Tóm tắt Luận án Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay

Để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào trong giai đoạn hiện nay, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, với quyết tâm chính trị và sự phối hợp hành động hết sức chặt chẽ giữa các cấp ủy đảng, lãnh đạo cơ quan, các đoàn thể chính trị - xã hội; giữa ngành và các cấp ủy, chính quyền địa phương, trên cơ sở sự tự giác nỗ lực phấn đấu của từng CB, CC trong ngành. Luận án đã đưa ra 06 nhóm giải pháp đồng bộ, khả thi. Một là, đổi mới nhận thức, khẳng định quyết tâm chính trị và trách nhiệm, từng bước quy chế hóa công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành LĐ và PLXH Lào. Hai là, đẩy mạnh công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. Ba là, cải tiến công tác bố trí, sử dụng và chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào.

doc27 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1756 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý mọi mặt của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội; mặt khác, đội ngũ CB, CC phát hiện các khiếm khuyết và các sơ hở của hệ thống thể chế và cơ cấu tổ chức để tham gia với Nhà nước, với ngành sửa đổi, hoàn thiện hệ thống thể chế và cơ cấu tổ chức ngày càng phù hợp với điều kiện thực tiễn, tạo điều kiện và môi trường để quản lý nhà nước ngành LĐ và PLXH Lào ngày một tốt hơn; Ba là, đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của ngành. Bốn là, nhờ có đội ngũ CB, CC mà ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào thực hiện được nhiệm vụ quản lý nhà nước mọi mặt đối với ngành, thể hiện cụ thể ở việc giúp ngành thực hiện quản lý nhà nước và điều hành các hoạt động trên các lĩnh vực thuộc ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào theo đúng pháp luật. Năm là, người CB, CC có trách nhiệm và bổn phận trong việc phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu của nhân dân các bộ tộc Lào mong muốn được yên ổn sinh sống, làm ăn trong môi trường an ninh, an toàn, trật tự và dân chủ, không bị phiền hà, sách nhiễu. Sáu là, đội ngũ CB, CC hoạt động trong bộ máy quản lý nhà nước của ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào có vai trò thực thi quyền hành pháp, không thực hiện quyền lập pháp và quyền tư pháp, nhưng chính đội ngũ này lại là những người có vai trò góp phần quan trọng vào quy trình lập pháp và các hoạt động tư pháp. Bảy là, CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào có vai trò nòng cốt trong việc xây dựng, củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy của ngành trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn. Tám là, CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào là hạt nhân của khối đại đoàn kết thống nhất trong Đảng, trong nhân dân, là tấm gương trong mọi hoạt động, công tác và sinh hoạt trong toàn ngành. Chín là, CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào là nguồn đội ngũ CB, CC lãnh đạo, quản lý và chuyên gia quản lý nhà nước để bổ sung cho các cơ quan Trung ương và địa phương. 2.2. CHẤT LƯỢNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào 2.2.1.1. Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào Đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào là toàn bộ các CB, CC công tác trong toàn ngành, từ Bộ LĐ và PLXH đến các sở LĐ và PLXH ở tỉnh, thành phố và các phòng LĐ và PLXH ở các huyện, quận trong cả nước. Trong đội ngũ này, Bộ trưởng và các Thứ trưởng do Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Chính phủ quản lý; các Cục trưởng, Vụ trưởng và tương đương, các Giám đốc và Phó giám đốc Sở và các Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Đảng ủy Bộ và Bộ trưởng quản lý; các CB, CC khác do cấp ủy, lãnh đạo chuyên môn quản lý theo phân cấp. 2.2.1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào Chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào là tổng hợp mức độ phù hợp của cơ cấu đội ngũ; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và sự hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của các CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào so với yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong từng thời kỳ cách mạng. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào 2.2.2.1. Mức độ hợp lý của cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức toàn ngành, ở từng cấp, từng lĩnh vực trong ngành Mức độ hợp lý của cơ cấu đội ngũ CB, CC phải bảo đảm tính đồng bộ, tính hợp lý, tính kế thừa liên tục, vững vàng và phát triển. Cơ cấu đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào bao gồm: cơ cấu giới tính; cơ cấu bộ tộc; cơ cấu tôn giáo; cơ cấu độ tuổi; cơ cấu thâm niên công tác; cơ cấu đảng viên và người ngoài đảng; cơ cấu trình độ văn hóa; cơ cấu trình độ chuyên môn nghiệp vụ; cơ cấu trình độ lý luận chính trị; cơ cấu trình độ quản lý nhà nước; cơ cấu trình độ ngoại ngữ; cơ cấu trình độ tin học. 2.2.2.2. Chất lượng của từng cán bộ, công chức trong ngành Một là, phẩm chất chính trị. CB, CC trong ngành phải nhận thức tư tưởng, quan điểm lập trường được thể hiện thành bản lĩnh chính trị trong giải quyết công việc và đề xuất chủ trương trong thực hiện; ý thức chấp hành, quán triệt và cụ thể hóa chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước vào ngành LĐ và PLXH được phân công phụ trách. Hai là, phẩm chất đạo đức, lối sống. CB, CC trong ngành phải có phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh; cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư; có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tự giác chấp hành mọi sự phân công của tổ chức và cơ quan, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và có chất lượng cao; tinh thần đoàn kết tốt trong cơ quan; không cá nhân chủ nghĩa, cơ hội, cục bộ, đầu cơ, trục lợi; quan hệ mật thiết với nhân dân; gia đình hòa thuận; được nhân dân tín nhiệm; có ý thức tự phê bình và phê bình, biết tiếp thu và sửa chữa khuyết điểm; đấu tranh kiên quyết với những biểu hiện sai trái của những CB, CC và nhân dân; không mắc và kiên quyết bài trừ các tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, các hủ tục trong xã hội. Ba là, trình độ, năng lực và mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ ở từng vị trí công tác. Trình độ, năng lực, mức độ thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao của CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào thể hiện ở khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả của công việc trong từng vị trí việc làm, từng thời gian với tinh thần trách nhiệm trong công tác. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào phải được đánh giá, phân loại hằng năm, với các mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ, nhưng còn hạn chế về năng lực và không hoàn thành nhiệm vụ. Bốn là, phong cách công tác, quan hệ với đồng nghiệp và nhân dân. CB, CC trong ngành phải là người luôn tiên phong trong mọi công tác phát triển ngành LĐ và PLXH, xây dựng cuộc sống mới về kinh tế, việc làm, an sinh xã hội, chăm sóc trẻ em mồ côi, người già cô đơn, người có công với cách mạng; gương mẫu, năng động sáng tạo trong mọi hoạt động, biết làm giàu chính đáng cho bản thân và gia đình; luôn có ý thức học hỏi, phấn đấu vươn lên, đổi mới tư duy nắm bắt công nghệ thông tin mới trong thực hiện công tác và nghiệp vụ LĐ và PLXH, biết vận dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào việc phát triển ngành LĐ và PLXH Lào. 2.2.3. Những yếu tố chi phối chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào Một là, nhiệm vụ chính trị của ngành. Hai là, cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành. Ba là, đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về CB, CC và công tác cán bộ nói chung. Bốn là, sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, quản lý của lãnh đạo chuyên môn các cơ quan, tổ chức thuộc ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào. Năm là, thực trạng và mức độ phấn đấu, rèn luyện của CB, CC trong ngành. 2.2.4. Một số vấn đề cơ bản về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào 2.2.4.1. Quan niệm về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào Nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào là hoạt động thường xuyên của các cấp ủy, cơ quan có thẩm quyền trong ngành và sự tự phấn đấu của từng CB, CC nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức và lối sống, trình độ và năng lực công tác của từng CB, CC, phát huy hết khả năng của họ vào công việc được giao; cải thiện cơ cấu đội ngũ, bảo đảm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong từng thời kỳ cách mạng. 2.2.4.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào Một là, xác định đúng mục tiêu, yêu cầu, phương hướng, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC của toàn ngành. Hai là, điều chỉnh cơ cấu đội ngũ CB, CC trong cơ quan Bộ, từng Sở LĐ và PLXH tỉnh, thành phố và từng Phòng LĐ và PLXH huyện, quận, nhất là cơ cấu độ tuổi và cơ cấu trình độ chuyên môn; luân chuyển, điều động, bố trí lại các cán bộ lãnh đạo, quản lý ở từng cấp, từng cơ quan, đơn vị. Ba là, nâng cao chất lượng toàn diện các CB, CC của toàn ngành cả về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ và năng lực công tác, phong cách làm việc trên cơ sở thực hiện tốt tất cả các khâu trong công tác cán bộ. Bốn là, điều chỉnh biên chế, số lượng CB, CC ở từng cơ quan, đơn vị. 2.2.4.3. Phương thức và quy trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào Phương thức: Một là, Đảng ủy và lãnh đạo Bộ nghiên cứu ban hành nghị quyết, chiến lược, kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC toàn ngành LĐ và PLXH làm cơ sở để các cấp ủy, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. Hai là, tiến hành công tác tư tưởng, làm cho các cấp ủy đảng, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và toàn thể đội ngũ CB, CC toàn ngành nhận thức sâu sắc các quan điểm, chủ trương, nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC của ngành. Ba là, thành lập ban chỉ đạo, giao cơ quan tổ chức và cán bộ làm cơ quan thường trực giúp lãnh đạo Bộ chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tháo gỡ khó khăn, sơ kết, tổng kết việc thực hiện. Bốn là, phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo chuyên môn, các đoàn thể chính trị - xã hội, CB, CC; tổ chức sự phối hợp giữa Bộ với cấp ủy, chính quyền địa phương trong nâng cao chất lượng CB, CC ngành LĐ và PLXH ở địa phương. Năm là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết, chiến lược, kế hoạch. Sáu là, phát huy trách nhiệm, vai trò của các cấp ủy viên, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; sự gương mẫu của đảng viên và ý thức tự phấn đấu, rèn luyện của từng CB, CC. Quy trình: Bước 1: học tập nghị quyết, thống nhất quan điểm, chủ trương của cấp ủy đảng và cơ quan nhà nước về tính cấp thiết và yêu cầu thực tiễn đặt ra về nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC. Bước 2: trên cơ sở khảo sát, đánh giá hiện trạng đội ngũ CB, CC và dự báo sự phát triển của ngành LĐ và PLXH Lào trong tương lai, xác định mục tiêu, đối tượng, yêu cầu của nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành. Bước 3: soạn thảo, thảo luận, phân tích, thông qua phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. Bước 4: tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC. Bước 5: sơ kết, tổng kết việc thực hiện phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC. 2.2.4.4. Các chủ thể, lực lượng tham gia nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào Các chủ thể lãnh đạo và trực tiếp thực hiện: - Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngành LĐ và PLXH Lào đương chức và trong quy hoạch chức danh diện Ban Chấp hành Trung ương quản lý. - Đảng ủy Bộ LĐ và PLXH Lào đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC diện Bộ trưởng quản lý. - Cấp ủy các tỉnh và thủ đô Viêng Chăn đối với việc nâng cao chất lượng CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào đương chức và trong quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý ngành cấp tỉnh, thủ đô về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước. - Cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị đối với việc nâng cao chất lượng CB, CC chuyên môn nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý được phân cấp. Các lực lượng tham gia - Chính phủ ban hành các nghị định, Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động của ngành LĐ và PLXH. - Bộ Nội vụ và các bộ, ngành liên quan phối hợp với Bộ LĐ và PLXH trong các công việc liên quan. - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Lào, Trường Chính trị - Hành chính tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC ngành LĐ và PLXH. - Mặt trận Lào yêu nước và xây dựng Tổ quốc; các đoàn thể chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, cấp huyện tham gia giám sát, nâng cao chất lượng CB, CC ngành LĐ và PLXH ở từng cấp. - Các đoàn thể chính trị - xã hội ở cơ quan Bộ LĐ và PLXH Lào trong nâng cao chất lượng CB, CC