Tiểu luận Vấn đề thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam trong các năm 2007-2009 và khả năng 2010

 Tập trung vào xây dựng chiến lược quản trị thanh khoản trong NHTM . Các ngân hàn g cần thiết lập ngay chiến lược quản trị thanh khoản thông qua việc hoạch định và dự đoán những thay đổi về lư u lượng tiền gửi và cho vay, cũng như những thay đổi về lợi nhuận. Công tác quản trị này phải đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro và lợi nhuận.  Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, vì đây là một biện pháp khá căn bản để có thể quản lý thanh khoản trong cả công tác phòng ngừ a và xử lý các khó khăn về thanh khoản. Trong hoạt động ngân hàng, chất lượng nguồn nhân lực và công nghệ đóng vai trò rất quan trọng. Các ngân hàng cần tổ chức tốt khâu phân tích và dự báo thị trường, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ để triển khai kịp thời các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro.  Gia tăng tính liên kết, thống nhất giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đ ây là một vấn đề quan trọng nhằm giúp các ngân hàng có thể hỗ tr ợ nhau trong những lúc khó khăn không chỉ về thanh khoản, tránh nhữ ng hiện tượng tạo sự cạnh tranh không lành mạnh

pdf35 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 2416 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiểu luận Vấn đề thanh khoản của các ngân hàng Việt Nam trong các năm 2007-2009 và khả năng 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảy ra. 1.4. Chiến lược quản trị thanh khoản 1.4.1 Đường lối chung về quản trị thanh khoản Thứ nhất, người quản trị thanh khoản phải thường xuy ên bám sát hoạt động của các bộ phận chịu trách nhiệm huy động vốn và sử dụng vốn trong phạm vi ngân hàng và điều phối hoạt động của các bộ phận này sao cho ăn khớp với nhau. Thứ hai, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết trước khả năng ở đâu và khi nào những khách hàng gửi t iền, xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung thêm tiền gửi hoặc trả nợ của họ. Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 4 Thứ ba, nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và các quyết định liên quan đến vấn đề thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục để tránh kéo dài một trong hai trạng thái: t hặng dư hoặc thâm hụt. 1.4.2 Các chiến lược quản trị thanh khoản: Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo 3 hướng sau đây: 1.4.2.1 Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản có: Chiến lược t iếp cận thanh toán thực sự: đây là phương pháp thanh t oán lâu đời nhất còn gọi là học thuyết cho vay thương mại. Khi thực hiện chiến lược này ngân hàng chỉ cho vay ngắn hạn. Trong trường hợp nhu cầu thanh khoản phát sinh, ngân hàng có thể thu hồi các khoản cho vay hoặc bán nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Chiến lược tiếp cận thị trường tiền tệ: đây là cách tiếp cận truyền thống để đáp ứng nhu cầu t hanh khoản của ngân hàng thương mại. Chiến lược này đòi hỏi dự trữ thanh khoản dưới hình thức nắm giữ những bộ phận tài sản có tính thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán ngắn hạn. Khi xuất hiện nhu cầu thanh khoản ngân hàng bán các t ài sản dự trữ để lấy tiền cho đến khi tất cả các nhu cầu thanh khoản được đáp ứng đầy đủ. 1.4.2.2 Quản trị thanh khoản dựa vào tài sản nợ (đi vay): Nguồn vay mượn thanh khoản chủ yếu đối với một ngân hàng bao gồm: vay qua đêm, tiền vay ngân hàng Trung ương, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi khả nhượng có giá trị lớn…Chiến lược thanh khoản dựa trên tài sản nợ được hầu hết các ngân hàng lớn sử dụng rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu thanh khoản của họ. Vay mượn thanh khoản là cách tiếp cận đầy rủi ro để một ngân hàng giải quyết vấn đề thanh khoản (nhưng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao nhất) do bởi biến động lãi suất trên thị trường tiền t ệ và khả năng thay đổi về sự sẵn có của các khoản tín dụng. Sẽ là khó khăn cho ngân hàng trên cả hai phương diện: chi phí và sự sẳn có của nguồn vốn. Chi phí vay mượn thường xuyên biến động và tất nhiên làm tăng thêm mức độ không ổn định của lợi nhuận. Hơn nữa, một ngân hàng có khó khăn về tài chính thì hầu như thường là về nguồn thanh khoản đã vay mượn, nhất là khi sự hiểu biết về những khó khăn của ngân hàng lan rộng và người gửi tiền rút vốn ồ ạt. Cùng lúc, các Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 5 định chế tài chính khác, để tránh dính líu đến rủi ro, sẽ thận trọng dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho các ngân hàng đang có khủng hoảng t hanh khoản. 1.4.2.3 Chiến lược cân đối thanh khoản giữa tài sản có và tài sản nợ (quản trị thanh khoản cân bằng): Do những rủi ro vốn có khi phụ thuộc vào nguồn thanh khoản vay mượn và những chi phí dự trữ thanh khoản bằng tài sản có, phần lớn ngân hàng đã dung hòa trong việc chọn lựa trong việc quản trị thanh khoản của họ, nghĩa là kết hợp cả hai chiến lược trên để tạo ra chiến lược quản trị thanh khoản cân bằng. Chiến lược này đòi hỏi, các nhu cầu thanh khoản thường xuy ên sẽ được dự trữ bằng tiền mặt tại quỹ, các chứng khoán khả mại và tiền gửi các ngân hàng khác; trong khi đó các nhu cầu thanh khoản không thường xuyên nhưng có thể dự đoán trước (theo thời vụ, chu kỳ và xu hướng) được hỗ trợ bằng các thỏa t huận trước về hạn mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc các nhà cung cấp vốn khác. Nhu cầu thanh khoản đột xuất không thể dự kiến được đáp ứng từ vay mượn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ. Các nhu cầu thanh khoản dài hạn cần được hoạch định và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản là các khoản tiền vay ngắn và trung hạn, chứng khoán sẽ chuy ển hóa thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện. 1.