Tiểu luận Thực tập khảo sát tổng hợp tại công ty vải sợi Nghĩa Hưng thành phố Việt Trì - Phú Thọ

Ta thấy hệ số phục vụ của chi phí năm 2002 tăng so với năm 2001, cứ 100đ chi phí tạo ra 1,003đ doanh thu. Hệ số sinh lợi năm 2002 tăng, cứ một đồng chi phí tạo ra 0,007đ lợi nhuận năm 2001.Qua tổng kết sáu tháng đầu năm 2003 thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng nói riêng và của ngành dệt may nói chung đã gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng chủ yếu là cuộc chiến tranh IRAQ bùng nổ. Từ trước khi cuộc chiến tranh IRAQ nổ ra thì giá nguyên vật liệu đầu vào của ngành sản xuất vải sợi đã tăng nhanh, vì IRAQ đã bị Mỹ cấm vận xuất khẩu dầu mỏ rất chặt chẽ. Cho đến khi chiến tranh bùng nổ thì hàng ngàn giếng dầu của IRAQ đã bị Mỹ và Anh phá huỷ gây thiệt hại rất nặng nề, từ đó dẫn đến giá dầu mỏ trên thế giới tăng nhanh mà nguyên liệu chủ yếu của ngành dệt may là bông và xơ (xơ được sản xuất từ dầu mỏ) .

pdf35 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2591 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Thực tập khảo sát tổng hợp tại công ty vải sợi Nghĩa Hưng thành phố Việt Trì - Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty mang tính chất và đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn - Giám đốc công ty là người làm thương nghiệp, buôn bán các loại bông, vải, sợi... của ngành dệt. Sau thấy phế liệu của các công ty dệt bỏ đi lãng phí, ông đã có ý tưởng thành lập một cơ sở sản xuất để chế biến, tận dụng các nguyên liệu đó Ông đi thăm dò, xem xét, tìm hiểu thị trường nhiều nơi, được sợ giúp đỡ của bạn bè và kinh nghiệm của bản thân. Ngày 03 / 12 / 1996 theo quyết định số: 2595 GP/ TLDN của UBND tỉnh Vĩnh Phú, Công ty vải sợi Nghĩa Hưng TNHH được thành lập Công ty có trụ sở chính tại xã Minh Phương, TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Với hoạt động chính là sản xuất sợi, dệt, ống giấy, vải và kinh doanh bông, vải, sợi... 2. Quá trình phát triển. Công ty vải sợi Nghĩa Hưng là một doanh nghiệp trẻ, với trang thiết bị hiện đại. Sau sáu năm thành lập và phát triển, công ty đã trải qua biết bao thăng trầm, gian nan nhưng bên cạnh đó cũng đạt được một số thành tựu đáng kể. Trong những năm đầu thành lập vừa xây dựng nhà xưởng, vừa sản xuất thử. Thiếu vốn, thiếu công nghệ, công ty gặp rất nhiều khó khăn. Nhờ sự quyết tâm và đồng lòng của ông chủ và các cán bộ, công nhân trong toàn công ty, doanh nghiệp đã đi vào ổn định. Công ty đã có sự tăng trưởng hiệu quả, sản phẩm có chỗ đứng trên thị trường. Đồng thời nó có tính bền vững do động lực nội sinh, do nhân tố con người có ý thức tự lực vươn lên. Quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của công ty vải sợi Nghĩa Hưng được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau (Dưới đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm). Biểu 1: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh. ĐVT: triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 1 Tổng doanh thu 54.275 66.586 144.040 2 Doanh thu bán sản phẩm 15.276 20.702 27.396 3 Sản lượng (tấn/năm) 1.180 1.800 2.160 4 Nộp ngân sách 4.126 7.270 15.420 3. cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty vải sợi Nghĩa Hưng Cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy của công ty là tổng hợp các bộ phận lao động quản lý khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Được chuyên môn hoá và có nhiều quyền hạn, trách nhiệm nhất định, được bố trí thành nhiều cấp, nhiều khâu khác nhau, nhằm đảm bảo chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung của công ty. Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất và kinh doanh Tổng giám đốc II p.tổng g.đốc đ/h kinh doanh p.tổng g.đốc đ/h sản xuất Phòng Tổ chức hành chính Phòng tổ Chức điều hành sản xuất Phòng kinh doanh Phòng quản lý kho Phòng bảo vệ Phòng kế toán Phòng Công Nghệ Thiết Kế Phòng kcs Phòng kế toán trưởng Mỗi một phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng và có mối quan hệ hữu cơ với nhau. - Ban giám đốc: gồm 1 Tổng giám đốc và 2 Phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc - ông Dương Mạnh Tiềm: Là người đại diện trước pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm và trực tiếp chỉ huy bộ máy quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phó TGĐ kinh doanh: Là người chịu trách nhiệm trước TGĐ về công tác kinh doanh thương mại, tạo điều kiện tốt để sản phẩm có uy tín trên thị trường. Phó TGĐ sản xuất: Là người phụ trách về kỹ thuật, chỉ đạo sản xuất. - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm về số liệu kế toán và trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kế toán. - Phòng tổ chức, hành chính: Quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn công ty. Quản lý và sử dụng có hiệu quả tiền lương, tiền thưởng trên cơ sở các quy định của nhà nước. Chăm lo sức khoẻ và đời sống cho cán bộ công nhân viên. - Phòng kinh doanh: Tổ chức công việc giao dịch, tiêu thụ sản phẩm, thực hiện Marketing, lập báo cáo tiêu thụ sản phẩm. - Phòng quản lý kho: Quản lý việc luân chuyển, bảo quản nguyên liệu, vật tư, thành phẩm trong kho, báo cáo tình hình dự trữ hàng hoá, vật tư trong kho đến các phòng chức năng. - Phòng bảo vệ: Thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ về trật tự an ninh trong và ngoài khu vực sản xuất. Phụ trách việc phòng cháy chữa cháy và dân quân tự vệ. Phân xưởng sản xuất vải Phân xưởng sản xuất sợi Phân xưởng s.x găng tay Phân xưởng s.x ống giấy - Phòng kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán theo chế độ Nhà nước quy định và tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý... Hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính, tính toán, phân tích hiệu quả về kế toán quản trị. - Phòng công nghệ, thiết kế: Chuẩn bị kỹ thuật và thiết kế sản phẩm mới, giúp sản xuất sản phẩm theo kế hoạch. - Phòng KCS là phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: Xây dựng các tiêu chuẩn về kỹ thuật cho sản phẩm, kiểm tra chất lượng nguyên liệu, vật tư đầu vào và giám sát kiểm tra việc thực hiện công nghệ trên các dây chuyền sản xuất cho đến khâu cuối cùng của sản phẩm nhập kho. - Phòng tổ chức điều hành sản xuất: Xây dựng và điều hành kế hoạch sản xuất, quản lý an toàn sản xuất và thiết bị máy móc cho toàn công ty. - Các phân xưởng: Do quản đốc và các trưởng ca trực tiếp chỉ đạo công nhân sản xuất các loại sản phẩm. II. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh 1. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất. - Hình thức doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn. - Hình thức hoạt động: Sản xuất công nghiệp, sản xuất vải, sợi, ống giấy và găng tay. - Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh bông, vải, sợi, hàng may mặc... - Công ty có chức năng pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng... theo quy định của Nhà nước. - Chức năng, nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất, kinh doanh vải, sợi,... chủ động trong việc ký kết hợp đồng, mở rộng các loại dịch vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm với các đối tác kinh tế trong và ngoài nước. Sản phẩm của công ty có mặt chủ yếu trên thị trường trong nước và có cả xuất khẩu ra thị trường nước ngoài nhưng với số lượng chưa nhiều như xuất khẩu vải, hàng may mặc sang Lào, Cămpuchia… 2. Đặc điểm công nghệ sản xuất Hiện nay công ty tập trung vào sản xuất 4 mặt hàng chủ yếu: vải, sợi, găng tay, và ống giấy. Quá trình sản xuất khá phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, công ty tổ chức ba phân xưởng gồm: - Phân xưởng dệt vải. - Phân xưởng sản xuất sợi. - Phân xưởng sản xuất găng tay. - Phân xưởng sản xuất ống giấy. Nguyên vật liệu đưa vào liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối cùng theo một trình tự nhất định. Quá trình diễn ra liên tục, khép kín, có sản phẩm dở dang, và sản phẩm cuối cùng mới có thể nhập kho, xuất bán. Mỗi một sản phẩm là một loại mô hình công nghệ khác nhau. Cho nên việc tổ chức sản xuất hợp lý, khoa học phù hợp với công nghệ sản xuất ở mỗi phân xưởng là rất quan trọng. Quy trình công nghệ sản xuất sợi được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất sợi. Máy bông Máy chải Máy ghép Bông, Xơ PE Bông, Xơ PE Cúi chải Cúi ghép Sợi thành phẩm Máy kéo sợi 3. Đặc điểm của thông tin Nguồn thông tin mà công ty thu được đều đạt tiêu chuẩn về mặt chất lượng là độ tin cậy, tính đầy đủ, tính thích hợp và dễ hiểu, tính được bảo vệ và tính kịp thời. Độ tin cậy thể hiện các mặt về độ xác thực và độ chính xác của các thông tin mà công ty thu thập được từ môi trường kinh doanh hay trong nội bộ công ty. Tính đầy đủ, thích hợp và đễ hiểu của thông tin thể hiện sự bao quát các vấn đề đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý và phải dùng những từ ngữ thông thường, sáng sủa, có nghĩa đảm bảo cho người sử dụng thông tin hiểu được thông tin cần nói gì để ra quyết định kinh doanh sao cho hợp lý. Hệ thống thông tin còn phải đáp ứng tính kịp thời, đúng lúc, đúng thời điểm. Đặc điểm này của thông tin đối với công ty là rất quan trọng bởi vì may mặc cần phải sản xuất theo mùa. Và mọi thông tin của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng đều được bảo đảm an toàn vì đây nó cũng như một nguồn tài sản quý giá chỉ những người có quyền mới được phép tiếp cận với thông tin. 4. Đặc điểm về sản phẩm Sản phẩm mà Công ty vải sợi Nghĩa Hưng sản xuất ra gồm có: sợi, găng tay, ống giấy, vải. Với mỗi loại sản phẩm trên thì lại mang những đặc điểm riêng: Sản phẩm vải gồm hai loại là hàng dệt thoi và hàng dệt kim. Hàng dệt thoi bao gồm các loại vải 100% cotton, Polyester/Cotton với đặc điểm: mỏng, mát, nhanh khô nhưng lại hay nhàu lát, dễ bén lửa…Hàng dệt kim như: nỉ, dạ và đặc điểm của loại này dày, ấm, dùng để sản xuất quần áo thu đông nhưng lại rất lâu khô và quá trình sản xuất phải trải qua giai đoạn tạo sợi. Đây là sản phẩm chính chiếm 40% doanh thu. Sản phẩm ống giấy với đặc điểm sản xuất nhanh theo khuân mẫu và nguyên vật liệu có sẵn ở trong nước. Đây là sản phẩm đạt 20% doanh thu. Sản phẩm găng tay với đặc điểm bền, đẹp, ấm, đây là mặt hàng có sản lượng chiếm tỷ trọng không cao nhưng đem lại lợi nhuận cao bởi vì hầu hết nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu là những phế liệu thông qua việc sản xuất sợi và vải. Sản phẩm này chiếm tỷ trọng là 16% doanh thu. Sản phẩm sợi phải sản xuất thông qua nhiều công đoạn và sợi sản xuất ra phải săn, mịn, bền, có tính dẻo dai cao. Sản phẩm này chiếm 24% doanh thu. 5 .Đặc điểm về lao động Hiện nay Công ty vải sợi Nghĩa Hưng có khoảng trên 700 lao động, trong đó số công nhân sản xuất có tới 600 người, còn lại là các nhân viên kỹ thuật, quản lý và kinh doanh làm việc ở Công ty chính và các Chi nhánh, đại lý, văn phòng đại diện. Đặc điểm của các công nhân sản xuất với trình độ tay nghề cao làm có tổ chức và kỷ luật cao. Nguồn nhân lực này chủ yếu Công ty tuyển dụng ở tại địa phương đặt các xưởng sản xuất…Còn những nguồn lao động khác như nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý và kinh doanh thì được Công ty tuyển dụng thông qua quá trình sát hạch tương đối chặt chẽ và tiêu chuẩn đề ra là tất cả các nhân viên này đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, có năng lực làm việc tốt. 6 . Đặc điểm về nguyên vật liệu - Đối với sản phẩm vải: Nguyên liệu chính là sợi do công ty sản xuất, ngoài ra cũng phải nhập nguyên liệu từ nước ngoài do tính đặc trưng của sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. Nguyên liệu đối với sản phẩm này thì còn tuỳ thuộc là dùng vào sản xuất mặt hàng vải có từng thành phần cụ thể.(100%cotton, P/C : 65/35, 100%Polyester…) Đặc điểm: Sợi được chia thành nhiều loại, có các chỉ số khác nhau: ví dụ sợi PE-20/80, PC-20/1…Sợi có chỉ số càng cao thì càng nhỏ, săn và được chải kỹ, đối với loại sợi này dùng để sản xuất vải nhưng mặt hàng vải mà yêu cầu phải đạt chất lượng cao, và ngược lại. - Đối với sản phẩm sợi: Nguyên liệu chính là bông, xơ (PE) loại nguyên liệu chủ yếu phải nhập khẩu. Đặc điểm: Bông là một loại sản phẩm được làm bằng quá trình kéo tơ từ tằm, qua qúa trình sơ chế nó được đưa vào sản xuất ra sợi. Loại sợi này dùng để sản xuất các loại vải có thành phần 100%cotton và P/C. Còn xơ(PE) bào chế từ dầu mỏ…nguyên liêu này dùng để sản xuất vải có thành phần 100%Polyester, P/C… - Đối với sản phẩm ống giấy: Nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là gỗ, tre, lứa. Đây là nguồn nguyên liệu có ngay trong thị trường nội địa gần cơ sở sản xuất thuận tiện cho quá trình vận chuyển… Đặc điểm: Nguyên liệu này qua quá trình nghiền, xay nó được hình thành dưới dạng bột để thuân lợi khi đưa vào sản xuất. Đây là loại nguyên liệu có quá trình sơ chế đơn giản, do đó chi phí thấp. - Đối với sản phẩm găng tay: Nguyên liệu chính của sản phẩm này cũng được làm từ sợi, nhưng quá trình sản xuất sản phẩm này thì không quá phức tạp như sản xuất vải bởi vì phần lớn nguyên liệu được tận dụng từ quá trình sản xuất vải. Đây là sản phẩm đem lại lợi nhuận khá cao mặc dù nó không được coi là sản phẩm chính của công ty. 7. Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty vải sợi Nghĩa Hưng Công ty vải sợi Nghĩa Hưng là công ty TNHH do vậy việc hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị dựa trên vốn tự có của doanh nghiệp và vốn góp của các sáng lập viên. Do đó nguồn vốn rất hạn chế nên phải đi vay và huy động từ các nguồn khác rất nhiều nên ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Qua khảo sát thực tế tình hình tài chính của công ty ta có số liệu sau. Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại công ty. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh 2002/2001 Số tiền TTrọn g Số tiền TTrọng Số tiền Tỷ lệ TTrọn g I. TSLĐ và ĐTNH 41.043 64,86 60.727 73,04 19.684 47,96 8,18 1. Vốn bằng tiền 892 1,41 2.632 3,17 1.740 195,1 1,76 2. Đầu tư ngắn hạn 0 0 0 0 0 3.Phải thu 21.494 33,97 21.232 25,53 -262 -1,22 -8,43 4. Tồn kho 17.396 27,49 35.868 43,14 18.472 106,2 15,65 5. TSLĐ khác 1.261 1,99 995 1,2 -266 -21,1 -0,79 II. TSCĐ và ĐTDH 22.237 35,14 22.418 26,96 181 0,81 -8,18 1.TSCĐ hữu hình 15.134 23,91 16.476 19,82 1.342 8,87 -4,1 2.TSCĐ vô hình 0 0 0 0 0 3.TSCD thuê T/chính 0 0 0 0 0 4.Các khoản ĐTDH 5.896 9,32 5.896 7,09 0 0 -2,23 5.TSCD khác 1.207 1,91 46 0,05 -1.161 -96,3 -1,85 Tổng cộng 63.280 100 83.145 100 19.865 31,39 0 Với số liệu bảng trên ta thấy tổng vốn sản xuất kinh doanh tăng 31,39% tương ứng số tiền tăng 19.865 tr.đ. Tỷ lệ tăng của vốn cố định và đầu tư dài hạn tăng ít hơn tỷ lệ tăng của vốn lưu động và đầu tư ngắn hạn. Nhưng xét về cơ cấu vốn của đơn vị thì chưa thật hợp lý, vì trong doanh nghiệp sản xuất vốn cố định và đầu tư dài hạn phải chiếm tỷ trọng cao, nhưng ở đây vốn lưu động lại chiếm tỷ trọng cao hơn vốn cố định. Không những thế tỷ trọng vốn cố định năm 2002 so với năm 2001 còn giảm 8,18%. Doanh nghiệp đã để tồn kho quá lớn, cần chú ý giảm tồn kho. Khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều đơn vị nên sử dụng nhiều biện pháp để thu hồi bớt công nợ. Bảng 3: Tình hình sử dụng nguồn vốn tại đơn vị. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh 2002/2001 Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TL TT A. Nợ phả trả 54.358 85,9 73.118 87,94 18,760 34,51 2,04 I. Nợ ngắn hạn 54.358 85,9 73.118 87,94 18,760 34,51 2,04 1.Vay ngắn hạn 25.690 47,26 48.577 66,44 22.887 89,09 19,18 2. Chiếm dụng 26.699 42,19 23.256 27,97 -3.443 -12,9 -14,2 II. Nợ dài hạn 0 0 0 0 0 0 0 III. Nợ khác 1.969 3,11 1.285 1,55 -684 -0,35 -1,56 B. Nguồn vốn CSH 8.921 14,1 10.026 12,06 1.105 12,39 -2,04 I. Nguồn vốn 10.521 16,63 10.521 12,65 0 0 -3,98 II. Lợi nhuận -1.647 -2,6 -544 -0,65 1.104 3.461 III Nguồn vốn khác 134 0,2 134 0,16 0 0 IV. Các quỹ -87 -0,1 -87 -0,1 0 0 Tổng cộng 63.280 100 83.145 100 19.865 31,39 0 Với số liệu bảng trên ta thấy tình hình thiếu vốn phải huy động vốn của công ty là rất lớn. Nợ phải trả tăng lên rất nhiều, cụ thể là tăng 34,51% tương ứng số tiền 18.760 tr.đ, mà chủ yếu là tiền vay ngắn hạn tăng 89,09% tương ứng số tiền tăng 22.887 tr.đ. Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu có tăng nhưng rất ít, cụ thể tăng 12,39% tương ứng số tiền tăng 1.105 tr.đ. Nhưng tỷ trọng lại giảm 2,04%. phần II : thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty vải sợi nghĩa hưng I - Xây dựng, thực hiện chiến lược kinh doanh tại công ty Vải Sợi NgHĩa hưng. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là tập hợp những chủ trương, phương châm về kinh doanh có tính lâu dài và quyết định tới sự thành đạt ở mọi doanh nghiệp. Chính vì vậy chiến lược kinh doanh thực chất là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp.Trên cơ sở nhận định tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh như vậy thì Công ty vải sợi Nghĩa Hưng hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh tương đối hợp lý dựa vào các căn cứ chủ yếu đó là tam giác chiến lược gồm: khách hàng, khả năng của công ty và đối thủ cạnh tranh. Nội dung chiến lược kinh doanh của công ty thể hiện ở hai mặt: - Thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể. - Chỉ ra hướng đi cho quá trình hoạt động của công ty đạt hiệu quả. * Chiến lược tổng quát của công ty có nhiệm vụ xác định hướng đi cùng với những mục tiêu chủ yếu cần đạt tới. Nội dung chiến lược tổng quát của công ty tập trung vào ba mục tiêu chủ yếu là khả năng sinh lợi, thế lực trên thị trường và an toàn trong kinh doanh. * Các mục tiêu chủ yếu trong chiến lược kinh doanh quy định nội dung của các chiến lược bộ phận, vì chiến lược bộ phận chỉ là sự cụ thể hoá thêm một bước của chiến lược tổng quát. Trên cơ sở nội dung chiến lược tổng quát thì công ty đã xây dựng cho mình các chiến lược bộ phận, gồm: Chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược quảng cáo tiếp thị, chiến lược thị trường, chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh… * Những nguyên tắc thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh mà công ty đã sử dụng là dựa vào ba nguyên tắc chủ yếu sau: chiến lược kinh doanh đảm bảo mục tiêu bao trùm của công ty, chiến lược kinh doanh có tính khả thi và đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa công ty với thị trường về mặt lợi ích. * Những tiêu chuẩn thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh mà công ty đang áp dụng gồm hai nhóm: - Nhóm tiêu chuẩn định tính dựa trên các chỉ tiêu số lượng như số lượng bán, thị phần, tổng doanh thu và tổng lợi nhuận…Vì đây là những tiêu chuẩn dễ xác định, phản ánh khả năng bán hàng, khả năng sinh lợi, khả năng cung cấp nguồn lực. - Nhóm tiêu chuẩn định tính làm căn cứ để lựa chọn , là thế lực trên thị trường, độ an toàn trong kinh doanh và sự thích ứng của chiến lược với thị trường. * Phương pháp lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh của công ty là phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn. Nội dung của phương pháp gồm các bước sau: - Bước một, chọn ra một số các tiêu chuẩn đặc trưng cho mục tiêu chủ yếu của công ty. - Bước hai, cho điểm cho mỗi tiêu chuẩn theo năm mức điểm và theo nguyên tắc mức điểm càng thấp phản ánh mức đáp ứng càng thấp và ngược lại. - Bước ba, tiến hành đánh giá và cho điểm từng tiêu chuẩn, từng chiến lược kinh doanh dự kiến. - Bước bốn, tiến