Tóm tắt Luận án Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội

Từ đó Luận án đưa ra 5 nhóm giải pháp hoàn thiện các chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội cùng với các điều kiện để thực hiện các giải pháp chính sách đó. Trong đó: Chính sách đào tạo nghề chú ý đến đa dạng hóa các hoạt động đào tạo nghề; lựa chọn phương thức đào tạo phù hợp với đặc điểm và xu hướng của mỗi ngành cũng như phù hợp với đặc điểm của đối tượng thanh niên vùng thu hồi đất. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất tập trung vào hoàn thiện giá đất, tăng cường giao đất, cho thuê đất để GQVL.

pdf12 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1791 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận án Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi đất của Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của ñề tài luận án Thu hồi ñất nông nghiệp phục vụ mục ñích CNH, HðH và ðTH diễn ra mạnh mẽ ñã mang ñến những thay ñổi lớn ở các vùng nông thôn. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi thu hồi ñất nông nghiệp, ngân sách của ñịa phương tăng lên, cơ sở hạ tầng nông thôn ñược cải thiện, thu nhập bình quân ñầu người của ñịa phương tăng lên hàng năm, tỉ lệ hộ nghèo giảm ñi ñáng kể. Tuy nhiên thu hồi ñất làm thu hẹp nhanh chóng diện tích ñất SX nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp ñến việc làm của các hộ nông dân ở ñịa phương, trong ñó có một lực lượng lớn là thanh niên nông thôn. Nếu Nhà nước không có chính sách ñể giải quyết vấn ñề việc làm cho thanh niên vùng thu hồi ñất thì có thể ñe dọa ñến tình hình kinh tế và xã hội trên ñịa bàn. Thành phố Hà Nội mở rộng có tổng diện tích ñất lên ñến 334.852 ha, trong ñó diện tích ñất nông nghiệp chiếm tới gần 52% diện tích ñất của toàn Thành phố. ðể phục vụ cho quá trình CNH, HðH và ðTH thì việc thu hồi ñất nông nghiệp là ñiều không thể tránh khỏi và thực tế ñang diễn ra rất mạnh mẽ. Trong giai ñoạn 5 năm từ 2008 - 2012, Thành phố Hà Nội ñã ra quyết ñịnh thu hồi 16 382.8 ha, trong ñó ñất nông nghiệp chiếm khoảng 80%. Tính trung bình hàng năm trên ñịa bàn Hà Nội diện tích ñất nông nghiệp thu hồi khoảng 3000 ha, kéo theo hơn 30 nghìn lao ñộng nông nghiệp mất việc làm trong ñó khoảng 45% là lao ñộng trẻ. Tuy nhiên chỉ khoảng 13% lao ñộng thuộc hộ có ñất bị thu hồi tìm ñược việc làm phi nông nghiệp tại ñịa bàn, 20% thất nghiệp hoàn toàn, 67% thất nghiệp từng phần hoặc chỉ có việc làm nông nghiệp vào thời vụ. Vấn ñề việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất ñang trở thành vấn ñề bức xúc. Nói cách khác chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội còn nhiều bất cập làm cho kết quả của chính sách chưa cao, cơ cấu và tính bền vững trong việc làm còn rất hạn chế. 2 Xuất phát từ thực tiễn ñó, tác giả lựa chọn ñề tài “Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội” ñể làm ñề tài luận án tiến sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án Mục tiêu cuối cùng của luận án là: ðề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội. ðể ñạt ñược mục tiêu này, các mục tiêu cụ thể của luận án là: - Xác ñịnh khung lý thuyết ñể nghiên cứu chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất. - Phân tích thực trạng và xác ñịnh các vấn ñề cần giải quyết của chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất ở Hà Nội; ñánh giá những tác ñộng tích cực và tiêu cực, nguyên nhân của các vấn ñề chính sách việc làm cho thanh niên vùng bị thu hồi ñất của Hà Nội. - ðề xuất quan ñiểm, ñịnh hướng hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất ở Hà Nội ñến năm 2020 và một số giải pháp hành ñộng ñể giải quyết các vấn ñề ñã nêu. 3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ðối tượng nghiên cứu: chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất ở Hà Nội, trong ñó tập trung nghiên cứu chính sách cấp thành phố. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: có rất nhiều chính sách công tác ñộng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến việc làm của thanh niên nông thôn tại các vùng thu hồi ñất. Nhưng luận án tập trung vào chính sách cấp thành phố với 5 chính sách bộ phận chủ yếu có tác ñộng ñến mục tiêu giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất, ñó là chính sách ñào tạo nghề; chính sách ñất ñai sản xuất; chính sách hỗ trợ tín dụng; chính sách phát triển cụm, ñiểm công 3 nghiệp, DN và làng nghề ở nông thôn; chính sách xuất khẩu lao ñộng. Sự khác biệt về phạm vi của nghiên cứu này với các nghiên cứu trước ñây là: (i) nghiên cứu chính sách về việc làm (không phải việc làm nói chung); (ii) ñối tượng chính sách: thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất. - Về không gian: nghiên cứu ñịa bàn các huyện ngoại thành Hà Nội. - Về thời gian: số liệu thứ cấp thu thập cho giai ñoạn từ sau năm 2000 ñến năm 2010; số liệu sơ cấp thu thập vào năm 2012; các giải pháp chính sách ñược ñề xuất cho giai ñoạn ñến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Nguồn số liệu thứ cấp: từ sách báo, tạp chí, tài liệu, số liệu ñược công bố của các cơ quan, tổ chức. Nguồn số liệu sơ cấp: thông qua ñiều tra ñối tượng thanh niên và cán bộ chính quyền. 5. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu ñạt ñược • Về lý luận - Luận án ñã xác ñịnh ñược khung lý thuyết nghiên cứu chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất, ñặc biệt là ñưa ra ñược một số tiêu chí ñể ñánh giá chính sách, các chỉ số giám sát ñánh giá các chính sách bộ phận. - Luận án ñã hệ thống hóa các yếu tố cơ bản ảnh hưởng ñến hiệu lực và hiệu quả chính sách chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất. • Về thực tiễn - Luận án ñã phân tích thực trạng việc làm của thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội - Luận án ñã ñánh giá chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội thông qua phân tích thực trạng 5 chính sách bộ phận có tác 4 ñộng ñến mục tiêu giải quyết việc làm ñó là chính sách ñào tạo nghề; chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất; chính sách hỗ trơ tín dụng cho thanh niên tìm và tự tạo việc làm; chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề ñể tạo việc làm tại chỗ; chính sách xuất khẩu lao ñộng. ðồng thời cho thấy những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội. - Luận án ñề xuất cho chính quyền thành phố Hà Nội một số ñịnh hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng bị thu hồi của Hà Nội. Các giải pháp ñược ñề xuất dựa trên phân tích thực thực trạng và nguyên nhân, tác ñộng lên cả cung và cầu việc làm trên thị trường. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở ñầu, kết luận và phụ lục, Luận án chia thành 4 chương như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm về chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất - Chương 2: Tổng quan về phương pháp nghiên cứu - Chương 3: ðánh giá chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội - Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ðẤT Với mục tiêu xây dựng khung lý thuyết ñể nghiên cứu chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất, chương 1 ñã thực hiện ñược những nội dung chủ yếu sau ñây: - Xác ñịnh khái niệm và ñặc ñiểm thanh niên với tư cách một lực lượng lao ñộng quan trọng của xã hội. Làm rõ khái niệm việc làm của thanh niên nông thôn. Mối liên quan giữa thu hồi ñất với vấn ñề việc làm của thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất, từ ñó nêu lên sự cần thiết GQVL cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất. - ði sâu vào 5 chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất: làm rõ khái niệm, các mục tiêu và chỉ số giám sát ñánh giá, các nội dung của chính sách (giải pháp và công cụ), trong ñó các chính sách bộ phận chủ yếu ñược nghiên cứu là: chính sách ñào tạo nghề; chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñât; chính sách phát triển DN và làng nghề ở nông thôn ñể tạo việc làm tại chỗ; chính sách hỗ trợ tín dụng; chính sách XKLð. - Cuối chương này, luận án cũng ñã nêu lên kinh nghiệm của một số ñịa phương trong nước (Bắc Ninh, TP Hồ Chí Minh) và nước ngoài (cụ thể là của Trung Quốc) về chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trong quá trình CNH và nhất là quá trình thu hồi ñất, qua ñó rút ra một số bài học cho Việt Nam. 1.1. VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ðẤT 1.1.1. Thanh niên nông thôn Với tư cách lực lượng lao ñộng trẻ của xã hội, thanh niên nông thôn có các ñặc ñiểm sau: 6 - Thanh niên nông thôn có ưu thế vượt trội về sức khỏe, cần cù lao ñộng, có tinh thần vượt khó, quyết tâm vươn lên, có trách nhiệm với gia ñình và xã hội. - Thanh niên nông thôn sống thân thiện với môi trường, nhiệt tình, ham học hỏi, có tinh thần ñổi mới, dám nghĩ dám làm, năng ñộng và thích nghi nhanh. - Thanh niên nông thôn chiếm tỉ lệ lớn trong dân số và là nguồn lực chủ yếu ở nông thôn, là lao ñộng trụ cột của gia ñình, nhưng họ cũng có khả năng thoát ly cao. Bên cạnh những ñiểm mạnh, thanh niên nông thôn có một số hạn chế như: ít có ñiều kiện học tập và phát triển năng lực cá nhân, phần lớn chưa qua ñào tạo nghề, trình ñộ học vấn, kỹ năng nghề nghiệp thấp, kỉ luật lao ñộng chưa cao, thiếu kĩ năng làm việc nhóm và kĩ năng quản lý... Những ñiểm yếu ñó là rào cản không nhỏ ñối với họ khi tham gia vào quá trình tìm và tạo việc làm. Việc làm và thu nhập thấp vẫn ñang là những vấn ñề bức xúc trong thanh niên nông thôn. 1.1.2.Việc làm của thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất Việc làm là các hoạt ñộng mang lại thu nhập cho người lao ñộng, không bị pháp luật cấm, bao gồm:(1) các công việc ñược trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật;(2) các công việc tự làm ñể tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia ñình mình nhưng không ñược trả công (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho công việc ñó, gọi là việc làm tự tạo. Thu hồi ñất là việc Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại QSDð hoặc thu lại ñất ñã giao