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản 1.5.1 Áp dụng một chiến lược quản trị thanh khoản thích hợp với đặc điểm của ngân hàng, duy trì một tỷ lệ thích hợp giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh. 1.5.2 Đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả của ngày hôm sau phải lớn hơn hoặc bằng 1 (QĐ297/1999/QĐ-NHNN). Tỷ lệ về khả năng chi trả = Tài sản có có thể sử dụng để thanh toán ngay Tài sản nợ phải t hanh toán ngay Tài sản có có thể sử dụng ngay để chi trả bao gồm: tiền mặt, t iền gửi tại ngân hàng Nhà nước, tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại khác và t ại các tổ chức t ín dụng trong và ngoài nước, tiền gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại Chương 1: Tổng quan về thanh khoản trong NHTM Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 6 khác và tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, các giấy tờ có giá đến hạn thanh toán hoặc có thể bán ngay được hoặc có thể chiết khấu tại ngân hàng Nhà nước vv… Tài sản nợ phải thanh toán ngay: t ối thiểu 15% số dư tiền gửi không kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn đến hạn thanh toán cả gốc và lãi, những khoản vay của các tố chức tín dụng khác đã đến hạn thanh toán vv… 1.5.3 Sử dụng các biện pháp dự báo nhu cầu thanh khoản: Để xác định nhu cầu thanh khoản, các phương pháp sau đây được các ngân hàng áp dụng: phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn, phương pháp cấu trúc vốn, phương pháp xác định xác suất mỗi t ình huống, phương pháp các chỉ số thanh khoản. Mỗi phương pháp dựa trên một số giả thuyết cụ thể, và kết quả thu được chỉ là gần đúng so với nhu cầu thanh khoản thực sự tại thời điểm đã cho nào đó. Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 7 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THANH KHOẢN TRON G CÁC NGÂN HÀNG THƯƠN G MẠI VIỆT NAM GIAI ĐO ẠN 2007 – 2009 VÀ KHẢ NĂNG 2010 2.1. Tổng quan về hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam: Năm 1989, hệ thống ngân hàng Việt Nam được chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng một cấp - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là ngân hàng thực hiện cả chức năng của ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương, sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Đến thập niên 90, Việt Nam bắt đầu tiến hành cải cách hệ thống các ngân hàng theo hướng xóa bỏ các kiểm soát trực tiếp và can thiệp vào hoạt động của các ngân hàng thương mại, để tạo thêm quy ền tự chủ và nâng cao trách nhiệm của các ngân hàng thương mại trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh của ngân hàng mình. Ngày nay, khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng đã được cải thiện đáng kể. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam đã được ban hành thay thế các pháp lệnh về ngân hàng ít tiên tiến hơn. Các ngân hàng thương mại nhà nước được khuy ến khích hoạt động theo hướng thương mại hơn. Các khoản nợ xấu có nguồn gốc từ trước đã được phân loại và xử lý thông qua một số chương trình xử lý nợ trên phạm vi cả nước. Cho vay theo chỉ định và cho vay chính sách đã bắt đầu được tách khỏi các hoạt động thương mại với sự ra đời của N gân hàng người nghèo tiền thân của N gân hàng chính sách hiện nay, và sự ra đời của Quỹ hỗ trợ phát triển nay là N gân hàng phát triển. Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần được củng cố để lớn mạnh. Cũng có vài vụ sáp nhập bắt buộc để loại bỏ những ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ không có khả năng tồn tại. K ết quả, quan niệm thương mại trong hệ thống ngân hàng đã được tăng cường, khu vực ngân hàng đã được củng cố và Việt Nam đạt được sự ổn định tài chính kể cả khi khu vực xãy ra cuộc khủng hoảng t ài chính tiền tệ năm 1997. Vào đầu năm 2001, Việt Nam tiếp tục thực hiện một chương trình cải cách hệ thống ngân hàng toàn diện được tiến hành trong nhiều năm nhằm tăng cường khuôn khổ thể chế, giám sát và quản lý cho một khu vực ngân hàng hiệu quả hơn; đa dạng hoá khu vực ngân hàng thông qua phát triển thị trường vốn; nâng cao tính minh bạch và tự chịu trách nhiệm của khu vực tài chính; cải thiện năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng; áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động ngân hàng; xây dựng các Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 8 chính sách khuyến khích các ngân hàng thương mại hoạt động trên cơ sở thương mại hơn. Mục đích chính của chương trình cải cách là nâng cao năng lực cạnh tranh cho từng ngân hàng trong nước và toàn bộ hệ thống để chuẩn bị hội nhập quốc tế. Cơ chế quản lý tín dụng, ngoại hối và lãi suất được nới lỏng để phù hợp hơn với cơ chế thị trường. Những hạn chế đối với hoạt động của các ngân hàng nước ngoài đã được xoá bỏ dần. Đã có sự minh bạch hơn trong quá trình xây dựng các quy định và trong giám sát ngân hàng. Khuôn khổ pháp lý tiếp tục được cải cách. Điểm cốt lõi trong các nỗ lực cải cách đối với các ngân hàng thương mại là tăng vốn để tiến tới đạt được hệ số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế là 8% và giải quyết vấn đề nợ xấu. Quá trình cơ cấu lại đã đạt được một số tiến bộ. Khoảng gần 5 nghìn tỷ đồng trong vốn điều lệ của 5 ngân hàng thương mại nhà nước là do chính phủ cấp. Các ngân hàng thương mại nhà nước đã được kiểm toán bởi các tổ chức kiểm toán quốc tế, phù hợp với các tiêu chuẩn kế toán quốc tế. Phần lớn các ngân hàng thương mại cổ phần đã t ăng vốn điều lệ tối thiểu để đạt mức vốn pháp định. Về mặt thể chế, các ngân hàng thương mại đã được tổ chức lại để tăng cường chất lượng quản trị và hợp lý hoá cơ cấu tổ chức của ngân hàng. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cũng đã được hiện đại hoá hơn, tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể cung cấp các dịch vụ mới cho thị trường. Các quy trình và thủ tục kinh doanh mới đã được đưa vào áp dụng trong lĩnh vực tín dụng, quản lý tài sản “Nợ”, t ài sản “Có”, kiểm toán nội bộ và quản trị rủi ro. Mặc dù, quá trình cải cách đã đạt được những kết quả nhất định nêu trên, nhưng hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn những t ồn tại, hạn chế, ảnh hưởng không nhỏ đến độ an toàn, hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của toàn hệ thống. Có thể nói, nếu mong muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong cuộc đua đường dài với tiến trình hội nhập, không còn lựa chọn nào khác là phải tiếp tục cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam và tất nhiên con đường đó không bằng phẳng. 