Tóm tắt Luận án Hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO

Nghiên cứu thực trạng hỗ trợ đối với nông dân được thực hiện thời gian qua cho thấy, các chính sách hỗ trợ đã được điều chỉnh dần phù hợp với các cam kết về nông nghiệp của WTO, thậm chí có chính sách còn được điều chỉnh trước khi gia nhập tổ chức này. Tuy vậy, quá trình xây dựng và thực hiện vẫn còn nhiều bất cập đòi hỏi phải tiếp tục được nghiên cứu và giải quyết như các hỗ trợ thuộc hộp hổ phách chủ yếu vẫn mang tính tình thế, không theo một kế hoạch hay chương trình được phê duyệt trước, nhiều chính sách được WTO cho phép nhưng chưa được thực hiện, nhiều chính sách hỗ trợ thực thi không hiệu quả, đối tượng thụ hưởng chính sách không đúng

doc27 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Hỗ trợ của nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều kiện đất nước và tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: 1) Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau khi gia nhập WTO; 2) Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO đến nay; 3) Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục hỗ trợ của Nhà nước Việt Nam đối với nông dân trong giai đoạn hiện nay, giúp nông dân tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất nông sản, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho nông dân. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ các nông sản chủ yếu, phù hợp với điều kiện đất nước và đặc biệt là tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm như đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long + Về thời gian: khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO (11/1/2007). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề nông dân. - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp: trừu tượng hóa, phân tích - tổng hợp, lôgic kết hợp với lịch sử, thống kê, phân tích định lượng, phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, đồng thời tiếp thu có chọn lọc một số kết quả của các công trình khoa học đã công bố trong quá trình nghiên cứu luận án. 5. Đóng góp về khoa học của luận án 1) Hình thành khái niệm, nội dung, hình thức, nguyên tắc thực hiện hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO cũng như các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện các hỗ trợ đó. 2) Rút ra một số bài học bổ ích có giá trị tham khảo nhằm thực hiện có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia có điều kiện tương đồng. 3) Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO của Việt Nam, từ đó đề xuất quan điểm và các giải pháp nhằm hoàn thiện sự hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung của luận án được kết cấu gồm 4 chương Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA MỘT SỐ TÁC GIẢ NƯỚC NGOÀI Liên quan đến vấn đề hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân, nghiên cứu sinh đã khảo cứu các tác phẩm của các tác giả David Colman và Trevor Youg, Frank Elliss, Hafiz A.Pasha và T.Palanivel. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu vấn đề liên quan đến chính sách của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông dân trong hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và trong thực hiện cam kết gia nhập WTO nói chung. Cụ thể có các tác giả tiêu biểu: TS Đặng Kim Sơn, TS Trịnh Thị Ái Hoa, GS.TS Vũ Dũng, GS.TS Hoàng Ngọc Hòa, GS.TS Võ Tòng Xuân, GS, TS Nguyễn Đình Kháng, Lê Bộ Lĩnh, TS Nguyễn Từ, PGS.TS Vũ Văn Phúc – PGS.TS Trần Thị Minh Châu, PGS.TS Nguyễn Cúc – TS Hoàng Văn Hoan, TS Đoàn Xuân , TS Nguyễn Tiến Dũng chủ nhiệm, ThS Huỳnh Thị Liên Hoa làm chủ nhiệm, Vũ Văn Hùng 1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Trên cơ sở tổng quan nội dung của các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân, bước đầu luận án rút ra một số kết luận sau: Thứ nhất, công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài có nhiều gợi mở tốt, nhưng việc vận dụng nó không dễ dàng bởi đặc thù của Việt Nam, đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu thấu đáo và vận dụng phù hợp. Thứ hai, những công trình nghiên cứu trong nước được khảo cứu đã đề cập nhiều nội dung liên quan đến quá trình đổi mới và phát triển của ngành nông nghiệp cũng như những đóng góp của nông dân vào sự phát triển đó; chỉ ra thành công, hạn chế và nguyên nhân cũng như những giải pháp phát triển. Các tác giả đã tập trung đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến nông nghiệp và nông dân, đặc biệt nhấn mạnh sự yếu thế của người nông dân trong sân chơi toàn cầu, đòi hỏi phải có sự hỗ trợ của Nhà nước để nông nghiệp, nông dân thực sự đứng vững được. Thứ ba, Những công trình nghiên cứu kể trên, ở các góc nhìn khác nhau, về cơ bản đã cung cấp nhiều tư liệu quý cho việc nghiên cứu đề tài này. Tuy nhiên, nhiều tài liệu nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở thời điểm Việt Nam chưa gia nhập WTO hoặc trong hội nhập quốc tế nói chung, do đó chưa gắn với việc thực hiện các cam kết của WTO cũng như việc thực thi các hỗ trợ của Nhà nước như thế nào khi các cam kết này được thực hiện đầy đủ. Thứ tư, đã có một số công trình được khảo cứu đã đề cập đến các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện thực hiện cam kết gia nhập WTO như của các tác giả Vũ Văn Phúc - Trần Thị Minh Châu; Nguyễn Cúc - Hoàng Văn Hoan. Tuy nhiên, cả hai công trình của các tác giả trên cũng chỉ mới nghiên cứu các chính sách được ban hành từ khi đổi mới đến khi Việt Nam gia nhập WTO (1986 - 2007). Thời điểm xuất bản các công trình nói trên là khi Việt Nam mới tham gia WTO được một thời gian ngắn, do đó chưa có thời gian để kiểm nghiệm những tác động cũng như tính hợp lý, phù hợp của các chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO. Như vậy, các chính sách được ban hành sau khi Việt Nam gia nhập WTO hầu như chưa được nghiên cứu trong các công trình trên. Do đó, vấn đề này cần phải được tiếp tục nghiên cứu để có những đánh giá cụ thể hơn. 1.3.2. Những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục nghiên cứu - Về mặt lý luận: Cho đến nay, hầu như chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu, luận giải một cách sâu sắc, có tính hệ thống cơ sở lý luận về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO. Theo hướng này, luận án sẽ: (1) Hình thành khái niệm, nội dung, hình thức, nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO và các tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện hỗ trợ đó; (2) Rút ra một số bài học kinh nghiệm về thực hiện hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân của một số quốc gia châu Á có thể vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. - Về mặt thực tiễn: thời gian qua có những hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân đã không phát huy được tác dụng như mong đợi, mặt khác có những hỗ trợ không phù hợp với cam kết gia nhập WTO, do đó cần phải có những hỗ trợ mới. Theo hướng này, luận án đã: (1) Phân tích, thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của những hỗ trợ đó; (2) Đề xuất mục tiêu, quan điểm và giải pháp thực hiện hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân để vừa thực hiện các cam kết gia nhập WTO, vừa bảo vệ được lợi ích của nông dân, góp phần nâng cao vị thế của họ trong xã hội. Chương 2: NHỮNG CĂN CỨ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 2.1. HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 2.1.1. Khái niệm về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân là quá trình Nhà nước tác động vào nông nghiệp, nông dân, nông thôn bằng các chính sách và các lực lượng vật chất nhằm thực hiện các mục tiêu góp phần tạo thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, hiện đại, cải thiện thu nhập, chất lượng sống và địa vị của giai cấp nông dân. Trong điều kiện Việt Nam đã là thành viên của WTO, hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân không được vi phạm các nguyên tắc cam kết. Do đó, có thể hiểu hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO là sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm góp phần nâng cao năng lực của nông dân để chủ động hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế toàn cầu, theo luật pháp và thông lệ quốc tế. 2.1.2. Nội dung hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO gồm các nội dung: Một là, Hỗ trợ xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn phù hợp với xu hướng phát triển nhu cầu của thị trường và tiềm năng, lợi thế của đất nước trên từng vùng, miền. Hai là, Hỗ trợ xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp, nông thôn Ba là, Hỗ trợ nông dân tiếp cận và sử dụng các nguồn lực đầu vào có hiệu quả Bốn là, Hỗ trợ nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Năm là Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân 2.1.2. Hình thức hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO, hỗ trợ trong nước đối với nông nghiệp được chia làm 03 nhóm với các cơ chế áp dụng khác nhau. Là thành viên WTO, Việt Nam sẽ phải tuân thủ các cơ chế này. Bảng 2.1. Các loại hình hỗ trợ nông nghiệp trong nước theo Hiệp định Nông nghiệp của WTO Loại hỗ trợ Tính chất Cơ chế áp dụng Hộp xanh lá cây Phải là các trợ cấp: - Không gây bóp méo thương mại hoặc ít gây bóp méo thương mại; - Không phải là hình thức trợ giá cho người sản xuất; - Kinh phí hỗ trợ phải do ngân sách Chính phủ chi trả thông qua các chương trình tài trợ công, không được liên quan đến các khoản thu từ người tiêu dùng. Được phép áp dụng không bị hạn chế, nghĩa là hoàn toàn được miễn trừ không phải cam kết cắt giảm mức hỗ trợ. Hộp xanh lơ - Các khoản chi trả trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo các chương trình - Đây là hình thức trợ cấp mà hầu như chỉ các nước phát triển đã áp dụng Được miễn trừ không phải cam kết cắt giảm mức hỗ trợ, không bị giới hạn về mức hỗ trợ tài chính. Hộp hổ phách (hay còn gọi hộp vàng) - Là các biện pháp hỗ trợ trong nước gây bóp méo thương mại - Các dạng hỗ trợ thuộc Hộp hổ phách: + Hỗ trợ giá thị trường; + Các khoản chi trả trực tiếp từ ngân sách không được miễn trừ cắt giảm; + Các biện pháp hỗ trợ cho sản phẩm cụ thể hoặc không cho sản phẩm cụ thể khác mà không thuộc cả Hộp xanh lá cây và Hộp xanh da trời. Phải cam kết cắt giảm nếu Lượng hỗ trợ tính gộp (AMS) vượt quá một mức nhất định gọi là mức hỗ trợ cho phép (de minimis)1 Tổng lượng hỗ trợ tính gộp (AMS) là cách tính mức tổng chi phí hàng năm mà Chính phủ dành cho các biện pháp hỗ trợ nông nghiệp trong nước gây bóp méo thương mại thuộc Hộp hổ phách. Tổng AMS được chia thành hai loại là hỗ trợ cho sản phẩm cụ thể (product – specific AMS) và hỗ trợ không cho sản phẩm cụ thể (non – product – specific AMS . Chương trình phát triển Đây là những đối xử đặc biệt và khác biệt dành cho các nước đang phát triển Được miễn trừ không phải cam kết cắt giảm mức hỗ trợ. Đánh giá mức độ hỗ trợ trong nước của Việt Nam so với Hiệp định Nông nghiệp giai đoạn cơ sở 1999 - 2001 cho thấy, các chính sách thuộc nhóm “hộp xanh” của Việt Nam chiếm 84,5% tổng nhóm hỗ trợ trong nước, tập trung chủ yếu trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, dịch vụ khuyến nông, các chương trình hỗ trợ vùng, hỗ trợ khắc phục thiên tai, dự trữ công vì mục đích đảm bảo an ninh lương thực. Các chính sách hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ kiểm tra giám sát dịch bệnh và sâu bệnh, hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số chi hỗ trợ trong nhóm “hộp xanh”, 1 - 3%. Hỗ trợ theo dạng hộp Hổ phách khoảng 1% trong tổng hỗ trợ trong nước. Như vậy là với mức hỗ trợ trong nông nghiệp thuộc biện pháp hộp Hổ phách 1% của Việt Nam là rất thấp so với mức mức cho phép thông thường cho các nước đang phát triển là dưới 10%. Các chính sách hỗ trợ trong nhóm chương trình phát triển Việt Nam đang áp dụng chiếm 10,7% tổng nhóm hỗ trợ trong nước. Bên cạnh đó, để hỗ trợ nông dân sản xuất giảm thiểu các thiệt hại, Việt Nam được phép áp dụng các chính sách chi trả trực tiếp cho người sản xuất thông qua việc hỗ trợ riêng cho thu nhập, các chương trình bảo hiểm thu nhập và mạng lưới an sinh thu nhập. Chính phủ cấp thêm thu nhập hoặc miễn thuế cho nông dân, chi trả cho các chương trình môi trường để hỗ trợ sản xuất tại các vùng khó khăn. Trong điều kiện là thành viên WTO, để thực hiện hỗ trợ đối với nông dân mà không vi phạm các quy định của WTO, Việt Nam phải duy trì và đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ phù hợp với WTO. Đồng thời sử dụng các hỗ trợ cho phép của WTO dành cho các nước đang phát triển cũng như khai thác các hỗ trợ phù hợp với quy định của WTO mà Việt Nam chưa sử dụng. 2.1.3. Nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Thực hiện hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong điều kiện thực hiện các cam kết gia nhập WTO cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Thứ nhất, hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân phải phù hợp với quy định và lộ trình thực hiện các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam Thứ hai, hỗ trợ nông dân phải phù hợp với thực tiễn, tạo lập được cơ sở cho nông dân xóa đói, giảm nghèo và phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững Thứ ba, hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân không phải bằng con đường cho không mà nhằm góp phần nâng cao vị thế làm chủ của nông dân 2.1.4. Nội dung hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Một, Hỗ trợ xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn phù hợp với xu hướng phát triển nhu cầu của thị trường và tiềm năng, lợi thế của đất nước trên từng vùng, miền. Hai, Hỗ trợ xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông nghiệp, nông thôn Ba, Hỗ trợ nông dân tiếp cận và sử dụng các nguồn lực đầu vào có hiệu quả. Bốn, Hỗ trợ nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Năm, Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân. 2.1.5. Những tiêu chí đánh giá kết quả hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Đánh giá kết quả hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO có thể dựa trên những tiêu chí sau: - Tính phù hợp: Hỗ trợ của Nhà nước có phù hợp với điều kiện nguồn lực hiện có? Có phù hợp các cam kết với các tổ chức tham gia? Hướng đến đối tượng nào? - Tính hiệu lực: Hiệu lực thực tế của hỗ trợ. - Tính hiệu quả: Mỗi hoạt động hỗ trợ cần phải được đo lường, cân đối giữa tỷ lệ lợi ích/chi phí là bao nhiêu? Có tương xứng với nguồn lực cho việc thực hiện hỗ trợ - Tính công bằng: Những lợi ích và chi phí khi thực hiện hỗ trợ có được phân phối công bằng cho các đối tượng thụ hưởng? - Tính đồng bộ: Các hỗ trợ đó có tương đồng nhau không. 2.2. CĂN CỨ ĐỂ NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 2.2.1. Những khó khăn và thách thức của việc gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới đến nông nghiệp, nông dân 1) Cạnh tranh trong nông nghiệp ngày càng gay gắt hơn; 2) Gia tăng sự phụ thuộc vào nền kinh tế thế giới; 3) Những khó khăn, thách thức do các quy định về thương mại nông sản của WTO 2.2.2. Những hạn chế do sự yếu kém của nông nghiệp và nông dân Việt Nam: 1) Nguồn lực sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn suy giảm và đã đến lúc tới hạn, chi phí sản xuất cao; 2) Trình độ KH - CN trong sản xuất và công nghiệp, dịch vụ liên quan đến sản xuất nông nghiệp hàng hóa còn chậm phát triển dẫn đến hàm lượng chất xám của nông sản còn thấp; 3) Sản xuất vẫn còn mang tính manh mún, tự phát, chi phí sản xuất cao; 4) Trình độ chuyên môn cũng như ý thức của nông dân trong hội nhập WTO còn thấp; 5) Năng lực tài chính của nông dân Việt Nam còn yếu kém 2.2.3. Vai trò và trách nhiệm của Đảng và Nhà nước trong hỗ trợ nông dân Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: 1) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; 2) Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.  Trải qua các thời kỳ cách mạng, Đảng và Bác Hồ kính yêu luôn luôn đánh giá vị trí to lớn của giai cấp nông dân và đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ sống còn của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, phải “xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân”. Trong điều kiện đất nước vẫn còn nhiều khó khăn như hiện nay, Đảng và Nhà nước không thể gác việc hỗ trợ nông dân để sau khi hoàn thành CNH, HĐH mới làm. Quan điểm tạo điều kiện thực hiện công bằng, tiến bộ trong từng bước tăng trưởng, phát triển kinh tế, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, thực hiện xóa đói giảm nghèo ngay trong giai đoạn đầu CNH, HĐH chính là thể hiện quyết tâm và trách nhiệm của Đảng và Nhà nước đối với nông dân. Bên cạnh đó, bối cảnh quốc tế diễn biến hết sức phức tạp, các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng sự thua thiệt, nghèo đói của nông dân, sự bất bình đẳng trong thụ hưởng và đóng góp của nông dân để thực hiện “diễn biến hòa bình” nhằm kích động gây rối, chống phá Đảng và Nhà nước. Cho nên, chăm lo, quan tâm hỗ trợ nông dân không chỉ là chính sách kinh tế thông thường mà còn mang bản chất chính trị, xã hội sâu sắc. Mặt khác, thị trường nông sản thường biến động khó lường, nhất là trong điều kiện giới đầu cơ và các tổ chức phân phối của các nước phát triển có khả năng lũng đoạn thị trường thế giới như hiện nay thì người nông dân, mặc dù có quyền tự do quyết định sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, sản xuất với chi phí như thế nào và bán cho ai, nhưng lại hoàn toàn phụ thuộc thụ động vào biến động của thị trường. Có thể nói, nông dân Việt Nam hiện nay còn đi sau biến động thị trường nên gánh chịu thua thiệt và được chia xẻ lợi ích ít ỏi. Để hỗ trợ nông dân trong việc thích nghi với thị trường, Nhà nước cần hỗ trợ nông dân thông tin dự báo về thị trường, hỗ trợ nông dân tích cực tham gia chuỗi giá trị từ cung ứng đầu tư vào, sản xuất đến chế biến và phân phối đầu ra. Ngoài ra, cần đào tạo hỗ trợ để nông dân trưởng thành về tổ chức xã hội, làm chủ các tổ chức ngành nghề của họ nhằm tăng sức mạnh đàm phán trên thị trường. Như vậy, hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân không chỉ để giảm thiểu tác động tiêu cực của thị trường đến thu nhập và đời sống của nông dân mà còn tạo ra sự bình đẳng và công bằng giữa nông dân và các tầng lớp dân cư khác trong hưởng thụ thành quả phát triển kinh tế. Hỗ trợ nông dân không những là một trong những nghĩa vụ chính trị của Nhà nước nhằm tạo sự ổn định về chính trị, xã hội và củng cố lòng tin của nông dân vào chế độ xã hội chủ nghĩa, mà còn là điều kiện, tiền đề và bản chất của Nhà nước ta. 2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VÀ BÀI HỌC CÓ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM 2.2.1- Kinh nghiệm của Trung Quốc về hỗ trợ nông dân trong thực thi các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Tháng 12/2001, Trung Quốc gia nhập WTO và nền kinh tế Trung Quốc đã đạt được những thành tựu phát triển to lớn, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức. Nguyên nhân cơ bản ở đây là do Trung Quốc đã kịp thời điều chỉnh và thực thi nhiều biện pháp, chính sách, trong đó có các chính sách hỗ trợ nông dân. Đó là: hỗ trợ nông dân tăng thu nhập; hỗ trợ nông dân gia tăng sản lượng nông nghiệp; hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp; hỗ trợ nông thôn phát triển 2.