cho các tổ chức quản lý theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, nhằm phục vụ cho mục ñích phát triển KT- XH của ñất nước. Bên cạnh những tác ñộng tích cực thì việc Nhà nước thu hồi ñất nông nghiệp cũng có thể gây nên những tác ñộng tiêu cực, mà một trong những tiêu cực lớn ñó là dẫn ñến mất việc làm của người lao ñộng nông nghiệp trong ñó lực lượng thanh niên chiếm tỉ trọng lớn. 7 Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất vì vậy có ý nghĩa xã hội và kinh tế to lớn. ðây là một sự can thiệp cần thiết của Nhà nước và xã hội nhằm giảm tình trạng thất nghiệp của thanh niên, góp phần toàn dụng lao ñộng trẻ của xã hội, bảo ñảm an sinh xã hội và nâng cao thu nhập từ việc làm cho thanh niên nông thôn và gia ñình họ. 1.2. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ðẤT 1.2.1. Khái niệm chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất là tổng thể các quan ñiểm, mục tiêu và hành ñộng của Nhà nước ñược thể chế hóa bằng các văn bản pháp luật, nhằm hỗ trợ, tạo ñiều kiện cho ñối tượng có ñược việc làm phù hợp, góp phần ñảm bảo ASXH, ổn ñịnh và phát triển kinh tế xã hội ở ñịa phương nói riêng, cả nước nói chung. 1.2.2. Mục tiêu và tiêu chí ñánh giá chính sách việc làm ñối với thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất * Mục tiêu của chính sách: - Toàn dụng lao ñộng thanh niên tại các vùng bị thu hồi ñất. - Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng và việc làm của thanh niên theo hướng tiến bộ - Nâng cao thu nhập từ việc làm, cải thiện ñời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên nông thôn. Từ các mục tiêu chung nêu trên, mỗi chính sách trong hệ thống chính sách việc làm sẽ có các mục tiêu bộ phận. * Tiêu chí ñánh giá chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất. Áp dụng khung logic ñánh giá chính sách và mô hình các tiêu chí ñánh giá chính sách công do Ngân hàng Phát triển châu Á ñề xuất, tác giả luận án xây dựng hệ thống tiêu chí ñặc trưng ñể ñánh giá chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất. 1.2.3. Các chính sách bộ phận gồm: - Chính sách ñào tạo nghề cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất 8 - Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất - Chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên vùng thu hồi ñất tìm và tự tạo việc làm - Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề nông thôn trên ñịa bàn ñể tạo việc làm tại chỗ - Chính sách xuất khẩu lao ñộng. 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ðẤT Luận án ñã chỉ ra 4 nhóm yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi ñất: 1) Các yếu tố chính trị- pháp; 2) Các yếu tố kinh tế; 3) Các yếu tố văn hóa xã hội; 4) Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 1.4. KINH NGHIỆM TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI VỀ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ðÔ THỊ HÓA 1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những thành phố lớn nhất cả nước ñang ñổi mới và phát triển mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng ñất ñai của thành phố cho việc ñầu tư phát triển KT- XH là rất lớn, Thành phố ñã ban hành và thực thi một số chính sách có tác ñộng tích cực ñến vấn ñề việc làm cho người dân vùng thu hồi ñất như: Chính sách hỗ trợ chuyển ñổi nghề và tạo việc làm cho người bị thu hồi ñất là lao ñộng nông nghiệp; Chính sách bồi thường, hỗ trợ về ñất trong giai ñoạn từ khi có Luật ðất ñai 2003 và Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ñến nay. Một trong những ñiểm có thể học tập ñược là Thành phố HCM ñã mạnh dạn khi ñiều chỉnh mức bồi thường, hỗ trợ cho người lao ñộng bị thu hồi ñể phù hợp hơn với thực tế trên thị trường. 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh Chính quyền ñã thành công trong việc khuyến khích ñầu tư, xây dựng các khu, ñiểm, cụm công nghiệp và làng nghề, ñồng thời chú trọng công tác ñào tạo nghề cho lao ñộng trẻ trong diện gia ñình bị thu hồi ñất, 9 cho vay vốn lãi suất ưu ñãi từ ñó tạo ñược việc làm tại chỗ, nhiều thanh niên ñịa phương có ñược việc làm việc ổn ñịnh trong các doanh nghiệp và làng nghề trên ñịa bàn. Chính quyền cũng phối hợp với Tỉnh ðoàn xây dựng ñược xây dựng ñược Trung tâm GTVL thanh niên, có mạng lưới cộng tác viên rộng khắp tỉnh, thực hiện vai trò tuyên truyền, phối hợp với các DN tổ chức tư vấn và giới thiệu việc làm cho thanh niên. 1.4.