Tóm tắt Luận án Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Nhóm kiến nghị đối với cấp trung ương gồm: 1) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách liên quan đến hoạt động FDI; 2) Xây dựng chiến lược FDI và qui hoạch thu hút FDI cho cả nước trong đó có vùng KTTĐBB; 3) Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; 4) Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành với các địa phương đối với thu hút FDI trong vùng KTTĐBB; 5) Cải cách hành chính trong lĩnh vực FDI.

pdf27 trang | Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 1702 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận án Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iới các vùng tự nhiên + Phân loại gồm: phân vùng kinh tế tổng hợp và kinh tế ngành. - Vùng KTTĐ: là một vùng lãnh thổ (gồm một số tỉnh), là bộ phận đặc thù của nền kinh tế quốc dân, có tính chuyên môn hóa cao kết hợp chặt chẽ với phát triển tổng hợp, cần thoả mãn một số yếu tố sau: Một là, phạm vi bao gồm nhiều tỉnh, thành phố có đặc điểm khá tương đồng nhau (về vị trí, điều kiện tự nhiên, tiềm năng, thế mạnh...). Số lượng và phạm vi có thể thay đổi theo thời gian. Hai là, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia và có khả năng tạo ra tốc độ phát triển nhanh. Ba là, có các điều kiện thuận lợi ở mức độ nhất định, đã tập trung tiềm lực kinh tế như: kết cấu hạ tầng, lao động kỹ thuật, các trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học, có vị thế hấp dẫn các nhà đầu tư,... Bốn là, có khả năng tạo tích luỹ đầu tư, có thể tạo nguồn thu ngân sách lớn, có khả năng hỗ trợ một phần cho các vùng khác khó khăn hơn. Năm là, có khả năng thu hút những ngành mới và các ngành then chốt, có tác động lan truyền sự phân bố các ngành trên các vùng xung quanh với chức năng là trung tâm của một lãnh thổ rộng lớn. - Thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐ: qua cách tiếp cận và lý giải trên, luận án cho rằng: Thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng KTTĐ là các hoạt động nhằm tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư của nhà ĐTNN vào vùng KTTĐ của nước sở tại, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, định hướng phát triển và CDCCKT của vùng đó. Hoạt động của vốn FDI có tác động tới quá trình CDCCKT và sự phát triển không chỉ đối với sự phát triển vùng KTTĐ, mà còn tác động lan tỏa đến các vùng khác. 2.1.2. Các hình thức đầu tƣ và thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 2.1.2.1. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài Có nhiều cách tiếp cận để phân loại như: theo bản chất; tính chất dòng vốn hay mục đích, động cơ để phân loại FDI. Mỗi hình thức FDI đều có những đặc điểm, ưu thế riêng. Do vậy, cần phải đa dạng hóa các hình thức FDI sao cho phù hợp với cơ cấu chung của nền kinh tế, quy hoạch phát triển lực lượng sản xuất của quốc gia, từng ngành, từng địa phương với mục tiêu là huy động một cách có hiệu quả nguồn vốn FDI. 2.1.2.2. Hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Một là, Hoàn thiện thể chế, xây dựng, công bố rộng rãi các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thu hút vốn FDI đã được phê duyệt. Có kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong triển khai dự án... Nội dung cần chú ý: 1) Tránh quan điểm sai lầm như coi nhẹ hoặc phủ nhận FDI; 2) Xử lý hài hòa quan điểm "mở cửa" và "che chắn": xuất phát từ mâu thuẫn giữa hai mục đích của chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư; 3) Giải quyết hợp lý các mối quan hệ giữa các bên trong quá trình thu hút FDI: tìm "điểm gặp nhau" về lợi ích trên cơ sở 9 nguyên tắc thoả thuận, bình đẳng và cùng có lợi; 4) Hiệu quả kinh tế - xã hội được coi là tiêu chuẩn cao nhất của hợp tác đầu tư; 5) Đa dạng hoá hình thức FDI; 6) Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa quản lý nhà nước và quyền tự chủ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Hai là, xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI gồm: quảng cáo, gửi thư trực tiếp, hội thảo đầu tư, cam kết đầu tư, triển lãm thương mại và đầu tư, tiếp thị trực tiếp, cung cấp các tài liệu giới thiệu cơ hội đầu tư, chuẩn bị cho việc tiếp xúc và lên kết các nhà đầu tư tiềm năng với các đối tác địa phương Ba là, hoàn thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn FDI: 1) Cần phải chuẩn bị một môi trường đầu tư thuận lợi; 2) Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách và cải cách thủ tục hành chính; 3) Cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư Bốn là, phát triển nguồn nhân lực, vì tiêu chí để các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm là thị trường lao động ở nước sở tại như: số lượng, độ tuổi, chất lượng, giá cả 2.1.3. Vai trò của thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bao gồm: 1) Bổ sung nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng thu ngân sách nhà nước; 2) Tạo điều kiện cho các địa phương tiếp thu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến; 3) FDI là cầu nối để thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu; 4) Kiến tạo một hình thức đầu tư kinh doanh và góp phần tạo môi trường cạnh tranh; 5) Góp phần CDCCKT tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; 6) Góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cơ cấu lao động 2.