Nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng một đội
ngũ công chức cấp xã vững mạnh, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước và yêu
cầu hội nhập kinh tế thế giới trong tình hình hiện nay vừa có tính lý
luận và thực tiễn cấp bách.
Luận văn đã nghiên cứu hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu với
những kết quả chủ yếu như sau:
Thứ nhất, Nghiên cứu, hệ thống làm rõ khung lý thuyết về
công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng, những
khái niệm cơ bản về cán bộ, công chức, đặc điểm công chức cấp xã,
vai trò cán bộ, công chức cấp xã khái quát hệ thống căn cứ pháp lý
về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và về đào tạo bồi dưỡng công
chức cấp xã.
Thứ hai, Hệ thống những lý luận cơ bản về đào tạo, bồi
dưỡng, đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, khái quát hệ
thống căn cứ pháp lý về đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã.
Thứ ba, Hệ thống kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới
về đào tạo, bồi dưỡng công chức và rút ra những bài học kinh
nghiệm có thể vận dụng vào đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt
Nam và tỉnh Kiên Giang, cũng như thành phố Rạch Giá.
Thứ tư, Tổng quan giới thiệu vị trí địa lý, kinh tế - xã hội
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, những nhân tố tác động đến
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Rạch24
Giá, tỉnh Kiên Giang.
Mặc dù, đã có rất nhiều cổ gắng trong việc hoàn thành luận
văn, song do năng lực bản thân còn hạn chế, cũng như thời gian
nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế
nhất định.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 26 trang
26 trang | 
Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 1368 | Lượt tải: 7 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
/ 
BỘ NỘI VỤ 
/ 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
NGUYỄN VĂN NHỰT 
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN 
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN 
GIANG 
Chuyên ngành: Quản lý công 
Mã số: 60 34 04 03 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 
Công trình được hoàn thành tại: 
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA 
Người hướng dẫn khoa học: 
TS. Đào Đăng Kiên 
Phản biện 1: PGS. TS. Lương Thanh Cường 
Phản biện 2: PGS. TS. Vương Đức Hoàng Quân 
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, 
Học viện Hành chính Quốc gia 
Địa điểm: Phòng họp 210, Nhà A - Hội trường bảo vệ luận 
văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia 
Số 10 - Đường 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh 
Thời gian: vào hồi 16 giờ 30, ngày 23 tháng 7 năm 2017 
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính 
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện 
Hành chính Quốc gia 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành 
chính cơ sở, cấp gần dân nhất và là nơi diễn ra mọi hoạt động kinh 
tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tầng lớp nhân dân. 
Đội ngũ công chức cấp xã là những chủ thể quản lý rất quan 
trọng trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, là “bộ mặt” 
hành chính tại địa phương. Công chức cấp xã là cánh tay nối dài của 
hệ thống chính trị, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân. 
 Thành phố Rạch Giá là trung tâm kinh tế, chính trị, hành 
chính, khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, du lịch và 
thương mại của tỉnh Kiên Giang. Do đó, lãnh đạo Thành phố cũng 
rất quan tâm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã tinh thông về 
chuyên môn, nghiệp vụ, có đủ năng lực, trình độ và phẩm chất đạo 
đức để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 
Tuy nhiên trong thời gian qua, đội ngũ công chức cấp xã ở 
thành phố Rạch Giá nhìn chung còn hạn chế, bất cập nhiều mặt, phần 
lớn chưa được đào tạo cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ và còn hạn 
chế về các kỹ năng quản lý như: giao tiếp, nhận dạng và thực thi các 
văn bản qui phạm pháp luật, điều hành, thanh kiểm tra và giám sát 
trong quản lý nhà nước. 
Xuất phát từ yêu cầu trên và thực trạng đội ngũ công chức 
cấp xã trên địa bàn thành phố Rạch Giá hiện nay, học viên lựa chọn 
đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn thành 
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang” để làm luận văn tốt nghiệp cao học 
2 
ngành quản lý công, vừa có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. 
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 
Cho đến nay có nhiều công trình, đề tài, giáo trình, bài báo 
nghiên cứu của các nhà khoa học về đào tạo, bồi dưỡng công chức 
nói chung, công chức cấp xã nói riêng như: 
- Vũ Xuân Khoan (2010): “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán 
bộ, công chức xã, phường, thị trấn khu vực đồng bằng sông Cửu 
Long giai đoạn 2010 - 2015, Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính 
công, Học viện Hành chính. Nội dung và kết quả nghiên cứu có tính 
khoa học và thực tiễn tương đối phù hợp với hướng nghiên cứu của 
học viên, giúp cho học viên có cách tiếp cận phù hợp cả về không 
gian và phương pháp tiếp cận về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công 
chức cấp xã. 
