Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam

Tập đoàn TKV là đơn vị sản xuất than chính ở trong nước, cho đến năm 2013 chiếm hơn 95% tổng sản lượng than của cả nước. Vì vậy, thực trạng phát triển sản xuất than của Tập đoàn TKV có thể đại diện cho ngành công nghiệp Than Việt Nam. Nên trong chương này sẽ chỉ tiến hành đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp Than Việt Nam thời gian qua chủ yếu thông qua số liệu của Tập đoàn TKV trên một số mặt theo quan điểm PTBV thông qua tính toán một số chỉ tiêu đã đề xuất có thể tiếp cận thu thập số liệu mang tính đại diện. Do chưa thể tính toán đầy đủ các chỉ tiêu trong bộ chỉ tiêu PTBV ngành than nên không thể đánh giá một cách sâu sắc, cặn kẽ, chuẩn xác thực trạng phát triển của ngành than thời gian qua đã bền vững hay chưa mà chỉ căn cứ vào kết quả tính toán một số chỉ tiêu để đưa ra một số nhận xét trên một số mặt như sẽ nêu cụ thể dưới đây.

pdf26 trang | Chia sẻ: tueminh09 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Nghiên cứu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à ngành công nghiệp Than VN 2.3. Tình hình thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam 2.3.1. Quá trình thực hiện PTBV ở Việt Nam 2.3.2 Mục tiêu và những nguyên tắc chính của PTBV 2.3.3.Nội dung và những lĩnh vực ưu tiên trong phát triển bền vững 2.3.4. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững Quốc gia Việt Nam: gồm 4 lĩnh vực với 44 chỉ tiêu sau: 2.3.5. Chiến lược PTBV Việt Nam giai đoạn 2011-2020 1.Quan điểm 2. Mục tiêu 3. Các chỉ tiêu giám sát và đánh giá phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 : Bộ chỉ tiêu giám sát PTBV gồm 30 chỉ tiêu thực hiện trong giai đoạn 2011-2020. [2] 4. Các định hướng ưu tiên nhằm PTBV trong giai đoạn 2011-2020 2.4. Phát triển bền vững ngành năng lượng Việt Nam 2.4.1. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững năng lượng Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững năng lượng (ISED) bao gồm 7 chủ đề chính, 19 chủ đề nhánh với 30 chỉ tiêu của 3 lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường(phụ lục 7 trang44) 2.4.2. Chiến lược phát triển ngành năng lượng Việt Nam theo hướng bền vững 1.Chiến lược phát triển bền vững năng lượng Việt Nam 2.Những hoạt động ưu tiên PTBV năng lượng 2.5.Phương pháp luận xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than VN. 2.5.1.Nguyên tắc chung xây dựng bộ chỉ tiêu Bộ chỉ tiêu PTBV ngành công nghiệp Than Việt Nam là Bộ chỉ tiêu xây dựng theo chủ đề. Trong các chủ đề chính còn chia ra các chủ đề nhánh cho phù hợp với đặc thù một ngành kinh tế là ngành công nghiệp Than. Nội dung xây dựng danh sách các chỉ tiêu PTBV ngành công nghiệp Than Việt Nam : Sử dụng cách tiếp cận trên xuống, dưới lên và tham vấn các chuyên gia thông thái (túi khôn) được biểu diễn thứ tự như trình bầy trong sơ đồ lôgíc sử dụng để xây dựng bộ chỉ tiêu PTBV ngành công nghiệp Than VN( hình 2.4) 8 * Các bước tiến hành : Thứ nhất, trên cơ sở các tài liệu tham khảo của quốc tế, của trong nước như Bộ chỉ tiêu LHQ, bộ chỉ tiêu ngành năng lượng ISED, bộ chỉ tiêu QGVN và đặc điểm của ngành công nghiệp Than VN. Phân tích mô hình PSR và lưu đồ DSR của ngành công nghiệp than, từ đó đưa ra một danh sách các chỉ tiêu có thể mang tính “phổ quát” về mặt quốc tế và quốc gia; Thứ hai, tổ chức các hội thảo trong ngành, vùng mỏ (3 cuộc hội thảo: Hạ Long (tháng 7/2012), Hà Nội(tháng 12/2012), Viện nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Công nghiệp ( tháng 4/2013) Thứ ba, tiến hành tham vấn các chuyên gia chuyên sâu về PTBV bằng các phiếu hỏi, các chỉ tiêu vừa chọn được gửi đến 30 chuyên gia và các nhà khoa học, quản lý ở trung ương và địa phương, viện, trường.Tác giả nhận được 25 phiếu tham vấn của các chuyên gia có thể xử lý được bằng phương pháp Delphi. Kết quả cụ thể được tham vấn sâu bởi 10 chuyên gia chọn lọc. Cuối cùng lựa chọn được 19 chỉ tiêu được cho là đại diện nhất. 2.5.1.Phương pháp xây dựng các chỉ tiêu: 3 bước chi tiết trang 52 2.5.2.Phương pháp đánh giá lựa chọn bộ chỉ tiêu Phương pháp chuyên gia đánh giá độ tin cậy bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam Khi đề xuất xây dựng bộ chỉ tiêu trong 3 lĩnh vực PTBV ngành công nghiệp Than Việt Nam : Đã xây dựng cấu trúc của mỗi chỉ tiêu gồm: Khái niệm, công thức tính, phương pháp tính, nguồn số liệu để tính, kỳ tính toán, đánh giá, ý nghĩa và mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong bộ chỉ tiêu... Tác giả đã sử dụng phương pháp đánh giá độ tin cậy của các chỉ tiêu PTBV bằng phương pháp chuyên gia và phương pháp định tính và định lượng (sử dụng phần mềm SPSS16.0, Xây dựng bộ câu hỏi và xin ý kiến các chuyên gia với hình thức hội thảo, gửu Email). Lựa chọn 19 chỉ tiêu đại điện PTBV ngành công nghiệp Than VN( 8 chi tiết PTBV kinh tế, 6 chỉ tiêu PTBVxã hội và 5 chỉ tiêu PTBV môi trường). CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG NỘI DUNG VÀ BỘ CHỈ TIÊU PTBV NGÀNH CÔNG NGHIỆP THAN VIỆT NAM 3.1.Đặc điểm ngành công nghiệpThan Việt Nam xét theo quan điểm phát triển bền vững 9  Tài nguyên than là hữu hạn và không tái tạo, sẽ cạn kiệt dần theo quá trình khai thác;  Điều kiện khai thác các phần mỏ mới dưới sâu hoặc các mỏ mới, các vùng mỏ mới ngày càng khó khăn, phức tạp;  Trong khai thác than có đối tượng lao động là các thân khoáng và các lớp đất đá bao quanh;  Hoạt động khai thác than gây tác động xấu tới môi trường sinh thái và xã hội;  Hoạt động khai thác than có điều kiện làm việc nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm, trong khi khả năng cơ giới hóa, tự động hóa rất hạn chế; Vốn đầu tư lớn, hiệu quả chịu sự tác động thị trường 3.2. Xây dựng nội dung PTBV ngành công nghiệp Than 3.2.1. Quan điểm và khái niệm PTBV ngành công nghiệp Than 3.2.2.Nội dung PTBV ngành công nghiệp Than Việt Nam 3.2.2.1. Những căn cứ xây dựng nội dung PTBV - Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam - Định hướng chiến lược PTBV ngành công nghiệp và năng lượng Việt Nam giai đoạn 2011- 2020; - Chiến lược phát triển ngành Than Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến 2025; - Quy hoạch phát triển ngành Than Việt Nam giai đoạn đến 2020, có xét triển vọng đến 2030; - Các qui định pháp luật về bảo vệ môi trường; Những đặc điểm, và hiện trạng của ngành công