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 2.2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng tới thu hút vốn và hoạt động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 2.2.1.1. Nhóm yếu tố ngoại sinh Một là, tình hình kinh tế chính trị của khu vực và thế giới; Hai là, động lực tối đa hóa lợi ích của các nhà đầu tư; Ba là, các xu hướng vận động của dòng vốn FDI hiện nay: 1) Dòng vốn FDI trên thế giới ngày một gia tăng và chịu sự chi phối chủ yếu của các nước công nghiệp phát triển; 2) Dòng vốn FDI đổ vào các nước đang phát triển đang gia tăng, đặc biệt là các nước đang phát triển ở châu Á; 3) Dòng vốn đầu tư FDI đang có sự chuyển dịch ngày càng chảy nhiều hơn vào các nước công nghiệp hóa. Các nền kinh tế mới nổi cũng gia tăng mạnh đầu tư ra nước ngoài để tiếp cận những thị trường mới; 4) Đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức mua lại và sát nhập đã bùng nổ, trở thành chiến lược hợp tác phát triển chính của các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia; 5) Sự thay đổi sâu sắc trong lĩnh vực đầu tư trên thế giới theo xu hướng mất dần các lợi thế về chi phí nhân công và sản xuất; 6) Các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia đóng vai trò rất quan trọng thúc đẩy quá trình FDI. 2.2.1.2. Các yếu tố nội sinh Bao gồm: 1) Môi trường chính trị- xã hội ở nước thu hút vốn FDI; 2) Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô; 3) Hệ thống pháp luật và chính sách đồng bộ, 10 hoàn thiện; 4) Chiến lược, quy hoạch và kế hoạch thu hút FDI và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của vùng; 5) Hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI; 6) Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật; 7) Sự liên kết, phối hợp trong hoạt động FDI giữa các bộ, ngành với địa phương và giữa các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm; 8) Sự phát triển của hệ thống các ngành công nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh; 9) Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại; 10) Chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu FDI. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Đánh giá tác động của vốn FDI trong CDCCKT thường được biểu hiện bằng mối quan hệ so sánh kết quả thu được với chi phí, hoặc nguồn lực tương ứng. Tuy nhiên trong đánh giá cần có quan điểm lịch sử: 1) Sự biến đổi các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô; 2) Chi phí nguồn lực xã hội và vốn FDI bỏ ra với kết quả thu được; 3) Mức đóng góp về vốn cho sự CDCCKT; 4) Mức độ bù đắp vốn bị thiếu hụt cho đầu tư phát triển và cải thiện cán cân thanh toán; 5) Giá trị gia tăng của FDI; 6) Mức độ đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế; 7) Tỷ lệ vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế của FDI; 8) Năng suất lao động của khu vực FDI; 9) Giá trị xuất khẩu của đầu tư trực tiếp nước ngoài/tổng giá trị xuất khẩu; 10) Thu ngân sách của FDI/tổng thu ngân sách nhà nước; 11) Số lao động trong khu vực FDI/tổng lao động. 2.3. KINH NGHIỆM VÀ BÀI HỌC TỪ NƢỚC NGOÀI VỀ THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ ĐỐI VỚI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 2.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc châu Á Tổng hợp những kinh nghiệm của một số nước ở châu Á về: Định hướng phát triển vùng kinh tế trọng điểm; Xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý; Xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng; Chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với FDI và các lĩnh vực ưu tiên nhằm thúc đẩy CDCCKT; Phát triển công nghiệp phụ trợ, tăng cường tính liên kết và chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI; Phát triển nguồn nhân lực; Phân cấp quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI; Hoạt động xúc tiến đầu tư. 2.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Bao gồm: 1) Về quan điểm định hướng phát triển vùng kinh tế trọng điểm; 2) Đổi mới, hoàn thiện hệ thống luật pháp và kịp thời điều chỉnh chính sách đầu tư phù hợp thông lệ quốc tế và phát triển bền vững; 3) Công tác qui hoạch, kế hoạch thu hút vốn FDI của vùng kinh tế trọng điểm gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nước; 4) Về cơ chế điều phối và liên kết, hợp tác kinh tế vùng; 5) Xác định rõ trình tự và lĩnh vực ưu tiên trong thu hút FDI; 6) Phát triển cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển của vùng và thu hút vốn FDI trong CDCCKT; 7) Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước ; 8) Phát triển nguồn nhân lực chất lượng đáp ứng yêu cầu FDI và CDCCKT ở vùng kinh tế trọng điểm; 9) Chủ động, tích cực phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ; 10) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thu hút vốn FDI. 11 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 3.1. TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VÀ KHÓ KHĂN, THÁCH THỨC ĐỐI VỚI THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 3.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ Ở Việt Nam từ cuối những năm 80 đầu những năm 90 của thế kỷ XX, ý tưởng hình thành các tam giác phát triển đã manh nha tại Việt Nam. Công tác xây dựng quy hoạch các vùng KTTĐ (tên gọi ban đầu là các địa bàn trọng điểm) bắt đầu được triển khai, trong đó tập trung trước hết vào các loại hình quy hoạch công nghiệp, kết cấu hạ tầng... Tổ chức xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng đến năm 2010, Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt 8 vùng kinh tế và 3 vùng kinh tế trọng điểm. Trong đó, vùng KTTĐBB gồm: Thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên và Quảng Ninh. Ngày 13 tháng 8 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ ban hành các Quyết định số 145, 146, 148/2004/QĐ-TTg “về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020”, vùng KTTĐBB được thực hiện theo Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg có thêm 3 tỉnh Hà Tây cũ, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh. Từ 1/8/2008, tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 4 xã thuộc huyện Lương Sơn (Hoà Bình) nhập vào Hà Nội. Vùng KTTĐBB bao gồm 7 tỉnh, thành phố là: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Ngày 25/01/2014, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 198/2014/QĐ-TTg về phê duyệt “Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng KTTĐBB đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”. Vùng KTTĐBB hiện nay bao gồm 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh. Vùng được thành lập nhằm phát huy tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi thế so sánh của vùng. Trong đó, trục tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh được xác định là vai trò hạt nhân tăng trưởng, tạo động lực thúc đẩy phát triển cho cả vùng. 3.1.2. Tiềm năng, lợi thế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Vùng KTTĐBB có rất nhiều tiềm năng, lợi thế trong thu hút vốn FDI trong CDCCKT. Đây là vùng có vị trí địa lý thuận lợi, điều kiện tự nhiên đa dạng và phong phú; cơ sở hạ tầng kỹ thuật khá đồng bộ; trình độ phát triển cao hơn nhiều so với các vùng khác; có khả năng rất lớn trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nguồn nhân lực có trình độ, quy mô và trình độ nền kinh tế tương đối phát triển được đánh giá là lợi thế nổi trội, là lợi thế cạnh tranh so với các vùng kinh tế trọng điểm khác của cả nước về thu hút vốn FDI trong CDCCKT. 