Tóm tắt Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội

Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức hành chính tại thành phố Hà Nội nói chung và tại chi cục quản lý thị trường nói riêng là nội dung rất phức tạp, khó khăn đòi hỏi phải nghiên cứu một cách công phu, trên cơ sở phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức nhằm thực hiện mục tiêu quản lý hành chính nhà nước đặt ra. Qua kết quả nghiên cứu đề tài “ Năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội“ cho thấy, đây là nội dung có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn sâu sắc nhằm đảm bảo việc thực hiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước nói chung và công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội nói riêng. Với mục đích nghiên cứu,luận văn đã hoàn thành các nội dung cơ bản sau: 1. Hệ thống hoá những lý luận về công vụ, công chức, năng lực, năng lực thực thi công vụ của công chức và công chức quản lý thị trường, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường. 2. Luận văn phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội. Qua đó luận văn đã chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng, ưu điểm, hạn chế năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội và nguyên nhân thực trạng đó những năm qua. 3. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội áp dụng cho giai đoạn 2017 – 2020 và những năm tiếp theo. Hy vọng luận văn sẽ đóng góp những thông tin bổ ích và là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, đồng nghiệp, học viên khóa sau. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi và còn có những hạn chế, thiếu sót. Học viên rất mong luận văn sẽ dần được hoàn thiện hơn khi nhận được những đóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô; đồng nghiệp và các bạn đọc, bạn học.

pdf29 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 512 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệm vụ của cơ quan quản lý thị trường nhằm góp 2 phần ổn định, lành mạnh hóa nền kinh tế, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng. Tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội, trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ công chức tuy đã có nhiều thay đổi nhưng chưa ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ hiện nay. Năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục còn nhiều hạn chế, bất cập thiếu sự quyết liệt, kịp thời, vẫn còn tình trạng buông lỏng quản lý địa bàn, đùn đẩy trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận công chức chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, việc triển khai thực hiện quy chế quản lý của ngành, của thành phố, của chi cục vẫn chưa được thực hiện tốt trong toàn chi cục, chưa tạo được sức mạnh tổng hợp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, ổn định thị trường thủ đô. Xuất phát từ những lí do trên, hơn nữa tôi là một chuyên viên công tác tại Đội Quản lý thị trường số 22 địa bàn huyện Quốc Oai - cơ quan thường trực BCĐ 389/ huyện Quốc Oai, Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội trực thuộc Sở Công Thương TP Hà Nội. Tôi xin chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Đây là cơ hội tốt để bản thân tôi vận dụng những kiến thức đã học của các môn học và phương pháp nghiên cứu, liên hệ với thực tiễn, trên cơ sở đó tìm tòi, suy nghĩ đưa ra các giải pháp thiết thực phù hợp, có hướng phát triển đề tài thêm sâu hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu về sau và cũng giúp quá trình công tác tại cơ quan được vận dụng ngày càng tốt hơn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm qua, Chính Phủ, UBND TP Hà Nội đã có rất nhiều văn bản chỉ đạo cũng như triển khai thực hiện các biện pháp, đề án nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, nâng cao đạo đức và tác phong làm việc, nâng cao năng lực thực thi công vụ đáp ứng nhu cầu của người dân trong điều kiện mở cửa và hội nhập hiện nay. Một số sách, giáo trình nghiên cứu về công vụ, công chức như: Bộ Nội vụ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, TS Trần Anh Tuấn (chủ biên): Pháp luật về công vụ, công chức của Việt Nam và một số nước trên thế giới - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia- Sự Thật (2012) [9] là một cuốn sách có giá trị về lý luận 3 và pháp lý về công chức, công vụ, hoạt động công vụ, quan điểm chỉ đạo của Đảng về công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, trách nhiệm trong hoạt động công vụ của cán bộ công chức, tiêu chuẩn công chức và vấn đề năng lực trong hoạt động công vụ của công chức ở VIệt Nam; pháp luật về công vụ, công chức của Việt Nam; pháp luật về công vụ, công chức của một số nước trên thế giới. Cuốn sách đã cung cấp cho các nhà khoa học, nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách và bạn đọc một cái nhìn toàn diện, hệ thống về pháp luật công vụ, công chức ở Việt Nam và tham khảo chế độ công vụ một số nước trên thế giới. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải: Quản lý nguồn nhân lực chiến lược trong khu vực công và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam (sách chuyên khảo) - Nhà xuất bản lao động (2013) [24]. Cuốn sách đã cung cấp cho bạn đọc các luận cứ khoa học cho cách tiếp cận về quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công, các nội dung chủ yếu của quản lý nguồn nhân lực, sự vận dụng quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công ở Việt Nam. Học viện hành chính Quốc Gia: Hành chính công (dùng cho nghiên cứu học tập và giảng dạy sau đại học) - NXB Khoa học, kỹ thuật Hà Nội (2003) [19] đã cung cấp cho học viên lý luận về nội hàm của nền hành chính, trong đó có đội ngũ cán bộ công chức, điều kiện để đội ngũ cán bộ công chức bảo đảm thực hiện được nhiệm vụ được giao. PGS.TS. Lê Chi Mai (2014) với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Lý thuyết về khung năng lực và vận dụng vào xây dựng năng lực thực thi công vụ ở Việt Nam [23]. Trong tác phẩm này, tác giả đã phân tích các yếu tố cấu thành năng lực gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ. Những kiến thức này đã tạo thành khung năng lực của công chức hành chính nhà nước. Phạm Hồng Thái: Công vụ, công chức nhà nước - NXB Tư Pháp, Hà Nội (2003) [26]. Cuốn sách là tài liệu quan trọng cung cấp lý luận về công vụ, công chức nhà nước, các ngạch, xếp hạng công chức nhà nước với bạn đọc. TS. Nguyễn Thị Hồng Hải: Quản lý thực thi công vụ theo định hướng kết quả (sách chuyên khảo) - Nhà xuất bản lao động (2013) [25]. Cuốn sách đã cung cấp cho bạn đọc nội dung của năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức hành chính nhà nước Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và chỉ ra phương hướng rèn luyện nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức ở Việt Nam. 4 Bộ Công thương: Tài liệu Bồi dưỡng ngạch Kiểm soát viên Thị trường 2016 [5]. Đây là bộ tài liệu dùng cho các học viên tham gia kỳ thi chuyển ngạch từ chuyên viên sang kiểm soát viên thị trường. Bộ tài liệu đã cung cấp cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý về các vấn đề: công chức, hoạt động công vụ, các biện pháp thực thi công vụ, điều kiện bảo đảm trong thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường; các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ cần có các ngạch quản lý thị trường. Bộ hồ sơ ấn chỉ, chuyên môn nghiệp vụ về các lĩnh vực nhãn hàng hóa, sở hữu trí tuệ, hóa đơn chứng từ... từ đó trang bị những kiến thức chuyên môn của ngành, “nghề” cho cán bộ, công chức quản lý thị trường. Các sách, giáo trình và tài liệu nghiên cứu cung cấp các lý luận chung về công vụ, công chức, năng lực thực thi công vụ trong đó có đề cập đến thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức quản lý thị trường nói riêng. Vấn đề nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng đã được xem xét tại một số tài liệu, đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành quản lý công. Cụ thể như sau: Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng công chức cấp huyện ở TP Hà Nội” (Nguyễn Trường Giang, Khóa 12) [20]. Luận văn đã đánh giá được chất lượng công chức cấp huyện của TP Hà Nội , trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra được một số giải pháp nâng cao chất lượng cho đội ngũ công chức này. Luận văn thạc sỹ: “Chất lượng công chức các phường quận Hoàn Kiếm TP Hà Nội” (Nguyễn Ngọc Hà, Khóa 17) [22]. Luận văn cũng đi sâu vào đánh giá chất lượng đội ngũ công chức nhưng chỉ tập trung ở cấp phường trên địa bàn quận Hoàn Kiếm TP Hà Nội. Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng UBND, HĐND huyện Phúc Thọ, TP Hà Nội” (Đinh Thị Tố Uyên, Khóa 17) [21]. Luận văn tập trung vào thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng HĐND và UBND huyện Phúc Thọ và tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng HĐND và UBND tập trung giải quyết vào 03 chức năng cơ bản: chức năng tham mưu – tổng hợp; chức năng hậu cần và chức năng lễ tân giao tiếp. 5 Các luận văn này cũng đã tiếp cận đến vấn đề lý luận công vụ, công chức, năng lực công chức nhưng mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường, quận, huyện nói chung, chưa gắn với vị trí công việc chuyên ngành cụ thể, đặc biệt là gắn với lực lượng chuyên trách: thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, quản lý thị trường. Tuy nhiên chưa có công trình nghiên cứu nào về năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội. Đây là lần đầu tiên đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội” được nghiên cứu, xem xét trên phương diện khoa học nghiên cứu gắn với thực tiễn. Việc nghiên cứu đề tài giúp cho bản thân tôi có các nhìn toàn diện về “nghề” mà mình đang thực hiện từ đó tôi sẽ có những đóng góp với ngành, với cơ quan góp phần xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội nói riêng và lực lượng Quản lý thị trường nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức, công chức quản lý thị trường và thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực và năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội. 6 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về không gian nghiên cứu: Tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội. - Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Các thông tin thứ cấp và tài liệu về hiện trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội hiện nay được thu thập từ năm 2012 đến năm 2016. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội dự kiến áp dụng cho các năm 2017 -2020 và giai đoạn tiếp theo. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin về cán bộ và công tác cán bộ, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: * Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc tài liệu, thu thập, phân tích số liệu thứ cấp để thu thập thông tin và hệ thống hóa các tài liệu nghiên cứu khoa học có nội dung liên quan đến đề tài. * Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp so sánh; + Phương pháp đối chứng; + Phương pháp tổng hợp; + Phương pháp thống kê; Các phương pháp trên được dùng để thu thập, so sánh và đối chứng các thông tin cùng loại giữa hai hay nhiều đối tượng được nghiên cứu với nhau để từ đó có thể tổng hợp các thông tin ở mức độ khái quát cao làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá với độ tin cậy cao và phù hợp với công trình nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu được áp dụng để thu thập các thông tin về điều kiện kinh tế - xã hội và công tác quản lý nhà nước về các lĩnh vực: công chức, tài chính cũng như vai trò của cơ quan quản lý thị trường trong hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường - đây được coi như là công cụ quản lý năng lực thực thi công vụ của công chức theo định hướng kết quả 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận Luận văn đã làm phong phú thêm về lý luận công chức, năng lực, hoạt động công vụ và năng lực thực thi công vụ của công chức, công chức quản lý thị trường. 7 Về mặt thực tiễn Xác định được hiện trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội hiện nay, xác định được những nguyên nhân chủ yếu của hiện trạng đó. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính thực tiễn áp dụng hiệu quả trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội, từ đó giúp cho từng cán bộ công chức, từng đơn vị, cơ quan hoàn thành, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày ở 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về công chức, năng lực và năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC, NĂNG LỰC VÀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG 1.1. Những vấn đề lý luận chung 1.1.1. Khái niệm công chức và công chức quản lý thị trường 1.1.1.1 Khái niệm công chức Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm công chức ở các nước: Pháp, Anh, Mỹ, Cộng hòa liên bang Đức, Nhật Bản,Trung Quốc. - Ở Việt Nam Năm 2008 Luật Cán bộ công chức, Luật Viên chức năm 2010 được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của Pháp lệnh cán bộ, công chức 1998. Theo Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức 2008 đã quy định: “2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.” Như vậy, công chức và chế độ công chức ở mỗi quốc gia có những cách hiểu khác nhau và chịu sự ảnh hưởng về các điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị, xã hội ở từng quốc gia, không có sự giống nhau tuyệt đối giữa các quốc gia về tổ chức chế độ công vụ và xác định đối tượng, phạm vi công chức. Tác giả cho rằng: Công chức của một nước là công dân của nước đó; được tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển; được giao giữ một công vụ thường xuyên; được bổ nhiệm vào một ngạch công chức nhất định; làm việc trong công sở; chỉ được làm những gì pháp luật cho phép; trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Những người làm việc trong các cơ quan nhà nước nhưng không đủ các điều kiện nói trên thì không gọi là công chức. 9 1.1.1.2 Khái niệm công chức quản lý thị trường Công chức quản lý thị trường là khái niệm hẹp hơn, là một bộ phận cấu thành công chức hành chính Việt Nam, cũng phải bảo đảm các điều kiện chung của công chức bị quản lý và chi phối của Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, tuy nhiên công chức quản lý thị trường còn bị quản lý và chi phối bởi Pháp lệnh Quản lý thị trường 2015 có hiệu lực từ ngày 01/9/2016. Tác giả cho rằng: Công chức quản lý thị trường là những người được tuyển dụng (bằng hình thức thi tuyển, xét tuyển, chuyển ngành) vào cơ quan quản lý thị trường; được hưởng lương, phụ cấp theo ngạch, bậc, chức vụ, phụ cấp thâm niên và các chế độ phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước, được bổ nhiệm vào các ngạch kiểm soát viên thị trường quản lý thị trường (hoặc tương đương), chịu chi phối và quản lý bởi Luật Cán bộ, công chức 2008 và Pháp lệnh QLTT 2015. 1.1.2. Khát niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ 1.1.2.1. Khái niệm năng lực - Năng lực: là các đặc điểm cá nhân của một cá nhân nào đó, là khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn. “Năng lực” theo Từ điển tiếng Việt là khả năng đủ để một cá nhân làm một công việc nào đó một cách đầy đủ, có chất lượng hay “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Muốn làm việc hiệu quả, người lao động không chỉ cần “biết làm” (có kiến thức, kỹ năng cần thiết) mà còn phải “muốn làm” (động cơ, thái độ làm việc của cá nhân) và “có thể làm” (có điều kiện và môi trường làm việc: được tổ chức tạo điều kiện cho cá nhân áp dụng những điều đã biết làm vào thực tiễn công tác). Năng lực nghề nghiệp được cấu thành bởi 3 thành tố sau: Tri thức chuyên môn; Kỹ năng hành nghề; Thái độ đối với nghề. Từ những phân tích ở trên, tác giả cho rằng: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính tâm lý, kiến thức, kỹ năng, thái độ kinh nghiệm của chủ thể (cá nhân hay tổ chức) được tích lũy và sử dụng nhằm đáp ứng những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. 1.1.2.2. Năng lực thực thi công vụ Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ công chức được tiếp cận trên các khía cạnh sau: - Năng lực lãnh đạo, quản lý - Năng lực thực thi công vụ của mỗi cán bộ công chức liên quan tới cá tính, giá trị, niềm tin, tri thức chuyên môn, kỹ năng, thái độ công việc của mỗi cán bộ công chức - Năng lực thực thi công vụ của tập thể (năng lực nhóm) 10 Tác giả cho rằng: Năng lực thực thi công vụ của công chức là khả năng đáp ứng về kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi của công chức một cách tốt nhất trong thực thi công vụ để hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước đạt được mục tiêu đã để ra. 1.1.3. Khái quát về công vụ và hoạt động công vụ Công vụ: Là loại lao động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống và phục vụ nhân dân của bộ phận nhân lực trong bộ máy nhà nước; Là hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ của công chức trong các công sở nhằm giải quyết quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với công dân. [Trang 47, 9] Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức được giao theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và các quy định pháp luật khác có liên quan [trang 26,6]. 1.1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức * Tiêu chí chung - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ - Kiến thức về quản lý nhà nước - Kiến thức bổ trợ: ngoại ngữ, tin học - Kết quả công tác - Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị; lối sống, tác phong và lề lối làm việc * Tiêu chí cụ thể - Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo quản lý : ngoài các tiêu chí chung cần dựa vào một số tiêu chí sau: khả năng định hướng, khả năng tổ chức, khả năng dự báo, khả năng sáng tạo, khả năng thu thập và xử lý thông tin, khả năng giao tiếp, khả năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng kiểm tra, giám sát; khả năng tập hợp và đoàn kết công chức... - Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý: ngoài các tiêu chí chung có thể dựa vào các tiêu chí sau: Một là, mức am hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ Hai là, khả năng tham mưu Ba là, sự phối hợp trong công tác Bốn