2.2. Thực trạng thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009 Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 9 Với chương trình cải cách được thiết lập toàn diện và những kết quả đạt được tưởng chừng như hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vững vàng trước mọi thử thách. Tuy nhiên, những gì diễn ra cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 đã chứng tỏ điều ngược lại. Trước các biện pháp mạnh của N gân hàng Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát, điểm y ếu thanh khoản của các ngân hàng thương mại dần lộ rõ. Để đảm bảo khả năng thanh khoản, các ngân hàng đã tăng lãi suất thu hút tiền gửi của khách hàng. Điều này dẫn đến cuộc chạy đua lãi suất vào giữa t háng 2 năm 2008 và có lẽ không có điểm dừng nếu N gân hàng Nhà nước không ban hành công điện số 02/CĐ- NHNN ngày 26/02/2008 khống chế trần lãi suất huy động là 12%/năm. Các ngân hàng có thể lựa chọn chiến lược, phương pháp quản trị thanh khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng mình. Với nguồn dữ liệu thu thập được từ báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại, nhóm thực hiện chọn cách tiếp cận qua các chỉ số thanh khoản sau đây để đánh giá tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam: 1. Vốn điều lệ; 2. Chỉ số trạng thái tiền mặt: (Tiền mặt+Tiền gửi tại các TCTD)/Tổng tài sản “Có”; 3. Chỉ số chứng khoán thanh khoản H6: (Chứng khoán kinh doanh+Chứng khoán sẵn sàng để bán)/Tổng tài sản “Có”; 4. Chỉ số H8: (Tiền mặt+Tiền gửi tại TCTD)/T iền gửi của khách hàng Tiêu chuẩn đánh giá, so sánh dựa trên các quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và báo cáo thực nghiệm của các tổ chức quốc tế về các ngân hàng trên thế giới. 2.2.1 Vốn điều lệ: Nghị định số 141/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định mức vốn pháp định đối với ngân hàng thương mại nhà nước đến năm 2008 và 2010 là 3.000 tỷ VND; đối với ngân hàng thương mại cổ phần đến năm 2008 là 1.000 tỷ VND, đến năm 2010 là 3.000 tỷ VND. Năm 2010, áp lực tăng vốn theo định hướng trên tiếp tục là một bài toán không dễ gỡ với nhiều ngân hàng. Trong khi đó, thị trường chứng khoán Việt Nam có Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 10 sự sụt giảm đáng kể từ cuối năm 2007, cho nên kế hoạch tăng vốn này cũng không hề dễ dàng. So sánh với các ngân hàng ở các nước trong khu vực cho thấy, mức vốn tự có của các ngân hàng thương mại Việt Nam là khá nhỏ bé (ngân hàng cỡ trung bình trong khu vực có vốn điều lệ là 1 tỷ USD, tương đương 19.000 tỷ VNĐ) Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 11 Bảng thống kê vốn điều lệ các NHTM Việt Nam (đơn vị tỷ đồng) STT Ngân Hàng Vốn điều l ệ Tên tiếng Anh, tên viết tắt Ngày cập nhật 1 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát t riển Nông thôn Việt Nam 21000 Agribank 17/03/2010 2 Ngân hàng C hính sách Xã hội Việt Nam 15000 VBSP 3 Ngân hàng C ông Thương Việt Nam 12572 VietinBank 31/12/2009 4 Ngân hàng TMCP Ngoại thương 12100 Vietcombank 31/12/2009 5 Ngân hàng Phát t riển Việt Nam 10000 VDB 6 Ngân hàng Xuất nhập khẩu 8800 Eximbank, EIB 31/12/2009 7 Ngân hàng Á Châu 7814 Asia C ommercial Bank, ACB 31/12/2009 8 Ngân hàng Đầu t ư và Phát t riển Việt Nam 7477 BIDV 9 Ngân hàng S ài Gòn Thương Tín 6700 Sacombank 31/12/2009 10 Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam 5400 Techcombank 31/12/2009 11 Ngân hàng Quân Đội 5300 Military B ank, MB, 31/12/2009 12 Ngân hàng Đông Nam Á 5068 SeABank 31/12/2009 13 Ngân hàng TMCP Sài Gòn 3653 SCB 31/12/2009 14 Ngân hàng Liên Việt 3650 LienVietBank 31/12/2009 15 Ngân hàng An Bì nh 3482 ABBank 31/12/2009 16 Ngân hàng Đông Á 3400 DongA B ank, DAB 31/12/2009 17 Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa 3399 Vietnam Tin Nghia Bank 31/12/2009 18 Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long 3000 MHB 19 Ngân hàng Hàng hải Việt Nam 3000 Maritime Bank, MSB 31/12/2009 20 Ngân hàng Nhà Hà Nội 3000 Habubank, HBB 31/12/2009 21 Ngân hàng Phương Nam 2568 Southern Bank, PNB 31/12/2009 22 Ngân hàng Quốc tế 2400 VIBBank, VIB 31/12/2009 23 Ngân hàng B ắc Á 2120 NASBank, NASB 31/12/2009 24 Ngân hàng C ác doanh nghiệp Ngoài quốc doanh 2117 VPBank 31/12/2009 25 Ngân hàng Đại Dương 2000 Ocean Bank 31/12/2009 26 Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu 2000 GP.B ank 31/12/2009 27 Ngân hàng Phương Đông 2000 Oricombank, OCB 31/12/2009 28 Ngân hàng Miền Tây 2000 Western Bank 31/12/2009 29 Ngân hàng S ài Gòn-Hà Nội 2000 SHBank, SHB 31/12/2009 Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 12 30 Ngân hàng Phát t riển Nhà TPHCM 1550 HDBank 31/12/2009 31 Ngân hàng Việt Á 1515 VietABank, VAB 31/12/2009 32 Ngân hàng S ài Gòn Công Thương 1500 Saigonbank 31/12/2009 33 Ngân hàng B ảo Việt 1500 BaoVietBank, BVB 31/12/2009 34 Ngân hàng Đại Tín 1500 TrustBank 31/12/2009 35 Ngân hàng Nam Á 1252 Nam A B ank 31/12/2009 36 Ngân hàng Tiên Phong 1250 TienPhongBank 31/12/2009 37 Ngân hàng Đại Á 1000 Dai A Bank 31/12/2009 38 Ngân hàng Đệ Nhất 1000 FICOMBANK 31/12/2009 39 Ngân hàng Gia Định 1000 GiadinhBank 31/12/2009 40 Ngân hàng Kiên Long 1000 KienLongBank 31/12/2009 41 Ngân hàng Nam Việt 1000 NaViBank 31/12/2009 42 Ngân hàng Việt Nam Thương tín 1000 VietBank 31/12/2009 43 Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex 1000 Petrolimex Group Bank, PG Bank 31/12/2009 44 Ngân hàng Phát t riển M eKông 1000 MeKongBank, MDB 31/12/2009 Hiện tại, chỉ có 20 (45%) N gân hàng có vốn điều lệ trên 3.000 tỷ đồng. Như vậy đến 31/12/2010 có tất cả 24 (55%) Ngân hàng cần t ăng vốn điều lệ theo đúng lộ trình của NHNN đề ra. Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 13 Biểu đồ vốn điều lệ các Ngân hàng Thương mại Việt Nam 0 3,000 6,000 9,000 12,000 15,000 18,000 21,000 24,000 Ag rib an k VB SP Vi e t inB an k Vi et co m ba nk VD B Ex im ba nk ,  E IB As ia  C om m er cia l  B an k,   AC B BI DV Sa c o m ba nk Te ch c o mb an k M ilit ar y B an k,  MB , Se AB an k SC B L ie nV ie tB an k AB Ba nk D o ng A  Ba nk , D AB Vie tn am  Ti n   Ng hia   B an k M HB M ar itim e B an k,  M SB H ab ub an k,   H BB So u t he rn  B an k,  PN B VI BB an k,  VI B N A SB an k,   N AS B VP Ba nk O ce an  Ba nk G P. Ba nk O ric om ba nk , O CB W es te rn  B an k SH Ba nk ,  S H B HD Ba nk Vi et AB an k,  VA B Sa ig on ba nk Ba oV ie tB an k,  BV B Tr us tB an k Na m  A  Ba nk Ti en Ph on gB an k D a i A  B an k FI C OM BA N K G i ad inh Ba nk Ki en Lo ng Ba nk N aV iB an k Vi et Ba nk Pe tro lim ex  G ro up   B an k,   PG  B an k M yX uy en Ba nk , M XB Các Ngân hàng T ỷ đ ồ n g Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 14 Vốn điều lệ phản ánh trực tiếp hệ số CAR (Capital Adequacy Ratios), phản ánh tỷ lệ vốn tự có tối thiểu ngân hàng phải đạt được trên tổng t ài sản “Có” rủi ro quy đổi. Theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng t ài sản “ Có” rủi ro. Nếu các N gân hàng có vốn điều lệ nhỏ sẽ ảnh hưởng trực t iếp đến hoạt động kinh doanh dịch vụ - khả năng thanh khoản. 