Tóm tắt Luận văn Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội

Huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội là một trong những địa phương tích cực hưởng ứng và sớm triển khai thực hiện Chương trình này. Với mục tiêu, giải pháp rõ ràng, Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện bước đầu đã có những khởi sắc và đạt nhiều kết quả quan trọng. Bên cạnh kết quả đạt được, nông thôn huyện Mê Linh nhìn chung còn có những hạn chế nhất định, cần có những giải pháp để thực hiện có hiệu quả hơn trong thời gian tới. Trong qua trình thực hiện Chương trình, huyện cần quan tâm tới việc đánh giá Chương trình ngay tại các xã, qua đó xác định được các bất cập trong đời sống kinh tế - xã hội và tìm cách khắc phục ngay các bất cập đó; không làm ảnh hưởng tới tiến độ xây dựng nông thôn mới của huyện. Như vậy, trong một môi trường không ngừng biến đổi, việc đánh giá chính sách công nói chung, đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới nói riêng sẽ tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển quản lý Nhà nước trong giai đoạn tiếp theo, hướng đến một Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân./.

pdf27 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....../ BỘ NỘI VỤ .../ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ ÁNH DƯƠNG ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ....../ BỘ NỘI VỤ .../ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THỊ ÁNH DƯƠNG ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN HÀ NỘI – NĂM 2017 1 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN MINH SẢN Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng , Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2017. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Triển khai Nghị quyết Đại hội X của Đảng về "Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh". Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 "Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” với mục tiêu: "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị nông thôn dưới sự lãnh đạo của đảng được tăng cường". Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2009 phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về Phê duyệt Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. Trong những năm qua, huyện Mê Linh (thành phố Hà Nội) đã tích cực hưởng ứng, triển khai thực hiện. Bên cạnh kết quả đạt được, địa phương cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Để hoàn thành huyện nông thôn mới vào năm 2020, đòi hỏi huyện Mê Linh phải có bước phát triển nhanh, mạnh và toàn diện hơn nữa. 2 Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy các đề tài nghiên cứu nội dung này chưa nhiều, chủ yếu là báo cáo kết quả đạt được trong quá trình thực hiện. Do vậy, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Đánh giá chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” là đúng mục đích, không trùng lặp với đề tài nào. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài hướng tới làm sáng tỏ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách - là chu trình thứ ba trong chu trình chính sách công (hoạch định chính sách, thực thi chính sách, đánh giá chính sách). Đánh giá cụ thể Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được, đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản để ngày càng thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích trên đây, đề tài có nhiệm vụ: Làm rõ những vấn đề lý luận về đánh giá chính sách; Đánh giá quá trình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mê Linh (thành phố Hà Nội); chỉ ra kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm triển 3 khai thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020 và các năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đánh giá chính sách; cụ thể là đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh; về thời gian: Từ năm 2010 đến tháng 6/2017); về nội dung: Đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới thông qua việc thực hiện các Chương trình, Nghị quyết... của Trung ương, của thành phố Hà Nội, của huyện Mê Linh. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận, phương pháp luận Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng nông thôn mới. