Tiểu luận Tình hình sản xuất tại Công ty Lắp máy và xây dựng số 10

Về công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí máy thi công được theo dõi chi tiết trên TK 6278 (mở chi tiết cho từng công trình, không phản ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công) chưa phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp. Để hoàn thiện hệ thống TK kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1964 của Bộ Tài chính và đảm bảo tính chính xác cho việc tính giá thành, Công ty cần thiết phải mở TK 623. Chi phí sử dụng máy thi công để theo dõi khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp vào bên nợ TK 623.

pdf44 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2040 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Tình hình sản xuất tại Công ty Lắp máy và xây dựng số 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ruyền dẫn: Xe cẩu, xe nâng… + Thiết bị và dụng cụ quản lý: Máy in, máy tính, máy Fax.. + TSCĐ khác: Gồm các loại tài sản không nằm trong danh mục TSCĐ. Tình trạng sử dụng TSCĐ: Hiện nay công ty đang áp dụng phươngpháp tính khấu hao theo phươngpháp đường thẳng, theo quyết định 166/1999/QĐ - BTC. Ví dụ về khấu hao TSCĐ (phụ lục) Phần III Phân tích hoạt động Tài chính kế toán của doanh nghiệp 3.1. phân tích hệ thống kế toán của Doanh nghiệp: 3.1.1. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp: Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều nơi trên địa bàn cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán (sơ đồ 4). Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận kế toán thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng tài chính kế toán công ty. Phòng tài chính kế toán công ty có nhiệm vụ tập hợp số liệu chung do toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ. Hiện nay phòng tài chính công ty có 9 người. * Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của phòng; tham mưu với giám đốc chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty. * Kế toán vật tư hàng hoá… Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 sử dụng phương pháp tính giá hàng xuất kho là phương pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế đích danh, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nhiệm vụ: + Phản ánh tình hình xuất tồn vật tư hàng hoá ở các kho trực tiếp do công tác quản lý . + Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu xuất hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước. + Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty thực hiện đúng quy định của nhà nước. + Có số liệu tồn kho của các đơn vị trực thuộc (hàng tháng ở các đơn vị báo sổ hoặc chuyển chứng từ, tài liệu về vật tư hàng hoá cho kế toán vật tư hàng hoá có thể kiểm kê, từ đó có số liệu tồn kho của từng kho các đơn vị trực thuộc). + Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng căn cứ sổ kế toán viết tay của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy vi tính cung cấp. + Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê. - Các chứng từ liên quan. + Hoá đơn GTGT + Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho - Hệ thống số + Sổ chi tiết tài khoản 152,153 + Sổ cái tài khoản 152,153 + Sổ đối chiếu luôn chuyển  Kế toán tiền mặt, tạm ứng. + Theo dõi sổ chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỷ từng phiếu thu, phiếu chi, xác định số dư cuối tháng. + Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của từng chứng từ kế toán theo quy định của nhà nứơc, hướng dẫn của Bộ tài chính, biên bản kiểm kê. + Thanh toán các chế độ công tác phí, tầu xe, xăm ô tô con. + Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng nhanh. + Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng các đơn vị trực thuôc. + Báo cáo với thủ trưởng phòng những trường hợp phát hiện ra sai sót, các trường hợp vi phạm chế độ. + Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.  Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay. +Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu. + Theo dõi tiền gửi, các tài khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng trong công ty. + Lập kế hoạch vay vốn từng quý, làm hợp đồng thanh lý với từng ngân hàng lập bảng đối chiếu số dư cuối tháng với từng ngân hàng đối với khoản tiền vay và tiền gửi. + Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng phòng và với giám đốc. + Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay của từng ngân hàng. + Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm tra ại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển tiền vào đó báo cáo với trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót. + Quản lý các loại SEC, không được làm mất SEC, SEC được bảo quản như tiền mặt, nếu mất phải chịu trách nhiệm.  Kế toán TSCĐ, nguồn vốn. - Nhiệm vụ: + Theo dõi nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại chi tiết từng TSCĐ trong công ty theo từng nguồn vốn. + Mở thẻ theo dõi cho từng TSCĐ. + Kế toán nguồn vốn kinh doanh (cố định, lưu động). + NV đầu tư xây dựng cơ bản dở dang. + Kiểm kê tài sản cố định khi có QĐ. - Chứng từ kế toán: +Biên bản bàn giao công trình (nhà làm việc). + Hoá đơn mua TSCĐ + Thẻ thoi dõi TSCĐ 3.1.2. Công tác kế toán tại công ty Lắp Máy & Xây dựng số 10. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung (sơ đồ 5) đây là hình thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thưc này là hoàn toàn phù hợp. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đang áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá trị vật tư hàng hoá xuất kho phương pháp thực tế đích danh. Hệ thống tài khoản, mà công ty đang áp dụng là hệ thống tài khoản chế độ do Bộ tài chính ban hành. Chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng theo quyết định số 1846/1998 – QĐ - BTC của bộ tài chính. Công tác kế toán được tiến hành và thực hiện trên máy vi tính đã được cài đặt chương trình phần mềm kế toán chuyên dụng. Chương trình này hướng dẫn về cách mở các tài khoả thoe dõi tình hình SXKD bộ phận hạch toán quản lý các đối tượng công nợ phải thu, phải trả. Chương trình được mã hoá các đối tượng kế toán cụ thể ở công ty. Hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào chứn từ gốc hợp lý, hợp lệ kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình sẽ tự động thực hiện vào sổ chi tiết vào sổ nhật ký chung. Cuối tháng, chương trình tự động lập các bút toán kết chuyển, phân bổ lên các báo cáo, biểu tổng hợp (sổ cái, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, bảng cân đói số phát sinh.) 3.2. phân tích chi phí và giá thành. 