các đơn vị thuộc cơ quan Bộ LĐ và PLXH. - Nhân dân và đặc biệt là đối tượng phục vụ của đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH ở Lào tham gia giám sát, đóng góp ý kiến xây dựng CB, CC ngành LĐ và PLXH. 2.2.4.5. Các nguyên tắc trong nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Một là, phải xuất phát và nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước, của ngành LĐ và PLXH, của từng cơ quan, đơn vị và từng địa phương; sát với từng đối tượng, kịp thời đáp ứng những yêu cầu nảy sinh trong cuộc sống thực tế, thiết thực và đạt hiệu quả. Hai là, phải tiến hành thường xuyên, kiên trì, đồng bộ, chú trọng công tác giáo dục, rèn luyện CB, CC; gắn nâng cao trình độ lý luận với rèn luyện năng lực công tác trong thực tiễn. Ba là, đa dạng hóa các hình thức nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào; kết hợp nâng cao chất lượng CB, CC với nâng cao chất lượng của các tổ chức đảng, chuyên môn và đoàn thể trong ngành; lấy nâng cao chất lượng của các tổ chức thúc đẩy quá trình tự nâng cao chất lượng của từng CB, CC. Bốn là, kết hợp giữa xây và chống, giữa nâng cao kiến thức, kỹ năng mới, tư tưởng, tình cảm cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ với kiên quyết phê phán, khắc phục những yếu kém, khuyết điểm. Năm là, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, Mặt trận Lào xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân. Chương 3 CHẤT LƯỢNG VÀ HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 3.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1.1. Ưu điểm 3.1.1.1. Về cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức Theo số liệu thống kê đến tháng 4-2015, tổng số CB, CC trong toàn ngành LĐ và PLXH Lào là 1.873 người, trong đó nữ 632 người, chiếm 33,74%; nam 1.241 người, chiếm 66,26%. Về tính đồng bộ. Đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào cơ bản đảm bảo tính đồng bộ; đã chú trọng biên chế các thành phần CB, CC về các thế hệ, độ tuổi, dân tộc, giới tính, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đã hình thành đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào theo hình tháp. Về tính hợp lý. Cơ cấu đội ngũ CB, CC cơ bản là hợp lý, bao gồm cơ cấu số lượng, cơ cấu trình độ chuyên môn, gắn với vị trí việc làm trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức. Về tính kế thừa liên tục, vững vàng và phát triển. Cơ cấu đội ngũ bảo đảm được tính kế thừa, sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các thế hệ CB, CC, không để hẫng hụt CB, CC trong từng giai đoạn. Đặc biệt, số CB, CC trẻ và CB, CC có trình độ chuyên môn cao ngày càng tăng, đảm bảo đạt yêu cầu tiêu chuẩn theo chức danh ngạch bậc theo quy định. Đã đưa 2/3 số CB, CC trẻ có khả năng phát triển vào quy hoạch để kế tục sự nghiệp phát triển ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào. 3.1.1.2. Về chất lượng cán bộ, công chức trong ngành Về phẩm chất chính trị: CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào cơ bản nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm, đường lối của Đảng, trung thành và kiên định đi theo lý tưởng của Đảng, lập trường vững vàng, không dao động trước các tình huống diễn biến phức tạp của tình hình. Có lý tưởng chính trị, kiên định lập trường, kiên định trong nguyên tắc lãnh đạo của Đảng; nhận thức, tư tưởng chính trị đúng đắn; chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; kiên định với đường lối đổi mới của Đảng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, trung thành tuyệt đối với chủ nghĩa Mác - Lênin và đường lối của Đảng; có tinh thần đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đa số CB, CC năng động, có tinh thần trách nhiệm với nhiệm vụ được giao; tin tưởng vào lực lượng và trí tuệ quần chúng, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm. Bản thân và gia đình CB, CC chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Về phẩm chất đạo đức, lối sống: Bước vào kinh tế thị trường, cộng với những vấn đề tiêu cực nảy sinh trong xã hội, đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào số đông vẫn giữ gìn tư cách, phẩm chất đạo đức cách mạng tốt đẹp, tính tiên phong, có lối sống trong sạch; thực hiện tốt cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư; có tinh thần thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham nhũng, chống lãng phí, quan liêu và các biểu hiện tiêu cực khác; là tấm gương cho mọi người, gương mẫu trong công việc; có ý thức tổ chức kỷ luật, biết đoàn kết nội bộ cơ quan và gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, với CB, CC dưới quyền và được quần chúng tín nhiệm. Về trình độ, năng lực công tác: Về cơ bản, đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào có mặt bằng trình độ đáp ứng yêu cầu hiện tại của công tác LĐ và PLXH. Đa số có kiến thức chuyên môn sâu về lĩnh vực phụ trách, am hiểu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, lịch sử trong nước và quốc tế; có khả năng tiếp cận những tiến bộ, khoa học, công nghệ mới để áp dụng vào phát triển công việc. Bước đầu đội ngũ CB, CC ngành đã tiếp cận với kiến thức và kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành hiện đại. Tổng hợp về trình độ CB, CC toàn ngành tính đến tháng 4-2015: trình độ tiến sĩ 03 người, chiếm 0,16%; thạc sĩ 69 người, chiếm 3,68%; cử nhân 718 người, chiếm 38,33%; cao đẳng 541 người, chiếm 28,88%; trung cấp 285 người, chiếm 15,21%; sơ cấp 182 người, chiếm 9,71% và không có bằng cấp chuyên môn (phổ thông) 75 người, chiếm 4,0%. Về phong cách công tác: Đa số CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào hình thành được phong cách công tác có nguyên tắc, giữ được tính đảng, tính giai cấp, linh hoạt trong xử lý công việc và phát huy được dân chủ trong cơ quan và nhân dân. 3.1.2. Hạn chế 3.1.2.1. Về cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức Về tính đồng bộ. Một số CB, CC (đặc biệt là CB, CC ở địa phương) do chuyển từ cơ chế cũ, được hình thành từ nhiều nguồn, nên cơ cấu chưa đồng bộ, trình độ chuyên môn, thế hệ, giới tính, thành phần dân tộc chưa đảm bảo được cơ cấu hợp lý và chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn của ngành. Về tính hợp lý. Số lượng, chức danh ngạch, chức danh nghề nghiệp, trình độ, độ tuổi, dân tộc, giới tính chưa thật hợp lý theo yêu cầu chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, yêu cầu quản lý nhà nước, yêu cầu cung cấp dịch vụ công của ngành. Về tính kế thừa liên tục, vững vàng và phát triển. Do trình độ các mặt của một số CB, CC còn thấp so