3.1.3. Khó khăn, thách thức về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Bên cạnh những tiềm năng và lợi thế, vùng KTTĐBB cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và thách thức như: là vùng đất chật người đông, mật độ dân 12 cư rất cao, diện tích đất nông nghiệp/người thấp gây khó khăn trong chuyển đổi mục đích sử dụng...; Tác động của cơ chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp vẫn tồn tại. Phần lớn dân cư còn mang nặng tâm lý sản xuất nhỏ, bảo thủ; Mặc dù có lợi thế về các công trình hạ tầng do được quan tâm đầu tư, tuy nhiên đại đa số lại rất khó cải tạo, nâng cấp và mở rộng; Hệ thống cơ chế chính sách chưa phản ánh một cách đầy đủ và cụ thể về các tính chất và đặc thù của vùng KTTĐBB; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của nhiều địa phương trong vùng thấp; Các cấp, các ngành, địa phương chưa nhận thức rõ vai trò quan trọng của hợp tác trong phát triển giữa các địa phương; Chất lượng lao động qua đào tạo nghề vẫn ở mức thấp, chưa đáp ứng với yêu cầu của thị trường lao động; Vấn đề ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp và quá trình đô thị hóa có xu tăng nhanh. 3.2. THỰC TRẠNG THU HÖT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 3.2.1. Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 3.2.1.1. Về chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Chủ trương,chính sách quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐBB: - Thứ hai, Chính sách thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT: Luận án đề cập một loạt các chính sách như: 1) Bảo đảm quyền và lợi ích cho các nhà đầu tư nước ngoài; 2) Cơ cấu đầu tư, cơ cấu kinh tế ngành vùng; 3) Tạo những phần “đất sạch”, thuận lợi về vị trí là cơ sở để thu hút vốn FDI, thuận tiện về thủ tục thuê, giao đất, cấp giấy phép xây dựng...; 4) Sự chuẩn bị các nguồn nhân lực; 5) Đẩy mạnh cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một đầu mối, liên thông”; 6) Chủ động xúc tiến các hoạt động với các nhà đầu tư nước ngoài; 7) Hỗ trợ đầu tư cho các dự án. 3.2.1.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Bao gồm: 1) Xác định ngành, lĩnh vực có thế mạnh, tiềm năng của các địa phương: 2) Đổi mới phương thức và tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ: 3) Xây dựng và thực hiện các kế hoạch, chương trình tiếp theo sau hoạt động xúc tiến đầu tư với các đối tác; 4) Thường xuyên tiếp xúc các nhà đầu tư để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư sau khi cấp phép; 5) Cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh; 6) Đầu tư đồng bộ hạ tầng kinh tế - xã hội, dịch vụ phục vụ nhà đầu tư; 7) Thường xuyên trao đổi với các cấp, ngành Trung ương, các đơn vị, trung tâm tư vấn, môi giới đầu tư để kịp thời nắm bắt xu hướng, lĩnh vực đầu tư; 8) Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với ngành nghề đầu tư và tạo quỹ đất sạch sẵn sàng cho các dự án kêu gọi đầu tư. 3.2.1.3. Kết quả thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Tình hình thu hút vốn FDI ở vùng KTTĐBB qua các giai đoạn: + Giai đoạn 1988-2007: thu hút vốn FDI “thiên về số lượng”, diễn ra cuộc đua giữa các địa phương trong vùng trong thu hút FDITỷ lệ thu hút dự án chiếm 27%, 31,46% tổng vốn đầu tư và 31,48% tổng vốn điều lệ. 13 + Giai đoạn 2008 - nay: nội dung FDI có những thay đổi, tính liên kết vùng ngày càng được coi trọng, sự quan tâm nhiều hơn tới chất lượng của nguồn vốn FDI Số dự án cấp mới và tăng vốn 3369 dự án (cả nước là 9.467 dự án); Tổng số vốn đăng ký mới và tăng vốn là 30.983 triệu USD (cả nước là 190.960 triệu USD). - Về đối tác đầu tư vào vùng KTTĐBB: tính đến 31/12/2014 đã có hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ đã có đầu tư vào vùng KTTĐBB. - Tình hình thực hiện vốn FDI: + Về hình thức đầu tư: cuối năm 1998, số dự án liên doanh chiếm tới 59 % tổng số dự án và 69% tổng số vốn đăng ký. Hiện tại, các tương ứng là 16,7% số dự án và 23,8% tổng vốn đăng ký; hình thức 100% nước ngoài 80,9% dự án và 69% vốn đăng ký, còn lại là dự án BOT, BT, BTO và BBC... + Về vốn thực hiện: Tính hết năm 2014, có 4.670 dự án với tổng vốn đầu tư 56,35 tỷ, vốn thực hiện là 32,62 tỷ USD(chiếm 57,95% so với vốn đầu tư). + Về cơ cấu ngành FDI đầu tư: chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Tỷ lệ dự án và vốn vào công nghiệp và nông nghiệp thấp hơn, nhưng vào dịch vụ cao hơn cả nước. + Về qui mô dự án FDI: Tính đến 31/12/2014 đạt 12,1 triệu USD/dự án vốn đầu tư và 6,98 triệu USD/dự án vốn thực hiện. Điều đó cho thấy, phổ biến các dự án FDI có quy mô vừa và nhỏ. 3.2.2. Tác động của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 3.2.2.1. Tác động tới cơ cấu vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế của vùng - Đóng góp của khu vực FDI vào tổng vốn đầu tư xã hội: năm 2000 FDI chiếm 11%, năm 2010 là 15,7% và năm 2014 là 17,2%. - Đóng góp của khu vực FDI vào tăng trưởng kinh tế: giai đoạn 2005-2014, tốc độ tăng GDP của khu vực FDI luôn cao hơn so với GDP của vùng. 3.2.2.2. Tác động tới cơ cấu ngành kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Tỷ trọng trong GDP của công nghiệp tăng từ 37,1% năm 2000 lên 42,2% năm 2005 và 46,82% năm 2014. Khu vực dịch vụ giữ mức 45,1 % năm 2000 và có xu hướng phát triển theo hướng tăng chất lượng và giữ ở mức 45,2% năm 2005 và 46,63% năm 2014. Nông nghiệp đã giảm từ mức 17,8% xuống còn 12,6% năm 2005 và 6,82% năm 2014. 