Tóm tắt Luận án Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng

Để thực thi có hiệu quả các yêu cầu trên trong thời gian tới, vấn đề là phải đưa ra được các dự báo chính xác về bối cảnh, triển vọng, xác định đúng phương hướng và đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ. Phương hướng thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là tiếp tục tìm ra hướng để gắn kết các quá trình phát triển, phấn đấu đưa Đà Nẵng trở thành thành phố công nghiệp phát triển bền vững vào trước năm 2020. Giải pháp để thực hiện phương hướng này là tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân về tầm quan trọng và con đường CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức; tăng cường công tác dự báo, nâng cao hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền thành phố; khai thác, sử dụng và phát huy tốt các nguồn lực nhất là nguồn lực trong thành phố, trong nước về nhân lực, khoa học, công nghệ, vốn; coi trọng cơ chế thị trường trong phân bổ nguồn lực và thu hút nguồn lực từ bên ngoài.

doc27 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH VƯƠNG PHƯƠNG HOA C«ng nghiÖp ho¸, hiÖn ®¹i ho¸ G¾n víi ph¸t triÓn kinh tÕ tri thøc ë thµnh phè ®µ n½ng Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014 C«ng tr×nh ®­îc hoµn thµnh t¹i Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh Ng­êi h­íng dÉn khoa häc: PGS.TS. An Như Hải Ph¶n biÖn 1: ......................................................... ......................................................... Ph¶n biÖn 2: ......................................................... ......................................................... Ph¶n biÖn 3: ......................................................... ......................................................... LuËn ¸n sÏ ®­îc b¶o vÖ t¹i Héi ®ång chÊm luËn ¸n cÊp Häc viÖn, häp t¹i Häc viÖn ChÝnh trÞ quèc gia Hå ChÝ Minh Vµo håi ..... giê....., ngµy ..... th¸ng ..... n¨m 201.... Cã thÓ t×m hiÓu luËn ¸n t¹i Th­ viÖn Quèc gia và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công nghiệp hóa (CNH) là con đường tất yếu mà mọi quốc gia đều phải trải qua trong quá trình phát triển để trở thành một nền kinh tế hiện đại. Xét về lịch sử, CNH được diễn ra đầu tiên ở nước Anh vào 30 năm cuối thế kỷ XVIII. Đến nay, đã có nhiều quốc gia hoàn thành CNH và đang tiến mạnh vào nền kinh tế hiện đại với xu hướng nổi bật là phát triển nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, còn không ít quốc gia, trong đó có Việt Nam, chưa đạt tới nền công nghiệp phát triển mà vẫn còn trong tình trạng nền kinh tế đang phát triển. Đà Nẵng thành phố thuộc vùng Nam Trung Bộ, một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương ở Việt Nam. Nằm ở vị trí trung độ của đất nước, có vị trí trọng yếu cả về kinh tế, xã hội, quốc phòng và an ninh. Đầu mối giao thông quan trọng về đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không, cửa ngõ chính ra biển Đông của các tỉnh Miền Trung, Tây Nguyên và các nước tiểu vùng Mê Kông. Sau ngày giải phóng (năm 1975) đến nay, Đà Nẵng cùng với cả nước bước vào thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất đặt ra đối với Thành phố thời kỳ này là thực hiện CNH để chuyển các hoạt động kinh tế-xã hội từ trình độ lạc hậu lên tiên tiến, hiện đại. Nhìn lại 13 năm thực hiện quá trình CNH, HĐH, nhờ tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường, giải quyết vấn đề an sinh xã hội, trình độ khoa học và công nghệ của Thành phố đã có nhiều tiến bộ; năng suất, chất lượng, hiệu quả của hoạt động kinh tế-xã hội được nâng lên. Tăng trưởng kinh tế và mức sống của người dân không ngừng được cải thiện, Đà Nẵng được coi là "thành phố đáng sống" của Việt Nam. Tuy nhiên, so với tiềm năng hiện có và mục tiêu phát triển, những kết quả đạt được vừa qua của Thành phố còn rất khiêm tốn. Tăng trưởng kinh tế chưa ổn định, vẫn chủ yếu theo chiều rộng, dựa vào khai thác tài nguyên, lao động giá rẻ và tăng cường vốn đầu tư. Trình độ khoa học và công nghệ của nhiều cơ sở sản xuất còn lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng, chi phí sản xuất cao, năng suất, chất lượng sản phẩm thấp. Để xây dựng thành phố văn minh, hiện đại, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp trên thị trường, hội nhập sâu hơn vào các quan hệ kinh tế quốc tế. Quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Đà Nẵng còn rất nhiều vấn đề cần được giải quyết. Để góp phần vào giải pháp cho vấn đề này, là một cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học gắn trực tiếp với các hoạt động kinh tế - xã hội của Thành phố, tôi lựa chọn đề tài: "Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng" để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ sự cần thiết, xác định nội dung CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, luận án phân tích và đánh giá thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng để đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa tiến trình này, phấn đấu đưa Đà Nẵng sớm trở thành thành phố công nghiệp theo hướng hiện đại. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức vận dụng trên địa bàn một tỉnh, thành phố. - Phân tích và đánh giá thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng từ khi có chủ trương của Đảng và Nhà nước đến nay. - Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng dưới góc độ kinh tế chính trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Phạm vi cả nước và thế giới để nghiên cứu cơ sở lý luận, kinh nghiệm thực tiễn. Địa bàn thành phố Đà Nẵng được xác định là phạm vi nghiên cứu thực trạng để đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển. - Về thời gian: Tác giả giới hạn phạm vi phân tích, đánh giá thực trạng từ khi Đảng và Nhà nước có chủ trương gắn CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức (năm 2001) đến nay. Phần dự báo, đề xuất phương hướng, giải pháp thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức được tính từ hiện nay đến năm 2020 và triển vọng đến giữa thế kỷ XXI, tức là dự kiến đến thời điểm mà Đà Nẵng cùng với cả nước trở thành một thành phố công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối chủ trương đổi mới của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài - Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị bao gồm: phương pháp trừu tượng hóa, phương pháp kết hợp giữa phân tích và tổng hợp, phương pháp logic kết hợp lịch sử và phương pháp so sánh để tiến hành nghiên cứu đề tài. - Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế học như phương pháp cân bằng, phương pháp toán học, phương pháp chuyên gia. Đồng thời, luận án còn kế thừa, tiếp thu chọn lọc những thành tựu mới của các công trình khoa học đã công bố có liên quan. 5. Đóng góp mới của luận án - Hệ thống hóa lý luận về CNH, HĐH, kinh tế tri thức từ góc độ của kinh tế chính trị học. Luận án đưa ra khái niệm và làm rõ nội dung CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức trên cơ sở kế thừa tư tưởng của C.Mác, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và các công trình nghiên cứu trước đó. Qua đó, chỉ ra sự cần thiết phải CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức; những nhân tố ảnh hưởng đến CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố ở Việt Nam. - Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển CNH, HĐH của nước Đông Á, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng để phát triển CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng. - Phân tích và đánh giá thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay, làm rõ những thành công, hạn chế, nguyên nhân của quá trình này. - Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức nói chung và ở thành phố Đà Nẵng nói riêng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan ban ngành có liên quan đến việc hoạch định chiến lược, chính sách CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng, danh mục hình và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương và 11 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Tác giả nghiên cứu tác phẩm của các tác giả: Dong Fureng, K.S. Jomo, Kazushi Ohkawa, Medhi Krongkaew, Dale Neef, Loet Leydesdorff. Các tác phẩm đề cập đến kinh nghiệm công nghiệp hóa của các nước Đông Nam Á, Nhật Bản và sự xuất hiện của nền kinh tế mới kinh tế tri thức. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Tác giả nghiên cứu vấn đề liên quan được đăng tải trong các tác phẩm: sách, đề tài nghiên cứu khoa học, luận án, bài báo khoa học. 1.3. NHỮNG “KHOẢNG TRỐNG” TRONG NGHIÊN CỨU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC TRÊN PHẠM VI MỘT TỈNH, THÀNH PHỐ Tổng hợp các nghiên cứu về CNH, HĐH, phát triển kinh tế tri thức cho thấy các công trình nghiên cứu về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức còn rất ít. Chưa có công trình nào nghiên cứu về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức trên địa bàn một tỉnh, thành phố ở Việt Nam, đây là vấn đề vẫn còn đang “bỏ ngỏ”. Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, việc bổ sung vào khoảng trống các vấn đề nghiên cứu về ‎lý luận và thực tiễn của CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức được luận án xác định là hướng phát triển tiếp theo. Những nội dung còn trống khi nghiên cứu về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức cần tiếp tục nghiên cứu: - Cần làm rõ thế nào là CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức? Những căn cứ lý luận và thực tiễn của việc gắn CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta trong đó có thành phố Đà Nẵng. - Chỉ ra những nhân tố khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng đến tiến trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố ở Việt Nam để có giải pháp thích hợp. - Nội dung của CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức bao gồm những gì? nó được tiến hành trong cơ chế nào?. Những công cụ cần thiết để thực hiện quá trình gắn kết đó trên địa bàn một tỉnh, thành phố? - Cần có những tổng kết, đánh giá khách quan, khoa học về thực trạng tiến hành CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng trong những năm gần đây; làm rõ những thành công, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân làm căn cứ xác định phương hướng và giải pháp thúc đẩy tiến trình này trên địa bàn những năm tới. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC TRÊN PHẠM VI MỘT TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM 2.1. QUAN NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC TRÊN PHẠM VI MỘT TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM 2.1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa, kinh tế tri thức 2.1.1.1. Quan niệm về công nghiệp hóa Có nhiều quan niệm khác nhau về CNH, nhưng về cơ bản các quan niệm này vẫn có những điểm chung và có thể được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa hẹp, CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay tiền công nghiệp) lên nền kinh tế lấy công nghiệp làm chủ đạo, từ chỗ tỷ trọng lao động nông nghiệp chiếm chủ yếu giảm dần và nhường chỗ cho lao động công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn. Theo nghĩa rộng, CNH là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông nghiệp (hay tiền công nghiệp) lên kinh tế công nghiệp, từ xã hội nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, từ văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp. Nó không chỉ đơn thuần là những biến đổi về kinh tế mà bao gồm cả các biến đổi về văn hóa và xã hội từ trạng thái nông nghiệp lên xã hội công nghiệp, tức là trình độ văn minh cao hơn. 2.1.1.2. Quan niệm về hiện đại hóa Thuật ngữ HĐH đã được nhiều sách báo trong và ngoài nước bàn đến từ những thập kỷ cuối thế kỷ XX khi hàng loạt