Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hoá

Trong thực hiện QLNN về kinh tế biển, Thanh Hóa đã thực hiện các quy định của Chính phủ về xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến khung pháp luật về kinh tế biển cho các đối tượng trọng điểm và toàn dân. Trong tiến trình thực hiện các Nghị quyết, chiến lược, quy hoạch của cả nước, Thanh Hóa cũng đã bắt đầu hình thành chiến lược, quy hoạch về kinh tế biển, kết hợp giữa quản lý theo ngành, lĩnh vực với quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, đảo. Trên cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; đề xuất, bổ sung các chế tài, chiến lược, quy hoạch ngành cho phù hợp với yêu cầu QLNN của tỉnh về kinh tế biển và ven biển. Một số chính sách phát triển đặc thù kinh tế biển cũng đang được hình thành và thể hiện vai trò thúc đẩy kinh tế địa phương. Tỉnh cũng đã xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN có định hướng mục tiêu và thực hiện chức năng QLNN về kinh tế biển; làm rõ chức năng, nhiệm vụ các cơ quan trong hệ thống QLNN về biển theo hướng phân công, phân cấp rõ về thẩm quyền, trách nhiệm; xác định mô hình tổ chức bộ máy quản lý biển thích hợp và ổn định, chăm lo chất lượng cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm liên quan ngày một được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của các ngành kinh tế biển phát triển một cách bền vững. Tỉnh còn tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về biển, quan tâm đến các ngành mũi nhọn như du lịch, cảng biển, dầu khí. Đồng thời, tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức QLNN về biển cho cán bộ, công chức các sở, ngành có liên quan nhằm trang bị tư duy và có lối hành xử thích ứng với những yêu cầu về QLN. Từ thực trạng kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa, tác giả đã đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý, khai thác tốt tài nguyên thiên nhiên biển, phát huy thế mạnh về biển của tỉnh. Trong số các giải pháp có hai giải pháp mà tác giả đè xuất có tác dụng có thể mang lại hiệu quả QLNN cao. Đó là lồng ghép các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế biển một cách toàn diện, bền vững, vừa bảo đảm quản lý tốt những lợi thế tiềm năng vùng biển và ven biển, vừa khai thác có hiệu quả tài nguyên biển. Giải pháp có tính mới thứ hai là chú trọng quy hoạch và phát triển các ngành công nghiệp ven biển mũi nhọn, phát triển đánh bắt xa bờ, gần bờ, phát triển vùng nuôi trồng thủy sản, nâng cao chất lượng nuôi trồng, đảm bảo chăm lo xây dựng hậu cần nghề cá, khu bảo quản chế biển bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, từng bước áp dụng khoa học- công nghệ vào các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản. Kinh tế biển là lĩnh vực tỉnh Thanh Hóa xác định là ngành kinh tế tế quan trọng là khâu đột phá để phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần đưa tỉnh Thanh Hóa trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước.

pdf24 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LNN về kinh tế biển, cũng như giải pháp trong những năm tới. 1.3.2.2 Những vấn đề được xác định nghiên cứu trong luận án, những giả thuyết khoa học và khung phân tích chứng minh giả thuyết Nghiên cứu về hoạt động kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hóa dưới góc độ quản lý nhà nước về kinh tế biển là nhiệm vụ trọng tâm của tác giả luận án với một loạt các vấn đề, nội dung nghiên cứu đang đặt ra như: nội dung QLNN về kinh tế biển của một tỉnh cụ thể là Thanh Hóa, tiềm năng biển và các nguồn lực có lợi thế phải 7 quản lý kinh tế biển ở Thanh Hóa là những gì? Mục tiêu, đặc điểm, nguyên tắc QLNN về kinh tế biển. Điều kiện huy động các nguồn lực để quản lý kinh tế biển Thanh Hóa như thế nào? Đề ra những giải pháp QLNN chủ yếu nào để khai thác tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế biển Thanh Hóa?... Giả thuyết nghiên cứu của luận án: Thứ nhất, nội dung QLNN đối với tỉnh Thanh Hóa là kết quả của việc thực hiện các quy định thể chế được Nhà nước ban hành và sự vận dụng một cách sáng tạo và tự chủ của cấp chính quyền tỉnh. Thứ hai, QLNN của Thanh Hóa về kinh tế biển chưa được xác định rõ ràng và tách bạch nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế biển của tỉnh, do vậy chưa hoàn thành trách nhiệm quản lý của mình là tạo môi trường và động lực tốt nhất cho kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hóa phát triển. Thứ ba, các giải pháp về QNNN về kinh tế biển được hình thành và khẳng định trong chính quá trình quản lý kinh tế biển và hoàn thiện bộ máy QLNN trong bối cảnh hiện nay và tương lai, thúc đẩy quá trình QLNN về kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hóa một cách hiệu lực, hiệu quả. Câu hỏi nghiên cứu là: Về mặt lý thuyết, chính quyền Thanh hóa phải làm gì để tạo môi trường và động lực tốt nhất cho phát triển kinh tế biển? Kinh nghiệm của các tỉnh trong nước cung cấp cho chính quyền tỉnh Thanh Hóa những bài học thành công và thất bại nào trong quản lý kinh tế biển? Thực trạng QLNN về kinh tế biển của chính quyền tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2016 như thế nào? Cần cải cách đổi mới QLNN của chính quyền tỉnh Thanh Hóa như thế nào để kinh tế biển ở trong tỉnh phát triển đúng tiềm năng? Khung phân tích mà dựa vào đó nghiên cứu sinh giải quyết các vấn đề đặt ra được mô tả theo sơ đồ sau: Pháp luật và chính sách quản lý kinh tế biển của chính quyền trung ương Đặc điểm tỉnh Thanh Hóa Mục tiêu QLNN của chính quyền cấp tỉnh về kinh tế biển Nguyên tắc QLNN của chính quyền cấp tỉnh về kinh tế biển Kết quả QLNN của chính quyền cấp tỉnh về kinh tế biển Nội dung QLNN của chính quyền tỉnh Thanh Hóa về kinh tế biển Bộ máy và cán bộ QLNN của chính quyền tỉnh Thanh Hóa về kinh tế biển Hội nhập quốc tế 8 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH 2.1. KINH TẾ BIỂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN 2.1.1. Khái quát về kinh tế biển 2.1.1.1. Khái niệm kinh tế biển Kinh tế biển được hiểu là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển (tuy không phải diễn ra trên biển nhưng hoạt động kinh tế này là nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền ven biển). Theo đó, kinh tế biển bao gồm nhiều lĩnh vực. Trong luận án này, chỉ đi sâu vào quản lý nhà nước về kinh tế biển mà tỉnh Thanh Hóa đang lựa chọn để đột phá đó là: Khai thác thủy hải sản; du lịch; cảng biển, vận tải biển; và các khu kinh tế. 