nghiệp Than Việt Nam; 3.2.2.2.Yêu cầu và tiêu chí PTBV ngành công nghiệp Than 3.2.2.3. Nội dung PTBV ngành công nghiệp than: Nội dung PTBV ngành công nghiệp Than được thể hiện bằng sơ đồ sau: PTBV ngành công nghiệp Than VN PTBV Xã hội PTBV Kinh tế (SXKD) PTBV Môi trường Phát triển SXKD than Phát triển SXKD lan tỏa trên nền than Phát triển các sản phẩm thay thế than Thực hiện bộ chỉ tiêu PTBV 10 Hình 3.1.Sơ đồ nội dung PTBV ngành CN Than VN. Nội dung PTBV ngành công nghiệp than gồm : 1, Phát triển bền vững Kinh tế ( sản xuất kinh doanh - SXKD): gồm 3 thành phần sau: 1.1.Phát triển sản xuất kinh doanh than gồm: - Tìm kiếm, thăm dò tài nguyên than: Tăng trữ lượng - Khai thác than: tăng sản lượng, giảm tổn thất → Tái sản xuất giản đơn và mở rộng. - Chế biến, sử dụng than → Phát triển theo chiều sâu. - Kinh doanh than (tiêu thụ, xuất khẩu, nhập khẩu than) 1.2. Phát triển lan tỏa theo hướng kinh doanh các ngành trên nền sản phẩm than : - Phát triển các loại đầu vào phục vụ SX than, PT các loại SP có đầu vào là than, PT kinh doanh trên cơ sở tận dụng năng lực ngành than 1.3. Phát triển sản xuất các loại sản phẩm thay thế sản phẩm than: - PT các loại năng lượng tái tạo (NL mặt trời, gió, thủy triều, địa nhiệt, khí sinh học, nhiên liệu sinh học, chênh lệch nhiệt ở đại dương, v.v.) - PT các loại SP, vật liệu mới, nguyên liệu mới thay thế than 2) Phát triển bền vững xã hội “PTBV XH” - Đáp ứng nhu cầu nhiên liệu, nguyên liệu cho PT các ngành KT, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT, xóa đói giảm nghèo, PTvăn hóa, giáo dục, y tế, công bằng xã hội, PT hạ tầng cơ sở vùng than 3) Phát triển bền vững về môi trường - Xử lý các loại ô nhiễm nguồn nước, khí và đất ; các tác động xấu tới môi trường, Thực hiện tái chế chất thải, phế liệu, phế thải từ quá trình sản xuất. Hoàn nguyên, phục hồi môi trường hoặc cải tạo khu vực khai thác than 4) Các nguồn lực thực hiện PTBV ngành công nghiệp than:  Các nguồn lực (tài chính, nhân lực, năng lực sản xuất, công nghệ, v.v.) từ các mỏ, vùng mỏ có điều kiện khai thác thuận lợi, chất lượng than cao;  Các nguồn lực từ sản phẩm than sản xuất hiện hành để phục vụ khai thác mỏ khó khăn, nghiên cứu PT sản phẩm thay thế, Phát triển lan tỏa trên nền than.  Các nguồn lực từ các ngành sản xuất sử dụng than( đầu vào là than). 3.3. Đề xuất bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam 3.3.1. Phương pháp tiếp cận 3.3.1.1. Phương pháp phân tích Mô hình Áp lực - Trạng thái - Ứng phó :trang 64 - Áp lực: Nhu cầu than của xã hội, của sản xuất ngày càng tăng so với khả năng đáp ứng của ngành CN Than,tài nguyên hữu hạn, không tái tạo; áp lực của tăng dân số với việc làm, giữa tăng sản lượng khai thác than với ô nhiễm môi trường, với mất đất, rừng - Trạng thái: Tình hình và hiện trạng của ngành công nghiệp Than đang gặp phải như tài nguyên hữu hạn, không tái tạo, trữ lượng than hạn chế, lao động, vốn và thực trạng tổ chức, quản lý, sản xuất, kinh doanh than, cơ chế chính sách có nhiều bất cập. - Ứng phó: Những biện pháp, giải pháp của ngành công nghiệp Than, của nền kinh tế cần thực 11 hiện để đáp ứng nhu cầu than của xã hội và khắc phục trạng thái bất cập của ngành than.( giải quyết áp lực và hiện trạng của ngành than ) 3.3.1.2. Xây dựng lưu đồ DSR (Động lực - Trạng thái - Ứng phó): trang 67 Lưu đồ là sự tương tác giữa các yếu tố trong từng lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường cũng như mối liên kết giữa các lĩnh vực, được nêu tại hình 3.2 và hình 3.3. Phân tích chi tiết mô hình PSR (Prersure-Statee-Respone) theo chiều dọc cho phép xây dựng cấu trúc bộ chỉ tiêu PTBV, Phân tích chiều ngang cho phép xác định các chỉ tiêu trong lĩnh vực Kinh tế (sản xuất kinh doanh), xã hội và môi trường; kết hợp với phân tích đặc điểm, đánh giá thực trạng ngành công nghiệp Than từ đó đề xuất bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam. 3.3.1.3. Phương pháp xây dựng, lựa chọn bộ chỉ tiêu:3 bước Bước 1: Lựa chọn bộ chỉ tiêu khởi đầu TVN0 có xem xét, kế thừa, lựa chọn từ hai bộ chỉ tiêu sau đây: - Bộ 30 chỉ tiêu do ISED khuyến nghị cho ngành năng lượng. - Bộ chỉ tiêu QG của Việt Nam và bộ chỉ tiêu giám sát giai đoạn 2011-2020. Bước 2: Xây dựng bộ chỉ tiêu mang tính khả thi PTBV ngành công nghiệp than bằng Giao của TVN0 với bộ chỉ tiêu mà nghiên cứu sinh dự kiến . Bước 3: Tham khảo ý kiến chuyên gia( bằng bảng hỏi) và đánh giá lựa chọn các chỉ tiêu để loại trừ những chỉ tiêu không đại diện và bổ sung những chỉ tiêu mới theo nguyên tắc cân đối từ đó chọn 19 chỉ tiêu đại diện là Bộ chỉ tiêu PTBV ngành CN Than VN. 3.3.2. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam gồm 19 chỉ tiêu : 1. Các chỉ tiêu về phát triển bền vững Kinh tế (sản xuất kinh doanh): 8 chỉ tiêu: 2. Các chỉ tiêu về phát triển bền vững xã hội: gồm 6 chỉ tiêu. 3. Các chỉ tiêu về PTBV môi trường: gồm 5 chỉ tiêu Cấu trúc của mỗi chỉ tiêu trong bộ chỉ tiêu gồm: Khái niệm, công thức tính, phương pháp tính, nguồn số liệu để tính, ý nghĩa đánh giá, kỳ tính toán, đánh giá và chú ý. 3.3.3.So sánh mối liên hệ giữa các bộ chỉ tiêu PTBV 1. So sánh với bộ chỉ tiêu Quốc gia Việt Nam và chỉ tiêu giám sát giai đoạn 2011-2020 2. So sánh với bộ chỉ tiêu PTBV Năng lượng(ISED) 3.3.4. Đánh giá, lựa chọn bộ chỉ tiêu PTBV ngành công nghiệp than Sử dụng phương pháp chuyên gia và phương pháp định tính và định lượng . a. Phương pháp ý kiến chuyên gia đánh giá lựa chọn bộ chỉ tiêu (Chi tiết trang 87) b. Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng (chi tiết trang 90) Bảng 3.2. Bảng tổng hợp Bộ chỉ tiêu Phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Các chỉ tiêu PTBV Kinh tế (SXKD)(8) Chủ đề Chính Chủ đề Nhánh Chỉ tiêu Thành phần đo (% trong kỳ) Mức độ đánh giá Trữ lượng than tăng thêm trong ECC01: Trữ lượng mới thăm dò xác -Tỷ số trữ lượng mới thăm dò -∆R%>100% tài nguyên dồi dào. 12 kỳ( ∆R%) minh thêm trong kỳ (∆R ) so với Trữ lượng đã khai thác trong kỳ (Rp) =100% dấu hiệu bắt đầu cạn kiệt <100% dấu hiệu đã vào thời kỳ cạn kiệt dần . Giảm tỷ lệ tổn thất tài nguyên than trong quá trình khai thác ECC02: Tỷ lệ tổn thất than kỳ này so với tổn thất kỳ trước - Trữ lượng bị tổn thất do KT trong kỳ - Tổng Trữ lượng đưa vào khai thác trong kỳ (Rp) -∆Tr giảm dần: có cải tiến công nghệ. -∆Trổn định: Không cải thiện. -∆Tr>0:Xem lại công nghệ. Tăng trưởng sản lượng(SL) hàng năm ECC03:Tỷ lệ tăng trưởng SL hàng năm là tốc độ tăng sản lượng hàng năm - Sản lượng khai thác năm này (Qpn + 1) so với Sản lượng khai thác năm trước (Qpn) - Tq>0 gia tăng sản lượng - Tq =0 mức SL dần đến giới hạn -Tq <0, mỏ cạn kiệt tài nguyên, dần đến suy thoái. Mức độ đáp ứng nhu cầu nguyên, nhiên liệu cho nền kinh tế quốc dân ECC 04: Tỷ lệ sản lượng khai thác than đạt được so với nhu cầu của nền kin tế đối với loại than đó. - Sản lượng khai thác than đạt được - Nhu cầu nền kinh tế đối với loại than -Tks >100% đáp ứng nhu cầu có dự trữ xk -Tks< 100% không đáp ứng: phải nhập khẩu than. Tăng trưởng lợi nhuận) ECC05: Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận là tốc độ tăng giá trị lợi nhuận hàng năm - Giá trị lợi nhuận của năm này - Giá trị lợi nhuận của năm trước - Nếu Tg>0 có sự gia tăng hàm lượng công nghệ ; Tg = 0: không cải tiến công nghệ. - Tg <0: Chất lượng than đang giảm dần Phát triển sản xuất kinh doanh than và Tầm ảnh hưởng (6) Sản phẩm qua chế biến ECC06: Tỷ lệ sản phẩm qua chế bến trên tổng sản phẩm trong kỳ - Doanh thu của sản phẩm qua chế biến - Tổng doanh thu các sản phẩm trong kỳ - Tcb tăng dần, SP qua chế biến tăng. - Tcbgiảm : SP thô ngày càng tăng, ít chế biến. 13 Phát triển kinh doanh đa ngành trên nền than (1) Mức độ tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng trên nền than ECC07: Tỷ lệ % của tổng doanh thu các sản phẩm đa ngành trên nền than trên tổng doanh thu của toàn bộ các loại SP trong chuỗi SP trên nền than - Tổng doanh thu các sản phẩm đa ngành (dệt may, XM, điện..) trên nền than -Tổng doanh thu của toàn bộ các loại SP. -Tđntăng: mức độ PT lan tỏa cao. - Tđn giảm thì ngược lại: mức lan tỏa kém Phát triển SP thay thế than (1) Sản phẩm thay thế nguyên, nhiên liệu than (điện, khí sinh học, năng lượng tái tạo ...) ECC8: Tỉ lệ gia tăng năng lực sản xuất hoặc giá trị sản phẩm mới thay thế than trên tổng giá trị toàn bộ các loại SP - Doanh thu các sản phẩm thay thế nhiên liệu than trong kỳ. - Tổng doanh thu các sản phẩm than và các sản phẩm thay thế than -Tsptt tăng có sự gia tăng SP thay thế. - Tsptt xu hướng giảm sản lượng sản phẩm thay thế đã tiệm cận qui mô nhu cầu trong kỳ. Các chỉ tiêu PTBV Xã hội (6) Chủ đề chính Chủ đề nhánh Chỉ tiêu Thành phần đo (% trong kỳ) Mức độ đánh giá Tăng trưởng lao động hàng năm SOC 01: Tốc độ gia tăng( Tl) tổng số lao động(Lt) làm việc hàng năm của toàn ngành than - Tổng số lao động làm việc của năm nay - Tổng số lao động làm việc của năm trước -Tl tăng :DN phát triển việc làm tăng. - Tl giảm : ngược lại, DN bị thu hẹp SX. - Tl= 0 không có việc làm mới. Đáp ứng nhu cầu xã hội về Lao động, Việc làm Số lao động được giành cho địa phương SOC 02: Tỷ lệ số việc làm giành cho lao động địa phương và tăng trưởng hàng năm - Số lao động là người địa phương nơi có hoạt động than. - Tổng số LĐ trong toàn ngành than -Tđp tăng : ưu đài địa phương tăng, DN phát triển. -Tđp giảm ngược lại Bình đẳng giới Tỷ lệ lao động nữ SOC03: Tỷ số lao động nữ trong ngành so với tổng số lao động của toàn ngành - Tổng số lao động nữ trong ngành. - Tổng số lao động của toàn ngành. - Tn xu hướng tăng : Dn có cải thiện thu hút LĐ nữ. - Tn xu hướng giảm dần: DN chưa quan tâm đến vấn đề xã hội. Sức khỏe- Giảm tỷ lệ lao SOC0 4: Tỷ lệ % số - Tổng số lao - Tlđh tăng: DN chưa có 14 động làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm lao động làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm so với tổng số lao động động phải làm việc trong môi trường độc hại - Tổng số lao động sử dụng trong ngành sự cải thiện, -Tlđh xu hướng giảm: có quan tâm đổi mới công nghệ để PT . An toàn lao động-cải thiện điều kiện lao động SOC05: Tỷ lệ giảm tai nạn lao động( nhất là tai nạn LĐ nặng) là mức độ cải thiện về đảm bảo an toàn LĐ của năm sau so với năm trước - Tổng số vụ tai nạn lao động năm sau (n) - Tổng số vụ tai nạn lao động năm trước( n-1) - Các chỉ tiêu đều giảm có sự cải thiện về điều kiện an toàn LĐ - Các chỉ tiêu > hoặc bằng không: Tình hình đảm bảo an toàn LĐ ngày càng xấu đi An toàn- YTế- Văn hóa Giáo dục SCO06: Số lượng và Tỷ lệ lao động mắc bệnh nghề nghiệp -Tổng số lao động mắc bệnh nghề nghiệp -Tổng số lao động hiện có theo kỳ báo cáo. -Tmb càng nhỏ: DN đã có nhiều cải thiện. -Tmb tăng: DN chưa quan tâm đến an toàn môi trường làm việc. Các chỉ tiêu PTBV Môi trường (05) Chủ đề chính Chủ đề nhánh Chỉ tiêu Thành phần đo (% trong kỳ) Mức độ đánh giá ENC01.1:Tỷ lệ giảm thiểu khối lượng khí phát thải từ quá trình SX và SD than tính trên 1 đơn vị sản phẩm. -Tổng lượng GHG từ SX và SD than -Tổng sản lượng than được SX và sử dụng. -Tkt <0: có sự giảm thiểu. -Tkt ≥ 0: chất thải không giảm có xu hướng tăng. Chất lượng không khí) ENC01.2: Tỷ lệ giảm thiểu khối lượng phát thải ô nhiễm không khí môi trường vùng mỏ -Tổng lượng GHG từ các mỏ -Tổng sản lượng than khai thác - Tương tự như chỉ tiêu 1. Chất thải: (Khí Nước Đất đá.) Chất lượng nước ENC01.3:Tỷ lệ giảm khối lượng ô nhiễm môi trường nước vùng mỏ theo sản lượng khai thác -Lượng chất ô nhiễm trong nguồn nước chẩy ra từ khai thác. -Tổng sản lượng -Tnt <0: có sự giảm thiểu. - Tnt ≥ 0: nước thải tăng, chưa được sử lý 15 than khai thác Chất thải, phế thải rắn ENC 01.4: Tỷ lệ giảm thiểu khối lượng chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất - Khối lượng chất thải năm nay - Khối lượng chất thải rắn năm trước -Trt <0: có sự giảm thiểu bằng cải tiến công nghệ. - Trt ≥ 0: chất thải tăng, chưa được sử lý, tái chế. Tái chế, thu hồi Tỷ lệ tái chế/thu hồi chất thải, phế thải so với tổng số chất thải, phế thải ENC 02: Tỷ lệ % tái chế, thu hồi sử dụng chất thải, phế thải so với tổng khối lượng chất thải phát sinh trong kỳ - Khối lượng chất thải tái chế, tái sử dụng năm nay so với năm trước. -Ttc >0 và xu hướng tăng rất tốt. -Ttc ≤ 0 chưa có biện pháp tái chế tốt. Các thông số môi trường Mức độ cải thiện thông số môi trường làm việc trong mỏ, nhà máy và xung quanh ENC 03: Tỷ lệ % thông số môi trường đạt tiêu chuẩn trên tổng số thông số môi trường - Thông số môi trường đạt tiêu chuẩn trong kỳ - Tổng thông số môi trường quy định (độ bụi, không khí, nước..) - Đạt từ 80 đến 100% thông số : loại tốt. - Đạt từ 70 đến 80% thông số : loại khá. -Đạt từ 50 đến < 70% thông số : loại TB. - Đạt < 50 % thông số : loại kém. Sản phẩm sạch Tỷ lệ sản phẩm sạch và quy mô áp dụng sản xuất sạch hơn ENC 04: Tỷ lệ % giá trị sản phẩm được SX sạch so với tổng giá trị sản phẩm sản xuất - Tổng giá trị sản phẩm được sản xuất sạch - Tổng giá trị sản phẩm được sản xuất trong kỳ -Tsxsh tăng: DN có công nghệ tiên tiến. -Tsxsh ≤ 0: DN áp dụng qui trình SX sạch hơn ngày càng giảm Doanh nghiệp - Môi trường lao động Doanh nghiệp đạt chỉ tiêu môi trường ENC 05: Tỷ lệ % số DN đạt chỉ tiêu môi trường -Tổng số DN đạt chỉ tiêu môi trường. -Tổng số DN Ngành than. - Tdn xu hướng tăng: DN đã có biện pháp xử lý, khắc phục đạt chỉ tiêu MT - Tdn xu hướng giảm: ngược lại. 3.4.Tổ chức tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu PTBV ngành công nghiệp Than VN( trang 94 đến trang 98) 3.4.1. Đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện các chỉ tiêu 3.4.2. Đầu mối đánh giá tổng quát kết quả thực hiện 3.4.3. Nguyên tắc chung đánh giá tổng quát kết quả thực hiện PTBV 3.4.3.1. Xác định kỳ đánh giá thực hiện PTBV ( sử dụng phương pháp chuyên gia) 16 - Kỳ cơ bản là: 5 năm; Kỳ dài hạn: 10 năm, Kỳ tác nghiệp hàng năm. 3.4.3.2. Đánh giác mức độ thực hiện PTBV ( chuẩn đánh giá):  Dựa vào kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong bộ chỉ tiêu PTBV được phân thành 5 cấp độ tương ứng 5 chuẩn đánh giá:  Cấp độ 1. Thực hiện tốt PTBV: Nếu 100% các chỉ tiêu ( được coi là chuẩn 1) trong bộ chỉ tiêu PTBV đều được thực hiện tốt và đáp ứng yêu cầu .  Cấp độ 2. Về cơ bản đảm bảo thực hiện được PTBV: Nếu hầu hết các chỉ tiêu (khoảng 3/4 số chỉ tiêu trở lên) trong từng nhóm chỉ tiêu( được coi là chuẩn 2): sản xuất kinh doanh, kinh tế - xã hội và môi trường của bộ chỉ tiêu PTBV đều được thực hiện tốt và đáp ứng yêu cầu .  Cấp độ 3. Việc thực hiện PTBV còn thấp so với yêu cầu: Trường hợp còn nhiều chỉ tiêu (từ 1/3 đến 1/4 số chỉ tiêu trong mỗi nhóm chỉ tiêu) đồng thời không được thực hiện tốt ( được coi là chuẩn 3) thì được coi là thực hiện PTBV còn thấp so với yêu cầu. Khi đó nâng mức cảnh báo về mức độ trầm trọng trong việc không đảm bảo thực hiện PTBV và đề xuất các giải pháp thích hợp để giải quyết.  Cấp độ 4. Về cơ bản chưa thực hiện PTBV: Trường hợp phần lớn đến hầu hết các chỉ tiêu (từ 2/3 đến 3/4 các chỉ tiêu trong từng nhóm chỉ tiêu) không được thực hiện tốt ( được coi là chuẩn 4)thì được coi là về cơ bản chưa thực hiện PTBV. Khi đó cảnh báo thảm họa về sự phát triển không bền vững và khẩn trương đề xuất các giải pháp cấp bách và giải pháp chiến lược để giải quyết tình trạng đó.  Cấp độ 5. Không thực hiện PTBV: Trường hợp hầu hết (3/4 các chỉ tiêu trong từng nhóm) đến tất cả các chỉ tiêu không đạt được yêu cầu PTBV( được coi là chuẩn 5). Khi đó đề xuất kiến nghị dừng hoạt động để thực hiện tái cơ cấu theo yêu cầu PTBV.  Ngoài 5 cấp độ chính nêu trên, còn đánh giá chuyên sâu và đánh giá tầm quan trọng tương đối giữa các chỉ tiêu trong Bộ chỉ tiêu. 1. Đánh giá chuyên sâu theo kết quả thực hiện từng nhóm chỉ tiêu:  Về nguyên tắc việc đánh giá mức độ thực hiện PTBV theo từng nhóm chỉ tiêu cũng gồm 5 cấp độ nêu trên, ngoài ra còn đánh giá sâu hơn theo từng chỉ tiêu trong nhóm và làm rõ xu thế của từng chỉ tiêu: đạt tốt, có xu thế cải thiện, không có xu thế cải thiện, có xu thế xấu đi. Tương ứng với từng xu thế đó sẽ đưa ra các nhận xét cảnh báo và các đề xuất giải pháp khắc phục phù hợp. 2. Đánh giá tầm quan trọng tương đối gữa các chỉ tiêu trong bộ chỉ tiêu:  Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu thực tế :  Trong giai đoạn từ nay đến 2020, các chỉ tiêu PTBV SXKD mà trong đó 3 chỉ tiêu các chỉ tiêu PTBV SXKD mà trong đó 3 chỉ tiêu : a, Mức độ về gia tăng trữ lượng than( chỉ tiêu 1); b,Tỷ lệ tăng trưởng sản lượng than hàng năm; c,Tỷ lệ gia tăng năng lực sản xuất hoặc giá trị sản phẩm mới thay thế than( chỉ tiêu 11) Là những chỉ tiêu quan trọng nhất và xuyên suốt quá trình phát triển (để đáp ứng nhu cầu than cho nền kinh tế và phát triển ngành), Ngoài ra các chỉ tiêu về an toàn lao động, chỉ tiêu 17 giảm tỷ lệ lao động làm việc trong môi trường độc hại là những chỉ tiêu được ưu tiên, quan trọng hơn .  Còn giai đoạn sau năm 2020 thì nhấn mạnh hơn các chỉ tiêu trong lĩnh vực kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu về môi trường được xem là quan trọng để đánh giá PTBV. 3.5. Lộ trình và các giải pháp thực hiện bộ chỉ tiêu PTBV ngành công nghiệp Than - Giai đoạn đến 2020: Nhấn mạnh và chú trọng hơn vào các chỉ tiêu PTBV trong SXKD than và các chỉ tiêu đảm bảo an toàn lao động - Giai đoạn sau 2020: Nhấn mạnh hơn vào lĩnh vực PTBV xã hội và PTBV môi trường 3.6. Xây dựng hệ thống cơ sở dự liệu thống kê, giám sát 3.6.1. Xây dựng hệ thống thông tin thống kê, giám sát 3.6.2. Tổ chức quản lý hệ thống thông tin 3.6.3. Biện pháp thực hiện CHƯƠNG 4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP THAN VIỆT NAM TRÊN QUAN ĐIỂM PTBV VÀ KHUYẾN NGHỊ 4.1. Tổng quan chung quá trình phát triển ngành công nghiệp Than Ngành công nghiệp Than Việt Nam đã ra đời và trải qua quá trình phát triển hơn 130 năm. Trong thời Pháp thuộc, từ năm 1883 đến tháng 3/1955 đã khai thác trên 50 triệu tấn than sạch, đào hàng trăm km đường lò, bóc và đổ thải hàng chục triệu m3 đất đá. Tổng cộng từ năm 1955 đến năm 2013, ngành công nghiệp Than đã khai thác được trên 620 triệu tấn than thương phẩm, bóc khoảng 2 tỷ m3 đất đá và đào hơn 4 ngàn km đường lò, đổ thải đất đá trên diện tích bãi thải hàng trăm ha; sử dụng hàng triệu m3 gỗ chống lò, hàng trăm ngàn tấn thuốc nổ và hàng triệu tấn nhiên liệu các loại; trong đó, riêng từ năm 1995 (khi Tổng công ty Than Việt Nam được thành lập) đến 2013 đã khai thác 465,4 triệu tấn than thương phẩm (bằng 75% tổng sản lượng toàn ngành khai thác từ trước tới nay), đào 3.463,5 km đường lò; bóc và đổ thải 1.442,2 triệu m3 đất đá (đạt 86,6% tổng số đường lò và 72,1% tổng khối lượng đất đá của toàn ngành từ năm 1955 đến 2013)[5]. 