nước ở Châu Á hóa rồng. Đến nay, cũng đã có những cách nhìn nhận khác nhau về HĐH, tuy vậy có thể hiểu: HĐH là quá trình chuyển dịch căn bản từ xã hội truyền thống lên xã hội hiện đại, quá trình làm cho nền kinh tế và đời sống xã hội mang tính chất và trình độ của thời đại ngày nay 2.1.1.3. Khái niệm về kinh tế tri thức Đến nay đã có nhiều quan niệm và giải thích khác nhau về kinh tế tri thức, song nhìn chung các nhà khoa học đều có sự thống nhất trong nhận thức về bản chất của nền kinh tế tri thức khác với hai nền kinh tế trước nó. Nếu trong quá trình sản xuất của nền kinh tế nông nghiệp dựa chủ yếu vào sức cơ bắp của con người và tài nguyên thiên nhiên, trong nền kinh tế công nghiệp tuy đã có sự trợ giúp của máy móc nhưng sức cơ bắp của con người và tài nguyên thiên nhiên vẫn giữ trọng yếu, thì trong nền kinh tế tri thức, tri thức đóng vai trò quyết định hàng đầu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Có thể hiểu: Kinh tế tri thức là một nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống. 2.1.1.4. Quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam - Từ quan niệm chung về CNH, HĐH, kinh tế tri thức có thể hiểu một cách khái quát CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức: là quá trình sử dụng một cách phổ biến trí lực của con người, công nghệ luôn được đổi mới sáng tạo vào tất cả các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế tạo ra những ngành mới, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở nước ta hiện nay được thể hiện ở các nội dung sau: i) Kết hợp công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại; ii) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng tri thức, thúc đẩy tiến bộ xã hội; iii) Coi trọng việc gắn giữa nghiên cứu và triển khai; iv) Coi trọng phát triển công nghệ thông tin; v) Kết hợp phát triển công nghệ nội sinh và công nghệ ngoại sinh; vi) Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tri thức hóa. 2.1.2. Sự cần thiết phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam Tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức là cách thức để nhanh chóng thoát khỏi lạc hậu; Giải pháp bắt buộc để tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cho việc xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực; Còn do tác động nhiều mặt của quá trình này đối với đời sống kinh tế, chính trị, xã hội; Bắt nguồn từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế sâu hơn, đầy đủ hơn. 2.2. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC TRÊN PHẠM VI MỘT TỈNH, THÀNH PHỐ Ở VIỆT NAM 2.2.1. Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố ở Việt Nam 2.2.1.1. Kết hợp công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại Thứ nhất, hiện đại hóa một số khâu giữ vai trò quyết định đối với công nghệ truyền thống chủ yếu là các ngành các ngành dựa trên cơ sở khai thác có hiệu quả các lợi thế của địa phương và đất nước. Thứ hai, phát triển các ngành sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao. 2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng tri thức và giá trị gia tăng cao, thúc đẩy tiến bộ xã hội Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế : Xây dựng cơ cấu kinh tế ở nước ta hiện nay theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp hiện đại, hiệu quả. Tỷ lệ nông nghiệp trong GDP ngày càng giảm dần, tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ dựa vào tri thức tăng lên mạnh mẽ. 2.2.1.3. Coi trọng việc gắn giữa nghiên cứu và triển khai Phát triển khoa học và công nghệ mang lại rất nhiều lợi ích cho đất nước, đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH, với điều kiện những phát minh, đề tài nghiên cứu phải thật sự có giá trị nghĩa là phải phù hợp với yêu cầu của sản xuất, của thị trường, phải lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cao nhất. Để làm được điều này cần có sự kết hợp giữa đào tạo với sản xuất, nghiên cứu khoa học thực nghiệm gắn với ngành nghề. 2.2.1.4. Coi trọng phát triển công nghệ thông tin Yêu cầu của việc phát triển công nghệ thông tin trong giai đoạn hiện nay: i) Hình thành hệ thống mạng tích hợp theo công nghệ thế hệ mới. ii) Ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông và Internet sâu rộng trong mọi lĩnh vực. iii) Khai thác có hiệu quả thông tin và tri thức ở tất cả các ngành tiến tới xây dựng và phát triển Việt Nam với công dân, chính phủ, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử. iv) Phát triển công nghiệp phần mềm. 2.2.1.5. Kết hợp phát triển công nghệ nội sinh và công nghệ ngoại sinh Phát triển công nghệ nội sinh và tiếp nhận chuyển giao công nghệ, nội sinh hóa công nghệ nhập để trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, cho các ngành kinh tế. Cùng với việc phát triển công nghệ nội sinh, sáng tạo công nghệ mới là cốt lõi trong CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Sự sáng tạo ra công nghệ mới nghĩa là tạo ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng cao hơn, mẫu mã đẹp hơn và quan trọng là thời gian đi tới người tiêu dùng nhanh hơn. 2.2.1.6. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tri thức hóa Xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động như sau: - Chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ, làm giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ trong tổng lao động xã hội. - Chuyển từ lao động đơn giản, trình độ thấp sang lao động phức tạp, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. - Tăng tỷ trọng lao động trong các ngành, các lĩnh vực đòi hỏi lao động phải có trình độ văn hóa ngày càng cao và lao động qua đào tạo, kể cả lao động chuyên môn và lao động kỹ thuật nhằm tăng hàm lượng chất xám trong sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao. - Trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, tăng tỷ trọng lao động trong ngành lâm nghiệp, thủy sản giảm tuyệt đối và tỷ trọng lao động nông nghiệp thuần túy, tạo cơ cấu lao động nông, lâm ngư nghiệp đa ngành. - Trong ngành công nghiệp, giảm lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm, tăng mạnh lao động trong ngành sử dụng công nghệ cao hay công nhân tri thức và trở thành lực lượng chủ yếu. -Trong dịch vụ tăng nhanh lao động trong các ngành: du lịch, vận tải, bưu chính, viễn thông, tin học, dịch vụ tài chính, ngân hàng, kiểm toán, chứng khoán... 2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức trên phạm vi một tỉnh, thành phố ở Việt Nam Luận án đã phân tích 6 nhân tố ảnh hưởng đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức: Tiềm năng của đất nước về nguồn tài nguyên thiên nhiên; Tiềm năng trí tuệ của nhân lực; Năng lực tạo lập nguồn vốn đầu tư phát triển; Trình độ phát triển khoa học và công nghệ; Độ mở của nền kinh tế với thế giới bên ngoài; Hiệu lực quản lý của nhà nước 2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC 2.3.1. Kinh nghiệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng tri thức của Singapore Thứ nhất, cải tổ cơ cấu nền kinh tế theo hướng hiện đại hóa công nghệ và sử dụng nhiều chất xám; Thứ hai, xây dựng nguồn nhân lực trong và ngoài nước; Thứ ba, đổi mới khoa học và công nghệ; Thứ tư, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. 2.3.2. Kinh nghiệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Hàn Quốc Hàn Quốc thực hiện quá trình CNH, HĐH qua ba giai đoạn cụ thể từ năm 1962 đến nay với các giải pháp ưu tiên là: i) Kế hoạch hành động ba năm nhằm triển khai chiến lược cho một nền kinh tế tri thức. ii) Chính sách phát triển giáo dục đạo tạo phục vụ công nghiệp hóa. iii) Chính sách phát triển khoa học và công nghệ. 2.3.3. Kinh nghiệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức của một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam 2.3.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội Thứ nhất, tăng cường các ngành, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng; Thứ hai, quan tâm đãi ngộ nhà khoa học, tạo nguồn nhân lực chất lượng ca; Thứ ba, ban hành nhiều văn bản, chính sách đi trước cả nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ 2.3.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; Thứ hai, khuyến khích dự án công nghệ cao đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất; Thứ ba, xây dựng và phát triển khu công nghệ cao, vườn ươm công nghệ 2.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra để thành phố Đà Nẵng có thể tham khảo Qua tìm hiểu quá trình CNH và phát triển kinh tế tri thức ở Singapore, Hàn Quốc chúng ta nhận thấy mỗi nước đều có chính sách riêng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể và đều mang lại thành công. Trên cơ sở kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và một số địa phương trong nước có thể rút ra những bài học để Đà Nẵng tham khảo trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, như sau: Một là, nhận thức đúng tầm quan trọng của CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Hai là, phát triển công nghệ thông tin. Ba là, phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Bốn là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Năm là, xây dựng khu công nghệ cao và vườn ươm công nghệ. Chương 3 THỰC TRẠNG CÔNG NGHIÊP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY 3.1. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ Xà HỘI ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1.1. Thuận lợi 3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Đà Nẵng là một thành phố thuộc vùng Nam Trung Bộ, là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học và công nghệ lớn của khu vực miền Trung – Tây Nguyên. Đà Nẵng có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên (địa hình đa dạng vừa có đồng bằng, có núi, bờ biển dài, mức nước sâu ) thuận lợi cho phát triển du lịch, giao thông, vận tải biển, chế biến và nuôi trồng thủy sản, các hoạt động kinh tế đối ngoại. 3.1.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội Từ khi trở thành thành phố trực thuộc trung ương kinh tế Đà Nẵng luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn bình quân chung của cả nước. Đà Nẵng có ngành kinh tế khá đa dạng bao gồm cả công nghiệp, nông nghiệp cho tới các dịch vụ về du lịch, thương mại, tài chính...Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp. Kết cấu hạ tầng của thành phố phát triển mạnh. Đầu tư phát triển xã hội tăng nhanh cả về quy mô và tốc độ tăng trưởng. Quy mô nhân lực thành phố tương đối lớn, tăng nhanh và đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”. Thành phố còn là một trong những trung tâm giáo dục và đào tạo lớn nhất của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Hệ thống y tế của thành phố ngày càng hiện đại, hoàn chỉnh và đồng bộ từ tuyến thành phố đến quận, huyện và xã, phường. 3.1.2. Khó khăn 3.1.2.1. Khó khăn về điều kiện tự nhiên Đà Nẵng có khí hậu khắc nghiệt nên ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và đời sống dân cư thành phố. Diện tích đất trống, đồi trọc lớn và ngày càng gia tăng, đây là đặc điểm gây khó khăn cho phát triển nông nghiệp và lâm nghiệp ở Thành phố. Áp lực gia tăng dân số ngày càng lớn, đất rừng bị con người khai phá biến thành đất canh tác nông nghiệp, đất thổ cư, làm đường giao thông, xây dựng công trình công cộng, khu công nghiệp...Tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, trữ lượng thấp, chủ yếu là nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng; cát trắng, đá xây dựng 3.1.2.2. Khó khăn về điều kiện kinh tế và xã hội Tăng trưởng kinh tế vẫn theo chiều rộng chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư, sử dụng lao động giá rẻ, khai thác tài nguyên và gia công hàng xuất khẩu. Kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư phát triển nhanh, nhưng vẫn chưa đồng bộ, một số dự án triển khai