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế biển Thứ nhất, hoạt động sản xuất luôn gắn với khai thác tài nguyên biển Thứ hai, việc tổ chức sản xuất trong lĩnh vực kinh tế biển phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh vật và vị trí không gian vùng biển Thứ ba, tính bất định và độ rủi ro của các ngành kinh tế biển cao. Thứ tư, kinh tế biển gắn liền với bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên biển Thứ năm, kinh tế biển gắn với chủ quyền lãnh thổ quốc gia 2.1.1.3. Vai trò của kinh tế biển Kinh tế biển là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, góp phần phát triển kinh tế của địa phương, quốc gia. Kinh tế biển là lĩnh vực khai thác những tiềm năng tài nguyên thiên nhiên để phát triển kinh tế Kinh tế biển góp phần tạo việc làm cho người lao động tại địa phương. Quản lý kinh tế biển sẽ góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững chủ quyền quốc gia. Các ngành kinh tế biển đã thiết lập và mới nổi Các ngành đã thiết lập Các ngành mới nổi - Đánh bắt thủy sản - Chế biến thủy sản - Vận tải biển - Cảng biển - Đóng và sửa chữa tàu - Khai thác dầu khí ngoài khơi (nước nông) - Chế tạo và xây dựng hàng hải - Du lịch biển và ven biển - Dịch vụ kinh doanh trên biển - Nghiên cứu, phát triển và giáo dục liên quan đến biển - Nạo vét biển - Nuôi trồng thủy sản - Khai thác dầu khí nước sâu và cực sâu - Năng lượng gió ngoài khơi - Năng lượng tái tạo trên biển - Khai khoáng trên biển và đáy biển - Giám sát và an toàn hàng hải - Công nghệ sinh học biển - Sản phẩm và dịch vụ biển công nghệ cao - Các ngành khác 9 2.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế biển 2.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế biển Quản lý nhà nước về kinh tế biển là hoạt động của các cơ quan hành pháp được phân cấp về quản lý tài nguyên và các hoạt động kinh tế biển, đảm bảo cho hoạt động kinh tế biển diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, mang lại lợi ích tối đa cho địa phương và quốc gia. Khái niệm QLNN về kinh tế biển ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp, bao gồm các hoạt động cụ thể hóa các văn bản luật thành các Nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư để điều hành các hoạt động liên quan đến tài nguyên biển và các chủ thể tham gia vào lĩnh vực kinh tế biển. 2.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế biển Thứ nhất, QLNN về kinh tế biển gắn với khai thác, bảo vệ tài nguyên biển. Thứ hai, việc tổ chức sản xuất trong các ngành kinh tế biển phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chu kỳ sinh vật và vị trí không gian vùng biển. Thứ ba, tính bất định và độ rủi ro của các ngành kinh tế biển cao khiến QLNN trở nên phức tạp, hay biến động. Thứ tư, QLNN kinh tế biển gắn liền với chính sách đối ngoại của quốc gia 2.1.2.3. Vai trò quản lý nhà nước về kinh tế biển * Tạo khung khổ pháp lý và môi trường thuận lợi cho kinh tế biển phát triển. * Quản lý để khai thác bền vững tài nguyên biển *Thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế biển *Góp phần bảo vệ lãnh thổ quốc gia 2.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH 2.2.1. Thẩm quyền của chính quyền cấp tỉnh trong quản lý kinh tế biển Theo pháp luật Việt Nam, chính quyền cấp tỉnh có thẩm quyền sau đây trong quản lý kinh tế biển: - Tổ chức thực hiện và bảo đảm tuân thủ pháp luật về kinh tế và về biển trên địa bàn tỉnh. - Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế biển của tỉnh. - Ban hành và thực thi các chính sách đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng, mạng lưới hậu cần biển, phát triển kinh tế các huyện đảo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư sinh sống trên các đảo, - Ban hành và thực thi các chính sách khuyến khích phát triển các ngành kinh tế biển tùy theo lợi thế của địa phương. - Thực hiện thanh tra, và phối hợp với Bộ Quốc phòng và Bộ Công an tuần tra, kiểm soát trên biển. - Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất trong quản lý để phát triển kinh tế biển. 10 2.2.2. Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế biển của chính quyền cấp tỉnh *Mục tiêu phát triển kinh tế biển *Mục tiêu xã hội *Mục tiêu bảo vệ tài nguyên biển *Mục tiêu bảo vệ chủ quyền, an ninh biển đảo 2.2.3. Nguyên tắc QLNN về kinh tế biển của chính quyền cấp tỉnh Tập trung thống nhất Quản lý nhà nước về kinh tế biển của chính quyền cấp tỉnh phải có hiệu lực và hiệu quả tối đa Quản lý nhà nước về kinh tế biển của chính quyền cấp tỉnh phải toàn diện và phù hợp với thực tế địa phương. 2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế biển của chính quyền cấp tỉnh 2.2.4.1. Tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách của Chính phủ và chính quyền địa phương về quản lý nhà nước để phát triển kinh tế biển 2.2.4.2. Xây dựng chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh 2.2.4.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ưu đãi phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh 2.2.4.4. Kiểm tra, giám sát, xử lý tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế biển 2.2.5. Bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh về kinh tế biển Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biển trong phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi của mình thực hiện QLNN về biển. Quản lý kinh tế biển của tỉnh do UBND tỉnh quản lý. UBND giao cho các sở: TN-MT, NN-PTNN, GTVT, XD...quản lý theo ngành có liên quan đến kinh tế biển. Bộ máy quản lý khác là quản lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo do Chi cục biển và hải đảo thuộc Sở TN - MT được UBND tỉnh giao quản lý. 2.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước cấp tỉnh về kinh tế biển 2.2.6.1. Nhân tố khách quan *Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh có tác động khá lớn đến QLNN cấp tỉnh về kinh tế biển. Việc ban hành pháp luật, lập quy hoạch, tổ chức thực hiện đều phải tính kỹ, lượng hóa tốt nhất các yếu tố này. *Thị trường trong nước và quốc tế * Quan hệ với các nước láng giềng trên biển 2.2.6.2. Nhân tố chủ quan Thứ nhất, khung khổ, chính sách của quốc gia về quản lý và quản lý kinh tế biển 11 Thứ hai, tiềm lực tài chính của tỉnh Thứ ba, phân cấp trong hệ thống các cơ quan nhà nước về quản lý kinh tế biển Thứ tư, năng lực của bộ máy quản lý cấp tỉnh Thứ năm, hỗ trợ của Trung ương Thứ sáu, phối hợp của tỉnh khác 2.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG 2.3.1. Kinh nghiệm tỉnh Nghệ An Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế biển của Nghệ An đó là: Quản lý kinh tế biển, lấy ngành thuỷ sản, du lịch làm chính. Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ đồng thời với nuôi trồng, chế biến thuỷ sản. Hiện nay Nghệ An có 7 cảng biển, trong đó có 6 cảng biển do địa phương quản lý. Tỉnh đã chú trọng khai thác cảng biển, sửa chữa tàu thuyền và dịch vụ hậu cần nghề cá. Nghệ An coi trọng việc quản lý về du lịch, khai thác hải sản, cảng biển và xây dựng cơ sở hạ tầng ven biển, tổng kết rút kinh nghiệm hàng năm. Phát triển đồng bộ và có hiệu quả việc nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản. Đẩy mạnh công nghiệp chế biến thuỷ sản, nâng cao giá trị các sản phẩm thuỷ sản. 2.3.2. Kinh nghiệm Thành phố Đà Nẵng Kinh nghiệm quản lý nhà nước về kinh tế biển của Đà Nẵng đó là: Tăng cường công tác thẩm định đánh giá các dự án phát triển kinh tế lớn, nhằm làm giảm thiểu tối đa tác động xấu đến môi trường tài nguyên . Tăng cường công tác chỉ đạo hệ thống kết cấu hạ tầng trên bán đảo được quy hoạch đầu tư phát triển theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH của bán đảo, phục vụ cho phát triển du lịch, dịch vụ. Phát triển khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao. Khai thác các nguồn tài nguyên một cách hợp lý. 2.3. 3. Kinh nghiệm tỉnh Quảng Ninh Kinh nghiệm QLNN về kinh tế biển của Quảng Ninh đó là: Xây dựng và đề xuất với Chính phủ ban hành cơ chế đặc biệt cho thu hút vốn cho đầu tư phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng then chốt; đầu tư có trọng điểm; thu hút nguồn vốn: (1) Phát triển du lịch là ngành mũi nhọn (2) Phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng: giao thông huyết mạch nối huyện ven biển và bên ngoài; hệ thống cấp, thoát nước, xử lý rác thải tại đô thị ven biển; bệnh viện; (3) Phát triển kinh tế nông thôn và xóa đói giảm nghèo; (4) Quản lý tài nguyên ven biển và các hoạt động tạo kế sinh nhai. Xây dựng các cơ chế, chính sách cụ thể để thu hút, đào tạo, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý kinh tế biển. Tập trung đầu tư cho đào tạo các ngành kinh tế biển trọng tâm, mũi nhọn. Tăng cường hợp tác quốc tế, mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài trong đào tạo nhân lực biển để tiếp thu được công nghệ đào 12 tạo tiên tiến, trang bị huấn luyện hiện đại. Hợp tác khai thác nguồn lợi từ biển trên cơ sở bảo đảm chủ quyền quốc gia và tôn trọng lợi ích các bên có liên quan. Thúc đẩy phát triển KH-CN biển, phát triển các ngành mới, đặc biệt là công nghệ thông tin vào công tác quản lý và khai thác cảng; cải cách thủ tục hành chính về du lịch biển, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong và ngoài nước đến tỉnh. 2.3.3. Bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa Qua nghiên cứu kinh nghiệm QLNN của các địa phương có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau đây cho tỉnh Thanh Hóa: i) Từ thực tiễn hiện nay công tác quản lý kinh tế biển của Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề bất cập. Nhận thức về vai trò của kinh tế biển của các cấp lãnh đạo, của chính quyền địa phương và của người dân còn chưa cao; ii) Tổ chức đa dạng các hình thức tuyên truyền để nâng cao nhận thức về chủ quyền biển, tiềm năng, lợi thế, của biển; iii) Đa dạng hóa việc thu hút các nguồn lực đầu tư quản lý kinh tế biển, khai thác tốt và sử dụng có hiệu quả các cơ chế hỗ trợ của Trung ương đối với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế biển; iv) Tăng cường kiểm soát, phòng ngừa xử lý ô nhiễm, sự cố môi trường biển; vi) Cần củng cố, hoàn thiện bộ máy QLNN về kinh tế biển và đảo từ tỉnh đến huyện; vii) Chú ý đầu tư trang thiết bị cho QLNN về kinh tế biển; viii, Phối hợp chặt chẽ quản lý kinh tế biển với củng cố quốc phòng, an ninh trên biển. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNHTHANH HOÁ 3.1. THỰC TRẠNG KINH TẾ BIỂN TỈNH THANH HOÁ 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hoá 3.1.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên Thanh Hóa là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 11.134,73 km2, cách thủ đô Hà Nội 150 km về phía Nam; phía Bắc giáp 3 tỉnh Sơn La, Hòa Bình và Ninh Bình; phía Nam giáp tỉnh Nghệ An; phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; phía đông giáp vịnh Bắc Bộ. Có thể thấy tỉnh Thanh Hóa tọa lạc ở vị trí địa lý, chính trị quan trọng, thuận lợi về giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Vùng biển và ven biển Thanh Hóa có tài nguyên khá phong phú, đa dạng nổi bật là tài nguyên: thủy, hải sản, tài nguyên du lịch biển và tiềm năng xây dựng cảng nước sâu và dịch vụ hàng hải. Thanh Hóa cũng quản lý một số ngư trường rộng lớn với nhiều loại hải sản quý hiếm như tôm hùm, mực,... 3.1.1.2. Đặc điểm về kinh tế- xã hội Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả . Dịch vụ có chuyển biến tích cực cả về quy mô, loại hình và chất lượng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm ước đạt 11,9%. Năm 2015, giá trị sản xuất gấp 1,8 lần năm 2010. 13 3.1.2. Tiềm năng và kết quả trong quản lý kinh tế biển cuả tỉnh Thanh Hoá 3.1.2.1. Tiềm năng và kết quả khai thác về tài nguyên thuỷ sản Về năng lực khai thác hải sản: Tổng phương tiện khai thác thủy sản năm 2010 là 8.713 chiếc, năm 2015 giảm xuống còn 7.488 chiếc. Số lượng tàu cá đánh bắt xa bờ tăng từ 636 (năm 2010) tàu lên 1.051 tàu năm 2015 (tăng 415 tàu). Tỉnh đã có chính sách giảm tàu đánh bắt gần bờ, tăng tàu đánh bắt xa bờ đến đầu năm 2018, số tàu đánh bắt xa bờ loại từ 90CV trở lên đã lên tới 1.801 chiếc chiếm 24,2% trong tổng số tàu. Về sản lượng khai thác: Sản lượng khai thác tăng 74.047 tấn năm 2010 lên 77.491 tấn năm 2011(tăng 102%). Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010-2015 đạt 12,07%/ năm. Đến năm 2016 đã tăng lên 100.258 tấn, năm 2017: 107.140 tấn. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010- 2017 đạt gần 14%/ năm. 3.1.2.2. Tiềm năng và kết quả kinh tế hàng hải, cảng biển Dự kiến, từ nay đến năm 2020, cảng Nghi Sơn sẽ được đầu tư mở rộng lên 30 bến, lượng hàng hóa thông qua cảng ước đạt 15 đến 20 triệu tấn/năm. Hiện tại, tỉnh Thanh Hóa đã cấp phép đầu tư cho 15 bến, trong đó có 3 bến đã đưa vào khai thác. Hàng hóa xếp dỡ qua cảng chủ yếu qua cảng Nghi Sơn với lượng hàng hóa xếp dỡ chiếm trên 85% tổng lượng hàng hóa. Năm 2011, hàng hóa xếp dỡ qua cảng tăng 44,67% so với năm 2010. Đến năm 2015, lượng hàng hóa xếp dỡ qua cảng tăng lên 4.582 nghìn tấn ( tăng 59,45%) so với năm 2012. Đây là tín hiệu tốt cho ngành vận tải biển trong nước cũng như trên thế giới. Đến 5/2018, cảng nước sâu Nghi Sơn đã đón được tầu có trọng tải hơn 100.000 tấn ra vào cảng. Cảng có tính chất điểm nhấn là cảng Nghi Sơn- Hòn Mê: Đây là bến cảng tổng hợp, bến container, các bến chuyên dụng phục vụ KKT Nghi Sơn (Bến suất nhà máy lọc hóa dầu, than nhiệt điện, xi măng, công nghiệp đóng tàu, xuất, nhập xăng dầu...), cảng này được Chính phủ xác định là cảng loại 1 trong hệ thống cảng biển Việt nam. 3.1.2.3. Tiềm