3.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất : Để phản ánh đầy đủ, chính xác các chi phí phát sinh trong qúa trình sản xuất đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là khấu trừ đầu tiên và đặc biệt quan trọng. đối với sản phẩm của công ty thường mang tính đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình và các hạng mục công trình. 3.2.2. phương pháp tập hợp chi phí sản xuất : Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp, các chi phí trực tiếp liên quan đến công trình nào thì tập hợp trực tiếp công trình đó. Nếu các chi phí không thể tập hợp trực tiếp được vì nó liên quan đến nhiều công trình thì tập hợp theo từng nhóm đối tượng. Cuối kỳ kế toán tiến hành phân bổ theo các tiêu thức hợp lý (thường căn cứ vào giá trị sản lượng từng công trình). 3.2.3. phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành thực tế. - Căn cứ để tính giá thành kế hoạch: + Dựa vào kết quả đấu thầu, thống nhất giá giữa 2 bên A và B. + Lập dự toán trên cơ sở định mức của Nhà nước cho từng hạng mục. + Lập tổng dự toán trên cơ sở định mức nhân công, định mức máy thi công định mức NVL  Tổng Giá thành kế hoạch. - Xác định giá thành thực tế: Tại công ty hiện nay, cách tín giá thành là toàn bộ chi phí phát sinh tại công trình, hạng mục công trình đó từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành. Giá thành thực tế công trình, Chi phí hạng mục công = dỡ dang + trình hoàn đầu kỳ thành trong kỳ Tổng các chi phí thực tế pháp sinh Chi phí trong kỳ để thi công - dở dang công trình, hạng cuối kỳ mục công trình đó Ví dụ: Công trình trạm biến áp Bỉm Sơn khởi công ngày 21/05/2002 và hoàn thành bàn giao hạng mục này 31/12/2002. Khi tập hợp được toàn bộ chi phí liên quan đên từng công trình hoàn thành bàn giao thì kế toán ghi sổ bút toán: Nợ TK 632: 4.579.869.933 Có TK 154: 4.579.869.933 3.2.4. Quy trình hoạch toán một số khoản mục chi phí chủ yếu. Do đặc điểm tổ chức của việc tập hợp chi phí sản xuất trong nghành xây dựng rất phức tạp nên để quản lý chặt chẽ các khoản mục chi phí, đồng thời xác định giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác. việc nhận biết và phân tích được ảnh hưởng của từng loại nhân tố trong cơ cấu giá thành là đặc biệt quan trọng. Bất kỳ công trình nào, trước khi thi công đều phải tập hợp dự toán đơn giá chi tiết cho từng hạng mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí. Trên cơ sở đó ban lãnh đạo công ty và hội giao khoán sẽ xét duyệt và đi đến quyết định ký kết hợp đồng giao nhận thầu. Công ty Lắp máy và xây dựng số 10 đã và đang thi công nhiều công trình trong cả nước. Tuy nhiên, để phân tích được cụ thể việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Trong giới hạn bài viết này em chỉ đề cập đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của dự án “Cải tạo hiện đại hoá nhà máy xi măng Bỉm Sơn”. Qúa trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Lắp máy và xây dựng số 10 được tiến hành cụ thể như sau. Trước tiên, sau khi đấu thầu và được chủ đầu tư là đơn vị trúng thầu (tức bên B) thì hai bên lập hợp đồng xây lắp dựa trên những điều kiện hai bên thoả thuận. 3.2.4. Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của nguyên vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phâm hoàn thành, giá trị nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng, dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình các loại vật liệu thường được mua bên ngoài về nhập kho hoặc xuất thẳng đến tận công trình. Đối với nghành xây lắp nói chung, công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 nói riêng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành công trinh. Bên cạnh đó, vật liệu sử dụng trực tiếp để thi công công trình bao gồm nhiều chủng loại, được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau, nên việc sử dụng tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng lớn đến quy mô giá thành cũng như kết quả hoạt động SXKD của công ty. Vì vậy việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất nguyên vật liệu là vấn đề đặc biệt quan trọng đối với công ty. Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm các loại sắt, thép, xi măng, phục vụ trực tiếp cho việc thi công lắp đặt các công trình. Do đặc điểm sản phẩm xây lắp của công ty phân bổ rải rác nên để thuận tiện cho việc thi công và hạn chế trong vận chuyển, công ty đã xât dựng các kho vật liệu phân tán. Tuy nhiên, không phải trong kho vật liệu nào cũng có thể cung cấp đủ về số lượng và chủng loại phục vụ thi công, do vậy đối với những loại vật liệu không có sẵn trong kho của công ty thì sẽ phải mua ngoài. Đặc biệt, công ty hầu hết cung cấp nguyên vật liệu theo hình thức nhập thẳng đến tận công trình. Khi công ty chúng thầu hoặc được tổng công ty giao thầu một công trình , công ty sẽ tiến hành bàn giao khối lượng công việc cho các xí nghiệp tổ, đội thi công. Căn cứ vào khối lượng công việc theo thiết kế, kế toán ban đầu các tổ đội phải bốc tách khối lượng vật tư, lập bảng dự trù mua vật tư trình giám đốc. Sau khi trình giám đốc phê duyệt, đội trưởng đội thi công sẽ lập tờ trình xin mua vật tư phục vụ thi công. Cán bộ cung ứng trình giấy đề nghị tạm ứng để mua hàng. Người mua hàng phải lấy ít nhất ba giấy báo giá của ba nhà cung cấp. Nhà cung cấp nào đáp ứng tốt nhất yêu cầu của công ty thì sẽ được lựa chọn và người mua hàng tiến hành mua hàng, trình hoá đơn GTGT để tiến hành thanh toán hay tạm ứng. Do công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho các đơn vị nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng. Đa số vật tư mua vào theo tờ trình nên nhập xuất thẳng đến công trình để sử dụng trực tiếp mà không nhập qua kho. Tuy nhiên đối với một số thiết bị hoặc nguyên vật liệu mua vào với khối lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho. Phiếu nhập kho theo hình thức - Xuất thẳng, phiếu xuất thẳng coi như là vừa là phiếu nhập vừa là phiếu xuất. Trong trường hợp xuất cho công trình sử dụng những NVL đã có sẵn trong kho thì thủ kho lập phiếu xuất kho. Vật tư sử dụng thi công cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo giá thực tế. Giá thực tế bao gồm: Giá mua, chi phí vận chuyển, bốc dỡ nhưng không bao gồm thuế GTGT đầu vào. Bằng phương pháp công tác kế toán tại công trình theo dõi trực tiếp quá trình nhập xuất vật tư sử dụng thực tế cho công trình tiến hành ghi sổ phản ánh chính xác các loại vật tư đã nhập – Xuất tại kho công trình sau khi các chứng từ gốc được xác minh là hợp lý, hợp lệ sẽ là căn cứ để kế toán công trình vào sổ chi tiết vật tư định kỳ hoặc (7 đến 10 ngày) kế toán công trình tập hợp các chứng từ gốc và các kế toán có liên quan gửi lên phòng kế toán công ty để kế toán công ty cập nhập số liệu vào máy tính. Cuối kỳ, kế toán công ty lập bảng kê phiếu xuất vật tư, bảng tổng hợp vật tư được dùng để theo dõi tình hình sử dụng vật tư cho thi công từng công trình. Bảng này lập xong phải được đối chiếu khớp với sổ chi tiết vật tư. Giá xuất vật tư được áp dụng theo phương pháp giá thực tế đích danh.  TK sử dụng: Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp tài khoản nào được mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình. Tại công Bỉm Sơn, TK sử dụng là : TK 62105. Sau khi kế toán công ty nhập dữ liệu vào máy tính, chương trình tự động thực hiện vào sổ Nhật ký chung. Sổ nhật ký chung của công ty được thiết kế đặc thù riêng phù hợp với chế độ Tài chính quy định và đặc điểm hoạt động của công ty từ sổ nhật ký chung phản ánh các chi phí phát sinh một cách thường xuyên phát sinh chi phí. Kế toán tổng hợp đặt điều kiện để lọc và đưa ra sổ chi tiết NVL trực tiếp cho từng công trình phản ánh đầy đủ chính xác những chi phí phát sinh trong kỳ của công trinh. Sau khi vào sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp phát sinh của công trình, máy sẽ tự động luôn chuyển trong hệ thống kế toán máy để kết hợp giữa các phần đồng thời chuyển vào sổ cái TK 621 tổng hợp cả kỳ của công ty. 3.3.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp : Là những khoản tiền lương, tiền công được trả theo khối lượng công việc hay số ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công trình. Chi phí nhân công bao gồm: Tiền lương cơ bản, phụ cấp lương và các khoản tiền công trả cho lao động thuê ngoài. Ngoài ra còn có phụ cấp làm thêm giờ theo chế độ hiện hành. Việc tính đầy đủ các chi phí nhân công phân phối hợp lý tiền lương sẽ khuyến khích lao động có trách nhiệm hơn đối với công việc. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lơn thứ hai (sau chi phí NVL trực tiệp) trong giá thành cong trình hoàn thành. Vì vậy việc hạch toán chi phí NC trực tiếp cần được đặc biệt chú trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quy mô giá thành mà còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động. Cũng như NVL khi có một công trình mới, chủ nhiệm công trình căn cứ vào dự toán khối lượng và tiền lương công việc, lập tờ trình xin điều chuyển công nhân. Giám đốc công ty căn cứ vào trình viết lệnh điều chuyển công nhân theo nhu cầu của công trình. Trong trường hợp số công nhân không đủ đáp ứng nhu cầu của công trình, công ty sẽ tiến hành đi thuê nhân công ở ngoài. Hiện nay, công ty đang áp dụng hai hình thưc trả lương là lương sản phẩm (lương khoán) và lương thời gian. + Lương thời gia (tháng) được áp dụng cho ban quản lý tổ, đội công trình. Các chứng từ ban đầu làm cơ sở pháp lý cho việc tính và trả lương theo hình thức này là bảng chấm công và cấp bậc lương. Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương. + Lương theo sản phẩm (lương khoán): Được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất theo khối lượng công việc cụ thể với đơn giá lương khoán khi công việc hoàn thành được đánh giá. Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trên hợp đồng giao khoán. chứng từ ban đầu dùng để tính và trả lương theo hình thức này là Bảng chấm công và Hợp đồng làm khoán. Tiền lương theo sản phâm = Đơn giá khoán x Khối lượng thi công thực tế. Việc tính và thanh toán tiền lương khoán của đội thi công công trình là do kế toán đội thực hiện, có sự theo dõi của đội trưởng phòng tổ chức, phòng kế toán của công ty (khi thanh toán chứng từ). Đối với lao động trực tiếp trong danh sách của công ty: Hình thức trả lương là kết hợp giữa lương khoán và lương sản phẩm. Việc tín toán và hạch toán lương theo hình thức này đựơc tiến hành như sau: khối lượng công việc ở mỗi công trình được bóc tách và phân công cho mỗi tổ, đội đảm trách một phần việc. Các tổ trưởng, đội trưởng hàng ngày chấm công cho công nhân khi công nhân hoàn thành đến kỳ thanh toán sẽ tiến hành trả lương cơ sở quỹ tiền lương được giao khoán. Các chứng từ để hạch toán là hợp đồng làm khoán, bảng chấm công , biên bản thanh lý hợp đồng làm khoán và một số chứng từ liên quan. Hợp đồng làm khoán, do chỉ huy công trình, kế toán công trìnhvà tổ trưởng các tổ nhận khoán tiền hành lập khi giao khoán công việc. Hợp đồng này được lập làm 02 bản, 01 bản bên khoán giữ, bản kia giao cho bên nhận khoán thuận tiện cho việc theo dõi. Trong hợp đồng làm khoán (đơn giá này được điều chỉnh tuỳ theo tính chất phức tạp và điều kiện thi công ở từng nơi). Kế toán công trình tổng hợp lao động tại các tổ căn cứ vào bảng chấm công và lập bảng tính lương cho mỗi tổ. Đối với lao động trực tiếp thuê ngoài. Khi công việc của công ty nhiều, lực lượng lao động trong biên chế của công ty không đủ để đáp ứng công việc thì công bên ngoài. Sau khi thoả thuận về đơn giá, chỉ huy công trình và đại diện của tổ cho thuê khoán cùng nhau thống nhất ký kết hợp đồng thuê khoán. Hình thức trả lương là khoán gọn theo từng phần việc (tức là khoán tháng cho đội công nhân thuê ngoài một khối lượng công việc cụ thể với thời gian nhất định trên cơ sở công ty cung cấp đầy đủ NVL). Khi kết thúc công việc, kế toán lắp. Bảng thanh toán tiền lương với công nhân thuê ngoài trên cơ sở định mức tiền lương khoán đã được thoả thuận theo hợp đồng đã lập. Người chỉ huy đội công nhân đó sẽ đại diện nhận tiền từ công ty về thanh toán cho công nhân của mình.  