chậm, kéo dài tiến độ, làm tăng chi phí đầu tư và chậm đưa công trình vào sử dụng. Mật độ dân số giữa các quận, huyện có sự chênh lệch khá cao là do tốc độ đô thị hóa nhanh. Trình độ dân trí còn thấp, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động không đồng đều. Thừa lao động giản đơn, nhưng thiếu lao động có kỹ năng, nhất là lao động trong các ngành công nghệ mới và các ngành dựa nhiều vào tri thức, công nghệ chất lượng cao. 3.2. QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY 3.2.1. Quán triệt và vận dụng đường lối, chủ trương của Đảng về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Thành phố Đà Nẵng Trên cơ sở Nghị quyết 33-NQ/TW về “Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Đảng bộ và Chính quyền thành phố đã ban hành chủ trương, chính sách, kế hoạch, chương trình hành động cụ thể để xây dựng Đà Nẵng trở thành thành phố công nghiệp trước năm 2020. Trong đó, nhấn mạnh tập trung khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của thành phố nhằm tăng trưởng nhanh, bền vững gắn với đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp và nâng cao chất lượng tăng trưởng. Đà Nẵng phải là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ thuật của vùng và cùng với các thành phố lân cận hình thành hành lang kinh tế Bắc - Nam. 3.2.2. Tình hình tổ chức tiến hành đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. 3.2.2.1. Trang bị công nghệ tiên tiến, hiện đại cho các ngành kinh tế Trong những năm gần đây việc trang bị công nghệ tiên tiến, hiện đại cho các ngành kinh tế đã có những thay đổi đáng kể trong sản xuất chủ yếu tập trung ở ngành dệt may, chế biến thủy sản, dược phẩm, đóng tàu nên giá trị gia tăng của nhiều sản phẩm đã được nâng lên. Tuy nhiên qua việc phân tích trình độ công nghệ, thiết bị một số ngành của thành phố, luận án cho rằng công nghệ sản xuất của các ngành công nghiệp của thành phố nhìn chung còn ở trình độ thấp, không có thiết bị hiện đại, máy móc trong các dây chuyền sản xuất hàng tiêu dùng, cũng như sản xuất công nghiệp hỗ trợ lâu nay nhập từ nước ngoài với giá cao, đây là những dây chuyền đã lạc hậu của các nước phát triển cần mau chóng thay đổi. Điều này một phần do các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn không đầu tư đổi mới công nghệ, một phần do công nhân không đủ trình độ, không có kỹ sư có trình độ cao sử dụng công nghệ mới 3.2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo 3 nhóm nghành của thành phố qua hơn 10 năm phát triển từ 2001 - 2013 đã có sự chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH trong một nền kinh tế mở, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, tăng dần tỷ trọng các ngành kinh tế có giá trị gia tăng cao. Tỷ trọng nông, lâm, thủy sản giảm đều đặn từ mức 7,73% năm 2001 xuống 2,27% năm 2013, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng đóng vai trò quan trọng tăng nhanh trong thời kỳ đầu nhưng đã chậm lại đạt mức 39,68% năm 2013, trong khi đó tỷ trọng dịch vụ giảm xuống trong thời kỳ đầu nhưng đã tăng trở lại chiếm tỷ trọng là 57,95% năm 2013. 3.2.2.3. Phát triển công nghệ thông tin - truyền thông trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố Công nghệ thông tin - truyền thông, trong những năm qua, đặc biệt từ năm 2004 đến nay đã có bước phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân toàn ngành là 63%. Doanh thu toàn ngành năm 2012 đạt 9.021.8 tỷ đồng gấp 11,83 lần so với năm 2005 là 762 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2011. Những kết quả đó đã được ghi nhận và liên tục trong 7 năm (2005 - 2011), Đà Nẵng được xếp hạng là một trong 5 địa phương có chỉ số ứng dụng và phát triển CN thông tin - truyền thông cao nhất nước. Năm 2009, 2010, 2011 Đà Nẵng được xếp vị trí thứ nhất ICT Index, góp phần đưa Đà Nẵng 2 năm liền đứng đầu cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (2009, 2010). 3.2.2.4. Thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong các ngành và doanh nghiệp Thành phố thúc đẩy việc phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến cho trong các ngành và doanh nghiệp như: Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin: công nghiệp điện tử, phần cứng máy tính, công nghệ phần mềm và nội dung số; Công nghệ sinh học được ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp, y tế; Công nghệ vật liệu: sản xuất các loại vật liệu mới được sử dụng trong xây dựng, dược phẩm, đóng tàu; Công nghệ năng lượng: sản xuất năng lượng dựa trên sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn năng lượng hóa thạch kết hợp với nghiên cứu, ứng dụng các nguồn năng lượng tái tạo như mặt trời, gió, biogas, biomass, thủy điện... được xem là giải pháp hữu hiệu và bền vững đối với thành phố. 3.2.2.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tri thức hóa Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Sự tăng lên của quy mô dân số cùng với tốc độ đô thị hóa đã kéo theo sự tăng trưởng về quy mô nhân lực trên địa bàn thành phố từ 330.827 người năm 2001 lên 515.018 người năm 2012, tăng bình quân 2,9%/năm. Cơ cấu lao động theo ngành thời gian qua được đánh giá thông qua số lao động làm việc trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Cơ cấu nhân lực của Thành phố tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động làm việc trong các ngành dịch vụ (từ 39,02% năm 2001 lên 58,8% năm 2012) và giảm lao động ngành nông nghiệp (từ 28,1% năm 2001 xuống còn 8,2% năm 2012); riêng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng dao động nhẹ và giữ ổn định ở mức khoảng 30% tổng nhu cầu lao động trong giai đoạn 2001 - 2012 và đạt mức 33% năm 2012. Điều này cho thấy cơ cấu lao động của thành phố đang chuyển dịch phù hợp với cơ cấu phát triển kinh tế, và quá trình CNH, HĐH. 