Tìm hiểu tình hình sản xuất cà phê của các nông hộ trên địa bàn xã Bình Thuận, thị xã Buôn Hồ, tỉnh DakLak

- Tích cực tham gia các chương trình khuyến nông do xã và các đơn vị tổ chức. - Thường xuyên theo dõi các chương trình tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng để học hỏi các kỹ thuật sản xuất mới nâng cao năng suất cho vườn cây của mình, đồng thời theo dõi để biết được các biến động của thời tiết, khí hậu để có thể chủ động phòng tránh giảm bớt thiệt hại. - Phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các hộ, tích cực trao đổi, học hỏi các kinh nghiệm tốt và những kỹ thuật sản xuất mới trong sản xuất, giúp đỡ hộ trợ về vốn, phương tiện sản xuất.

doc64 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3556 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu tình hình sản xuất cà phê của các nông hộ trên địa bàn xã Bình Thuận, thị xã Buôn Hồ, tỉnh DakLak, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại địa phương và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hoá tinh thần của nhân dân như: Cán bộ làm công tác chuyên môn về lĩnh vực văn hóa thông tin chưa được chuẩn hóa về nghiệp vụ, tin bài phát thanh chưa phong phú, hệ thống truyền tải thông tin FM, các cụm loa đã xuống cấp trầm trọng chưa được khắc phục sửa chữa. Qua đó làm ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng – Pháp luật Nhà nước và Nghị quyết – Chỉ thị của các cấp. Về thể thao: Ban văn hóa thông tin – thể dục thể thao phối hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh niên tổ chức các hoạt động thể dục thể thao trong các ngày lễ như: Tổ chức thi đấu bóng đá, bóng chuyền, nhằm nâng cao tinh thần tập luyện các môn thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe cho lực lượng thanh thiếu niên của xã nhà nói riêng và nhân dân toàn xã nói chung. * Năng lượng Trên địa bàn xã đã có hệ thống công trình mạng lưới điện gồm các đường dây điện trung thế, xây dựng một bình hạ thế 100 KVA và một bình 50 KVA hoàn chỉnh. Mạng lưới điện đã đi đến hầu hết các thôn, buôn trong xã đáp ứng được một phần nhu cầu giao lưu kinh tế văn hóa và nhu cầu sinh hoạt của người dân trong vùng. 3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn Thuận lợi Xã Bình Thuận có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, giao lưu giữa các vùng. Đồng thời với diện tích đất tự nhiên tương đối rộng lớn, trong đó phần lớn diện tích đều sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, các loại đất phù hợp với các cây lâu năm và cây ngắn ngày, trong đó nổi bật là cà phê, tiêu và lúa, là điều kiện tốt để ổn định tình hình an ninh lương thực và phát triển kinh tế. Với diện tích ao hồ lớn, việc sử dụng hợp lý sẽ là lợi thế để chủ động trong sản xuất nông nghiệp, phát triển nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm đặc biệt là trâu, bò, dê,… - Khó khăn + Đời sống của đồng bào thiểu số phía Bắc còn nhiều khó khăn, trình độ văn hóa còn thấp, hạn chế trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào đời sống và sản xuất. + Các công trình thủy lợi và kênh mương đã xuống cấp, chưa đáp ứng được hết nhu cầu tưới tiêu của người dân trên địa bàn. + Môi trường trong khu dân cư còn bị ô nhiễm, hiện tượng xói mòn, rửa trôi còn xảy ra. + Giao thông ở một số thôn xa trung tâm đi lại còn khó khăn. 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu Chọn ngẫu nhiên các hộ nông dân trên địa bàn xã Bình Thuận. 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu và thông tin 3.2.2.1 Số liệu thứ cấp Là những tài liệu sẵn có liên quan đến cơ sở lý luận, thực tiển của đề tài, thông qua báo cáo luận văn, tài liệu tham khảo, các sách báo tạp chí, các kết quả nghiên cứu trước đây…trong các thư viện, internet, tư liệu khoa bằng cách sao chụp, in chụp những phần có liên quan đến đề tài. Các báo cáo của ủy ban nhân dân xã Bình Thuận, số liệu thu thập từ các bảng báo cáo tổng kết, phương hướng nhiệm vụ kế hoạch và các tài liệu liên quan của ủy ban xã trong 3 năm và các số liệu chung về tình hình phát triển kinh tế xã hội qua ba năm 2009, 2010, 2011. 3.2.2.2 Số liệu sơ cấp Bao gồm những số liệu thu thập được thông qua phỏng vấn hộ sản xuất cà phê trên địa bàn xã Bình Thuận. Các thông tin này được thu thập từ phỏng vấn bằng phiếu điều tra nông hộ. 3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu và thông tin Số liệu được xử lý bằng công cụ máy tính ( phần mềm Microsoft Excel) dùng để tính toán các chỉ số tuyệt đối, tương đối, bình quân các dữ liệu thứ cấp. Số liệu được thể hiện thông qua có thể dưới dạng bảng biểu. 3.2.4 Phương pháp phân tích 3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả Sử dụng số bình quân để phản ánh thực trạng phát triển kinh tế của xã cũng như tình hình sản xuất cà phê của các nông hộ trong xã. 3.2.4.2 Phương pháp thống kê kinh tế Là nghiên cứu các hiện tượng bằng thống kê trên cơ sở thu thập tổng hợp, phân tích, so sánh các số liệu và hiện tượng, khi phân tích thường sử dụng các cách phân tổ, hệ thống các chỉ tiêu để tìm ra tính quy luật và rút ra những kết luận cần thiết. 3.2.4.3 Phương pháp so sánh So sánh theo thời gian: Các thông tin khi thu thập và được so sánh qua từng năm. So sánh theo không gian: Các thông tin khi thu thập và được so sánh giữa các hộ trong xã. So sánh với mức trung bình: các thông tin khi thu thập và được so sánh với mức trung bình chung. Dùng phương pháp so sánh để thấy xu hướng vận động, nhịp độ hoạt động và làm rõ thực trạng. Có hai loại so sánh đó là so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. 3.2.4.4 Phương pháp SWOT SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng anh: Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (thách thức) Strengths (điểm mạnh) Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu. Opportunities (cơ hội) Liệt kê các cơ hội chính liên quan. Weaknesses (điểm yếu) Liệt kê các điểm yếu tiêu biểu. Threats (thách thức) Liệt kê các nguy cơ chủ yếu. 3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 3.2.5.