năng và kết quả du lịch biển Với đường bờ biển dài 102km, Thanh Hóa có nhiều bãi tắm đẹp như Sầm Sơn (Thành phố Sầm Sơn), Hải Tiến (huyện Hoằng Hóa), Hải Hòa (huyện Tĩnh Gia. Để du lịch phát triển nhanh và bền vững, tỉnh Thanh Hóa xác định du lịch biển, đảo sẽ trở thành sản phẩm du lịch mũi nhọn của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Theo đó, Thanh Hóa đề ra mục tiêu cụ thể đối với loại hình du lịch biển là đến năm 2020 đón được 8,4 triệu lượt khách (trong đó khách quốc tế là 248.000 lượt), phục vụ 17,5 triệu ngày khách, tổng thu ước đạt 16.500 tỷ đồng; năm 2025: đón 13,5 triệu lượt khách, đến năm 2030 đón 22 triệu lượt khách (khách quốc tế là 1,2 triệu lượt), phục vụ 51,6 triệu ngày khách, tổng thu ước đạt 88.500 tỷ đồng. 14 3.1.2.4. Tiềm năng về dân số và nguồn lực Thanh Hóa hiện nay có khoảng 3.512.721 người. Số người trong độ tuổi lao động là 2.209,500 người chiếm 63,2% dân số trong toàn tỉnh. Vùng biển Thanh Hóa là địa bàn tập trung dân cư, diện tích chiếm 11,1% diện tích toàn tỉnh nhưng dân số chiếm 31,62% dân số toàn tỉnh, mật độ dân cư trong vùng cao gấp 2,85 lần so với mật độ dân cư chung của tỉnh. Dân cư hầu hết sinh sống ở nông thôn, làm nghề nông, nghề thủy sản. 3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH THANH HOÁ 3.2.1. Phân tích thực trạng tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cụ thể hóa các quan điểm của Đảng và Nhà nước và ban hành văn bản pháp quy về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Thanh Hóa đã xây dựng kế hoạch về công tác tuyên truyền đối với Luật Biển Việt Nam và Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 do Hội nghị lần thứ Tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X thông qua về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 là đưa Việt Nam “trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu lên từ biển, phát triển toàn diện các ngành, nghề biển”. 3.2.2. Phân tích thực trạng xây dựng và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa Tỉnh chủ động xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch về kinh tế biển trên một số lĩnh vực: Về du lịch biển tập trung lãnh đạo, chỉ đạo huy động các nguồn lực đưa du lịch Thanh Hóa trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2020; đến năm 2025 thành một ngành công nghiệp “không khói”, đóng góp quan trọng vào phát triển KT-XH của tỉnh và trở thành một trong những trọng điểm du lịch của cả nước. Khai thác và chế biển hải sản có thương hiệu trong nước và xuất khẩu. Khu kinh tế Nghi Sơn và các KCN đã và đang trở thành động lực quan trọng, có sức lan tỏa, thúc đẩy phát triển công nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và là một trong những nhân tố quyết định kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Trong năm 2017, KKT Nghi Sơn đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá là một trong số ít các KKT có tốc độ phát triển nhanh và xếp thứ 02 trong các KKT trên cả nước. Xây dựng chiến lược quản lý kinh tế biển và quản lý tài nguyên môi trường biển theo quan điểm phát triển bền vững. 3.2.3. Phân tích thực trạng ban hành và thực thi hệ thống chính sách khuyến khích phát triển kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa Tỉnh đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên về đầu tư phát triển đối với kinh tế ven biển. Tỉnh ủy, UBND đã ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khóa X) về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, nhiệm vụ chủ yếu là tập trung nguồn lực, khai thác tốt nhất tiềm năng, thế mạnh 15 để phát triển kinh tế biển. Đồng thời Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã đề ra 5 chương trình trọng tâm. Quản lý tốt các ngành kinh tế biển. Tỉnh triển khai các dự án lớn như đê chắn sóng, khu tránh trú bão Lạch Trường, bến cảng Nhà máy thép Nghi Sơn... xây dựng các khu neo đậu tàu thuyền, dịch vụ hậu cần nghề cá được quan tâm đầu tư. Hiện nay, vùng biển có 3 cảng lớn, năng lực ngày càng được cải thiện, đáp ứng yêu cầu dịch vụ hậu cần sau khai thác. Cảng Lạch Hới có thể đáp ứng cho 2.600- 3.000 lượt tàu thuyền ra vào làm dịch vụ, với sản lượng hải sản từ 15.000 đến 20.000 nghìn tấn. 3.2.4. Phân tích thực trạng thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa Để tăng cường hơn nữa công tác quản lý biển của tỉnh Thanh hóa có hiệu lực, hiệu quả, tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động các các ngành, các lĩnh vực kinh tế biển để làm rõ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trên biển và vùng ven biển. 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH THANH HOÁ 3.3.1. Thành công trong quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa Một là, QLNN về kinh tế biển là cơ sở, điều kiện thuận lợi cho kinh tế biển phát triển. Hai là, đời sống dân cư vùng ven biển được cải thiện. Phát triển KT-XH của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng ước đạt 12,5%/ năm cao hơn bình quân chung của tỉnh. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, giá trị sản xuất ước tăng 14,2%. Ba là, tài nguyên, môi trường biển bước đầu được bảo tồn Bốn là, an ninh, trật tự, chủ quyền trên biển thuộc Tỉnh được giữ vững. 3.3.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa Một là, QLNN về kinh tế biển chưa đáp ứng với yêu cầu quản lý tiềm năng. Kinh tế biển Thanh Hóa tuy đã đạt được những bước tiến quan trọng, nhưng vẫn còn bộc lộ những hạn chế đó là: Cơ cấu ngành, nghề chưa hợp lý, phương thức khai thác kinh tế biển chủ yếu vẫn là sản xuất qui mô nhỏ và vừa. Nhận thức về vai trò, vị trí của biển và kinh tế biển của các cấp, các ngành, các địa phương ven biển và người dân còn chưa đầy đủ, chưa chuẩn bị điều kiện để vươn ra vùng biển quốc tế, chưa xây dựng được sản phẩm du lịch đặc trưng. Các công trình hạ tầng kỹ thuật biển còn yếu kém, đầu tư còn thiếu tập trung nên chưa tạo dựng được các điểm đột phá nhanh và mạnh. Hai là, môi trường cơ chế, chính sách tuy được cải thiện và có đổi mới hơn những năm trước, nhưng vẫn chưa đủ mạnh, còn thiếu cơ chế, chính sách đặc thù mang tính đột phá để khai thác những thế mạnh, về phát triển kinh tế biển, đảo và sử dụng nguồn nhân lực dồi dào trong vùng, Tình hình khai thác, sử dụng biển và hải đảo chưa hiệu quả, thiếu bền vững. 16 Ba là, vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường biển chưa được coi trọng đúng mức. Còn nghiêng về ưu tiên khai thác tài nguyên biển ở dạng vật chất, không tái tạo, các giá trị chức năng, phi vật chất và có khả năng tái tạo của các hệ thống tài nguyên biển còn ít được chú trọng. Một số khu biển ven bờ bị ô nhiễm. Hệ thống các cơ sở nghiên cứu khoa học-công nghệ biển, đào tạo nguồn nhân lực cho kinh tế biển; các cơ sở quan trắc, dự báo, cảnh báo biển, thiên tai biển, các trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,... ở ven biển còn nhỏ bé, trang bị thô sơ. Các phương thức quản lý biển mới, tiên tiến còn chậm được áp dụng. Bốn là, thiếu vốn đầu tư cho ngư dân đầu tư đóng tàu có trọng tải lớn 250 CV trở lên vươn khơi xa, khai thác hải sản vùng đánh cá chung và ngoài biển xa. 