TK sử dụng tài khoản kế toán sử dụng để tập hợp chi phí NC trực tiếp TK 622 – Chi phí NC trực tiếp. Đồng thời kế toán mở TK 344 phải trả công nhân để ghi nhận khoản lương phải trả cho CNV. Tại công ty, đối với lao động trong biên chế, khi thanh toán tiền lương phải trả lại 7,5% trong đó có: 6% trích theo quy định còn 1,5% trích làm quỹ từ thiện cho công ty, quỹ từ thiện được hạch toán vào TK3385. Từ số liệu của bảng phân bố tiền lương và BHXH và bảng tổng hợp lương công nhân trực tiếp thi công và các chứng từ về tiền lương được nhập vào máy tính. Chương trình kế toán máy sẽ tự động vào các sổ như: Sổ Nhật ký chung như trình đã trình bày ở trên, sổ cải TK 62205 – Chi phí nhân công trực tiếp (công trình Bỉm Sơn). 3.2.4.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: * Chi phí sử dụng máy thi công: Là tổng hợp toàn bộ chi phí liên quan đến sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí nhiên liệu chạy máy, chi phí nhân công lái máy và phục vụ máy, chi phí khấu hao, sửa chữa máy móc. Ngoài ra đối với những loại máy công ty không có hoặc giá thuê ngoài rẻ hơn, công ty sẽ phải bỏ ra một khoản tiền để thuê máy thi công ngoài. Khoản tiền này cũng là chi phí sử dụng máy thi công, được hạch toán vào chi phí sản xuất chùng. * Chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm: Chi phí nhiên liệu chạy máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí thuê ngoài máy thi công. Máy móc dùng trong thi công (gọi chung là xe máy) là một phần tài sản cố định của công ty. Để tạo quyền chủ động cho các đội công trình. Công ty giao tài sản xe máy cho các đội. Việc điều hành theo dõi sự hoạt động của xe máy được sự điều khiển trực tiếp của đội có sự giám sát của công ty.  Đối với máy thi công của đội: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: - Chi phí nhiên liệu chạy máy: Việc hạch toán chi phí nhiên liệu cho chạy máy tương tự lo mua nhiên liệu bằng tiền tạm ứng sau đó kế toán công trình sẽ tập hợp chứng từ liên quan chuyển về phòng kế toán công ty định kỳ 5 đến 7 ngày. Hạch toán theo nguyên tắc: toàn bộ chi phí phát sinh sử dụng máy của công trinh đợc theo dõi và tính trực tiếp cho công trình đó. Cuối kỳ kế toán tổng hợp tập hợp chi phí cho các công trình và nhập dữ liệu vào máy tính rồi lên sổ Nhật ký chung sổ chi tiết tài khoản 6278 và sổ cái tài khoản 627. - Hàng ngày trên cơ sở chứng từ gốc (phiếu xuất) ở đội thi công kế toán đội lập bảng kê xuất vật tư chạy máy thi công. - Chi phí tiền lương công nhân điều khiển máy: Chứng từ ban đầu là bảng chấm công nhật trình sử dụng máy và các hợp đồng làm khoán. Hàng ngày đội trưởng và kế toán đội theo dõi quá trình làm việc của thợ lái máy qua bảng chấm công. Kết thúc công việc kế toán đội lập bảng tính lương cho công nhân điều khiển máy và hạch toán trực tiếp vào chi phí cho công trình đó - Chi phí khấu hao máy thi công: Máy thi công khi thi công ở công trình sẽ được theo dõi ở phòng kế toán thông qua bản khấu hao. Công ty có bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ, trong đó có ghi đầy đủ thông tin về TSCĐ, từng loại tài sản được thống kê đầy đủ và tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Máy thi công hoạt động ở công trình nào thì phân bổ cho công trình đó với máy thi công, Công ty lập chung cho toàn bộ số máy của công ty phục vụ tại ca các công trình. Tiêu thức phân bổ là giá trị của công trình trong kỳ đó. Kế toán TSCĐ căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ và căn cứ vào giá trị của từng công trình đó tính ra số khấu hao, chi phí sửa chữa lớn cho máy thi công từng công trình. * Đối với máy thi công thuê ngoài Khi không có loại xe máy phù hợp phục vụ cho việc thi công hoặc chi phí đi thuê loại xe đó rẻ hơn thì công ty sẽ tiến hành đi thuê. Thông thường công ty áp dụng phương thức thuê chọn gói, theo phương thức này trong hợp đồng thuê phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền thuê phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ được tập hợp trực tiếp theo công trình thuê sử dụng vào TK 6278 mở chi tiết cho từng công trình. Cơ sở cho việc hạch toán là hợp đồng thuê máy…. bản nhật trình này do người vận hành máy lập và có ký duyệt của chỉ huy công trình. Sau khi tổng hợp được các chứng từ về máy thi công thuê ngoài. Kế toán đội tính ra chi phí thuê máy cho thi công công trình và lập bảng kết hợp chi phí sử dụng máy thi công ngoài. 3.2.4.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng mang tính chất phục vụ cho toàn công ty. Đó là các chi phí liên quan đến bộ máy điều hành của các đội thi công, các khoản trích theo lương, khấu hao TSCĐ và các khoản chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chi phát sinh cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó theo chi phí trực tiếp phát sinh như: chi phí nhân viên quản lý đội, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí khấu hao máy móc trong thời gian thi công công trình… Còn đối với các chi phí phát sinh chung cho toàn công ty thì được phân bổ vào chi phí chung từng công trình theo công thức: Chi phí chung phân bổ cho từng đối tượng = Chi phí của đối tượng phân bổ X Giá trị KLĐTH thành từng công trình Tổng giá trị khối lượng hoàn thành TK sử dụng: Công ty sử dụng TK 627 để hạch toán chi phí SXC và được chi tiết thành 06 điều khoản: + TK 6271: Tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội. + TK 6272: Chi phí vật liệu. + TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ. + TK 6274: Chi phí KHTSCĐ. + TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6278: chi phí bằng tiến khác. * Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở các đội xây dựng công trình gồm. - Chi phí nhân viên đội (6271): Bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ, quỹ từ thiện trích theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương của công trình trực tiếp thi công, nhân viên quản lý đội thuộc danh sách trong công ty. Chức từ ban đầu để hạch toán lương của nhânviên quản lý đội và công trình là các bảng chấm công. Hình thức trả lương là hình thức trả lương