là, thái độ phục vụ nhân dân 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường 11 Tác giả mạnh dạn khái niệm về năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường như sau: Năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường là khả năng đáp ứng về các tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng (đảm bảo tiêu chuẩn các ngạch kiểm soát viên thị trường); có đủ kiến thức chung về quản lý, các kỹ năng đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ, chức trách phù hợp tiêu chuẩn các ngạch kiểm soát viên thị trường; có thái độ và hành vi “tích cực” trong mọi hoạt động công vụ của công chức quản lý thị trường; nhận thức đúng về bổn phận và trách nhiệm của mình cũng như có đủ năng lực để thực hiện bổn phận và trách nhiệm mà nhà nước giao cho. 1.2.1. Các quy định chung về công vụ, thực thi công vụ của ngành 1.2.1.1. Các hoạt động công vụ của công chức quản lý thị trường 1.2.1.2. Trách nhiệm của công chức quản lý thị trường trong hoạt động công vụ 1.2.1.3. Những việc công chức quản lý thị trường không được làm trong hoạt động công vụ 1.2.2. Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ các ngạch công chức quản lý thị trường • Kiểm soát viên chính thị trường • Kiểm soát viên thị trường • Kiểm soát viên trung cấp thị trường Lần lượt xem xét ở 4 các khía cạnh: Chức trách; Nhiệm vụ; Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng. 1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường a, Nhóm tiêu chí về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản - Trình độ quản lý nhà nước - Kiến thức thực hành “nghề” - Trình độ ngoại ngữ, tin học b, Nhóm tiêu chí về thái độ, hành vi, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc. - Trình độ lý luận chính trị - Ý thức chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước và các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị - Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc - Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ: c, Nhóm tiêu chí về kỹ năng, kinh nghiệm làm việc d, Tiêu chí kết quả thực hiện công việc và mức độ hài lòng của người dân 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường 1.2.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan - Trình độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn nghiệp vụ - Trách nhiệm và đạo đức công vụ 12 - Kinh nghiệm nghề nghiệp - Ý thức tổ chức kỷ luật và thái độ, tác phong công tác - Sức khỏe, tâm sinh lý 1.2.3.2. Nhóm yếu tố khách quan - Tuyển dụng - Quản lý, sử dụng công chức - Chế độ đãi ngộ - Đánh giá, khen thưởng, kỷ luật - Môi trường 1.3. Kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của một số chi cục quản lý thị trường và bài học kinh nghiệm cho chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của một số chi cục quản lý thị trường Chi cục Quản lý thị trường TP Hồ Chí Minh Chi cục Quản lý thị trường Nghệ An 1.3.2. Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cho chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội Từ việc nghiên cứu xem xét kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục QLTT TP Hồ Chí Minh và Tỉnh Nghệ An, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm đối với chi cục quản lý thị trường Hà Nội: - Trong công tác tuyển dụng: - Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng sau tuyển dụng: - Trong công tác thi đua khen thưởng: - Trong công tác sử dụng, đánh giá công chức: - Trong quản lý, kiểm tra, giám sát: - Tạo môi trường và “cơ chế” làm việc cho công chức: TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Tại Chương 1, tác giả đã đưa ra các khái niệm liên quan đến đề tài như khái niệm: công chức, công chức quản lý thị trường; công vụ và hoạt động công vụ; năng lực, năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường; Từ những khái niệm đó, luận văn đã nêu được các nội dung liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Quản lý thị trường . Tác giả cũng đã nêu bật được các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường nói chung và rút ra các bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cho chi cục quản lý thị trường Hà Nội (sau khi nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường TP Hồ Chí Minh và Tỉnh Nghệ An). 13 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Sơ lược về chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội 2.1.