3.2.2.3. Tác động tới cơ cấu thành phần kinh tế - Về cơ cấu đóng góp vào GDP: Tỷ trọng khu vực FIE đã tăng lên, Năm 2000 chiếm 13,87% GDP đến năm 2005 chiếm 15,14% của toàn vùng. Giai đoạn 2008 đến nay có tốc độ đóng góp tăng khá nhanh (Năm 2008 chiếm 17,67%, năm 2010 là 17,89%, và năm 2014 tăng nhanh chiếm 31,35%). - Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo thành phần kinh tế: Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có sự gia tăng nhanh trong cơ cấu GDP của vùng từ 15,68% (năm 2010) và 19,77% (năm 2014). Trong khi đó, kinh tế nhà nước có sự sụt giảm khá nhanh từ 38,09% (năm 2010) còn 25,11% (năm 2014); Kinh tế ngoài nhà nước có tỷ trọng tăng trong cơ cấu. Điều đó cho thấy, FDI và kinh tế ngoài nhà nước ngày càng đóng vai trò trụ cột trong cơ cấu GDP. 3.2.3.4. Tác động tới cơ cấu kinh tế lãnh thổ Khu vực sản xuất phi nông nghiệp tăng lên và chủ yếu ở khu vực đô thị; Năng 14 xuất lao động trong khu vực đô thị tăng nhanh hơn trong khu vực nông thôn. Tỷ lệ đô thị hoá trong vùng cao hơn so với cả nước và tốc độ đô thị hoá đã diễn ra nhanh hơn (năm 2000 là 26,7%; năm 2005 là 31,9%). Từ năm 2005 đến 2013 dân đô thị tăng 1,5 triệu người, hiện nay là 4296 ngàn người (chiếm 38.57% dân số của vùng), (cả nước tỷ lệ dân đô thị là 32,2% dân số). Với sự xuất hiện ngày càng nhiều các dự án FDI, và công nghiệp phát triển đã hình thành, phát triển một số hành lang kinh tế trong vùng. Nhiều khu đô thị mới được hình thành. Dọc theo các quốc lộ 1A, 2A, 5, 10, 18A, một dải các khu công nghiệp được hình thành làm thay đổi diện mạo hệ thống đô thị. 3.2.3.5. Tạo việc làm và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động - Đầu tư trực tiếp nước ngoài với khả năng tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động: Nếu như năm 2003, số lao động đang làm việc trong khu vực FDI là 101.242 người, thì đến năm 2014, đã sử dụng 656.690 lao động, tăng gấp 6,5 lần so với năm 2003. Tốc độ tăng số lao động công nghiệp trong khu vực FDI ở vùng có xu hướng biến động. Từ 78.222 lao động lên 519.562 lao động, tăng 6,6 lần (chiếm 79,1% lao động trong khu vực FDI). - Về tiền lương và thu nhập của người lao động: Trong giai đoạn 2001-2005, thu nhập bình quân của người lao động trong khu vực FDI ở vùng là 1,98 triệu đồng/người/tháng. Tăng lên 4,93 triệu (năm 2010) và 7,51 triệu đồng/người/tháng (năm 2014). Tiền lương chiếm khoảng +/- 90% thu nhập. - Về điều kiện làm việc của người lao động: Trang bị phương tiện bảo hộ lao động: Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa thực hiện tốt các qui định về việc chấp hành an toàn vệ sinh, bảo hộ lao động. - Về đời sống vật chất và tinh thần của người lao động: Mặc dù trong những năm gần đây, mức tiền lương và thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng lên đáng kể, song vẫn thấp hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường không có thời gian nghỉ ngơi, vui chơi giải trí và tham gia vào các hoạt động xã hội khác vì không có tiền và cường độ làm việc cao. - Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động: Người lao động sau khi được tuyển dụng vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường được đào tạo bổ sung, có điều kiện tiếp cận, học hỏi và tiếp thu kỹ thuật mới, công nghệ mới, cách thức điều hành doanh nghiệp và tác phong làm việc. 3.2.2.6. Các tác động khác kinh tế xã hội khác - Cơ cấu xuất nhập khẩu: tốc độ tăng trưởng về giá trị xuất khẩu của vùng từ năm 2000 đến 2014 có xu hướng tăng lên. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu/tổng giá trị xuất khẩu tăng nhanh và đóng vai trò quan trọng. Tuy nhiên, giá trị nhập khẩu của khu vực FDI ở vùng KTTĐBB còn khá cao; sản xuất kinh doanh của khu vực FDI còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên liệu và bán thành phẩm từ nước ngoài. - Đóng góp ngân sách: Trong những năm qua, khu vực FDI đã có những đóng góp đáng kể cho ngân sách địa phương vùng KTTĐBB. - Hiệu quả sử dụng vốn: Bên cạnh các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng KTTĐBB chấp hành tốt các chính sách cũng như đầu tư, kinh doanh có lãi và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng. 15 Còn có nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ kéo dài trong nhiều năm liên tục. Hiện tượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thua lỗ kéo dài, lỗ giả lãi thật, chuyển giá xuất hiện khá phổ biến. - Năng suất lao động: Năng xuất lao động chung của vùng KTTĐBB tăng từ 47,6 triệu đồng/người năm 2008 lên 120,8 triệu đồng/người năm 2014. Khu vực FDI có năng xuất lao động cao nhất, gần gấp 3 lần bình quân. Năng xuất lao động của vùng gấp khoảng 1,5 lần năng xuất lao động trung bình của cả nước. - Tác động môi trường: do chưa có cuộc điều tra mang tính toàn diện đối với tình hình thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng KTTĐBB, nên tác giả luận án đề cập tới một số trường hợp có tính điển hình ở vùng như: 1) Tình hình thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường; 2) Tình hình đầu tư cho bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 3) Ảnh hưởng tiêu cực của khu vực FDI đến phát triển bền vững đến môi trường. - Về trình độ công nghệ sử dụng trong các dự án FDI: được đánh giá thông qua chỉ tiêu về mức độ trang bị vốn/lao động trong khu vực FDI. 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc 3.3.1.1. Cơ chế chính sách và các biện pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Bao gồm: 1) Các tỉnh đã cụ thể hoá bằng cơ chế chính sách thu hút FDI hướng vào CDCCKT ở các giai đoạn khác nhau; 2) Nhiều địa phương đã tích cực trong công tác quy hoạch hạ tầng KT-XH. Hình thành nhiều cụm khu công nghiệp và khu công nghệ cao để thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT; 3) Công tác xúc tiến thu hút FDI hướng vào CDCCKT đã tiến hành thông qua nhiều hình thức ngày càng đa dạng như: quảng bá hình ảnh, xúc tiến tại chỗ, tổ chức các chương trình hội thảo xúc tiến đầu tư và thu được những thành tựu nhất định; 4) Nhiều địa phương cũng đã nỗ lực trong công tác hỗ trợ các nhà FDI đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án FDI, điều chỉnh quy hoạch phát triển, đưa ra các mục tiêu thu hút vốn FDI hướng vào CDCCKT. 