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan trong thực thi các chính sách hỗ trợ nông dân khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới Thái Lan là thành viên tham gia sáng lập WTO (1/1/1995). Các chính sách mà Thái Lan đã thực hiện nhằm hỗ trợ nông dân khi gia nhập WTO gồm có: phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp; đầu tư áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất nông nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến và tiếp thị đối với sản phẩm nông nghiệp. 2.3.4. Những bài học có ý nghĩa đối với Việt Nam Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia về vấn đề hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp và nâng cao đời sống, có thể rút ra một số bài học cho Việt Nam như sau: i) Cần làm cho mọi cấp, mọi ngành, mọi người đều phải nhận thức sâu sắc về vị trí chiến lược, vai trò trọng yếu cùng những đóng góp to lớn của nông nghiệp, nông dân, nông thôn và sự cần thiết khách quan, vừa cơ bản, vừa cấp bách phải hỗ trợ mạnh mẽ lĩnh vực này; ii) Tăng cường tính thực tiễn trong việc hoạch định và thực thi chính sách hỗ trợ đối với nông dân; iii) Nâng cao nội lực của nông dân bằng những giải pháp từ cơ chế chính sách; iv) Tạo sự thích ứng nông dân Việt Nam trong việc thực hiện các cam kết của WTO, hình thành tư duy mới và cách làm mới trong phát triển nông nghiệp. Chương 3 THỰC TRẠNG HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 3.1. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 3.1.1. Hỗ trợ nông dân trong tiếp cận và sử dụng đất nông nghiệp 3.1.1.1. Thực trạng hỗ trợ nông dân trong tiếp cận và sử dụng đất nông nghiệp Vấn đề đất nông nghiệp được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm. Trong thời kỳ đổi mới, một loạt các chính sách và văn bản luật liên quan đến sử dụng đất đai đã ra đời như Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 1998, Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai sửa đổi 2013... Lần đầu tiên, đất đai được chính thức xem là như “hàng hóa đặc biệt” và có thể chuyển nhượng. Các chính sách đất đai liên quan đến việc giao đất và các quyền của người sử dụng đất, cho phép từng bước phát triển thị trường đất đai đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ lại nguồn lực cho nông nghiệp theo hướng hiệu quả. Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đã được nới rộng thời hạn sử dụng từ 20 năm lên thành 50 năm. Về hạn mức chuyển nhượng đất nông nghiệp quy định cụ thể hạn mức chuyển quyền đất nông nghiệp là không quá mười lần hạn mức giao đất nông nghiệp. Luật tiếp tục thực hiện chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Để thực hiện chính sách này Luật bổ sung quy định người được giao đất sử dụng vào mục đích khác từ đất trồng lúa thì phải có phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng. Có thể nói, chính sách giao ruộng đất lâu dài cùng với những ưu đãi về thuế đất nông nghiệp của Nhà nước đã thực sự có tác động mạnh mẽ tới khai thác và phát huy nguồn lực như lao động, đất đai.... cho sản xuất nông nghiệp cũng như người nông dân. 3.1.1.2. Những hạn chế của chính sách đất đai đối với nông dân Mặc dù có nhiều tác động tích cực tới hoạt động sản xuất nông nghiệp, chính sách đất đai và việc thực hiện chính sách đất đai ở nhiều địa phương vẫn còn có những hạn chế: 1) Chính sách đất đai chưa đảm bảo cho người nông dân được lợi nhiều từ quyền sử dụng đất nông nghiệp và được tự chủ hoàn toàn trong việc chuyển đổi mục đích canh tác trên đất đã được giao sao cho có hiệu quả nhất, nhất là đối với đất trồng lúa; 2) Chính sách quy định mức hạn điền đối với đất lúa hiện không còn phù hợp với một số vùng nên không kích thích người dân đầu tư lâu dài vào đất đai, cải tạo đất và thâm canh, hình thành các trang trại lớn, các doanh nghiệp lớn trong nông nghiệp; 3) Tác động hỗ trợ nông dân tập trung đất chưa đạt yêu cầu; 4) Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hoá nông thôn trong bối cảnh chưa có quy hoạch tổng thể, rõ ràng về sử dụng đất dẫn đến tình trạng thu hồi đất ồ ạt, kéo theo hệ lụy là nông dân không có đất sản xuất; 5) Chính sách thu hồi đất và giá bồi thường đất nông nghiệp không sát với thị trường khiến nông dân thiệt thòi. 3.1.2. Hỗ trợ về tài chính đối với nông dân 3.1.2.1. Thực trạng hỗ trợ về tài chính đối với nông dân Thời gian qua, nhất là từ khi Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW, chúng ta đã thực hiện một số chính sách tài chính nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất nông nghiệp và đã góp phần tạo sức bật cho phát triển “tam nông”: - Miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp và thủy lợi phí - Hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay mua máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn - Thực hiện chính sách tín dụng nông nghiệp rộng khắp trên cả nước - Chương trình xoá đói, giảm nghèo: - Có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp - Hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch - Thí điểm thực hiện bảo hiểm nông nghiệp - Thực hiện tạm trữ lúa gạo với mục đích hỗ trợ trực tiếp cho nông dân 3.1.2.2. Những hạn chế trong hỗ trợ tài chính cho nông dân Mặc dù có tác động tích cực đến hoạt động sản xuất của nông dân, nhưng hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với nông dân thời gian cũng còn có một số hạn chế: 1) Chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp chưa gắn được trách nhiệm của nông dân với quy hoạch và trách nhiệm với xã hội về chất lượng nông lâm thủy sản; 2) Cơ chế tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn quy định còn chưa rõ, chưa quy định nguồn cụ thể để đầu tư; thủ tục để nhận các khoản hỗ trợ còn rườm rà và phức tạp; 3) Tác dụng của tín dụng ngân hàng đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn và cải thiện đời sống nông dân chưa đạt mục tiêu mong muốn; 4) Các sản phẩm tín dụng cung ứng của đa phần các trung gian tài chính còn đơn điệu; 5) Nông dân chưa thực sự được đảm bảo lợi ích từ chủ trương mua tạm trữ lúa gạo. 3.1.3. Hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn 3.1.3.1. Thực trạng hỗ trợ phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn Thời gian qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách, chương trình, dự án đẩy mạnh kết cấu hạ tầng nông thôn thông qua hàng loạt những chương trình mục tiêu: Nước sạch, cứng hoá kênh mương, phát triển hệ thống giao thông nông thôn, kiên cố hoá trường học, phát triển mạng lưới điện nông thôn; phát triển hệ thống chợ nông thôn với chủ trương Nhà nước và nhân dân cùng làm đã làm cho bộ mặt của nông thôn thay đổi, nâng cao đời sống nông dân, tạo điều kiện cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn phục vụ CNH, HĐH đất nước. Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 là việc làm hết sức cần thiết để phù hợp với tình hình mới, góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên toàn quốc và là một bước tiến quan trọng trong công tác chỉ đạo của Nhà nước... Theo số liệu tổng hợp, giai đoạn 2006-2011, sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, tổng vốn đầu tư công cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo ở nông thôn là 279.240 tỷ đồng, bằng 64,52% tổng vốn đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, hàng năm Nhà nước chi khoảng 8.000 tỷ đồng từ nguồn thu từ xổ số kiến thiết cho lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được nâng cấp và hoàn thiện, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển, bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới. Hệ thống thủy lợi, điện, đường giao thông, trường học, nhà văn hóa xã, trạm y tế được đầu tư, mở rộng và đạt được nhiều kết quả khích lệ. 3.1.3.2. Hạn chế trong hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn Tuy kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn còn những tồn tại cần sớm được giải quyết. Đó là: 1) Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn chưa thực sự đồng đều giữa các vùng; 2) Nguồn lực đầu tư cho “tam nông” còn hạn chế, tỷ lệ dành cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn không nhiều; 3) Nguồn lực đầu tư vẫn chủ yếu dựa vào NSNN, chưa huy động được nguồn lực đầu tư của toàn xã hội; 4) Phân bổ vốn đầu tư luôn dàn trải, tiến độ dự án kéo dài, đồng vốn đầu tư sẽ không phát huy được hiệu quả gây lãng phí cho NSNN; 5) Công tác quản lý nhà nước trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp còn rất nhiều sơ hở, chưa thống nhất từ trung ương đến địa phương về phương thức quản lý kém hiệu lực, thủ tục đầu tư phức tạp. 3.1.4. Hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất và chế biến nông sản 3.1.4.1. Thực trạng hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất và chế biến nông sản Vai trò của nghiên cứu KH - CN đối với việc tạo ra sự chuyển biến mạnh về năng suất, chất lượng nông sản đã được Đảng và Nhà nước ta nhận thức rất rõ. Do vậy, đã có nhiều nghị quyết, chính sách về nghiên cứu KH - CN phục vụ nông nghiệp được ban hành. Nhà nước đã có chính sách khuyến khích nghiên cứu khoa học phục vụ mục tiêu phát triển nền nông nghiệp bền vững, trong đó tập trung đáp ứng yêu cầu nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời tạo ra nhiều mặt hàng mới, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản Việt Nam. Nhà nước cũng khuyến khích áp dụng những thành tựu mới về KH - CN vào một số lĩnh vực như giống, chăm sóc bảo vệ cây trồng, vật nuôi, tưới tiêu và cơ giới hóa, bảo quản và chế biến nông sản nâng cao giá trị và đa dạng hóa sản phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Nhà nước có chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuế đất nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KH - CN như nghiên cứu, triển khai, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới Nhà nước cũng đã chỉ đạo thực hiện việc điều chỉnh và tổ chức lại các trường đại học, các viện nghiên cứu có liên quan đến nông nghiệp như thành lập thêm một số trường đại học nông nghiệp, các ngành học nông nghiệp, sáp nhập các viện nghiên cứu nhỏ lẻ, rải rác thành những viện nghiên cứu lớn, đa ngành và được đặt ở những vùng trọng điểm của đất nước. Bước đầu, Nhà nước đã quan tâm đầu tư về nguồn lực con người và phương tiện, nhất là việc nâng cấp cơ sở vật chất - kỹ thuật cho các phòng thí nghiệm. Phát triển hệ thống khuyến nông nhà nước, xây dựng các mô hình trình diễn; tập huấn, đào tạo nông dân về kỹ thuật, giống mới và kinh nghiệm tổ chức sản xuất, kinh doanh; tổ chức hội thảo có sự tham gia của nông dân để họ trao đổi kinh nghiệm cho nhau kết hợp tham quan thực điạ; cung cấp thông tin, tài liệu hướng dẫn thực hành kỹ thuật nông nghiệp cho nông danh; tổ chức hội thi, tôn vinh nông dân làm ăn giỏi; phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức đoàn thể, công ty triển khai công tác khuyến nông. Những đổi mới trong chính sách của Đảng và Nhà nước về KH - CN đối với nông nghiệp, nông thôn thời gian qua đã tác động rất tích cực đối với sự phát triển của khu vực này. Theo Bộ NN&PTNT trong giai đoạn 2001-2011, các hoạt động KH - CN nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đóng góp trực tiếp vào GDP của ngành khoảng 35%. KH - CN được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp đã có hiệu quả lớn, góp phần đáng kể làm tăng năng suất và chất lượng của nông nghiệp trong những năm qua. 3.1.4.2. Những hạn chế trong hỗ trợ khoa học - công nghệ Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chính sách hỗ trợ KH-CN còn có một số hạn chế cần hoàn thiện: 1) Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế; 2) Hỗ trợ của Nhà nước chưa đủ mạnh thu hút tư nhân tham gia nghiên cứu KH-CN phục vụ sản xuất nông sản, đặc biệt là nông sản xuất khẩu; 3) Chính sách nghiên