2.2.2 Chỉ số trạng thái tiền mặt: Chỉ số về trạng t hái tiền mặt cao, đảm bảo cho ngân hàng có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản tức thời. Bảng thống kê chỉ số trạng thái tiền mặt các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2009: STT Ngân hàng 2007 2008 2009 1 ABBank 2.05 19.53 32.55 2 Agribank 2.51 5.39 3 Asia Commercial Bank, ACB 8.07 11.73 25.88 4 BaoVietBank, BVB 42.86 5 BIDV 1.94 2.31 6 Dai A B ank 8.35 10.06 25.78 7 DongA Bank, DAB 8.35 13.83 7.58 8 Eximbank, EIB 7.35 15.79 20.8 9 GiadinhBank 36.09 41.54 10 GP.Bank 20.68 11 Habubank, HBB 1.98 0.97 30.11 12 HDBank 14.68 21.71 31.47 13 KienLongBank 23.22 13.2 14 LienVietBank 22.78 15 Maritime Bank, MSB 1.01 48.44 16 MHB 2.86 17 Military Bank, MB, 4.45 37.03 18 MyXuyenBank, MXB 2.08 19 Nam A Bank 33.33 15.79 33.44 20 NaViBank 41.98 39.78 29.41 21 Ocean B ank 0.26 20.47 26.66 Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 15 22 Oricombank, OCB 25.14 3.27 10.8 23 PG Bank 23.81 33.72 20.68 24 Sacombank 7.28 15.54 22.74 25 Saigonbank 1.97 13.46 4.3 26 SCB 13.29 2.76 9.31 27 SHBank, SHB 1.39 0.71 23.65 28 Southern Bank, PNB 6.88 13.37 29 Techcombank 24.78 28.79 30.11 30 TienPhongBank 11.65 31 TrustBank 10.29 12.76 32 VIBBank, VIB 1.38 22.78 33 VietABank, VAB 30.49 24.3 16.77 34 VietBank 5.39 11.05 35 Vietcombank 2.77 5.92 19.95 36 VietinBank 3.96 10.13 37 Vietnam Tin Nghia Bank 10.02 38 Western Bank 11.88 32.93 58.95 Theo số liệu đã tính toán năm 2007, 20 ngân hàng có chỉ số H3 dưới 10%, trong đó một số ngân hàng có chỉ số rất thấp dưới 5% như: Agribank, BIDV, MHB, Vietinbank, An Bình, Habubank, MB, MSB, Ocean, Saigonbank, SHB, VIBank, Vietcombank. Những ngân hàng này khi có nhu cầu thanh khoản lớn, đột xuất, chắc chắn ngân hàng buộc phải vay trên t hị trường tiền tệ với lãi suất cao. Thực tế đã chứng minh cho nhận định này, những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008, các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất tiền gửi và đẩy lãi suất vay qua đêm trên thị trường t iền tệ liên ngân hàng lên mức “kỷ lục”: 40%/năm. M ục tiêu cuối cùng của các ngân hàng không có gì khác là đảm bảo khả năng thanh khoản đang có nguy cơ suy giảm. T ình hình này có thể giải thích như sau: những biện pháp mạnh của Ngân hàng Nhà nước như tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, phát hành tín phiếu bắt buộc đã thu hồi một lượng tiền lớn từ lưu thông về “két” của Ngân hàng Nhà nước. Các ngân hàng thương mại trước đây đã không coi trọng vấn đề thanh khoản, thậm chí có thời điểm các ngân hàng cho rằng đã “dư thừa” vốn và hạ lãi suất huy động. Thế nhưng, khi chính sách tiền tệ thắt chặt được t hực thi quyết liệt, điểm yếu thanh khoản bộc lộ. Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 16 Theo dữ liệu tính toán của năm 2009, các Ngân hàng, nhìn chung, đã nâng cao chỉ số này, có thể khẳng định là các N gân hàng đã có t hay đổi trong việc điều hành tính t hanh khoản. Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 17 2007 2008 2009 A B B a n k A g ri b a n k A s ia  C o m m e rc ia l B a n k,  A C B B a o V ie tB a n k,  B V B B ID V D a i A  B a n k D o n g A  B a n k,  D A B E x im ba n k,  E IB G ia d in h B a n k G P .B a n k H a b u b a n k,  H B B H D B a n k K ie n L o n g B a n k L ie n V ie tB a n k M ar it im e  B a n k ,  M S B M H B M ili ta ry  B a n k,  M B , M y X u ye n B an k , M X B N a m  A  B a n k N a V iB a n k O c e a n  B a n k O ri co m b a n k ,  O C B P e tr o lim e x  G ro u p  B a n k ,  P G  B a n k S a co m b a n k S a ig o n b a n k S C B S H B a n k,  S H B S o u th e rn  B a n k,  P N B T e c h co m b a n k T ie n P h o n g B a n k Tr u st B a n k V IB B a n k,  V IB V ie tA B a n k ,  V A B V ie tB a n k V ie tc o m b a n k V ie tin B a n k V ie tn a m  T in  N g h ia  B a n k W e s te rn  B a n k 0 10 20 30 40 50 60 Biểu đồ chỉ số trạng thái tiền mặt của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009 Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 18 2.2.3 Chỉ số chứng khoán thanh khoản (Chứng khoán kinh doanh+Chứng khoán sẵn sàng để bán)/Tổng tài sản “Có”: Chỉ số này phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trên tổng t ài sản “Có” của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao, trạng thái thanh khoản của ngân hàng càng tốt. Bảng thống kê chỉ số chứng khoán thanh khoản các N gân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2009: STT Ngân hàng 2007 2008 2009 1 ABBank 6.68 0.47 2 Agribank 8.75 9.63 3 Asia C ommercial Bank, ACB 2.53 1.03 0.49 4 BaoVietBank, BVB 13.05 5 BIDV 12.85 12.95 6 Dai A Bank 1.59 10.99 3.67 7 DongA B ank, DAB 3.18 1.22 1.73 8 Eximbank, EIB 16.88 2.63 0.51 9 GiadinhBank 5.47 3.54 10 GP.B ank 9.33 11 Habubank, HBB 9.44 14.27 11.6 12 HDBank 9.44 14.27 6.75 13 KienLongBank 0 0 14 LienVietBank 33.33 15 Maritime Bank, MSB 12.35 12.04 16 MHB 27.26 17 Military B ank, MB, 2.24 19.86 18 MyXuyenBank, MXB 0.76 19 Nam A B ank 3.76 2.6 1.55 20 NaViBank 0 0.2 0.26 21 Ocean Bank 17.22 27.41 18.14 22 Oricombank, OCB 2.52 1.15 0.87 23 Petrolimex Group Bank, PG B ank 17.71 19.02 9.33 24 Sacombank 17.66 12.67 9.96 25 Saigonbank 0.1 0 26 SCB 3.64 10.84 16.01 27 SHBank, SHB 0.07 10.08 12.2 Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 19 28 Southern Bank, PNB 6.66 6.05 29 Techcombank 17.3 17.69 11.6 30 TienPhongBank 46.3 31 TrustBank 0.59 0.12 32 VIBBank, VIB 17 14.03 33 VietABank, VAB 1.3 2.96 0.98 34 Vietcombank 19.22 14.32 8.23 35 VietinBank 19.91 14.01 36 Vietnam Tin Nghia B ank 