4.2. Đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam trên quan điểm phát triển bền vững Về nguyên tắc trong chương này sẽ tiến hành đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp than Việt Nam thời gian qua trên quan điểm PTBV vừa để kiểm chứng bộ chỉ tiêu đã đề xuất, vừa để phản ánh thực trạng phát triển ngành than thời gian qua. Tuy nhiên: - Căn cứ vào bộ chỉ tiêu PTBV ngành công nghiệp Than Việt Nam đã đề xuất trong Chương 3; trong đó có nhiều chỉ tiêu chưa thuộc diện chỉ tiêu thống kê hoặc chỉ tiêu phải lập và báo cáo định kỳ theo quy định hiện hành của Việt Nam; - Do một số nguồn số liệu ở nhiều ngành, nhiều cấp hoặc chỉ có ở các doanh nghiệp, đơn vị liên quan rải rác trên khắp cả nước, trong đó nhiều số liệu chưa được lập thành báo cáo thống kê của 18 ngành, doanh nghiệp, đơn vị mà còn nằm ở các phòng, ban, bộ phận trong ngành, doanh nghiệp, đơn vị, chẳng hạn như các số liệu về môi trường, về kinh tế - xã hội, về các sản phẩm trên nền than, các sản phẩm thay thế than, v.v.; hơn nữa khả năng tiếp cận các nguồn số liệu đã có đối với cá nhân như nghiên cứu sinh là rất hạn chế hoặc việc thu thập, tổng hợp, xử lý một số nguồn số liệu quá phức tạp do chưa phải là số liệu thống kê theo quy định nên rất tốn kém về thời gian và kinh phí, vượt quá khả năng của NCS; - Một số số liệu về tài nguyên, trữ lượng than chưa phải là số liệu thống kê, chưa được cập nhật hàng năm mà chỉ được thu thập, tổng hợp, xử lý bởi các đơn vị tư vấn lập quy hoạch qua các lần xây dựng, điều chỉnh hoặc đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch phát triển ngành Than, chẳng hạn như số liệu về tài nguyên, trữ lượng than (đã thăm dò, đã đưa vào khai thác và thăm dò bổ sung trong thời kỳ thực hiện Quy hoạch) nên không tuân thủ kỳ tính toán, đánh giá (hằng năm hoặc 5 năm) các chỉ tiêu như đã đề xuất. - Tập đoàn TKV là đơn vị sản xuất than chính ở trong nước, cho đến năm 2013 chiếm hơn 95% tổng sản lượng than của cả nước. Vì vậy, thực trạng phát triển sản xuất than của Tập đoàn TKV có thể đại diện cho ngành công nghiệp Than Việt Nam. Nên trong chương này sẽ chỉ tiến hành đánh giá thực trạng phát triển ngành công nghiệp Than Việt Nam thời gian qua chủ yếu thông qua số liệu của Tập đoàn TKV trên một số mặt theo quan điểm PTBV thông qua tính toán một số chỉ tiêu đã đề xuất có thể tiếp cận thu thập số liệu mang tính đại diện. Do chưa thể tính toán đầy đủ các chỉ tiêu trong bộ chỉ tiêu PTBV ngành than nên không thể đánh giá một cách sâu sắc, cặn kẽ, chuẩn xác thực trạng phát triển của ngành than thời gian qua đã bền vững hay chưa mà chỉ căn cứ vào kết quả tính toán một số chỉ tiêu để đưa ra một số nhận xét trên một số mặt như sẽ nêu cụ thể dưới đây. 4.2.1. Thực trạng phát triển Kinh tế (sản xuất kinh doanh) A. Thực trạng phát triển Kinh tế (sản xuất kinh doanh) than 1. Chỉ tiêu về gia tăng trữ lượng, tài nguyên than: Tình hình biến động trữ lượng (TL), tài nguyên (TN) than từ năm 2002 đến năm 2014 được nêu ở bảng 4.2. Qua số liệu nêu ở bảng 4.2 trang 108, cho thấy: a. Tài nguyên than của cả nước đã có dấu hiệu tiệm cận đến giới hạn tiềm năng trữ lượng than sạch địa chất sẵn có trong lòng đất. Ngoài ra, phần tài nguyên đạt cấp trữ lượng (cấp chắc chắn và tin cậy) mới chỉ đạt 6,6% trên tổng số TL, TN. b. Tài nguyên than tại vùng Đông Bắc, là vùng mỏ truyền thống đã khai thác trên 130 năm và hiện chiếm trên 95% tổng sản lượng than cả nước, tuy ngày càng được thăm dò nâng cấp song vẫn còn ở mức thấp: phần tài nguyên đạt cấp trữ lượng (gồm cấp chắc chắn và tin cậy) mới chỉ tăng lên từ 18% năm 2008 lên 35,5% năm 2014. Đặc biệt tại vùng than này có dấu hiệu bước vào thời kỳ suy giảm, và có 2.085,3 triệu tấn đang nằm phía dưới diện tích quy hoạch của tỉnh Quảng Ninh. c. Tài nguyên than tại vùng Nội địa truyền thống tuy có mức độ thăm dò tương đối cao (cấp trữ lượng đạt 85% tổng TL, TN) song có dấu hiệu bước vào thời kỳ suy giảm/cạn kiệt, Tài nguyên than tại vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) tuy có tiềm năng lớn nhưng mức độ thăm dò còn rất thấp, phần than đạt cấp trữ lượng tin cậy mới chỉ đạt 1,3% trên tổng số TL, TN. Ngoài dấu hiệu tài nguyên than tại 19 vùng Đông Bắc và Nội địa bắt đầu bước vào thời kỳ cạn kiệt thì điều quan ngại nhất từ góc độ phát triển bền vững đối với ngành than là:  Phần TL, TN than còn lại có điều kiện khai thác ngày càng khó khăn, phức tạp hơn và chất lượng giảm  Vùng than ĐBSH tuy có tiềm năng lớn nhưng chưa tìm được công nghệ khai thác thích hợp đảm bảo an toàn cho bề mặt và môi trường cũng như hiệu quả kinh tế.Đa phần các mỏ than phân bố rải rác ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện khai thác phức tạp, trình độ phát triển KT-XH, trình độ dân trí thấp, kết cấu hạ tầng chưa phát triển; nhiều mỏ có trữ lượng nhỏ đã dẫn đến những khó khăn cho công tác đầu tư và quản lý các hoạt động khai thác, chế biến cũng như thu hút lao động. Kết luận : Qua phân tích chỉ tiêu 1, có thể đánh giá chung là nguồn tài nguyên than nước ta có nhiều đặc điểm bất lợi, mức độ thăm dò còn hạn chế và có độ tin cậy thấp; tài nguyên than tại các vùng mỏ truyền thống có dấu hiệu bắt đầu bước vào thời kỳ suy giảm, đa phần còn lại có điều kiện khai thác khó khăn, phức tạp. Khuyến nghị: - Đề nghị xem xét áp dụng chỉ tiêu tính trữ lượng than theo quy định của Tổng công ty Than Việt Nam (nay là TKV) tại Quyết định số 2034QĐ/ĐC ngày 19/9/1998 với hai chỉ tiêu chính áp dụng nội bộ là:  Chiều dày vỉa hoặc lớp than tối thiểu: m  0,3m  Độ tro tối đa: Ak  50% 2. Chỉ tiêu về giảm Tỉ lệ tổn thất tài nguyên than trong quá trình khai thác: Tỉ lệ tổn thất than trong khai thác của Tập đoàn TKV được nêu ở Bảng 4.3 trang 111 Qua số liệu ở bảng trên cho thấy tỉ lệ tổn thất than trong khai thác đã có xu thế giảm xuống, nhất là trong khai thác lộ thiên, tuy nhiên trong khai thác hầm lò nếu tính cả các phần tổn thất này thì tỉ lệ tổn thất than trong khai thác hầm lò còn cao hơn nhiều, thậm chí lên đến 40%. Kết luận: Có thể nói xét theo chỉ tiêu (2) thì sự phát triển của ngành than đã có những cải thiện nhất định theo hướng phát triển bền vững nhưng còn hạn chế (nhất là khai thác hầm lò), tiềm năng để nâng cao hệ số tận thu than trong khai thác hầm lò vẫn còn cao. Khuyến nghị:  Cùng với sự phát triển của khoa học và công nghệ cần tận dụng tối đa khả năng khai thác lộ thiên ở các khu vực mỏ có điều kiện cho phép để tận thu tối đa tài nguyên than.  Đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu công nghệ khai thác hầm lò áp dụng cơ giới hóa đồng bộ để nâng cao năng suất, an toàn lao động và giảm tổn thất tài nguyên than.  Tăng cường triển khai nghiên cứu công nghệ và các giải pháp thích hợp khai thác phần trữ lượng than đáng kể (gần 2,1 tỷ tấn, chiếm khoảng 30% tổng trữ lượng, tài nguyên than hiện có) tại vùng than Đông Bắc 3. Chỉ tiêu về tăng sản lượng than đáp ứng nhu cầu: Sản lượng than của toàn ngành và của Tập đoàn TKV được nêu ở bảng 4.4, Trang 112. Qua số liệu ở bảng trên cho thấy: 20 - Sản lượng than tuy vẫn đáp ứng nhu cầu than trong nước nhưng từ 2012 đã có dấu hiệu suy giảm. - Nhu cầu than trong nước tăng cao và đang tiệm cần dần đến mức sản lượng than có thể khai thác. So sánh nhu cầu than dự báo và khả năng khai thác than trong nước cho thấy từ sau năm 2015 sẽ thiếu than và đến năm 2020 tối đa chỉ đáp ứng được 60% nhu cầu. Kết luận: Có thể đánh giá rằng: (1) Việc tăng sản lượng than đã tiệm cận đến năng lực sản xuất sẵn có; (2) Việc tăng năng lực sản xuất than đang tiệm cận dần đến giới hạn sẵn có của tiềm năng tài nguyên than. Khuyến nghị: - Đẩy mạnh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư khai thác than hầm lò để nâng cao năng lực sản xuất vừa để bù đắp phần năng lực sản xuất giảm xuống của các mỏ lộ thiên, vừa để đáp ứng nhu cầu than tăng cao. - Giải pháp huy động tối đa các nguồn lực của xã hội tham gia đầu tư để góp phần thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án đầu tư khai thác than. 4. Chỉ tiêu Mức độ đáp ứng nhu cầu nguyên, nhiên liệu than của nền KTQD Sản lượng than khai thác và tiêu thụ trong nước giai đoạn 2006 – 2013 của Tập đoàn TKV được nêu ở bảng 4.5 trang 113 Qua số liệu ở bảng trên cho thấy: - Cho đến nay sản lượng than khai thác trong nước đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu than của nền kinh tế và còn dư để xuất khẩu thu ngoại tệ phục vụ nhập khẩu vật tư, thiết bị mà trong nước chưa sản xuất được cho ngành than. - Tuy nhiên, nhu cầu than trong nước tăng cao và đang tiệm cần dần đến mức sản lượng than có thể khai thác. Kết luận: - Cho đến nay sản lượng than khai thác trong nước đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu than của nền kinh tế. - Tuy nhiên, nhu cầu than trong nước tăng cao và đang tiệm cần dần đến mức sản lượng than có thể khai thác. Dự báo từ sau năm 2015 sẽ thiếu than. Khuyến nghị: Ngoài các giải pháp như đã nêu ở chỉ tiêu 3 trên đây, cần phải: - Sớm có các giải pháp và chính sách buộc các hộ sử dụng than trọng điểm sử dụng than tiết kiệm, đồng thời các hộ sử dụng than khác phải chuyển đổi sang sử dụng các dạng năng lượng, nhiên liệu khác. - Quy hoạch các dự án nhiệt điện than ở miền Bắc sử dụng than trong nước, còn các dự án nhiệt điện than ở miền Nam sử dụng than nhập khẩu để giảm chi phí vận tải. 5. Chỉ tiêu Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận (%/năm) Cho đến năm 2013, Tập đoàn TKV là đơn vị khai thác than chủ lực, chiếm trên 95% tổng sản lượng than cả nước. Do vậy, có thể đánh giá chỉ tiêu Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận của 21 ngành than thông qua chỉ tiêu lợi nhuận sản xuất than của Tập đoàn TKV như được nêu trong bảng 4.5a trang 114 và 4.6 trang 115 về lợi nhuận. Kết luận: Lợi nhuận của ngành than ngày càng giảm mạnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tích lũy vốn để đảm bảo vốn đối ứng đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển mở rộng của ngành than thời gian tới. Khuyến nghị: - Giải pháp đồng bộ tiết giảm chi phí, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. - Nhà nước cần có chính sách thuế, phí và hỗ trợ tài chính phù hợp đối với ngành than hướng khuyến khích khai thác tận thu tối đa tài nguyên than đáp ứng nhu cầu đảm bảo phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước và bảo vệ môi trường. 6. Chỉ tiêu Tỉ lệ sản phẩm qua chế biến từ than trên tổng sản phẩm (Tcb) Cho đến nay ở nước ta sản phẩm than chủ yếu làm nhiên liệu/chất đốt cho các ngành sản xuất và đời sống theo cách truyền thống. Việc chế biến than chủ yếu mới là chế biến thô như làm than tổ ong phục vụ làm chất đốt sinh hoạt, làm than quả bàng thay thế than cục phục vụ làm nhiên liệu cho các nồi hơi công nghiệp, v.v. mà chưa qua chế biến sâu. Khuyến nghị: Để nâng cao giá trị gia tăng, tạo ra các sản phẩm than sạch thân thiện với môi trường theo hướng tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, ngành than cần xây dựng và đẩy mạnh thực hiện chiến lược đầu tư nghiên cứu chế biến sâu sản phẩm than. B. Thực trạng phát triển kinh doanh đa ngành trên nền than (Phát triển lan tỏa) 7. Chỉ tiêu Mức độ tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng trên nền than C. Thực trạng phát triển các sản phẩm thay thế than 8. Chỉ tiêu Tỉ lệ gia tăng năng lực sản xuất hoặc giá trị sản phẩm mới thay thế nguyên, nhiên liệu than Do điều kiện thu thập số liệu khó khăn, phức tạp nên trong phần này mới chỉ đề cập đến một số sản phẩm chủ yếu thay thế than để sản xuất điện năng, bao gồm thủy điện, dầu, khí, năng lượng tái tạo (như Bảng 4.8 trang118) 4.2.2. Thực trạng về phát triển xã hội 4.2.2.1. Chỉ tiêu Tỉ lệ tăng trưởng lao động hàng năm bảng 4.9 a,b trang 119 4.2.2.2. Chỉ tiêu Tỷ lệ lao động nữ bảng 4.9.c Nhận xét chung về nguồn nhân lực của ngành than: Nguồn nhân lực của toàn ngành công nghiệp than nói chung và của Tập đoàn TKV nói riêng mặc dù đã có sự phát triển cả về lượng và về chất lượng so với trước nhưng so với yêu cầu phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập vẫn còn nhiều bất cập trên mọi phương diện. Đặc biệt trình độ hiểu biết về ngoại ngữ, kiến thức và kinh nghiệm tài chính, thương mại và pháp luật quốc tế, 22 công nghệ cao, công nghệ chế biến sâu, quản trị chiến lược, quản trị nhân sự, văn hóa doanh nghiệp, môi trường, tư duy kinh doanh, v.v. đều còn rất hạn chế, thậm chí non yếu. 4.2.2.3 Chỉ tiêu Tỷ lệ giảm tai nạn lao động và 4.2.2.4. Chỉ tiêu giảm tỷ lệ lao động làm việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm Bảng 4.10 trang 122 Như vậy, qua số liệu nêu trên cho thấy Tập đoàn TKV có tỷ lệ lao động làm việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao nhất và gần gấp đôi so với bình quân của các TĐKT, TCT. 4.2.3. Thực trạng về môi trường Hiện nay, các chỉ tiêu PTBV về môi trường của cả nước nói chung và của ngành than nói riêng vẫn chưa được quy định và tổ chức thực hiện một cách nghiêm chỉnh theo đúng tinh thần của chiến lược tăng trưởng xanh và PTBV. Do đó việc đánh giá các chỉ tiêu về môi trường của ngành than chỉ khái quát như sau: Quá