- Cao Trọng Tuệ (2014): “ Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tại Tỉnh Lâm Đồng”. Luận văn thạc 
sĩ quản lý hành chính công, Học viện hành chính quốc gia. 
- Hoàng Thị Hoài Thương (2016): “ Tiêu chí và giải pháp 
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã”. Tạp chí quản 
lý nhà nước - Học viện Hành chính quốc gia số 247, tr.27. 
- TS. Đào Đăng Kiên (2012): “Các giải pháp đổi mới chế độ, 
chính sách tiền lương cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã”, Tạp 
chí khoa học Chính trị số 5 - 2012, Học viện chính trị - Hành chính 
quốc gia Khu vực II. Nội dung bài nghiên cứu cho biết các kết quả 
khảo sát chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức cấp xã, những 
hạn chế, bất cập về chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ công chức cấp xã, 
3 
nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động đến chế độ tiền lương 
và các nhóm giả pháp nâng cao chế độ tiền lương cho đội ngũ công 
chức cấp xã cho công chức yên tâm thực thi nhiệm vụ, đáp ứng nhu 
cầu ngày càng cao của nhân dân trong tiến trình cải cách hành chính 
hiện nay ở nước ta. 
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 
3.1. Mục đích 
Trên cơ sở khung lý thuyết, phân tích, đánh giá thực trạng 
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã và đề xuất các giải 
pháp hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp 
xã ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 
3.2. Nhiệm vụ 
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về đào tạo, bồi 
dưỡng công chức cấp xã. 
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng 
công chức cấp xã thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công 
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở thành phố Rạch Giá, tỉnh 
Kiên Giang. 
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở thành phố Rạch Giá, 
tỉnh Kiên Giang. 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Về thời gian: Nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng 
4 
công chức cấp xã từ năm 2010 đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 
2025. 
- Về không gian: nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn 
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang. 
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của 
luận văn 
- Phương pháp luận: Luận văn dựa trên phương pháp luận 
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư 
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối chủ trương, nghị 
quyết của Đảng, Nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 
cấp xã và một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. 
- Phương pháp nghiên cứu: 
- Phương pháp thu thập thông tin: 
+ Về thu thập thông tin thứ cấp: Tác giả nghiên cứu, tham 
khảo trong các công trình đề tài, luận văn, các bài nghiên cứu khoa 
học và các báo cáo tổng kết có liên quan đã công bố như: Giáo trình 
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức của Học viện Hành chính quốc 
gia, Chương trình bồi dưỡng ngạch của Bộ nội vụ, luận văn thạc sỹ 
quản lý công ở Học viện Hành chính quốc gia, các bài nghiên cứu 
trên các tạp chí Quản lý nhà nước và Tổ chức nhà nước, các báo cáo 
tổng kết của Bộ nội vụ và Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang liên 
quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. 
+ Về thu thập thông tin sơ cấp: Khảo sát thực tế ở thành phố 
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, có tham khảo ý kiến của các chuyên gia, 
các nhà khoa học và quản lý đòa tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. 
5 
- Phương pháp xử lý thông tin: Tác giả kết hợp phân tích 
định tính và định lượng (chủ yếu bằng phần mềm Excel). 
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp: thống kê, 
tổng hợp, so sánh, dự báo và báo cáo . . . 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 
- Về lý luận: trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và cơ ở pháp 
lý, luận văn đã làm rõ được nội hàm của các khái niệm cơ bản về đào 
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức 
cấp xã nói riêng. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo có ích cho 
việc nghiên cứu, học tập hoặc cho những ai quan tâm đến lĩnh vực 
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. 
- Về thực tiễn: Các kết luận cũng như các giải pháp được đề 
xuất trong luận văn là căn cứ khoa học có thể có hữu ích cho các nhà 
quản lý để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 
hiện nay ở nước ta. 
7. Kết cấu của luận văn 
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu 
tham khảo, luận văn gồm 3 chương: 
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng 
công chức cấp xã. 
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo, bồi dường công 
chức cấp xã trên địa bàn thành phố Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang. 
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác đào 
tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Rạch Giá, 
Tỉnh Kiên Giang. 
6 
Chương 1: 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG 
CÔNG CHỨC CẤP XÃ 
1.1. Khái quát về công chức cấp xã 
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã 
Công chức cấp xã bao gồm công chức phường, công chức 
xã, công chức thị trấn. 
Ở Việt Nam, khái niệm công chức cấp xã lần đầu tiên được 
sử dụng trong Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh 
cán bộ, công chức (năm 1998) được ban hành ngày 29/4/2003, trước 
đó khái niệm công chức cấp xã chưa được đề cập trong các văn bản 
pháp luật. 