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa Thứ nhất: Quản lý Nhà nước về kinh tế biển chưa có chiến lược tổng thể, dài hạn. Qua điều tra, khảo sát xã hội với 6 huyện, thành phố ven biển với gần 600 người được hỏi thì có đến 159 người đánh giá chưa có chiến lược tổng thể dài hạn. Quy mô sản xuất, chưa tương xứng với tiềm năng (136 người); cơ cấu ngành nghề còn bất cập; Theo đó, phương thức khai thác biển chủ yếu vẫn dưới hình thức sản xuất và đầu tư nhỏ, sử dụng công nghệ lạc hậu, mới khai thác tài nguyên ở dạng thô, theo số lượng. Thứ hai: Quy mô bố trí sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế biển mang tính tập thể chưa cao, đặc biệt là cơ cấu vùng chưa được quan tâm đúng mức. Qua điều tra khảo sát có đến 26,7% trả lời đây là khiếm khuyết, khó khăn trong thực hiện quản lý kinh tế biển. Tình trạng quản lý đơn ngành, phân tán vẫn là chủ yếu, dẫn đến thiếu sự liên hệ, phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành trong công tác quản lý, bảo vệ môi trường biển. Thứ ba: Vận dụng nền kinh tế tri thức vào hoạt động khai thác tài nguyên biển còn hạn chế, qua điều tra khảo sát có đến 191 người= 31,8% trả lời sự vận dụng nền kinh tế tri thức vào khai thác hải sản hạn chế. Sự hoạt động của kinh tế tư nhân còn thiếu sự kiểm soát. Trong thu hút đầu tư nước ngoài còn nhiều bất cập. theo đánh giá của một số tổ chức khoa học có uy tín, đa dạng sinh học biển và nguồn lợi thủy, hải sản đã, đang có chiều hướng giảm dần cả về trữ lượng, sản lượng và kích thước cá đánh bắt. Thứ tư: Hoạt động kinh tế biển còn tự phát, chưa được quản lý và hổ trợ đầu tư đúng hướng. Cùng với đó, cơ sở hạ tầng các vùng biển, ven biển, nhất là hệ thống cảng biển, đường giao thông nối các huyện ven biển và các khu du lịch biển trong tỉnh còn yếu kém, chưa liên minh thành các doanh nghiệp, tập thể HTX đủ quy mô. 17 Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH THANH HOÁ 4.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH THANH HOÁ Dự báo đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030 Mục tiêu tổng quát phát triển KT - XH nhanh, từng bước tạo sự chuyển biến về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh hiệu quả của nền kinh tế. “Phấn đấu đến năm 2025, Thanh Hóa cơ bản trở thành tỉnh khá của cả nước, đến năm 2030 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại“. Trên cơ sở đó, mục tiêu cụ thể đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân hằng năm đạt 12 - 13%; GRDP bình quân đầu người đạt từ 3.600 USD trở lên, thu nhập thực tế của dân cư năm 2020 gấp 4,4 lần năm 2010.Từ những mục tiêu trên, xác định các chương trình trọng tâm, đột phá đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 gồm: Phát triển khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp; chương trình phát triển du lịch; chương trình đào tạo nguồn nhân lực. Phấn đấu đến năm 2025, Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm du lịch, cảng biển của vùng Bắc Trung bộ và cả nước, tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân hằng năm đạt trên 8,9%. Là một tỉnh với số dân đông hơn 3,5 triệu người. Vùng biển và ven biển cho thấy, với hơn 123 ngàn ha diện tích đất đai, với hơn 1 triệu dân sinh sống ven biển là điều kiện để xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng biển. 4.1.1. Những yêu cầu quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hoá - Yêu cầu về tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng: . Về chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế Chuyển đổi mô hình tăng trưởng hiện nay chủ yếu theo chiều rộng (dựa vào tài nguyên, lao động, vốn...) sang mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu đến năm 2020 và những năm tiếp theo tăng trưởng chủ yếu theo chiều sâu. Về định hướng phát triển các ngành: Ưu tiên phát triển mạnh các ngành, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao; phát triển kinh tế biển, các vùng kinh tế động lực; phấn đấu đến năm 2020 có sản phẩm, lĩnh vực sản xuất đạt trình độ quốc gia và khu vực. Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Thanh Hóa thành tỉnh có nền công nghiệp, dịch vụ hiện đại với tốc độ đô thị hóa cao và trở thành một trong những tỉnh có nền kinh tế nằm trong tốp đầu của cả nước. Định hướng phát triển kinh tế biển đến 2025, tầm nhìn 2030. Giai đoạn 2016-2020: Tập trung đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển các vùng sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hóa quy mô lớn gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; xây dựng thương hiệu sản phẩm nông, lâm, thủy sản có lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch; ưu tiên thu hút các dự án đầu tư khách sạn tiêu chuẩn 4-5 sao, các khu resort, khu vui chơi giải trí tại thành phố Sầm Sơn, Khu kinh tế Nghi Sơn và một số khu du lịch khác trong tỉnh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án sân golf tại Quảng Cư để thu hút du khách. Phấn đấu, đến năm 2020 đón được 9.000.000 lượt khách trong đó có 230.000 lượt khách du lịch quốc tế. 18 Đến năm 2030: Phát triển mạnh kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tập trung đầu tư hạ tầng kinh tế Nghi Sơn. Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như: Lọc hóa dầu và sau lọc hóa dầu, xi măng, nhiệt điện, chế biến nông, thủy sản. Đầu tư hệ thống cảng biển để phát triển mạnh dịch vụ cảng, vận tải biển. Phát triển đa dạng các loại dịch vụ để phát triển mạnh dịch vụ cảng, vận tải biển. Phát triển các lọai dịch vụ, nhất logicstics, thương mại, du lịch, ngân hàng, tài chính. Quản lý ngành du lịch Thanh Hóa phát triển đúng hướng thành một trong những trung tâm du lịch của cả nước về du lịch nghỉ dưỡng biển và du lịch văn hóa có chất lượng cao, đạt chuẩn quốc tế. Từng bước xây dựng đảo Mê trở thành cảng trung chuyển cho cảng Nghi Sơn; từ năm 2025 xây dựng Đảo Mê thành đảo du lịch gắn với bảo vệ quốc phòng, an ninh trên biển. 4.1.2. Thời cơ và thách thức đặt ra trước quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hoá 4.1.2.1. Thời cơ Từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Vùng biển và ven biển Bắc Trung Bộ và dải ven biển miền Trung phát triển có tác động đến nâng cấp cơ sở hạ tầng khu vực