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ðể khắc phục tình trạng thất nghiệp và di dân của lao ñộng nông nghiệp trong quá trình CNH, ðTH, trong những năm gần ñây Trung Quốc ñã thực thi nhiều chính sách tích cực, thực tế ñã mang lại những thành công rất lớn, ñặc biệt là các chính sách giải quyết việc làm ñể sử dụng nguồn lao ñộng tại chỗ như phát triển DNNVV, mô hình “xí nghiệp hương trấn” ở nông thôn. 1.4.5. Bài học rút ra cho chính quyền thành phố Hà Nội Bài học 1: Trong hệ thống chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất, chính sách ñào tạo nghề ñược coi là bộ phận quan trọng nhất vì thiếu tay nghề là hạn chế lớn nhất của ñối tượng này. Bài học 2: Chính sách ñào tạo nghề là giải pháp quan trọng nhất, song ñể khắc phục vị thế thấp của thanh niên nông thôn trên thị trường lao ñộng, nó cần ñược thực hiện ñồng bộ với các chính sách kinh tế và xã hội khác như chính sách hỗ trợ ñất ñai, hỗ trợ tín dụng. ðồng thời còn cần sự phối hợp của nhiều chủ thể khác nhất là tổ chức ðoàn thanh niên. Bài học 3: Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn cần chú trọng ñến tạo việc làm tại chỗ, nâng cao chất lượng và tính bền vững của việc làm thông qua khuyến khích phát triển doanh ngiệp và làng nghề nông thôn. Bài học 4: Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất cần khai thác kênh GQVL thông qua XKLð, với ñiều kiện Nhà nước phải quản lý chặt hoạt ñộng XKLð. 10 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - ðề tài ñã xác ñịnh khung lý thuyết nghiên cứu: Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất - ðào tạo nghề - Bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất - Hỗ trợ tín dụng ñể tìm và tự tạo việc làm - Khuyến khích phát triển DN và làng nghề ñể tạo việc làm tại chỗ - Chính sách XKLð  Thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất  Thực hiện mục tiêu chính sách - Toàn dụng lao ñộng -Chuyển dịch cơ cấu lao ñộng và việc làm -Nâng cao thu nhập việc làm,cải thiện ñời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên nông thôn Hình 2.1: Khung lý thuyết nghiên cứu (Nguồn: Tác giả xây dựng) - ðề tài xác ñịnh quy trình nghiên cứu tiếp cận từ lý luận ñến thực tiễn với 5 bước cơ bản. - ðề tài sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Công tác thu thập dữ liệu sẽ ñược thực hiện qua các phương pháp nghiên cứu ñịnh tính và nghiên cứu ñịnh lượng, gồm cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. - ðề tài sử dụng kĩ thuật phân tích ña nhân tố dùng hàm hồi quy với phần mềm thống kê SPSS ñể ñưa ra nhận ñịnh khách quan về tác ñộng bình quân của các chính sách liên quan ñến hỗ trợ GQVL cho thanh niên, về ảnh hưởng của trình ñộ chuyên môn của nhóm ñối tượng ñược ñiều tra ñến tình trạng việc làm của thanh niên vùng bị thu hồi ñất trên ñịa bàn Hà Nội thời gian qua. 11 2.2. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và ngoại giao của cả nước, là thành phố có khả năng tạo nhiều việc làm cho người lao ñộng. Những năm gần ñây, với việc mở rộng quy mô diện tích thủ ñô, Hà Nội có nhiều lợi thế ñể phát triển các khu công nghiệp và việc chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp cũng tăng lên. Hà Nội vừa có nhiều thuận lợi ñồng thời cũng ñang tiềm ẩn những thách thức to lớn về việc làm, nhất là ở các vùng nông thôn có ñất bị thu hồi. Theo kết quả ñiều tra dân số của Cục Thống kê Hà Nội, năm 2012 dân số thanh niên Hà Nội là 1.992.053 người, trong ñó thanh niên nông thôn là hơn 1.286.653 người. Tuy nhiên tỉ lệ lao ñộng qua ñào tạo vẫn còn thấp, gây nên tình trạng thất nghiệp cao. Nhóm người chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thu hồi ñất là hộ gia ñình nông nghiệp bị thu hồi ñất, trong ñó có thanh niên là lực lượng lao ñộng chủ yếu ở nông thôn. Thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất bị mất việc làm truyền thống nhưng lại thiếu khả năng tìm việc và chuyển ñổi nghề do thiếu ñào tạo, trình ñộ văn hóa chuyên môn thấp, không ñáp ứng ñược yêu cầu việc làm trong khu vực công nghiệp, dịch vụ. Mẫu ñiều tra của ñề tài với 492 phiếu cho ñối tượng thanh niên và 88 phiếu cho cán bộ quản lý cho thấy một số ñặc ñiểm tình hình của ñối tượng chính sách ñang nghiên cứu, họ là nhóm người có vị thế yếu về việc làm trong quá trình thu hồi ñất. ðây là những thông tin cơ bản ñể ñi sâu ñánh giá thực trạng việc làm và chính sách việc làm ñối với thanh niên vùng thu hồi ñất của Hà Nội. 12 CHƯƠNG 3 ðÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ðẤT CỦA HÀ NỘI 3.1. THỰC TRẠNG THU HỒI ðẤT VÀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ðẤT TRÊN ðỊA BÀN HÀ NỘI * ðề tài ñã làm rõ tình hình thu hồi ñất trên ñịa bàn Hà Nội thông qua các kết quả khảo sát và minh chứng bằng những số liệu cụ thể (xem bảng 3.1): Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả thu hồi ñất của các dự án trên ñịa bàn Hà Nội Diện tích ñất thu hồi (ha) Năm Tổng diện tích ñất thu hồi theo Qð Diện tích ñất bàn giao mặt bằng Mức ñộ hoàn thành diện tích ñất thu hồi ñúng hạn (%) 2008 2 616.8 878.7 33.6 2009 3 059.4 965.4 31.6 2010 3 215.8 971.1 32.7 2011 3 488.9 983.8 33.2 2012 4 001.9 993.2 34.1 Tổng cộng 16 382.8 4792.2 33.0 Nguồn: Ban Chỉ ñạo GPMB Thành phố Hà Nội * ðề tài cũng làm nổi bật thực trạng mất việc làm của thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất và tình hình chuyển ñổi nghề của thanh niên nông thôn sau khi bị thu hồi ñất (xem bảng 3.2). Bảng 3.2: Tình hình lao ñộng thanh niên mất việc làm khi bị thu hồi ñất nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố Hà Nội ðV tính: người Số người mất việc làm khi bị thu hồi ñất Năm