Pháp lệnh số 11/2003/PL-UBTVQH của Ủy ban thường vụ 
Quốc hội ngày 29/4/2003 sửa đổi bổ sung một số điều Pháp lệnh cán 
bộ, công chức (năm 1998) quy định công chức cấp xã là “...những 
người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp 
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã”. 
1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã 
Có thể nói trong đội ngũ cán bộ, công chức của nhà nước ta 
hiện nay đội ngũ công chức cấp xã thực sự là công bộc, là đầy tớ của 
nhân dân. Vì đây là lực lượng tiếp súc với nhân dân nhiều nhất và 
giải quyết thỏa đáng tâm tư, nguyện vọng và bức xúc của nhân dân. 
So với đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, đội ngũ công chức cấp 
xã có những đặc điểm cơ bản như sau: 
7 
- Công chức cấp xã phần lớn là những người được sinh ra và 
lớn lên ở địa phương, là những người cùng sinh sống, có quan hệ 
tình cảm với bà con nhân dân tại địa phương. Do đó họ có thể nắm 
bắt, hiểu rõ đặc điểm, tình hình địa phương cũng như mối quan hệ 
tình làng, nghĩa xóm của nhân dân địa phương từ đó có thể xem xét 
những vụ việc chuyên môn cụ thể do người dân địa phương đưa ra và 
tư vấn cho cán bộ lãnh đạo ở địa phương giải quyết vụ việc hợp tình, 
hợp lý phù hợp với quy định của pháp luật. 
- Công chức cấp xã là cầu nối giữa chính quyền địa phương 
và nhân dân tốt nhất, vì họ trực tiếp xem xét công việc và trình lãnh 
đạo giải quyết những công việc đó. Chính vì vậy họ luôn phải giải 
quyết hài hòa mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân địa phương. 
1.1.3. Vai trò công chức cấp xã 
 Công chức cấp xã là những người làm việc trong bộ máy 
chính quyền ở địa phương, là cánh tay nối dài của hệ thông chính trị, 
là người gần dân nhất, trực tiếp đưa đường lối, chính sách, pháp luật 
của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân. Với vai trò to lớn như thế, 
việc đào tạo, bồi dưỡng công chức xã luôn luôn là vấn đề quan trọng 
đối với bất kỳ bộ máy chính quyền địa phương nào. Nếu đội ngũ 
công chức cấp xã có kiến thức cơ bản về lĩnh vực chuyên môn, cũng 
như nắm rõ những quy định, chính sách, pháp luật của Nhà nước thì 
mới có thể tuyên truyền, chuyển tải đến người dân địa phương, giúp 
họ hiểu những yêu cầu của Nhà nước đối với từng vấn đề cụ thể; từ 
đó người dân địa phương sẽ chấp hành tốt những quy định của pháp 
luật, đảm bảo được trật tự quản lý xã hội cũng như đảm bảo được 
8 
tính pháp chế xã hội chủ nghĩa. 
1.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã 
1.2.1. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã 
Trong hoạt động của bất kỳ bộ máy nhà nước nào, muốn 
nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước thì cần phải tăng 
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và 
cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Đây là hoạt động vô cùng quan 
trọng của Nhà nước vì đội ngũ cán bộ, công chức mạnh thì tất yếu bộ 
máy nhà nước sẽ hoạt động đạt hiệu quả cao. 
“Đào tạo” và “bồi dưỡng” là các thuật ngữ được sử dụng rất 
phổ biến trong các văn bản quy phạm pháp luật, cũng như trong các 
tài liệu nghiên cứu ở nước ta, tuy nhiên về cách tiếp cận cũng theo 
nhiều cách khác nhau. 
1.2.2. Đặc điểm của đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã 
So với quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói 
chung, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã có những đặc điểm sau: 
- Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng là công chức cấp xã. 
Công chức cấp xã là những người gần dân nhất, liên hệ trực 
tiếp với nhân dân và tham mưu cho lãnh đạo chính quyền địa phương 
giải quyết những công việc có liên quan trực tiếp với nhân dân địa 
phương. Do vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng cần trang bị cho công chức 
cấp xã những kiến thức chuyên môn, những kỹ năng nhất định để 
giải quyết công việc và giao tiếp với nhân dân. 
1.1.3. Cơ sở pháp lý của việc đào tạo, bồi dưỡng công chức 
cấp xã 
9 
Cán bộ, công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng 
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động công vụ, trong xây dựng và 
hoàn thiện bộ máy nhà nước. Với vai trò quan trọng ấy, vấn đề đặt ra 
hiện nay là phải nâng cao việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, 
công chức đặc biệt là công chức cấp xã nhằm trang bị cho đội ngũ 
này những kiến thức cơ bản để phục vụ cho công việc chuyên môn 
của mình góp phần xây dựng bộ máy hành chính nhà nước ở địa 
phương ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, yêu 
cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước cũng như đáp ứng yêu 
câu cơ bản của người dân ngày càng tốt hơn. 