theo thời gian Tiền lương phải trả trong tháng = (Lương cơ bản x hệ số lương x Số công thực tế trong tháng)/26 + Phụ cấp. Người lập bảng chấm công là kế toán công trình. Căn cứ vào số công trên bảng chấm công, kế toán công trình lập Bảng tính lương cho Ban Quản lý công trình. Đến kỳ thanh toán chứng từ, Kế toán lập Bảng tổng hợp lương Bộ phận quản lý. - Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ (6272, 6273): Khoản mục chi phí bao gồm: Dầu mỡ bôi trơn, búa, kìm vạn năng dùng để bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên máy móc, thiết bị, các loại vật tư, phụ tùng phục vụ cho việc quản lý công trình, văn phòng như mực in, giấy, quần áo BHLĐ. Hạch toán loại chi phí này phải căn cứ vào chứng từ ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ do kế toán đối thanh toán, lúc cuối quý, lập Bảng kê công cụ dụng cụ xuất dùng. Tuy nhiên, đối với công trình Bỉm Sơn, khoản chi này không phát sinh nên sử dụng Bảng trên. - Chi phí KHTSCĐ: Hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ KH đã quy định kế toán công ty ra mức khấu hao toàn bộ TSCĐ trong công ty, sau đó tổng hợp theo từng quý cho từng đơn vị qua Bảng kế KHTSCĐ. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Loại chi phí này gồm các khoản tiền điện, nước, điện thoại, lán trại, thanh toán tiến tầu xe của công nhân viên trọng đội, chi phí tiếp khách giaodịch cuối kỳ, kế toán lập Bảng kê chi tiết bằng tiền khác cho từng công trình. Từ các chứng từ và Bảng tổng hợp trên, kế toán lập Bảng tính tổng chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ cho từng công trình riêng biệt. Định kỳ, kế toán đội tập hợp các chứng từ liên quan đến các chi phí sản xuất chung của công trình lên phòng kế toán của công ty. Trên cơ sở đó kế toán nhập dữ liệu vào máy tính, chương trình phần mềm kế toán sẽ tự động vào sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 627. 3.3. Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 3.3.1. Quá trình lựa chọn cơ hội đầu tư: Hoạt động như một Công ty con thuộc Công ty mẹ là Tổng công ty Lắp máy Việt Nam nên các cơ hội kinh doanh, các hợp đồng chủ yến được phân bổ bởi Tổng công ty. Ngoài ra Công ty cũng tự tìm cho mình các cơ hội kinh doanh riêng chủ động liên hệ và tham gia đấu thầu các công trình thuộc lĩnh vực hoạt động của công ty nhằm nâng cao hiệu qua hoạt động sản xuất của công ty. Khi trúng thầu các công trình, ngoài nguồn tự có công ty lên kế hoạch huy động vốn tại các ngân hàng để huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thủ tục tiến hành huy động vốn như sau: + Xác định giá trị công trình. + Chủ đầu tư tạm ứng trước một phần theo thoả thuận. + Gửi hợp đồng kinh tế tới Ngân hàng xin làm thủ tục vay vốn. + Ngân hàng duyệt và cho công ty vay vốn. + Thanh toán khối lượng công việc hoàn thành theo từng đợt (tháng, quý, năm…) tại Ngân hàng cho công ty vay vốn. 3.3.2. Công tác phân phối thu nhập và tái đầu tư tại doanh nghiệp Sau khi trừ các chi phí trong quá trình sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước Công ty còn một khoản thu nhập thuần. Khoản doanh thu này là nguồn vốn kinh doanh của Công ty, nguồn vốn này được sử dụng cho công tác phân phối thu nhập và tái đầu tư như sau: + Lãi chưa phân phối (sau thuế) : 100%. + Quỹ đầu tư & phát triển : 50% + Quỹ dự phòng tài chính : 10% + Quỹ khen thưởng : 60% - 40% + Quỹ phúc lợi : 40% 3.3.3. Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp: 3.3.3.1. Phân tích cơ cầu tài sản,nguồn vốn: Cơ cấu tài sản: Tỷ suất đầu tư = Tài sản cố định và ĐTDH Tổng tài sản Chỉ tiêu 01/01/03 31/12/03 31/12/04 Hệ số tự tài trợ 34.47% 29.12% 30.68% Tỷ suất tự tài trợ và giá trị TSCĐ tại thời điểm 31/12/2003 đạt cao nhất là do công ty đã đầu tư thêm những tài sản cố định cần thiết, hiện đại hơn. Điều này giúp công ty cải tíên thiết bị, mở rộng hơn khả năng sản xuất trong tương lai. - Cơ cấu nguồn vốn: Hệ số tự tài trợ = Nguồn vốn CSH Tổng nguồn vốn Cả 3 thời điểm hệ số tự tài trợ của công ty đều lớn hơn 29% (tỷ lệ của kết cấu ngành) điều này thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính hay ở mực độ tự tài trợ của doanh nghiệp là tốt. 3.3.3.2. Các cân đối tài chính Phân tích quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Theo bảng số liệu trên ta nhận thấy: - Giá trị TSLĐ và ĐTNH lớn hơn nợ ngắn hạn, điều này chứng tỏ doanh nghiệp dữ vững quan hệ cân đối giữ tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Đảm bảo nguyên tắc tài trợ về sự hài hoà kỳ hạn giữa nguồn vốn và tài sản ngắn hạn. - Giá trị TSCĐ và ĐTDH cũng lớn hơn nợ dài hạn và khoản nợ dài hạn đã được công ty giảm xuống còn 32.088.752 phần thiếu hụt nợ dài hạn so với TSCĐ và ĐTDH cũng được bù đắp bởi vốn chủ sở hữu. Vậy doanh nghiệp đã sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Tại thời điểm 31/12/04 Tại thời điểm này: - Giá trị TSLĐ và ĐTNH vẫn lớn hơn nợ ngắn hạn, điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. - Giá trị TSCĐ và TSDH cũng lớn hơn nợ dài hạn và khoản nợ dài hạn đã được công ty giảm xuống còn 812.838.752 so với TSCĐ và ĐTDH cũng được bù đắp bởi vốn chủ sở hữu. vậy doanh nghiệp đã sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và cả vốn chủ sở hữu. Xét mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả: Hệ số công nợ = Các khoản phải thu X 100% Các khoản phải trả - Như vậy, tại cả 3 thời điểm trên Công ty đều trong tình trạng chiếm dụng vốn. Hệ số công nợ của công ty tại thời điểm 31/12/03 tăng lên so với ngày đầu năm 01/01/03 là 7.92% và thời điểm 31/12/04 là 6.1%. Điều này nghĩa là tình trạng chiếm dụng vốn của công ty so với các công ty khác là tăng nên. * Phân tích khả năng thanh toán: Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty ta cần phân tích những hệ số sau đây: Hệ số khả năng thanh toán = Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ và ĐTNH Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tiền mặt + ĐTNH + CK phải thu Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền mặt và ĐTNH Tổng nợ ngắn hạn Xét mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả Hệ số công nợ = Các khoản phải thu  100% Các khoản phải trả Như vậy tại cả 3 thời điểm trên