với yêu cầu, nhiệm vụ, nên mặc dù đã qua đào tạo, bồi dưỡng, nhưng do đầu vào không bảo đảm nên chất lượng, hiệu quả thấp, dẫn đến một số CB, CC không đủ khả năng để thực hiện nhiệm vụ. Một số chức danh CB, CC của ngành, tuy đã đạt tiêu chuẩn về trình độ, nhưng do độ tuổi cao, năng lực hạn chế, nhưng chưa đủ điều kiện nghỉ hưu, chưa có chính sách hỗ trợ hợp lý nhằm động viên, khuyến khích các CB, CC số đó nghỉ hưu theo chế độ, nên chưa thể bố trí, bổ nhiệm được CB, CC trẻ để thay thế. 3.1.2.2. Về chất lượng cán bộ, công chức trong ngành Về phẩm chất chính trị: Trong điều kiện mới, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN, có một số CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào còn có biểu hiện sự thiếu nhạy cảm về chính trị trong các quyết sách lãnh đạo, điều hành. Trong quan hệ quốc tế, một số CB, CC còn thiếu bản lĩnh trong giải quyết vấn đề để mang lợi ích cao nhất cho ngành và nhân dân Lào. Có một số CB, CC còn có biểu hiện hoài nghi về chế độ XHCN và chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện mới hiện nay. Nhiều CB, CC còn hạn chế trong đấu tranh bảo vệ quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách, Điều lệ của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Một số CB, CC ngại rèn luyện, tu dưỡng về tư tưởng chính trị, ngại tìm tòi, học hỏi cái mới; dẫn đến lạc hậu về kiến thức mới, dẫn đến bảo thủ, nhất là kiến thức về quản lý nhà nước và kiến thức về thế giới đương đại. Về phẩm chất đạo đức, lối sống: Bên cạnh đa số CB, CC có phẩm chất đạo đức tốt, vẫn còn một số CB, CC có biểu hiện vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống, như: có lối sống xa hoa, lãng phí, thiếu trách nhiệm với công việc, với tổ chức; không gương mẫu trong chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; thiếu ý thức tổ chức kỷ luật; gây mất đoàn kết nội bộ cơ quan, chia bè chia cánh, nặng hơn nữa là lợi dụng chức vụ chiếm dụng, bớt xén của công làm giàu cho cá nhân và gia đình, gây ảnh hưởng rất xấu đến uy tín của cơ quan, của người CB, CC và uy tín của ngành LĐ và PLXH, Đảng và Nhà nước Lào. Về trình độ, năng lực công tác: Hiện trình độ, năng lực của nhiều CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào bất cập trước điều kiện mới. Nhiều CB, CC trong ngành ngại học tập, cập nhật thông tin mới, cho nên giải quyết công việc chủ yếu dựa trên cơ sở kinh nghiệm đã từng trải qua, không khoa học, dẫn đến hiệu quả công việc không cao, thậm chí dẫn đến kết quả ngược lại với mong muốn. Do kiến thức mới có hạn, khi giải quyết những vấn đề mới, khó khăn, phức tạp bị lúng túng, không tìm ra phương án giải quyết. Về phong cách công tác: Một số CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào có tác phong, tâm lý của người sản xuất nhỏ, tâm lý cục bộ địa phương, tâm lý gia đình và dân tộc thiểu số trong sinh hoạt và công tác, nhất là CB, CC ngành LĐ và PLXH cấp huyện. Vẫn còn khá nhiều CB, CC chưa chấp hành nghiêm túc giờ giấc làm việc, các quy chế liên quan đến CB, CC. Một số có phong cách làm việc gia trưởng, độc đoán. Có một số CB, CC trong giải quyết công việc còn bị tình cảm cá nhân chi phối, dẫn đến coi thường kỷ cương, thủ tục hành chính. 3.2. HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 3.2.1. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào 3.2.1.1. Ưu điểm Một là, cấp ủy các cấp trong ngành LĐ và PLXH Lào đã xác định đúng chủ trương, kế hoạch, quy chế, quy định của cấp trên về nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. Hai là, đã thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu đội ngũ CB, CC trong cơ quan Bộ, từng sở LĐ và PLXH tỉnh, thành phố và từng phòng LĐ và PLXH huyện, quận; luân chuyển, điều động, bố trí lại các cán bộ lãnh đạo, quản lý ở một số cơ quan, đơn vị. Ba là, quan tâm nâng cao chất lượng toàn diện các CB, CC của toàn ngành trên cơ sở thực hiện khá tốt các khâu trong công tác cán bộ: công tác tuyển chọn CB, CC; công tác đánh giá CB, CC; công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC; bố trí, sử dụng CB, CC; công tác quản lý CB, CC và thực hiện chế độ, chính sách đối với CB, CC. Bốn là, đã tiến hành điều chỉnh biên chế, số lượng CB, CC ở từng cơ quan, đơn vị. Năm là, thực hiện tương đối tốt các phương thức và quy trình nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC của ngành. Sáu là, đã thực hiện tương đối nghiêm túc các nguyên tắc trong nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC. 3.2.1.2. Hạn chế Một là, trong việc xác định chủ trương, kế hoạch, quy chế, quy định về nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. Hai là, chưa mạnh dạn điều chỉnh cơ cấu đội ngũ CB, CC trong cơ quan Bộ, từng sở LĐ và PLXH tỉnh, thành phố và từng phòng LĐ và PLXH huyện, quận, nhất là cơ cấu độ tuổi và cơ cấu trình độ chuyên môn; luân chuyển, điều động, bố trí lại các cán bộ lãnh đạo, quản lý ở từng cấp, từng cơ quan, đơn vị. Ba là, thực hiện chưa thật tốt tất cả các khâu trong công tác cán bộ, nên chưa nâng cao toàn diện chất lượng các CB, CC của toàn ngành, trong cả tuyển chọn, đánh giá,đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng,quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với CB, CC. Bốn là, chưa tiến hành rà soát việc thực hiện biên chế để điều chỉnh số lượng CB, CC ở từng cơ quan, đơn vị. Năm là, thực hiện chưa đầy đủ, có hiệu quả cao các phương thức và quy trình nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC của ngành. Sáu là, thực hiện các nguyên tắc trong nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC chưa thật nghiêm túc. 3.2.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm 3.2.2.1. Nguyên nhân của ưu điểm Nguyên nhân chủ quan Một là, các cấp ủy, lãnh đạo các cấp và CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào nhận thức rõ chức năng, vai trò, ý nghĩa đột phá của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC trong điều kiện mới. Hai là, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp trong ngành LĐ và PLXH Lào đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC tập trung hơn. Ba là, cơ quan làm công tác tổ chức và cán bộ được kiện toàn, đội ngũ CB, CC làm công tác tham mưu về công tác này ngày càng có chất lượng và có đủ về số lượng từng vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ. Nguyên nhân khách quan Một là, các thể chế của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngày càng hoàn thiện, cụ thể hơn. Hai là, công cụ, phương tiện trang thiết bị, kinh phí phục vụ cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC đáp ứng ngày một tốt hơn. Ba là, nền giáo dục phổ thông và chuyên nghiệp của nước CHDCND Lào có những đổi mới. 3.