Diện tích ñất nông nghiệp bị thu hồi (ha) Tổng số người Trong ñó số thanh niên 2010 2572.6 25.256 10.974 2011 2791.1 27.300 12.015 2012 3201.5 31.810 14.087 (Nguồn: Cục Thống kê và Sở Lð- TB- XH Hà Nội) 13 * Tình trạng chuyển ñổi nghề của thanh niên nông thôn sau khi bị thu hồi ñất: Khi xét tình trạng chuyển ñổi nghề ở các vùng ñiều tra cụ thể như ðông Anh, Mê Linh, Thạch Thất, Chương Mỹ, ñề tài ñã chỉ ra rằng phần lớn lao ñộng chuyển ñổi nghề nghiệp là lao ñộng ñã từng làm nông nghiệp trước khi bị thu hồi ñất. Bảng 3.4: Tình trạng chuyển ñổi nghề của thanh niên trên từng ñịa bàn ñiều tra ðơn vị: người ðông Anh Mê Linh Thạch Thất Chương Mỹ Trước khi thu hồi ñất Sau khi thu hồi ñất Trước khi thu hồi ñất Sau khi thu hồi ñất Trước khi thu hồi ñất Sau khi thu hồi ñất Trước khi thu hồi ñất Sau khi thu hồi ñất Nông nghiệp 26 4 68 50 53 31 15 7 Công nghiệp 6 31 16 27 12 22 3 HS SV 11 1 35 23 65 59 Lao ñộng thủ công 2 2 5 Kinh doanh dịch vụ 6 7 1 1 1 1 5 6 Tự do 2 1 2 19 3 Công chức, viên chức 2 2 1 1 Thất nghiệp 2 3 1 Tổng 51 51 123 111 139 133 20 19 Nguồn: Kết quả ñiều tra của tác giả * Kết quả giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất trên ñịa bàn Hà Nội: Những năm gần ñây, do tác ñộng của các chính sách việc làm cho người lao ñộng bị thu hồi ñất, vấn ñề việc làm thanh niên ñã có bước chuyển biến tích cực nhất ñịnh. ðề tài ñã chỉ ra các kết quả cụ thể về GQVL cho thanh niên nông thôn Hà Nội: tỉ lệ người mất việc do thu hồi ñất ñược GQVL trên tổng số người mất việc do thu hồi ñất; kết quả giải quyết việc làm xét theo cơ cấu tuổi và theo cơ cấu giới tính; xét theo cơ cấu ngành kinh tế; xét theo cơ cấu trình ñộ chuyên môn kỹ thuật (xem bảng 3.8). 14 Bảng 3.8: Số thanh niên nông thôn ở Hà Nội ñược GQVL sau khi thu hồi ñất ðơn vị tính: người Trong ñó Năm Số thanh niên nông thôn mất việc làm do thu hồi ñất Số thanh niên ñược GQVL sau khi bị thu hồi ñất Tỉ lệ % 2010 10.974 2.150 19,6 2011 12.015 2.475 21,6 2012 14.087 2.910 20,9 Nguồn: Sở Lao ñộng- TB- XH Hà Nội 3.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ðẤT CỦA HÀ NỘI QUA ðIỀU TRA, KHẢO SÁT ðề tài ñã tập trung phân tích thực trạng chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội. Nhìn chung, những năm qua, Hà Nội ñã có nhiều chủ trương chính sách GQVL cho thanh niên vùng có ñất bị thu hồi. Các chính sách này ñã có những tác ñộng nhất ñịnh ñến việc làm, thu nhập và ñời sống của thanh niên và gia ñình họ. 3.2.1. Chính sách ñào tạo nghề cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất Trên cơ sở phân tích thực trạng, ñề tài ñã ñi sâu ñánh giá chính sách ñào tạo nghề trên hai phương diện chính: về hiệu lực chính sách và về tính phù hợp của các chính sách này. Là ñối tượng lao ñộng trẻ dễ dàng chuyển ñổi nghề hơn các ñối tượng khác ở nông thôn, nhưng chính sách ñào tạo nghề cho thanh niên nông thôn chưa thực sự có hiệu lực cao, chưa phù hợp với yêu cầu thị trường cũng như ñặc ñiểm của ñồi tượng thanh niên nông thôn, do ñó tỉ lệ thanh niên sau khi bị mất ñất chuyển sang làm việc trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ còn rất thấp. ðó là một thực trạng không hợp lý. 15 3.2.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất ñối với thanh niên trong diện thu hồi ñất chủ yếu xung quanh các vấn ñề về bồi thường ñất, hỗ trợ ñất và tái ñịnh cư cho người dân, dẫn ñến GPMB không bảo ñảm tiến ñộ, cuộc sống và việc làm của người dân sau thu hồi ñất gặp khó khăn và không ổn ñịnh. Giá bồi thường, hỗ trợ chưa sát biến ñộng của thị trường, thường là quá thấp. Việc tính toán mức bồi thường hỗ trợ có khi còn thiếu sự công bằng. Với chính sách như vậy thì ít có tác dụng hỗ trợ thanh niên trong quá trình học nghề, chuyển ñổi việc làm. 3.2.3. Chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên ñể tìm và tự tạo việc làm Thực hiện chính sách tín dụng ưu ñãi của Nhà nước ñối với hộ nghèo và các ñối tượng chính sách khác, TP Hà Nội ñã thực hiện các giải pháp cho vay vốn ñể GQVL và phát triển sản xuất thông qua Quỹ cho vay GQVL và Quỹ khuyến nông. Tuy nhiên, có thể thấy hiệu quả của chính sách tín dụng việc làm chưa cao; nhiều ñoàn viên thanh niên chưa hiểu ñầy ñủ về nguồn vốn vay, chương trình cho vay, ñối tượng ñược vay cũng như quy trình thủ tục cho vay nên lúng túng không tiếp cận ñược vốn vay. Quy mô nguồn vốn và mức vốn cho vay cũng còn nhỏ bé so với nhu cầu vốn cần thiết ñể học nghề và tự tạo việc làm. 3.2.4. Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề ở nông thôn ñể tạo việc làm tại chỗ Một trong những mục tiêu quan trọng ñược xác ñịnh trong chính sách phát triển DN và làng nghề ở nông thôn của Hà Nội là thu hút ñược nhiều lao ñộng trên ñịa bàn vào làm việc trong DN và làng nghề, góp phần GQVL tại chỗ cho thanh niên nông thôn. Tuy nhiên theo kết quả ñiều tra của tác giả luận án thì mức ñộ tác ñộng của chính sách phát triển DN và làng nghề 16 ở nông thôn ñối với thu hút thanh niên sau khi bị mất ñất vào làm việc ñều ở mức trung bình hoặc dưới mức trung bình. ðiều ñó có nghĩa là hiệu quả xã hội, tạo việc làm tại chỗ của các mô hình hiện hành về phát triển doanh nghiệp và làng nghề chưa thật sự cao. 3.2.5. Chính sách xuất khẩu lao ñộng nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất Trong 4 năm 2006-2010, Thành phố ñã ñưa 15368 người ñi XKLð, bình quân mỗi năm Hà Nội có khoảng 3117 người ñược GQVL qua XKLð, mới chỉ chiếm trên 2,5% tổng số lao ñộng ñược GQVL hàng năm của Thành phố. Riêng năm 2010 Thành phố ñưa ñược khoảng 4000 lao ñộng ñi xuất khẩu lao ñộng. Kết quả XKLð ñạt thấp, ngoài nguyên nhân từ chính người lao ñộng, còn do chính sách: 1) Chính quyền TP chưa có chính sách ưu ñãi cho thanh niên trong diện thu hồi ñất ñi XKLð ở nước ngoài; 2) Thành phố hiện chưa có văn bản chính sách, quy ñịnh nào buộc doanh nghiệp hoạt ñộng trong lĩnh vực XKLð phải thực hiện ñào tạo cho người lao ñộng. 3) Chính quyền Thành phố cũng như các cấp huyện, xã chưa kiểm soát chặt chẽ các công ty có chức năng XKLð ñang hoạt ñộng trên ñịa bàn 3.3. ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ðẤT CỦA HÀ NỘI 3.3.1. ðánh giá kết quả thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất qua kết quả ñiều tra Thứ nhất, tỉ lệ số thanh niên ñược giải quyết ñược việc làm trên tổng số thanh niên mất việc làm do thu hồi ñất nông nghiệp có xu hướng tăng nhưng không ổn ñịnh, từ năm 2010, 2011 ñến 2012 tỉ lệ này lần lượt là 26.88%; 27.28% và 27.04%. 17 Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu lao ñộng và việc làm sau khi bị thu hồi ñất theo hướng tiến bộ nhưng còn chậm: tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp từ năm 2010 ñến 2012 giảm từ 49,5% xuống còn 45,5%; và tỷ trọng lao ñộng công nghiệp và dịch vụ gia tăng từ 21,5% và 29% lên 23,6% và 30,8%. Thứ ba, góp phần nâng cao thu nhập và ñời sống của các gia ñình nông dân có thanh niên ở các vùng thu hồi ñất. 3.3.2. Hạn chế của chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi ñất Hà Nội Thứ nhất, ñời sống vật chất và tinh thần của thanh niên và gia ñình vùng thu hồi ñất mặc dù ñã ñược cải thiện nhưng chưa nhiều và chưa bền vững. Thứ hai, khả năng tìm việc làm của thanh niên có ñất bị thu hồi trong khu vực công nghiệp chưa cao, chưa ổn ñịnh và bền vững. Thứ ba, tình trạng thất nghiệp ở khu vực nông thôn tuy không lớn, nhưng tình trạng dư thừa lao ñộng trẻ nông thôn có xu hướng gia tăng cao. 3.3.3. Phân tích các yếu tố tác ñộng ñến việc làm của thanh niên vùng thu hồi ñất qua số liệu ñiều tra, khảo sát Việc làm của thanh niên nói chung, vùng có ñất bị thu hồi nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng có thể phân thành hai nhóm chủ yếu, ñó là nhóm yếu tố liên quan ñến chính sách của chính quyền và nhóm yếu tố của bản thân thanh niên, ñặc biệt là trình ñộ của họ. ðề tài sử dụng mô hình Binary Logistic ñể phân tích thực trạng việc làm của thanh niên ở các vùng có ñất bị thu hồi, trên cơ sở các dữ liệu này ñể ñưa ra những khuyến nghị giải pháp nhằm hỗ trợ thanh niên có ñược việc làm tốt trong giai ñoạn tới. Ở ñây biến phụ thuộc là tình trạng việc làm của thanh niên tại các vùng có ñất bị thu hồi. Biến phụ thuộc của ta có hai giá trị là 1 và 2 ñại diện cho việc thanh niên tiếp tục làm nông nghiệp và thanh niên thôi 18 không làm nông nghiệp, chuyển ñổi nghề. Thực chất chỉ có khoảng 50% thanh niên bị mất ñất ñược hỗ trợ kinh phí ñể học nghề, 1/4 số thanh niên ñược tuyển vào làm việc tại các ñơn vị sử dụng ñất thu hồi, và khoảng 1/3 số thanh niên ñược vay vốn ñể tiến hành SXKD dịch vụ. 3.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất Thứ nhất, do năng lực và tinh thần trách nhiệm của cán bộ bộ máy chính quyền ñịa phương. Thứ hai, do những khó khăn của bản thân thanh niên nông thôn trong quá trình tìm và tự tạo việc làm. Thứ ba, thiếu sự phối hợp và tham gia tích cực của các tổ chức ðoàn Thanh niên, DN và các tổ chức có liên quan trên ñịa bàn. Thứ tư, nguồn lực ñầu tư cho giải quyết việc làm ñặc biệt là ñào tạo chuyển ñổi nghề chưa ñáp ứng yêu cầu của thanh niên nông thôn chưa ñáp ứng yêu cầu. Thứ năm, nhận thức xã hội chưa ñầy ñủ. 19 CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ðẤT CỦA HÀ NỘI 4.1. QUAN ðIỂM VÀ ðỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ðẤT CỦA HÀ NỘI ðẾN NĂM 2020 4.1.1. Quan ñiểm của chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội. ðó là: 1) Xã hội hóa về việc làm; 2) Việc làm bền vững và có chất lượng cho thanh niên nông thôn; 3) Việc làm cần ñược giải quyết một cách kịp thời và ñồng bộ; 4) Kết hợp hài hòa lợi ích của người lao ñộng, người sử dụng lao ñộng và xã hội; 5) Việc làm cho thanh niên nông thôn Hà Nội cần phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. 