Tóm tắt Luận án Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại

5.4.1. Hạn chế của luận án - Trong luận án tác giả chỉ giới hạn thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2008 – 2016, và trong giai đoạn này có một số ngân hàng cũng không thu thập được đầy đủ các dữ liệu do một vài lý do nên mẫu sử dụng trong mô hình là mẫu không cân bằng (unbalanced data). Bên cạnh đó đề tài chỉ nghiên cứu trên nhóm NHTM chứ không phải là toàn bộ HTNH ở Việt Nam nên cũng chỉ mang tính đại diện chứ chưa phản ánh được đầy đủ cho cả hệ thống. - Trong mô hình nghiên cứu tác giả cũng chỉ mới sử dụng chỉ tiêu ROA, ROE để đo lường hiệu quả hoạt động.

pdf24 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ài sản của toàn hệ thống chỉ đạt 0,58%, trong đó khối các ngân hàng thương mại nhà nước là 0,61%, các ngân hàng thương mại cổ phần chỉ đạt 0,39% và khối các ngân hàng thương mại liên doanh đạt 0,8%. Với đặc thù riêng của ngành ngân hàng là quy mô tổng nguồn vốn lớn trong đó đặc biệt là tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn cao, điều này dẫn đến việc lựa chọn cấu trúc tài chính như thế nào cho vừa phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, vừa đảm bảo được mức độ rủi ro trong tầm kiểm soát, vừa đem lại hiệu quả hoạt động cao cho các ngân hàng trở thành một vấn đề đặc biệt quan trọng. Trong giai đoạn nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, lãi suất huy động của các ngân hàng cũng phải tăng cao theo đà tăng của lạm phát, vốn huy động được nhiều, quy mô sử dụng vốn cũng được gia tăng nhưng liệu lúc này hiệu quả hoạt động của các ngân hàng có tăng hay không: hay nói cách khác liệu chi phí sinh lời trên tổng tài sản có cao hơn so với chi phí trả lãi không. Và ngược lại, trong vài năm gần đây tỷ lệ lạm phát thấp, lãi suất huy động giảm hay chi phí trả lãi giảm do nguồn vốn huy động giảm nhưng tỷ suất sinh lời vẫn không cao. Vậy nguyên nhân chính làm cho hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại giảm là do đâu? Quy mô vốn, tỷ lệ nợ có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại hay không? Trong các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung có một nhân tố đã được ngiên cứu trong nhiều công trình nghiên cứu của thế giới đó là cấu trúc tài chính. Cấu trúc tài chính là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của quyết định tài chính của một tổ chức kinh tế. Brounen & Eichholtz, (2001) cho rằng quyết định về cấu trúc tài chính hợp lý của một tổ chức kinh tế là một trong những khía cạnh khó 2 hiểu nhất trong tài chính doanh nghiệp hiện đại. Theo Watson và Head, (2007) cấu trúc tài chính của một tổ chức kinh tế bao gồm hỗn hợp của nợ và vốn chủ sở hữu, các quyết định cấu trúc tài chính là rất quan trọng đối với bất kỳ tổ chức kinh tế do thực tế rằng người quản lý có trách nhiệm đảm bảo rằng lợi ích thu được cho các cổ đông là tối đa và vì quyết định này có những hiệu quả to lớn đối với khả năng cạnh tranh của các tổ chức. Các quyết định về các tỷ lệ tổng nợ trên vốn được coi là một chiến lược cho các nhà quản lý, tức là định hướng trong tương lai và có tác dụng lâu dài. Quyết định cấu trúc tài chính trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của các tổ chức, điều này làm cho nó là một quyết định quan trọng và không hề bị xem nhẹ trong tài chính doanh nghiệp. Mặc dù các ngân hàng khác các tổ chức kinh tế khác nhưng họ vẫn phải đối mặt với những thách thức tương tự như các lựa chọn cấu trúc tài chính sẽ giảm thiểu chi phí vốn và tăng hiệu quả hoạt động như trong các tổ chức kinh tế. Mục tiêu chính của ngân hàng là để mang lại lợi nhuận, tuy nhiên, lợi nhuận của ngân hàng là rất quan trọng không chỉ đối với các bên trực tiếp quan tâm (cổ đông, quản lý, nhân viên, khách hàng), mà còn cho toàn bộ nền kinh tế. Vì thế, việc nghiên cứu các quyết định về cấu trúc tài chính có tác động như thế nào đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng là một vấn đề được các nhà kinh tế trên thế giới hiện nay đặc biệt quan tâm. Ở lĩnh vực phi tài chính trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu về các mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động còn ở lĩnh vực tài chính các bằng chứng thực nghiệm từ các nghiên cứu về ngân hàng trên thế giới đã có các quan điểm trái ngược nhau: một số nghiên cứu đã tìm thấy một mối quan hệ tiêu cực giữa đòn bẩy và lợi nhuận bẩy trong các ngân hàng như các nghiên cứu của (Rajan và Zingalas, 1995; Titman và Wessels, 1988) còn Taub (1975) thông qua phân tích hồi quy tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa nợ và lợi nhuận, ngoài ra một nghiên cứu của (Abor, 2005) cũng phát hiện ra một mối quan hệ tích cực mạnh mẽ giữa tổng nợ và lợi nhuận, vì vậy từ kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy rằng các cuộc thảo luận về mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động vẫn còn đang tiếp tục. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về mối quan hệ và tác động giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động không nhiều, đặc biệt là nghiên cứu về cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại. Do vậy, việc nghiên cứu tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn mà các ngân hàng Việt Nam đang trong tiến trình thực hiện đề án tái cơ cấu của chính phủ và ngân hàng nhà nước để hoạt động một cách an toàn và có hiệu quả trở nên cần thiết và đặc biệt có ý nghĩa, chính vì các lý do đó tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại” 2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu đánh giá tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. 3 Mục tiêu cụ thể: - Xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất với dữ liệu thu thập thực tế từ các ngân hàng thương mại nghiên cứu. - Đề xuất một số khuyến nghị đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ mục tiêu trên, nghiên cứu hướng tới trả lời câu hỏi: cấu trúc tài chính có tác động như thế nào tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam? Câu hỏi nghiên cứu này được chi tiết bởi các câu hỏi cụ thể: - Để đánh giá tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam sử dụng mô hình nghiên cứu nào? - Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam được đánh giá thế nào thông qua mô hình nghiên cứu? 