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế Nguyên nhân chủ quan Một là, nhận thức của cấp ủy đảng, lãnh đạo các cấp và đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào về tầm quan trọng, sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC nhằm đáp ứng yêu cầu hiện nay chưa đầy đủ, sâu sắc, chưa thống nhất, thậm chí có nơi, có lúc còn coi nhẹ công tác này. Hai là, ý thức phấn đấu vươn lên của nhiều CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào còn kém, nhất là phấn đấu để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học trong quản lý, tu dưỡng phẩm chất đạo đức, lối sống. Ba là, tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ngành LĐ và PLXH Lào chưa được kiện toàn, cải cách, đổi mới và sắp xếp hợp lý với điều kiện hiện nay và vai trò của người đứng đầu chưa phát huy tác dụng triệt để. Bốn là, tính đồng bộ giữa các khâu trong công tác cán bộ còn có những hạn chế, quy định thiếu chặt chẽ, gây trở ngại cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. Năm là, những quy định có tính nghiệp vụ riêng cho ngành LĐ và PLXH Lào chưa được xây dựng đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp với từng đối tượng CB, CC. Sáu là, chậm đổi mới, thiếu cơ chế, phương pháp, cách làm mang lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC. Bảy là, quản lý CB, CC chưa chắc, chưa sâu; tinh thần tự phê bình và phê bình, tính chiến đấu chưa cao; chưa vượt qua được tâm lý nể nang, né tránh, ngại va chạm, xuê xoa, hình thức. Tám là, sự phối hợp giữa ngành LĐ và PLXH Lào với ngành giáo dục và đào tạo, chính quyền các cấp, với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC chưa chặt chẽ, đầy đủ, tính thống nhất chưa cao và chưa có lộ trình phối hợp hiệu quả. Nguyên nhân khách quan Một là, hệ thống thể chế của Đảng và Nhà nước về nâng chất lượng đội ngũ CB, CC nói chung và đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào nói riêng chưa hoàn thiện và đồng bộ. Hai là, hệ thống đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào chưa hoàn thiện, thậm chí không có ngành chuyên môn phù hợp với công tác LĐ và PLXH. Ba là, chương trình, nội dung, giáo trình, giáo án, sổ tay hướng dẫn thực hiện công tác LĐ và PLXH, sổ tay thực hiện công việc LĐ và PLXH không hoàn thiện, không đồng bộ và chưa được đầu tư nghiên cứu. Bốn là, đa số đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào trưởng thành trong thời kỳ chiến tranh, thời kỳ thực hiện cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp và qua đào tạo chuyên môn không sát với công tác LĐ và PLXH Lào. Năm là, một số CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào vẫn mang nặng tâm lý tập quán của người nông dân, tư tưởng của nền sản xuất tiểu nông, phân tán, nên chưa tiếp cận được khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Tư tưởng gia trưởng, cục bộ, địa phương, dòng họ, bè cánh vẫn còn tồn tại, ảnh hưởng đến việc tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, tính tiền phong của người CB, CC ngành LĐ và PLXH. Sáu là, mặt trái của cơ chế thị trường, các tệ nạn xã hội phát triển tác động mạnh mẽ, làm cho một số CB, CC thoái hóa về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tình trạng tham nhũng, lãng phí gia tăng. Bảy là, những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, đặc biệt là chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch nhằm phá hoại chủ nghĩa xã hội và vai trò lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đã ảnh hưởng không nhỏ đến tư tưởng của một số CB, CC hiện nay ở Lào, trong đó có đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. 3.2.3. Những kinh nghiệm Một là, nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC phải bám sát nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ phát triển ngành LĐ và PLXH Lào và hội nhập quốc tế. Hai là, chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào cần được nâng cao một cách toàn diện. Ba là, cần đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào, trên cơ sở đó phát huy ưu điểm và có phương hướng khắc phục hạn chế. Bốn là, đưa CB, CC vào phong trào thực tiễn để rèn luyện, thử thách. Năm là, cụ thể hóa chủ trương, đường lối và các quy định của Trung ương về nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC vào điều kiện của ngành LĐ và PLXH Lào. Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2020 4.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào trong giai đoạn hiện nay 4.1.1.1. Những thuận lợi Một là, công cuộc đổi mới ở CHDCND Lào đã thu được những thành tựu to lớn, tạo niềm tin và sự hăng hái phấn đấu của đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. Hai là, Đảng và Nhà nước Lào đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp, quy chế, quy định về công tác cán bộ; sắp tới Đại hội X của Đảng NDCM Lào sẽ đề ra nhiều chủ trương mới về xây dựng đội ngũ CB, CC. Ba là, Đảng ủy, lãnh đạo Bộ LĐ và PLXH Lào đã lãnh đạo thực hiện khá tốt công tác cán bộ và đã giành được những thành tựu cơ bản quan trọng; tích lũy được một số kinh nghiệm trong xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. Bốn là, đa số CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào quan tâm, có ý thức trách nhiệm đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. 4.1.1.2. Những khó khăn Một là, đất nước còn trong tình trạng nước kém phát triển, đang đứng trước nhiều nhiều khó khăn, thách thức. Hai là, bên cạnh những kết quả đạt được, ngành LĐ và PLXH Lào còn nhiều hạn chế, yếu kém, nhiệm vụ của ngành trong những năm tới rất nặng nề. Ba là, công tác quản lý và thể chế quản lý CB, CC của ngành đứng trước những thách thức mới trong trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Bốn là, mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập, những tiêu cực trong Đảng, Nhà nước và trong xã hội tác động vào đội ngũ CB, CC của ngành; các thế lực thù địch tiếp tục thực hiện âm mưu, thủ đoạn "diễn biến hòa bình" đối với đội ngũ CB, CC. 4.