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất cà phê - Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO): là bộ phận của giá trị sản xuất nói chung bao gồm toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịc vụ trong lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sáng tạo ra trong một thời kì nhất định, thường là một vụ hoặc một năm. GO = Q x P Trong đó: Q là sản lượng/khối lượng P là giá bán Chỉ tiêu này phản ánh giá trị sản xuất sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, là cơ sở để tính các chỉ tiêu khác. - Chi phí trung gian (IC): là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất như: giống, phân bón, thuốc BVTV, thuê lao động .... - Giá trị tăng thêm (VA): là phần giá tri tăng thêm của người lao động sản xuất được tính trên đơn vị diện tích. VA = GO – IC - Thu nhập: phản ánh thu nhập từ sản xuất 1 ha cà phê. Thu nhập = Giá trị sản xuất – Chi phí sản xuất Trong đó chi phí sản xuất bao gồm chi phí trung gian và khấu hao tài sản cố định. - Năng suất: là sản lượng sản phẩm chính của một loại cây trồng thu hoạch được trên một đơn vị diện tích trồng trong một năm. Năng suất cây trồng = Sản lượng cây trồng/Diện tích cây trồng 3.2.5.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế cây cà phê - Tỷ suất giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): là tỷ số gái trị thu được tính bình quân trên một đơn vị sản xuất với chi phí trung gian. Đây là giá trị tăng thêm khi bỏ một đồng chi phí. - Tỷ suất giá trị gia tăng tính trên chi phí trung gian (VA/IC): là phần giá trị gia tăng thu được tính bình quân trên một đơn vị sản xuất với chi phí trung gian. - Tỷ suất giá trị sản xuất tính trên công lao động (GO/công LĐ): là giá trị thu được tính trên một công lao động gia đình. - Tỷ suất giá trị gia tăng tính trên công lao động (VA/công LĐ): là phần giá trị gia tăng thu được tính trên một công lao động gia đình. - Tỷ suất thu nhập: phản ánh hiệu quả kinh tế từ sản xuất cà phê. TSTN = TN/CPSX 3.2.5.3 Cách tính khấu hao và phương pháp phân tổ - Khấu hao máy móc. - Khấu hao vườn cây. - Phương pháp phân tổ: sử dụng phương pháp phân tổ theo thu nhập căn cứ vào chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 theo Chỉ thị số 1752/CT-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2010. + Thu nhập BQ/người/tháng =< 400.000 đồng: Hộ nghèo. + Thu nhập BQ/người/tháng từ 401.000 đồng đến 1.500.000 đồng: Hộ trung bình. + Thu nhập BQ/người/tháng > 1.500.000 đồng: Hộ khá. PHẦN BỐN - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Tình hình chung của nông hộ 4.1.1Tuổi của hộ Qua điều tra 60 hộ nông dân trên địa bàn 4 thôn bao gồm thôn Bình Minh 5, Bình Minh 6, Bình Hòa 2 và Bình Thành 2 cho thấy tuổi trung bình của các chủ hộ khoảng 41,87 tuổi và được thể hiện rõ hơn qua bảng số liệu sau: Bảng 4.1: Tuổi trung bình của chủ hộ Nhóm hộ Nghèo Trung bình Khá Bình quân Số hộ 5 35 20 Tuổi trung bình hộ (tuổi) 39,20 42,63 43,80 41,87 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Qua bảng số liệu trên ta thấy tuổi trung bình của chủ hộ giữa các nhóm hộ không có sự chênh lệch lớn. Nhóm hộ nghèo có tuổi trung bình thấp nhất và nhóm hộ giàu có tuổi trung bình cao nhất lần lượt là 39,2 tuổi và 43,8 tuổi. Hầu hết các hộ đều sản xuất nông nghiệp nên tuổi của chủ hộ cũng ảnh hưởng lớn đến sự sản xuất của hộ gia đình. Trong sản xuất nông nghiệp thì kinh nghiệm là yếu tố cũng khá quan trọng tác động đến quá trình sản xuất nông nghiệp. Và trên thực tế điều tra cũng cho thấy nhóm hộ khá có số tuổi trung bình cao hơn các nhóm hộ nghèo và trung bình, mặt khác nhóm hộ nghèo lại có tuổi trung bình thấp nhất. Qua đó cũng cho thấy nhóm hộ khá có nhiều kinh nghiệm hơn và vận dụng các khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. 4.1.2 Tình hình dân trí của hộ điều tra Qua điều tra 60 hộ với 251 nhân khẩu ở 4 thôn trên địa bàn xã Bình Thuận thì có bảng tổng hợp số liệu về trình độ dân trí được trình bày theo bảng số liệu dưới đây: Bảng 4.2: Trình độ học vấn của các hộ  Nhóm hộ Chỉ tiêu Nghèo Trung Bình Khá Số hộ 5 35 20 Số nhân khẩu 19 145 87 Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Không biết chữ 3 15,79 9 6,21 7 8,05 Cấp1 7 36,84 33 22,76 22 25,29 Cấp 2 7 36,84 48 33,10 30 34,48 Cấp 3 2 10,53 55 37,93 28 32,18 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Qua bảng số liệu ta thấy nhóm hộ nghèo có tỷ lệ người không biết chữ là cao nhất chiếm 15,79% trong khi đó nhóm hộ trung bình và khá lần lượt chỉ là 6,21% và 8,05%, điều này cho thấy nhóm hộ nghèo không có điều kiện cho con em mình đi học hay do trình độ dân trí thấp mà họ sản xuất không đem lại được hiệu quả cao. Còn đối với nhóm hộ khá về trung bình thì tỷ lệ người học cấp 3 là cao nhất đối với nhóm hộ trung bình chiếm 37,93%. Như vậy qua phân tích bảng số liệu và tình hình chung ta cũng thấy được sự khác biệt giữa các nhóm hộ. Các hộ khá, trung bình thì có điều kiện cho con em mình được đi học và các hộ này cũng có trình độ dân trí cao hơn so với nhóm hộ nghèo do đó cũng có tác động đến quá trình sản xuất của họ được tốt hơn. Đối với những hộ nghèo thì trình độ dân trí còn thấp, không có điều kiện cho con em mình đi học, trình độ thấp cũng gây khó khăn trong quá trình sản xuất do đó chưa đem lại hiệu quả cao trong sản xuất. Vì vậy trong tương lai cần có những biện pháp nâng cao trình độ dân trí cho người dân nhằm nâng cao kiến thức cũng như giúp cho quá trình tiếp thu kiến thức, sản xuất được tiến hành tốt hơn. 4.2 Thực trạng sản xuất cà phê của nông hộ xã Bình Thuận 4.2.1 Đất đai sản xuất cà phê của nông hộ Trong quá trình sản xuất nông nghiệp thì đất đai có vai trò rất quan trọng, nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất với tư cách vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động, nó quyết định đến năng suất cây trồng, nếu đất tốt thì năng suất cao và ngược lại. Mặt khác đất đai là yếu tố không thể thiếu hay không thể thay thế được trong sản xuất nông nghiệp, vì vậy cần có những biện pháp canh tác hợp lý để sử dụng đất có hiệu quả và lâu dài. Bảng 4.3: Tình hình đất đai của các nông hộ STT Chỉ tiêu ĐVT Nhóm hộ Tổng Nghèo Trung bình Khá 1. Tổng diện tích đất NN Ha 2,66 27,83 32,92 63,95 a. Diện tích cây hàng năm Ha 0,30 2,15 2,40 4,85 b. Diện tích cây lâu năm Ha 2,30 25,68 29,20 57,18 - Diện tích cây cà phê Ha 1,90 24,78 26,80 53,48 2. Bình quân đất/hộ Ha/hộ 0,53 0,81 1,65 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Theo kết quả điều tra nông hộ ta thấy diện tích đất nông nghiệp giữa các nhóm hộ có sự khác xa nhau rất lớn, đối với hộ khá thì trung bình diện tích đất nông nghiệp bình quân trên hộ là 1,65 ha/hộ, gấp ba lần so với nhóm hộ nghèo và gấp hai lần so với nhóm hộ trung bình, đó là hộ nghèo bình quân chỉ có 0,53 ha/hộ còn nhóm hộ trung bình thì bình quân có 0,81 ha/hộ. Khi nông hộ có nhiều đất sản xuất thì sẽ có lợi thế rất lớn trong nông nghiệp cũng như các nghành khác. Khi có lợi thế