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam và tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Nghiên cứu 19 ngân hàng thương mại Việt Nam + Về thời gian: Nghiên cứu 19 ngân hàng thương mại Việt Nam trong 9 năm (2008- 2016). + Về nội dung: . Luận án nghiên cứu về cấu trúc vốn, trong cấu trúc vốn luận án tập trung nghiên cứu cấu trúc nguồn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam . . Luận án nghiên cứu về hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt nam, bởi trên thị trường Việt Nam những chỉ tiêu tài chính đáng tin cậy thường có trong các báo cáo tài chính được kiểm toán phổ biến hơn nhiều các dữ liệu khác về thị trường, về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, về mức độ hài lòng và lực lượng lao động nên để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tác giả sử dụng trong luận án là đánh giá hiệu quả tài chính. . Luận án nghiên cứu về tác động của cấu trúc nguồn vốn đến hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam . 4 4. Những đóng góp của luận án Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận (1) Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam nghiên cứu về tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. (2) Với các nghiên cứu trước, khi nghiên cứu về cấu trúc tài chính các tác giả thường nghiên cứu cấu trúc vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ: các biến đại diện cho cấu trúc tài chính thường bao gồm hệ số nợ (ngắn hạn, dài hạn), đòn bầy tài chính, hay tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản. Với đặc thù cấu trúc vốn của ngành ngân hàng (không phân chia các khoản nợ phải trả theo thời hạn thanh toán) nên không thể nghiên cứu tách bạch hệ số nợ ngắn hạn và dài hạn, mặt khác, các nghiên cứu đều chưa hề đề cập đến mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại trong mối quan hệ với tài sản, đặc biệt là với phần tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng mà cho vay chính là hoạt động cơ bản và đem lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại. Trong luận án này ngoài các biến như tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nợ tác giả đã đưa thêm biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng dư nợ cho vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng các khoản tiền gửi vào nghiên cứu của mình. (3) Tác động tích cực của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề được biết đến rộng rãi trong hầu hết các nghiên cứu cho các doanh nghiệp kể cả lĩnh vực tài chính và phi tài chính và được giải thích bằng lý thuyết M&M và lý thuyết đánh đổi, nhưng với nghiên cứu này thì các lý thuyết này không giải thích được các kết quả thực nghiệm, nghiên cứu này dựa trên những luận giải của khung lý thuyết trật tự phân hạng áp dụng cho trường hợp các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Những phát hiện rút ra từ kết quả nghiên cứu (1) Cấu trúc tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam có tỷ lệ nợ rất cao. (2) Các chỉ tiêu phản ánh cấu trúc tài chính đều có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại, điểm đặc biệt của nghiên cứu ở đây là phát hiện tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng dư nợ cho vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tiền gửi của khách hàng có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam: điều này nói lên mức độ cẩn thận của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc cho vay và việc đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi của khách hàng bằng vốn chủ sở hữu. (3) Các nhân tố tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động như tỷ lệ chi phí trên thu nhập hay tổng tiền gửi của khách. (4) Nhân tố tốc độ tăng trưởng tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động. Những đề xuất mới mang tính ứng dụng rút ra từ kết quả nghiên cứu (1)Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam: nên tăng quy mô vốn chủ sở hữu nhằm giảm tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn, sáp nhập một số ngân hàng có quy mô vốn nhỏ hiệu quả hoạt động chưa tốt và các ngân hàng hoạt động tốt có tiềm lực tài chính để tăng quy mô 5 cho các ngân hàng này. (2)Xây dựng một cấu trúc tài chính hợp lý phù hợp với đặc thù từng nhóm ngân hàng: nhóm ngân hàng có quy mô nhỏ hiệu quả kém, nhóm ngân hàng ở mức trung và nhóm ngân hàng quy mô lớn hiệu quả hoạt động tốt. (3) Đối với chính phủ và ngân hàng nhà nước: xây dựng một môi trường thuận lợi cho sự phát triển an toàn và bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam, đưa ra lộ trình cụ thể để yêu cầu các ngân hàng thương mại đảm bảo hệ số an toàn vốn theo chuẩn Basel II, hỗ trợ thủ tục sáp nhập và hợp nhất giữa các ngân hàng. 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mục lục, danh mục từ ngữ viết tắt, danh mục bảng biểu, hình, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận án được kết cấu thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Chương 5: Một số giải pháp và khuyến nghị đề xuất đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Tổng quan nghiên cứu về tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động của các NHTM. Về cơ bản lý thuyết cấu trúc vốn được đề xuất bởi Modigliani và Miler (1958) vẫn chưa có được dự đoán hợp lý nào cho mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và khả năng sinh lợi. Berger (2002) thông qua việc kiểm lý thuyết chi phí đại diện đã khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Trong khi các nghiên cứu khác trong lĩnh vực này cũng chỉ rõ chiều hướng tác động của cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động nhưng có sự không đồng thuận về xu hướng tác động. Những khác biệt của các nghiên cứu này được luận giải bởi cách tiếp cận đối với từng lý thuyết mà nghiên cứu cụ thể đó ủng hộ 6 1.1.1. Quan điểm về ảnh hưởng tích cực của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Theo cách tiếp cận vấn đề của lý thuyết đánh đổi, trong điều kiện thị trường không hoàn hảo bởi sự hiện diện của thuế, chi phí phá sản và chi phí khánh kiệt tài chính thì mệnh đề về “sự không liên quan của nợ” được gỡ bỏ. Modigliani và Miler (1963) cũng đưa ra đề xuất về việc gia tăng sử sụng nợ để được hưởng lợi ích “lá chắn thuế” từ khoản tiền lãi được khấu trừ, do vậy trong ngân hàng cũng như trong bất kỳ ngành nào, việc sử dụng nợ có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh . Trên cơ sở lập luận trên, giả thuyết chính của các nghiên cứu theo cách tiếp cận này là đòn bẩy tài chính cao hơn (hay tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp hơn) trong cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại có liên quan đến hiệu quả hoạt động cao hơn. Ủng hộ cho quan điểm này, một số nghiên cứu đã đưa ra các kết quả về tác động cùng chiều của cấu trúc vốn tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại như: Trong nghiên cứu năm 2002, Berger nghiên cứu về cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Mỹ thông qua việc kiểm định lý thuyết chi phí đại diện. Dữ liệu nghiên cứu được thực hiện trên mẫu 695 ngân hàng thương mại của Mỹ giai đoạn 1990- 1995, và được kiểm tra lại trên tổng thể 7320 ngân hàng Mỹ giai đoạn này. Kết quả cho thấy: có sự tác động qua lại giữa cấu trúc vốn và hiệu quả tài chính của ngân hàng. Cụ thể, tồn tại mối tương quan nghịch (-) giữa hiệu quả tài chính (ROE) và tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản (ECAP-Financial equity capital divided by gross total assets), hay nói cách khác, có sự tác động qua lại tương hỗ (cùng chiều) giữa ROE và đòn bẩy tài chính của ngân hàng Navapan và Tripe (2003) nghiên cứu chuyên sâu mối quan hệ giữa tỷ lệ an toàn vốn và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng ở Úc và New Zealand từ năm 1996 đến 2002. Kết quả thực nghiệm cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ an toàn vốn và lợi nhuận ở các ngân hàng New Zealand. Còn ở Úc, mối quan hệ giữa tỷ lệ an toàn vốn và ROE không rõ ràng, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt lớn giữa các ngân hàng lớn và các ngân hàng nhỏ. Kế thừa nghiên cứu của Berger (2002), Hutchison và Cox (2006) nghiên cứu lĩnh vực ngân hàng của Mỹ, nguồn Dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng Dự trữ Liên bang hàng quý báo cáo CALL trong hai giai đoạn: từ tháng 12/ 1982 - tháng 12/ 1989 và từ tháng 12/1996 đến tháng 12/ 2002. Giả thiết thứ nhất của nghiên cứu là: đòn bẩy tài chính có liên quan tích cực đến tỷ lệ ROE. . Nghiên cứu của Pratomo và Ismail (2006) đưa ra giả thuyết về chi phí của của 15 NH Hồi giáo ở Malaysia trong giai đoạn 1997-2004, theo đó ngân hàng có đòn bẩy cao có 7 xu hướng giảm chi phí đại lý. Pratomo và Ismail đặt hiệu quả lợi nhuận của ngân hàng là chỉ số giảm chi phí đại lý và tỷ lệ VCSH của một ngân hàng như một chỉ số về đòn bẩy. Pratomo và Ismail đã kiểm tra sự liên kết của hiệu quả lợi nhuận được đo lường bằng ROE và đòn bẩy tài chính. Cụ thể, đòn bẩy tài chính có tác động tương hỗ (+) đến hiệu quả tài chính của ngân hàng. Hoffmann (2011) Sau khi phân tích lợi nhuận của 11777 ngân hàng Mỹ, nghiên cứu này tìm cách kiểm tra các yếu tố quyết định lợi nhuận của các ngân hàng Mỹ trong giai đoạn 1995-2007, với tổng số 108.439 quan sát ngân hàng trong các năm. Các phát hiện thực nghiệm ghi lại mối liên hệ tiêu cực giữa tỷ lệ vốn và khả năng sinh lời, hỗ trợ quan điểm cho rằng các ngân hàng đang hoạt động quá thận trọng và bỏ qua các cơ hội giao dịch có khả năng sinh lợi. Nghiên cứu của (Saeed, 2013) trong đó đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến hiệu suất của các ngân hàng tại Pakistan trong giai đoạn (2007-2011) đã phát hiện một mối quan hệ tương hỗ giữa các yếu tố quyết định cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng. 1.1.2. Quan điểm về ảnh hưởng tiêu cực của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Các nghiên cứu theo hướng tiếp cận này chủ yếu dựa trên cơ sở lý thuyết trật tự phân hạng và kết hợp với các giới hạn của lý thuyết người đại diện cho rằng khi đòn bẩy tài chính cao hơn sẽ làm dòng tiền tự do bị giới hạn mặt khác sẽ làm các nhà quản lý gia tăng việc e ngại rủi ro, cuối cùng các nhà quản trị sẽ quyết định từ bỏ các dự án rủi ro cao tuy khả năng sinh lời cao, vì thế đòn bẩy tài chính cao nhưng hiệu quả hoạt động không cao do các dự án có dòng tiền thuần dương lớn đã bị từ bỏ. Mặt khác, khi đòn bẩy tài chính cao các chủ nợ được xem như là có rủi ro cao hơn các cổ đông, khi đó họ yêu cầu các nhà quản trị phải cắt giảm chi phí cũng như từ bỏ những dự án có rủi ro cao và lúc này đòn bẩy tài chính cao dẫn đến việc hiệu quả hoạt động suy giảm trong dài hạn. Trong số các nghiên cứu mà tác giả có thể khảo sát về tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại thì phần lớn các nghiên cứu đề cập đến mối quan hệ ngược chiều này. Berger (1995) nghiên cứu cho các ngân hàng Mỹ từ năm 1983-1989 kết luận rằng có sự tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ lệ tài sản vốn (CAR, tỷ lệ nghịch của đòn bẩy). Demirguc và Huizinga (2000), nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tác giả dùng số liệu 80 quốc gia trong 8 năm (1990-1997) Kết quả nghiên cứu này tuy cho thấy quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng càng lớn thì hiệu quả 8 hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng cao nhưng quan sát này chỉ thấy được ở những quốc gia có hệ thống tài chính kém phát triển. Hortlund (2005), kết quả NC cuối cùng cho thấy tồn tại mối quan hệ tích cực giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (hay là tỷ lệ đòn bầy và ROE có mối tương quan nghịch) trong giai đoạn 1870-1980 (với ý nghĩa này, nghiên cứu này hỗ trợ các kết quả trước đó của Berger, 1995 và Demirgüç-Kunt & Huizinga, 2000), nhưng trong những năm 1980 - 1990 thì mối quan hệ này không thật mạnh mẽ và tác giả cho rằng về lâu dài, mối quan hệ tích cực giữa đòn bẩy và lợi nhuận trong ngân hàng cần được xác nhận lại. Bach (2006) nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và khả năng sinh lợi của các ngân hàng Croatia các dữ liệu về hoạt động kinh doanh của 30 NH có số liệu đầy đủ từ năm 1999 đến năm 2003 đã được tập hợp..Kết quả thực nghiệm của mô hình hồi quy cho thấy trong các kỳ quan sát năm 1999 cho đến năm 2003 lợi nhuận các NH Croatia phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm cụ thể cho từng NH. ROAA đang tích cực liên quan đến vốn /tài sản và tài sản không sinh lợi /tổng tài sản. ROAE tích cực liên quan đến tài sản không sinh lợi / Tổng tài sản Trong một nghiên cứu thực nghiệm khác, Gropp và Heider (2009) phân tích trên 200 ngân hàng ở Mỹ và EU thông qua giai đoạn 1991-2004 và lập luận rằng cấu trúc vốn của các ngân hàng khác với các công ty tài chính khác, vì tiền gửi thường không sẵn có cho các công ty. Đối với các DN, khoản tiền gửi có thể được xem như là khoản nợ ngắn hạn, và các khoản tiền gửi không phải là khoản nợ dài hạn.. Mở rộng kết quả nghiên cứu của Berger (1995), Osborne, Fuertes và Milne (2011) nghiên cứu về các ngân hàng Mỹ mẫu nghiên cứu bao gồm 15.000 ngân hàng vào đầu giai đoạn mẫu vào năm 1977, giảm xuống dưới 11.000 vào năm 1995 và khoảng 7000 vào năm 2010. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã xem xét lại hiệu quả của vốn đối với khả năng sinh lợi của các ngân hàng Mỹ trong giai đoạn 1977-2010 để đánh giá xem mối quan hệ có khác nhau giữa các ngân hàng hay không, và liệu mối quan hệ có thay đổi theo thời gian hay không Phân tích thấy rằng mối quan hệ lâu dài giữa các tỷ lệ vốn và ROA luôn tích cực, 1.1.3. Trường phái thứ ba: cấu trúc tài chính độc lập với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Ngo (2006) đã tiến hành một nghiên cứu với mẫu là 2500 ngân hàng lớn nhất (theo tổng tài sản) ở Mỹ. Ông không tìm thấy mối quan hệ có hệ thống giữa vốn và lợi nhuận trong ngân hàng. 1.2. Khoảng trống nghiên cứu Qua phần tổng quan trên tác giả nhận thấy 9 - Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu về cấu trúc vốn tác động đến hiệu quả hoạt động thường nghiên cứu cấu trúc vốn bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ, các tác giả đều sử dụng các biến đại diện cho cấu trúc vốn là hệ số nợ (ngắn hạn, dài hạn), đòn bẩy tài chính (tổng nợ/ tổng tài sản), tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, với đặc thù cấu trúc vốn của ngành ngân hàng (không phân chia các khoản nợ phải trả theo thời hạn thanh toán) nên không thể nghiên cứu tách bạch hệ số nợ ngắn hạn và dài hạn. Thêm nữa các nghiên cứu trên thế giới chưa đề cập đến mối quan hệ giữa cấu trúc vốn của các ngân hàng thương mại trong mối quan hệ với tài sản, đặc biệt là với phần tổng dư nợ cho vay của các ngân hàng (Total Loans), vì cho vay là hoạt động cơ bản và đem lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM. - Biến đại diện cho hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại là ROA, ROE chiều tác động của các biến thuộc cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động chưa đồng nhất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự phát triển của nền kinh tế mối nước trong từng giai đoạn, đặc thù từng quốc gia nghiên cứu... - Các biến kiểm soát trong nghiên cứu của các tác giả là rất đa dạng: từ các chỉ số vi mô như: quy mô ngân hàng, tỷ số tiền gửi thị trường, cho vay, đầu tư chứng khoán, nhóm chỉ số chi phí lãi suất, chỉ số chia sẻ thị trường, tuổi của ngân hàng, tỷ lệ vốn hóa thị trường, tỷ lệ nợ xấu, đến các chỉ số vĩ mô: GNP, GDP, thị phần, lạm phát... chiều tác động của các biến này đến hiệu quả hoạt động của các NHTM chưa thống nhất tùy thuộc vào đặc thù của từng nước. Hạn chế trong các nghiên cứu trước đây khi nghiên cứu về tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại chưa đưa được biến đặc trưng của ngành vào nghiên cứu vì vậy kết quả ước lượng vẫn còn hạn chế và khác biệt giữa các nghiên cứu đặc thù riêng của từng quốc gia. - Các nghiên cứu chỉ ra tính đa hướng trong tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM, chiều tác động không đồng nhất: trong cùng một nghiên cứu nhưng ở các giai đoạn khác nhau cũng cho thấy sự khác biệt giữa các kết quả nghiên cứu. - Tại Việt Nam, có các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính, các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các NHTM còn các nghiên cứu về sự tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động chủ yếu cho các ngành nghề khác, chưa có nghiên cứu nào về lĩnh vực này trong ngành ngân hàng. Đó chính là lý do để tác giả sẽ nghiên cứu tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam. - Về thời gian nghiên cứu, tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng liên quan đến mảng cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động trong khoảng thời gian dài nhất là từ giai đoạn khủng hoảng tài chính của nền kinh tế, nghiên cứu này của tác giả thời gian sẽ kéo dài từ năm 2008 đến năm 2016 10 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1.Cấu trúc tài chính trong các NHTM 2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các NHTM ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính Quan niệm về ngân hàng thương mại : Có nhiều khái niệm khác nhau về ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng nhìn chung các nhà kinh tế thống nhất rằng “NHTM là một định chế tài chính trung gian cung cấp các dịch vụ tài chính bao gồm nhận gửi và cho vay bằng tiền, thanh toán và các dịch vụ tài chính khác” (Frederick S. Mishkin, 1992) . 2.1.2. Cấu trúc tài chính NHTM Khái quát về cấu trúc tài chính:Có nhiều quan niệm khác nhau về mặt phạm vi nghiên cứu đối với cấu trúc tài chính (Financial Structure): Thứ nhất: Các nhà nghiên cứu cho rằng cấu trúc tài chính chính là cấu trúc vốn là cấu trúc giữa VCSH và nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn của DN. Hay “ Cấu trúc tài chính của DN là sự kết hợp giữa việc sử dụng vốn nợ và VCSH theo một tỷ lệ nhất định để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN ”(Theo Stephen A.Ross W. Westerfield và Bradford D. Jordan, 2003; Dare và Sola, 2010; Đoàn Ngọc Phi Anh, 2010; Foyeke và cộng sự, 2016). Thứ hai: Các nhà nghiên cứu cho rằng“Cấu trúc tài chính (financial structure) của một doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn hạn cộng với nợ trung, dài hạn, cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho quyết định đầu tư ở một DN” (Macguigan và cộng sự, 2006; Cameron and Trivedi, 2010; Trần Ngọc Thơ, 2010) Thứ ba: cho rằng khi nghiên cứu và xem xét cấu trúc tài chính cần phải nghiên cứu dưới cả hai góc độ: góc độ thứ nhất đó