1.3. Sơ lược kinh nghiệm một số nước về đào tạo, bồi 
dưỡng công chức 
1.3.1. Đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Singapore 
Năm công đoạn này có liên quan chặt chẽ tới cuộc đời chức 
nghiệp của công chức, liên quan đến chỉ định người công chức vào 
công việc, chứ không liên quan tới thâm niên công tác. Việc đào tạo 
được tổ chức theo các hình thức chính quy hay tại chức (vừa học vừa 
làm). Tùy theo yêu cầu của từng loại đối tượng, có thể có những 
phần họp nhất giữa một vài công đoạn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của 
cá nhân người công chức. Để làm được như vậy, Singapore đã và 
đang tiến hành xác lập kế hoạch phát triển và phương hướng đào tạo, 
bồi dưỡng cho từng công chức mới vào làm việc. 
1.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Nhật Bản 
Đào tạo bồi dưỡng công chức của Nhật Bản chú trọng nhiều 
hơn vào việc tạo điều kiện cho công chức tích luỹ kinh nghiệm. Nếu 
10 
chỉ dựa vào bằng cấp và kiến thức được học trong nhà trường thì 
chưa đủ để công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thực tiễn cho thấy 
giữa người có bằng cấp cao như bằng thạc sĩ nhưng không có kinh 
nghiệm công tác do học thẳng cao học sau tốt nghiệp đại học và 
người chỉ có bằng đại học nhưng đã có kinh nghiệm công tác ở vị trí 
cần tuyển thì ở Nhật Bản thông thường người có kinh nghiệm sẽ 
được chọn. 
1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Hàn Quốc 
Ở Hàn Quốc, công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức hướng 
đến mục tiêu, trước hết giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân 
tộc, đồng thời đẩy mạnh đào tạo căn bản, toàn diện, nâng cao kiến 
thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, phong cách làm việc của 
mỗi công chức. 
Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, bên cạnh chú 
trọng nâng cao chất lượng các khóa đào tạo dài hạn 9 tháng, Hàn 
Quốc đẩy mạnh các khóa bồi dưỡng ngắn hạn nhằm giúp công chức 
cập nhật kịp thời những kiến thức và thông tin mới, nâng cao năng 
lực làm việc và khả năng cạnh tranh quốc tế. 
1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Indonesia 
Nội dung đào tạo công chức ở Indonesia gồm hai phần 
chính: 
- Đào tạo tiền công vụ: dành cho tất cả những người sẽ vào 
làm công chức nhằm giúp họ hiểu rõ loại hình công việc họ sẽ làm 
và cách thức làm việc. Đây là loại hình đào tạo bắt buộc và học viên 
phải qua một kỳ kiểm tra cuối khóa. Chỉ khi nào đạt kiểm tra mới 
11 
được nhận chính thức làm công chức sau một năm làm việc tại cơ 
quan. 
- Đào tạo qua công việc (tại chức): nhằm nâng cao kiến thức 
và nâng cao năng lực của công chức thực thi công việc của mình một 
cách có hiệu lực, hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, đây cũng được xem là 
điều kiện để đề bạt lên các chức danh quản lý cao hơn. 
1.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Pháp 
Pháp là một trong những nước có kinh nghiệm về đào tạo, 
bồi dưỡng công chức. Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức được thực 
hiện theo hai hình thức: 
- Đào tạo ban đầu: công chức sau khi thi đỗ trong các kỳ thi 
tuyển, trước khi được bổ nhiệm chính thức, được gửi đên các trường 
đào tạo, đi thực tập một năm. Các trường cung cấp những môn học 
nhằm hoàn thiện kiến thức cho công chức: kiến thức về thực hành 
dành cho những người đã có bằng cấp và kiến thức về lý thuyết dành 
cho những người đã có kinh nghiệm nghề nghiệp. Nội dung học có 
tính chất luân phiên giữa lý thuyết và thực hành. 
Nghiên cứu kinh nghiệm nước ngoài từ đó rút ra các bài học 
có thể vận dụng vào Việt Nam và các tỉnh trong cả nước. 
1.3.6. Bài học kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng công chức 
cấp xã có thể vận dụng ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang 
Thứ nhất, việc đào tạo bồi dưỡng được thực hiện theo từng 
lĩnh vực, chuyên ngành cụ thể chứ không đào tạo mang tính chất cào 
bằng và đào tạo, bồi dưỡng công chức của các nước trên thế giới bao 
giờ cũng được thực hiện trên cơ sở kế hoạch, quy hoạch cụ thể. 
12 
Thứ hai, Chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng là yêu 
cầu bắt buộc và được sử dụng chung cho mọi đối tượng công chức 
theo ngạch, bậc và chức danh. 