3.18 1.03 0.28 37 VPBank 9.98 9.96 38 Western Bank 17.75 Kết quả tính toán cho thấy, hầu hết các ngân hàng đều nắm giữ chứng khoán với tỷ lệ t hấp. Đ ại đa số các N gân hàng giảm chỉ số này vào năm 2009, điều này có thể giải thích vì năm 2008 đã chứng kiến sự sụt giảm đáng kể trên t hị trường chứng khoán Việt Nam Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 20 2007 2008 2009 A B B a n k A g ri b a n k A si a  C o m m er ci a l B a n k , A C B B ao V ie tB an k,  B V B B ID V D a i A  B an k D o n gA  B an k,  D A B E xi m b a nk ,  E IB G ia d in h B a n k G P .B a n k H a b u b an k,  H B B H D B a n k K ie n L on g B a n k L ie n V ie tB a n k M ar iti m e  B a n k,  M S B M H B M ili ta ry  B a n k , M B , M yX u ye n B a n k,  M X B N a m  A  B an k N a V iB an k O ce a n  B an k O ri co m b a nk ,  O C B P et ro lim ex  G ro u p  B an k,  P G  B a n k S ac o m b a n k S ai g on b a n k S C B S H B a n k,  S H B S ou th er n  B an k,  P N B T e ch co m b a n k T ie n P ho n g B a n k T ru st B an k V IB B an k,  V IB V ie tA B a n k,  V A B V ie tc o m ba n k V ie tin B an k V ie tn a m  T in  N g h ia  B a n k V P B a n k W e st e rn  B a n k 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Biểu đồ chỉ số chứng khoán thanh khoản của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009 Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 21 2.2.4 Chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng: Bảng thống kê chỉ số (t iền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng các Ngân hàng Thư ơng mại Việt Nam giai đoạn 2007 – 2009: STT Ngân hàng 2007 2008 2009 1 ABBank 5.2 36.6 57.55 2 Agribank 3.57 7.19 3 Asia Commercial Bank, ACB 12.47 19.24 49.99 4 BaoVietBank, BVB 88.67 5 BIDV 2.92 3.48 6 Dai A Bank 9.13 17.5 38.28 7 DongA B ank, DAB 15.94 20.86 11.52 8 Eximbank, EIB 10.82 24.66 35.12 9 GiadinhBank 176.15 224.39 10 GP.B ank 31.25 11 Habubank, HBB 5.49 2.07 44.7 12 HDBank 57.32 47.85 63.64 13 KienLongBank 53.68 23.48 14 LienVietBank 47.77 15 Maritime Bank, MSB 22.4 112 16 MHB 7.91 17 Military Bank, MB, 7.42 60.46 18 MyXuyenBank, MXB 7.74 19 Nam A B ank 62.34 27.25 81.27 20 NaViBank 67.71 72.03 57.08 21 Ocean Bank 1.46 44.98 38.53 22 Oricombank, OCB 51.19 4.86 17.02 23 Petrolimex Group Bank, PG B ank 84.95 94.84 31.25 24 Sacombank 10.63 23.06 39.09 25 Saigonbank 3.11 21.05 6.02 26 SCB 21.61 4.63 16.84 27 SHBank, SHB 6.13 1.07 44.23 28 Southern Bank, PNB 12.34 30.69 29 Techcombank 40.04 42.8 44.7 30 TienPhongBank 29.54 31 TrustBank 37.78 18.93 32 VIBBank, VIB 3.06 33.08 Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 22 33 VietABank, VAB 63.06 33.08 24.53 34 Vietcombank 3.86 8.26 30.14 35 VietinBank 5.83 16.63 36 Vietnam Tin Nghia B ank 101.11 16.09 24.05 37 VPBank 7.66 14.43 38 Western Bank 26.88 101.99 180.03 Chỉ số này được tính tương tự như chỉ số trạng thái tiền mặt. Nhìn chung, chỉ số này đã được cải thiện vào năm 2009. Điều này có thể giải thích như sau: cuối năm 2008, các N gân hàng t hực hiện tăng vốn theo lộ trình đã định, tuy nhiên, nguồn vốn tăng lên này chưa được đưa vào kinh doanh, buộc các Ngân hàng phải gửi qua các TCTD khác, làm gia tăng rõ rệt chỉ số này trong năm 2009. Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 23 2007 2008 2009 A B B a n k A g rib a n k A si a  C o m m e rc ia l  B a n k,  A C B B a o V ie tB a n k,  B V B B ID V D a i  A  B an k D o n g A  B an k,  D A B E xi m b a n k,  E IB G ia d in h B a n k G P .B a n k H a b u b a n k,  H B B H D B a n k K ie n L o n g B a n k L ie n V ie tB a n k M a ri tim e  B an k,  M S B M H B M ili ta ry  B a n k,  M B , M yX u ye n B a n k,  M X B N a m  A  B a n k N a V iB a n k O ce a n  B a n k O ri co m b a n k,  O C B P e tr o lim e x  G ro u p  B a n k,  P G  B a n k S a co m b a n k S a ig o n b a n k S C B S H B a n k,  S H B S o u th e rn  B a n k , P N B Te ch co m b a n k T ie n P h o n g B a n k Tr u st B a n k V IB B a n k,  V IB V ie tA B a n k,  V A B V ie tc o m b a n k V ie tin B a n k V ie tn a m  T in  N g h ia  B a n k V P B a n k W e st e rn  B a n k 0 50 100 150 200 250 Biểu đồ chỉ số (tiền mặt + tiền gửi tại các TCTD)/tiền gửi khách hàng của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam giai đoạn 2007 - 2009 Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 24 2.3. Khả năng 2010 Bước vào năm 2010, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chưa vững chắc, rủi ro hệ thống tài chính vẫn có nguy cơ xảy ra; kinh tế trong nước phục hồi nhưng có nhiều thách thức và khó khăn, áp lực đối với tín dụng ngân hàng vẫn còn lớn. Tuy nhiên, hệ thống ngân hàng t hương mại chưa đồng đều, vài ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán, có chênh lệch lớn về quy mô, có ngân hàng tổng tài sản gần 500.000 tỷ đồng, một số ngân hàng quy mô nhỏ, tổng t ài sản chỉ vài ngàn tỷ đồng, nhưng chịu sự chi phối và điều chỉnh chung bởi một hệ thống văn bản pháp luật. Trong thời gian cuối năm 2009 và d ịp Tết Nguyên đán Canh Dần, các ngân hàng thương mại gặp khó khăn về thanh khoản do một số ngân hàng thương mại dự trữ thanh toán thấp và tổ chức kinh tế, Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội rút khoảng 60.000 tỷ đồng để giải ngân theo t ính quy luật hàng năm. N gân hàng Nhà nước đã hỗ trợ k ịp thời để đảm bảo khả năng an toàn thanh khoản. Vào những ngày giáp Tết, Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ các ngân hàng thương mại lên đến 70.000 tỷ đồng nhưng rút dần về sau Tết Nguyên đán. Có thể nói, điều này không đáng lo ngại vì mang t ính quy luật hằng năm, vào dịp tết N guy ên đán. Trong quý I-2010, tổng phương tiện thanh toán và tín dụng có xu hướng tăng dần, t ín dụng tăng 3,34%. Huy động vốn đang có xu hướng tăng trở lại, đến cuối tháng 3 tăng 3,8% so với cuối năm 2009, đặc biệt là tiền gửi của dân cư tăng 9,2% cho thấy người dân tin tưởng vào hệ thống ngân hàng. Với tốc độ tăng trưởng tín dụng là 3,34% so cuối năm 2009, tương ứng với quý I cùng kỳ các năm diễn biến bình thường (quý I- 2006 tăng 0,9%, quý I-2007 t ăng 4,51%). Đây thật sự là những thông tin tốt, chắc chắn mang lại bước hồi phục phát triển vững chắn cho năm 2010. Một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến thanh khoản là vấn đề lãi suất trên thị trường, nhiều lo ngại mặt bằng lãi suất sẽ bị đẩy cao khi triển khai thỏa thuận lãi suất, doanh nghiệp khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng. Tuy nhiên, đối với lãi suất, chúng ta áp dụng lãi suất cơ bản đúng theo Bộ luật Dân sự và Luật N gân hàng Nhà nước, nhưng thị trường thì phải theo quan hệ cung-cầu. Bất cập này cùng với việc chưa điều chỉnh kịp thời các quy định của pháp luật, công t ác thanh tra, giám sát đạt hiệu quả chưa cao, gây nên sự thiếu minh bạch trong khuyến mại huy động vốn, thu Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 25 phí cho vay. NHNN sẽ nhanh chóng thanh giám sát các vấn đề này, nhằm loại bỏ các yếu tố gây nên trở ngại trong việc phục hồi sức mạnh cho nền kinh tế. Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ “về những giải pháp đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5%”, Ngân hàng Nhà nước sẽ triển khai các giải pháp điều hành lãi suất thỏa thuận phù hợp với cơ chế thị trường. Hiện nay, lãi suất huy động và cho vay của các ngân hàng thương mại đang ở mức cao, xét theo lãi suất thực dương và khả năng hấp thụ của nền kinh tế. Ngân hàng Nhà nước đã và đang thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ để ổn định lãi suất thị trường theo xu hướng giảm dần như t ích cực hỗ trợ thanh khoản đối với ngân hàng thương mại với kỳ hạn dài hơn, khối lượng lớn hơn so với trước đây, hỗ trợ thông qua t ái cấp vốn và hoán đổi ngoại tệ, chỉ đạo các N gân hàng thương mại Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong cung ứng vốn và đ iều chỉnh lãi suất giảm dần phù hợp diễn biến nền kinh tế. Như vậy, với các chỉ số về thanh khoản năm 2009, với những nỗ lực đ iều hành của NHNN cùng với sự hoạt động quản lý kinh doanh của các NHTM vì lợi ích của hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam nói chung, vì lợi ích của bản thân Ngân hàng nói riêng, năm 2010 sẽ là năm phục hồi và t ăng trưởng mạnh mẽ, vững mạnh và bền vững. Tóm lại: Các nhà quản trị điều hành NHTM dựa trên các chỉ tiêu kinh t ế vĩ mô chủ yếu để đưa ra chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản của NH mình. Các chỉ tiêu chủ y ếu đó là lạm phát, tăng trưởng kinh tế, mức bội chi ngân sách, đầu tư của ngân sách... do Quốc hội thông qua. Ngoài ra, quản trị rủi ro còn dựa trên các chỉ tiêu khác như: t ăng trưởng tín dụng của toàn ngành NH, định hướng điều hành tỷ giá, điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt hay nới lỏng, thâm hụt cán cân thương mại,... của các cơ quan khác nhau công bố hay dự báo của các tổ chức. Song đối với những nền kinh tế vẫn đang trong quá trình chuy ển đổi, mới gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới như Việt Nam, thì những diễn biến kinh tế vĩ mô thời gian qua, cùng một số chính sách điều hành, những hạn chế chủ quan trong quản trị điều hành của NHTM cổ phần đã làm cho việc quản trị thanh khoản lại càng khó khăn và phức t ạp hơn các nền kinh tế khác. Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 26 2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng 2.4.1 Về diễn biến một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Diễn biến ảnh hưởng lớn nhất đến quản trị rủi ro thanh khoản của NHTM đó chính là chỉ số lạm phát diễn biến quá cao và vượt ra ngoài các dự báo từ trước đó. M ột số tác động của chỉ số lạm phát ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản: Một là, NHTW phải t hắt chặt tiền tệ và đồng thời đưa ra nhiều biện pháp khác nhau thắt chặt tiền tệ dẫn đến quản trị rủi ro thanh khoản của không ít NHTM bị ảnh hưởng. Tất nhiên có nguyên nhân chủ quan của năng lực quản trị điều hành thanh khoản của một số NHTM còn hạn chế. Hai là, lãi suất thị trường tiền t ệ, lãi suất huy động vốn liên tục tăng cao vượt ra ngoài sức tưởng tượng của nhiều nhà lập chính sách và quản trị NHTM. Lãi suất tăng cao về nguyên lý có thể tác động đến kiềm chế lạm phát, nhưng kèm t heo đó là chi phí quản lý thanh khoản cũng tăng mạnh. Ba là, lạm phát tăng cao, một bộ phận người dân rút tiền gửi, hoặc không gửi tiền vào NHTM mà sử dụng tiền có thể tiết kiệm của mình chuyển sang mua vàng, ngoại tệ để cất giữ, nên càng tác động vào thanh khoản của NHTM. Bốn là, lạm phát tăng cao, giá cả vật liệu xây dựng tăng mạnh, các doanh nghiệp và người dân phải sử dụng nhiều tiền hơn cho xây dựng, sửa chữa nhà ở, thi công công trình, dự án; nên một mặt rút tiền gửi, mặt khác giảm lượng tiền gửi và nhu cầu vay tăng lên. T ình hình đó càng gia tăng rủi ro thanh khoản cho NHTM. Năm là, tính t hanh khoản của NHTM gắn liền với tính thanh khoản của nền kinh t ế. Một số doanh nghiệp phản ánh vừa khó vay được vốn NHTM, vừa phải cân nhắc có vay hay không khi lãi suất lên quá cao. Cá biệt một số doanh nghiệp giảm số dư tiền gửi tại NHTM để cho đối tác “vay”, hoặc công ty mẹ chuy ển cho công ty con vay vốn nội bộ của mình. Tất cả tình hình đó đều tác động đến rủi ro thanh khoản của do các dòng tiền chu chuyển qua NHTM bị hạn chế, có khi bị giảm đi. Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 27 Sáu là, do diễn biến lạm phát, do một số chính sách vĩ mô, nên một số lĩnh vực và thị trường trong nền kinh tế bị sụt giảm, điều chỉnh sâu, giá giảm mạnh có xu hướng đóng băng, ít giao dịch. Nên một số khoản dư nợ cho vay của NHTM đầu tư vào những lĩnh vực này bị ảnh hưởng lớn, khả năng trả nợ của khách hàng giảm, luồng tiền trở lại NHTM không như dự kiến, thanh khoản trở nên kém đi. 2.4.2 Thị trường tiền tệ chưa phát triển Thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc Nhà nước, Tín phiếu NHNN, thị trường mở,... trong thời gian dài hầu như chỉ có các NHTM Nhà nước, một số NHTM cổ phần quy mô lớn, chi nhánh NH nước ngoài,... tham gia, còn phần lớn các NHTM cổ phần quy mô nhỏ và trung bình đứng ngoài cuộc. T ình trạng này do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, trong đó phần nhiều là từ phía các NHTM cổ phần. Thị trường liên NH chưa phát triển theo đúng nghĩa và đúng thông lệ, chủ yếu là các NHTM quan hệ trực tiếp với nhau theo cơ chế thoả thuận, theo quan hệ và các nhân tố khác. G ần đây N gân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu các NHTM báo cáo hàng ngày một số thông tin cơ bản về giao dịch liên NH giữa các NHTM trực tiếp với nhau. 2.4.3 Cơ cấu tài sản có không sẵn sàng đáp ứng thanh khoản cho NHTM và có nhiều bất hợp lý Thứ nhất, về vấn đề không sẵn sàng đáp ứng về cung thanh khoản. Đối với các NHTM nhà nước, một số NHTM cổ phần có quản trị điều hành khá, thường đầu tư một tỷ lệ vốn đáng kể vào giấy tờ có giá, những giấy tờ này có thể sẵn sàng tham gia nghiệp vụ thị trường mở của NHNN, hoặc kênh khác của NHNN, của thị trường t iền tệ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời, song nhiều NHTM cổ phần trong danh mục tài sản có hầu như không có. Nhiều NHTM cổ phần không có tỷ lệ tiền gửi t ại Tổ chức tín dụng có uy tín, chỉ một số NH TM thường xuyên duy trì khoản mục này. Thứ hai, trong cơ cấu dư nợ cho vay của danh mục tài sản có bất hợp lý. Tỷ lệ dư nợ cho vay vào những lĩnh vực thường có biến động lớn của thị trường, đặc biệt là thị trường bất động sản thời gian qua cũng như hiện nay, khách hàng sử dụng vốn vay Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 28 đầu tư vào thị trường t ài chính,... Đây là hai thách thức lớn nhất đối với thanh khoản của nhiều NHTM thời điểm này cũng như chắc chắn trong t hời gian tới. Thứ ba, sử dụng quá nhiều vốn vay ngắn hạn trên thị trường liên NH để mở rộng dư nợ cho vay trong danh mục tài sản có. Tỷ lệ này đối với một số NHTM cổ phần cao gấp 1,5 - 2 lần số vốn huy động trên thị trường I, nên khi tình hình chung các NHTM đều gặp khó khăn về thanh khoản thì những NHTM cổ phần loại này bị gặp khó khăn lớn nhất. Thứ tư, bất cân xứng giữa nhiều khoản dư nợ cho vay trung dài hạn với thời hạn vốn huy động và vốn đi vay. Tỷ lệ sử dụng vốn huy động ngắn hạn sang cho vay trung dài hạn tại nhiều NHTM có thể vẫn đảm bảo theo quy định của NHNN, song nếu vận dụng ở mức tối đa thì khi tình hình thanh khoản chung có vấn đề thì những NHTM dạng này sẽ gặp khó khăn đầu tiên. 2.4.4 Cơ cấu tài sản nợ bất hợp lý Với các NHTM vốn huy động từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, như: kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, bưu chính viễn thông, bảo hiểm,... có tỷ trọng lớn, khi đến “mùa vụ” như cuối năm, thời điểm giáp Tết N guy ên đán, các đợt chi trả đột xuất khác,... nếu NHTM không sẵn sàng nguồn lực sẽ bị động, gặp rủi ro về thanh khoản, phải chạy vay trên thị trường liên NH hoặc huy động vốn trên thị trường với lãi suất cao.Một số cơ cấu khác như: tỷ trọng vốn huy động từ thị trường liên NH quá lớn, tỷ trọng vốn huy động ngắn hạn và không kỳ hạn so với tổng nguồn vốn huy động quá cao,... cũng sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản cho NHTM . 2.4.5 Một số nguyên nhân khách quan khác: Rủi ro thanh khoản còn là tổng hợp của các loại rủi ro khách quan khác, như:   Rủi ro thị trường: có 4 yếu tố của rủi ro thị trường: Rủi ro chứng khoán, hay rủi ro về giá cổ phiếu, trái phiếu thay đổi. Loại rủi ro này đang diễn ra lớn nhất trên thị trường Việt Nam từ đầu năm 2008 đến nay và các NHTM cổ phần đang phải đối mặt lớn nhất của loại rủi ro này đối với thanh khoản Chương 2: Thực trạng thanh khoản 2007-2009 và khả năng 2010 Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 29 Rủi ro lãi suất như nhiều trường hợp đã ký hợp đồng t ín dụng theo lãi suất cố định, nhưng đến các kỳ giải ngân tiếp theo phải huy động với lãi suất cao nhưng giải ngân cho vay theo lãi suất thấp đã cam kết. Rủi ro tiền tệ, hay rủi ro mà tỷ giá thay đổi Rủi ro thị trường hàng hoá: giá cả một số mặt hàng nào xuống quá thấp, tiêu thụ khó khăn, người vay bị thua lỗ hay không tiêu t hụ được hàng hoá, vốn đọng, không trả nợ đúng hạn được cho NH.   Rủi ro chính sách: Các chính sách vĩ mô đột ngột thay đổi, như: đóng cửa rừng, nguồn nguyên liệu gỗ thiếu hụt và tăng giá, các hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng tiêu thụ,.. không thực hiện đúng như cam kết, hoặc thua lỗ,... dẫn đến khó khăn trong trả nợ NH...   Rủi ro bởi thiên tai, rủi ro bất khả kháng khác của người vay,... từ đó tác động đến rủi ro của NHTM . Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh khoản Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 30 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THANH KHOẢN TRON G CÁC NGÂN HÀNG THƯƠN G MẠI VIỆT N AM 3.1. Về phía ngân hàng Nhà Nước:   NHNN cần phải thực hiện cho tốt chức năng người cho vay cuối cùng một cách kịp thời kèm theo là các chế tài tương xứng, thậm chí (nếu cần thiết) nên công bố thông tin về một vài NHTM thường xuyên thiếu thanh khoản, mà nguồn gốc xuất phát từ nền tảng quản trị rủi ro trong kinh doanh kém. Điều này có thể ảnh hưởng (tạm thời) cho các NH này trong khả năng huy động vốn nhưng cũng là biện pháp mạnh nhất để buộc các NH phải chú trọng đến quản trị rủi ro và làm gương cho các NH khác.   Ngân hàng nhà nước vẫn cần hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM thông qua các công cụ điều hành chính sách tiền t ệ. Trong bối cảnh thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ, tín dụng nhằm kiềm chế lạm phát. Đối với các NHTM lớn, có nhiều giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn thì việc hỗ trợ thanh khoản sẽ thông qua nghiệp vụ thị trường mở tại Ngân hàng Nhà nước. Đối với các NHTM nhỏ không đủ giấy tờ có giá hoặc không có khả năng cạnh tranh trên thị trường mở thì Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ thông qua công cụ tái cấp vốn. Việc hỗ trợ này của Ngân hàng Nhà nước rất ngắn hạn và các NHTM được yêu cầu phải điều chỉnh lại cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn cho phù hợp, hạn chế thấp nhất rủi ro thanh khoản.   Việc bán ngoại tệ của các tập đoàn nhà nước cho các NH cần phải thực hiện ngay, bởi như thế vừa ngăn được t ình trạng găm giữ ngoại tệ, tăng cung ngoại t ệ cho thị trường, vừa giúp NHTM loại bỏ phần tín dụng ảo và giúp NHTM tăng khả năng thanh khoản hiện hành.   Bên cạnh đó NHNN cần đề ra các tiêu chí nâng cao t ính thanh khoản mà NHTM buộc phải thực hiện theo một lộ trình nhất định, thậm chí khuyến khích việc tăng cường mua bán sát nhập trong ngành NH nếu NHTM không thể tăng đủ vốn theo lịch trình mà NHNN đã công bố.   Để hệ thống NHTM thiếu thanh khoản khá gay gắt thời gian qua phần nào có trách nhiệm của khâu giám sát thanh tra đã không cảnh báo kịp thời. Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng; tăng cường công t ác thanh tra, giám sát; rà soát, đánh giá được thực trạng hoạt Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh khoản Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 31 động của từng ngân hàng thương mại và của hệ thống ngân hàng để chủ động có phương án xử lý kịp thời khi cần thiết. 3.2. Về phía ngân hàng thương mại:   Tập trung vào xây dựng chiến lược quản trị thanh khoản trong NHTM . Các ngân hàng cần thiết lập ngay chiến lược quản trị thanh khoản thông qua việc hoạch định và dự đoán những thay đổi về lưu lượng tiền gửi và cho vay, cũng như những thay đổi về lợi nhuận. Công tác quản trị này phải đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro và lợi nhuận.   Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, vì đây là một biện pháp khá căn bản để có thể quản lý thanh khoản trong cả công tác phòng ngừa và xử lý các khó khăn về thanh khoản. Trong hoạt động ngân hàng, chất lượng nguồn nhân lực và công nghệ đóng vai trò rất quan trọng. Các ngân hàng cần tổ chức tốt khâu phân tích và dự báo thị trường, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ để triển khai kịp thời các biện pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro.   Gia tăng tính liên kết, thống nhất giữa các NHTM để đảm bảo an toàn thanh toán, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Đ ây là một vấn đề quan trọng nhằm giúp các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau trong những lúc khó khăn không chỉ về thanh khoản, tránh những hiện tượng tạo sự cạnh tranh không lành mạnh.   Thực hiện việc cơ cấu lại t ài sản nợ và tài sản có cho phù hợp, nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đó là cơ cấu lại nguồn vốn huy động và cho vay trên thị trường; cơ cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn.   Thực hiện việc phát hành giấy tờ có giá, điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro nhiều như chứng khoán, bất động sản và tiêu dùng. Các ngân hàng đều phải duy trì một tỷ lệ dự trữ (bao gồm tiền mặt trong ngân hàng, tiền gửi t ại N gân hàng Trung ương và các t ài sản có tính lỏng cao khác) đảm bảo duy trì dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Trung ương và để đối phó với các dòng tiền đi ra. Việc kết hợp giữa dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp ngân hàng chủ động vừa đối phó với rủi ro thanh khoản vừa có thu nhập hợp lý. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh khoản Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 32   Quản lý tốt rủi ro lãi suất khe hở lãi suất: Hoàn thiện các quy định liên quan đến huy động và cho vay (nhất là trung, dài hạn) theo lãi suất thị trường; cần có cách giải quyết khoa học để không xảy ra t ình trạng các khách hàng gửi t iền rút tiền trước hạn khi lãi suất thị trường tăng cao hoặc khi có các đối thủ khác đưa ra lãi suất cao, hấp dẫn khách hàng hơn.   Thực hiện các b iện pháp hạn chế rủi ro thông qua việc phát triển thị trường tiền t ệ phái sinh. Thị trường REPO là công cụ khá hiệu quả trong việc tạo ra tính lỏng cao cho các chứng khoán nợ và cơ cấu tài sản có nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng một cách nhanh chóng. Forward và Future cũng là những công cụ để cầm giữ lãi suất giao dịch nhằm hạn chế rủi ro khi lãi suất thị trường biến động. Đặc biệt SWAP là công cụ quan trọng để các ngân hàng có thể cơ cấu lại tài sản nợ, tài sản có trên bảng cân đối t ài sản của mình, nhằm hạn chế các tác động của rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn. Kết luận: Với thực trạng thị trường như hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng quản lý rủi ro thanh khoản nhằm giảm t hiểu rủi ro vỡ nợ là mối quan tâm hàng đầu, là bài toán khó đặt ra không chỉ với một ngân hàng riêng lẻ mà đối với toàn hệ thống từ Ngân hàng Nhà nước cho tới các ngân hàng thương mại. Quản lý rủi ro thanh khoản không đơn thuần chỉ là vấn đề của các dòng tiền, vấn đề cơ cấu của t ài sản Nợ - Có trên bảng cân đối tài sản mà nó chính là hoạt động quản trị của một ngân hàng thương mại. Vì thế, các NHTM cần hiểu rõ tầm quan trọng của quản lý rủi ro thanh khoản, chủ động xây dựng chính sách khung về quản lý rủi ro thanh khoản, thiết lập các quy trình cụ thể nhằm xác định, đo lường, kiểm soát các rủi ro về thanh khoản có thể xảy ra. Các ngân hàng cần có được khả năng dự báo với độ chính xác cao các luồng tiền vào, luồng tiền ra, đặc biệt là các luồng t iền liên quan tới các cam kết ngoại bảng và các nghĩa vụ tài sản nợ để chủ động đưa ra kế hoạch hoạt động trong các tình huống bất ngờ. Cuối cùng, các ngân hàng cũng cần hiểu rõ mối quan hệ hữu quan giữa các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá... với rủi ro thanh khoản để có được định hướng đúng đắn trong việc hoạch định chính sách kinh doanh của mình. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh khoản Nhóm 9, lớp NH đêm 5, K18 Trang 33 Tài liệu tham khảo: 1.  Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, N xb lao động xã hội, Hà Nội. Nội dung chính tham khảo là: Các nguyên nhân dẫn đến thanh khoản có vấn đề, Chiến lược quản trị thanh khoản, Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản. 2.  Bài "Rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam và giải pháp khắc phục" , bài viết của TS. Trần Văn Hùng – Lê Văn Thịnh, www.doanhnhan360.vn 3.  Bài "Quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng", vneconomy.vn 4.  Bài "Phân tích nguy ên nhân ảnh hưởng đến thanh khoản của N gân hàng thương mại", t ạp chí số 20 (số 436), tapchikinhtedubao.mp i.gov.vn 5.  Bài báo "Hỗ trợ kịp thời để đảm bảo thanh khoản ngân hàng" đăng tại địa chỉ " hanh-khoan- ngan-hang/20104/39988.vnplus" 6.  Bài báo "Thống đốc ngân hàng: 'Cho vay thỏa thuận, lãi suất sẽ giảm'" tại đại chỉ " ress.net/GL/Ebank/T in-tuc/2010/04/3BA1A615/" 7.  Các báo cáo tài chính trong các website chính t hức của các NHTM. 8.  Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Duy Sinh, đề tài "NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM", 07/2009.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftieu_luan_qtnh_thanh_khoan_full_n_7426.pdf
Luận văn liên quan