trình khai thác than gây nhiều ô nhiễm và tác động xấu tới môi trường sinh thái, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng về môi trường cho các vùng mỏ. Những tác động chủ yếu đến môi trường của khai thác than được thể hiện : Hậu quả từ khai thác lộ thiên: Bề mặt đất đá bị biến dạng và cảnh quan môi trường bị thay đổi bởi các công trình khai thác, đổ thải, bãi thải và chất rắn, bụi, tiếng ồn, bồi lấp sông suối do sự cuốn trôi của chất thải rắn, ô nhiễm nguồn nước bề mặt, ô nhiễm không khí, phá vỡ cảnh quan, rừng, đất canh tác, huỷ hoại hệ động thực vật...Hậu quả từ khai thác hầm lò: các vấn đề gây sụt lún bề mặt, biến đổi và ô nhiễm nguồn nước ngầm, túi khí độc ...Hậu quả từ các hoạt động sàng tuyển và chế biến than: các vấn đề gây ô nhiễm nguồn nước bề mặt, bãi thải và chất thải rắn... Tập đoàn TKV đã bước đầu khắc phục được tình trạng ô nhiễm môi trường do quá trình khai thác mỏ trước đây để lại và xử lý, ngăn ngừa ô nhiễm mới phát sinh; chất lượng môi trường, cảnh quan các khu vực có hoạt động khai thác than của TKV đã được cải thiện. Tuy nhiên, kết quả thực hiện hoạt động môi trường của Tập đoàn TKV mới chỉ dừng lại ở mức khắc phục, hạn chế mức độ suy thoái môi trường tại vùng mỏ mà chưa đạt yêu cầu về PTBV, nhất là về việc thực hiện tái chế chất thải, sản xuất sạch hơn và sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường. 4.2.4. Các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến thực hiện PTBV của ngành công nghiệp than 4.2.4.1. Chính sách khoáng sản : đối với ngành công nghiệp than còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho việc khai thác than có hiệu quả và tận thu tối đa tài nguyên. 4.2.4.2.Công tác lập và thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển: Còn nhiều bất cập và yếu kém gây hậu quả nghiêm trọng đến việc quản lý, cấp phép, đầu tư, khai thác,sử dụng than. 4.2.4.3 Công nghệ khai thác, sàng tuyển, chế biến và sử dụng than: nói chung vẫn theo cách truyền thống, lạc hậu vừa ít tạo ra giá trị gia tăng, vừa gây tổn thất tài nguyên cao và nhiều tác động xấu tới môi trường. Kết luận : Qua phân tích thực trạng quá trình phát triển ngành công nghiệp Than của nước ta trong thời gian qua trên quan điểm phát triển bền vững thấy rằng: Về Kinh tế (sản xuất kinh doanh): Tuy ngành công nghiệp Than đã có nhiều cố gắng để đảm bảo sản lượng khai thác đáp ứng nhu cầu than cho đất nước, nhưng để phát triển bền vững thì ngành 23 công nghiệp Than còn nhiều bất cập: như về sản lượng chỉ đáp ứng trước mắt, còn lâu dài thì phải tăng cường tìm kiếm và khai thác tận thu và tìm các nguồn thay thế than. Về môi trường cần có nhiều biện pháp như đầu tư thiết bị, cơ giới hóa, tạo môi trường lao động tốt hơn, an toàn hơn, giảm tổn thất bằng các công nghệ tiên tiến và sản xuất sạch hơn và cần xanh hóa diện tích đã khai thác. Về xã hội cần xây dựng khu đô thị mỏ văn minh đảm bảo đủ yêu cầu về giáo dục, y tế, văn hóa để công nhân an tâm sản xuất, về cơ chế chính sách khuyến khích và có chế độ thích đáng với công nhân hầm lò, nhất là công nhân bậc cao, và chế độ đầu tư thích hợp cho phát triển mỏ mới, tăng cường tính hài hòa với cộng đồng và phải đồng bộ qui hoạch tổng thể cả ngành năng lượng (điện, dầu khí) thì mới phát triển bền vững. + Việc thực hiện trách nhiệm xã hội nói chung, đặc biệt là việc bảo tồn, phát triển các giá trị văn hóa bản địa, nâng cao trình độ dân trí, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, v.v. ngày càng đòi hỏi nặng nề hơn, nghiêm ngặt hơn đối với các doanh nghiệp nói chung và nhất là ngành công nghiệp than nói riêng. 4.3. Định hướng phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam 4.3.1. Quan điểm, nguyên tắc, phương châm phát triển 4.3.2. Mục tiêu phát triển 4.3.2.1. Mục tiêu tổng quát 4.3.2.2. Các mục tiêu cụ thể a, Phát triển Kinh tế (sản xuất kinh doanh): 1) Sản xuất, chế biến than trong nước: 2, Nhập khẩu và đầu tư ra nước ngoài khai thác than đưa về nước: 3,Phát triển sản phẩm thay thế than 4) Phát triển kinh doanh các ngành nghề trên nền sản phẩm than b, Phát triển hài hoà với cộng đồng:(thực hiện các chỉ tiêu về xã hội) c, Công tác an toàn lao động và bảo vệ môi trường 4.3.3. Đề xuất một số định hướng phát triển 1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh than (SXKD) - Phát triển SXKD than trong nước: (a) Về công tác thăm dò, b) Về khai thác, c) Về sàng tuyển, chế biến than, d)Về sử dụng than, e)Về đổi mới công nghệ hiện đại hóa ngành công nghiệp Than, f) Về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ ngành công nghiệp Than, g) Về công tác an toàn và bảo vệ môi trường, h) Về thực hiện trách nhiệm xã hội - Phát triển SXKD than ở nước ngoài: a) Nhập khẩu than, b) Đầu tư khai thác than đưa về nước 2. Định hướng phát triển các ngành nghề trên nền sản xuất than: a,Các sản phẩm đầu vào phục vào SX than; b, Các sản phẩm từ Than, c) Các sản phẩm trên cơ sở khai thác các nguồn tài nguyên, tiềm năng sẵn có trên địa bàn. 3. Định hướng phát triển các sản phẩm thay thế than: trong ngắn hạn, trong dài hạn : sản xuất các sản phẩm trong thiên nhiên thay thế Than. 4. Các giải pháp thực hiện: 24 a) Về tổ chức: Ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho quản lý, khai thác, chế biến, kinh doanh than theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước;Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá các công ty sản xuất than,. b) Về tài chính: Đẩy mạnh việc huy động vốn từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thông qua các hình thức hợp tác, liên doanh, liên kết, cổ phần hoá các doanh nghiệp v.v. c) Về đầu tư: Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình mỏ than thông qua việc đa dạng hoá các hình thức đầu tư để phát huy tối đa mọi nguồn lực, nâng cao hiệu quả đầu tư. Khuyến khích mở rộng đầu tư phát triển các dự án thăm dò, khai thác than ở nước ngoài. d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực: Tập trung đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật hiện có; phát triển khối các trường chuyên ngành CN Than, đ) Giải pháp về khoa học - công nghệ: Phát huy nội lực kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ tiên tiến hợp lý trong thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến và sử dụng than; e) Giải pháp cơ chế chính sách :Ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho quản lý, khai thác, chế biến, kinh doanh than và phát triển ngành than theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; CHƯƠNG 5 KỂT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Ớ Việt Nam, phát triển bền vững đã trở thành quan điểm lãnh đạo của Đảng, đường lối chính sách của Nhà nước. Ngày 17/8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định ban hành “Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam” và tiếp theo, ngày 12 tháng 4 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định Số: 432/QĐ-TTg “Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020”. Đây là một chương trình, một kế hoạch hành động khung để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của toàn quốc, địa phương và các ngành trong thế kỷ 21. Trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của quốc gia, năng lượng luôn được xác định là một trong những vị trí quan trọng hàng đầu. Phát triển bền vững năng lượng và các phân ngành năng lượng (Than, điện,dầu khí...) được quan tâm về mặt chủ trương, chính sách, nhưng cho đến nay các công trình khoa học và kết quả nghiên cứu ở Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực CN Than còn ở mức khiêm tốn. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh mạnh dạn lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển bền vững ngành CN Than Việt Nam” làm luận án tiến sỹ. Đề tài nghiên cứu là hoàn toàn mới, phức tạp nhưng có ý nghĩa về khoa học và thực tiễn với mong muốn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận chung về phát triển bền vững và phát triển bền vững ngành CN Than VN cũng như xây dựng nội dung và bộ chỉ tiêu phát triển bền vững, đề xuất định hướng phát triển bền vững ngành CN Than phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam. Qua quá trình nghiên cứu, luận án đã đạt được những kết quả sau đây: 1. Luận án đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết và các kinh nghiệm thực tế về phát triển bền vững trong và ngoài nước. Đã nghiên cứu các tài liệu khoa học quốc tế và trong nước về lĩnh vực phát triển 25 bền vững. Từ đó đã vận dụng nghiên cứu phát triển bền vững vào ngành CN Than Việt Nam. 2. Luận án đã xây dựng được nội dung PTBV ngành CN than, đề ra bốn 4 tiêu chí và ba nội dung phát triển bền vững ngành CN than Việt Nam. Các yêu cầu và tiêu chí là: (i) Phát triển liên tục, ổn định, lâu dài tạo sự ổn định cho sự phát triển nội tại của ngành than, (ii) Phát triển để đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không gây tổn hại đến việc đáp ứng nhu cầu của thế hệ tương lai,(iii) Phát triển có trách nhiệm đối với xã hội và môi trường, (iiii) Phát triển phù hợp với đặc điểm của ngành công nghiệp Than. Ba nội dung PTBV là (i) Phát triển bền vững về Sản xuất kinh doanh; (ii) Phát triển bền vững về Kinh tế- xã hội; (iii) Phát triển bền vững về Môi trường. 3. Luận án đã Phân tích mô hình PSR (áp lực - trạng thái - ứng phó) và lưu đồ DSR của ngành công nghiệp Than; vận dụng các chỉ tiêu của bộ chỉ tiêu Quốc gia Việt Nam và bộ chỉ tiêu PTBV năng lượng, đề xuất bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành CN than Việt Nam với 19 chỉ tiêu gồm 8 chỉ tiêu Kinh tế(SXKD), 6 chỉ tiêu xã hội, 5 chỉ tiêu môi trường; Trong mỗi chỉ tiêu PTBV đều thể hiện cấu trúc gồm : Khái niệm, phương pháp tính, công thức tính, nguồn số liệu để tính, Kỳ tính toán, đánh giá và ý nghĩa của chỉ tiêu. Bộ chỉ tiêu được xây dựng theo nguyên tắc mở để có thể bổ sung, cập nhật theo từng giai đoạn phát triển, và được đánh giá xin ý kiến chuyên gia. 4. Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng quá trình phát triển ngành công nghiệp Than Việt Nam trên quan điểm PT bền vững, qua đó chỉ ra các thách thức, hạn chế cần khắc phục và đã đề xuất định hướng một số nội dung PTBV ngành CN than giai đoạn 2020 tầm nhìn 2030 đảm bảo theo chỉ tiêu PTBV ngành CN Than. 5. Luận án cũng đã đề xuất xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu bằng phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp thông tin, tài liệu thực tế ngành CN Than; trên cơ sở đó tính toán, hoàn thiện bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than để qụản lý và giám sát quá trình phát triển bền vững của ngành CN Than VN. 2. Kiến nghị (Hướng nghiên cứu tiếp theo) Thông qua nghiên cứu luận án tiến sĩ với đề tài “Nghiên cứu phát triển bền vững ngành công nghiệp than Việt Nam”, tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp trong việc phát triển bền vững ngành năng lượng, ngành công nghiệp Than ở Việt Nam như sau: - Nghiên cứu phát triển bền vững năng lượng và xây dựng bộ chỉ tiêu phát triển bền vững năng lượng Việt Nam. - Nghiên cứu phát triển bền vững các phân ngành năng lượng: điện và năng lượng tái tạo. - Hoàn thiện bộ chỉ tiêu PTBV ngành công nghiệp than, đưa vào ứng dụng thực tế. 26 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ 1. Nguyễn Cảnh Nam, Nguyễn Công Quang (2012), Đề xuất giải pháp đáp ứng nhu cầu Than cho nền kinh tế Quốc dân, Tạp chí Công nghiệp Mỏ Số 5-2012 trang 43,44,45,46-Cơ quan của Hội Khoa học và công nghệ mỏ Việt Nam. 2. PGS.TS. Nguyễn Cảnh Nam, ThS. Nguyễn Công Quang (2012), “Bàn về chiến lược Phát triển công nghiệp bauxite” Tạp chí Than Khoáng sản Việt Nam– VINACOMIN-Bộ Công Thương số 21+22 năm 2012 trang 48,49,50.(Mục nghiên cứu và trao đổi) 3. Nguyễn Công Quang (2014), “ Đề xuất nội dung và bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ngành công nghiệp Than Việt Nam”, Tạp chí Công Thương-Bộ Công Thương, số 3 tháng 12/2014. Mục : Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ (trang 37 - 45). 4. Nguyễn Công Quang (2015), “ Hoàn thiện chính sách khai thác khoáng sản theo hướng khuyến khích tận thu tối đa tài nguyên và thân thiện với môi trường”.Tạp chí Kinh tế & Dự báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xác nhận đăng số tháng 6/2015. 5. Nguyễn Công Quang (2015), ”Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển ngành than nhằm đáp ứng nhu cầu than tăng cao của nền kinh tế”. Tạp chí Công Thương- Bộ Công Thương đã xác nhận đăng chuyên đề Kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ số 7, xuất bản tháng 6/2015 .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_phat_trien_ben_vung_nganh_cong_ng.pdf
Luận văn liên quan