Thứ ba, cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng thường 
xuyên và có bổ sung nội dung, cập nhật kiến thức trong từng giai 
đoạn cụ thể, theo hướng bổ sung hàng năm khi đã tích lũy đủ kiến 
thức theo ngạch, bậc trong bộ máy. Phương pháp giảng dạy theo 
hướng đổi mới hạn chế tính lý thuyết, tăng cường nghiên cứu và 
phân tích tình huống và lấy người học làm trung tâm. 
Thứ tư, Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được trang bị cơ sở vật 
chất, các phương tiện, máy móc, thiết bị giảng dạy hiện đại, đảm bảo 
cung cấp dầy đủ các tài liệu, giáo trình, sách chuyên khảo và các 
công trình khoa học đã công bố làm tài liệu tham khảo cho người 
học. 
Chương 2: 
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP 
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN 
GIANG 
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi 
dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh 
Kiên Giang 
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên 
Thành phố ạch Giá thuộc tỉnh Kiên Giang được thành lập 
theo Nghị định số 97/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2005 của 
13 
Chính phủ. Thành phố Rạch Giá ở vị trí trung tâm của tỉnh Kiên 
Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Hòn Đất, phía Đông Bắc giáp huyện 
Tân Hiệp, phía Đông Nam giáp huyện Châu Thành, phía Tây Nam 
giáp Biển Tây. 
2.1.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội 
Thành phố Rạch Giá được công nhận là đô thị loại II năm 
2014 và được thành lập thành phố năm 2005, sau 10 năm xây dựng 
và phát triển, thành phố đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong phát 
triển kinh tế - xã hội và xây dựng hạ tầng đô thị, diện mạo thành phố 
ngày một khang trang và hiện đại. 
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân giai đoạn 2010-
2015 đạt 15,1%, tăng 0,85% so nhiệm kỳ trước. Cơ cấu kinh tế 
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ từ 69,52% năm 
2010 lên 78,46% năm 2015, giảm công nghiệp - xây dựng từ 17,74% 
năm 2010 còn 13,45%, nông nghiệp từ 12,74% năm 2010 còn 
8,09%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 69,51 triệu 
đồng (tương đương 3.278 USD), gấp 2,3 lần so năm 2010. Tổng vốn 
đầu tư toàn xã hội 25.244 tỷ đồng và tăng 3,15 lần. 
2.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn 
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang 
Từ khi Luật Cán bộ, Công chức ra đời năm 2008 và có hiệu 
lực thi hành vào năm 2010, đây chính là cơ sở pháp lý vững chắc cho 
công chức cấp xã hoạt động, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà 
nước, tạo điều kiện cho các địa phương xây dựng, củng cố việc đào 
tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã theo tiêu chuẩn chức danh 
14 
đã được quy định.Thực hiện quy định của pháp luật về số lượng các 
chức danh, chế độ chính sách đối với công chức ở xã, phường, thị 
trấn, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Quyết định số 
16/2010/QĐ-UBND về số lượng công chức cụ thể: 
Số lượng cán bộ, công chức 
Số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn được bố trí 
theo loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau: 
1. Xã, phường, thị trấn loại 1: không quá 25 người; 
2. Xã, phường, thị trấn loại 2: không quá 23 người; 
3. Xã, phường, thị trấn loại 3: không quá 21 người. 
2.2.1. Kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp 
xã ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang 
2.2.1.1. Về công tác đào tạo công chức cấp xã ở thành phố 
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang 
Thực hiện chương trình cải cách hành chính nhà nước theo 
tinh thần Nghị quyết trung ương 8 (khóa VII) ngày 23/11/1995 với 
mục tiêu xây dựng nền hành chính trong sạch, đội ngũ cán bộ, công 
chức có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại 
hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công việc của nhà nước, thúc 
đẩy xã hội phát triển lành mạnh, đúng hướng, phục vụ đời sống nhân 
dân, xây dựng nếp sống và làm việc theo pháp luật trong đời sống xã 
hội. Kết quả đã đào tạo được 379 lượt người, trong đó: 
- Chuyên môn: 97 người trong đó: 
+ Đại học: 46 người là công chức chuyên môn cấp xã tập 
trung một số ngành như Luật, Hành chính, Quản lý đất đai, Tài chính 
15 
- Kế toán, Lao động-Xã hội, Kinh tế, Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn 
+ Trung học: 51 người, tập trung đào tạo các ngành: Hành 
chính, Văn thư lưu trữ, Quản trị văn phòng, Quản lý đô thị, Quản lý 
văn hóa, Lao động-xã hội, Kế toán, Địa chính... 
+ Đào tạo Trung cấp cho chức danh Trưởng Công an xã:12 
người là Trưởng Công an của các xã, phường. 