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào trong những năm tới Mục tiêu tổng quát: Xây dựng được một đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào có cơ cấu hợp lý, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ CB, CC; các CB, CC có bản lĩnh chính trị vững vàng; phẩm chất đạo đức trong sáng; có ý thức tổ chức cao, ý thức chấp hành mọi nhiệm vụ được giao; nắm vững lý luận Mác - Lênin, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý nhà nước, quản lý xã hội tương xứng với đòi hỏi của nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu cụ thể: Thứ nhất, tiếp tục đổi mới công tác xây dựng Đảng và công tác CB, CC, tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng đội ngũ CB, CC trên từng mặt cụ thể; bảo đảm quan điểm, lập trường giai cấp, thống nhất với đường lối của Đảng, giữ vững bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, đạo đức nghề nghiệp của CB, CC, chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tính sáng tạo, có trình độ chuyên môn và năng lực công tác cao; thứ hai, tiếp tục cải cách, đổi mới tổ chức bộ máy của ngành LĐ và PLXH Lào theo hướng tinh gọn, hợp lý tương xứng với sự lớn mạnh, phát triển cũng như yêu cầu của công tác chuyên môn nghiệp vụ thực tế. Nghiên cứu thành lập tổ chức bộ máy mới cần thiết và sáp nhập bộ máy tổ chức có chức năng tương đồng vào nhau. Sửa đổi, bổ sung chức năng của ngành LĐ và PLXH Lào từ Trung ương đến địa phương để phù hợp với sự phát triển; thứ ba, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy định vị trí việc làm của các tổ chức thuộc ngành LĐ và PLXH Lào để có cơ sở bố trí, sắp xếp và biên chế CB, CC mới và tạo sự chuyển biến về chất lượng trong thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CB, CC có hiệu quả và thứ tư, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào theo diện quy hoạch CB, CC lãnh đạo, quản lý các cấp, tuyển chọn lấy người có thành tích xuất sắc từ thực tiễn công tác. 4.1.3. Phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào trong những năm tới Thứ nhất, cấp ủy các cấp, các tổ chức thuộc ngành LĐ và PLXH Lào tiếp tục quán triệt và quán triệt sâu sắc các quan điểm, chủ trương, quy định của Trung ương Đảng, của Nhà nước về công tác tổ chức - cán bộ và nâng cao chất lượng CB, CC. Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng đạo đức Cayxỏn Phômvihản, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng nói chung và quan điểm về công tác LĐ và PLXH nói riêng; giáo dục lối sống lành mạnh, đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất người CB, CC của dân, ý thức làm việc theo pháp luật cho CB, CC. Thứ ba, đẩy mạnh công tác đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thoái về đạo đức, lối sống trong một số bộ phận CB, CC và đảng viên; xây dựng tổ chức đảng, tổ chức bộ máy thuộc ngành LĐ và PLXH Lào trong sạch, vững mạnh. Thứ tư, tăng cường tổng kết rút kinh nghiệm về công tác giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phân công công tác, quản lý, kiểm tra, thanh tra CB, CC và công tác biên chế công chức mới hàng năm nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào một cách toàn diện và đồng bộ. Thứ năm, tiến hành rà soát lại những quy định về tiêu chuẩn, quản lý CB, CC nói chung và ngành LĐ và PLXH Lào nói riêng để bổ sung, hoàn thiện làm cơ sở cho đánh giá, phân loại, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, quản lý và sử dụng CB, CC. Thứ sáu, đổi mới công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC và phải khoa học trên cơ sở nghiên cứu, tổng kết, kế thừa kinh nghiệm công tác cán bộ trong các thời kỳ cách mạng. Thứ bảy, hoàn thiện hệ thống chính sách đối với tất cả các loại CB, CC cho hợp lý, bảo đảm tính tích cực, khuyến khích CB, CC có trình độ, năng lực và phấn đấu trong thực hiện công tác. Chú trọng CB, CC thực hiện nhiệm vụ ở vùng sâu vùng xa, vùng hiểm trở khó khăn. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cần được điều chỉnh cho hợp lý để thu hút, giữ chân nhân tài. 4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH LAO ĐỘNG VÀ PHÚC LỢI XÃ HỘI CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2030 4.2.1. Đổi mới nhận thức, khẳng định quyết tâm chính trị và trách nhiệm, từng bước quy chế hóa công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào Nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa của công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt to lớn. Chỉ có làm tốt vấn đề này mới thật sự chủ động, tự giác, sáng tạo, phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả tất cả các khâu và đó cũng là điều kiện tiên quyết để làm tốt công tác tổ chức, cán bộ, giúp cấp ủy đảng và lãnh đạo ngành LĐ và PLXH Lào hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, trong nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào, trọng tâm là nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống, hiệu quả công tác thực tế, kỹ năng quản lý hành chính nhà nước; chú trọng CB, CC nằm trong diện quy hoạch, trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, nhận công tác mới. Phải biến những nhận thức đó thành quyết tâm chính trị, coi nâng cao chất lượng CB, CC là trọng điểm của công tác tổ chức, cán bộ hiện nay; là nhiệm vụ trung tâm trong đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng với ngành; là tiêu chuẩn đánh giá năng lực lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng trong toàn ngành. Trên cơ sở các nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước, phải từng bước thể chế hóa, quy chế hóa, quy định hóa, xây dựng đồng bộ, cơ bản các quy chế, quy định về công tác nâng cao chất lượng đội ngũ ngành LĐ và PLXH Lào đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập. Trước mắt, ngay sau Đại hội X của Đảng NDCM Lào, Đảng ủy và lãnh đạo Bộ LĐ và PLXH Lào cần chỉ đạo xây dựng và ban hành Chiến lược cán bộ ngành LĐ và PLXH Lào đến năm 2030, trong đó nêu rõ mục tiêu, phương hướng, tiêu chuẩn và các nhiệm vụ, giải pháp lớn xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ ngành LĐ và PLXH Lào. 4.2.2. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào Về công tác quy hoạch đội ngũ CB, CC, Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, lãnh đạo các cơ quan trong ngành LĐ và PLXH Lào; hai là, quán triệt sâu sắc các chỉ thị, hướng dẫn về công tác quy hoạch, các quy định về công tác đánh giá, phân loại, tiêu chuẩn CB, CC, quản lý và sử dụng CB, CC; ba là, tiến hành tốt công tác đánh giá, phân loại đội ngũ CB, CC; bốn là, tăng cường sự phối hợp giữa Bộ LĐ và PLXH Lào với các cấp ủy, chính quyền địa phương để xây dựng quy hoạch đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào ở các tỉnh, thành phố và cấp huyện hợp lý, có sự thống nhất trong tổ chức thực hiện; năm là, phải xây dựng đồng bộ các loại quy hoạch gồm: quy hoạch cấp ủy của tổ chức đảng trong các cơ quan; quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý ngành LĐ và PLXH Lào ở các cấp; quy hoạch đội ngũ CB, CC chuyên môn nghiệp vụ ngành LĐ và PLXH Lào; sáu là, bố trí đủ kinh phí phục vụ công tác quy hoạch đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào và bảy là, kiện toàn bộ máy tổ chức, đội ngũ CB, CC cơ quan tổ chức, cán bộ làm công tác quy hoạch. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC, thứ nhất, tiếp tục quán triệt tư tưởng chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước về CB, CC và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC được nhấn mạnh trong các nghị quyết và quyết định về đào tạo, bồi dưỡng CB, CC. Nâng cao nhận thức về công tác đào tạo, bồi dưỡng; đổi mới công tác đánh giá, bổ nhiệm, từ chức, miễn nhiệm CB, CC; thứ hai, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng CB, CC phù hợp với yêu cầu của tình hình mới, yêu cầu hội nhập quốc tế của ngành, trong đó chú trọng chính sách hỗ trợ các đối tượng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, nhất là các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số có nhiều khó khăn; thứ ba, đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại đội ngũ CB, CC làm cơ sở cho xác định vị trí việc làm và đào tạo theo vị trí việc làm; thứ tư, xác định đúng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CB, CC; thứ năm, đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào; thứ sáu, tăng cường và đổi mới công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC; thứ bảy, tăng cường nhân lực, đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất - kỹ thuật cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC và thứ tám, tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC. 4.2.3. Cải tiến công tác bố trí, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào Về công tác bố trí, sử dụng CB, CC, thứ nhất, hoàn thiện các thể chế quản lý CB, CC bảo đảm tính toàn diện, đồng bộ và hợp hiến, hợp pháp, trong đó quy định về công tác bố trí, sử dụng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào phải đồng bộ, đủ nội dung trong điều chỉnh các đối tượng; thứ hai, bố trí, sử dụng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào phải căn cứ hệ thống vị trí việc làm của ngành; thứ ba, thực hiện nguyên tắc bố trí, sử dụng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào đúng theo quy định của cấp trên; thứ tư, bố trí, sử dụng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào phải phù hợp với sở trường, chuyên môn của từng CB, CC để phát huy được tối đa khả năng của CB, CC, tác động tích cực đến chất lượng công việc; thứ năm, coi trọng công tác đánh giá trước khi bố trí, sử dụng CB, CC trong ngành. Tiêu chí đánh giá phải rõ ràng, đồng bộ, cần có bộ tiêu chí đánh giá từng vấn đề cụ thể; quy chế ứng xử, quy định đạo đức ứng xử trong thực hiện công tác LĐ và PLXH và thứ sáu, có chế độ chính sách đối với CB, CC được bố trí, sử dụng làm việc tại địa bàn vùng sâu, vùng xa một cách thỏa đáng. Về cải tiến chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CB, CC. Trong khuôn khổ chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước, ngành LĐ và PLXH cần có sự vận dụng một cách sáng tạo, quy định một số chế độ để động viên CB, CC trong ngành, nhất là chế độ đối với CB, CC đi học. 4.2.4. Kiện toàn Đảng ủy, lãnh đạo Bộ; cấp ủy và lãnh đạo sở, phòng; nâng cao chất lượng và phát huy vai trò của các cán bộ tham mưu về công tác tổ chức - cán bộ của Bộ Một là, tiến hành củng cố và kiện toàn bộ máy tổ chức, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đảng ủy, lãnh đạo Bộ; cấp ủy và lãnh đạo Sở, Phòng LĐ và PLXH cấp huyện và cơ quan tham mưu về công tác tổ chức và cán bộ của ngành. Hai là, xây dựng đội ngũ CB, CC làm công tác tổ chức - cán bộ có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới hiện nay. Thứ nhất, xác định đúng đắn chuẩn mực người CB, CC làm công tác tổ chức - cán bộ trong giai đoạn mới. Thứ hai, làm tốt việc lựa chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ tổ chức. Thứ ba, có biện pháp, cơ chế để thường xuyên và định kỳ đánh giá kết quả, chất lượng hoạt động CB, CC làm công tác tổ chức - cán bộ. 4.2.5. Phát huy tinh thần tự rèn luyện, phấn đấu vươn lên của các cán bộ, công chức trong ngành  Một là, tăng cường giáo dục động cơ, bồi dưỡng kỹ năng, xây dựng tinh thần tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện cho đội ngũ đội ngũ CB, CC trong ngành. Hai là, mỗi CB, CC trong ngành phải tự nhận thức rõ về ưu điểm và hạn chế của mình, chủ động khắc phục mâu thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng, của địa phương, ngành, của cơ quan, đơn vị mình với trình độ bất cập của bản thân để xây dựng kế hoạch, xác định ý chí, quyết tâm thường xuyên tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ trí tuệ, kiến thức, năng lực cần thiết và phẩm chất đạo đức, lối sống, phương pháp, tác phong công tác, làm việc của mình để hoàn thành nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho. Ba là, tạo môi trường, điều kiện rèn luyện thực tiễn và phong trào tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện của đội ngũ CB, CC gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Cayxỏn Phômvihản”. Bốn là, phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý về tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện để cho toàn đội ngũ CB, CC trong ngành noi theo. 4.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương, Chính phủ, Bộ Nội vụ; tăng cường sự phối hợp giữa ngành lao động và phúc lợi xã hội với các ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương Đảng. Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương lãnh đạo Quốc hội nghiên cứu và sớm xây dựng Luật Công vụ trên cơ sở kế thừa các mặt tích cực của Nghị định về Quy chế công chức CHDCND Lào, các quy định của Trung ương Đảng về cán bộ; thúc đẩy và đổi mới mạnh mẽ công tác quản lý CB, CC về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm và thể chế hóa các nội dung thuộc các giải pháp mang tính dài hạn. Xây dựng Luật CB, CC bao gồm các quy định về quyền lợi, nghĩa vụ và những điều cấm CB, CC không được làm; đạo đức nghề nghiệp; hệ thống quản lý CB, CC; quản lý công sở; văn hóa công sở; khen thưởng và xử lý vi phạm đối với CB, CC; tuyển dụng, sử dụng, đánh giá việc thực hiện công tác; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm; thanh tra đội ngũ CB, CC. Hai là, trách nhiệm của Chính phủ. Trên cơ sở hệ thống các quy định hiện hành, bổ sung, sửa đổi, nâng cấp hiệu lực của các quy định quy phạm pháp luật, Chính phủ bãi bỏ những quy định không còn phù hợp, qua đó nâng cao tính đẳng cấp, tính quy mô của thể chế về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm đội ngũ CB, CC, tương xứng với vai trò trong nền hành chính quốc gia. Ba là, trách nhiệm của Bộ Nội vụ Bộ Nội vụ tăng cường hướng dẫn Bộ LĐ và PLXH và chính quyền địa phương thực hiện các văn bản của Chính phủ liên quan đến ngành LĐ và PLXH và CB, CC trong ngành; kịp thời giúp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong thực tế. Bốn là, việc phối hợp giữa ngành LĐ và PLXH Lào với các ngành, cấp ủy, chính quyền các địa phương. Xây dựng những chương trình phối hợp dài hạn và ngắn hạn với các ngành về nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. Xây dựng quy chế phối hợp giữa Bộ LĐ và PLXH với chính quyền địa phương trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH ở địa phương, trong đó phân công trách nhiệm rõ ràng của Bộ và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền tỉnh, thành phố, huyện trong xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC về các mặt phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn. KẾT LUẬN Từ kết quả những luận chứng, phân tích lý luận và thực tiễn đã trình bày trong 4 chương, có thể rút ra các kết luận chủ yếu sau đây: 1. Đã phân tích tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, luận án đã xác định những vấn đề đã được các học giả nghiên cứu, giải quyết, đề cập 04 vấn đề, đồng thời có 03 vấn đề còn chưa được nghiên cứu hoặc nghiên cứu chưa thành hệ thống, toàn diện và sâu sắc, nhất là vấn đề mà tác giả đã chọn làm đề tài luận án tiến sĩ: chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào giai đoạn hiện nay. Đây là chủ đề chưa được nghiên cứu một cách tổng thể mang tính dài hạn cả về lý luận và thực tiễn. 2. Trên cơ sở khái quát về ngành LĐ và PLXH Lào trong quá trình hình thành và phát triển; chức năng, nhiệm vụ; hệ thống tổ chức bộ máy và vai trò của ngành LĐ và PLXH Lào. Luận án đã phân tích các quan niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và vai trò của đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào và đưa ra khái niệm về đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào giai đoạn hiện nay. 3. Từ các khái niệm về đội ngũ CB, CC, luận án đã đưa ra khái niệm chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào: Chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào là tổng hợp mức độ phù hợp của cơ cấu đội ngũ; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và sự hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ các CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào so với yêu cầu nhiệm vụ của ngành trong từng thời kỳ cách mạng. 4. Luận án đã đưa ra các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào, đó là: đánh giá mức độ hợp lý của cơ cấu đội ngũ CB, CC toàn ngành, ở từng cấp, từng lĩnh vực trong ngành; đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống từng CB, CC trong ngành và mức độ hoàn thành tốt chức trách nhiệm vụ của CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào; 05 yếu tố chi phối chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH CHDCND Lào. 5. Thực trạng chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào được phân tích trên hai phương diện là: cơ cấu đội ngũ CB, CC và chất lượng CB, CC. Luận án đã phân tích các ưu điểm và hạn chế của việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào trong những năm qua; chỉ ra 03 nguyên nhân chủ quan và 03 nguyên nhân khách quan của ưu điểm; 08 nguyên nhân chủ quan và 07 nguyên nhân khách quan của hạn chế và rút ra 05 kinh nghiệm. 6. Để góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào trong giai đoạn hiện nay, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, với quyết tâm chính trị và sự phối hợp hành động hết sức chặt chẽ giữa các cấp ủy đảng, lãnh đạo cơ quan, các đoàn thể chính trị - xã hội; giữa ngành và các cấp ủy, chính quyền địa phương, trên cơ sở sự tự giác nỗ lực phấn đấu của từng CB, CC trong ngành. Luận án đã đưa ra 06 nhóm giải pháp đồng bộ, khả thi. Một là, đổi mới nhận thức, khẳng định quyết tâm chính trị và trách nhiệm, từng bước quy chế hóa công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành LĐ và PLXH Lào. Hai là, đẩy mạnh công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. Ba là, cải tiến công tác bố trí, sử dụng và chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào. Bốn là, kiện toàn Đảng ủy, lãnh đạo Bộ; cấp ủy và lãnh đạo Sở, Phòng; nâng cao chất lượng và phát huy vai trò của các cán bộ tham mưu về công tác tổ chức - cán bộ của Bộ. Năm là, phát huy tinh thần tự rèn luyện, phấn đấu vươn lên của các cán bộ, công chức trong ngành. Sáu là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương, Chính phủ, Bộ Nội vụ; tăng cường sự phối hợp giữa ngành LĐ và PLXH với các ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương. Những giải pháp đã được đề cập trong luận án này, nếu được đem vào vận dụng trong thực tế, tác giả hy vọng sẽ góp phần thiết thực vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC ngành LĐ và PLXH Lào, góp phần vào thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do Đảng NDCM Lào đề ra. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Xone MONEVILAY (2009), "Công tác đánh giá cán bộ ở Bộ Lao động và Phúc lợi xã hội Lào", Tạp chí Xây dựng Đảng, (10), tr.60-61. Xỏn MONVILAY (2015), "Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Lao động và Phúc lợi xã hội Lào", Tạp chí Lao động và xã hội, (494), tr.17-19. Xỏn MON-VI-LAY (2015), "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Lao động và Phúc lợi xã hội Lào", Tạp chí Điện tử, www.xaydungdang.com.vn, ngày 26-01, 7:28’. Xỏn MONVILAY (2015), "Tổ chức thực hiện việc đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức ngành Lao động và Phúc lợi xã hội cho có chất lượng", Tạp chí Kiểm tra, ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào, (16), tr.28-30. Xỏn Monvilay (2015), "Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, thanh tra và theo dõi cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội để tạo bước đột phá trong phát triển đất nước", Tạp chí Xây dựng Đảng, Ban Tổ chức Trung ương Đảng Nhân dân cách mạng Lào, (162), tr.46-48. Xỏn MONVILAY (2015), "Những tiêu chí cơ bản đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Lào", www.lyluanchinhtri.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctt_xone_monevilay_nop_qd_1661_5247.doc