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp, nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê. 6. Đóng góp của luận văn: Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu sâu, toàn diện và có hệ thống về Chương trình xây dựng nông thôn mới trên cả phương diện lý luận, pháp lý, thực tiễn tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội và có những đóng góp mới như sau: 4 6.1. Về mặt lý luận Thông qua việc làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách nói chung; đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội nói riêng; từ đó đưa ra được sự cần thiết phải quan tâm thực hiện việc đánh giá chính sách. 6.2. Về mặt thực tiễn Hệ thống hóa toàn diện về quá trình đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và phân tích rõ nguyên nhân của những hạn chế; từ đó rút ra kết luận về công tác đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đánh giá Chương trình nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể là tài liệu tham khảo giúp các đồng chí lãnh đạo của huyện và cơ quan tham mưu cho huyện triển khai có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 và những năm tiếp theo. 7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đánh giá chính sách và đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới; Chương 2: Thực trạng đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội; Chương 3: Phương hướng và giải pháp đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH, ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Đánh giá chính sách 1.1.1. Khái niệm về đánh giá chính sách Theo tài liệu “Đánh giá chính sách công” của Nhà xuất bản Lao động xã hội (số thứ tự trong danh mục tài liệu tham khảo: số 30, trang 15): Đánh giá chính sách là một nhiệm vụ quan trọng trong chuỗi hoạt động chính sách nhằm xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi ban hành và thực hiện một chính sách công. 1.1.2. Sự cần thiết đánh giá chính sách Hơn thế, việc hoạch định chính sách (thông qua việc soạn thảo và ban hành hàng loạt văn bản pháp luật) và việc tổ chức triển khai các chính sách đó trên thực tế đã tiêu tốn tiền của của nhân dân và sức lực của không ít người, song nhiều khi các chính sách này không đem lại lợi ích tương xứng với chi phí đã bỏ ra. Do đó, đã đến lúc cần coi đánh giá chính sách như một khâu không thể thiếu trong quy trình chính sách. Hiện nay, việc đánh giá chính sách như một khâu không thể thiếu trong quy trình chính sách. Nhu cầu đánh giá chính sách công ngày càng lớn đối với cả cơ quan Nhà nước và các cá nhân, tổ chức. Dường như khi chính sách ra đời là ngay lập tức xuất hiện một câu hỏi mang tính phổ biến là chính sách này có tác động gì đến xã hội. Một số năm trở lại đây, vấn đề đánh giá chính sách trở thành trọng tâm trong các chính sách của Nhà nước. 6 1.1.3. Các trở ngại trong đánh giá chính sách công Nhận thức về đánh giá chính sách còn đơn giản. Các cơ quan chức năng thường không quan tâm tổ chức đánh giá chính sách. Việc xem xét lại chính sách đôi khi chỉ được thực hiện khi xuất hiện “vấn đề”. Trong một số trường hợp, các chính sách vẫn bình yên trong một thời gian dài, chỉ đến khi “vấp váp” trong thực tiễn, người ta mới nhận ra được những “lỗ hổng” của chính sách. Thiếu các tiêu chí để đánh giá chính sách một cách khoa học. Đánh giá chính sách đôi khi mang tính một chiều, chỉ phản ánh nhận xét của các cơ quan Nhà nước mà không quan tâm đủ mức đến sự phản hồi từ xã hội, từ những đối tượng mà chính sách hướng vào. Thiếu kinh phí dành cho việc đánh giá chính sách. Các cơ quan thường dành nguồn kinh phí có hạn của mình để triển khai các công việc mới (nhằm tạo ra những kết quả mới) hơn là dùng kinh phí để xem xét lại những việc đã làm. 1.2. Nông thôn mới 1.2.1. Cơ sở chính trị để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới: Nghị quyết Đại hội lần thứ IX, X, XI, XII của Đảng về nông nghiệp, nông thôn, nông dân 1.2.2. Cơ sở pháp lý để thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới: Các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, các Bộ, Ngành, thành phố Hà Nội; huyện Mê Linh liên quan đến Chương trình xây dựng nông thôn mới. 1.2.2. Nông thôn mới Nông thôn: Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động 7 kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đó đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao; có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững; cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị; nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ; sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. 