hành so sánh và lựa chọn. Về nguyên tắc, chiến lược được chọn là chiến lược có tổng số điểm cao nhất. Mặc dù trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trường nhưng Công ty vải sợi Nghĩa Hưng vẫn đứng vững và ngày càng tăng thêm uy tín cho sản phẩm của công ty, tăng khả năng cạnh tranh đối với các hãng cùng ngành trên thị trường trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó thì công ty cũng gặp không ít những khó khăn như vấn đề vốn, công ty đã phải huy động các nguồn vốn từ ngân hàng, kêu gọi nguồn đầu tư từ các đối tác làm ăn. Thị trường vải sợi và hàng may mặc hiện nay là thị trường sôi động cạnh tranh quyết liệt cả về giá cả lẫn chất lượng vì vậy công ty tìm cho mình nguồn cung hợp lý để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Và hiện nay công ty đã và đang tập trung vào việc nâng cao chất lượng và giảm chi phí sản xuất kinh doanh để có cơ hội xâm nhập trường quốc tế và khu vực. II. Quản trị nguồn nhân lực Nhân lực là một trong những yếu tố cơ bản và là nhân tố đóng vai trò sáng tạo trong quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty. Lao động luôn được coi là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp, đối vơi việc sáng tạo ra và sử dụng các yếu tố khác của quá trình sản xuất. Vì vậy nguồn nhân lực là nhân tố có vai trò quyết định đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Với đội ngũ công nhân viên đông đảo (hơn bảy trăm người) thì công ty đã tạo cho mình một bộ máy quản lý tương đối tốt. Hoạt động quản trị nhân sự của công ty với hai mục tiêu cơ bản là: Thứ nhất, sử dụng hiệu quả năng lực làm việc của mọi thành viên trong công ty, làm tăng năng suất lao động. Thứ hai, bồi dưỡng kịp thời và thường xuyên năng lực làm việc của mọi thành viên trên tất cả các mặt; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đời sống vật chất tinh thần… Hiện nay Công ty đang có kế hoạnh mở rộng quy mô sản xuất và mở rộng Chi nhánh tiêu thụ sản phẩm nên cần phải tuyển dụng thêm lao động. Công tác tuyển dụng của công ty cũng dựa trên nguyên tắc nhất định theo yêu cầu của công việc đã thiết kế. Như hiện nay công ty đang tuyển thêm nhân viên làm công tác kinh doanh cho Chi nhánh ở Hà Nội, yêu cầu: phải tốt nghiệp đại học thuộc các ngành khối kinh tế, có trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh) giao tiếp thành thạo, có chứng chỉ tin học văn phòng. Do trình độ công nghệ ngày càng hiện đại nên công ty đã quyết định tổ chức cho một số nhân viên kỹ thuật học hỏi bồi dưỡng ngay tại cơ sở dưới sự giảng dạy của các chuyên gia được công ty mời về. Hiện nay trên thị trường ngành vải sợi và dệt may đang cạnh tranh gay gắt, vì vậy công ty đã quyết định mở các lớp đào tạo ngắn hạn cho đội ngũ lao động để tạo ra một đội ngũ lao động có tay nghề cao phục vụ cho quá trình sản xuất. Công tác phân công lao động: Công ty đã sử dụng phương pháp phân công lao động theo tính chất hoạt động để tạo ra sự cân đối giữa lao động quản trị và lao động sản xuất. - Đối với lao động sản xuất được phân thành từng phân xưởng như: phân xưởng dệt, phân xưởng sản xuất ống giấy, phân xưởng sản xuất găng tay, phân xưởng sản xuất sợi.Trong mỗi phân xưởng lại phân thành từng nhóm, mỗi nhóm đảm nhận một nhiệm vụ riêng. Đặc điểm của lao động sản xuất là người trực tiếp tạo ra sản phẩm. - Đối với nhân viên quản lý và kinh doanh, do công ty có nhiều chi nhánh nên không có phòng marketing riêng mà phòng quản lý và kinh doanh sẽ kiêm luôn cả vấn đề marketing. Đặc điểm của những lao động này là vừa làm công tác quản lý vừa làm công tác tiêu thụ và vừa làm công tác tìm, cung cấp nguyên vật liệu đầu vào… Thù lao lao động và công tác đánh giá đề bạt. - Đối với lao động sản xuất thì công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp. Theo phương pháp này: số tiền người công nhân được lĩnh bằng đơn giá trên một đơn vị sản phẩm x số lượng sản phẩm thực tế mà công nhân đó làm ra. Nếu công nhân nào hoàn thành vượt mức số sản phẩm quy định của bộ phận quản lý sản xuất đề ra thì tuỳ theo từng mức mà được thưởng tương ứng và những công nhân có những thành tích cao sẽ được các nhà quản trị chú ý, cân nhắc và đề bạt. Công ty có biện pháp thưởng phạt công minh. - Đối với nhân viên quản lý, kinh doanh và nhân viên kỹ thuật thì công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và lương cấp bậc. Tiền thưởng cho những người này tuỳ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc của mỗi người và khả năng làm việc của nhân viên. Ví dụ như với nhân viên ở bộ phận tiêu thụ nếu như họ ký được nhiều hợp đồng bán hàng họ sẽ được hưởng hoa hồng, với phương pháp này công ty sẽ thúc đẩy được quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình một cách nhanh chóng có hiệu quả cao. Bên cạnh công tác quản trị lao động thì quản trị hành chính cũng là một khâu quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp vì vậy mà Công ty vải sợi Nghĩa Hưng đã tạo cho mình một bộ máy hành chính hoạt động tương đối tốt. Với cơ cấu bộ máy hành chính đã được nêu ở phần trước đã giúp Công ty quản lý tốt trong quá trình sản xuất và kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bởi vì Công ty vải sợi Nghĩa Hưng chỉ là một Công ty trách nhiệm hữu hạn nên chưa có các tổ chức Đoàn, Đảng thiết thực để giúp đỡ người lao động. Nhưng hàng năm công ty cũng đã tổ chức cho người lao động đi du lịch, thăm qua, rồi tổ chức các cuộc hội thảo để giúp họ giúp họ thoải mái tâm lý, yên tâm làm việc đạt hiệu quả cao trong công việc. III. Hoạt động Marketing Do công ty không có phòng kinh doanh riêng nên các nhân viên của phòng kinh doanh phải kiêm luôn cả công tác marketing, công tác marketing nội bộ mà hiện nay công ty đang thực hiện ở trụ sở chính và ở các chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao nhưng lại tiết kiệm một khoản chi phí tương đối lớn cho việc mở thêm phòng kinh doanh. 1.Thu thập và sử lý thông tin thị trường Nguồn thông tin được thu thập từ thị trường (khách hàng, hoạt động của đối thủ cạnh tranh, bán hàng), nguồn thông tin về nhãn hiệu và sản phẩm (đánh giá từng yếu tố và tổng thể nhãn hiệu bao bì), nguồn thông tin thương mại (thực hiện và phân phối bán hàng; thái độ của người cung cấp; ảnh hưởng của khuyến mại, tiếp thị…). Những thông tin này được các nhân viên quản lý kinh doanh phản hồi thông qua việc chào hàng trực tiếp trên thị trường và nhà quản lý thu thập trên mạng internet.... Sau khi có những thông tin trên thì công ty đã đưa ra các phương pháp nghiên cứu các dạng thông tin như nghiên cứu nguồn thông tin có sẵn, nghiên cứu định lượng (thông thường hỏi các câu hỏi thường gặp là: cái gì? ở đâu? bao nhiêu?