cứu khoa học đã được điều chỉnh song vẫn chưa chú trọng đúng mức tới nghiên cứu lai tạo giống từ những giống đặc sản truyền thống mà vẫn quan tâm nhiều hơn tới nhập khẩu giống từ nước ngoài; 4) Chính sách nghiên cứu KH-CN sau thu hoạch chưa tạo được sự chuyển biến vượt bậc về trình độ công nghệ, vẫn còn thua kém các nước trong khu vực; 5) Chính sách cung cấp thông tin chưa được ưu tiên đúng mức nên gây khó khăn cho người sản xuất, thậm chí gây thiệt hại cho họ; 6) Chưa tạo được động lực mạnh khuyến khích các đơn vị nghiên cứu, các nhà khoa học dồn hết tâm lực cho việc nghiên cứu và chuyển giao các kết quả nghiên cứu; 7) Hoạt động của hệ thống khuyến nông Việt Nam còn một số tồn tại, hạn chế như chất lượng và năng lực của cán bộ khuyến nông, chưa đồng đều; hoạt động khuyến nông thiếu định hướng chiến lược, thiếu sự lồng ghép gắn kết chặt chẽ giữa nguồn lực của trung ương và địa phương 3.1.5. Hỗ trợ nông dân tiêu thụ nông sản và tiếp cận thị trường 3.1.5.1. Thực trạng hỗ trợ nông dân tiêu thụ nông sản và tiếp cận thị trường Phát triển thị trường, giải quyết vấn đề đầu ra cho nông sản được đặt ra như là nhiệm vụ vừa cơ bản có tính chiến lược, vừa bức xúc nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước. Theo đó, nhiều chính sách phát triển thị trường nông sản nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hóa cho nông dân được điều chỉnh, sửa đổi và ban hành mới. Đã có nhiều đổi mới trong lưu thông và tiêu thụ nông sản. Nông sản hàng hóa được phép tự do lưu thông, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia hoạt động xuất nhập khẩu nông sản, thay đổi hệ thống và biểu thuế xuất nhập khẩu phù hợp với thông lệ quốc tế, doanh nghiệp được quyền chủ động hơn trong xây dựng và thực hiện kế hoạch, công khai danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu cần giấy phép của Bộ Công thương mại và một số điều kiện xuất nhập khẩu hàng hóa đặc biệt, các hàng rào phi thuế được giảm bớt, tăng những công cụ kinh tế phù hợp với tiến trình hội nhập. Có chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản qua hợp đồng với các hỗ trợ của Nhà nước như: nông dân có thể dùng quyền sử dụng đất để tham gia góp vốn, tham gia liên doanh, liên kết với doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản; Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản được thuê đất với giá ưu đãi; được vay vốn ưu đãi 0% từ Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu đã mở ra hướng đi tích cực giúp cho nông dân yên tâm sản xuất, sản xuất nông nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ, thu hút nhiều doanh nghiệp và nông dân tham gia. Cùng với việc phát triển thị trường trong nước, tìm kiếm thị trường quốc tế cho nông sản Việt Nam cũng được chú trọng. Chính phủ đã cho phép thành lập thí điểm các trung tâm giới thiệu sản phẩm Việt Nam tại một số nước, cho phép sử dụng Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu để hỗ trợ các doanh nghiệp và các hiệp hội trong phát triển thị trường và đẩy mạnh xúc tiến thương mại. Các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia đã được tiến hành bao gồm: khảo sát thị trường, cung cấp thông tin thương mại hỗ trợ doanh nghiệp, xây dựng thương hiệu quốc gia, hội chợ triển lãm, điều tra tổng thể thị trường, mua thông tin, tham gia hội chợ, festival quốc tế, tuyên truyền xuất khẩu, thu thập thông tin, quảng bá, giới thiệu hàng xuất khẩu chủ lực 3.1.5.2. Những hạn chế trong hỗ trợ nông dân tiêu thụ nông sản và tiếp cận thị trường Hỗ trợ nông dân tiêu thụ nông sản cũng gặp nhiều tồn tại cần khắc phục. Đó là: 1) Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nông dân vẫn chưa thực sự bền vững, liên kết “4 nhà” chưa phát huy được tác dụng; 2) Nhiều cơ chế chính sách trong Quyết định 80 không còn phù hợp với các quy định hiện hành sau khi Việt Nam gia nhập WTO cần tiếp tục bổ sung hoàn thiện; 3) Chiến lược thị trường chưa được xây dựng trên thế chủ động; 4) Việc cung cấp thông tin về thị trường đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ, kịp thời, chính xác, nhất là các dự báo dài hạn; 5) Chưa có mạng lưới làm công tác xúc tiến thương mại sâu rộng ở các thị trường trên thế giới, chính sách xây dựng thương hiệu nông sản chưa được quan tâm đúng mức. 3.1.6. Hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân 3.1.6.1. Thực trạng hỗ trợ đào tạo đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 của Ban chấp hành Trung ương (khóa X) đề ra:“Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong mọi chương trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước”. Trong những năm gần đây, nhiều chủ trương, chính sách và chương trình hành động về hỗ trợ việc làm và đào tạo nghề cho nông dân đã và đang được thực hiện. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ là: Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được đào tạo về kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở. Cùng với đào tạo nghề cho lao động nông thôn, “đầu ra” cho các đối tượng này sau khi học nghề xong cũng được quan tâm.. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, số lao động ở nông thôn tăng lên, nhờ các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm của Nhà nước và nỗ lực tạo việc làm của nông dân, tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng của lao động trong độ tuổi ở khu vực nông thôn đã tăng lên. Nếu như tỷ lệ này của năm 2006 là 74,16% thì năm 2011 đã tăng lên 79%. Nhờ đó thu nhập của hộ gia đình ở nông thôn được cải thiện. Ngoài ra các loại hình kinh tế trang trại và hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới cũng phát triển khá nhanh, tạo thêm hàng nghìn chỗ làm việc mới. 3.1.6.2. Những hạn chế trong hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho nông dân 1) Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa sát với tình hình phát triển đất nước cũng như từng địa phương và đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh có hiệu quả thiết thực; 2) Đại bộ phận lao động nông thôn chưa có nhận thức đúng về đào tạo nghề, học nghề; 3) Cung cầu lao động nông thôn mất cân đối; 4) Quy mô và chất lượng của công tác dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho nông dân còn nhiều hạn