+ Đào tạo trung cấp cho Chỉ huy Trưởng Quân sự xã: 12 
người là chỉ huy Trưởng Quân sự các xã, phường. 
- Lý luận chính trị: trung cấp lý luận chính trị 44 người. 
- Tin học: 62 người, chủ yếu đào tạo tin học văn phòng. 
- Ngoại ngữ: 45 người tham gia các lớp anh ngữ trình độ A 
và B. 
(Nguồn: Phòng Nội vụ) 
Như vậy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Rạch Giá, 
Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân các xã, phường đã rất quan tâm đến công 
tác đào tạo đội ngũ công chức cấp xã, đội ngũ công chức được đào 
tạo với nhiều trình độ. So với công chức cấp xã hiện tại là 131 người 
thì số lượng đào tạo như vậy là khá cao, về chuyên môn, thành phố 
Rạch Giá đào tạo đến năm 2015 là: 97/131 chiếm tỷ lệ 35,11%, trong 
đó đào tạo với trình độ đại học là 46 người, chiếm tỷ lệ 35,11%, đào 
tạo với trình độ trung học là 51 người, chiếm tỷ lệ 38,93%, 100% 
Trưởng Công an xã, phường và 100% Chỉ huy Trưởng Quân sự xã, 
phường đã được đào tạo với trình độ trung cấp. 
2.2.1.2. Về công tác bồi dưỡng công chức cấp xã ở thành 
16 
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang 
Như đã đề cập ở phần lý luận chung, bồi dưỡng là hoạt động 
trang bị, cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc cho cán bộ, 
công chức nhằm mục đích củng cố tri thức cũ, mở mang kiến thức 
mới giúp họ có thể công tác tốt hơn và hoàn thành chức năng nhiệm 
vụ được giao. Đối với công chức xã ngoài việc được đào tạo chuyên 
môn, họ còn được bồi dưỡng kiến thức trong các lĩnh vực khác như 
kiến thức về lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, kiến thức 
về pháp luật, an ninh quốc phòng...nhằm trang bị cho họ sự hiểu biết 
về tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội góp phần nâng cao tay 
nghề, kỷ năng sống và làm việc trong một tổ chức, tập thể nhất định. 
2.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở thành phố 
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang-ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân 
2.2.2.1. Về ưu điểm 
Thứ nhất, thành phố Rạch Giá đã xây dựng được kế hoạch 
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã theo từng giai đoạn nhất định, 
như là kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã giai 
đoạn từ năm 2011-2016, trong giai đoạn này tỉnh chủ trương tập 
trung chuẩn hóa đối với công chức cấp xã theo Quyết định số 
04/QĐ-BNV ngày 06/01/2004 của Bộ Nội vụ và đã đạt được một kết 
quả nhất định, như đã nêu ở phần thực trạng. 
Thứ hai, cơ sở đào tạo tỉnh Kiên Giang với trang thiết bị hiện 
đại cùng với đội ngũ giảng viên có đủ kinh nghiệm truyền đạt kiến 
thức cho học viên, công chức câp xã. Hiện nay, ở tỉnh Kiên Giang có 
4 trường và 15 trung tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công 
17 
chức cấp xã. 
Thứ ba, công chức cấp xã sau khi được đào tạo, bồi dưỡng 
trở về đơn vị được bố trí công việc phù hợp với kiến thức chuyên 
ngành đã được học và được xếp vào bảng lương, thang lương phù 
hợp với trình độ đã được đào tạo. 
2.2.2.2. Về hạn chế 
 Ở thành phố Rạch Giá nói riêng còn thể hiện những điều bất 
cập, hạn chế như sau: 
Thứ nhất, công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ 
công chức cấp xã chưa được quan tâm đúng mức, chưa thực hiện 
đồng bộ và khoa học, việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công 
chức hằng năm của từng đơn vị chưa sát với nhu cầu việc triển khai 
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho đơn vị còn chậm và thụ động. 
Thứ hai, đào tạo, bồi dưõng đội ngũ công chức cấp xã nhằm 
mục đích trang bị cho họ kiến thức cơ bản về lĩnh vực chuyên môn 
cần thiết để có thể giải quyết các công việc trong mối quan hệ với 
nhân dân tại địa phương. 
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã là nhằm nâng 
cao năng lực công tác của họ góp phần thực hiện thành công chức 
năng và nhiệm vụ của đơn vị, chính quyền địa phương. 
Thứ tư, chất lượng đội ngũ công chức sau khi được đào tạo, 
bồi dưỡng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay. 
Nguyên nhân: 
Một là, đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã là một lĩnh vực 
tương đối rộng cần phải có sự kết hợp của nhiều ngành, cơ quan, đơn 
18 
vị. 