…), nghiên cứu định tính thường hỏi các câu hỏi“ tại sao?” nhiều hơn câu hỏi “cái gì?”. Với những phương pháp nghiên cứu này được công ty nghiên cứu, phân tích một cách tổng hợp không tách riêng từng loại. Sau đó là việc nghiên cứu từng dự án cụ thể, chú trọng vào nhu cầu và yêu cầu của từng đồ án- Ví dụ như đánh giá sản phẩm mới, đánh giá của người tiêu dùng về sản phẩm của đối thủ cạnh tranh… Theo như Bà Giám đốc Chi nhánh vải sợi Nghĩa Hưng tại Hà Nội thì nghiên cứu thị trường cá thể giúp đưa ra phương pháp để lấy thông tin tốt nhất cho việc quyết định như xu hướng thị trường, thái độ và mong đợi của người tiêu dùng, xác địng đối thủ cạnh tranh và là một bước tiếp cận có hệ thống để thu thập thông tin. Là nhà quản lý, bạn phải không ngừng ra quyết định về nhãn hiệu, sản phẩm, giá, phân phối và thông tin mà không làm cho việc kinh doanh gặp phải rủi ro. 2. Các chính sách. * Đối với sản phẩm công ty phân tích chu kỳ sống của sản phẩm thông qua bốn giai đoạn: giới thiệu, phát triển, bão hoà và suy thoái. Ví dụ công ty đưa ra chu kỳ sống của sản phẩm về mốt: - Giai đoạn phân lập, một số người sử dụng một số thứ mới lạ làm cho mình moden nhất trước mọi người. - Giai đoạn ganh đua, những người khác tham gia cuộc ganh đua. - Giai đoạn phổ biến, rất nhiều người sử dụng mốt. - Giai đoạn thoái trào, người tiêu dùng chuyển sự quan tâm sang mốt khác. Nếu sản phẩm cũ đã ở trong giai thoái trào hoặc tìm được thị trường mới thì công ty lại đưa ra ngay sản phẩm mới kịp thời để giữ khách hàng cũ và thu hút những khách hàng mới. Các sản phẩm mới mà công ty tung ra thị trường trong và ngoài nước đã và đang được thị trường chấp nhận đó là một thành công lớn trong chiến lược kinh doanh của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng. - Công ty tham gia lần đầu trên thị trường nước ngoài sản phẩm đã và đang được thị trường chấp nhận, như công ty đã xuất khẩu vải sang Campuchia, Thái Lan, Lào… - Tạo sản phẩm mới có chất lượng cao với mẫu mã đẹp, hợp thị hiếu và tiêu chuẩn của người tiêu dùng để thay thế sản phẩm hiện tại. - Sản phẩm mới có chất lượng tương tự sản phẩm hiện tại nhưng giá thành thấp hơn do chi phí thấp hoặc đó là một chiến lược kinh doanh để chiếm lĩnh thị phần trên thị trường của công ty. * Thương hiệu, bao bì và đóng gói sản phẩm: Thương hiệu sản phẩm là vấn đề không thể thiếu được của một doanh nghiệp vì vậy mà Công ty vải sợi Nghĩa Hưng cũng đã tạo cho mình một thương hiệu để thuận tiện cho người bán xử lý đơn hàng và truy tìm vấn đề, cùng với bản quyền bảo vệ các thuộc tính duy nhất của sản phẩm mà các đối thủ cạnh tranh có thể bắt chước, giữ được khách hàng lớn, thuận tiện cho phân đoạn thị trường, tạo dựng ấn tượng và hình ảnh đẹp của công ty trong tâm trí khách hàng. * Định giá: Giá bán là nhân tố quan trọng trong các nhân tố của chiến lược Marketing trực tiếp tạo ra lợi nhuận. Căn cứ vào đó Công ty đã vạch ra chiến lược định giá phù hợp cho sản phẩm của mình. - Lựa chọn mục tiêu: Tồn tại, tối đa hoá doanh thu, lợi nhuận cao. - Xác định nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng để từ đó mà công ty đề ra chiến lược sản xuất và phân phối sản phẩm của mình trên các đoạn thị trường mục tiêu. - Đưa ra mức giá bán tối thiểu có thể bán để đến khi cần thiết công ty sẽ bán để giải quyết vấn đề ứ đọng vốn hoặc giải quyết vấn đề tồn kho chẳng hạn. - Lựa chọn phương pháp định giá là cộng vào giá thành khoản lợi nhuận trên từng đơn vị sản phẩm. - Điều chỉnh giá bán phù hợp theo từng đoạn thị trường và từng thời điểm. - Chủ động và điều chỉnh giá bán theo sự biến động giá cả thị trường để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được hoạt động liên tục. * Xây dựng hệ thống kênh phân phối, nguyên tắc lựa chọn địa điểm và đại lý bán hàng phải đảm bảo tính sẵn sàng của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng, năng suất và hiệu quả của đại lý. Hiện nay trụ sở chính của công ty đặt tại Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và có hai Chi nhánh đặt ở TP Hà Nội và tỉnh Thái Bình, hai đại lý đặt tại TP Hà Nội và một văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy là công ty lựa chọn kênh phân phối còn hạn chế để, chưa mở rộng và thêm được cơ sở sản xuất, kinh doanh giảm bởi vì nguồn vốn còn hạn chế chưa tận dụng được các cơ hội đầu tư từ bên ngoài. Sở dĩ như vậy muốn giảm chi phí đầu tư vào các đại để tập trung đầu tư vào một số cơ sở, đại lý chủ chốt nhằm nâng cao khả năng chuyên môn hoá lẫn hiệu quả của các đại lý. * Chiến dịch quảng cáo và khuyếch trương sản phẩm: Công ty đã đưa thông tin đến với khách hàng bằng phương pháp sau: - Quảng cáo trực tiếp và gián tiếp như gọi điện thoại, thư gởi, hội chợ triển lãm hoặc bằng các phương pháp truyền bá khác… - Phương pháp tiếp cận trực tiếp là các nhân viên quản lý kinh doanh và marketing của công ty tiếp xúc trực diện với khách hàng lớn và những khách hàng tiềm năng để giới thiệu về sản phẩm, hàng hoá của mình một cách chi tiết tạo sức thuyết phục cao đối với những khách hàng này - Quan hệ công chúng như diễn thuyết, hội thảo, báo cáo hàng năm…trong các hội nghị, các buổi triển lãm - Khuyến mại, khuyến khích khách hàng trong một thời gian ngắn để tạo niềm tin và ấn tượng về sản phẩm của công ty trong tâm trí khách hàng. IV. Quản trị vật tư Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều cần đến các tư liệu vật chất khác nhau như vật liệu nhiên liệu, thiết bị máy móc...Vật tư kỹ thuật là sản phẩm của lao động dùng để sản xuất. Đó là nguyên, nhiên, vật liệu, điện lực, bán thành phẩm, thiết bị máy móc,dụng cụ phụ tùng... Toàn bộ vật tư kỹ thuật được chia làm hai nhóm: - Nhóm vật tư dùng làm đối tượng lao động bao gồm nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, điện lực, bán thành phẩm, chi tiết bộ phận máy...Đặc điểm của nhóm này là nó sẽ tiêu dùng hoàn toàn trong một lần sản xuất. - Nhóm vật tư dùng làm tư liệu lao động gồm có thiết bị động lực, thiết bị chuyền dẫn năng lượng, thiết bị sản xuất, thiết bị vận chuyển và chứa đựng đối tượng lao động, hệ thống thiết bị máy móc điều khiển, công cụ khí cụ và dụng cụ dùng vào sản xuất, các loại đồ dùng trong nhà xưởng, các loại phụ tùng máy móc thiết bị. Phân tích tình hình quản trị vật tư ở công ty là khâu quan trọng trong công tác hậu cần vật tư. Qua phân tích có thể đánh giá được mức độ hợp lý của việc tổ chức quá trình đảm bảo vật tư ở công ty. Thấy được ảnh hưởng của hậu cần vật tư kỹ thuật đến việc hoàn thành kế hoạch sản suất, có thể đánh giá được việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, thấy dược khả năng tiềm tàng của công ty. Qua phân tích có thể phát hiện được những ưu điểm, thiếu sót và trên cơ sở đó có những biện pháp cải tiến cụ thể. Phân tích tình hình nhập vật tư công ty về mặt chất lựơng, số lượng, mặt hàng, tính đồng bộ, về mặt kịp thời, tính đều đặn và về nguồn cung ứng… Đối với những vật tư dùng làm tư liệu sản xuất cần phải đảm bảo về mặt số lượng ngay từ đầu, chất lượng tốt và phải đảm bảo an toàn để phục vụ cho quá trình sản xuất hoạt động đạt hiệu quả cao. Nguồn nhập về máy móc thiết bị chủ yếu nhập từ Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Trung Quốc… Đối với những vật tư dùng làm đối tượng lao động cần phải đảm bảo đầy đủ về mặt số lượng, chất lượng,mang tính đồng bộ, kịp thời và đều đặn để phục vụ cho quá trình sản xuất hoạt động một cách liên tục hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đã đề ra. Nguồn vật tư này công ty đã nhập từ nhiều nguồn khác nhau có một số nhập ngoại như nguyên liệu là bông, xơ, các phụ liệu nhập nhập từ Hàn Quốc và một số nước lân cận. Còn các vật tư khác có thể được lấy ngay tại cơ sở như nhiên liệu, điện lực… Phân tích tình hình sử dụng vật tư của công ty. Tình hình sử dụng vật tư ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đảm bảo vật tư cho sản xuất. Phân tích tình hình sử dụng vật tư có thể theo nhiều nội dung khác nhau như việc sử dụng vật tư có đúng mục đích không? Có đúng mức không? Tình hình thu hồi và sử dụng phế liệu, phế phẩm như thế nào? Hiện nay Công ty vải sợi Nghĩa Hưng đang sử dụng chỉ tiêu để đánh giá tình hình sử dụng vật tư là chỉ tiêu hao phí vật tư thực tế cho một đơn vị sản phẩm. Nếu ký hiệu: C - là số vật tư thực tế chi ra cho sản xuất. Q - là số sản phẩm sản xuất ra được từ số vật tư đó. Q C H  (H- Chỉ tiêu hao phí vật tư ) Nhưng bản thân chỉ tiêu hao phí vật tư thực tế cho một đơn vị sản phẩm cũng chưa nói lên được mức độ hiệu quả của việc sử dụng vật tư ở một công ty sản xuất và kinh doanh như công ty vải sợi Nghĩa Hưng. Để xác định được mức độ hiệu quả của việc sử dụng loại vật tư cần phải so sánh chỉ tiêu hao phí thực tế cho một đơn vị sản phẩm trong kỳ báo cáo với mức tiêu dùng cho một đơn vị sản phẩm đã được quy định và với chỉ tiêu hao phí ở kỳ trước. Ngoài ra công ty cần phải phân tích tình hình dự trữ vật tư là nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục. Muốn có một lượng dự trữ vật tư hợp lý phải xây dựng cho được mức dự trữ vật tư chính xác là so sánh mức dự trữ vật tư với tồn kho thực tế, là phân tích dự trữ về khối lượng, về mức độ dự trữ và quá trình biến đổi dự trữ qua các năm. V. Quản trị sản xuất Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và quản trị các yếu tố đầu vào tạo thành sản phẩm đầu ra theo yêu cầu của khách hàng nhằm thực hiện các mục tiêu: chất lượng, tốc độ, tính linh hoạt và hiệu quả. Hệ thống sản xuất là cơ sở vật chất kỹ thuật, là cơ sở để tổ chức quá trình sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Hiện nay hệ thống sản xuất của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng bao gồm bộ phận sản xuất và bộ phận phục vụ sản xuất. Để thiết kế và xây dựng hệ thống sản xuất thì công ty đã dựa vàô các yêu cầu cơ bản sau: - Thứ nhất, đảm bảo tính chuyên môn hoá cao. - Thứ hai, đảm bảo tính linh hoạt cần thiết của sản xuất. - Thứ ba, đảm bảo tính cân đối, nhịp nhàng cần thiết ngay từ khi thiết kế. - Thứ tư, tạo điều kiện gắn trực tiếp hoạt động quản trị với hoạt động sản xuất. Dựa vào đặc điểm sản phẩm, đặc điểm nguyên vật liệu, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, lao động và các yếu tố khác mà công ty đã lựa chọn địa điểm đặt cơ sở sản xuất phù hợp, hiện nay Công ty có cơ sở sản xuất chính được đặt tại trụ sở chính ở TP Việt Trì và 2 chi nhánh ở TP Hà Nội và tỉnh Thái Bình. Trải qua một thời gian sản xuất thì quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng và đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời ở các cơ sở sản xuất còn được phân thành ba cấp đó là cấp: Phân xưởng ngành nơi làm việc Bên cạnh việc sản xuất thì công tác bảo quản và vận chuyển cũng được công ty chú trọng đầu tư và thực hiện rất tốt. Bởi vì Công ty vải sợi Nghĩa Hưng là công ty vừa kinh doanh vừa sản xuất cho nên việc xây dựng kho chứa là hết sức cần thiết. Hiện nay công ty đã có tới hơn một nghìn mét vuông kho chứa thành phẩm, hàng hoá và nguyên vật liệu. Cùng với việc xây dựng kho tàng thì Công ty vải sợi Nghĩa Hưng còn đầu tư cho công tác vận chuyển 05 xe tải với trọng lượng mỗi xe từ 3-5 tấn. Cũng dựa vào những đặc điểm của sản phẩm mà Công ty đã tổ chức sản xuất theo phương pháp dây chuyền, đây là phương pháp tương đối hợp lý cho quá trình sản xuất của Công ty. Ví dụ như quy trình sản xuất sợi từ bông chẳng hạn thi bắt đầu từ máy Bông chuyển sang máy Chải sau đó đến máy Ghép và cuối cùng là qua máy Kéo sợi để tạo ra thành phẩm. Để điều hàmh quá trình sản xuất thì công ty đã sử dụng một số công cụ trợ giúp công tác kế hoạch hoá sản xuất như kế hoạch hoá chương trình sản xuất từng bước, kế hoạch hoá chương trình sản xuất đồng bộ, rồi công cụ trợ giúp quá trình điều hành sản xuất như sử dụng sơ đồ mạng. Trong thời gian tới công ty đang có kế hoạch mở rộng sản xuất bằng cách thành lập Chi nhánh mới hoặc liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện tại công ty đang liên kết với các công ty thuộc lĩnh vực dệt và may mặc trong nước và quốc tế như: Công ty may Thăng Long, may Việt Tiến, May10, Công ty Pang Rim Yoochang Hàn Quốc… VI. Quản trị chất lượng Đối với nền kinh tế đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của đất nước. Khả năng cạnh tranh của đất nước phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước đó. Vấn đề mang tính cấp bách đối với các doanh nghiệp nước ta hiện nay là nâng cao chất lượng sản phẩm để theo kịp trình độ về chất lượng sản phẩm của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong xu thế toàn cầu hoá về kinh tế, rào cản thuế quan giữa các nước, các khu vực ngày càng giảm thì rào cản phi thuế quan được dựng lên để bảo vệ cho người tiêu dùng. Từ lâu trên thế giới đã hình thành hệ thống buôn bán tin cậy không có sự kiểm tra của người thứ ba khi giao nhận hàng hoá nên đả giảm nhiều chi phí kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi giữa người mua và người bán. Cơ sở của hệ thống buôn bán tin cậy là chứng thư chất lượng do một số tổ chức phi chính phủ được nhiều nước công nhận cấp. Đó là chứng nhận về ISO 9000, ISO 14000, GMP, HACCP, ISM Code. Đến nay trên thế giới đã có hơn 200.000 giấy chứng nhận phù hợp ISO 9000 được cấp cho hơn 100 nước (trong đó Việt Nam được cấp trên 30 giấy). Nhiều tổ chức trên thế giới còn khuyến cáo trong vài năm tới bạn hàng thế giới sẽ chỉ mua hàng của các doanh nghiệp Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9000. Trong bối cảnh này, thì việc hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế còn là cả một vấn đề to lớn. Đứng trước tình thế này thì Công ty vải sợi Nghĩa Hưng đã coi trọng vấn đề chất lượng sản phẩm, hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống chất lựơng HACCP (hazard analysis- critical control point system). Mặc dù tuổi đời của công ty còn ít nhưng với hệ thống chất lượng này thì tên tuổi của họ sẽ nhanh chóng được các nhà kinh doanh và các các nhà sản xuất xem trọng và uy tín của công ty ngày càng được lan rộng. Những gì mà Công ty đạt được ngày hôm nay là kết quả của gần chục năm không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm phù hợp thị hiếu của khách hàng. Hiện nay công tác hội nhập, liên doanh và xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài của công ty đang đựơc mở rộng và có chiều hướng tương đối tốt. Vì vậy mà ban Giám đốc và ban quản lý công ty rất chú trọng đến vấn đề chất lượng sản phẩm, đặt nó nên hàng đầu trong chiến lược kinh doanh. Công ty đã sử dụng một số công cụ để duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm ngày một tốt hơn như: Đầu tư mua sắm công nghệ, thiết bị sản xuất hiện đại, nâng cao tay nghề của công nhân sản xuất. Chất lượng sản phẩm của Công ty được đánh giá theo từng loại như: 1, 2 và 3…mỗi loại được bán với mức giá riêng. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lựơng sản phẩm của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng như sau: KHKHKH qqq 321 ,, - chỉ sản lượng sản phẩm loại 1,2 và 3 theo kế hoạch TtTtTt qqq 321 ,, - chỉ sản lượng sản phẩm loại 1,2 và 3 thực tế đạt được KHKHKH ppp 321 ,, - chỉ giá cả sản phẩm loaị 1 ,2 và 3 theo kế hoạch TtTtTt ppp 321 ,, - chỉ giá cả sản phẩm loaị 1 ,2 và 3 thực tế bán được Tt PL KH PL HH , chỉ hệ số phân loại sản phẩm theo kế hoạch và thực tế Thứ nhất, hệ số phân loại sản phẩm theo kế hoạch, xác định cho từng thời kỳ kế hoạch như sau:   KHKH i KH i KH iKH PL pq pq H 1 Thứ hai ,hệ phân loại sản phẩm thực tế đạt được trong thời kỳ kế hoạch:   TtTt i Tt i Tt iTt PL pq pq H 1 VII. Quản trị chi phí Quản trị chi phí kinh doanh là quá trình tập hợp, phân tích, tính toán và quản trị các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm cung cấp thường xuyên các thông tin về chi phí kinh doanh với độ chính xác cần thiết làm cơ sở cho các quyết định quản trị. Công ty vải sợi Nghĩa Hưng đã dùng phương pháp tính và tập hợp chi phí kinh doanh theo loại sản phẩm như sau: - Tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng lao động. + Tập hợp tiền lương tiền thưởng theo hợp đồng và luật định. + Tập hợp các khoản khác liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc sử dụng lao động được thực hiện theo chứng từ ghi chép ban đầu. - Tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu Bước 1, tập hợp số lượng mỗi loại nguyên vật liệu hao phí dùng phương pháp kiểm kê. Bước 2, đánh giá giá trị nguyên vật liệu mỗi loại hao phí. Chi phí sản xuất kinh doanh = số lượmg nguyên vật liệu x giá nguyên vật liệu đó. - Tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ thuê ngoài và các khoản phải nộp. - Tập hợp chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính cho các loại tài sản cần thiết của doanh nghiệp với nguyên tắc bảo toàn tài sản doanh nghiệp về mặt hiện vật. + Xác định tập hợp chi phí kinh doanh khấu hao tài sản cố định bằng phương pháp khấu hao giảm dần. + Xác định tập hợp chi phí kinh doanh sử dụng vốn bằng phương pháp trung bình. + Xác định và tập hợp chi phí kinh doanh thiệt hại rủi ro theo từng nhóm, loại. + Xác định và tập hợp chi phí kinh doanh thuê mượn tài sản. + Xác định và tập hợp chi phí kinh doanh trả công cho chủ doanh nghiệp. viii .một số chỉ tiêu phản ánh KếT QUả HOạT Động sx kd của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng Bảng 4: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động SXKD Từ bảng trên ta thấy: + Sản lượng sản xuất thực tế so với kế hoạch hầu như đều vượt mức đề ra, tất cả các loại sản phẩm tăng trung bình là trên 10% , với tỷ lệ trên cho ta thấy quá trình sản xuất của công ty hoạt động tương đối tốt + Doanh thu thực tế thu được so với kế hoạch đều tăngbình quân là 10,8%, như vậy ta thấy quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty là đảm bảo cho mọi hoạt động thực hiện tốt. Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001 2002 kh th kh th kh th kh th kh th kh th Sản lượng Vải (nghìn m) 213 254 261 312 280 384 460 336 340 396 390 412 Sản lượng ống giấy (tấn) 231 275 272 326 280 376 470 340 327 381 380 397 Sản lượng Sợi (tấn) 141 168 160 192 190 254 290 216 236 275 290 298 Sản lượng Găng tay (nghìn,đôi) 272 324 344 412 380 516 610 445 406 473 490 512 Doanh thu (Tr,đồng) 262 50 312 31 3525 0 421 51 640 50 863 24 921 50 665 86 1236 80 1440 10 1452 00 1501 52 Lợi nhuận ròng (Tr.