về đất đai thì có thể mở rộng sản xuất, áp dụng được nhiều khoa học kỹ thuật, đưa máy móc hiện đại áp dụng trong quá trình sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả trong sản xuất hơn. Thông qua điều tra 60 hộ trên địa bàn xã Bình Thuận thì ta thấy với tổng diện tích đất nông nghiệp là 63,95 ha và trong đó tổng diện tích đất trồng cà phê là 53,48 ha chiếm đến 83,63%. Đây là tỷ lệ khá cao từ đây cho thấy được tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thì cây cà phê là cây trồng chủ lực, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân. 4.2.2 Tình hình trang bị phương tiện sản xuất cà phê của nông hộ xã Bình Thuận. Trong sản xuất nông nghiệp thì yếu tố về trang thiết bị đóng vai trò tương đối quan trọng đối với quá trình sản xuất của nông hộ. Công cụ sản xuất không những giúp nâng cao năng suất lao động mà còn tiết kiệm được nhiều chi phí cũng như thời gian. Đối với sản xuất cà phê thì yếu tố trên càng quan trọng, vì hầu hết các quá trình sản xuất đều có sử dụng đến máy móc. Tình hình trang bị phương tiện sản xuất của nông hộ được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.4: Công cụ phục vụ sản xuất cà phê của nông hộ Phương tiện sản xuất ĐVT Nhóm hộ BQC Nghèo Trung bình Khá Ô tô Bình quân Chiếc/hộ 0,00 0,02 0,05 Giá trị Triệu đồng 0,00 200,00 190,00 6,50 Máy kéo Bình quân Chiếc/hộ 0,00 0,08 0,20 Giá trị Triệu đồng 0,00 95,00 145,00 4,00 Xe công nông Bình quân Chiếc/hộ 0,00 0,25 0,80 Giá trị Triệu đồng 0,00 192,00 387,00 9,65 Máy xay sát Bình quân Chiếc/hộ 0,00 0,22 0,75 Giá trị Triệu đồng 0,00 29,00 52,90 1,36 Máy phát điện Bình quân Chiếc/hộ 0,00 0,05 0,20 Giá trị Triệu đồng 0,00 20,00 25,00 0,75 Bình phun thuốc Bình quân Chiếc/hộ 0,60 0,82 0,75 Giá trị Triệu đồng 2,40 20,50 14,20 0,61 Máy bơm nước Bình quân Chiếc/hộ 0,80 0,74 0,70 Giá trị Triệu đồng 13,20 86,40 44,20 2,39 Béc tưới nước Bình quân Chiếc/hộ 0,00 1,05 2,85 Giá trị Triệu đồng 0,00 13,00 21,10 0,56 Ống nước Bình quân Chiếc/hộ 2,00 2,88 4,55 Giá trị Triệu đồng 7,80 116,60 111,40 3,93 Tổng giá trị 23,40 772,50 990,80 29,77 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Qua bảng số liệu tổng hợp trên ta thấy tình tình trang bị phương tiện sản xuất giữa các nhóm hộ là không đều nhau, nhìn chung nhóm hộ khá có sự trang bị về công cụ sản xuất được đầy đủ hơn nhóm hộ nghèo và trung bình, điều này chứng tỏ được rằng các nhóm hộ khá có điều kiện để đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất được tốt hơn. Qua bảng tổng hợp ta thấy nhóm hộ khá có các công cụ có giá trị cao như xe máy cày bình quân 0,8 chiếc/hộ, máy xay sát là 0,75 chiếc/hộ, trong khi đó nhóm hộ trung bình có tỷ lệ bình quân của xe máy cày là 0,27 chiếc/hộ và máy xay sát là 0,22 chiếc/hộ, còn đối với nhóm hộ nghèo thì đều không có máy xay sát và xe máy cày. Qua đây ta thấy mức độ đầu tư trang thiết bị phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập của nông hộ. Với các hộ khá thì có điều kiện đầu tư hơn cho sản xuất còn những hộ trung bình và hộ nghèo họ chỉ đủ lo cho chi tiêu trong gia đình nên có ít vốn để đầu tư trang thiết bị sản xuất. Từ đó cũng cho thấy năng suất của nhóm hộ khá và trung bình cao hơn so với nhóm hộ nghèo, như vậy khi không có hoạch có trang thiết bị sản xuất nhưng thô sơ thì sẽ làm cho chi phí tăng cao do phải thuê hoặc làm thủ công, từ đó làm giảm lợi nhuận và kéo theo khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng thêm. 4.2.3 Năng suất, sản lượng cà phê của nông hộ Năng suất và sản lượng là hai yếu tố phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất, phản ánh việc sử dụng các yếu tố đầu vào cũng như là sự đầu tư cho sản xuất cây cà phê. Vì vậy việc nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng là vấn đề mà các nông hộ rất quan tâm vậy nên để có năng suất cao thì không chỉ đòi hỏi người sản xuất phải đầu tư đúng mức mà còn phải đúng cách. Để thấy được năng suất, sản lượng của các nông hộ trên địa bàn xã Bình Thuận qua năm 2011 ta xét bảng số liệu sau: Bảng 4.5: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của nông hộ STT Chỉ tiêu ĐVT Nhóm hộ BQC Khá Trung bình Nghèo 1. Diện tích Ha/hộ 1,39 0,72 0,38 0,83 2. Năng suất Tấn/ha 3,87 3,57 2,82 3,42 3. Sản lượng Tấn/hộ 5,37 2,50 1,07 2,98 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Qua bảng số liệu ta thấy rõ ràng với nhóm hộ có điều kiện về trang thiết bị sản xuất, vốn đầu tư thì họ có năng suất cao hơn nhiều so với nhóm hộ không có hoặc có ít vốn đầu tư cho sản xuất cà phê. Thông qua phân tích số liệu thu thập được ta thấy nhóm hộ khá có năng suất cà phê tương đối cao, bình quân năm 2011 là 3,87 tấn/ha trong khi đó với nhóm hộ nghèo thì chỉ là 2,82 tấn/ha. Đối với sản xuất nông nghiệp thì năng suất là kết quả của sự tác động rất nhiều yếu tố như trình độ thâm canh, khí hậu, đất đai, thổ nhưỡng,…vì vậy trong quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân của sự chênh lệch về năng suất, sản lượng giữa các nhóm hộ đó là đối với nhóm hộ khá và trung bình thì họ có phương tiện sản xuất, có vốn để đầu tư do đó một phần nào tiết kiệm được chi phí do không phải thuê máy móc, vay mượn vốn và họ chủ động hơn trong sản xuất. Còn những hộ nghèo họ phải vay mượn do đó tăng thêm chi phí thậm chí là phải cắt giảm bớt đầu tư sản xuất do đó cũng kéo theo sự giảm về năng suất. Điều này cũng gây nên sự chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm hộ đặc biệt là nhóm hộ khá và nhóm hộ nghèo. Trong những năm gần đây giá cà phê tuy tăng cao nhưng kéo theo đó là giá vật tư cũng leo thang như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nhiên liệu, tiền công lao động,…cũng tăng theo rất nhanh nên lợi nhuận thực chất mà người sản xuất cà phê thu được cũng không cao. Mặt khác do sản xuất ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất nhiều của thời tiết, do thời tiết thường xuyên biến đổi như hạn hán kéo dài đã khiến một số nơi thiếu nước tước mà hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã chưa đáp ứng được nhu cầu nước tưới cho cây trồng vào mùa hạn dẫn đến năng suất sản lượng giảm. Chính vì năng suất cà phê của một số hộ còn thấp, chưa mang lại hiệu quả tối đa nên vấn đề nâng cao năng suất, sản lượng cho cây cà phê là vấn đề bức thiết đặt ra cho lãnh đạo cũng như người dân của xã để nhằm mục đích nâng cao năng suất từ đó cải thiện đời sống về vật chất cũng như tinh thần cho người sản xuất nhất là những hộ nghèo. 