chế so với nhu cầu; 3.2- ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 3.2.1. Những kết quả đạt được: 1) Các hỗ trợ đối với nông dân góp phần phát triển nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân, xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại; 2) Hỗ trợ đối với nông dân nhìn chung đã phù hợp với nguyện vọng của nông dân; 3) Các hỗ trợ đối với nông dân về cơ bản là phù hợp với cam kết gia nhập WTO 3.2.2. Một số vấn đề hạn chế trong hỗ trợ nông dân sau gia nhập WTO: 1) Mức độ đáp ứng của các hỗ trợ còn quá thấp so với nhu cầu của nông dân; 2) Một số hỗ trợ đã không còn phù hợp nhưng chậm được đổi mới đã kìm hãm cơ hội để nông dân phát triển kinh tế; 3) Tính hiệu quả, hiệu lực và đồng bộ của một số hỗ trợ của Nhà nước còn thấp; 4) Một số hỗ trợ chưa đem lại lợi ích trực tiếp cho phần lớn nông dân; 5) Bất cập trong năng lực thể chế thực hiện chính sách đối với nông dân. 3.2.3. Nguyên nhân của hạn chế: 1) Tiềm lực tài chính và năng lực hạn chế của bộ máy Nhà nước; 2) Biến động phức tạp của thị trường thế giới; 3) Chính sách hỗ trợ nông dân trong điều kiện hội nhập WTO là lĩnh vực mới đối với Nhà nước Việt Nam; 4) Nông dân chưa được chủ động tham gia xây dựng các chính sách hỗ trợ; 5) Thiếu các tổ chức hợp tác hay tổ chức hiệp hội hoạt động thực sự có hiệu quả vì lợi ích nông dân. Chương 4 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 4.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI Trong bối cảnh là thành viên đầy đủ của WTO, việc hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với nông dân ở Việt Nam cần quán triệt các quan điểm: 1) Hỗ trợ nông dân là sự đầu tư trở lại của Nhà nước và xã hội tương xứng với vị trí trọng yếu và sự đóng góp to lớn của nông dân; 2) Hỗ trợ đối với nông dân nằm trong chính sách “cả gói” giải quyết vấn đề “tam nông” phù hợp với điều kiện Việt Nam trong khuôn khổ thực hiện các cam kết WTO; 3) Hỗ trợ đối với nông dân phải tạo lập được những điều kiện cần thiết giúp nông dân nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh trong gia nhập; 4) Hỗ trợ để nông dân có khả năng và điều kiện khai thác tối đa những ưu đãi của WTO đối với các nước thành viên đang phát triển để nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta hội nhập có hiệu quả. 4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỖ TRỢ NÔNG DÂN VIỆT NAM SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI 4.2.1. Nhóm giải pháp về hỗ trợ nông dân tiếp cận các nguồn lực đầu vào 4.2.1.1. Về chính sách đất đai: i) Đổi mới và hoàn thiện chính sách đất đai nhằm tạo cơ sở kinh tế, đảm bảo vị thế làm chủ của nông dân; ii) Hoàn thiện cơ sở lý luận, mô hình thực tiễn và cơ chế nông dân góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất được làm việc tại nơi góp vốn; iii) Đẩy nhanh thực hiện chính sách “dồn điền, đổi thửa” để có những cánh đồng lớn, tạo nền tảng cho phát triển sản xuất hàng hoá hiện đại 4.2.1.2. Về hỗ trợ hông dân tiếp cận vốn tín dụng thuận lợi: i) Mở rộng tín dụng cho nông dân; ii) Đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng đối với khách hàng nông dân; iii) Hoàn thiện chương trình bảo hiểm nông nghiệp thực sự trở thành “chỗ dựa của nhà nông”; iv) Đảm bảo nông dân thực sự có lợi ích khi thực hiện chính sách tạm trữ lúa gạo. 4.2.1.3. Về hỗ trợ nông dân ứng dụng KH-CN vào sản xuất: i) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lĩnh vực nông nghiệp; ii) Đổi mới cơ chế quản lý KH - CN trong nông nghiệp; iii) Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học phục vụ nông nghiệp; iv) Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến nông. 4.2.1.4. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: i) Tăng cường NSNN và điều chỉnh cơ cấu đầu tư; ii) Thay đổi cung cách quản lý đầu tư công cho nông nghiệp. 4.2.1.5. Hỗ trợ nông dân thị trường nguyên liệu đầu vào: i)Hỗ trợ giảm chi phí vật tư nông nghiệp cho nông dân; ii) Nhà nước thực hiện kiểm soát chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp. 4.2.2. Hỗ trợ nông dân tiêu thụ nông sản và tiếp cận thị trường thuận lợi 4.2.2.1. Xây dựng các cơ sở chế biến nông sản: i) Khuyến khích doanh nghiệp chế biến nông sản đặt cơ sở chế biến ở tại vùng chế biến để hỗ trợ nông dân vào mùa thu hoạch rộ; ii) Khuyến khích nông dân hợp tác với nhau để mua sắm và sử dụng các dây chuyền sơ chế nông sản hiện đại, quy mô lớn; iii) Đảm bảo cho đa số nông sản của nông dân sau thu hoạch đều được chế biến từ sơ chế đến tinh chế nhằm tăng giá trị của nông sản hàng hóa. 4.2.2.2. Xây dựng thương hiệu cho nông sản xuất khẩu Việt Nam: i) Thiết lập và thực hiện ngay Chương trình Quốc gia xây dựng thương hiệu cho nông sản Việt Nam, ii) Xây dựng vùng nguyên liệu chuyên canh để có sản phẩm thuần nhất; iii) Tạo mối liên kết khăng khít giữa các thành phần tham gia chương trình xây dựng thương hiệu cho nông sản xuất khẩu; iv) Hỗ trợ các hiệp hội ngành nghề sản xuất và tiêu thụ nông sản quảng bá thương hiệu nông sản Việt Nam. 4.4.2.3. Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến thương mại và cung cấp thông tin thị trường cho nông dân: i) Xây dựng một kế hoạch quốc gia dài hạn về xúc tiến thương mại hàng nông sản; ii) Chính sách xúc tiến thương mại cần tập trung vào phân tích thông tin thị trường; iii) Tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân áp dụng các quy định về kiểm dịch và thực hiện quy trình GAP tiêu thụ hàng hóa thuận lợi thông qua phương thức cung cấp giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; iv) Đầu tư thỏa đáng cho công tác thu nhập thông tin thị trường để cung cấp cho nông dân. 4.4.2.4. Hỗ trợ nông dân tham gia trực tiếp hơn vào hệ thống tiêu thụ nông sản: i) Hỗ trợ nông dân tự tổ chức thành hợp tác xã tiêu thụ nông sản; ii) Xúc tiến thành lập các chợ bán buôn ở nông thôn hay những sàn giao dịch hiện đại ở các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung. 4.2.3. Nhóm giải pháp về hỗ trợ đào tạo nghề, nâng cao năng lực cho nông dân 4.2.3.1. Nâng cao nhận thức và kỹ năng lao động cho nông dân trong phát triển sản xuất và hội nhập kinh tế quốc tế: i) Phát triển rộng khắp ở các tụ điểm dân cư trên địa bàn nông thôn hệ thống trường, lớp phổ thông phù hợp; sắp xếp, phân bố hợp lý hệ thống đào tạo từ sơ cấp đến cao đẳng, đại học gắn với địa bàn nông thôn; ii) Đổi mới mạnh mẽ cơ chế tuyển sinh, chính sách học phí, học bổng, chế độ đãi ngộ và nội dung, chương trình, phương thức đào tạo, cách dạy, cách học phù ; iii) Tăng cường các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho nông dân kiến thức khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. 