là cấu trúc vốn của DN và thứ hai đó là cấu trúc vốn xét trong mối liên hệ với cấu trúc tài sản của DN (Nguyễn Văn Công, 2010; Nguyễn Năng Phúc, 2011; Phạm Thị Thủy và Nguyễn Thị Lan Anh, 2012). Như vậy, theo quan điểm thứ nhất thì cấu trúc tài chính chỉ xem xét trong phạm vi cấu trúc vốn , còn quan điểm thứ hai xem xét cấu trúc vốn ở phạm vi rộng hơn trong cả ngắn hạn và dài hạn. Còn ở quan điểm thứ 3 ngoài việc xem xét cấu trúc tài chính bao gồm cấu trúc vốn như hai quan điểm trên còn nghiên cứu cả cấu trúc tài sản và mối liên hệ giữa cấu trúc vốn và cấu trúc tài sản. Theo tác giả cấu trúc tài chính (Financial Structure) là cấu trúc nguồn vốn (Capital Structure) trong doanh nghiệp, ngân hàng thương mại và cấu trúc này bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được dùng để tài trợ cho các quyết định đầu tư ở một doanh nghiệp hay một ngân hàng. 11 2.1.2.1.Cấu trúc nguồn vốn: Cấu trúc nguồn vốn (còn gọi là cơ cấu vốn) đề cập đến mối quan hệ kết hợp giữa các nguồn tài trợ khác nhau trong DN và thường là nhấn mạnh đến sự kết hợp giữa nợ phải trả và VCSH (Vũ Duy Hào và các tác giả, 1997; Nguyễn Minh Kiều, 2006; Brealey và các tác giả, 2008; Brigham và Houston, 2009) Hay nói các khác: cấu trúc nguồn vốn là các chỉ tiêu đo lường tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của các DN, NHTM. Nguồn vốn của các DN như đã nêu trên bao gồm nhiều nguồn tài trợ khác nhau nhưng chủ yếu quy về hai nguồn chính là VCSH và các khoản nợ phải trả. Vì vậy, trong phạm vi luận án này tác giả nghiên cứu và xem xét cấu trúc tài chính của NHTM dưới góc độ là cấu trúc nguồn vốn bao gồm các khoản nợ phải trả (Các khoản nợ chính phủ và NHNN; Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác; Tiền gửi của khách hàng; Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính khác; Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư,cho vay TCTD chịu rủi ro; Phát hành giấy tờ có giá; Các khoản nợ khác) và vốn chủ sở hữu. 2.1.2.2. Các chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản (Equity to Total Asset): Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản bằng vốn chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu càng cao các ngân hàng càng có khả năng tự chủ về tài chính và mức độ rủi ro của các ngân hàng càng thấp. Chỉ tiêu này được tính toán như sau: EQA = Tổng vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu/tổng nợ(Equity to liabilities): Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng VCSH mà các NHTM có chiếm tỷ lệ bao nhiêu so với tổng số nợ của các NHTM, hay có thể nói lên việc một đồng nợ của ngân hàng được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng VCSH. Chỉ tiêu này được tính toán như sau: EQD = Tổng vốn chủ sở hữu /Tổng nợ Vốn chủ sở hữu/tổng các khoản dư nợ cho vay (Equity to Total Loans): Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ của VCSH so với tổng số tiền mà các ngân hàng đem cho vay. Cho vay là nguồn thu lớn nhất của bất kỳ một NHTM nào vì thế tỷ lệ VCSH /Tổng cho vay sẽ chỉ ra việc VCSH đã được các ngân hàng đẩy ra như một khoản vay như thế nào. Hơn nữa, tỷ lệ này cũng nhằm cho biết mức độ cẩn thận của các ngân hàng trong việc cho vay. Chỉ tiêu này được tính toán như sau: EQL= Tổng vốn chủ sở hữu /Tổng dư nợ cho vay 12 Vốn chủ sở hữu/tổng tiền gửi của khách và tài trợ ngắn hạn(equity to customer deposit and Short term funding): EQS = Tổng vốn chủ sở hữu /Tổng tiền gửi của khách và tài trợ ngắn hạn 2.2. Hiệu quả hoạt động và tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động của các NHTM 2.2.1. Quan niệm về hiệu quả hoạt động(HQHĐ) của các NHTM Từ phân tích trên và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, quan điểm của tác giả về HQHĐ của các NHTM như sau: HQHĐ của NHTM là phạm trù kinh tế phản ánh lợi ích thu được từ các hoạt động kinh doanh của các NHTM xem xét trong mối quan hệ giữa kết quả thu được với tiềm lực của các NHTM đó là tài sản,vốn chủ sở hữu, vốn vay, các nguồn tài trợ khác... để đạt được mục tiêu kinh doanh của ngân hàng. Nhưng trên thực tế trên thị trường Việt Nam những chỉ tiêu tài chính đáng tin cậy thường có trong cácbáo cáo tài chính được kiểm toán phổ biến hơn nhiều các dữ liệu khác về thị trường,về chất lượng sản phẩm/ dịch vụ, về mức độ hài lòng và lực lượng lao độngDo đó, quan điểm về hiệu quả mà tác giả sử dụng trong luận án để đánh giá hiệu quả hoạt động của các NHTM là dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tài chính. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của NHTM Nhóm chỉ số thể hiện khả năng sinh lợi Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets): ROA = Thu nhập ròng dành cho cổ đông thường / Tổng tài sản Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu(Return on common equity): Đây là chỉ số thể hiện khả năng sinh lời là của ngân hàng, đây là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. ROE = Thu nhập ròng dành cho cổ đông thường / Vốn cổ phần thường Nhóm chỉ số về giá trị thị trường Tỷ số hệ số giá trên thu nhập (P/E): P/E= Giá thị trường một cổ phiếu/ Thu nhập một cổ phiếu Chỉ số giá trị thị trƣờng trên giá trị sổ sách (Tobin, s Q) Tobin , s Q = ( Giá thị trường VCSH+ Nợ phải trả)/Tổng tài sản 2.2.2. Tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt động của các NHTM 2.2.2.1. Lý thuyết cấu trúc vốn Lý thuyết M & M: Modigliani và Miller(1958) cung cấp các lý thuyết giải thích về cấu trúc vốn và giá trị của các công ty trong giả định điều kiện thị trường vốn hoàn hảo. Nó được giả định rằng trong điều kiện không có chi phí phá sản, thị trường vốn không biến 13 động và không có thuế, giá trị của công ty là độc lập với cấu trúc vốn. Tuy nhiên, khi thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí vốn tồn tại, giá trị thị trường của các công ty đang tích cực liên quan đến các khoản nợ dài hạn được sử dụng trong cấu trúc vốn của họ (Modigliani và Miller, 1963). Lý thuyết đánh đổi (Trade- off Theory: Nội dụng của lý thuyết đánh đổi là: Giá trị của công ty có vay nợ (VL) bằng giá trị công ty không vay nợ (VU )cộng với hiện giá của lá chắn thuế(T.B) trừ đi chi phí khánh kiệt tài chính: Lý thuyết Trật tự phân hạng (Pecking Order Theory): Lý thuyết trật tự phân hạng về cấu trúc vốn được đưa ra lần đầu bởi Donaldson năm 1961 và được chỉnh sửa bởi C. Myers và Majluf Năm 1984. Lý thuyết trật tự phân hạng không đề cập đến việc xác định có hay không có một cấu trúc vốn tối ưu cho DN mà đề xuất thứ tự ưu tiên lựa chọn các nguồn tài trợ. Lý thuyết này cho rằng khi một công ty cần một nguồn vốn để đầu tư vào tài chính, họ ưu tiên nguồn lực đầu tiên của họ như là tài chính nội bộ, sau đó phát hành nợ, và cuối cùng phát hành cổ phiếu. Nếu tài chính nội bộ không đủ, họ sẽ phát hành trái phiếu nợ, và khi nợ đã cạn kiệt, họ sẽ phát hành cổ phần. 2.2.2.2. Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Thứ nhất : Tác động tích cực của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt độngcủa các NHTM Thứ hai : Tác động tiêu cực của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM 14 CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Giả thuyết nghiên cứu H1: Cấu trúc vốn có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTMVN H2: Tỷ lệ chi phí trên thu nhập có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTMVN H3: Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động tác động tiêu cực đến HQHĐ của các NHTMVN H4: Tốc độ tăng trưởng của tài sản tác động tích cực đến HQHĐ của các NHTMVN H5: Tổng số tiền gửi tác động tiêu cực đến HQHĐ của các NHTMVN H6: Thu nhập từ lãi biên tác động tích cực đến HQHĐ của các NHTMVN H7: Tỷ lệ nợ xấu tác động tiêu cực đến HQHĐ của các NHTMVN 3.2.Mô hình nghiên cứu và các biến đề xuất Hiệu Quả hoạt động ROA ROE NIM CIN GROWTH NPLs CDE Cấu trúc Tài Chính EQA EQL EQD EQS LTD 15 Bảng 3. 1 Phƣơng trình hồi quy Phương trình Biến độc lập Biến phụ thuộc Biến kiểm soát ROA= β0 + β1x EQA + β2 x EQD + β3 x EQL + β4 x EQS + β5 x CIN+ β6 x LTD + β7 x GROWTH + β8 x CDE + β9 x NIM +β10 x NPL ROA EQA EQD EQL EQS CIN LTD GROWTH CDE NIM NPL ROE= β0 + β1x EQA + β2 x EQD + β3 x EQL + β4 x EQS + β5 x CIN + β6 x LTD+ β7 x GROWTH + β8 x CDE + β9 x NIM +β10 x NPL ROE EQA EQD EQL EQS CIN LTD GROWTH CDE NIM NPL Nguồn: tác giả 3.3. Nguồn dữ liệu và phƣơng pháp thu thập dữ liệu 3.3.1. Nguồn dữ liệu nghiên cứu: Thu thập dữ liệu: nguồn dữ liệu thu thập được từ báo cáo thường niên của NHNNVN tính đến ngày 31/12/2006 có tổng 35 NHTM trong đó bao gồm 7 NHTMNN (kể cả 3 NHTM nhà nước mua lại 0 đồng), 28 NHTMCP và 2 NHTMLD. Nhưng do một vài NH mới thành lập, mới sát nhập, mới được mua lại... nên số liệu tác giả thu thập được không đầy đủ, chưa có độ chính xác cao và chưa đủ độ tin cậy nên tác giả đã loại trừ khỏi NC của mình. Vì thế mẫu nghiên cứu của luận án bao gồm 19 NHTM bao gồm các NHTMNN và các NHTMCP không bao gồm các NHTMLD. Tất cả các ngân hàng này được đưa vào mô hình nghiên cứu để đánh giá tác động của cấu trúc vốn đến HQHĐ của các NHTM bởi các lý do sau: Dữ liệu về các biến trong mô hình nghiên cứu được thu thập là số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán của các NHTM nghiên cứu, NHNN Việt Nam và các website của các cơ quan NNVN. Với 19 NHTM trong chuỗi thời gian là 9 năm từ 2008-2016 đã tạo được bảng dữ liệu và dữ liệu chéo theo chuỗi thời gian bao gồm 171 quan sát. Xử lý dữ liệu: từ các số liệu thứ cấp thu thập được tác giả nhập vào phần mềm excel để tính được các biến của mô hình nghiên cứu sau đó dữ liệu được xử lý trên phần mềm Stata theo phương pháp hồi quy dữ liệu mảng. 3.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: Cùng với việc phân tích so sánh đối chiếu và thống kê mô tả nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy ước lượng mức độ tác động của các yếu tố giải thích đến biến phụ thuộc trong mô hình hồi quy đề xuất. Nghiên 16 cứu sử dụng phần mềm STATA trong phân tích dữ liệu. Trước hết nghiên cứu sẽ thực hiện ước lượng sử dụng mô hình tác động ngẫu nhiên -REM (random effecst model) hoặc mô hình tác động cố định FEM (fixed effects model). Sau đó tác giả tiến hành tiếp tục thực hiện kiểm định Hausman để tìm ra mô hình phù hợp với dữ liệu nghiên cứu của tác giả. Các kết quả gợi ý rằng các tác động ngẫu nhiên REM là phù hợp hơn cho nghiên cứu ROA và các tác động cố định FEM phù hợp cho nghiên cứu ROE. Sau khi tìm ra mô hình phù hợp bằng Hausman test, tác giả tiến hành các kiểm định tính vững của mô hình: (1) kiểm định tự tương quan; (2) kiểm định phương sai thay đổi; (3) kiểm định đa cộng tuyến. Sử dụng hiệu chỉnh robust để tính toán lại các sai số chuẩn trong trường hợp kiểm định cho biết mô hình gặp vấn đề phương sai thay đổi hoặc tự tương quan. Các kết quả thống kê qua các phương pháp ước lượng đều được tổng hợp lại để tiện đối chiếu và so sánh. CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 4.1. Khái quát về hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 4.1.1.Sự ra đời và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam Bảng 4.1: Số lƣợng ngân hàng ở Việt Nam (2008-2016) 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 NHTMNN 5 5 5 5 5 5 5 7 7 NHTMCP 34 37 37 35 35 33 28 28 28 NHTMLD 5 5 5 4 4 4 4 3 2 CNNHNN 41 45 48 50 50 53 47 50 51 85 92 96 94 94 95 84 88 88 Nguồn: báo cáo thường niên NHNNVN 2008-2016 4.1.2. Quy mô tăng trưởng của hệ thống NHTM Việt Nam Bảng 4.2: Quy mô và tốc độ tăng trƣởng tài sản hệ thống NHTMVN (Đơn vị tính: nghìn tỷ đồng) HT NH 2012 2013 2014 2015 2016 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % NHTMNN 2.201 11,8 2.504 13,7 2.876 14,8 3.303 16,5 3.861 16,8 NHTMCP 2.159 -4,5 2.463 14 2780 13,1 2.928 8,9 3.422 16.8 NHTMLD 555 1,6 704 26,8 701,9 -0,4 755,5 7,6 828 9,63 TỔNG 4.915 2,5 5.671 13,1 6.358 12,2 6.987 12,3 8.111 16,1 Nguồn: tính toán của tác giả 17 4.2. Phân tích thực trạng cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam 4.2.1.Thực trạng cấu trúc tài chính các NHTM Việt Nam Bảng 4.1: Quy mô tổng tài sản và VCSH của nhóm 19 NHTM nghiên cứu 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tổng TS (nghìn tỷ) 1.530 2.017 2.763 3.345 3.513 3.896 4.461 4.388 5.178 (%)Tăng trưởng 31,8 36,9 21,06 5,05 10,9 14,5 -1,64 18 VCSH (nghìn tỷ 115,2 141,1 189,7 231,3 270,4 307,9 320,5 360,4 383,8 (%)Tăng trưởng 22,5 34,4 21,9 16,9 13,9 4,09 12,4 6,5 Nguồn: tính toán của tác giả. 4.3.1.2. Phân tích các chỉ tiêu biểu thị cấu trúc nguồn vốn Bảng 4.2: Thống kê mô tả tỷ lệ EQA, EQD, EQL, EQS giai đoạn 2008-2016 Chỉ tiêu EQA EQD EQL EQS Trung bình 9,5191 11,122 22,607 11,869 Nhỏ nhất 4,13 4,35 5,49 4,61 Lớn nhất 46,25 86,03 370,72 90,68 Độ lệch chuẩn 5,6907 9,4238 30,786 9,7912 Nguồn: tác giả xử lý bằng Stata . Thống kê mô tả tỷ lệ EQA , EQD, bình quân ở bảng 4.13 cho thấy các NHTM duy trì cấu trúc vốn nghiêng về sử dụng nợ thể hiện qua giá trị trung bình của mẫu nghiên cứu là tỷ lệ VCSH chiếm trong tổng tài sản chỉ là 9,5191%, và tỷ lệ VCSH chiếm trong tổng nợ là 11,122%. Điều này có nghĩa là trong 100 đồng tổng tài sản của NH thì chỉ có 9,51 đồng là từ vốn chủ sở hữu, và trong 100 đồng tiền nợ của ngân hàng thì chỉ có 11,12 đồng VCSH. Cấu trúc vốn có nhiều nợ tạo ra cơ hội gia tăng lợi nhuận dành cho chủ sở hữu nếu việc sử dụng nợ có hiệu quả, bởi vì khoản tiết kiệm thuế được hưởng từ việc sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn thấp; nhưng đó ngược lại đó cũng là thách thức đối với sự an toàn của các NHTM và mối đe dọa lớn đối với khả năng tạo lợi nhuận dành chochủ sở hữu nếu như việc sử dụng kém hiệu quả. 18 4.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động các NHTM Việt Nam Bảng 4.3:Thống kê mô tả hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam nghiên cứu (2008 – 2016) Tên biến Giá trị Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị Nhỏ nhất Giá trị Lớn nhất ROA 0,9985 1,0154 -5,99 7,94 ROE 10,63169 8,729012 -56,33 32,14 Nguồn: tác giả xử lý bằng Stata. 4.3. Phân tích tác động của cấu trúc tài chính đến hiệu quả hoạt đông các NHTM Việt Nam 4.3.1.Thống kê mô tả dữ liệu Thống kê mô tả các biến nghiên cứu khái quát bằng các chỉ số thống kê như số quan sát số trung bình, số lớn nhất- nhỏ nhất, độ lệch chuẩn như bảng 4.4 sau: Bảng 4.4: Mô tả các biến nghiên cứu Tên biến Trung bình Độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất ROA 0,9985 1,0154 -5,99 7,94 ROE 10,63169 8,729012 -56,33 32,14 NIM 3,452 1,3487 0,85 9,75 CIN 49,432 13,684 25,17 93,14 EQA 9,5191 5,6907 4,13 46,25 EQL 22,607 30,786 5,49 370,72 EQS 11,869 9,7912 4,61 90,68 EQD 11,122 9,4238 4,35 86,03 GROWTH 35,492 76,967 -39,24 779 NPL 2,3632 1,6308 0,02 9 LTD 84,136 23,437 23,51 252 CDE 131.251,3 164.480,8 117.1 866.004 Nguồn: tác giả xử lý bằng Stata. 19 4.3.3.Lựa chọn mô hình hồi quy 4.3.3.1. Kiểm tra đa cộng tuyến 4.3.3.2. Kết quả ước lượng và kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM VN Phân tích cho ROA Bảng 4.5:Tổng hợp các kết quả mô hình hồi quy biến phụ thuộc ROA VARIABLES ROA ROA ROA ROA NIM 0,149*** 0,168*** 0,149*** 0,149*** -0,0373 -0,0372 -0,0376 -0,0374 CIN -0,0249*** -0,0248*** -0,0247*** -0,0250*** -0,00329 -0,00328 -0,00332 -0,00329 GROWTH 0,00141*** 0,00128*** 0,00137*** 0,00138*** -0,00044 -0,00043 -0,00044 -0,00044 NPL -0,0165 -0,0178 -0,016 -0,0174 -0,0234 -0,0235 -0,0236 -0,0235 CDE -0,720* -0,61* -0,786** -0,767** -0,39 -0,396 -0,388 -0,387 EQA 0,0426*** -0,0105 EQL 0,0140*** -0,00346 EQS 0,0285*** -0,00747 EQD 0,0305*** -0,00768 Constant 1,496*** 1,523*** 1,567*** 1,582*** -0,277 -0,274 -0,274 -0,269 Observations 119 119 119 119 Number of i 19 19 19 19 Standard errors in parentheses *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 Nguồn: tác giả xử lý bằng Stata 20 4.3.2.2 Phân tích cho ROE Bảng 4.6: Tổng hợp các kết quả mô hình hồi quy cho biến phụ thuộc ROE VARIABLES ROE ROE ROE ROE NIM 0,118 0,163 0,109 0,101 -0,283 -0,333 -0,298 -0,283 CIN -0,297*** -0,291*** -0,295*** -0,298*** -0,0149 -0,0186 -0,0151 -0,0151 GROWTH 0,0110*** 0,00981*** 0,0108*** 0,0107*** -0,00236 -0,00174 -0,00243 -0,0024 NPL 0,118 0,115 0,126 0,113 -0,377 -0,412 -0,384 -0,377 CDE -18,45*** -16,87*** -18,16*** -18,38*** -2,256 -2,227 -2,189 -2,178 EQA 0,381*** -0,119 EQL 0,159*** -0,0462 EQS 0,270** -0,0939 EQD 0,278*** -0,0948 Constant 24,46*** 24,02*** 24,82*** 25,19*** -1,972 -1,876 -2,015 -1,876 Observations 119 119 119 119 Number of groups 19 19 19 19 Standard errors in parentheses *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 Nguồn: tác giả xử lý bằng Stata 4.4. Kết quả phân tích 4.4.1. Tổng hợp kết quả Từ các kết quả ở bảng 4.25 và 4.29 tác giả tổng hợp được chiều tác động của các biến cấu trúc nguồn vốnvà các biến kiểm soát đến hieeujj quả hoạt động của các NHTM Việt Nam 21 Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả Biến độc lập Giả thuyết Biến phụ thuộc Mức độ phù hợp với kết quả NC ROA ROE EQA + + + Đúng EQD + + + Đúng EQL + + + Đúng EQS + + + Đúng CIN - - - Đúng LTD - K K Sai GROWTH + + + Đúng CDE - - - Đúng NIM + + K Đúng một phần NPL - K K Sai Chú thích: “+” Tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê “-” Tác động ngược chiều và có ý nghĩa thống kê “K”: không có tác đông Nguồn: tác giả 4.4.2. Tóm tắt các kết quả đạt được: -Thứ nhất: việc lựa chọn mô hình tác động cố định (FEM) là phù hợp để nghiên cứu các nhân tố thuộc cấu trúc vốn đến chỉ tiêu ROE và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) là phù hợp để nghiên cứu các nhân tố thuộc cấu trúc vốn đến chỉ tiêu ROA. Kết quả cụ thể là trong bốn biến độc lập và năm biến kiểm soát đưa vào mô hình ROA thì cả bốn biến độc lập và bốn biến kiểm soát đều có tác động và có ý nghĩa thống kê. Đối với mô hình nghiên cứu ROE thì cả bốn biến cấu trúc vốn là EQA, EQL, EQS, EQD cũng đều có tác động cùng chiều, năm biến kiểm soát thì có một biến tốc độ tăng trưởng tài sản (GROWTH) có tác động cùng chiều còn hai biến tỷ lệ CP/TN (CIN) và quy mô tổng tiền gửi của khách hàng(CDE) có tác động ngược chiều, còn biến tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) không có tác động. - Thứ hai: bốn biến thuộc cấu trúc nguồn vốn là EQA, EQL, EQS, EQD đều có tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê đến hai chỉ tiêu phản ánh HQHĐ : điều này 22 cho giả thuyết về tác động của các biến thuộc cấu trúc nguồn vốn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam là tác động tích cực của tác giả đã được khẳng định, kết quả này cũng phù hợp với cách tiếp cận của các nghiên cứu trên thế giới cho rằng mối quan hệ này được giải thích bằng lý thuyết trật tự phân hạng về chiều tác động của cấu trúc vốn đến HQHĐ, nhưng cũng cho thấy điểm khác biệt với các nghiên cứu khác đó là nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn khá dài, trong giai đoạn này nền kinh tế của Việt Nam trải qua cả quá trình bao gồm: suy thoái, phục hồi và bước đầu tăng trưởng, trong giai đoạn này nền kinh tế Việt nam tuy có khó khăn nhưng không hề hỗn loạn và mất kiểm soát,Việt Nam là một nước có hệ thống tài chính ổn định và tương đối phát triển, các ngân hàng trong nhóm nghiên cứu đa dạng về quy mô, và kết quả nghiên cứu ổn định với vấn đề về dữ liệu. - Thứ ba: Đối với biến kiểm soát tốc độ tăng trưởng của tài sản (Growth) có tác động cùng chiều với cả ROA và ROE, mối tương quan dương này cho thấy các NHTM Việt Nam càng có tốc độ tăng trưởng tài sản càng cao hay quy mô ngân hàng càng lớn thì HQHĐ càng tăng. - Thứ tư: Biến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), đây chính là biến tác giả đưa thêm vào mô hình nghiên cứu và biến này chỉ giải thích được mối quan hệ đến ROA: NIM có tác động cùng chiều với ROA, nhưng không có tác động đối với ROE, điều này giải thích mối quan hệ tương hỗ giữa NIM và ROA: khi NIM tăng đồng nghĩa ROA cũng tăng và ngược lại. Còn NIM không có ảnh hưởng trực tiếp đến ROE; -Thứ năm: biến kiểm soát tổng tiền gửi của khách hàng (custom deposit: CDE) có tác động ngược chiều với cả ROA và ROE điều này có thể giải thích bằng lý thuyết tài chính doanh nghiệp như sau: thông thường khi các tổ chức kinh tế nói chung sử dụng nợ để tài trợ cho các HĐKD của mình với mong muốn đầu tiên là mở rộng được quy mô tổng nguồn vốn, lý do nữa là việc sử dụng nợ sẽ làm cho các tổ chức được hưởng lợi ích từ khoản “tiết kiệm thuế” do chi phí sử dụng nợ là chi phí trước thuế, nhưng khi sử dụng nợ quá nhiều dẫn đến việc chi phí trả cho việc sử dụng nguồn vốn này vượt quá cả lợi ích thu được từ khoản “tiết kiệm thuế” – lúc đó thì tác dụng “lá chắn thuế” của nợ hoàn toàn không đem lại hiệu quả cho các tổ chức kinh tế nữa. Ở đây, đối với các NHTM Việt Nam nghiên cứu việc quy mô tiền gửi tăng dẫn đến chi phí trả lãi quá nhiều làm tăng tổng chi phí hoạt động của các NHTM Việt Nam, kéo gần hơn khoảng cách giữa tổng chi phí và tổng doanh thu hay nói cách khác làm cho tốc độ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc độ tăng của tổng tài sản làm cho ROA giảm, khi ROA giảm mặc dù hệ số nhân VCSH tăng nhưng tốc độ tăng không bù lại được tốc độ giảm của ROA nên kéo theo ROE cũng giảm, và khi CDE tăng cũng làm cho tỷ lệ an toàn vốn giảm đi. Trong các nghiên cứu trước đây chỉ có Pastory, Marobhe và Kaaya (2013) nghiên cứu về chỉ tiêu Ln (CDE), nhưng trong nghiên cứu của mình các tác giả lại không tìm ra mối quan hệ giữa CDE và các biến phụ thuộc ROA, ROE. 23 -Thứ sáu : Biến kiểm soát tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIN) có tác động ngược chiều với cả ROA và ROE nghĩa là khi chi phí càng tăng nếu doanh thu không tăng thì khoảng cách giữa chi phí và doanh thu càng hẹp dẫn đến thu nhập càng kém tác động trực tiếp đến các chỉ tiêu hiệu quả ROA và ROE, hoặc khi chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của thu nhập thì tỷ lệ CIN cũng sẽ giảm làm ROA và ROE cũng giảm. CHƢƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 5.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 5.2.Một số giải pháp cho các NHTM Việt Nam 5.2.1.Về quan điểm chung: Thứ nhất là nhận thức đầy đủ về sự cần thiết phải thay đổi cấu trúc tài chính cho phù hợp xu thế phát triển sắp tới: Thứ hai là thiết lập được cấu trúc tài chính phù hợp trong mối quan hệ chặt chẽ với các mục tiêu chiến lược của các NHTM về lợi nhuận, về phát triển thương hiệu, về mở rộng thị phần của NHTM cùng lúc đó cần cân nhắc đến mức độ rủi ro tài chính mà NH có thể chấp nhận trong điều kiện quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Thứ ba là để thiết lập được một phù hợp, các ngân hàng phải cụ thể hóa bằng các phương án khác nhau Thứ tư là khi đã thiết lập được một cấu trúc tài chính hoàn thiện phù hợp với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thì các ngân hàng phải có các chính sách cụ thể nhằm thực thi hiệu quả phương án cấu trúc tài chính này. 5.2.2.Một số giải pháp cụ thể Tăng quy mô vốn chủ sở hữu. Nâng cao uy tín của các ngân hàng thương mại thông qua đó tăng khả năng thu hút nguồn vốn. Xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý. 5.2.3.Các giải pháp khác 5.3.Khuyến nghị đối với chính phủ và NHNN 1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động ngân hàng,bảo đảm tính đồng bộ , nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc tế. 24 2. Điều hành linh hoạt và đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, bảo đảm kinh tế vĩ mô, trong đó điều hành lãi suất , tỷ giá phù hợp với diễn biến của kinh tế vĩ mô, tiền tệ trong nước và quốc tế. 3. Xây dựng một môi trường thuận lợi cho sự phát triển an toàn và bền vững của các ngân hàng thương mại Việt Nam: 4. Tập trung hoàn thiện và phát triển hệ thống thanh toán và dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ hiện đại gắn liền với đảm bảo an toàn an ninh mạng, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế: 5. Nâng cao chất lượng công tác phân tích dự báo, thống kê, công khai minh bạch hóa thông tin. 6. Chủ động, tích cực hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng. 5.4. Hạn chế của luận án và hƣớng nghiên cứu tiếp theo 5.4.1. Hạn chế của luận án - Trong luận án tác giả chỉ giới hạn thời gian nghiên cứu là giai đoạn 2008 – 2016, và trong giai đoạn này có một số ngân hàng cũng không thu thập được đầy đủ các dữ liệu do một vài lý do nên mẫu sử dụng trong mô hình là mẫu không cân bằng (unbalanced data). Bên cạnh đó đề tài chỉ nghiên cứu trên nhóm NHTM chứ không phải là toàn bộ HTNH ở Việt Nam nên cũng chỉ mang tính đại diện chứ chưa phản ánh được đầy đủ cho cả hệ thống. - Trong mô hình nghiên cứu tác giả cũng chỉ mới sử dụng chỉ tiêu ROA, ROE để đo lường hiệu quả hoạt động. 5.4.2. Gợi ý hướng nghiên cứu trong tương lai Thứ nhất, mở rộng cỡ mẫu nghiên cứu. Thứ hai, nghiên cứu các biện pháp cụ thể cho các gợi ý, đề xuất của luận án. Thứ ba, bổ sung thêm các phương pháp kiểm định hồi quy. KẾT LUẬN .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_tac_dong_cua_cau_truc_tai_chinh_toi_hieu_qua.pdf
Luận văn liên quan