3.3.1.2. Tác động của đầu tư trực tiếp nước trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bao gồm: 1) FDI góp phần bổ sung nguồn vốn quan trọng nhằm CDCCKT theo ngành của các địa phương theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ; 2) Cơ cấu đầu tư FDI theo đối tác đầu tư cũng có những chuyển biến với sự xuất hiện ngày càng nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có không ít những nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực cả về tài chính và công nghệ; (3) Sự gia tăng về vốn FDI đã làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch rõ rệt cả về chiều rộng lẫn chiều sâu; Một số doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hỗ trợ, thực hiện các hoạt động phân phối sản phẩm hỗ trợ và qua đó phát triển các ngành và tạo ra các mối liên kết; 4) FDI góp phần CDCCKT bằng việc nâng cao hiệu quả của thành phần kinh tế có yếu tố nước ngoài, tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế; 5) FDI có tác động tích cực đến CDCCKT thông qua cân đối tài chính, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất - nhập 16 khẩu do tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trường; 6) FDI giúp cho quá trình chuyển giao khoa học công nghệ của các tỉnh diễn ra nhanh chóng, tăng năng suất lao động thông qua ứng dụng khoa học công nghệ, cách thức quản lý hiện đại của một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 7) FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, phát triển kinh tế tại các địa phương; nâng cao khả năng cạnh tranh. Từ đó, tạo ra động lực cho CDCCKT; 8) Khu vực FDI trong vùng không chỉ tạo việc làm trực tiếp cho lao động Việt Nam mà còn thu hút cả lao động nước ngoài; tạo đà cho chuyển dịch cơ cấu lao động, góp phần thúc đẩy CDCCKT; 9) FDI đã cải thiện môi trường đầu tư, rút ngắn khoảng cách với các các nước trong khu vực, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng qua đó nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội và CDCCKT; 10) Nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng đã quan tâm nhiều hơn đến công tác bảo vệ môi trường. 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Những hạn chế Bao gồm: 1) Hiệu quả trong định hướng còn thấp và sự mất cân đối trong thu hút FDI làm cho quá trình CDCCKT các địa phương không đúng hướng, giảm lợi thế của vùng; 2) Tính liên kết và sự phối hợp, điều phối còn kém hiệu quả về thu hút vốn FDI trong CDCCKT trên phạm vi toàn vùng; 3) Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ từ hoạt động FDI có thể biến nhiều địa phương thành bãi thải công nghiệp, gây ô nhiễm môi trường; 4) Nhiều vấn đề kinh tế - xã hội nảy sinh và tranh chấp lao động trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chưa được giải quyết kịp thời làm cho thu hút FDI hướng vào CDCCKT đạt hiệu quả thấp; 5) Chất lượng một số dự án FDI trong các ngành kinh tế còn thấp, quy mô vốn nhỏ, nhiều dự án không có khả năng triển khai và phải thu hồi giấy phép kinh doanh; 6) Công tác bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở vùng KTTĐBB còn chưa được các chủ đầu tư quan tâm một cách thỏa đáng; 7) Các ngành công nghiệp hỗ trợ ở vùng KTTĐBB còn chưa đáp ứng được yêu cầu của khu vực FDI và CDCCKT. 3.3.2.2. Nguyên nhân Bao gồm: 1) Hệ thống luật pháp và các chính sách liên quan đến thu hút vốn FDI còn chồng chéo, thiếu tính đồng bộ và nhất quán; 2) Công tác qui hoạch của vùng KTTĐBB còn nhiều hạn chế, chưa xây dựng được chiến lược thu hút FDI theo hướng thúc đẩy CDCCKT; 3) Công tác quản lý Nhà nước về FDI còn bất cập; 4) Công tác điều phối và sự liên kết, phối hợp giữa các bộ, ngành; giữa trung ương với các địa phương trong vùng về quản lý hoạt động FDI còn nhiều bất cập; 5) Công tác xúc tiến thu hút vốn FDI và quảng bá chưa thực sự coi trọng; 6) Chất lượng nguồn nhân lực của vùng KTTĐBB còn hạn chế; cơ cấu lao động theo ngành còn nhiều bất hợp lý; 7) Kết cấu hạ tầng kỹ thuật của vùng KTTĐBB còn nhiều hạn chế, yếu kém so với yêu cầu đã ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn FDI và CDCCKT; 8) Các ngành công nghiệp hỗ trợ ở vùng KTTĐBB còn chưa đáp ứng được yêu cầu của khu vực FDI và CDCCKT. 17 Chƣơng 4 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 4.1. ĐỊNH HƢỚNG THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 4.1.1. Cơ sở hình thành định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 4.1.1.1. Dự báo tình hình ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Những thuận lợi và khó khăn từ bối cảnh quốc tế và khu vực: + Về thuận lợi: Một là, dòng vốn FDI toàn cầu được đánh giá là đã vượt qua đáy của sự suy giảm và đang từng bước lấy lại đà tăng trưởng; Hai là, sự kém hấp dẫn do công suất của nền kinh tế và chi phí lao động ngày càng tăng ở Trung Quốc đã khiến cho luồng vốn FDI có xu hướng chuyển hướng sang các nước có tình hình đầu tư ổn định như Việt Nam; Ba là, đầu tư trên thế giới đang có hướng mạnh vào phát triển các ngành dịch vụ và công nghệ cao. Lĩnh vực này ở Việt Nam vài năm trở lại đây đã bắt đầu có tín hiệu bắt nhịp; Bốn là, FTA, TPP, AEC... tạo một không gian kinh tế mới. Việt Nam và vùng KTTĐBB sẽ có cơ hội tăng cường thu hút vốn FDI cũng như mở rộng cơ hội cơ hội kinh doanh. + Về khó khăn, thách thức: Một là, toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục phát triển về quy mô, mức độ và hình thức biểu hiện với nhữmg tác động tích cực và tiêu cực, cơ hội và thách thức đan xen rất phức tạp; Hai là, sự phụ thuộc lẫn nhau, hội nhập, cạnh tranh và hợp tác giữa các nước càng trở thành phổ biến. Kinh tế tri thức là xu thế phát triển mới, trong khi chất lượng nguồn lao động, năng lực khoa học - công nghệ ở vùng hiện còn bộc lộ nhiều bất cập; Ba là, chủ nghĩa bảo hộ trỗi dậy trở thành rào cản lớn cho thương mại quốc tế; Bốn là, có nhiều khó khăn, trở ngại đối với các công ty xuyên quốc gia, đa quốc gia trong việc triển khai các hoạt động đầu tư ra nước ngoài; Năm là, môi trường cạnh tranh gay gắt hơn do hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực mang lại khi triển khai FTA, TPP, AEC khi các quốc gia thành viên có đặc điểm sản xuất khá giống nhau, có những thế mạnh chung trong nhiều lĩnh vực. - Thuận lợi và khó khăn, thách thức từ bối cảnh trong nước: + Về thuận lợi: Một là, tình hình chính trị xã hội ổn định, vị thế của Việt Nam đang được nâng cao tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài; Hai là, kinh tế trong nước đang diễn biến theo chiều hướng tích cực, các chính sách kinh tế vĩ mô đã bước đầu phát huy hiệu quả; Ba là, môi trường pháp lý và thể chế kinh tế thị trường tiếp tục được hoàn thiện hơn góp phần cải thiện môi trường đầu tư; Bốn là, nhận thức về vai trò của FDI trong bối cảnh mới đã thay đổi theo xu hướng coi trọng chất lượng FDI hơn số lượng làm căn cứ trong việc xây dựng chiến lược thu hút và quản lý hoạt động FDI. 18 + Về khó khăn, thách thức: Một là, cụ thể hóa hệ thống pháp luật chậm và quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển; Hai là, thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển; Ba là, nền kinh tế phát triển chưa bền vững: chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh còn thấp; các cân đối kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc. Tăng trưởng phát triển theo chiều rộng; Bốn là, tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế. Chưa có chuyển biến mạnh trong việc giải quyết có hiệu quả những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề xã hội bức xúc. 4.1.