ven biển tỉnh Thanh Hóa. Tỉnh đã ban hành chiến lược phát triển kinh tế biển với những chính sách đầu tư có hiệu quả cho ngư dân trang thiết bị máy móc, đóng mới tàu thuyền từ 90CV- 500CV để ngư dân vươn khơi bám biển khai thác đánh bắt hải sảnvùng đánh bắt chung nhằm tăng sản lượng, chất lượng, nguồn thủy, hải sản của tỉnh. Đặc biệt, Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XII) đã đưa ra chủ trương lớn “ Đến năm 2030, phát triển thành công, đột phá về các ngành kinh tế biển “ Trong quá trình quản lý kinh tế biển đã quản lý theo hướng mở, bước đầu đã hình thành và phát triển 5 cụm khu kinh tế tổng hợp ven biển là các trung tâm giao lưu kinh tế kết hợp bến cảng bốc dỡ, khu Nghi Sơn, khu du lịch Sầm Sơn là các trung tâm phát triển kinh tế hướng biển, du lịch biển, đô thị hóa và nghiên cứu khoa học về biển,... Hệ thống thể chế quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo từ Trung ương xuống địa phương bước đầu đã được thiết lập. Hệ thống chính sách, pháp luật, các quy phạm về công tác điều tra tài nguyên, quản lý môi trường biển đã được xây dựng để phục vụ quản lý ngành. 4.1.2.2. Thách thức Trước hết là nhận thức về vai trò, vị trí của biển và kinh tế biển của các cấp, các ngành, các địa phương ven biển và người dân còn chưa đầy đủ; quy mô kinh tế biển còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng. Cơ sở hạ tầng các vùng biển, ven biển và các xã đảo còn yếu kém, Vốn hỗ trợ cho ngư dân đóng tàu mới đánh bắt gần bờ và xa bờ và nguồn lực đầu tư còn hạn chế. Các cơ sở nghiên cứu KH-CN biển, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho kinh tế biển còn hạn chế; các trạm quan trắc, dự báo, cảnh báo biển, thiên tai biển, các trung tâm tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,... ở ven biển còn nhỏ bé, trang bị thô sơ. Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào tiến trình quản lý còn rất thụ động, chưa làm rõ vấn đề sở hữu, sử dụng đất ven biển và mặt nước biển cho người dân địa phương ven biển. Công tác kiểm tra, kiểm soát, cấp và thu hồi 19 giấy phép sử dụng, khai thác tài nguyên biển chậm được triển khai trong lĩnh vực quản lý tài nguyên biển. 4.1.3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa Thay đổi từng bước tư duy và ý thức của các tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế biển. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và toàn diện trong quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế biển. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế biển, góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh. Hiệu lực, hiệu quả quản lý được nâng lên một khi chính quyền và doanh nghiệp giải quyết tốt mối quan hệ với thị trường, thực hiện tốt cơ chế một cửa, chuyển biến về cải cách hành chính. 4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH THANH HOÁ 4.2.1. Nâng cao chất lượng và tăng cường tính tuân thủ quy hoạch, kế hoạch về kinh tế biển Chiến lược, quy hoạch về kinh tế biển chủ yếu được thực hiện ở tầm quốc gia mà tỉnh chỉ là một đơn vị thực hiện. Do vậy, đối với Thanh Hóa, quan trọng là thực hiện và tuân thủ các biện pháp về quy hoạch, chiến lược của Trung ương. Tuy nhiên, ở những lĩnh vực và phạm vi được phân cấp, các biện pháp về quy hoạch cấp tỉnh rất quan trọng. Về nhóm giải pháp liên quan đến chiến lược và quy hoạch, tỉnh Thanh Hóa cần quán triệt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X và Nghị quyết TW8(khóaXII) về Chiến lược biển Việt Nam, Thực hiện tốt các Luật: Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, Môi trường biển và hải đảo và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các Luật nêu trên. Đặc biệt là tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân ở các địa phương ven biển. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội cùng chính sách phát triển, trên cơ sở mục tiêu chung của tỉnh, cần xây dựng các quy hoạch tổng thể đề ra các chính sách phát triển đối với từng vùng. Tiếp đến, hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng gắn bó chặt chẽ với giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường, phòng ngừa và thích ứng với biến đổi khí hậu ở Việt nam. Đối với Thanh Hóa, vùng biển bao giờ cũng là vùng có nhiều tiềm năng, dân cư vùng có nhiều cơ hội việc làm, kinh tế phát triển khá, đời sống hơn hẳn các vùng khác trong tỉnh. Tuy vậy, sự phát triển kinh tế ven biển vẫn chưa thực sự bền vững, tiềm năng lợi thế chưa được phát huy mạnh. Nhiều vấn đề xã hội nảy sinh, do đó cần chú ý: Quan tâm đến việc làm, thu nhập ở nông thôn ven biển.Trong quá trình CNH, HĐH, vấn đề di dân giữa nông thôn, thành thị đang diễn ra mạnh mẽ ở trong tỉnh, đặc biệt là các vùng ven biển. Bảo đảm thu nhập cho người dân ven biển vừa hạn chế bớt xu hướng di chuyển, vừa tạo sức hút đối với lao động có kinh nghiệm và lao động trẻ khu vực ven biển. 20 Quy hoạch, kế hoạch dài hạn góp phần nâng cao giá trị tiềm năng của biển, vùng ven biển thông qua tác động đến quá trình khai thác, sử dụng biển, vùng ven biển nhằm tạo ra sản phẩm dịch vụ chất lượng cao, mà giữ được tính bền vững của tự nhiên. Để quản lý kinh tế biển bền vững phải: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nhận thức trong xã hội về tác động của biến đổi khí hậu, đặc biệt cần hoạch định chính sách, quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và toàn thể nhân dân trong tỉnh. Có kế hoạch quản lý, khuyến khích các khu công nghiệp, khu du lịch, cảng biển và khu vực đánh bắt, nuôi trồng thủy sản theo cách quản lý mới. 4.2.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích phát triển kinh tế biển trên địa bàn tỉnh * Hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý kinh tế biển theo hướng xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, là nguồn nội lực để phát triển bền vững Muốn đạt được thành quả trong quản lý kinh tế biển, cần xây dựng qui hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội ven biển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030. * Hoàn thiện chính sách nhằm đưa vùng biển và ven biển Thanh Hóa trở thành vùng phát triển năng động, với việc quản lý, điều chỉnh phát triển đồng đều các khu đô thị ven biển, cảng biển, khu công nghiệp là cơ sở xây dựng nông thôn mới, gắn tăng trưởng kinh tế biển với giải quyết tốt môi trường xã hội, khắc phục biến đổi khí hậu. Trên cơ sở Đề án mở rộng KKT Nghi Sơn, với diện tích khoảng 106.000 ha, trong đó: 66.497,57 ha đất liền và đảo, 39.502,43 ha mặt nước. Trong đó phát triển cảng Nghi Sơn và các KCN mới: nhà máy xi măng, nhà máy sửa chữa tàu biển, nhà máy nhiệt điện...Khai thác các cửa lạch; xây dựng Ghép thành một trung tâm giao