4.2.4 Tình hình đầu tư sản xuất cà phê Để sản xuất cà phê đem lại hiệu quả cao thì bên cạnh các yếu tố về điều kiện tự nhiên thuận lợi thì còn phải kể đến sự chăm sóc đầu tư của người sản xuất. Cây cà phê trên địa bàn xã Bình Thuận cũng đã được người dân trồng từ lâu nên ít nhiều cũng có nhiều kinh nghiệm để sản xuất thông qua quá trình tự đúc rút hay được học tập từ người khác. Cũng như các loại cây trồng khác, cây cà phê cũng có yêu cầu về sự chăm sóc đúng cách sẽ cho năng suất cao như bón phân đúng cách hay cách tỉa cành trong từng giai đoạn phát triển của cây, ngược lại nếu chăm sóc cây cà phê không tốt sẽ làm giảm sản lượng và ảnh hưởng rất nhiều đến cây cà phê. Bảng 4.6: Chi phí đầu tư năm 2011 của các nhóm hộ (BQ/ha) ĐVT: Triệu đồng/hộ STT Các khoản chi phí Nhóm hộ BQC Khá Trung bình Nghèo 1. Chi phí trung gian (IC) 49.369,49 49.244,03 47.065,98 48.559,84 a. Phân bón 21.114,98 21.235,63 19.844,74 20.731,78 - Phân xanh 2.310,47 1.752,96 1.052,63 1.705,35 - Phân chuồng 592,06 3.546,68 1.789,47 1.976,07 - Phân vi sinh 1.960,29 1.655,93 1.200,00 1.605,41 - Phân đạm 5.268,95 4.698,33 4.815,79 4.927,69 - Lân 2.215,16 1.880,96 2.526,32 2.207,48 - Kali 5.202,17 4.213,21 5.407,89 4.941,09 - NPK 3.565,88 3.487,57 3.052,63 3.368,69 b. Thuốc BVTV 1.349,82 927,08 131,77 802,89 c. Nhiên liệu 4.108,30 4.451,69 4.473,68 4.344,56 d. Chi khác 638,99 1.121,08 1.789,47 1.183,18 e. Chi phí lao động 21.622,02 19.626,78 16.063,16 19.103,99 f. Chi dịch vụ 535,38 1.881,78 4.763,16 2.393,44 2. Khấu hao 1.826,38 698,71 406,91 977,33 3. Công lao động (công) 210,47 207,34 192,89 203,57 Tổng chi phí sản xuất 51.195,87 49.942,74 47.472,89 49.537,17 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Từ bảng phân tích số liệu của các nhóm hộ ta thấy sự đầu tư sản xuất cà phê giữa các nhóm hộ nhìn chung không có sự chênh lệch quá xa nhau. Đối với nhóm hộ khá thì có sự đầu tư cao hơn so với hai nhóm hộ nghèo và trung bình, hầu hết các nhóm hộ chi chủ yếu cho phân bón và công lao động. Hiện nay trên thị trường giá cả các loại phân bón rất cao và có xu hướng ngày càng tăng cao không chỉ đối với mặt hàng phân bón hóa học mà phân bón hữu cơ cũng tăng đáng kể so với trước kia. Tuy giá cả cao nhưng hiện nay có một số loại phân không đảm bảo chất lượng do đó nó không chỉ làm tăng thêm chi phí cho người sản xuất mà mặt khác nó còn làm giảm năng suất cây trồng và thậm chí làm chết cây. Bên cạnh việc đầu tư nặng về phân bón ta cũng phải kể đến phần chi phí cho công lao động, hiện nay công lao động khá cao và nhất là khi vào vụ thu hoạch cà phê do cần nhiều lao động nên giá lao động cũng tăng lên đáng kể và làm tăng thêm chi phí cho quá trình đầu tư sản xuất. Qua số liệu điều tra thực tế cho thấy hầu hết ở các mục chi cho sản xuất cà phê thì ở nhóm hộ khá và trung bình đều cao hơn so với nhóm hộ nghèo nhưng ở phần chi phí cho dịch vụ của nhóm hộ nghèo thì cao hơn so với hai nhóm hộ kia. Điều này rất đúng với thực tế vì nhóm hộ nghèo thường không có máy móc thiết bị phục vụ sản xuất do đó nhiều công việc phải thuê máy móc mới làm được do vậy nên phần chi phí cho việc thuê máy móc làm tăng chi phí cao hơn so với hai nhóm hộ khá và trung bình. Trong quá trình sản xuất cà phê cũng như các loại cây trồng khác thì không tránh khỏi sâu bệnh, vì vậy nên việc phun thuốc phòng trị bệnh cho cà phê hay phun một số loại thuốc bổ xung thêm chất dinh dưỡng cho cà phê hiện nay được người nông dân áp dụng rất rộng rãi do đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn hiện tượng lạm dụng thuốc hay việc sử dụng không theo hướng dẫn trên bao bì của thuốc đã gây ảnh hưởng nhiều đến môi trường theo chiều hướng xấu, như các chai lọ thuốc sau khi dùng đã không thu gom và xử lý mà thải ra ngoài môi trường gây ảnh hưởng đến nguồn nước, đất, và sinh vật. Vì vậy bên cạnh việc sản xuất cần chú ý hơn nữa đến việc bảo vệ môi trường. 4.2.5 Thu hoạch cà phê Sản lượng và chất lượng cà phê ngoài các yếu tố về chăm sóc, điều kiện tự nhiên thì còn chịu ảnh hưởng rất lớn từ khâu thu hoạch cà phê. Để đạt được chất lượng cà phê cao và sản lượng tối đa thì thời điểm thu hoạch cà phê rất quan trọng, thời điểm thu hoạch tốt là lúc lượng quả chín trên 80% thì khi đó ta thu hoạch sẽ đem lại hiệu quả cao. Bảng 4.7: Tình hình thu hoạch cà phê của nông hộ ĐVT: Tỷ lệ % số hộ điều tra STT Diễn giải Nhóm hộ BQC Nghèo Trung bình Khá 1. Khi cà còn xanh 0,00 2,86 0,00 1,67 2. Quả chín trên 50% 20,00 20,00 10,00 16,67 3. Quả chín trên 80% 80,00 48,57 70,00 58,33 4. Chín hầu hết 0,00 28,57 20,00 23,33 5. Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Qua bảng số liệu ta thấy ở hầu hết các nhóm hộ thì thường đều lựa chọn thời điểm thu hoạch chính là khi tỷ lệ quả chín trên 80% là cao nhất, điều này chứng tỏ các hộ nông dân sản xuất cà phê đã nắm được lợi ích khi thu hoạch cà chín tránh được hiện tượng giảm khối lượng hay nhân cà đen, xấu. Trong thời điểm thu hoạch do điều kiện từng vùng cũng như có hiện tượng trộm cắp nên vẫn còn một số hộ nông dân thu hoạch cà phê khi lượng quả chín đang còn ít, do tâm lý sợ mất trộm nên họ chấp nhận thu hoạch sớm. Qua điều tra thực tế thì hầu hết ở thời gian cà bắt đầu chín thì các hộ đều có sự hái tỉa những quả chín, điều này tránh được hiện tượng những quả chín sớm không bị rụng trước khi vào vụ thu hoạch chính. 4.2.6 Kết quả sản xuất cà phê của nông hộ Với tình hình sản xuất và đầu tư của nông hộ thì ta có kết quả sản xuất cà phê của nông hộ được thể hiện qua bảng số liệu sau: Bảng 4.8: Kết quả sản xuất cà phê của các nông hộ STT Chỉ tiêu ĐVT Nhóm hộ BQC Khá Trung bình Nghèo 1. Năng suất tấn/ha 3,87 3,57 2,82 3,42 2. GO 1000đ/ha 147.198,56 135.625,76 107,00 129.941,44 3. IC 1000đ/ha 49.369,49 49.244,03 47.065,98 48.559,84 4. VA 1000đ/ha 97.829,06 86.381,73 59.934,02 81.381,60 5. CPSX 1000đ/ha 51.195,87 49.942,74 47.472,89 49.537,17 6. Thu nhập 1000đ/ha 96.002,69 85.683,02 59.527,11 80.404,27 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Qua bảng phân tích số liệu ta thấy sự chênh lệch khá lớn về giá trị gia tăng hay mức thu nhập trung bình trên 1 ha cà phê giữa các nhóm hộ. Đối với nhóm hộ khá thì mức thu nhập bình quân trên 1 ha cà phê là 96.002.690 đồng/ha, cao hơn so với nhóm hộ nghèo là 36.475.580 đồng/ha. Nguyên nhân có sự chênh lệch khá cao này là do hộ nghèo thường đầu tư sản xuất không ổn định qua các năm do đó chất lượng vườn cà phê chưa đem lại hiệu quả cao, mặt khác các hộ nghèo ít có điều kiện chờ bán sản phẩm ở giá cao như các hộ khá. Với các hộ khá và trung bình sở dĩ họ có thu nhập cao như vậy là do nhóm hộ này có diện tích bình quân/hộ lớn, năng suất cao và giá bán thường cao do ít bị thiếu vốn sản xuất nên có điều kiện chờ giá cao mới bán sản phẩm. Kết quả sản xuất cho ta thấy được mức đầu tư sản xuất của từng nhóm hộ và mức thu nhập mà họ nhận được qua quá trình sản xuất kinh doanh cà phê. 4.2.7 Hiệu quả sản xuất cà phê Trong sản xuất thì hiệu quả kinh tế chỉ ra mức độ sử dụng các nguồn lực đầu vào sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất mà chi phí nhỏ nhất. điều này cũng nói lên được khả năng sản xuất của hộ trồng cà phê ở khả năng về chăm sóc, đầu tư cũng như về kỹ thuật sản xuất. Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất cà phê STT Chỉ tiêu ĐVT Nhóm hộ BQC Khá Trung bình Nghèo 1. GO/IC Lần 2,98 2,75 2,27 2,67 2. VA/IC Lần 1,98 1,75 1,27 1,67 3. GO/công LĐ 1000đ/công 699,38 654,13 554,71 636,07 4. VA/công LĐ 1000đ/công 464,81 416,62 310,71 397,38 5. GO/Tổng CPSX Lần 2,88 2,72 2,25 2,61 6. Tỷ suất thu nhập Lần 1,88 1,72 1,25 1,61 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Qua bảng số liệu thì cho biết sự chênh lệch về hiệu quả sản xuất giữa các nhóm hộ là không đáng kể, nhưng đối với các chỉ tiêu thì nhóm hộ khá vẫn cao nhất sau là nhóm hộ trung bình và nhóm hộ nghèo là thấp nhất. Điều này nói lên rằng với nhóm hộ khá thì họ có trình độ thâm canh và mức đầu tư cao nên hiệu quả sản xuất cao. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực và trình độ thâm canh của người sản xuất, sự khác nhau về trình độ thâm canh do nhiều nguyên nhân trong đó bao gồm sự nắm bắt thông tin, khả năng tiếp cận và tiếp thu kiến thức khoa học kỹ thuật, và quá trình thực hiện sản xuất. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh tế thì cần tích cực tìm hiểu, học hỏi kỹ thuật chăm sóc cây cà phê cũng như tìm kiếm những thông tin liên quan nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế giúp cải thiện đời sống của người dân nhất là đối với những hộ nghèo. 4.2.8 Tình hình sơ chế và bảo quản Sau khi thu hoạch cà phê thì khâu sơ chế và bảo quản cũng rất quan trọng, nó cũng ảnh hưởng đến chất lượng nhân cà phê. Khi gặp thời tiết xấu như mưa nhiều ngày mà cà phê sau khi thu hoạch không phơi đủ nắng sẽ gây nên hiện tượng đen nhân hay mốc nhân và từ đó làm giảm chất lượng cũng như khối lượng cà phê nhân. Qua điều tra nông hộ sản xuất cà phê thì ta thấy hầu hết các hộ nông dân đều áp dụng phương pháp phơi khô sau đó sát vỏ là chính, với cách làm như vậy có thể tiết kiệm phần nào chi phí do không phải sấy hoặc làm theo cách khác. Bên cạnh đó điều khiện thời tiết không thuận lợi thì vẫn còn một số nhỏ khối lượng cà phê được người dân đem sấy khô rồi sát vỏ, với cách làm này thì tăng thêm chi phí và chất lượng cà phê bị giảm đáng kể do đó bà con nông dân ít áp dụng. ĐVT: Tỷ lệ % từng nhóm hộ Biểu đồ 4.1: Cách sơ chế cà phê của nông hộ Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Với phần lớn cách sơ chế là phơi khô và qua điều tra thì chủ yếu là được người dân phơi trên nền xi măng là chủ yếu. Với nhóm hộ trung bình thì có khoảng 8,57% số hộ phơi cà phê trên nền đất, và nhóm hộ nghèo thì phần lớn khoảng 60% số hộ phơi trên nền xi măng và 40% số hộ phơi trên bạt, riêng đối với hộ khá thì 100% phơi trên nền xi măng. Với cách phơi trên nền xi măng thì rút ngắn được bớt thời gian phơi, cà nhanh khô nhưng nhược điểm so với phơi trên sân đất là thường cà phơi trên sân xi măng thường dai vỏ hơn nên khi sát vỏ sẽ lâu hơn. ĐVT: Tỷ lệ % từng nhóm hộ Biểu đồ 4.2: Phương tiện sơ chế Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Qua điều tra thực tế các hộ sản xuất cà phê trên địa bàn xã Bình Thuận thì thực tế cho thấy người sản xuất phần lớn chưa chú trọng đến kho bảo quản cà phê. Qua điều tra cho thấy với nhóm hộ khá thì khoảng 50% hộ khá có kho bảo quản cà phê còn nhóm hộ trung bình thì khoảng 25% hộ có kho bảo quản, trong khi đó nhóm hộ nghèo thì tỷ lệ này là 0%. Bảng 4.10: Kho bảo quản ĐVT: Tỷ lệ % số hộ điều tra Diễn giải Nhóm hộ Nghèo Trung bình Khá Có 0,00 25,71 50,00 Không 100,00 74,29 50,00 Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra Sự chênh lệch đó là do nhiều nguyên nhân như nhóm hộ nghèo không có điều kiện để trữ cà mà phải bán để trả tiền vật tư hoặc lo cho sinh hoạt gia đình hay nguyên nhân nữa là các hộ đem gửi ở các đại lý cà phê để tiện cho việc bán hoặc khỏi phải trông coi khi để ở nhà. Những năm gần đây thì do tâm lý người dân lo sợ khi gửi ở các đại lý bị rủi ro nên những năm trở lại đây thường có xu hướng để cà ở nhà thay cho việc gửi ở đại lý. 4.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất cà phê của nông hộ Qua điều tra thực tế và quá trình tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng tình hình sản xuất cà phê của các nông hộ trên địa bàn xã Bình Thuận, tôi thấy bên cạnh những thuận lợi trong sản xuất cà phê của các nông hộ thì vẫn còn tồn tại những khó khăn và thách thức đặt ra trong quá trình sản xuất cà phê của các nông hộ. Để thấy rõ hơn những thuận lợi cũng như những khó khăn thách thức của người sản xuất cà phê trên địa bàn xã tôi dùng phương pháp SWOT để phân tích. Bảng 4.11: Phân tích SWOT Điểm mạnh - Có kinh nghiệm sản xuất lâu đời. - Trình độ lao động ngày càng được nâng cao. - Chăm chỉ, cần cù, ham học hỏi, sáng tạo trong sản xuất. Điểm yếu - Sản xuất theo thói quen. - Thiếu phương tiện phục vụ sản xuất - Thiếu vốn. - Hiệu quả của công tác khuyến nông chưa cao. Cơ hội - Đất đai tốt, phù hợp với cây cà phê. - Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện. - Thách thức - Thời tiết thường xuyên biến đổi. - Giá cả vật tư ngày càng tăng cao. - Sự bất ổn của thị trường. - Yêu cầu về chất lượng ngày càng cao. Nguồn: Số liệu điều tra Điểm mạnh: + Kinh nghiệm sản xuất lâu đời: Cũng như các vùng khác của tây nguyên, cây cà phê cũng là một trong những cây trồng chủ lực đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Cây cà phê cũng được người dân xã Bình Thuận trồng từ lâu đời. Qua quá trình sản xuất lâu đời như vậy thì bà con nông dân cũng đã đúc rút ra phương pháp sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn. Từ đó, những kinh nghiệm được mọi người chia sẻ với nhau làm phong phú và hoàn thiện hơn kinh nghiệm sản xuất cà phê đem lại hiệu quả kinh tế cao. Trong sản xuất nông nghiệp thì kinh nghiệm sản xuất đóng vai trò quan trọng, nó góp phần vào sự thành công của quá trình sản xuất. Do đó kinh nghiệm sản xuất lâu đời là