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.3.1. Những kết quả đạt được Với sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng đã đạt được những kết quả bước đầu như: Thứ nhất, phát triển các khu công nghiệp, khu công nghệ cao: Năm 1997 chỉ 2 có khu công nghiệp (KCN) thì đến nay thành phố đã đầu tư tương đối hoàn chỉnh 6 khu công nghiệp với tổng diện tích là 1.160,18 ha. Hiện thành phố còn đang đầu tư xây dựng thêm khu CN cao và khu CN thông tin tập trung Thứ hai, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Tổng sản phẩm trong nước GDP của thành phố năm 2001 theo giá so sánh năm 1994 là 3804,94 tỷ đồng, đến năm 2012 là 13.957 tỷ đồng tăng 3,7 lần, bình quân đạt 11,2% năm, so với bình quân cả nước là 6,92%/năm. Thứ ba, ứng dụng CN thông tin có những bước phát triển mới: Hạ tầng CN thông tin -truyền thông tại thành phố Đà Nẵng được mở rộng theo hướng dịch vụ đa dạng, phong phú với chất lượng ngày càng cao tạo nền tảng cho công tác xây dựng chính quyền điện tử. Thứ tư, du lịch Đà Nẵng đã đạt được kết quả khả quan: Thu nhập xã hội từ hoạt động du lịch tăng bình quân 28% và đạt 3097 tỷ đồng năm 2010. Năm 2013 tổng lượng khách du lịch đạt 3,1 triệu lượt, tăng 17,2% so với năm 2012; trong đó khách quốc tế 743.000 lượt, tăng 17,8% so với cùng kỳ; khách nội địa 2.347.000 lượt, tăng 17% so với năm 2012. Thứ năm, số lượng dự án đầu tư trong và ngoài nước được thu hút vào các các mục tiêu phát triển của Thành phố ngày càng tăng Thu hút vốn FDI đóng góp không nhỏ trong tiến trình CNH, HĐH của thành phố. Theo thống kê của Trung tâm xúc tiến đầu tư ước tính, đến cuối năm 2013, Đà Nẵng thu hút 278 dự án FDI với vốn đầu tư gần 4 tỉ USD. Thứ sáu, chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao Thành phố đã có rất nhiều chủ trương, chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở các lĩnh vực: CN thông tin, CN sinh học, CN môi trường, xây dựng, kiến trúc, y tế, tài chính, luật, kinh tế đối ngoại Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố từ năm 2001 đến nay, số "nhân tài" mà thành phố thu hút được là 1044 đối tượng gồm: 1 phó giáo sư, 13 tiến sĩ, 224 thạc sĩ, 806 cử nhân - kỹ sư loại khá, giỏi. 3.3.2. Những hạn chế, bất cập trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng thời gian qua và nguyên nhân 3.3.2.1. Những hạn chế và bất cập - Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm và thiếu đồng bộ: thành phố không có ngành công nghiệp nào được coi là ngành công nghiệp chính, sản xuất nông nghiệp còn quy mô nhỏ, chưa tạo lượng sản phẩm nông sản hàng hoá lớn, dịch vụ, du lịch vẫn còn tình trạng yếu kém về cơ sở vật chất và phương thức hoạt động, các loại hình dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng, tư vấn, bảo hiểm chưa phát triển. - Trình độ kỹ thuật, công nghệ của các ngành kinh tế còn nhiều yếu tố lạc hậu. Trình độ công nghệ của đa số doanh nghiệp ở mức thấp; mức độ lạc hậu về công nghệ so với Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh từ 1-2 thế hệ, đặc biệt ở một số ngành lĩnh vực như: đóng sửa tàu thuyền, hóa chất, dược phẩm, cơ khí chế tạo. Thiết bị sử dụng ở nhiều doanh nghiệp đã quá cũ, thậm chí có thiết bị đã sử dụng trên 30 năm. Hệ số hao mòn hữu hình lớn, bình quân 45,9%. Có rất ít dây chuyền thiết bị mới được đầu tư một cách đồng bộ. - Các lĩnh vực công nghệ và dịch vụ dựa vào tri thức còn ít, chưa tạo ra được các sản phẩm công nghệ cao: sản phẩm công nghệ cao, chỉ ở dạng sơ khai, chủ yếu là sử dụng lại những quy trình, công nghệ đã được nghiên cứu. Còn hầu hết các lĩnh vực công nghệ khác có thể nói là chưa phát triển như công nghệ vật liệu, công nghệ chế tạomới chỉ là ở trong xây dựng kế hoạch, thu hút đầu tư. - Nguồn nhân lực còn thiếu và yếu: Cơ cấu nhân lực của thành phố chưa thật hợp lý, sự phân bố nhân lực giữa thành thị và nông thôn, giữa các ngành, các địa phương chưa đồng đều, tình trạng thừa, thiếu nhân lực chưa được khắc phục. 3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên - Nguyên nhân khách quan: Do biến động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới, quá trình đô thị hóa, thiên taiđã ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, du lịch, dịch vụ,... mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị, xã hội thành phố. - Nguyên nhân chủ quan: Thứ nhất, nhận thức của cán bộ và người dân chưa theo hợp yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức. Thứ hai, tổ chức, thực hiện CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức còn nhiều lúng túng Thứ ba, tiềm lực khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ còn yếu. Chưa coi khoa học và công nghệ là giải pháp thúc đẩy hoạt động của ngành, địa phương và doanh nghiệp; do vậy, chưa có sự quan tâm thoả đáng đối với hoạt động này. Chưa thực sự coi đầu tư cho khoa học và công nghệ là đầu tư cho phát triển. Đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa đến 'ngưỡng' do thiếu các cơ chế, chính sách hỗ trợ đưa kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, đổi mới công nghệ. Thứ tư, chưa phát huy tốt động lực đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, thể hiện: Sự mất cân đối trong đầu tư phát triển; Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, bất cập trước yêu cầu CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức; Doanh nghiệp chưa mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất và đổi mới công nghệ Thứ năm, phát triển thị trường trong và ngoài nước còn nhiều khó khăn. Danh mục các mặt hàng xuất khẩu nhìn chung chưa ổn định, chưa có bạn hàng lớn, lâu dài; khâu thiết kế sản phẩm chưa đa dạng, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao. Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 4.1. DỰ BÁO VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 4.1.1. Dự báo tình hình thế giới và trong nước có ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng Cách mạng khoa học công nghệ, cùng với sự ra đời của nền kinh tế tri thức đã và đang làm xuất hiện những thời cơ mới cho sự phát triển nhảy vọt của nước đi sau. Qua hơn gần 30 năm đổi mới đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn, mở ra những triển vọng tốt đẹp để đạt mục tiêu cơ bản, hoàn thành sự nghiệp CNH, HĐH vào năm 2020. Với bối cảnh trong và ngoài nước này sẽ có ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, thu hút và đào tạo nguồn nhân lực và chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH của thành phố Đà Nẵng. 4.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 Xây dựng Đà Nẵng thành trung tâm kinh tế biển mạnh của vùng, là 1 trong 3 trung tâm kinh tế tế biển của cả nước. Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại Xây dựng Đà Nẵng trở thành một trong những trung tâm thương mại, du lịch, tài chính - ngân hàng và dịch vụ lớn của Việt Nam Phát triển Đà Nẵng thành trung tâm khoa học công nghệ cao, trung tâm giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, một trong những trung tâm y tế chuyên sâu của cả nước. 4.1.3. Phương hướng tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 4.1.3.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại + Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh các ngành sử dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật chất lượng cao. + Điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng các ngành thân thiện với môi trường, sử dụng công nghệ mới, công nghệ sạch. + Phát triển kinh tế biển + Phát triển nhanh các ngành dịch vụ thành phố có lợi thế, đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh. 4.1.3.2. Phát triển khoa học và công nghệ hiện đại Trong những năm tới phát triển KH&CN của thành phố gắn liền với định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội; dựa trên cơ chế phối hợp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ thuật trên địa bàn. 4.1.3.3. Phát triển nguồn nhân lực, tạo nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức Phát triển nhân lực là yếu tố then chốt, có ý nghĩa quyết định, vừa là yêu cầu vừa là động lực cho sự phát triển của thành phố Đà Nẵng. Phát triển nhân lực là một trong những động lực quan trọng để hoàn thành cơ bản sự nghiệp CNH, HĐH, là nhân tố quyết định phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, hài hòa và bền vững. 4.1.3.4. Xây dựng Khu công nghệ cao, vườn ươm công nghệ Dựa vào lợi thế của mình, Đà Nẵng có thể phát triển công nghệ và công nghệ chất lượng cao gắn tối đa với phát triển du lịch. Nó bao gồm cả việc xây dựng khu công nghệ cao Đà Nẵng phải phục vụ thiết thực cho việc phát huy các thế mạnh khác của Đà Nẵng như kinh tế biển, hạ tầng cảng, hệ thống kho tiếp vận, đầu mối giao thông đường bộ 4.1.3.5. Xây dựng “Đà Nẵng thành phố môi trường” Ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường tại các khu dân cư, khu công nghiệp, vùng ven biển; đảm bảo chất lượng môi trường nước, đất, không khí, đặc biệt chú trọng đến vấn đề ô nhiễm không khí do giao thông vận tải, xử lý nước thải công nghiệp và chất thải nguy hại. 4.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRI THỨC Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 4.2.1. Tăng cường công tác dự báo, quản lý quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức 4.2.1.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về tầm quan trọng và nội dung đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. 4.2.1.2. Nâng cao chất lượng và coi trọng tính thiết thực của công tác định hướng phát triển. 4.2.1.3. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp và phát huy vai trò của hệ thống chính trị. 4.2.2. Khai thác, phát triển và sử dụng các nguồn lực 4.2.2.1. Ưu tiên phát triển nguồn nguồn nhân lực Để đảm bảo cung cấp các nhà khoa học, kỹ sư, công nhân có trình độ cao để thúc đẩy tiến trình CNH, HĐH cho đất nước cũng như thành phố Đà Nẵng theo tác giả cần có giải pháp cụ thể sau: Nội dung và phương pháp giáo dục cần chuyển trọng tâm của giáo dục từ trang bị kiến thức sang bồi dưỡng rèn luyện phương pháp tư duy, phương pháp giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, khả năng tự đào tạo; Đổi mới quản lý nhà nước về phát triển nhân lực; Phát triển thị trường lao động; Chính sách đãi ngộ thu hút nhân tài; Mở rộng quan hệ hợp tác giáo dục đào tạo với nước ngoài. 4.2.2.2. Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư của thành phố giai đoạn 2011 - 2020, cần phải có hệ thống biện pháp huy động vốn một cách rất tích cực và tập trung, tạo ra sự "bùng nổ" trong đầu tư phát triển sản xuất. Vì vậy, huy động tổng hợp các nguồn vốn đầu tư phát triển phải được xác định như một trong những nhiệm vụ quan trong hàng đầu: Huy động tốt các nguồn thu từ thuế, phí vào ngân sách đây là nguồn nội lực cơ bản của thành phố; Tạo vốn thông qua tín dụng ngân hàng; Xúc tiến việc quảng bá tạo cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI 4.2.2.3. Lựa chọn và phát triển mạnh khoa học và công nghệ Thứ nhất, lựa chọn, áp dụng công nghệ phù hợp; Thứ ha, phát triển thị trường khoa học và công nghệ ; Thứ ba, đổi mới cơ cấu và phương thức hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ; Thứ tư, có chính sách ưu đãi đối với cán bộ khoa học và công nghệ; Thứ năm, xây dựng những cơ chế phù hợp đối với khu công nghệ cao, vườn ươm công nghệ thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ. Thứ sáu, đa dạng hóa phương thức chuyển giao công nghệ. 4.2.2.4. Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh doanh sản phẩm mới, công nghệ mới Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tham gia sản xuất một khâu nào đó trong kết cấu sản phẩm công nghệ mới, phức tạp được các công ty xuyên quốc gia giao cho. Điều này giúp họ dễ dàng hòa vào mạng lưới thông tin quốc tế, làm cho thông tin và năng lực sản xuất được nâng lên, tăng cường năng lực ứng biến đối với thị trường, tạo cơ hội mới vươn ra thị trường thế giới. Bên cạnh đó các doanh nghiệp này vẫn sản xuất các sản phẩm độc đáo dựa vào kỹ nghệ truyền thống chuyên thỏa mãn nhu cầu đặc biệt của thị trường khu vực. 4.2.2.5. Mở rộng thị trường để thu hút và phát huy các nguồn lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức Đối với thị trường nước ngoài: Mở rộng thị trường nước ngoài đây là cơ hội để cho thành phố xuất nhập khẩu hàng hóa, khoa học công nghệ, lao động...