đồng) 147 176 180 216 390 534 430 311 650 756 1012 1104 + Lợi nhuận thực tế so kế hoạch bình quân cũng tăng với con số tương đối cao 14,8%, một con số đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phần III : một số kết luận quá trình thực tập tại Công ty vải sợi Nghĩa Hưng Trong quá trình thực tập ở Công ty vải sợi Nghĩa Hưng, mặc dù với thời gian không dài nhưng sáu tuần cũng giúp em phần nào học hỏi, áp dụng, kiểm tra và thực hành những gì mà mình đã được học và trau dồi ở trường cũng như ngoài xã hội về một công ty sản xuất và kinh doanh trên thị trường. Qua quá trình thực tập gai đoạn đầu tại Công ty vải sợi Nghĩa Hưng em có một số nhận xét sau về quá trình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. - Về quá trình sản xuất và kinh doanh, với đội ngũ quản lý đầy kinh nghiệm và lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao thì sản phẩm mà công ty sản xuất ra ngày càng đảm bảo chất lượng cao, tạo được ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng. + Về sản lượng nhìn chung qua các năm Công ty vải sợi Nghĩa Hưng sản xuất đạt hiệu quả tương đối cao, chỉ duy nhất trong năm 2000 là công ty không thực hiện được kế hoạch đề ra. Cùng với việc kinh doanh các mặt hàng bông, vải, sợi đã đưa doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng nhanh qua các năm đảm bảo cho quá trình hoạt động của công ty được tiến hành một cách tốt nhất. Hiện nay sản phẩm của công ty đang trên đà phát triển mạnh nên Công ty đang có kế hoạch mở rộng sản xuất bằng cách thành lập thêm Chi nhánh và liên doanh với các Tập đoàn nước ngoài để mở công ty liên doanh như Dệt Phương Linh là Công ty liên doanh giữa Công ty vải sợi Nghĩa Hưng với Tập đoàn UYNCHUN Đài Loan, địa điểm được đặt tại Đông Anh - Hà Nội. Một số chỉ tiêu mà Công ty vải sợi Nghĩa Hưng sử dụng để đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh. Doanh thu theo giá vốn Vòng quay vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân Doanh thu theo giá bán Hệ số phục vụ của vốn KD = Vốn kinh doanh bình quân Lợi nhuận Hệ số sinh lợi của vốn KD = Vốn kinh doanh bình quân Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi của vốn CSH = Vốn chủ sở hữu bình quân Ta có bảng số liệu sau: Biểu 5: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn kinh doanh. STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 1 Doanh thu (giá bán) 66.586.624.517 144.040.223.267 2 Doanh thu (giá vốn) 61.100.673.404 135.213.535.619 3 Lợi nhuận 311.970.354 1.104.534.358 4 Vốn kinh doanh 63.280.834.109 83.145.309.710 5 Vốn chủ sở hữu 8.921.893.043 10.026.427.401 6 Vòng quay vốn KD 0,97 1,63 7 Hệ số phục vụ của vốn KD 1,05 1,73 8 Hệ số sinh lợi của vốn KD 0,00 0,01 9 Hệ số sinh lợi của vốn CSH 0,00 0,11 Qua bảng số liệu trên ta thấy hệ số phục vụ của vốn kinh doanh năm 2002 tăng so với năm 2001 là 0,68. Cứ 100đ vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ góp phần tạo ra 1,05đ doanh thu, năm 2001 tăng lên 1,73đ. Hệ số sinh lời tăng 0,01, cứ 100đ vốn kinh doanh sử dụng bình quân tạo ra 0,01đ lợi nhuận năm 2001. Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 0,11. Như vậy xu hướng phát triển của đơn vị là tốt. Một số chỉ tiêu dùng để phản ánh hiệu quả chi phí kinh doanh ở Công ty vải sợi Nghĩa Hưng. Doanh thu Hệ số phục vụ của chi phí = Chi phí Lợi nhuận Hệ số sinh lợi = Chi phí Biểu 6: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí kinh doanh. STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 1 Doanh thu 66.586.624.517 144.040.223.267 2 Chi phí 66.403.242.812 142.135.173.873 3 Lợi nhuận 311.970.354 1.104.534.358 4 Hệ số phục vụ của chi phí 1,003 1,013 5 Hệ số sinh lợi 0,0005 0,007 Ta thấy hệ số phục vụ của chi phí năm 2002 tăng so với năm 2001, cứ 100đ chi phí tạo ra 1,003đ doanh thu. Hệ số sinh lợi năm 2002 tăng, cứ một đồng chi phí tạo ra 0,007đ lợi nhuận năm 2001.Qua tổng kết sáu tháng đầu năm 2003 thì quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng nói riêng và của ngành dệt may nói chung đã gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng chủ yếu là cuộc chiến tranh IRAQ bùng nổ. Từ trước khi cuộc chiến tranh IRAQ nổ ra thì giá nguyên vật liệu đầu vào của ngành sản xuất vải sợi đã tăng nhanh, vì IRAQ đã bị Mỹ cấm vận xuất khẩu dầu mỏ rất chặt chẽ. Cho đến khi chiến tranh bùng nổ thì hàng ngàn giếng dầu của IRAQ đã bị Mỹ và Anh phá huỷ gây thiệt hại rất nặng nề, từ đó dẫn đến giá dầu mỏ trên thế giới tăng nhanh mà nguyên liệu chủ yếu của ngành dệt may là bông và xơ (xơ được sản xuất từ dầu mỏ) .Vì thế mà giá nguyên liệu cho sản xuất dệt may tăng cao dẫn đến chi phí cho sản xuất kinh doanh tăng cao.Cụ thể là doanh thu và lợi nhuận của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng trong sáu tháng đầu năm đã giảm mạnh so với kế hoạch đề ra. Doanh thu chỉ đạt 74% so với cùng kỳ năm trước, trong khi đó lợi nhuận chỉ đạt được 60% so với cùng kỳ năm ngoái, sản lượng bình quân tất cả các loại sản phẩm đạt 65% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tuân theo những quy luật của thị trường và hành lang pháp lý mà đơn vị đang hoạt động. Công ty vải sợi Nghĩa Hưng đã và đang sử dụng đồng vốn có hiệu quả và chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng được nâng cao, đời sống của cán bộ công nhân viên luôn ổn định. Tuy nhiên công ty không tránh khỏi những khó khăn nhất định do vẫn còn một số tồn tại mà công ty cần giải quyết như vấn đề vốn, khoa học, công nghệ mới,... và nên tiếp cận và mở rộng xa hơn nữa thị trường thế giới để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao lợi nhuận. Mục lục Phần I: Tổng quan về Công ty vải sợi Nghĩa Hưng……………Trang 1 I: Vài nét về quá trình hình thành và phát triển……………….. 1 1. Quá trình hình thành…………………………………………… 1 2. Quá trình phát triển……………………………………………. 1 3. Cơ cấu tổ chứcbộ máy quản lý hoạt động SXKD.................. 2 II: Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm cơ cấu tỏ chức SXKD.... 5 1. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm sản xuất......................... 5 2. Đặc điểm công nghệ sản xuất............................................... 5 3. Đặc điểm thông tin................................................................ 6 4. Đặc điểm sản phẩm…………………………………………….. 7 5. Đặc điểm lao động……………………………………………… 7 6. Đặc điểm nguyên vật liệu……………………………………… 8 7. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng Phần II: Thực trạng tình hình SXKD của Công ty vải sợi Nghĩa Hưng I. Xây dựng, thực hiện chiến chiến lược và kế hoạch KD 12 II. Quản trị nguồn nhân lực……………………………………….. 14 III. Quản trị marketing…………………………………………….. 16 1. Thu thập và sử lý thông tin……………………………………... 16 2. Các chính sách…………………………………………………… 17 IV. Quản trị vật tư……………………………………………………. 19 V. Quản trị sản xuất.................................................................... 21 VI. Quản trị chất lượng ............................................................... 23 VII. Quản trị chi phí.................................................................... 25 VIII. Một số chỉ tiêu phản ánh quá trình hoạt động SXKD ........ 26 Phần III: Một số kết luận rút ra trong quá trình thực tập tại Cty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf278_7354.pdf
Luận văn liên quan