lưu kinh tế Bắc- Nam. Xây dựng hệ thống cảng Nghi Sơn, là cảng trung chuyển quan trọng, cảng Lễ Môn từng bước đi vào hoạt động Đa dạng hóa loại hình dịch vụ: Dịch vụ hậu cần nghề cá, dịch vụ thương mại; đồng thời từng bước phát triển các ngành dịch vụ cao cấp, tài chính ngân hàng.. Khuyến khích phát triển ngành du lịch biển: Từng bước xây dựng và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng khu du lịch biển Sầm Sơn- Đô thị du lịch quốc gia, trở thành tâm điểm du lịch của tỉnh và của cả nước. * Hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng coi trọng phát huy lợi thế tuyệt đối, nâng cao lợi thế so sánh các sản phẩm vùng biển Lợi thế so sánh nó còn phụ thuộc vào việc thu hút và tạo lập nguồn lực con người. Từ khi có Quyết định mở rộng KKT Nghi Sơn của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh đã tạo lập và thu hút nguồn lực để tạo ra lợi thế so sánh mới trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và vận tải biển. Có chính sách hỗ trợ để giá thành vận tải biển qua cảng ngày một cải thiện để thu hút khách hàng ngày càng nhiều cập bến cảng Nghi Sơn. * Khuyến khích chính sách phát triển kinh tế biển theo hướng hội nhập phát triển với kinh tế cả nước, khu vực và thế giới Khuyến khích chính sách phát triển kinh tế biển ở tỉnh Thanh Hóa rất cần hội nhập với các vùng kinh tế trong nước, khu vực và thế giới. 21 Tất cả các lĩnh vực kinh tế biển cho đến nay được mở rộng chủ yếu là nhờ mở rộng hợp tác với bên ngoài. Có thể thấy trong quan hệ hợp tác, hội nhập quốc tế Việt nam đã có nhiều cố gắng đổi mới các chính sách thu hút FDI, thương mại, hải quan. * Phát triển kết cấu hạ tầng cho vùng biển và ven biển Một đô thị ven biển, vấn đề quan trọng hàng đầu là thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng ven biển. Kinh nghiệm của các tỉnh ở chương 2 đã cho thấy quản lý kinh tế biển, xây dựng các đô thị ven biển cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng đường giao thông trên biển và giao thông đường bộ ven biển một cách đồng bộ. Thứ nhất, về phát triển mạng lưới cấp điện; Thứ hai, phát triển hạ tầng Thông tin và truyền thông; Thứ ba, hạ tầng giao thông; Thứ tư, phát triển hạ tầng thủy lợi- thủy sản; Thứ năm, phát triển hệ thống cấp thoát nước. Để các đô thị, KKT, KCN phát triển, cần xây dựng các nhà máy nước với công suất lớn trên 10.000 m3/ ngày,đêm với công nghệ hiện đại cho Thành phố Sầm Sơn, Nghi Sơn, và các nhà máy nước dưới 10.000 m3/ngày đêm cho các trung tâm huyện lỵ khác. Đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước với công nghệ hiện đại, tiên tiến của các nước phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất kinh doanh. * Chính sách đầu tư, tài chính và thị trường cho phát triển kinh tế biển Việc phát triển kinh tế biển và xây dựng đô thị ven biển đòi hỏi một nguồn đầu tư lớn. Theo quy hoạch của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 tổng nhu cầu vốn đầu tư 2011- 2020 là khoảng 452 nghìn tỷ đồng. Đây là một nguồn vốn rất lớn, chia thành 2 giai đoạn, giai đoạn đầu 2011- 2015 là 115,7 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2016- 2020 là 336,3 nghìn tỷ đồng. Vì vậy phải có giải pháp đồng bộ và tích cực để huy động vốn đầu tư: *Chính sách tạo lập thị trường cho sản phẩm kinh tế biển Thị trường là khâu quyết định đến phát triển KT-XH. Với thị trường nội tỉnh, với gần 3,6 triệu dân và với khoảng 6,2 triệu lượt khách .Thị trường nội tỉnh có ý nghĩa rất quan trọng, đây là nơi sinh ra thị trường tiêu thụ sản phẩm cho một số ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp của tỉnh. * Phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo cho phát triển kinh tế biển và vùng ven biển Trong hội nhập quốc tế đòi hỏi chất lượng sản phẩm phải có tính cạnh tranh. Trên cơ sở đội ngũ lao động dồi dào, rất cần đội ngũ những người lao động có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao để ứng dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ mới vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất và giảm giá thành. Năm 2015, số người trong độ tuổi lao động là 2.683 nghìn người, dự báo đến năm 2020 là 2.788 nghìn người. Đây là nguồn lực để đáp ứng yêu cầu của tỉnh. * Đẩy mạnh chính sách khuyến khích nghiên cứu ứng dụng KH - CN vào các ngành sản xuất kinh doanh kinh tế biển Trong vốn xây dựng cơ bản cần dành một tỷ lệ phù hợp để đổi mới công nghệ, báo đảm tốc độ tăng chi phí cho công nghệ cho các ngành sản xuất. Bên cạnh đó cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư khoa học và công nghệ. 22 4.2.3. Tăng cường phối hợp chính sách và lồng ghép các chương trình đầu tư phát triển giữa các ngành và cơ quan trong phát triển kinh tế biển Trên thực tế, ở cấp tỉnh và các cấp thấp hơn trong phạm vi tỉnh, việc phối hợp, lồng ghép các biện pháp về kinh tế biển có ý nghĩa to lớn và cần phải coi việc lồng ghép, phối hợp như một giải pháp riêng về QLNN. Lồng ghép và phối hợp chính sách, biện pháp trên địa bàn địa phương trước hết giúp cho các nguồn lực phát triển kinh tế biển được tập trung hơn, có hiệu quả hơn, tránh lãng phí, chồng chéo, phản tác dụng. Ngoài ra, việc lồng ghép, phối hợp các biện pháp chính sách về kinh tế biển giúp các cơ quan QLNN cấp địa phương nâng cao được hiệu lực, hiệu quả hoạt động của mình. Các ngành tham gia xây dựng hỗ trợ, tương tác để khai thác, bám biển với thực hiện hoạt động đối ngoại theo quan điểm, đường lối của Đảng. Các lực lượng hoạt động trên biển cần nắm chắc luật pháp và tập quán quốc tế để giải quyết kịp thời, có hiệu quả các tranh chấp trên biển, đảo với phương châm chủ đạo là: giải quyết tranh chấp bằng đàm phán hòa bình, bảo đảm an toàn cho ngư dân và các phương tiện hoạt động trên biển. Lồng ghép các chính sách xây dựng vùng biển và ven biển của tỉnh Thanh Hóa phát huy thế mạnh đột phá trên lĩnh vực: khai thác, chế biến; du lịch và cảng biển. 4.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực kinh tế biển Tỉnh Thanh Hóa chủ động thành lập Thanh tra nhà nước để hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước cấp tỉnh đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước cấp tỉnh bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành theo nhiệm vụ mà chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ. . 