1.2.4. Đặc trưng của nông thôn mới 5 đặc trung: (1) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; (2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; (3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; (4) An ninh tốt, quản lý dân chủ; (5) Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao. 1.3. Xây dựng nông thôn mới 1.3.1. Xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là một chính sách về mô hình phát triển cả về nông nghiệp, nông dân và nông thôn nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối mang tính tổng thể. Xây dựng nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt ( kinh tế, chính trị, văn hóa, xã 8 hội), tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy có thể thấy: Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng, phong trào lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. 1.3.2. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. 1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới 19 tiêu chí (Quy hoạch và thực hiện quy hoạch; giao thông; thủy lợi; điện; trường học; cơ sở vật chất văn hóa; chợ nông thôn; bưu điện; nhà ở dân cư; thu nhập; tỷ lệ hộ nghèo; tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; hình thức tổ chức sản xuất; giáo dục; y tế; văn hóa; môi trường; hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; an ninh, trật tự xã hội được giữ vững. Tiêu chí 1: Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch; Tiêu chí 2: Về giao thông; Tiêu chí 3: Về thủy lợi; Tiêu chí 4: Về điện; Tiêu chí 5: Về trường học; Tiêu chí 6: Về cơ sở vật chất văn hóa; 9 Tiêu chí 7: Về chợ nông thôn; Tiêu chí 8: Về bưu điện; Tiêu chí 9: Về nhà ở dân cư; Tiêu chí 10: Về thu nhập; Tiêu chí 11: Về tỷ lệ hộ nghèo; Tiêu chí 12: Về tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; Tiêu chí 13: Về hình thức tổ chức sản xuất; Tiêu chí 14: về giáo dục; Tiêu chí 15: Về y tế; Tiêu chí 16: Về văn hóa; Tiêu chí 17: Về môi trường; Tiêu chí 18: Về hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh; Tiêu chí 19: Về an inh, trật tự xã hội được giữ vững. 1.4. Đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới 1.4.1. Đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới Là hoạt động nhằm xem xét, nhận định về giá trị các kết quả đạt được khi ban hành và thực hiện Chương trình. 1.4.2. Chủ thể đánh giá Chương trình Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền: Đối với TW: Chủ trì đánh giá là Bộ NN & PTNT (được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì); các cơ quan phối hợp: Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Y tế; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch....Đối với UBND các tỉnh, thành; UBND các huyện, thị xã; UBND các xã là chủ thể đánh giá tại địa phương. Tổ chức, cá nhân ngoài Nhà nước:Các nhà khoa học; tổ chức xã hội; các tổ chức nghiệp đoàn; các cá nhân với tư cách là công dân của xã hội; 10 1.4.3. Đối tượng đánh giá Chương trình Nhóm mục tiêu: Là một tập hợp giá trị mong muốn mà Chương trình xây dựng nông thôn mới hướng tới.Thông qua Chương trình sẽ điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho người dân khu vực nông thôn. Nhóm phi mục tiêu: Chương trình còn có những tác động khác nhau đối với các bộ phận khác của công chúng như: nhóm công nghiệp; dịch vụ; du lịch 1.4.4. Phương pháp đánh giá Chương trình: Sử dụng các phương pháp: Định tính; so sánh trước và sau; phân tích tài liệu; phân tích thống kê mô tả. 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá Chƣơng trình Chủ thể đánh giá: Chủ thể có thể trong chính quyền, các bộ phận trực tiếp như các Bộ hay Ủy ban, nhóm lợi ích, các Ủy ban và tiểu ban của Quốc hội, giới chuyên gia, hay chủ thể ngoài chính quyền như cử tri, nhân dân, truyền thông Thể chế về đánh giá:Căn cứ vào thể chế hành chính được ban hành về Chương trình xây dựng nông thôn mới để phục vụ cho việc đánh giá. Mục đích đánh giá: Giúp các cơ quan Nhà nước có thể đưa ra những điều chỉnh chính sách nếu thấy cần thiết; có thể điều chỉnh mục tiêu, thay đổi hoặc bổ sung các giải pháp mới, có thể quyết định tiếp tục theo đuổi hay chấm dứt Chương trình. Quan hệ giữa các bên liên quan trong đánh giá:Chương trình có sự tham gia rất đông các Bộ, Ngành TW, các cấp chính quyền, toàn thể cộng đồng dân cư. Do vậy quan hệ giữa các bên liên quan trong đánh giá là sự 11 phối hợp nhịp nhàng, rõ người, rõ việc, rõ nội dung, không đan xen, chồng chéo nhau. Nguồn tài chính để thực hiện đánh giá: Trong chu trình chính sách, việc đánh giá là một khâu rất quan trọng, do vậy bố trí nguồn kinh phí để đánh giá Chương trình là hết sức cần thiết. Các phương tiện sử dụng trong đánh giá: Đánh giá cần đến nhiều yếu tố trang thiết bị kỹ thuật khác nhau như: Yếu tố trang bị là bất động sản; yếu tố trang bị là động sản; yếu tố kỹ thuật - công nghệ dùng trong đánh giá; cơ cấu trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động đánh giá. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 Qua nghiên cứu lý luận về đánh giá chính sách nói chung, đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội nói riêng có thể khẳng định: Cùng với hoạch định và triển khai thực hiện, thì đánh giá chính sách là một khâu không thể thiếu của quy trình chính sách. Với mục tiêu hết sức rõ ràng: Đánh giá để xem xét, nhận định không chỉ về nội dung chính sách, mà còn về quá trình thực thi chính sách, từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi thực tế để đạt được mục tiêu mong đợi. Do vậy, việc đánh giá chính sách công nói chung, Chương trình xây dựng nông thôn mới nói riêng trở thành đòi hỏi chính đáng và cấp thiết. Qua đánh giá sẽ giúp Nhà nước xác định được các bất cập trong quá trình thực hiện và tìm cách khắc phục các bất cập đó. 12 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, TP HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh Huyện có 18 đơn vị hành chính (16 xã, 02 thị trấn). Tổng diện tích đất tự nhiên 14.226 ha . Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm tăng 7,6%; cơ cấu các ngành kinh tế: Công nghiệp - xây dựng - nông nghiệp - dịch vụ. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội được quan tâm, đầu tư; công tác an sinh xã hội được đảm bảo. 2.2. Phân tích thực trạng trƣớc khi thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh So với tiêu chí quốc gia về nông thôn mới : Có 01 tiêu chí đạt (Hệ thống an ninh trật tự, xã hội được giữ vững); 6/19 tiêu chí đạt trên 50% (Nhà ở dân cư, hệ thống điện, văn hoá, bưu điện, y tế, hệ thống chính trị); 12 tiêu chí còn lại đạt dưới 50%. 2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội Điều kiện kinh tế và hạ tầng cơ sở: Rất khó khăn, thiếu thốn Do vậy cần phải có nguồn lực rất lớn để tổ chức thực hiện. Nhận thức và sự tham gia của người dân: Nếu người dân nhận thức chưa đầy đủ thì sẽ rất khó huy động nội lực của cộng đồng cũng như các hoạt động khác trong xây dựng nông thôn mới. Vai trò của tổ chức đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội: Cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội chọn ra cho mình một hướng đi, cách tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện 13 thực tế của địa phương mình. Không làm ồ ạt, không cố làm cho đủ các tiêu chí, không chạy theo phong trào, cố ép phải đạt cho đủ các tiêu chí, càng không nên coi nông thôn mới là một danh hiệu, mà cái chính là lãnh đạo, chỉ đạo làm thế nào để khai thác, phát huy được các tiêu chí ấy để phục vụ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn phát triển ổn định, bền vững, tránh dàn trải. 2.4. Mục tiêu, nhiệm vụ, cách thức triển khai Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ 2010 đến nay 2.4.1. Mục tiêu Giai đoạn 2010 - 2015: Phấn đấu 62,5% số xã (10 xã) đạt chuẩn nông thôn mới. Trong đó chọn xã Liên Mạc làm điểm; đồng thời triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các xã còn lại. Giai đoạn 2016 đến nay: Tiếp tục thực hiện xây dựng nông thôn mới ở các xã còn lại (6 xã). Đến năm 2018 huyện trở thành huyện nông thôn mới. 2.4.2. Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới 2.4.2.1. Ban hành chính sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã ban hành các văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình. 2.4.2.2. Về nhiệm vụ thực hiện các nhóm tiêu chí nông thôn mới Phấn đấu 100% các xã đến hết năm 2011 hoàn thành việc lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất. Đẩy 14 mạnh văn hóa, xã hội và môi trường. Đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội. 2.4.3. Cách thức triển khai thực hiện Chương trình Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng và trách nhiệm xây dựng nông thôn mới. Được cả hệ thống chính trị vào cuộc. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể cơ sở, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; Hệ thống chính trị từ huyện tới cơ sở đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, đồng bộ. Cấp huyện, cấp xã đã Ban hành các nghị quyết, văn bản chỉ đạo thực hiện; thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý dự án, các tiểu ban quản lý, ban giám sát cộng đồng. Tập trung huy động các nguồn lực của Nhà nước và xã hội để đầu tư xây dựng nông thôn mới; 2.5. Đánh giá thực trạng thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới huyện Mê Linh 2.5.1. Quá trình triển khai công tác lập quy hoạch Được huyện chỉ đạo sát sao. UBND huyện đã gộp từ 16 chủ đầu tư của xã thành 1 chủ đầu tư là Ban quản lý dự án quy hoạch nông thôn mới thực hiện việc quy hoạch cho các xã..