4.1.2. ðịnh hướng hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn của Hà Nội ñến 2020 Theo quy hoạch sử dụng ñất của Hà Nội, dự báo giai ñoạn 2010- 2020 sẽ có 43.076 ha ñất nông nghiệp chuyển ñổi mục ñích sử dụng sang phi nông nghiệp và tình hình mất việc làm do thu hồi ñất của thanh niên nông thôn ở Hà nội những năm tới sẽ còn căng thảng. Về mục tiêu việc làm của Hà Nội: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo trên 55% vào năm 2015 và 70- 75% vào năm 2020; Giải quyết việc làm, ưu tiên tạo việc làm mới; Nâng cao thu nhập từ việc làm của lao ñộng, từng bước rút ngắn khoảng cách về ñiều kiện sống giữa khu vực nội thành và các huyện ngoại thành. Về ñịnh hướng hoàn thiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn của Hà Nội: - Nhà nước hỗ trợ giải quyết việc làm nhưng thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất chủ ñộng tìm và tự tạo việc làm - Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất theo ñịnh 20 hướng tạo việc làm tại chỗ ở các huyện ngoại thành và các vùng mới sáp nhập vào Hà Nội. - Cần có chính sách việc làm riêng, phù hợp với thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội, hướng tới việc làm bền vững, nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên. 4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN VÙNG THU HỒI ðẤT CỦA HÀ NỘI Xuất phát từ các ñịnh hướng trên, luận án ñã ñề xuất các giải pháp hoàn thiện một số chính sách việc làm chủ yếu cho thanh niên nông thôn vùng có ñất bị thu hồi, cụ thể như sau: 4.2.1. Hoàn thiện chính sách ñào tạo nghề cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất - Tiếp tục xã hội hóa và ña dạng hóa hoạt ñộng ñào tạo nghề - Xác ñịnh ñối tượng ñào tạo và phương thức ñào tạo nghề phù hợp với ñặc ñiểm và xu hướng phát triển của mỗi ngành nghề. - Hỗ trợ ñể nâng cao chất lượng hoạt ñộng của các Trường, Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm, gắn ñào tạo với nhu cầu phát triển của sản xuất và thị trường lao ñộng . - Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ ñào tạo và tư vấn. 4.2.2. Hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất ñể tạo ñiều kiện giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Cơ sở của chính sách: Quá trình thu hồi ñất nông nghiệp tất yếu làm cho ñối tượng thanh niên nông thôn chịu nhiều thiệt thòi nhất do bị mất ñất, ảnh hưởng ñến việc làm ổn ñịnh và thu nhập của họ. ðối với ñối tượng thanh niên nông thôn, phần lớn họ là trụ cột lao ñộng chính của hộ gia ñình, do vậy chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất sẽ giúp giảm bớt khó khăn, tạo ñiều kiện cho họ tìm và tạo việc làm mới ñể nuôi sống bản thân và gia ñình. ðề xuất: - Giải quyết việc làm gắn với quy hoạch ñất ñai, tăng cường giao ñất, cho thuê ñất. - ðiều chỉnh giá ñất hàng năm theo thời ñiểm, khu vực và dự án phù 21 hợp với tình hình biến ñộng giá ñất trên thị trường. - Thành lập, phát triển các tổ chức ñịnh giá và thẩm ñịnh giá ñất ñộc lập, chuyên nghiệp. - Hỗ trợ bằng tiền ñể chuyển ñổi nghề, tạo việc làm, hỗ trợ tái ñịnh cư, ổn ñịnh ñời sống. 4.2.3. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tín dụng cho thanh niên nông thôn tìm và tự tạo việc làm Cơ sở của giải pháp chính sách xuất phát từ: (i) quy mô các nguồn vốn hỗ trợ việc làm còn nhỏ bé, mức vốn cho vay còn hạn chế; (ii) xuất phát ñiểm thu nhập của ñối tượng thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất rất thấp nên họ gặp khó khăn về tài chính trong quá trình học nghề và tự tạo việc làm; (iii) khó khăn trong tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay ñể phát triển SXKD; (iv) ñiều kiện, thủ tục hành chính ñể vay vốn còn khó khăn. Các giải pháp hỗ trợ gồm: Hỗ trợ tín dụng trong khi học nghề; Hỗ trợ tín dụng sau quá trình ñào tạo ñể tìm việc làm; Hỗ trợ tín dụng cho thanh niên nông thôn tự tạo việc làm; Cải tiến thủ tục và ñịnh mức cho vay. 4.2.4. Hoàn thiện chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề nông thôn trên ñịa bàn ñể tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn ðề tài khẳng ñịnh: Khuyến khích ñầu tư phát triển doanh nghiệp và làng nghề nông thôn qua ñó tạo việc làm tại chỗ là một trong những chính sách có tính khả thi cao của Hà Nội. Một trong những mục tiêu quan trọng của chính sách là thu hút lao ñộng trong ñó chủ yếu là thanh niên ñang không có việc làm. Luận án ñề nghị một số giải pháp khuyến khích phát triển DN như: nhà ñầu tư ñược hưởng ưu ñãi cao nhất và thực hiện nghĩa vụ ở mức thấp nhất trong khung quy ñịnh. Trong thẩm quyền cho phép, TP cần có một số ưu ñãi trong ñền bù GPMB, tuyển dụng, ñào tạo lao ñộng, phát triển loại hình DNNVV và một số ngành nghề kinh doanh tạo nhiều việc làm cho thanh niên. Về phát triển làng nghề: duy trì ổn ñịnh những làng nghề hiện có, xây 22 dựng các làng nghề mới. Có chính sách khuyến khích các làng nghề ñầu tư công nghệ, ñăng ký thương hiệu, hỗ trợ XTTM và quảng bá sản phẩm của làng nghề, ứng dụng công nghệ kỹ thuật cao ở các làng nghề truyền thống, phát triển các làng nghề theo hướng kết hợp với du lịch, ñể mở rộng khả năng giải quyết và tạo việc làm tại chỗ cho thanh niên nông thôn. 4.2.5. Giải pháp hoàn thiện chính sách xuất khẩu lao ñộng ñối với thanh niên vùng thu hồi ñất. Thực tế cho thấy, XKLð ñang là một xu hướng ñược nhiều lao ñông trẻ ở khu vực