4.2.5. Kiện toàn bộ máy và cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế biển Hiện nay, hệ thống QLNN về biển, đảo của Việt nam hiện nay chủ yếu có hai loại hình: Thứ nhất, cơ quan QLNN về biển theo ngành, có 13 bộ, ngành tham gia Cơ quan QLNN về nông nghiệp và thủy sản- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan thuôc Chính phủ, thực hiện chức năng QLNN các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi tại các vùng biển, ven biển và hải đảo. Cơ quan quản lý về khoáng sản và dầu khí- Bộ tài nguyên và môi trường, QLNN về khoáng sản- Bộ Công thương, QLNN về công nghiệp và thương mại lĩnh vực dầu khí, công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, Bộ Xây dựng, thực hiện chức năng QLNN về vật liệu xây dựng. Cơ quan QLNN về giao thông vận tải biển: Bộ giao thông là cơ quan quản lý về giao thông vận tải, trong đó giao thông vận tải biển; gồm có Cục Hàng hải Việt nam, cục đường thủy nội địa, Cục hàng không, Cục đăng kiểm. Cơ quan QLNN về du lịch biển. Cơ quan QLNN về ngoại giao và biên giới lãnh thổ quốc gia, Cơ quan QLNN về quốc phòng trên biển- Bộ quốc phòng có quan hệ mật thiết với bảo vệ chủ quyền quốc gia. 23 Thứ hai, cơ quan QLNN tổng hợp và thống nhất về biển. Theo Nghị định số 25/2008/ NĐ-CP của Chính phủ giao cho Bộ tài nguyên và Môi trường nhiệm vụ QLNN tổng hợp thống nhất về biển và hải đảo; ngày 26/8/2008, thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 116/ 2008/QĐ- TTg quy định chức năng giúp Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường QLNN tổng hợp thống nhất về biển và hải đảo. Hiện nay, ở 28 tỉnh, thành phố ven biển nhiệm vụ này được giao cho Sở tài nguyên và Môi trường trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. 4.2.6. Nâng cao trình độ, phẩm chất cán bộ quản lý nhà nước cấp tỉnh về kinh tế biển Để có một đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế biển thực thi chức trách, nhiệm vụ cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có tâm và có tầm để đảm nhiệm nhiệm vụ QLNN về kinh tế biển. Nâng cao phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quan tâm bồi dưỡng nhân tài, đào tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực. Xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, đủ năng lực, có bản lĩnh, văn hóa kinh doanh và trách nhiệm xã hội KẾT LUẬN Quản lý nhà nước về kinh tế biển là quản lý tổng thể các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, ven biển và hải đảo có mục tiêu phát triển thế mạnh đặc biệt của biển và các ngành gắn với biển và ven biển. Các hoạt động diễn ra trên biển bao gồm: đánh bắt hải sản, khai thác dầu khí ngoài khơi, vận tải biển, dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, du lịch biển, hậu cần nghề cá; các hoạt động kinh tế ở dải đất liền ven biển bao gồm những hoạt động nhờ vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động liên quan đến khai thác biển. Kinh tế biển còn được cấu thành bởi ba bộ phận: ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp biển, ngành dịch vụ biển và cảng biển. Tính chất đặc thù và tổng hợp của kinh tế biển quy định tính đặc thù và tổng hợp của QLNN về lĩnh vực này. Các tỉnh có đường bờ biển dài, có diện tích vùng ven biển lớn, có nhiều ngành và cư dân ở vùng ven biển và hoạt động kinh tế trên biển sẽ có lợi thế phát triển dựa vào kinh tế biển, đồng thời về QLNN phải có thêm chức năng QLNN về kinh tế biển. Kinh tế biển trên địa bàn của tỉnh là một bộ phận không thể tách rời của kinh tế biển toàn quốc. Về QLNN, có sự phân cấp nhất định cho chính quyền cấp tỉnh trong tổng thể QLNN chung toàn quốc, cho phép sử dụng và làm rõ những vấn đề xung quanh QLNN về kinh tế biển của một tỉnh cụ thể. Tỉnh Thanh Hóa là một tỉnh lớn có đường bờ biển khá dài, tiềm năng và thực lực kinh tế biển khá mạnh trong so sánh với các lình vực khác và các địa phương khác. Việc các định và thực hiện đúng và tốt các nội dung QLNN về kinh tế biển là một quá trình vừa làm, vừa học, vừa phải nghiên cứu hoàn thiện, phù hợp với việc triển khai QLNN về kinh tế biển trong toàn quốc. 24 Trong thực hiện QLNN về kinh tế biển, Thanh Hóa đã thực hiện các quy định của Chính phủ về xây dựng, hoàn thiện, tuyên truyền, phổ biến khung pháp luật về kinh tế biển cho các đối tượng trọng điểm và toàn dân. Trong tiến trình thực hiện các Nghị quyết, chiến lược, quy hoạch của cả nước, Thanh Hóa cũng đã bắt đầu hình thành chiến lược, quy hoạch về kinh tế biển, kết hợp giữa quản lý theo ngành, lĩnh vực với quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, đảo. Trên cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển; đề xuất, bổ sung các chế tài, chiến lược, quy hoạch ngành cho phù hợp với yêu cầu QLNN của tỉnh về kinh tế biển và ven biển. Một số chính sách phát triển đặc thù kinh tế biển cũng đang được hình thành và thể hiện vai trò thúc đẩy kinh tế địa phương. Tỉnh cũng đã xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy QLNN có định hướng mục tiêu và thực hiện chức năng QLNN về kinh tế biển; làm rõ chức năng, nhiệm vụ các cơ quan trong hệ thống QLNN về biển theo hướng phân công, phân cấp rõ về thẩm quyền, trách nhiệm; xác định mô hình tổ chức bộ máy quản lý biển thích hợp và ổn định, chăm lo chất lượng cán bộ chuyên trách và kiêm nhiệm liên quan ngày một được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của các ngành kinh tế biển phát triển một cách bền vững. Tỉnh còn tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức QLNN về biển, quan tâm đến các ngành mũi nhọn như du lịch, cảng biển, dầu khí. Đồng thời, tuyên truyền, bồi dưỡng kiến thức QLNN về biển cho cán bộ, công chức các sở, ngành có liên quan nhằm trang bị tư duy và có lối hành xử thích ứng với những yêu cầu về QLN. Từ thực trạng kinh tế biển của tỉnh Thanh Hóa, tác giả đã đề xuất một hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm quản lý, khai thác tốt tài nguyên thiên nhiên biển, phát huy thế mạnh về biển của tỉnh. Trong số các giải pháp có hai giải pháp mà tác giả đè xuất có tác dụng có thể mang lại hiệu quả QLNN cao. Đó là lồng ghép các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế biển một cách toàn diện, bền vững, vừa bảo đảm quản lý tốt những lợi thế tiềm năng vùng biển và ven biển, vừa khai thác có hiệu quả tài nguyên biển. Giải pháp có tính mới thứ hai là chú trọng quy hoạch và phát triển các ngành công nghiệp ven biển mũi nhọn, phát triển đánh bắt xa bờ, gần bờ, phát triển vùng nuôi trồng thủy sản, nâng cao chất lượng nuôi trồng, đảm bảo chăm lo xây dựng hậu cần nghề cá, khu bảo quản chế biển bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, từng bước áp dụng khoa học- công nghệ vào các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản. Kinh tế biển là lĩnh vực tỉnh Thanh Hóa xác định là ngành kinh tế tế quan trọng là khâu đột phá để phát triển kinh tế của tỉnh, góp phần đưa tỉnh Thanh Hóa trở thành một trong những tỉnh khá của cả nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_kinh_te_bien_cua_tinh_th.pdf
Luận văn liên quan