Đến hết năm 2012, huyện đã phê duyệt đồ án quy hoạch nông thôn mới và Đề án nông thôn mới.cho 100% xã. 2.5.2. Đánh giá nhóm tiêu chí xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội Các tiêu chí trong nhóm này chủ yếu sử dụng nguồn ngân sách nhà nước. Huyện chỉ đạo đầu tư xây dựng không để nợ đọng xây dựng cơ bản; 15 không để đầu tư dàn trải, kém hiệu quả; huy động tối đa sự chung tay của các doanh nghiệp, cụ thể: Giao thông: tăng từ 32%% số km đường giao thông được kiên cố hóa lên 85%). Thủy lợi: nâng tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương lên trên 60%). Điện, bưu, nhà ở dân cư: 100% xã đạt. Trường học: tổng số trường đạt chuẩn quốc gia đạt 57,3%). Chợ nông thôn: 80% xã đạt. Cơ sở vật chất văn hóa: Nâng cấp, cải tạo, xây mới 2 nhà văn hóa, khu thể thao xã; 50 nhà văn hóa. 2.5.3. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất Đã thực hiện dồn ghép ruộng đất; đưa cơ giới hóa vào sản xuất; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế cao Các HTX đã phát huy năng lực, phục vụ nông dân, tuy nhiên hoạt động còn hình thức, chưa phát huy hiệu quả. Công tác đào tạo nghề cho nông dân được tăng cường, giúp người nông dân có cơ hội việc làm. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt trên 200 triệu đồng/ha.Thu nhập bình quân đạt trên 33,5 triệu đồng/người/năm.Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,2%; tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên 95,8% (16/16 xã đã đạt 2 tiêu chí này). 14/16 xã đạt tiêu chí về hình thức tổ chức sản xuất. 2.5.4. Đánh giá quá trình triển khai nhóm tiêu chí văn hóa - xã hội - môi trường Nhóm tiêu chí này được huyện và các xã đặc biệt quan tâm (Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, hạ tầng thông tin giải trí). Đối với công tác bảo vệ môi trường có chuyển biến tích cực. cụ thể: 16 Giáo dục (Học sinh tốt nghiệp tiểu học vào lớp 6 đạt 100%; số người trong độ tuổi 15-18 có bằng tốt nghiệp THCS 99,6%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học THPT 98%. Y tế: 16 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế ; tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế 82,8%. Văn hóa: Toàn huyện có 70/74 làng văn hóa (đạt 94,56%); 86,5%.tỷ lệ hộ dân cư được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa”. Môi trường: 12/16 xã đạt tiêu chí môi trường (còn các xã Văn Khê, Tiến Thịnh, Chu Phan, Tam Đồng chưa đạt). 2.5.5. Đánh giá quá triển triển khai nhóm tiêu chí xây dựng hệ thống chính trị Huyện rà soát, tính toán để từng bước bố trí đủ số lượng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; ổn định tổ chức hoạt động các tổ chức trong hệ thống chính trị ở xã, thôn; nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền ở các xã; nâng cao chất lượng hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội; giữ gìn an ninh, trật tự xã hội.. Kết quả: 16/16 xã đạt tiêu chí về an ninh trật tự xã hội. 2.5.6. Kết quả huy động, sử dụng nguồn lực: Tổng huy động vốn đã thực hiện cho xây dựng cơ sở hạ tầng: 2.240.663 triệu đồng. 2.5.7. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia Đến nay trên địa bàn huyện Mê Linh có 12/16 xã đạt chuẩn nông thôn mới (đạt 75%); còn 2 xã đạt và cơ bản đạt 17 - 18 tiêu chí (xã Hoàng Kim, xã Tự lập), 2 xã đạt và cơ bản đạt 15 - 16 tiêu chí (xã Chu Phan, xã Tam Đồng). 17 2.6. Đánh giá chung 2.6.1. Những kết quả đạt được Huyện đã chỉ đạo quyết liệt, sáng tạo nên ngay từ khi bước vào công cuộc xây dựng nông thôn mới, công tác lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch và đề án của huyện, các xã đã đảm bảo tiến độ, yêu cầu đề ra. Cấp ủy, chính quyền, MTTQ, đoàn thể các cấp đã làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, thông thôn; về mục tiêu phấn đấu vì cuộc sống của người dân để cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia với tinh thần tự nguyện và trách nhiệm cao. Quá trình triển khai, thực hiện luôn linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với thực tế của địa phương. Lựa chọn, chỉ đạo thực hiện các công việc có trọng tâm, trọng điểm, Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tập huấn về kiến thức xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ trực tiếp làm công tác xây dựng nông thôn mới tại xã, thôn. Kịp thời ban hành các cơ chế, chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, xây dựng hạ tầng nông thôn phù hợp với thực tế, thực hiện đơn giản, nội dung thiết thực đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân và huy động được nhân dân đóng góp