một thế mạnh của người dân trồng cà phê nơi đây. Những kinh nghiệm đó cần được chọn lọc, phát huy và lưu truyền cho thế hệ sau nhằm phát triển hơn nữa ngành cà phê và nâng cao thu nhập cho nông hộ. + Trình độ lao động ngày càng được nâng cao: Trong quá trình sản xuất cà phê thì người sản xuất thường xuyên được học hỏi kinh nghiệm sản xuất của người khác hay các kiến thức về khoa học kỹ thuật của cán bộ khuyến nông lâm,… do đó người sản xuất biết chọn lọc những phương pháp sản xuất ngày càng tiên tiến hơn so với trước kia. Vì vậy trình độ lao động ngày càng được nâng cao hơn và đây là một điểm mạnh cần phát huy. + Chăm chỉ, cần cù, ham học hỏi, sáng tạo trong sản xuất: Đây là điểm mạnh của người nông dân. Sản xuất cà phê đòi hỏi sự chăm sóc lâu dài, nhiều công việc nặng nhọc, bên cạnh đó còn nhiều khó khăn mà trong quá trình sản xuất cà phê mang lại như sâu bệnh vì vậy người trồng cà phê cần phải chăm chỉ, cần cù, sáng tạo trong sản xuất, thường xuyên phải học tập kiến thức, tiến bộ khoa học kỹ thuật. Về phương diện này đối với người trồng cà ở đây là một điểm mạnh vì họ rất chăm chỉ, cần cù đặc biệt là rất ham học hỏi, tìm hiểu các phương pháp sản xuất mới đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn, điều này càn được duy trì và phát huy hơn nữa. Điểm yếu: + Sản xuất theo thói quen: Tuy rằng người sản xuất cà phê có nhiều kinh nghiệm và ham học hỏi nhưng trong đó không phải những kinh nghiệm hoàn toàn là tốt mà vẫn còn những kinh nghiệm chưa đem lại kết quả tốt nhất, qua thời gian dài sản xuất thì đôi khi những kinh nghiệm đã không thể áp dụng vào sản xuất ở thời điểm này. Do đó khi sản xuất cà phê muốn đạt hiệu quả kinh tế cao cần phải tuân theo các quy luật, kỹ thuật sản xuất chứ không nên làm theo thói quen. Sản xuất theo thói quen là điểm yếu của các nông hộ vì phần lớn các hộ đều sản xuất theo thói quen nên hiệu quả chưa cao. Có thể lấy ví dụ như cách bón phân không đúng cách hay kể cả liều lượng phân bón, khi thu hoạch thì tỷ lệ quả xanh nhiều, hái theo phong trào do tâm lý sợ mất trộm,… + Thiếu phương tiện phục vụ sản xuất: Qua điều tra cho thấy số hộ có công cụ phục vụ sản xuất đầy đủ thì rất ít và còn lại phần lớn là các hộ thiếu công cụ sản xuất nên phần lớn họ phải thuê. Trong sản xuất cà phê thì việc sử dụng đến công cụ thì tương đối nhiều nên khi thiếu máy móc là một hạn chế với các hộ nông dân. Khi có máy móc thiết bị sản xuất thì sẽ chủ động hơn trong sản xuất và sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Chẳng hạn như tưới nước cà phê trong mùa khô thì các hộ có máy tưới sẽ chủ động tưới khi cần thiết còn hộ không có máy sẽ bị phụ thuộc nhiều vào người khác. + Thiếu vốn: Qua điều tra cho thấy có 29/60 hộ có nhu cầu vay vốn trong vụ sản xuất cà phê năm 2012, điều này cho thấy rằng vốn đang là vấn đề khó khăn đối với người sản xuất cà phê. Khi vay vốn sản xuất thì người vay phải chịu lãi suất do đó cũng làm giảm bớt phần lợi nhuận nhận được, hiện nay thì việc vay vốn cũng khá đơn giản và lãi suất cũng ưu đãi nên việc vay vốn cũng khá gọn nhẹ. + Hiệu quả của công tác khuyến nông chưa cao: Với mỗi cây trồng thì đều có các phương pháp sản xuất khác nhau. Qua số liệu tổng hợp được cho thấy các hộ nông dân phần lớn thường không đi tập huấn hay hội thảo về cây cà phê do đó hiệu quả của công tác khuyến nông chưa được nâng cao hiệu quả. Cơ hội: + Đất đai tốt, phù hợp với cây cà phê: Qua các báo cáo của xã Bình Thuận cho thấy đất đai ở đây khá phù hợp với cây trồng cà phê. + Cơ sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện: Với tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn xã cho thấy tình hình cở sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện hơn. Các tuyến đường liên thôn, liên xã đang được mở mang và sửa chữa, mở rộng. Giúp cho việc vận chuyển hàng hóa hay giao thương với bên ngoài địa bàn xã được diễn ra thuận lợi hơn. Bên cạnh đó các công trình về giáo dục, y tế, các công trình phục vụ cho sinh hoạt cũng được người dân và các cấp chính quyền xã quan tâm và đang hoàn thiện, góp phần nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần cho người dân sống trên địa bàn xã. Thách thức: + Thời tiết thường xuyên biến đổi: Những năm gần đây thời tiết thường xuyên biến đổi khôn lường, mà sản xuất cà phê được tiến hành ngoài trời hầu hết phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết. Tuy khí hậu là phù hợp với điều kiện sản xuất cà phê nhưng do sự biến đổi bất thường đã gây ra không ít khó khăn cho người trồng cà, chẳng hạn như nhiều năm hạn hán đến mức thiếu nước tưới cho cà phê gây chết hoặc giảm năng suất vườn cà phê. Vì vậy trong thời gian tới cần theo dõi hơn nữa những diễn biến của thời tiết để có biện pháp hạn chế những rủi ro mà thời tiết đem đến. + Giá cả vật tư ngày càng tăng cao: Mặc dù giá cà phê năm 2011 có hướng tăng lên tích cực nhưng kéo theo đó là giá cả vật tư ngày càng tăng lên không ngừng, thậm chí tăng nhanh hơn giá bán cà phê. Với số lượng diện tích như cũ thì việc tăng giá vật tư cao sẽ làm tăng chi phí và từ đó làm giảm thu nhập. Do vậy đây cũng là một thách thức đối với người trồng cà phê. + Sự bất ổn của thị trường: Giá cả luôn luôn biến động gây ra tâm lý lo lắng cho người sản xuất cà phê, như hiện tượng được mùa mất giá đã làm cho người dân không mạnh giạn đầu tư cho vườn cây vì sợ lỗ. Bên cạnh đó còn phải kể đến các nguồn lực đầu vào như lao động, vật tư,… cũng thay đổi liên tục làm cho người trồng cà không yên tâm. + Yêu cầu về chất lượng ngày càng cao: Khi chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao thì đòi hỏi về chất lượng sản phẩm cũng tăng theo. Nhìn chung chất lượng cà phê của nước ta phần nhiều chưa đạt yêu cầu về chất lượng nên trên thị trường giá bán còn thấp, khó cạnh tranh được với những nước có chất lượng tốt hơn. Vì vậy để đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng thì ngay từ khi bắt tay vào sản xuất đòi hỏi người sản xuất phải áp dụng những tiêu chuẩn đã đặt ra như hái quả phải chín, phơi phải kịp thời hay phải bảo quản tốt,…đây là những thách thức đặt ra với người trồng cà ở xã Bình Thuận nói riêng và cả nước nói chung. 