Công ty đều trong tình trạng chiếm dụng vốn. hệ số công nợ của công ty tại thời điểm 31/12/03 tăng lên so với ngày đầu năm 01/01/03 là 7.92% và thời điểm 31/12/04 là 6,1%. Điều này nghĩa là tình trạng chiếm dụng vốn của công ty so với các công ty khác là tăng lên. * Phân tích khả năng thanh toán: Để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty ta cần phân tích những hệ số sau đây: Hệ số khả năng thanh toán = Khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = TSLĐ và ĐTNH Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tiền mặt + ĐTNH + CK phải thu Tổng nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền mặt ĐTNH Tổng nợ ngắn hạn Hệ số quay vòng hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng tồn kho Nhận xét về khả năng thanh toán của Công ty: - Hệ số khả năng thanh toán cả 3 thời điểm đều > 1, điều này khẳng định trong cả 3 thời điểm này Công ty đều có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ, tình hình tài chính của Công ty rất khả quan. - Khả năng thanh toán hiện hành cả 3 thời điểm đều > 1, Công ty có khả năng dùng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn của mình để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. - Tuy nhiên khả năng thanh toán tức thời của Công ty ta thấy cả 3 thời điểm //////// (0.09, 0.06, 0.05). Công ty không có đủ khả năng thanh toán tức thời đầy đủ khoản nợ ngắn hạn. Khi các chủ nợ ngắn hạn yêu cầu thanh toán các khoản nợ này bằng tiền mặt thì Công ty không thể thanh toán được. - Hệ số quay vòng hàng tồn kho năm 2003 cao hơn năm 2004 chứng tỏ hàng hoá của Công ty được luân chuyển càng nhiều. Điều này thể hiện tình hình kinh doanh của Công ty rất tốt. 3.3.3.4. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh  Hiệu quả sử dụng tài sản  Hiệu quả sử dụng TSCĐ Sức sản xuất của TSCĐ = Doanh thu thuần Nguyên giá bình quân Hệ số đảm nhận của TSCĐ (Suất hao phí của TSCĐ = Nguyên giá bình quân Doanh thu thuần Sức sinh lợi của TSCĐ = Lợi nhuận thuần Nguyên giá bình quân - Mức sản xuất của TSCĐ cho thấy, cứ một đồng giá trị còn lại của TSCĐ mang lại 18.06 đồng (năm 2003) hay 6.67 đồng (năm 2004) doanh thu thuần. Như vậy năm 2004 một đồng giá trị TSCĐ của Công ty tạo ra được ít lợi nhuận hơn năm 2003. - Suất hao phí của TSCĐ cho thấy, để có một đồng doanh thu TSCĐ của Công ty phải hao phí một khoản là 0,05 đồng (năm 2003) hay 0,14 đồng (năm 2004). Như vậy năm 2004 hao phí bỏ ra của TSCĐ để có một đồng giá trị còn lại của TSCĐ thì đem đi 0,21 đồng (năm 2003) hay 0,06 đồng (năm 2004) lợi nhuận thuần. Năm 2004 sẽ sinh lợi của TSCĐ của Công ty thấp hơn năm 2003.  Hiệu quả sử dụng TSLĐ Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ cần xem xét các chỉ số sau: Sức sản xuất của TSLĐ = Doanh thu thuần Tổng vốn LĐ Hệ số đảm nhận của TSLĐ (Suất hao phí của TSLĐ = Tổng vốn LĐ Doanh thu thuần Sức sinh lợi của TSLĐ = Lợi nhuận thuần Tổng vốn LĐ Các chỉ tiêu cho ta thấy so với năm 2003, năm 2004 Công ty sử dụng TSLĐ ////// hơn. Một đồng giá trị của TSLĐ năm 2003 tạo ra 0,14 đồng doanh thu thuần và 0,01 đồng lợi nhuận thuần nhưng năm 2004 tạo ra được 0,52 đồng doanh thu thuần và 0,05 đồng lợi nhuận thuần. Để tạo ra một đồng doanh thu thuần năm 2003 lại cần nhiều TSCĐ hơn năm 2004. Điều này cho thấy Công ty đã cải thiện được phần nào công tác quản lý TSLĐ của mình.  Khả năng sinh lợi của vốn Để phân tích khả năng sinh lợi của vốn người ta thường xem xét các chỉ số sau: Hệ số lợi nhuận của một đồng doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Hệ số lợi nhuận trên Vốn kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế Vốn kinh doanh Hệ số lợi nhuận của Vốn CSH (ROE) = Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH Hệ số lợi nhuận trên Tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Năm 2004 lợi nhuận thu về trên một đồng doanh thu, lợi nhuận thu về từ 1 đòng vốn kinh doanh đều tăng so với năm 2003. Điều này chứng tỏ kết quả sản xuất kinh doanh năm 2004 là khả quan hơn năm 2003. Tuy nhiên, cần chú ý đến chỉ số ROE, ROA năm 2004 giảm hơn so với năm 2003. Hệ số lợi nhuận của Vốn CSH (ROE) = Doanh thu thuần  Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH Doanh thu thuần = Hệ số quay vòng của Vốn CSH  Hệ số doanh lợi doanh thu thuần Như vậy, ROE của năm 2004 < ROE năm 2003 là do Hệ số quay vòng vốn CSH giảm, tuy Hệ số doanh lợi doanh thu thuần vẫn tăng. Năm 2003 Vốn CSH của Công ty quay vòng được 3,76 vòng trong khi năm 2004 chỉ quay vòng được 1,38 vòng. Để nâng cao chỉ số ROE cần tăng hệ số quay vòng vốn chủ sở hữu.  Phân tích hiệu ứng đòn bẩy Hệ số lợi nhuận của Vốn CSH (ROE) = Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH = Lợi nhuận sau thuế  Doanh thu thuần  1 Doanh thu thuần Tổng tài sản 1-Hệ số nợ a) Tính cho năm 2003: ROE 02320090 505901 1 11310090 ,, , ,,    REO = 0,03 Như vậy trong năm 2003, cứ 1 đồng vốn CSH đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại 0,03 đồng lợi nhuận sau thuế là do các nguyên nhân sau: - Trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,5059 đồng là có được từ vay nợ. - Từ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra được 1,113 đồng doanh thu thuần. - Từ 1 đồng doanhthu thuần thì thu được 0,009 đồng lợi nhuận sau thuế b) Tính cho năm 2004 ROE 05820720010 514101 1 0720010 ,,, , ,,    REO = 0,015 Như vậy trong năm 2004, cứ 1 đồng vốn CSH đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại 0,015 đồng lợi nhuận sau thuế là do các nguyên nhân sau: - Trong 1 đồng vốn kinh doanh thì có 0,5141 đồng là có được từ vay nợ. - Từ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra được 0,072 đồng doanh thu thuần. - Từ 1 đồng doanh thu thuần thì thu được 0,01 đồng lợi nhuận sau thuế. c) Xét sự biến động của ROE qua năm 2004 và 2003: ROE năm 2004 giảm hơn năm 2003.  