yếu tố nào ảnh hưởng tới quyết định, các lợi ích nào mà khách du lịch tìm kiếm. Khi phân tích thị trường khách du lịch các câu hỏi thường trực mà chúng ta phải trả lời: ai, bao nhiêu, cái gì, ở đâu, bao giờ, thế nào, tại sao? Chính vì vậy để đảm bảo “đầu ra” được thường xuyên thì doanh nghiệp cần chú trọng đến việc lựa chọn các mặt hàng, phương thức bán hàng, phương thức phục vụ, các hình thức thanh toán để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của “thượng đế” mà mình đang phục vụ. Nhà nghiên cứu quản trị học nổi tiếng người Mỹ Peter Drucker đã nói: “Mục tiêu duy nhất đúng của doanh nghiệp là khách hàng”. Mọi kế hoạch và hành động của Danatours là phải tập trung phục vụ khách hàng chu đáo, đáp ứng những nhu cầu đa dạng của khách hàng với dịch vụ tốt nhất, đáng tin cậy và được thực hiện một cách trung thực nhằm giữ vững khách hàng hiện có đồng thời phát triển khách hàng tiềm năng. DanaTours sẽ cho xe đến đón khách hàng tận nơi như: nhà ga, sân bay, bến xe... Công ty lo chỗ ăn ở an toàn, thoải mái cho khách hàng. Có hướng dẫn viên vui vẻ, nhiệt tình với khách. Giá cả hợp lí, giảm giá cho các Tours số lượng, ..... Cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau: Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất lợi nhuận, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành. Những rào cản khi gia nhập ngành: Là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn. Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống khách hàng ... Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào ( Bị kiểm soát ), Bằng cấp, phát minh sáng chế, Nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ .... Không ai có thể lường được việc Apple sẽ cho ra đời máy nghe nhạc Ipod đánh bại người hùng về công nghệ mutilmedia như Sony. Rõ ràng sức hấp dẫn của cầu các thiết bị nghe nhạc đã đưa Ipod trở thành sản phẩm công nghệ được ưa chuộng nhất. Chính Sony đã tự làm các rào cản về công nghệ, thương hiệu của mình giảm sút bằng việc quá chú trọng vào phát triển theo chiều rộng nhiều ngành để người tí hon Apple thâm nhập và kiểm soát toàn bộ thị trường, biến lợi thế cạnh tranh của Sony trở thành gánh nặng cho chính họ. Tương tự như ví dụ trên chúng ta so sánh trong ngành công nghiệp nặng như sản xuất máy bay. Rào cản gia nhập ngành quá lớn cả về vốn, công nghệ, nguyên vật liệu đầu vào nên hiện tại chỉ có 2 hãng hàng không lớn cạnh tranh với nhau là Airbus và Boeing. Nếu không có sự đột biến về công nghệ để chế tạo ra sản phẩm mới hoặc là tối ưu hơn máy bay ( Loại máy nào đó có thể đi từ nơi này sang nơi khác như truyện cổ tích) hoặc là tính năng tương tự nhưng giá và công nghệ rẻ hơn thì chắc chắn rào cản gia nhập ngành chế tạo máy bay vẫn là đích quá xa cho các doanh nghiệp khác. Cũng như thế, ngành du lịch cũng chịu sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn trong tương lai. Theo xu thế ngày nay du lịch là nơi tìm đến các vẽ đẹp tiềm ẩn, kỳ lạ. Biết đâu vào một ngành du lịch sẽ biến mất và thay vào đó là Du lịch nghỉ dưỡng theo mô hình cao cấp, mô hình du lịch tự do hay du lich vũ trụ khám phá thế giới bên ngoài... Ngành du lịch đối với DanaTours cũng có các đối thủ tiềm ẩn đáng phải lo ngại. Trong tương lai không ai có thể phủ nhận rằng ngành du lịch sẽ bị thay thế bởi các ngành khác. DanaTours cũng phải xác định trước các đối thủ tiềm ẩn của mình. Cạnh tranh từ sản phẩm thay thế. “Sản phẩm du lịch là toàn bộ những dịch vụ tạo ra các hàng hóa văn hóa mang tính đặc thù do các cá nhân và tổ chức kinh doanh du lịch cung cấp để phục vụ những nhu cầu của các đối tượng du khách khác nhau; nó phù hợp với những tiêu chí nghề nghiệp theo thông lệ quốc tế đồng thời chứa đựng những giá trị văn hóa đặc trưng bản địa; đáp ứng và làm thỏa mãn các mục tiêu kinh tế - xã hội đối với các cá nhân, tổ chức và địa phương nơi đang diễn ra các hoạt động kinh doanh du lịch”. Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế: Ngay cả trong nội bộ ngành với sự phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho ngành mình. Ví dụ: Điện thoại di động chính là sản phẩm thay thế cho điện thoại cố định và sắp tới là VOIP sẽ thay thế cho cả hai sản phẩm cũ. Chi phí chuyển đổi: Chúng ta biết các phần mềm mã nguồn mở như Linux hay như ở Việt Nam là Viet Key Linux giá thành rất rẻ thậm chí là miễn phí nhưng rất ít người sử dụng vì chi phí chuyển đổi từ hệ điều hành Window và các ứng dụng trong nó sang một hệ điều hành khác là rất cao và có thể ảnh hưởng đến hoạt động, các công việc trên máy tính. Trong ngành du lịch hiện nay sản phẩm su lịch là yếu tố cơ bản để quảng bá hình ảnh du lịch của ngành, các sản phẩm du lịch có thể thay thế của DanaTours hiện nay có lẽ là các dịch vụ ở các khu nghĩ dưỡng, các khu Resort. Bởi DanaTours hiện nay chỉ phục vụ khách hàng bằng các Tours du lịch tham quan chứ không đầu tư kinh doanh các sản phẩm du lịch. Điều đó là lợi thế cho các công ty khác. Cạnh tranh nội bộ ngành. Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ. Tình trạng ngành: Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh tranh... Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán. - Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lại. - Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh - Có thể coi là độc quyền). Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn: - Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư. - Ràng buộc với người lao động. - Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder). - Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch. DanaTours cũng chụi tác động mạnh bởi các vấn đề về cạnh tranh nội bộ ngành, DanaTours đã hình thành từ rất lâu, trong ngành du lịch hiện nay ở Đà Năng cũng có nhiều công ty, doanh nghiệp mới thành lập và đang đi theo hướng phát triển mới, đa dạng về sản phẩm cạnh tranh. DanaTours rất chú trọng đến ẩm thực và vận tải, nếu không nhiều doanh nghiệp khác sẽ lợi dụng khe hở này để vượt qua rào cản mà len lỏi vào ngành như các công ty du lịch vận tải (ecovico, vitraco...), ác nhà hàng âm thực lớn ( Tiên Sa, Kim Đô...), các khu Resort (Lifestyle, Mỹ Khê...). Nhất là các đối thủ quốc tế. Công ty du lịch phải đảm bảo an toàn và đảm bảo hoạt động đúng pháp luật, văn hóa. Phải bảo vệ môi trường và tuân thủ quy định của pháp luật liên quan đến du lịch. DanaTours luôn đi đầu trong việc bảo vệ môi trường, chấp hành mọi quy định của nhà nước, các nước bạn. Đồng thời tăng cường xây dựng du lịch Việt Nam ngày càng phát triển hơn. KẾT LUẬN Ngày nay, môi trường kinh doanh của tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế nói chung và trong ngành kinh doanh du lịch nói riêng biến động không ngừng và ngày càng phức tạp. Đó là kết quả tất yếu của xu thế thị trường luôn phát triển và cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, để tiếp tục giữ vững những gì mình đang có và nâng cao vị thế cạnh tranh so với các đối thủ, DanaTours cần tập trung vào việc tạo ra những sản phẩm đặc trưng, và chất lượng luôn là yếu tố hàng đầu. Đặt ra nhiều mục tiêu phát triển nhưng phải có chính sách và biện pháp khả thi để đạt được những mục tiêu, ngày càng mở rộng thị trường hơn nữa, và giữ vững thương hiệu uy tín và chuyên nghiệp của mình. Qua quá trình tìm hiểu, phân tích hiện trạng môi trường kinh doanh bên ngoài của doanh nghiệp đã cho chúng tôi một sự hiểu biết sâu hơn về tình hình kinh doanh cũng như hiểu thêm về ngành du lịch. Từ đó, chúng tôi nhận thấy được tầm quan trọng của việc đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài, để nhận diện các cơ hội cũng như thách thức mà doanh nghiệp đang đối diện để đề ra các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp… Trong quá trình tìm hiểu do thời gian có hạn nên chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót, mong các bạn và thầy cô đóng góp bổ sung để đề tài được hoàn thiện hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình, Quản Trị Chiến Lược, Biên soan: PGS.TS. lê Thế Giới, TS. Nguyễn Thanh Liêm, ThS. Trần Hữu Hải, Nhà xuất bản thống kê, năm 2009. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Web: Báo cáo tóm tắt về tình hình du lịch Đà Nẵng và hướng phát triển đến năm 2030. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP ĐÀ NẴNG 2 II. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 3 1. Kinh tế 3 2. Văn hóa - Xã hội 4 3. Chính trị - Pháp luật 5 4. Nhân khẩu học 5 5. Môi trường công nghệ 7 6. Toàn cầu 7 III. MÔI TRƯỜNG NGÀNH - CẠNH TRANH 8 1. Năng lực thương lượng của các nhà cung cấp 8 2. Năng lực thương lượng của khách hàng 9 3. Cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn 10 4. Cạnh tranh sản phẩm thay thế 11 5. Cạnh tranh nội bộ ngành 11 KẾT LUẬN 13 TÀI LIỆU THAM KHẢO 14 MỤC LỤC 15

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docmoi_truong_ben_ngoai_cong_ty_co_phan_du_lich_da_nang_7895.doc