4.4 Một số giải pháp khắc phục những khó khăn trong sản xuất cà phê của nông hộ 4.4.1 Về đất đai Đối với những diện tích cà phê già cỗi có hiệu quả thấp cần có kế hoạch cưa ghép cải tạo bằng những dòng vô tính cao sản, chất lượng cao, kháng được sâu bệnh, chín muộn và chín tập trung. Việc sử dụng các dòng vô tính này không những sẽ nâng cao năng suất, chất lượng của cà phê mà còn tiết kiệm chi phí tưới nước và công thu hoạch. Đối với những diện tích cà phê bị sâu bệnh không có khả năng phục hồi thì cần phá bỏ để trồng mới hoặc chuyển đổi sang trồng tiêu. Đối với những diện tích cà phê đang trong giai đoạn kinh doanh có hiệu quả thì cần tăng cường trồng cây che bóng, tăng cường bón phân cơ vi sinh, phân xanh, tránh thâm canh quá mức làm giảm tuổi thọ của vườn cây. 4.4.2 Về lao động Lao động là một trong những nguồn lực không thể thiếu trong bất cứ một nghành nghề nào, số lượng và chất lượng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất. Một trong nguyên nhân dẫn đến các hạn chế, yếu kém của ngành cà phê Việt Nam là chất lượng lao động trong sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu. Qua đó người nông dân cần mở ra các lớp đào tạo nâng cao trình độ thâm canh cho người dân, chăm sóc sức khỏe cho người dân, có chính sách khuyến khích cán bộ có trình độ chuyên môn về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp về làm việc tại địa phương để phục vụ sản xuất cho người dân. 4.4.3 Giải pháp về vốn Bất cứ ngành nào muốn tồn tại hoạt động và phát triển đều cần phải có vốn. Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thì vốn là yếu tố còn rất hạn chế. Thực tế cho thấy các hộ ở đây vẫn còn hạn chế về vốn đầu tư cho sản xuất, do đó cây cà phê vẫn chưa được đầu tư chăm sóc tốt vì vậy năng suất của cây cà phê không ổn định. Đối với các hộ khá giả thì việc vay vốn ngân hàng hay các tổ chức tín dụng là dễ dàng hơn vì họ có nhiều đất để thế chấp do đó mà cây cà phê của họ được chăm sóc và đầu tư tốt hơn. Còn đối với các hộ nghèo thì việc tiếp cận với các nguồn vốn còn hạn chế mà vốn tích lũy riêng thì rất thấp vì vậy họ không thể đầu tư chăm sóc tốt cho cây cà phê do đó năng suất cà phê thấp. Vì vậy để giải quyết tốt nguồn vốn giúp các nông hộ đầu tư vào sản xuất thì cần tạo điều kiện để các hộ vay vốn dài hạn với lãi suất ưu đãi để hộ yên tâm đầu tư và có đủ thời gian trả vốn vay mà không cần phải bán nagy cà phê mới thu hoạch. 4.4.4 Giải pháp về khoa học kỹ thuật Cần áp dụng nhiều hơn nữa các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Cần thay thế các phương pháp, thói quen sản xuất không còn đem lại hiệu quả trong sản xuất của nông hộ.Vì vậy cần phải thường xuyên phổ biến các kỹ thuật chăm sóc, cải tạo vườn cây thông qua hoạt động khuyến nông, tiếp tục nhiên cứu các loại giống mới cho năng suất cao,có khả năng chống chịu sâu bệnh và thời tiết bất ổn để phục vụ cho nông hộ. 4.4.5 Yếu tố thị trường Giá cả là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế sản xuất, nên giải quyết tốt khâu đầu vào và đầu ra thì sản xuất mới đạt hiệu quả. Ở địa phương còn ít điểm tiêu thụ nông sản. Vì vậy cần tạo ra được mạng lưới thị trường rộng khắp không chỉ về thu mua sản phẩm mà còn cả về cung ứng các vật tư như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công cụ dụng cụ,…để người sản xuất cà phê có được điều kiện sản xuất tốt hơn. Bên cạnh đó cần phải thường xuyên tiếp cận với các phương tiện thông tin truyền thông để có được những thông tin kịp thời nhằm có được kế hoạch sản xuất cũng như tiêu thụ được tốt hơn. PHẦN IV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra những cơ hội lớn cho ngành nông nghiệp nước ta phát huy được lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái để phát triển những sản phẩm có tính cạnh tranh cao, cây cà phê là một trong những điển hình và đây là nguồn thu nhập chính mang lại cơ hội công ăn việc làm và thu nhập ngày một cao cho người sản xuất kinh doanh sản xuất cà phê. Từ thực tế điều tra và qua phân tích xử lí đánh giá các số liệu thu thập được ở các nông hộ trên địa bàn xã Bình Thuận – Thị xã Buôn Hồ có những kết luận như sau: Cũng như các địa bàn khác thuộc tỉnh Đăklak, xã có những điều kiện thuận lợi để phát triển cây cà phê, nhờ nằm trong điều kiện khí hậu thuận lợi, có thổ nhưỡng phù hợp với điều kiện sống của cây cà phê, thêm vào đó được sự quan tâm và hỗ trợ của chính quyền địa phương nên ngành sản xuất cà phê của phường khá phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những điều kiện thuận lợi đó thì ngành sản xuất cà phê của xã cũng gặp nhiều khó khăn. Hiện tại diện tích cà phê già cỗi ngày càng tăng do đã có từ lâu đời nên sản lượng có phần giảm sút làm ảnh hưởng không nhỏ tới sản lượng và năng suất cây cà phê. Các nông hộ lại gặp khó khăn về vốn đặc biệt là các hộ nghèo nên việc đầu tư để phát triển cây cà phê chưa hợp lí, lao động lại thiếu chuyên môn kỹ thuật,…sự phân bố lao động và đầu tư các chi phí sản xuất ở các nhóm hộ nghèo là chưa hợp lý, các nhóm hộ này bị hạn chế về diện tích sản suất bình quân chỉ có 0,53 ha/hộ và phải đầu tư quá nhiều về chi phí. Các hộ sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính nên hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà phê của các nông hộ chưa cao. Vì vậy cần có những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà phê của hộ như: nâng cao trình độ cho người lao động, đầu tư cải tạo thường xuyên hệ thống thủy lợi, mở rộng hoạt động dịch vụ của hợp tác xã,…như vậy sẽ góp phần nâng cao thu nhập cho người dân từ đó thúc đẩy nền kinh tế của xã phát triển. 5.2 Kiến nghị 5.2.1 Đối với nhà nước - Tiếp tục ban hành các chính sách ưu đãi cho sản xuất nông nghiệp trong đó có sản xuất cà phê như chính sách về vốn, chính sách hỗ trợ mua máy móc, bảo hiểm sản xuất nông nghiệp. - Tiếp tục đầu tư ngân sách xây dựng, tu sửa hệ thống giao thông, đặc biệt là hệ thống thủy lợi phục vụ tưới tiêu cho sản xuất cà phê. - Tăng cường thúc đẩy công tác nghiên cứu khoa học để tạo ra ngày càng nhiều giống cà phê mới có năng suất cao phẩm chất tốt. Chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất. 5.2.2 Đối với chính quyền địa phương -Tạo điều kiện cho nông dân được vay vốn với số lượng lớn, thời hạn dài. Cho vay đúng đối tượng và cần có cán bộ hướng dẫn nông dân sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và có hiệu quả. - Tiếp tục nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là ác công trình thủy lợi, hệ thống giao thông, mạng truyền thông giữa các thôn buôn để phục vụ cho sản xuất cà phê. - Đẩy mạnh công tác khuyến nông, nâng cao hiệu quả của công tác khuyến nông, tổ chức các buổi tham quan tập huấn và hướng dẫn về những kỹ thuật mới trong sản xuất. 5.2.3 Đối với nông hộ - Tích cực tham gia các chương trình khuyến nông do xã và các đơn vị tổ chức. - Thường xuyên theo dõi các chương trình tin tức trên các phương tiện thông tin đại chúng để học hỏi các kỹ thuật sản xuất mới nâng cao năng suất cho vườn cây của mình, đồng thời theo dõi để biết được các biến động của thời tiết, khí hậu để có thể chủ động phòng tránh giảm bớt thiệt hại. - Phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các hộ, tích cực trao đổi, học hỏi các kinh nghiệm tốt và những kỹ thuật sản xuất mới trong sản xuất, giúp đỡ hộ trợ về vốn, phương tiện sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO TS. Tuyết Hoa NiêKDăm (2004), Bài giảng kinh tế phát triển nông thôn, Trường Đại học Tây Nguyên. Ths. Lê Đức Niêm (2010), Bài giảng phương pháp nghiên cứu khoa học, Trường Đại Học Tây Nguyên. Báo cáo tổng kết cuối năm xã Bình Thuận năm 2011. - www2.hcmuaf.edu.vn - www.cpv.org.vn (20/09/2006) - www.baomoi.com (09/04/2011) - www.vinacafe.com.vn (12/05/2011) - www.dalat.gov.vn - www.lehoicaphe.vn (25/02/2011) - Báo cáo tốt nghiệp các khóa trước. PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ Phiếu số:........................................... Ngày phỏng vấn:.............................. Thôn:………………………………... I. Đặc điểm cuả nông hộ Họ và tên chủ hộ Giới tính: Tuổi: Dân tộc: Trình độ văn hoá: Số khẩu trong gia đình: Trong đó: Nam II. NGUỒN LỰC SẢN XUẤT CỦA HỘ 2.1 Lao động của hộ Tổng số lao động:........................người. TT Tuổi Giới tính (Nữ: 1) Trình độ văn hoá Trình độ chuyên môn Không biết chữ Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Chưa qua đào tạo Sơ cấp Trung cấp trở lên 1 2 3 4 5 6 7 2.2 Đất đai của hộ Tổng diện tích đất SXNN: m2 Đất canh tác cây hàng năm: m2 Đất trồng cây lâu năm: m2 Trong đó: Đất trồng cà phê m2 Số mảnh đất trồng cà phê: mảnh. 2.3 Vốn sản xuất cà phê của hộ Tổng vốn: Triệu đồng. Trong đó: Vốn tự có: Triệu đồng. Vốn vay: Triệu đồng. Trong năm 2011, gia đình có phải mua chịu (nợ) vật tư, phân bón của cửa hàng không? 1. Có 1 2. Không 1 Lượng tiền mua chịu (nợ) các cửa hàng là: đồng. Thời gian trả nợ: 1. Trong vòng 1 tháng sau khi mua hàng 1 2. Sau khi thu hoạch cà phê 1 3. Bất cứ khi nào 1 Điều kiện mua chịu: 1. Trả lãi bằng ngân hàng 1 2. Trả lãi cao hơn ngân hàng 1 3. Trả bằng sản phẩm (cà phê) 1 2.4. Phương tiện phục vụ sản xuất Loại phương tiện ĐVT Số lượng Giá trị (Tr.đ) Năm mua Mục đích sử dụng Ô tô Cái Máy kéo, máy cày Cái Xe công nông Cái Máy xay sát Cái Máy phát điện Cái Bình phun thuốc sâu Cái Máy bơm nước Cái Béc tưới nước Cái Ống nước Cuộn 2.5 Tiếp cân thông tin kiến thức 2.5.1 Tiếp cận thông tin thị trường Gia đình có nhu cầu muốn biết thông tin gì? 1. Thông tin giá cả 1 2. SX,TT cà phê trên thế giới 1 3. Dự báo thị trường 1 4. SX,TT cà phê trong nước 1 Khác: Nguồn thông tin tiếp cận của hộ 1. Tivi, đài, báo 1 2. Người mua, đại lý 1 3. Đài phát thanh địa phương 1 4. Nông hộ khác 1 5. Các hiệp hội 1 6. Không có thông tin 1 2.5.2 Tiếp cận thông tin kỹ thuật Gia đình có tham gia lớp tập huấn kỹ thuật canh tác cà phê: Có 1 Không 1 Số lần tham gia : Ai được tập huấn: 1.Chồng 1 2.Vợ 1 3. Con 1 Hình thức: 1. Huấn luyện lỹ thuật 1 2. Hội thảo đầu bờ 1 3. Tham quan 1 4. Xây dựng mô hình điểm 1 Tiếp cận kiến thức canh tác cà phê của nông hộ: 1. Nhờ được tập huấn khuyến nông 1 2. Học từ nông trường 1 3. Tự đúc rút 1 4. Học hỏi từ các hộ khác 1 5. Kế thừa kiến thức gia đình 1 2.6. Tiếp cận dịch vụ tín dụng Trong năm 2011, gia đình có vay vốn để sản xuất cà phê không? 1. Có 1 2. Không 1 Số lượng vay:.......................triệu đồng. Lãi suất:....................%/năm. Nguồn vay: 1. NHNN & PTNT 1 2. NH CSXH 1 3. Tổ/ hội 1 4. Tư nhân 1 5. Bán nông sản non 1 6. Mua chịu vật tư, phân bón 1 7.Khác.............................................................................................Mục đích sử dụng vốn vay: 1. Mua máy móc1 2.Mua vật tư, phân bón1 3. Khác:.................................... Ông (bà) đánh giá như thế nào về thủ tục vay vốn: 1. Đơn giản 1 2. Bình thường 1 3. Phức tạp, rườm rà 1 Năm 2012, gia đình có nhu cầu vay thêm vốn để sản xuất cà phê không? 1. Có 1 2. Không 1 Theo ông (bà) khó khăn khi vay vốn là gì? 1. Thủ tục 1 2. Lãi suất 1 3. Lượng vốn 1 4. Không biết vay ở đâu 1 5. Khác III. SẢN XUẤT KINH DOANH CÀ PHÊ CỦA HỘ Diện tích trồng cà phê của hộ:..................ha. Năm trồng: Số gốc: Sản lượng thu thời kỳ KTCB: Giá: Giống: 1. Cà phê vối 1 2. Cà phê chè 1 3. Cà phê mít 1 Sản lượng thu hoạch năm 2011: ...........................................tấn cà phê nhân khô. Ước tính sản lượng năm 2012: ...........................................tấn cà phê nhân khô. 3.1. Đầu tư sản xuất cà phê 3.1.1 Chi phí sản xuất cà phê thời KTCB (3 năm) STT Hạng mục ĐVT KL Đơn giá Thành tiền (1000đ) I Chi phí vật chất 1 Giống cây cây 2 Phân xanh 3 Phân chuồng 4 Phân vi sinh 5 Phân đạm 6 Lân 7 Kali 8 NPK 9 Thuốc diệt cỏ 10 Thuốc trừ sâu 11 Chi phí tưới(nhiên liệu) 12 Chi khác II Chi phí lao động 1 Khai hoang 2 Đào hố 3 Trồng cây 4 Chăm sóc 5 Thu sản phẩm tạm 6 Khác III Chi dịch vụ 1 Thuế 2 Thuỷ lợi phí 3 Thuê máy móc 3.1.2 Chi phí đầu tư kinh doanh cà phê năm 2011 STT Hạng mục ĐVT KL Đơn giá Thành tiền (1000đ) I Chi phí vật chất 1 Phân xanh 2 Phân chuồng 3 Phân vi sinh 4 Phân đạm 5 Lân 6 Kali 7 NPK 8 Thuốc diệt cỏ 9 Thuốc trừ sâu 10 Chi phí tưới(nhiên liệu) 11 Chi khác II Chi phí lao động 1 Làm bồn 2 Tỉa cành 3 Bón phân 4 Phun thuốc diệt cỏ 5 Phun thuốc trừ sâu 6 Tưới 7 Thu hoạch III Chi dịch vụ 1 Thuế 2 Thuỷ lợi phí 3 Thuê máy móc 3.2 Thu hoạch cà phê 3.2.1 Thời điểm thu hoạch cà phê 1. Khi quả còn xanh 1 2.Khi quả chin trên 50% 1 3.Khi quả chín khoảng 80% 1 4. Khi hầu hết quả chín 1 3.2.2 Phươn tiện vận chuyển của gia đình 1. Ô tô 1 2.Công nông 1 3. Xe máy 1 4. Thuê vận chuyển 1 3.3 Chê biến và bảo quản cà phê 3.3.1 Gia đình thường sơ chế bằng cách nào 1. phơi nắng tự nhiên, sát vỏ 1 2.Sấy khô, sát vỏ 1 3.3.2 Phương tiện sơ chế 1. Có sân phơi xi măng 1 2.Phơi trên bạt 1 3. Phơi trên nền đất1 3.3.3 Gia đình có kho để bảo quản cà phê không? 1. có 1 2. Không 3.4 Chính sách hộ trợ Xin cho biết gia đình ta có được hưởng chính sách hộ trợ cho sản xuất cà phê không? 1. Có 1 2. Không 1 Loại chính sách hộ trợ: 1. Chính sách tín dụng 1 2. Chính sách trợ giá đầu vào 1 3. Chính sách đào tạo(hộ trợ kt) 1 4. Chính sách trợ giá(nếu sp chất lượng tốt sẽ được thu mua với giá cao) 1 5. Khác ...........................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docchuyen_de_tot_nghiep_le_huu_hoang__4477.doc
Luận văn liên quan