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và định hướng tới năm 2030 ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội của vùng KTTĐBB được xác định căn cứ vào Quyết định số 198/QĐ–TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 về “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐBB đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Đây chính là cơ sở cho việc hình thành định hướng thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng kinh tế trọng điểm. 4.1.2. Quan điểm và định hƣớng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 4.1.2.1. Về quan điểm chỉ đạo Một là, coi khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở vùng KTTĐBB, được khuyến khích phát triển lâu dài, được bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và đối xử bình đẳng; Hai là, vốn FDI là nguồn lực quan trọng của nền kinh tế và đối với vùng KTTĐBB; Ba là, tăng cường thu hút FDI vào lĩnh vực mà vùng có tiềm năng và thế mạnh để tạo đột phá trong CDCCKT, nâng cao vị thế cạnh tranh; Bốn là, thu hút vốn đầu tư nước ngoài phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch và chỉ đạo tập trung, thống nhất đi đôi với phân cấp hợp lý cho các địa phương, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật; Năm là, sửa đổi, điều chỉnh chính sách, pháp luật đầu tư nước ngoài phải đảm bảo nguyên tắc nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày càng thuận lợi hơn và ưu đãi hơn; Sáu là, khuyến khích các dự án FDI tăng vốn, mở rộng quy mô và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi hình thức FDI. Tạo điều kiện về cơ chế chính sách hợp lý để thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT. 4.1.2.2. Về định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Một là, mục tiêu thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT của vùng KTTĐBB phải phù hợp với mục tiêu tổng quát trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng; Hai là, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường; phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, dịch vụ hiện đại... Ba là, tăng cường thu hút các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu; đồng thời, chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng ngành kinh tế, từng địa phương; 19 Bốn là, thu hút FDI nhằm đẩy nhanh quá trình CDCCKT, tạo bước đột phá, tính bền vững đối với vùng kinh tế trọng điểm; Năm là, khuyến khích, tạo điều kiện và tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp; Sáu là, quy hoạch thu hút vùng kinh tế trọng điểm phải phù hợp với lợi thế của từng địa phương, với quy hoạch chung và tái cấu trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng mới. 4.2. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÖT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TRONG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ ĐẾN 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 4.2.1. Nhóm giải pháp đối với cấp địa phƣơng ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 4.2.1.1. Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Đổi mới tư duy về thu hút vốn FDI vào vùng KTTĐBB: Một là, tối đa và tự do hóa đối với dòng vốn FDI và phát huy hiệu quả của FDI; Hai là, cần đặt nó với các nguồn lực khác và hướng vào mục tiêu thúc đẩy CDCCKT ở phạm vi toàn vùng; Ba là, thực hiện các chính sách thu hút dòng vốn FDI đồng bộ, nhất quan và thống nhất giữa các địa phương trong toàn vùng; Bốn là, chú trọng đến chất lượng của dòng vốn FDI. - Nâng cao nhận thức về thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT: Một là, thống nhất quan điểm của địa phương và giải quyết các vấn đề đặt trong mối quan hệ với phát triển vùng, của FDI và CDCCKT; Hai là, tổ chức các hội thảo đánh giá tính hiệu quả, những đóng góp của khu vực FDI đối với CDCCKT và phát triển kinh tế - xã hội; Ba là, có những giải pháp tuyên truyền, với chế tài đủ mạnh, xử lí nghiêm minh những hành vi ảnh hưởng tới hoạt động của FDI, gây tâm lí không an tâm trong các nhà đầu tư nước ngoài. 4.2.1.2. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch làm cơ sở định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Vận dụng sáng tạo có hiệu quả Quyết định 198/QĐ-Ttg ngày 25/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐBB đến năm 2020, định hướng 2030”. - Coi trọng công tác thẩm định quy hoạch vùng bằng việc thành lập nhóm tư vấn hay hội đồng khoa học gồm các nhà khoa học có chuyên môn sâu về quy hoạch ở các bộ, ngành và cán bộ chủ chốt của các địa phương. - Xóa bỏ độc quyền và bảo hộ sản xuất của từng địa phương, theo kiểu “kinh tế khép kín” tạo điều kiện cho khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành, vùng kinh tế. - Trên cơ sở rà soát, sửa đổi, bổ sung “Danh mục dự án kêu gọi vốn FDI giai đoạn 2015-2020” theo hướng khuyến khích các ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút FDI 20 4.2.1.3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài - Kiện toàn bộ máy tổ chức và tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp để tạo một bước chuyển mới trong công tác quản lý các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.. - Nâng cao năng lực của công chức đủ khả năng thực thi chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài và quản lý doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Tăng cường công tác quản lý các FIES được cấp giấy phép và hoạt động. - Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính 4.2.1.4. Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Xác định các ngành kinh tế mũi nhọn, có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh cao nhưng đang thiếu vốn để có chính thu hút vốn FDI phù hợp. - Căn cứ vào tính đặc thù của từng ngành để lựa chọn những lĩnh vực để có giải pháp thu hút vốn FDI phù hợp nhằm thúc đẩy CDCCKT. - Tổ chức thực thi chính sách ưu đãi nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút FDI vào những ngành, lĩnh vực và những vùng ưu tiên. - Linh hoạt việc chuyển đổi hình thức FDI nhằm sức hấp dẫn để thu hút FDI vào những ngành, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm góp phần CDCCKT. - Đa dạng hóa các dòng vốn, coi trọng thu hút vốn từ các tập đoàn kinh tế lớn và các dự án giá trị gia tăng cao. 4.2.1.5. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài - Đề cao vai trò các hoạt động xúc tiến đầu tư và thương mại. - Đổi mới nội dung công tác xúc tiến đầu tư để tăng cường thu hút FDI nhằm CDCCKT ở vùng KTTĐBB. 4.2.1.6. Thu hút có hiệu quả thành tựu khoa học công nghệ từ đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương - Có biện pháp thu hút các dự án chuyển giao khoa học công nghệ ở trình độ tiên tiến, hiện đại vào các tỉnh. - Phát huy vai trò lan tỏa của khoa học công nghệ trong quá trình chuyển giao từ hoạt động FDI góp phần CDCCKT giữa các địa phương trong vùng. - Khắc phục những tiêu cực của chuyển giao khoa học công nghệ trong thu hút FDI. 4.2.1.7. Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Khắc phục những hạn chế trong xây dựng được quy hoạch cho toàn vùng và tăng cường liên kết giữa các địa phương về nguồn nhân lực. - Xây dựng khung chính sách gắn với đặc thù và tạo cho vùng có tính chủ động cao trong phát triển nguồn lực con người. - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý phía Việt Nam. - Tăng cường đầu tư cho giáo dục - đào tạo ở tất cả các cấp, các bậc học đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực. 21 4.2.1.8. Xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, tạo sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài - Có chính sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, hướng tới việc đồng bộ hóa và đảm bảo nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng. - Tập trung mọi nguồn lực vốn, kỹ thuật từ trung ương, các địa phương trong vùng, coi trọng nguồn vốn nước ngoài với mọi hình thức đầu tư để xây dựng được hệ thống hạ tầng đồng bộ. - Phối hợp xây dựng và nâng cao chất lượng kết cấu giao thông đường bộ; đồng bộ hóa hệ thống điện nước, đường sá, thông tin liên lạc ở các khu, cụm công nghiệp theo hướng từ Đông Bắc đến Tây Nam - Quan tâm một cách toàn diện đến hệ thống trường học, bệnh viện, trạm y tế, các trung tâm văn hoá, khu vui chơi giải trí, các công trình văn hoá du lịch, các khu dân cư, khu đô thị... 4.2.1.9. Phát triển mạnh các ngành công nghiệp hỗ trợ ở các địa phương theo chuỗi liên kết - Các địa phương cần vận dụng Quyết định 9028/QĐ-BTC ngày 8/10/2014 của Bộ Công thương về “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. - Tạo môi trường cho các doanh nghiệp trong vùng tham gia vào phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ bằng cách thực hiện các chế độ ưu đãi. - Khuyến khích nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp hỗ trợ nhất là ở những ngành, những lĩnh vực mà vùng chưa có điều kiện và khả năng thực hiện. - Tăng cường kiên kết doanh nghiệp giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước, giữa nhà cung cấp sản phẩm phụ trợ với doanh nghiệp sản xuất để có thể chia sẻ nguồn lực phát triển, hỗ trợ sản xuất, giảm thiểu chi phí sản xuất. - Vận dụng linh hoạt Nghị định số 111/2015/NĐ-CP về “Quy định chính sách hỗ trợ, chính sách ưu đãi nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ” của Chính Phủ. - Mở rộng hình thức đào tạo tại chỗ, gắn kết việc đào tạo với việc sử dụng lao động; khuyến khích các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tổ chức lực lượng lao động cho mình và cho các doanh nghiệp khác; xây dựng chương trình hợp tác với nước ngoài. Lập chế độ tư vấn kỹ thuật và quản lý để mời các chuyên gia nước ngoài để thay đổi công nghệ và phương thức quản lý công nghiệp hỗ trợ. 4.2.1.10. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước tạo sức hấp dẫn trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp trong nước nhằm hấp thụ được dòng vốn đầu tư nước ngoài. - Chủ động trong việc tham gia sản xuất, đa dạng nguồn cung nguyên liệu nhằm tận dụng ưu đãi từ các hiệp định thương mại; đồng thời, có chiến lược nghiên cứu, nắm bắt xu hướng thị trường... 22 - Các doanh nghiệp cần tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp, sản phẩm Việt Nam. Từ đó, nâng cao khả năng thu hút sự hợp tác, liên kết kinh doanh với các doanh nghiệp nước ngoài. 4.2.2. Nhóm kiến nghị đối với cấp trung ƣơng 4.2.2.1. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài - Hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp những cam kết với quốc tế. - Đổi mới về cơ chế, chính sách thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư nước ngoài. 4.2.2.2. Xây dựng chiến lược và qui hoạch thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó có vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Phải chuyển từ quan điểm đầu tư theo chiều rộng sang đầu tư theo chiều sâu. Chú trọng đến chất lượng của các dự án FDI. - Thực hiện chính sách xúc tiến đầu tư phù hợp và có chính sách khuyến khích hợp lý nhất là đối với các tập đoàn lớn và các nước phát triển. - Có chính sách khuyến khích thỏa đáng đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào sản xuất vào chế biến nông – lâm – thủy sản; các ngành y tế, giáo dục và kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; vùng kinh tế khó khăn. - Xây dựng danh mục quốc gia thu hút FDI với các thông số kỹ thuật cụ thể để cung cấp những thông tin cơ bản cho các nhà đầu tư quan tâm. 4.2.2.3. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài - Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý nhà nước theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả. - Tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện phân cấp quản lý Nhà nước nói chung và đối với hoạt động đầu tư nước ngoài nói riêng. - Đầu tư kinh phí bổ sung và nâng cấp các cơ sở vật chất, trang thiết bị. - Tăng cường đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước. Thực hiện tốt công tác cán bộ. 4.2.