nông thôn lựa chọn. Trong thời ñiểm hiện tại, XKLð là một kênh tạo việc làm quan trọng cho thanh niên nông thôn. Cần ban hành và thực hiện chính sách tín dụng ưu ñãi cho thanh niên vay ñể học nghề và ñi XKLð ở nước ngoài. Kiểm soát chặt chẽ các công ty có chức năng XKLð. Chính quyền TP, các tổ chức xã hội, trong ñó có ðoàn Thanh niên, cần có những thông tin về thị trường lao ñộng trên thế giới ñể thanh niên nông thôn có ñược sự lựa chọn phù hợp. Cùng với ñó, cần phối hợp với các ngân hàng chính sách ñịa phương, hướng dẫn thanh niên những thủ tục vay vốn ñể ñi lao ñộng xuất khẩu và việc hoàn trả vốn. 4.3. KIẾN NGHỊ CÁC ðIỀU KIỆN ðỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 1) Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ công chức trong bộ máy Nhà nước từ cấp trung ương ñến ñịa phương 2) Tăng cường vai trò của tổ chức ðoàn Thanh niên trong công tác tuyên truyền, truyền thông xã hội; xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh của lao ñộng thanh niên ở các huyện, xã; phối hợp ñưa thanh niên nông thôn ñi lao ñộng hợp tác quốc tế; phối hợp với các tổ chức tín dụng, ngân hàng trong việc huy ñộng và quản lý các Quỹ ủy thác ñể có tiền hỗ trợ thanh niên học nghề GQVL, tự tạo việc làm một cách hiệu quả hơn. 3) Sự tham gia tích cực của doanh nghiệp trên ñịa bàn; 4) Thái ñộ sẵn sàng và tính năng ñộng của thanh niên nông thôn - ñối tượng trực tiếp của chính sách việc làm; 5) Bảo ñảm ñủ nguồn lực tài chính cho thực hiện các chính sách việc làm. 23 KẾT LUẬN Quá trình CNH, HðH, ðTH tất yếu dẫn ñến viêc chuyển ñổi ñất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, ñiều này ảnh hưởng ñến việc làm và ñời sống của một bộ phận lớn lao ñộng thanh niên nông thôn. Vì thế chính sách việc làm cho thanh niên vùng thu hồi ñất là một bộ phận của chính sách việc làm cho người lao ñộng bị mất ñất nói chung. Song có những nét ñặc thù của ñối tượng thanh niên nên việc nghiên cứu chủ ñề này là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Luận án Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội ñã thực hiện ñược một số nội dung sau ñây: Thứ nhất, ñã tổng quan ñược những nghiên cứu có liên quan ñến chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất trên thế giới. Thứ hai, ñã xây dựng khung lý thuyết ñể nghiên cứu, làm rõ nội dung chính sách, các mục tiêu và tiêu chí ñánh giá chính sách, các yếu tố ảnh hưởng ñến chính sách. Luận án cũng giới thiệu một số kinh nghiệm của nước ngoài và một số tỉnh về chính sách việc làm cho thanh niên trong quá trình CNH, HðH và ðTH nông thôn. Rút ra một số bài học về chính sách. Thứ ba, ñã giới thiệu phương pháp nghiên cứu, cách thu thập và xử lý nguồn số liệu, ñặc biệt là phương pháp ñiều tra khảo sát ñánh giá thực trạng việc làm và chính sách việc làm ñối với thanh niên ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Luận án cũng trình bày các ñặc ñiểm của ñịa bàn nghiên cứu, ñối tương nghiên cứu. Thứ tư, Luận án chỉ ra ñược thưc trạng việc làm, chính sách việc làm cho thanh niên, chỉ ra những thành tựu cũng như những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong chính sách việc làm thanh niên vùng thu hồi ñất ở Hà Nội. Thứ năm, xuất phát từ thực trạng, Luận án cho rằng việc hoàn thiện chính sách việc làm ñối với thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất trên ñịa bàn Hà Nội cần hoàn thiện theo các ñịnh hướng: Nhà nước hỗ trợ, thanh niên vùng thu hồi ñất chủ ñộng tìm và tự tạo việc làm; tạo việc làm tại chỗ ở các 24 huyện ngoại thành và các vùng mới sáp nhập vào Hà Nội; có chính sách việc làm riêng, phù hợp với thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội, hướng tới việc làm bền vững, nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho thanh niên. Từ ñó Luận án ñưa ra 5 nhóm giải pháp hoàn thiện các chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng thu hồi ñất của Hà Nội cùng với các ñiều kiện ñể thực hiện các giải pháp chính sách ñó. Trong ñó: Chính sách ñào tạo nghề chú ý ñến ña dạng hóa các hoạt ñộng ñào tạo nghề; lựa chọn phương thức ñào tạo phù hợp với ñặc ñiểm và xu hướng của mỗi ngành cũng như phù hợp với ñặc ñiểm của ñối tượng thanh niên vùng thu hồi ñất. Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi ñất tập trung vào hoàn thiện giá ñất, tăng cường giao ñất, cho thuê ñất ñể GQVL. Chính sách tín dụng chú ý ñến hỗ trọ cho vay cả trong và sau khi học nghề, hỗ trợ tự tạo việc làm, cải tiến thủ tục và ñịnh mức vay. Chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp và làng nghề theo hướng phát triển những ngành nghề tạo ñược nhiều việc làm tại chỗ và thu hút nhiều thanh niên ñịa phương. Chính sách XKL tập trung vào ban hành bổ sung chế ñộ chính sách ưu ñãi cho ñối tượng thanh niên trong diện gia ñình bị thu hồi ñất, chú ý ñào tạo nghề cho người ñi XKLð, ñồng thời tăng cường QLNN, kiểm soát chặt các công ty hoạt ñộng lĩnh vực này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfla_nguyenvanthang_tt_4396.pdf
Luận văn liên quan