trí tuệ, công sức, tiền bạc xây dựng nông thôn. 2.6.2. Những hạn chế Công tác tuyên truyền tuy đã có sáng tạo nhưng vẫn còn hạn chế. Nguồn lực thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu. Chất lượng công tác quy hoạch ở nhiều nơi còn thấp. Việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội - 18 quốc phòng an ninh hàng năm, trung hạn, dài hạn chưa thể hiện việc lồng ghép các nguồn vốn và sắp xếp thứ tự ưu tiên. Việc chỉ đạo phát triển sản xuất ở nhiều nơi còn lúng túng. Việc đào tạo nghề cho nông dân chưa đáp ứng yêu cầu. Môi trường nông thôn tuy đã có những chuyển biến tích cực nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn còn diễn ra. Tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch còn thấp. Nếp sống văn minh, các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao ở khu vực nông thôn vẫn chậm được cải thiện. 2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế Nguyên nhân khách quan: Cơ sở hạ tầng các xã còn thiếu, chưa đồng bộ. Trình độ dân trí, thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của người dân các khu vực còn chênh lệch.Các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa đủ mạnh, không hấp dẫn doanh nghiệp đầu tư. Tác động của giá cả, các yếu tố thị trường, thiên tại dịch bệnh ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, huy động nguồn lực cho đầu tư, phát triển của các địa phương. Nguyên nhân chủ quan: Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ một số nơi chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác thông tin tuyên truyền hiệu quả chưa cao. Đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng hạ tầng kỹ thuật nông thôn còn rất hạn chế, dàn trải. Công tác dự báo còn yếu. Năng lực vận dụng, cụ thể hóa của một số địa phương hạn chế. 19 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 Sau gần 07 năm triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Chương trình được triển khai với cách tiếp cận các vấn đề đa chiều và tổng hợp, được triển khai đồng loạt tại 100% số xã, trong đó chọn xã điểm để làm trước và nhân rộng mô hình (xã Liên Mạc được chọn làm điểm và hoàn thành xã nông thôn mới năm 2013); nội dung bao gồm nhiều lính vực: kinh tế - xã hội, y tế, an ninh, môi trường Bên cạnh kết quả đạt được, qua đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội còn có một số vấn đề mà các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân cần phải tập trung vào cuộc để triển khai quyết liệt hơn nữa, có những giải pháp cụ thể để thực hiện có hiệu quả Chương trình một cách bền vững, đi vào thực chất, chiều sâu như: Việc huy động nguồn lực của nhân dân tham gia xây dựng nông thôn mới còn hạn chế (mới đạt 10%); Tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với các huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội (tỷ lệ thành phố là 3,65%, huyện Mê Linh là 4,24%); thu nhập bình quân đầu người thấp hơn so với bình quân chung khu vực nông thôn của thành phố (thành phố là 36 triệu đồng/người/năm; huyện Mê Linh 33,5 triệu đồng/người/năm); việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa chậm, chưa tạo được những sản phẩm thương hiệu; các tiêu chí tạo việc làm, môi trườg thiếu tính bền vững Trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân trong thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Đây là cơ sở để cả hệ thống chính trị từ huyện tới các xã tiếp tục có các biện pháp, giải pháp để lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả hơn Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020. 20 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐÁNH GIÁ CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Phƣơng hƣớng đánh giá Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Mê Linh 3.1.1. Tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo về Chương trình xây dựng nông thôn mới Căn cứ các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, các Bộ, Ngành, thành phố Hà Nội, huyện Mê Linh để triển khai thực hiện. 3.1.2. Phát huy những thuận lợi, khắc phục nhưng khó khăn trong đánh giá Chương trình những năm qua để triển khai thực hiện tốt hơn Phát huy thuận lợi: Sự quan tâm của thành phố Hà Nội; sự nỗ lực từ huyện đến cơ sở; nhận thức của người dân có chuyển biến rõ nét. Khắc phục khó khăn: Xuất phát điểm huyện thấp, cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ. Trình độ đội ngũ cán bộ cơ sở còn hạn chế. Công tác tuyên truyền vận động chưa sâu rộng. Việc huy động nguồn lực trong dân còn rất hạn chế. 3.1.3. Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Chương trình 3.1.3.1 Mục tiêu Phấn đấu 100% xã đạt tiêu chí nông thôn mới; đồng thời duy trì các tiêu chí đã đạt. Đến hết năm 2018 huyện Mê Linh phấn đấu đạt huyện nông thôn mới. 21 3.1.3.2. Nhiệm vụ: Rà soát các quy hoạch về nông thôn mới để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và việc phát triển kinh tế xã hội ở địa phương, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện, của Thành phố đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Đầu tư phát triển kinh tế. Đổi mới hình thức tổ chức sản xuất; giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2%, đảm bảo giảm nghèo bền vững. Tập trung cải thiện đời sống mọi mặt của nông dân. Nâng cao mức hưởng thụ của người dân. Hoàn thiện các thiết chế văn hóa nông thôn, đẩy mạnh thực hiện các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”. Phát triển văn hóa, xã hội và môi trường. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục. Xây dựng và duy trì các Trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Từng bước hoàn thiện các thiết chế văn hóa nông thôn. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Huy động tổng hợp, xã hội hóa nguồn lực, ưu tiên ngân sách để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. 3.2. Giải pháp đánh giá Chƣơng trình 3.2.1. Xác định trách nhiệm của chủ thể đánh giá Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền: 22 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động. Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn huyện Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục củng cố, đổi mới hệ thống chính trị nhất là ở cơ sở. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã . Kiện toàn hệ thống tổ chức, ban chỉ đạo, tổ công tác các cấp từ huyện đến cơ sở. Kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cán bộ chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức các đợt tham quan mô hình nông thôn mới trong Thành phố và trên toàn quốc cho một số thành viên Ban chỉ đạo, tổ giúp việc huyện và đại diện Ban chỉ đạo, Ban quản lý các xã.. Xác định trách nhiệm của tổ chức cá nhân ngoài Nhà nước: Vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới; trách nhiệm của các tổ chức nghiệp đoàn, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tư vấn, các nhà khoa học. 3.2.2. Quy định đối tượng đánh giá Chương trình Nhóm mục tiêu hướng tới để đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn huyện Mê Linh là 19 tiêu chí trong Bộ Tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ (số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016). 3.2.3. Hoàn thiện phương pháp đánh giá Chương trình Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí đánh giá; hoàn thiện phương pháp đánh giá cho sát với thực tiễn; hoàn thiện quy trình đánh giá cho đảm bảo khoa học. 23 3.2.4. Hoàn thiện thể chế đánh giá Chương trình Xây dựng các tiêu chí đánh giá Chương trình một cách hợp lý, mang tính định lượng, dễ thực hiện, dễ kiểm tra, dễ đánh giá. Các tiêu chí đánh giá tập trung vào các phương diện sau: Tính hiệu lực, hiệu quả, tính công bằng của Chương trình; chú trọng đánh giá tác động, mức độ giải quyết vấn đề mà Chương trình đề ra. 3.2.5. Đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện đánh giá Cơ quan có thẩm quyền bố trí dành nguồn kinh phí thỏa đáng cho việc này. Đánh giá Chương trình sẽ đem lại lợi ích đáng kể cho quá trình tiếp tục vận hành Chương trình trong giai đoạn tiếp theo. 24 KẾT LUẬN Huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội là một trong những địa phương tích cực hưởng ứng và sớm triển khai thực hiện Chương trình này. Với mục tiêu, giải pháp rõ ràng, Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện bước đầu đã có những khởi sắc và đạt nhiều kết quả quan trọng. Bên cạnh kết quả đạt được, nông thôn huyện Mê Linh nhìn chung còn có những hạn chế nhất định, cần có những giải pháp để thực hiện có hiệu quả hơn trong thời gian tới. Trong qua trình thực hiện Chương trình, huyện cần quan tâm tới việc đánh giá Chương trình ngay tại các xã, qua đó xác định được các bất cập trong đời sống kinh tế - xã hội và tìm cách khắc phục ngay các bất cập đó; không làm ảnh hưởng tới tiến độ xây dựng nông thôn mới của huyện. Như vậy, trong một môi trường không ngừng biến đổi, việc đánh giá chính sách công nói chung, đánh giá Chương trình xây dựng nông thôn mới nói riêng sẽ tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển quản lý Nhà nước trong giai đoạn tiếp theo, hướng đến một Nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_danh_gia_chuong_trinh_xay_dung_nong_thon_mo.pdf
Luận văn liên quan