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành với các địa phương về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - Đổi mới cơ chế phối hợp và hoạt động của Ban Chỉ đạo điều phối phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm. - Các địa phương cần tăng cường phối hợp xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng có hiệu quả dòng vốn FDI, lồng ghép với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. 4.2.2.5. Cải cách hành chính trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài - Cải tiến thủ tục cấp phép đầu tư. - Tiến hành rà soát lại tất cả các loại giấy phép, các quy trình quy phạm, các định mức kinh tế kỹ thuật... - Các quy định, thủ tục hải quan phải được thực hiện theo hướng đơn giản, tạo điều kiện thuận lợi cho phía doanh nghiệp. - Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của cơ quan nhà nước. 23 KẾT LUẬN 1. Trong những năm qua, nguồn vốn FDI đã và đang góp phần tích cực, có hiệu quả để CDCCKT ở các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm. Nhiều ngành công nghiệp; dịch vụ quan trọng được hình thành, góp phần thúc đẩy CDCCKT theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất phát từ mục đích là làm rõ bản chất, đặc điểm, hạn chế và nguyên nhân trong thu hút vốn FDI trong CDCCKT, luận án đã hệ thống hoá và hoàn thiện những vấn đề lý luận và thực tiễn về thu hút vốn FDI, cơ cấu kinh tế và CDCCKT, tác động của FDI tới CDCCKT, các nhân tố tác động và tiêu chí đánh giá. 2. Luận án đi sâu phân tích đáng giá thực trạng trong giai đoạn từ năm 2000 và nhất là từ 2008 đến nay, về thu hút vốn với 3 nội dung nổi bật: 1) Chính sách thu hút vốn; 2) Hoạt động xúc tiến đầu tư; 3) Kết quả thu hút vốn FDI ở vùng KTTĐBB. Luận án đánh giá tác động của FDI tới: 1) Cơ cấu vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế, 2) Cơ cấu ngành; 3) Cơ cấu kinh tế lãnh thổ; 3) Việc làm và cơ cấu lao động; 4) Các tác động kinh tế - xã hội khác. Qua đó khái quát ưu điểm nổi bật về hoạt động thu hút và tác động của FDI đối với CDCCKT. 3. Luận án cũng đã phân tích đánh giá những hạn chế như: 1) Hiệu quả trong định hướng thu hút vốn FDI nhằm CDCCKT còn thấp; 2) Tính liên kết và sự điều phối trong thu hút vốn FDI còn kém hiệu quả; 3) Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước gây ô nhiễm môi trường và tạo điều kiện cho chuyển giá; 4) Nhiều vấn đề về môi trường, kinh tế - xã hội khác nảy sinh chưa giải quyết hiệu quả; 5) Chất lượng nhiều dự án còn thấp, ảnh hưởng việc phát huy vai trò của FDI trong CDCCKT; 6) Công tác bảo vệ môi trường ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa được quan tâm thỏa đáng; 7) Công nghiệp hỗ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu của khu vực FDI. Nguyên nhân của những hạn chế trên xuất phát từ: 1) Hệ thống pháp luật và chính sách thu hút vốn; 2) Công tác quy hoạch và chiến lược thu hút vốn FDI; ) 3) Công tác quản lý nhà nước; 4) Công tác điều phối quy mô vùng và sự liên kết giữa các địa phương; 5) Công tác xúc tiến đầu tư; 6) Chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu lao động; 7) Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; 8) Các ngành công nghiệp hỗ trợ chưa đáp ứng yêu cầu của FDI. 4. Luận án đã tổng hợp những dự báo, đề xuất quan điểm, những định hướng phát triển kinh tế - xã hội và thu hút vốn FDI trong CDCCKT của vùng. Các nhóm giải pháp mà luận án đưa ra đối với cấp địa phương trong vùng gồm: 1) Đổi mới tư duy, nâng cao nhận thức về thu hút FDI trong CDCCKT; 2) Tiếp tục 24 hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ngành, vùng làm cơ sở định hướng thu hút FDI trong CDCCKT; 3) Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với FDI; 4) Nâng cao hiệu quả thực thi chính sách khuyến khích thu hút vốn FDI trong CDCCKT; 5) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI trong CDCCKT ở vùng; 6) Thu hút và tiếp nhận có hiệu quả thành tựu khoa học công nghệ từ FDI góp phần CDCCKT của các địa phương trong vùng; 7) Nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của FDI nhằm CDCCKT; 8) Xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, tạo sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài; 9) Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ; 10) Nâng cao sức cạnh tranh của DN trong nước tạo sức hấp dẫn trong thu hút FDI. 5. Nhóm kiến nghị đối với cấp trung ương gồm: 1) Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách liên quan đến hoạt động FDI; 2) Xây dựng chiến lược FDI và qui hoạch thu hút FDI cho cả nước trong đó có vùng KTTĐBB; 3) Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài; 4) Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ, ngành với các địa phương đối với thu hút FDI trong vùng KTTĐBB; 5) Cải cách hành chính trong lĩnh vực FDI. Mặc dù những vấn đề lý luận về FDI với CDCCKT đã được nhiều công trình nghiên cứu, nhưng do vấn đề nghiên cứu của luận án còn khá mới, phạm vi rộng, phức tạp, và quá trình thu thập số liệu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu gặp không ít khó khăn; do vậy có thể luận án không tránh khỏi những hạn chế, tác giả của luận án rất mong nhận được ý kiến đóng góp để luận án được hoàn thiện hơn. NHỮNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 1. Phạm Đức Minh (2013), “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Bắc Bộ trong tương quan với các vùng kinh tế trọng điểm khác”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (10), tháng 5, tr.44-46. 2. Phạm Đức Minh (2013), “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Từ thực tế đến những vướng mắc khái niệm”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (14), tháng 7, tr.23-25. 3. Phạm Đức Minh (2014), Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội Hải Dương giai đoạn 2011 – 2015 và phương hướng 2016 -2020, (Thư ký), Đề tài cấp tỉnh, Tỉnh Ủy – UBND tỉnh Hải Dương, Hải Dương. 4. Phạm Đức Minh (2016), “Gắn lý luận với thực tiễn trong giảng dạy các chuyên đề kinh tế trong chương trình trung cấp lý luận chính trị - hành chính hiện nay”, Thông tin Lý luận và thực tiễn, (49), tr.12-16.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftomtat_la_minh_7233.pdf