4.2.3.2. Nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề và dịch vụ phi nông nghiệp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tiến bộ 4.2.3.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn: i) Phải có sự “vào cuộc” mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị ở địa phương’ ii) Đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn phải xuất phát từ nhu cầu của các cơ sở sản xuất, kinh doanh - dịch vụ trên địa bàn, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương đồng thời dựa trên nhu cầu thực tế về nghề nghiệp của người dân; iii) Đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn phải gắn với giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động; gắn với xóa đói, giảm nghèo và góp phần bảo đảm an sinh xã hội ở nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới. 4.2.4. Nhóm giải pháp liên quan đến hoạch định và thực thi chính sách hỗ trợ đối với nông dân 4.2.4.1. Đổi mới phương thức hoạch định chính sách đối với nông dân: i) Hoạch định chính sách hỗ trợ nông dân dựa trên quan điểm nông dân là chủ thể của chính sách; ii) Điều chỉnh hệ thống chính sách, quy định liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo hướng dài hạn, bài bản, có cân nhắc đến hậu quả của tác động chính sách; iii) Tăng cường cơ sở khoa học cho hoạch định chính sách đối với nông dân. 4.2.4.2. Đổi mới công tác triển khai thực hiện chính sách 4.2.4.3. Tăng cường năng lực và đạo đức công chức thực thi chính sách đối với nông dân 4.2.4.4. Coi trọng công tác tổng kết, đánh giá các chính sách đã được ban hành và triển khai thực hiện KẾT LUẬN Gần 30 năm đổi mới và 8 năm gia nhập WTO, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, đời sống nông dân được cải thiện, nhưng vẫn là lĩnh vực còn nhiều khó khăn. Gia nhập WTO mang lại nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng có những thách thức không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và nông dân. Gia nhập WTO là việc khó, càng khó hơn khi nông nghiệp nước ta có điểm xuất phát thấp, thiếu kinh nghiệm, có trường hợp phải chấp nhận trả giá. Điều đó đòi hỏi Nhà nước luôn phải đặt vấn đề hỗ trợ nông dân vào vị trí ưu tiên trong chương trình nghị sự. Nội dung các hỗ trợ nông dân phải bao quát được các vấn đề: Hỗ trợ xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn phù hợp với xu hướng phát triển nhu cầu của thị trường và tiềm năng, lợi thế của đất nước trên từng vùng, miền; hỗ trợ xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nông dân; hỗ trợ nông dân tiếp cận và sử dụng các nguồn lực đầu vào có hiệu quả; hỗ trợ nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường; hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực của nông dân. Nghiên cứu thực trạng hỗ trợ đối với nông dân được thực hiện thời gian qua cho thấy, các chính sách hỗ trợ đã được điều chỉnh dần phù hợp với các cam kết về nông nghiệp của WTO, thậm chí có chính sách còn được điều chỉnh trước khi gia nhập tổ chức này. Tuy vậy, quá trình xây dựng và thực hiện vẫn còn nhiều bất cập đòi hỏi phải tiếp tục được nghiên cứu và giải quyết như các hỗ trợ thuộc hộp hổ phách chủ yếu vẫn mang tính tình thế, không theo một kế hoạch hay chương trình được phê duyệt trước, nhiều chính sách được WTO cho phép nhưng chưa được thực hiện, nhiều chính sách hỗ trợ thực thi không hiệu quả, đối tượng thụ hưởng chính sách không đúng Để khắc phục những tồn tại trên, cần tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với nông dân trong thời gian tới. Một số những giải pháp quan trọng là: hỗ trợ nông dân tiếp cận các nguồn lực đầu vào: gồm các giải pháp về chính sách đất đai, chính sách tín dụng, ứng dụng KH-CN vào sản xuất nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng; hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm và tiếp cận thị trường; hỗ trợ đào tạo và nâng cao năng lực của nông dân; đổi mới hoạch định và thực thi chính sách hỗ trợ đối với nông dân. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Hồ Thanh Thủy (2006), “Giải pháp tài chính - tiền tệ đối với phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề”, Tạp chí Tài chính, số 12. 2. Hồ Thanh Thủy (2009), “Hỗ trợ nông dân trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 6. 3. Hồ Thanh Thủy (2010), “Đền bù, hỗ trợ cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, HĐH”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 6. 4. Hồ Thanh Thủy (2010), “Kinh nghiệm của Trung Quốc về hỗ trợ nông dân trong hội nhập kinh tế quốc tế và bài học có ‎ nghĩa đối với Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 11 tháng 6. 5. Hồ Thanh Thủy (2010), Hỗ trợ giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất vùng đồng bằng sông Hồng, Chủ nhiệm đề tài cơ sở, đã nghiệm thu đạt loại khá. 6. Hồ Thanh Thủy (2010), Chính sách của Nhà nước đối với nông dân trong thực hiện các cam kết gia nhập WTO (thành viên tham gia), Sách tham khảo do PGS, TS Nguyễn Cúc và TS Hoàng Văn Hoan đồng chủ biên, Nxb Khoa học và kỹ thuật. 7. Hồ Thanh Thủy (2012), “Một số giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của nông sản Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và quản lí, số 4, tháng 12. 8. Hồ Thanh Thủy (2013), “Tạo sự thích ứng cho nông nghiệp và nông dân Việt Nam trong thực hiện các cam kết gia nhập WTO”, Tạp chí Giáo dục lí luận, số tháng 3. 9. Hồ Thanh Thủy (2013), “Hỗ trợ tài chính cho “tam nông” theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khóa X”, Tạp chí Kinh tế và quản lý, số 7, tháng 9. 10. Hồ Thanh Thủy (2014), “Đảm bảo lợi ích của người nông dân trong thực hiện chính sách tạm trữ lúa gạo”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số tháng 6.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctom_tat_tieng_viet_1_0536.doc
Luận văn liên quan