Hai là, công tác quản lý công chức cấp xã chưa tốt, chậm đổi 
mới, chưa chủ động được nguồn cho việc bố trí thay thế khi có chức 
danh công chức được bầu cử vào các chức danh chủ chốt làm cho vị 
trí công chức chuyên môn bị khuyết. 
Ba là, trong công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã 
với cơ chế Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhưng chưa phát huy 
được tính chủ động và sáng tạo của chính quyền địa phương trong 
việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức 
chưa cao. 
Bốn là, cơ quan quản lý và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chưa 
nhận thức được vai trò, ý nghĩa và trách nhiệm của đơn vị mình trong 
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã. 
Năm là, chương trình đào tạo, bồi dưỡng chưa phù hợp, chất 
lượng đội ngũ giảng viên còn thiếu về kiến thức và yếu về kinh 
nghiệm. 
Sáu là, chế độ chính sách của Nhà nước dành cho hoạt động 
đào tạo, bồi dưỡng chưa phù hợp, chưa kích thích họ làm việc tận 
tâm, tận lực. 
Bảy là, đội ngũ công chức cấp xã còn thiếu nhiều dẫn đến 
khó khăn cho chính quyền cấp xã trong việc xây dựng kế hoạch đào 
tạo, bồi dưỡng hằng năm. 
Tám là, ý thức của một số công chức trong việc học tập nâng 
cao trình độ chưa cao. 
19 
Chương 3: 
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA 
BÀN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ, TỈNH KIÊN GIANG 
3.1. Định hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức 
cấp xã ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang tầm nhìn đến 
năm 2025 
Đào tạo, bồi dưỡng nhằm trang bị kiến thức về lý luận chính 
trị, kỹ năng quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin 
học và các kiến thức bổ trợ khác nhằm xây đựng đội ngũ công chức 
cấp xã thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nâng 
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền địa 
phương. 
- Mục tiêu cụ thể, 100% công chức cấp xã đạt chuẩn chức 
danh tối thiểu theo Quyết định số 04/QĐ-BNV ngày 06/01/2004 của 
Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với công 
chức xã, phường, thị trấn, cụ thể như sau: 
+ Giai đoạn 2016 - 2020: Chuyên môn: đào tạo 85% công 
chức cấp xã có trình độ trung cấp trở lên. Chính trị: bồi dưỡng 60% 
công chức cấp xã có trình độ trung cấp trở lên. 
Lập quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã cần 
quan tâm những nội dung sau: 
Một là, thống nhất giữa các cấp, cơ quan, ban, ngành là tổ 
chức đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã nhằm nâng cao nhận thức, 
trang bị kiến thức đồng thời để chuẩn hóa các chức danh công chức. 
20 
Hai là, nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế 
hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Để nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng. 
Ba là, có kế hoạch đào tạo nguồn cho công chức cấp xã. Bên 
cạnh việc lập kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, vấn đề đào tạo 
nguồn cho công chức cấp xã cũng cần được quan tâm. 
Bốn là, tăng cường công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện 
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã do các cơ 
quan quản lý nhà nước đã đặt ra. 
3.2.2. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng 
phù hợp với đối tượng công chức cấp xã 
Xây dựng chương trình, giáo trình phù hợp với đối tượng cần 
được đào tạo, bồi dưỡng là một yêu cầu cấp thiết và quan trọng. 
Thứ nhất, Giáo trình, tài liệu không chỉ là tài liệu học tập mà 
còn là cẩm nang để công chức sử dụng khi cần thiết, khi thực thi 
công vụ. Do vậy, nội dung chương trình cần có sự cập nhật kiến thức 
mới, các kiến thức về kinh tế pháp luật, quản lý nhà nuớc, ... cần phải 
cập nhật kịp thời. 
Thứ hai, đổi mới nội dung, chương trình kiến thức quản lý 
nhà nước, đối với một công chức cấp xã, kiến thức quản lý nhà nhà 
nước nói chung và kiến thức quản lý nhà nước đối với từng lĩnh vực 
cụ thể. 
Thứ ba, đổi mới chương trình đào tạo trình độ chuyên môn 
cho công chức, mỗi một chức danh cụ thể công chức cấp xã cần phải 
được đào tạo một trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên. 
3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên 
21 
Để làm được điều này, đòi hỏi đội ngũ giảng viên có năng 
lực, trình độ cao, hiểu biết sâu sắc tình hình kinh tế - xã hội của đất 
nước. Vì vậy, các cơ sở đào tạo cần phải có kế hoạch nâng cao chất 
luợng đội ngũ giảng viên, thể hiện ở các mặt sau đây: 
Một là, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên bằng cách các cơ sở 
đào tạo hàng năm có kế hoạch đưa đi đào tạo sau đại học để giảng 
viên nâng cao kiến thức và trở thành lực lượng nồng cốt trong việc 
truyền đạt kiến thức cho học viên. 