ROE = ROE2004 - ROE2003 = 0,015 - 0,03  ROE = -0,015 Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc ROE thay đổi: - ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu: (03) nîsè HÖ1 1 (03) ns¶ tµi Tæng (03) thuÇn DT (2003) thuÇn DT LN (2004) thuÇn DT LN 20032004                DTROE ROEDT = [0,009 - 0,011]  1,113  505901 1 , ROEDT = -0,002 - 1,113]  2,0238 = -0,0114 - ảnh hưởng của nhân tố hệ số doanh thu trên tổng tài sản: (03) nîsè HÖ1 1 (03)TS Tæng (03) thuÇn DT (04)TS Tæng (04) thuÇn DT (2004) thuÇn DT LN 2004         TSROE ROETS = 0,01 [0,072 - 1,113]  505901 1 , ROETS = -0,01 (- 1,041]  2,0238 = -0,021 - ảnh hưởng của nhân tố hệ số nợ:        (04) nîsè HÖ- 1 1 (04) nîsè HÖ- 1 1 (04)TS Tæng (04) thuÇn DT (2004) thuÇn DT LN 2004 NîROE ROEN = 0,01 0,072  505901 1 514101 1 ,,    ROEN = -0,01 0,072  [2,058 - 2,0238] ROE = 0,0246 Như vậy ROE = ROEDT + ROETS + ROENợ = (-0,0114) + (-0,021) + 0,0246 = -0,015 Năm 2004 hệ số lợi nhuận của vốn CSH giảm 0,015 so với năm 2003 là do các nguyên nhân sau: - Do nhân tố doanh thu trên tổng tài sản làm giảm 0,021 đơn vị. - ảnh hưởng của nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu làm giảm 0,0114 đơn vị. - ảnh hưởng của nhân tố hệ số nó làm tăng 0,0246 đơn vị. Phần IV Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp 4.1. Đánh giá chung hoạt động kế toán tài chính trong doanh nghiệp: Ưu điểm nổi bật của tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là đã tiếp cận một cách nhanh nhạy với ứng dụng phần mềm tin học. Việc sử dụng phần mềm kế toán Fast 2003 đã giúp cho tính chất cũng như khối lượng công việc của kế toán được gọn nhẹ rất nhiều. Các thao tác ghi sổ, lập các bút toán kết chuyển, lên bảng tổng hợp, lập báo cáo được thực hiện một cách chính xác. - Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, kết hợp với sự phân công công việc hợp lý của kế toán trưởng nên công việc của mỗi thành viên vừa phải, phù hợp với năng lực, trình độ của mỗi người. Đội ngũ nhân viên năng động sáng tạo, có chuyên môn đủ sức đáp ứng được yêu cầu của công việc được giao. - Việc hạch toán theo quy định thống nhất trong toàn công ty đã tạo nên sự chủ động trong công việc, khối lượng ghi chép được giảm bớt nhiều thông tin luôn được đảm bảo tính hợp lý và tin cậy. - Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chung, các sổ sách kế toán và sử dụng phù hợp với chế độ quy định đồng thời phù hợp với đặc điểm hoạt động thực tế của doanh nghiệp, do đó số liệu kế toán được ghi chép phản ánh một cách hợp lý, khoa học đảm bảo cho việc đối chiếu số liệu và lập các báo cáo kế toán được thường xuyên và kịp thời. - Đối với việc quản lý vật tư và hạch toán chi phí nguyên vật liệut rực tiếp bằng việc tổ chức các kho vật tư phân tán đã tạo ra được thế chủ động trong việc cung cấp vật tư cho các công trình, không để xảy ra tình trạng gián đoạn thi công do thiếu vật tư. Vật tư không những được theo dõi về mặt số lượng tại các kho thông qua các bảng kê - Nhập - Xuất vật tư mà còn được theo dõi cả về mặt giá trị chi tiết cho từng loại trên TK 152 tại phòng kế toán. Về hạch toán, chi phí NVL trực tiếp được theo dõi chi tiết trên TK 621 cho từng công trình, hạng mục công trình. Điều này giúp cho việc theo dõi chi phí cho từng công trình được thực hiện một cách dễ dàng. - Về quản lý hạch toán chi phí Nhân công: Hình thức khoán gọn áp dụng để giao cho công nhân lao động tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc cả về mặt chất lượng và thanh toán, đảm bảo tiến độ thi công. Tình hình lao động của các đội được theo dõi thường xuyên qua các Bảng chấm công, đảm bảo sự công bằng. Bảng thanh toán lượng được ghi rõ số công, số tiền của từng người giúp kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH được thuận lợi. - Đối tượng tập hợp chi phí được xác định rõ dàng là các công trình, hạng mục công trình, tạo điều kiện cho việc quản lý sản xuất và đánh gái hiệu quả sản xuất được chi tiết. - Những chi phí trực tiếp liên quan đến công trình nào thì được tính trực tiếp cho công trình đó, những chi phí liên quan đến quá trình thi công của nhiều công trình thì được tập hợp và phân bổ theo tiêu thức thích hợp. - Công ty xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp là công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao - Theo phương pháp tổng cộng chi phí. Điều này là hợp lý vì theo phương pháp này, một mặt chi phí sản xuất và giá thành xây lắp của các công trình, hạng mục công trình hoàn thành là kế toán có thể tính ngay được giá thành, không phải đợi đến cuối kỳ hạch toán Theo phương pháp này thì giá thành sản phẩm cũng chính là chi phí sản xuất luỹ kế của các công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ. - Hình thức khoán theo định mức và tạm ứng vốn cho các công trình đã tạo điều kiện thúc đẩy nhanh tién độ thi công và tạo tính tự chủ, độc lập trong việc quản lý, thi công các công trình. - Những ưu điểm về mặt quản lý, tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành và nâng cao hiệu quả sản xuất. Bên cạnh những ưu điểm trên trong quá trình tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty cũng không tránh khỏi những tồn tại nhất định cần hoàn thiện. Một số tồn tại cần hoàn thiện trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10: - Về luân chuyển chứng từ kế toán: Hiện nay các chứng từ kế toán được sử dụng một cách đồng nhất theo quy định tuy nhiên về mặt thanh toán, do đặc tính của ngành xây lắp là sản phẩm phân bố rải rác, xa trụ sở công ty nên việc chuyển các chứng từ về phòng kế toán chưa được cập nhật. Điều này làm cho việc nhập dữ liệu vào sổ Nhật ký không được đúng với tính chất là “Ghi sổ hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh”. - Sổ sách kế toán: Việc sử dụng hình thức sổ tờ rời của Công ty có ưu điểm là dễ dàng cho việc kiểm tra, kiểm toán xong về mặt quản lý lại rất khó khăn. Các trang sổ dài rất dễ bị thất thoát gây ảnh hưởng đến quản lý thông tin kinh tế. - Về hệ thống TK sử dụng: Hệ thống TK của Công ty áp dụng hiện nay theo đúng chế độ kế toán, tuy nhiên trong TK chi phí, Công ty đã hạch toán chi phí vật liệu chạy máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công và chi phí thuê ngoài máy thi công vào TK 6278. Chi tiết chi phí máy thi công, như vậy sẽ không thuận lợi trong việc quản lý và hạch toán chi phí máy thi công. - Chi phí nhân công trực tiếp: Đây chính là tiền lương của công nhân trực tiếp thi công. Bên cạnh các khoản mục trích theo lương mà công nhân phải nộp là BHXH, BHYT là 6% trên tổng số lương cơ bản Công ty còn trích vào tổng số lương khoán trực tiếp của công nhân 1.5% quỹ từ thiện (theo điều kiện của Công ty). Điều này một mặt cho thấy, ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên mặt khác thay vì phải nộp 6% kinh phí vào các quỹ, công nhân phải nộp tổng cộng 7,5%, điều này có ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân của người lao động. - Công tác đánh giá vật liệu tại Công ty: Kế toán sử dụng giá thực tế để hạch toán vật liệu. Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho, Công ty sử dụng giá thực tế theo nguyên tắc. Giá thực tế nhập kho NVL = Giá mua + chi phí bốc dỡ vận chuyển Song trên thực tế, vật liệu nhập kho phần lớn do đơn vị mua trực tiếp và tự vận chuyển, nhưng việc tính giá thực tế nhập kho, kế toán căn cứ vào giá ghi trên hoá đơn mua hàng. Như vậy các chi phí vận chuyển bốc dỡ chưa được đánh giá vào giá trị vật tư xuất dùng cho công trình điều này không đúng với quy định giá với thực tế NVL nhập kho ghi trên TK 152. Do đó, việc tập hợp chi phí và tính giá thành chưa đảm bảo độ chính xác cao. - Về hạch toán chi phí nhân công: Khi thanh toán chi phí nhân công cho công nhân thuê ngoài, doanh nghiệp không sử dụng TK 334 mà hạch toán vào TK 331, 111 như vậy sẽ không phản ánh chính xác chi phí phát sinh. - Về quản lý chi phí NVL: Đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm nhưng trên thực tế với cơ chế khoán gọn, Công ty để cho các đọi tự mua sắm vật tư. Điều này sẽ tạo ra tính chủ động trong thi công nhưng lại dễ gây ra hiện tượng mua bán không trung thực và Công ty khó có thể kiểm soát được. 4.2. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 * Kiến nghị 1: Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ Công ty lắp máy và Xây dựng số 10 có địa bàn hoạt động rộng, số lượng công trình mà Công ty thi công trong cùng một thời gian là rất nhiều, rải rác và phân tán. Do đó, việc luân chuyển chứng từ gốc ban đầu lên phòng kế toán Công ty thường không kịp thời. Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ sách kế toán theo đúng tính chất của hình thức nhật ký chung, phòng kế toán cần quy định về thời gian nộp chứng từ thanh toán kịp thời trong sổ sách kế toán, tránh trường hợp chi phí phát sinh kỳ này, kỳ sau mới được ghi sổ. Muốn vậy trưởng phòng Tài chính kế toán cần xây dựng lịch trình cho các đội, các xí nghiệp thi hành nếu sai phạm sẽ tiến hành xử phạt. Bên cạnh đó cần có sự hỗ trợ đắc lực của Ban giám đốc Công ty trong việc nâng cao ý thức trách nhiệm, xây dựng chế độ thưởng phạt rõ ràng. Đối với những công trình ở xa, Công ty cần cử nhân viên kế toán của phòng Tài chính kế toán tới tận công trình hỗ trợ cho việc ghi chép, cập nhật số liệu chi tiết, để đảm bảo cho công việc được tiến hành nhanh gọn và chính xác. * Kiến nghị 2: Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công Khi thanh toán tiền lương nhân công thuê ngoài Công ty hạch toán Nợ TK 622 Có TK 111, 112……… Việc trả lương cho công nhân trong biên chế hay công nhân ngoài biên chế thì đều có cùng tính chất là thanh toán tiền lương. Vì vậy, để thuận tiện trong công tác quản lý Công ty nên cho mục chi phí nhân công thuê ngoài vào theo dõi chung trên TK 334, TK 334 sẽ được chi tiết theo từng đối tượng là công nhân bên trong và công nhân thuê ngoài. TK 334 có thể được mở chi tiết như sau: TK 3341- Phải trả công nhân viên TK 3342- Phải trả công nhân thuê ngoài. Khi phòng kế toán tài chính tập hợp chứng từ sẽ ghi sổ kế toán như sau: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết đối tượng) Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên (chi tiết đối tượng) Mặt khác, lao động thuê ngoài không được Công ty đồng các khoản bảo hiểm và cũng không trích lập các quỹ. Vì vậy để đảm bảo an toàn trong lao động, Công ty nên có quy định trích một phần trả cho lao động thuê ngoài cụ thể là: 1.5%. Trong quá trình thi công nếu có rủi ro xảy ra thì Công ty sẽ có một khoản tiền để hỗ trợ cho người bị nạn nếu không thì để thưởng cho những đội hoàn thành thời hạn hoặc vượt năng suất, vừa nâng cao chất lượng uy tín của Công ty và phù hợp với chế độ BHLĐ. Trước khi thực hiện điều này, phải có thoả thuận trong hợp đồng giữa Công ty và người lao động. Khi đó, trong bảng thanh toán lương cho công nhân thuê ngoài sẽ có thêm một cột như sau: STT Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền Trích 1.5% Còn lại Ký nhận * Kiến nghị 3: Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công Về công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí máy thi công được theo dõi chi tiết trên TK 6278 (mở chi tiết cho từng công trình, không phản ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công) chưa phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp. Để hoàn thiện hệ thống TK kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1964 của Bộ Tài chính và đảm bảo tính chính xác cho việc tính giá thành, Công ty cần thiết phải mở TK 623. Chi phí sử dụng máy thi công để theo dõi khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp vào bên nợ TK 623. 4.3. Hướng đề tài tốt nghiệp: Sau thời gian thực tập tại tốt nghiệp Công ty Lắp Máy và Xây Dựng số 10, trên cơ sở những kết quả mà em thu thập được trong quá trình thực tập em xin đề xuất hướng làm đề tài tốt nghiệp của em như sau: “ Phân tích tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty lắp máy và xây dựng số 10” kết luận Với mục tiêu nắm được những kiến thức cơ bản về công tác kế toán và được làm quen, tiếp xúc trực tiếp với sổ sách chứng từ kế toán. Nhận thức được quy trình hoạt động của một số nghiệp vụ kế toán quan trọng trong một doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập, được tiếp xúc với môi trường thực tế, tiếp xúc với những sổ sách chứng từ kế toán hàng ngày của Công ty giúp cho em nhận thức được rõ hơn tầm quan trọng của công tác kế toán và nhiệm vụ của công tác kế toán trong Công ty. Bản báo cáo kết quả thực tập này được hoàn thành dựa trên những số liệu thực tế và những kiến thức được học ở trường. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn và hiểu biết chưa sâu, chưa có kinh nghiệm nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf524_5203.pdf
Luận văn liên quan