Đối với thị trường trong nước Xây dựng mối liên hiệp hợp tác chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trên địa bàn để hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, cung cấp nguyên vật liệu. quảng bá hình ảnh doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang web của ngành 4.2.2.6. Mở rộng quan hệ đối ngoại Để thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại, thành phố cần thực hiện một số giải pháp cụ thể sau: Đẩy mạnh công tác thông tin về ngoại giao kinh tế; Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công tác ngoại giao kinh tế; Thúc đẩy quan hệ hợp tác với các nước, trong khu vực và trên thế giới 4.2.2.7. Ứng phó và khắc phục hậu quả các sự cố môi trường. Di dời các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm lớn ra xa các khu dân cư. Đối với khí thải từ các dây truyền sản xuất cần phải thường xuyên định kỳ quan trắc mức độ ô nhiễm, phân tích thành phần khí thải từ nguồn thải và ở các khu vực dân cư lân cận. Phát triển cây xanh nhằm đáp ứng các mục tiêu môi trường của đề án xây dựng thành phố môi trường. KẾT LUẬN Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng, tác giả rút ra một số kết luận sau đây: CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là con đường cần thiết để rút ngắn quá trình chuyển kinh tế xã hội của nước ta nói chung, thành phố Đà Nẵng nói riêng sớm trở thành một xã hội hiện đại. Để thực hiện con đường này, cần phải tìm ra được phương thức gắn kết ba quá trình trên trong một cơ cấu và cơ chế thích hợp. Xuất phát từ điều kiện khoa học, công nghệ và kinh tế trên thế giới, trong nước hiện nay, con đường gắn kết CNH, HĐH với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng đòi hỏi phải kết hợp phát triển công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng tri thức và giá trị gia tăng cao, thúc đẩy tiến bộ xã hội, phát triển khoa học và công nghệ, phổ cập công nghệ thông tin, kết hợp công nghệ ngoại sinh và nội sinh. Do CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là một quá trình kinh tế-xã hội, nên việc thực hiện phải chịu tác động bởi nhiều yếu tố cả khách quan và chủ quan. Đó là các nguồn lực, tiềm năng của đất nước, của địa phương về tài nguyên, vốn, nhân lực và khoa học, công nghệ; độ mở của nền kinh tế với bên ngoài và hiệu lực quản lý của chính quyền nhà nước các cấp, sự năng động của cộng đồng doanh nghiệp. Việc sử dụng và phát huy tốt các nguồn lực, tiềm năng này là điều kiện bảo đảm thành công của sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức của mỗi tỉnh, thành phố. Để có thêm căn cứ trong lựa chọn giải pháp phát triển trong giai đoạn CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức của thành phố Đà Nẵng, luận án nghiên cứu kinh nghiệm của Singapore, Hàn Quốc, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh về quá trình này, rút ra 5 bài học kinh nghiệm có thể vận dụng. Dựa vào những phân tích lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn, tác giả luận án đã khảo sát thực trạng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng này. Thực tế cho thấy những kết quả đạt được về CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng vẫn chưa được như mong muốn. Thành phố đang vấp phải tình trạng phát triển chủ yếu dựa vào tài nguyên, tăng lượng vốn và lao động kỹ năng thấp. Để đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, thành phố Đà Nẵng còn nhiều việc cần phải làm. Phải chuyển sang phát triển theo chiều sâu, coi trọng tri thức, khoa học và công nghệ; phải phát triển và sử dụng nhân lực chất lượng cao, nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền nhà nước các cấp. Để thực thi có hiệu quả các yêu cầu trên trong thời gian tới, vấn đề là phải đưa ra được các dự báo chính xác về bối cảnh, triển vọng, xác định đúng phương hướng và đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ. Phương hướng thúc đẩy CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức là tiếp tục tìm ra hướng để gắn kết các quá trình phát triển, phấn đấu đưa Đà Nẵng trở thành thành phố công nghiệp phát triển bền vững vào trước năm 2020. Giải pháp để thực hiện phương hướng này là tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và người dân về tầm quan trọng và con đường CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức; tăng cường công tác dự báo, nâng cao hiệu lực quản lý của các cấp chính quyền thành phố; khai thác, sử dụng và phát huy tốt các nguồn lực nhất là nguồn lực trong thành phố, trong nước về nhân lực, khoa học, công nghệ, vốn; coi trọng cơ chế thị trường trong phân bổ nguồn lực và thu hút nguồn lực từ bên ngoài. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Phan Quang Trung - Vương Phương Hoa (2012), "Ngoại giao kinh tế với phát triển kinh tế ở thành phố Đà Nẵng", Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 3 (112). 2. Vương Phương Hoa (2012), "Kinh nghiệm phát triển kinh tế dựa vào tri thức của Singapore và bài học đối với thành phố Đà Nẵng", Tạp chí Giáo dục lý luận, số 189 (12-2012). 3. Vương Phương Hoa - Phan Quang Trung (2013), "Đà Nẵng với lựa chọn định hướng xây dựng mô hình thành phố công nghiệp", Tạp chí Giáo dục lý luận, số 197 (5-2013). 4. Vương Phương Hoa (2013), "Huy động vốn đầu tư cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức ở thành phố Đà Nẵng", Tạp chí Khoa học và phát triển, số 176. . .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctom_tat_luan_an_tieng_viet_2089.doc
Luận văn liên quan