Hai là, các cơ sở đào tạo thường xuyên tổ chức thao giảng, 
dự giờ nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng viên, tránh trường 
hợp giảng viên khi được công nhận đứng lớp có thái độ tự cao, tự 
đại. 
Ba là, các cơ sở đào tạo phải tổ chức đào tạo, bồi dưỡng 
nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên cả về kiến thức chuyên 
môn và phương pháp sư phạm. 
Bốn là, cơ sở đào tạo cần phải xây dựng đội ngũ giảng viên 
kiêm chức. 
3.2.4. Hoàn thiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng 
công chức cấp xã 
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế trong 
công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã chính là chế độ, chính 
sách của Nhà nước dành cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng chưa phù 
hợp, chưa kích thích họ làm việc tận tâm, tận lực, do đó không tạo 
được động lực khuyến khích họ học tập nâng cao trình độ. 
Trong điều kiện thực tế hiện nay, đời sống, thu nhập của 
22 
công chức cấp xã luôn gặp khó khăn do đồng lương eo hẹp, họ 
không thể trang trải các chi phí trong gia đình ở mức tối thiểu. 
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế đánh giá năng lực công chức cấp 
xã 
Có thể dựa vào các tiêu chí chủ yếu để đánh giá công chức 
cấp xã nhằm có thể đánh giá khách quan và đúng đắn như sau: 
Thứ nhất, về phẩm chất chính trị, đây là phẩm chất đầu tiên 
của cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói 
riêng, thể hiện thái độ tích cực và tinh thần gương mẫu phục vụ nhân 
dân với phẩm chất chính trị vững vàng. 
Thứ hai, về phẩm chất đạo đức, cán bộ, công chức phải có 
đạo đức cách mạng, thể hiện hội đủ 5 đức tính : nhân, nghĩa, trí, 
dũng, liêm (lời Bác Hồ dạy). 
Thứ ba, về trình độ năng lực, đây là tiêu chí quan trọng quyết 
định tới hiệu quả công việc. 
Thứ tư, về khả năng vận dụng chủ trương, đường lối của 
Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước một cách có hiệu quả 
nhất nhằm nâng cao đời sống kinh tế, văn háo, xã hội của nhân dân 
địa phương. 
Thứ năm, về phương pháp đánh giá cán bộ, công chức áp 
dụng phương pháp phù hợp với đặc trưng của mỗi địa phương, thí 
điểm và tiến tới đánh giá cán bộ, công chức cấp xã trên cơ sở có sự 
tham gia của người dân, phát huy qui chế dân chủ và thu hút sự phản 
biện từ xã hội giám sát hoạt động đánh giá cán bộ, công chức cấp xã. 
23 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng một đội 
ngũ công chức cấp xã vững mạnh, có bản lĩnh chính trị vững vàng, 
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước và yêu 
cầu hội nhập kinh tế thế giới trong tình hình hiện nay vừa có tính lý 
luận và thực tiễn cấp bách. 
Luận văn đã nghiên cứu hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu với 
những kết quả chủ yếu như sau: 
Thứ nhất, Nghiên cứu, hệ thống làm rõ khung lý thuyết về 
công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng, những 
khái niệm cơ bản về cán bộ, công chức, đặc điểm công chức cấp xã, 
vai trò cán bộ, công chức cấp xã khái quát hệ thống căn cứ pháp lý 
về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và về đào tạo bồi dưỡng công 
chức cấp xã. 
Thứ hai, Hệ thống những lý luận cơ bản về đào tạo, bồi 
dưỡng, đặc điểm đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã, khái quát hệ 
thống căn cứ pháp lý về đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã. 
Thứ ba, Hệ thống kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới 
về đào tạo, bồi dưỡng công chức và rút ra những bài học kinh 
nghiệm có thể vận dụng vào đào tạo, bồi dưỡng công chức ở Việt 
Nam và tỉnh Kiên Giang, cũng như thành phố Rạch Giá. 
Thứ tư, Tổng quan giới thiệu vị trí địa lý, kinh tế - xã hội 
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, những nhân tố tác động đến 
đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Rạch 
24 
Giá, tỉnh Kiên Giang. 
Mặc dù, đã có rất nhiều cổ gắng trong việc hoàn thành luận 
văn, song do năng lực bản thân còn hạn chế, cũng như thời gian 
nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những hạn chế 
nhất định. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tom_tat_luan_van_dao_tao_boi_duong_cong_chuc_cap_xa_tren_dia.pdf tom_tat_luan_van_dao_tao_boi_duong_cong_chuc_cap_xa_tren_dia.pdf