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của chi cục quản lý thị trường Hà Nội 2.1.2. Tổ chức bộ máy và biên chế của chi cục quản lý thị trường Hà Nội 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy của chi cục quản lý thị trường Hà Nội a, Lãnh đạo Chi cục gồm: (01) một Chi cục trưởng và một số (04) bốn Phó Chi cục trưởng giúp việc. b, Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục: Phòng Tổ chức hành chính; Phòng Nghiệp vụ tổng hợp; Phòng Kiểm tra; Phòng Phối hợp liên ngành c, Các Đội quản lý thị trường. Toàn chi cục có 33 Đội QLTT, trong đó có 03 Đội QLTTT cơ động và 30 Đội QLTT quản lý theo địa bàn quận, huyện. 2.1.2.2 Biên chế của chi cục quản lý thị trường Hà Nội 2.1.2.3 Thực trạng về biên chế và sử dụng biên chế của chi cục quản lý thị trường Hà Nội (tính đến tháng 12/2016) a, Số lượng biên chế được giao Biên chế năm 2016, được giao là 670 người. Trong đó: Công chức 587 người, hợp đồng lao động (theo Nghị định số 68) là 83 người. b, Số lượng biên chế hiện có Lực lượng toàn chi cục hiện tại có 639 người, trong đó công chức 537 người, lao động hợp đồng (theo nghị định số 68) là 73 người, hợp đồng làm công tác chuyên môn là 29 người (tính đến 20/12/2016). c, Trình độ chuyên môn nghiệp vụ hiện có: - Trình độ chuyên môn: trên Đại học có 30 người (chiếm gần 5%), Đại học: 468 người (chiếm 73%); Cao đẳng: 7 người (chiếm 1%), Trung cấp: 41 người (chiếm 6%); nhân viên: 93 người (chiếm 15%). - Trình độ Chính trị có: Cao cấp chính trị 33 người; trung cấp chính trị 131 người. - Toàn Chi cục hiện có 14 Kiểm soát viên chính (hoặc tương đương) (chiếm 2%); 423 Kiểm soát viên (hoặc tương đương) (chiếm 66%); 94 kiểm soát viên trung cấp (hoặc tương đương) (chiếm 15%), 108 người nhân viên thị trường và lao động hợp đồng (chiếm 17%). - Số thẻ Kiểm soát viên thị trường hiện có là: 342 người (chiếm 54%); số người chưa có thẻ (bao gồm cả những người chưa được chuyển ngạch kiểm soát viên thị trường) là: 297 người (chiếm 46%). - Toàn chi cục có 639 người, trong đó nam: 476 người (chiếm 74%); nữ: 163 người (chiếm 26%) 14 2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội Từ chức năng, nhiệm vụ chi cục quản lý thị trường Hà Nội và thực trạng biên chế của chi cục đã trình bày ở trên, tác giả có đánh giá về thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục cũng giống như các cơ quan hành chính khác, được xem xét ở các khía cạnh: * Về số lượng: Với biên chế hiện có 639 người, nam giới là chủ yếu. 100% công chức tại chi cục là người dân tộc kinh, không có thành phần dân tộc khác. Về tôn giáo: đa số tôn giáo là không, có một bộ phận nhỏ (14 người) là theo đạo thiên chúa giáo. * Về trình độ: - Trình độ văn hóa: 100% công chức tại Chi cục đạt trình độ văn hóa trung học phổ thông trở lên (trình độ 10/10 và 12/12). - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Hiện tại chưa có công chức nào đạt trình độ học vấn tiến sỹ, trình độ thạc sỹ: 30 người (chiếm 4,7%); trình độ cử nhân: 468 người (chiếm 73,2%); trình độ cao đẳng, trung cấp: 141 người (chiếm 22,1%). - Trình độ lý luận: 100% công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt trình độ lý luận trung cấp chính trị trở lên, có 28 công chức có trình độ lý luận chính trị không giữ chức vụ lãnh đạo quản lý. * Về kỹ năng nghiệp vụ: 100% công chức giữ ấn chỉ và làm công tác thu thập xử lý, viết hồ sơ ấn chỉ đều đã được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ. Chỉ có công chức đã được cấp thẻ mới thực hiện công việc liên quan đến ấn chỉ quản lý thị trường. Công chức trong toàn chi cục đều tương đối thạo việc, có kiến thức chung và kiến thức chuyên ngành về lĩnh vực mình được giao và phụ trách. Tuy nhiên, do đặc thù chi cục quản lý thị trường Hà Nội là cơ quan quản lý hành chính nhà nước - không tham gia cung cấp bất kỳ một loại dịch vụ, hàng hóa công cộng nào, là cơ quan quản lý hành chính đơn thuần, do vậy năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường được xem xét, đánh giá sâu hơn dựa trên 02 nhóm tiêu chí: - Năng lực thực thi công vụ theo chức danh: - Năng lực thực thi công vụ theo kết quả đầu ra - kết quả đạt được. 2.2.1. Đánh giá năng lực thực thi công vụ theo các chức danh Với 02 nội dung: theo ngạch chuyên môn nghiệp vụ và theo nhóm công chức giữ (không giữ) chức vụ lãnh đạo quản lý. 15 - Chức danh Kiểm soát viên cao cấp thị trường. Hiện toàn Cục Quản lý thị trường nói chung và Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội nói riêng chưa có đánh giá, thi - chuyển ngạch và xếp ngạch Kiểm soát viên cao cấp thị trường. - Chức danh Kiểm soát viên chính thị trường: Hiện toàn Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội có 14 người (chiếm 2,2%), đều giữ các chức danh lãnh đạo trong chi cục (Phó chi cục trưởng, trưởng phòng, đội trưởng các Đội Quản lý thị trường), đều có trình độ lý luận cao cấp chính trị; được dự thi và chuyển ngạch từ năm 2014 trở về trước. Và đều đáp ứng đúng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và năng lực về trình độ đào tào, bồi dưỡng theo yêu cầu theo đúng tiêu chuẩn ngạch chức danh quy định. - Chức danh Kiểm soát viên thị trường (mã ngạch 21.189): Toàn Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội hiện có 328 người (chiếm 51%) (trong số 423 người KSVTT và tương đương); đã đáp ứng đúng các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và năng lực về trình độ đào tào, bồi dưỡng theo yêu cầu theo đúng tiêu chuẩn ngạch chức danh quy định. Là những người có trình độ đào tạo từ bậc đại học trở lên, tối thiểu sau 02 năm tuyển dụng vào ngành, đã qua đào tạo lớp bồi dưỡng ngạch chuyên viên và kiểm soát viên thị trường, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật của quản lý thị trường và các lĩnh vực liên quan như: về ghi nhãn hàng hóa, kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, sở hữu trí tuệ, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Biết xây dựng phương án, kế hoạch, thông thạo ghi chép ấn chỉ quản lý thị trường. - Chức danh Kiểm soát viên trung cấp thị trường (mã ngạch 21.190): Toàn Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội hiện có 94 người (chiếm 14,7 %). Chức danh Kiểm soát viên trung cấp thị trường của Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội đều là những cán bộ chuyển ngành (thương nghiệp cũ ngày trước) và đều có độ tuổi trên 50 tuổi, về cơ bản đã đáp ứng được các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và năng lực về trình độ đào tào, bồi dưỡng theo yêu cầu theo đúng tiêu chuẩn ngạch chức danh quy định. Tuy nhiên, là những công chức có tuổi nên việc đánh giá theo tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bỗi dưỡng theo Pháp lệnh Quản lý thị trường 2016 nhất là về trình độ tiếng anh và tin học hiện tại Chi cục vẫn chưa triển khai đánh giá lại mà vẫn quản lý, xếp ngạch theo hồ sơ hiện có của công chức. Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội vẫn còn công chức xếp ngạch nhân viên quản lý thị trường (toàn bộ là nam giới) - đây là những công chức chuyển ngành và đều là những người có độ tuổi trên 55 tuổi. Tuy nhiên, Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016 không còn ngạch công chức này nữa nhưng hiện 16 cũng chưa có văn bản pháp luật hướng dẫn chi tiết và cụ thể việc đào tạo lại, tổ chức thi nâng ngạch, chuyển ngạch cho những công chức này. - Nhóm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: 136 người – chiếm 21,3% lực lượng toàn chi cục, bao gồm những người giữ các chức vụ Chi cục trưởng (01 người); các Phó chi cục trưởng (04 người); các Đội trưởng (33 người), Trưởng phòng (04 người); các Phó đội trưởng (85 người), phó trưởng phòng (09 người). Những người này đều là công chức đã được xếp ngạch kiểm soát viên thị trường (Kiểm soát viên chính (14 người), Kiểm soát viên thị trường (122 người)); có trình độ từ đại học trở lên; trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên. - Nhóm công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: hiện nay toàn chi cục có 503 người - chiếm 78,7%. Nhóm công chức này bao gồm cả những người xếp vào ngạch kiểm soát viên thị trường (ngạch KSVTT (206 người) và ngạch KSV trung cấp thị trường (94 người)); và cả những người chưa đủ tiêu chuẩn xếp ngạch kiểm soát viên thị trường (95 người) đây là những công chức được tuyển dụng mới hay chuyển ngành - tương đương ngạch chuyên viên, nhân viên thị trường và lao động hợp đồng (108 người). 2.2.2. Đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản láy thị trường Hà Nôi theo kết quả đầu ra – kết quả đạt được 2.2.2.1. Công tác chỉ đạo điều hành Công tác chỉ đạo điều hành là kết quả đầu ra của nhóm công chức giữ vị trí lãnh đạo, quản lý và khả năng tham mưu của công chức không giữ vị trí lãnh đạo quản lý. Mọi hoạt động của Chi cục đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật, UBND thành phố Hà Nội, Sở Công thương, Cục Quản lý thị trường và Quy chế làm việc; Quy chế kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Chi cục. Đảm bảo tuân thủ trình tự, thủ tục và thời gian giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc, Quy chế kiểm tra xử lý vi phạm hành chính của Chi cục. Đảm bảo phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ công chức, đề cao sự phối hợp công tác trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch trong mọi hoạt động, không gây phiền hà, sách nhiễu, tham ô hối lộ khi thi hành công vụ. Pháp lệnh Quản lý thị trường năm 2016; Nghị định số 148/2016/NĐ-CP được coi là khung hành lang pháp lý cơ bản của lực lượng QLTT. 17 2.2.2.2. Kết quả kiểm tra, xử lý Bảng 2.7: Bảng tổng hợp kết quả kiểm tra, xử lý từ năm 2013 – 2016 (Đơn vị tính: vụ) TT Nội dung Năm 2013 2014 2015 2016 1 Giao theo chỉ tiêu 5200 5300 5650 6000 2 Đạt được, trong đó: 7350 7865 8020 8437 2.1 Hàng cấm, hàng nhập lậu 1240 1580 1970 1904 2.2 Hàng giả, hàng VP SHTT 890 1460 1093 1138 2.3 ATTP, đo lường chất lượng 1460 2345 1223 2520 2.4 ĐKKD, nhãn, giá, XTTM... 3760 2480 3734 2875 (Báo cáo tổng kết các năm 2013 - 2016 của Chi cục QLTT Hà Nội) * Về kết quả kiểm tra, giám sát công vụ - Vẫn còn tồn tại tình trạng khiếu nại, khởi kiện hành chính, đơn kiện kéo dài, việc xử lý khắc phục hậu quả của những cuộc kiểm tra vẫn còn dư âm xã hội, những vụ việc có tình tiết phức tạp, chồng chéo trong công tác quản lý, - Trong các năm 2013 - 2016 toàn Chi cục đã tiến hành thanh tra, kiểm tra công vụ và đã trình lãnh đạo Chi cục kiểm điểm, nhắc nhở, xử lý 21 vụ việc, Đội, Đoàn kiểm tra, tổ công tác. Đặc biệt, với trên 600 công chức trong toàn Chi cục chưa ai bị kỷ luật, điều chuyển và buộc thôi việc - đây cũng là thành tích và cũng là niềm tự hào riêng của lực lượng quản lý thị trường thủ đô. 2.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội 2.2.3.1. Công tác tuyển dụng và sử dụng cán bộ công chức 2.2.3.2. Chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật 2.2.3.3. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng 2.2.3.4. Ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ tác phong công tác và trách nhiệm, đạo đức công vụ. 2.2.3.5. Thể lực 2.2.4. Một số vấn đề đặt ra cần phải giải quyết về năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội 2.2.4.1. Những ưu điểm Đội ngũ công chức tại Chi cục quản lý thị trường Hà Nội nhìn chung có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc; có tinh thần đoàn kết, thống nhất trong toàn Chi cục; Có tinh thần học hỏi, hoàn thành, hoàn thành tốt mọi nhiệm 18 vụ được giao. Trình độ, năng lực của đội ngũ công chức nhất là lớp trẻ ngày càng nâng lên, trình độ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ ngày càng mở rộng cả về số lượng và chất lượng. 100% đơn vị trong Chi cục đã có nội quy công sở tại nơi làm việc. Chi cục cũng thường xuyên có văn bản chỉ đạo nâng cao ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính. Lãnh đạo chi cục cũng tăng cường giám sát hoạt động tại các Đội. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tại Chi cục cũng được thực hiện luân phiên. Hiện tại, văn phòng Chi cục quản lý công chức bằng việc chấm công vân tay với 2 lần/ ngày. Việc họp giao ban quán triệt các văn bản chỉ đạo các cấp, chào cờ đầu tuần đã được Chi cục thực hiện thường xuyên từ tháng 8/2015. 100% công chức tại Chi cục có sức khỏe đảm bảo tốt thực thi công vụ được giao. Số lượng công chức có trình độ lý luận trung cấp chính trị ngày càng tăng. 2.2.4.2.Một số hạn chế Bên cạnh những ưu điểm, năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội vẫn còn tồn tại những hạn chế sau: - Chất lượng và kỹ năng xử lý công việc của công chức: - Về độ tuổi và giới tính: - Ý thức tổ chức kỷ luật, thái độ tác phong công tác và trách nhiệm, đạo đức công vụ: 2.2.4.3. Nguyên nhân - Về con người: Lực lượng còn mỏng, yếu so với tình hình thực tế hiện nay. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cũng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế (số lượng công chức trên 55 tuổi, công chức chuyển ngành, công chức có trình độ trung cấp vẫn còn là rào cản, chiếm một phần lớn tại Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội). - Kinh phí dành cho công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường còn ít, chưa đảm bảo và đáp ứng được với khối lượng được giao. Trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho công chức thực thi công vụ vẫn còn eo hẹp và hạn chế. - Chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp chức vụ và công tác cho lực lượng quản lý thị trường chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế hiện nay và còn thua kém rất nhiều so với lực lượng chuyên ngành khác. - Thể chế pháp lý, hệ thống văn bản chính sách phát luật chưa đồng bộ, còn chồng chéo. bởi tạo kẽ hở cho một bộ phận công chức làm sai lệch hồ sơ hành vi vi phạm. 19 - Việc quán triệt và thực hiện các văn bản chính sách, chỉ đạo từ cấp trên và cũng như đưa nội dung văn bản chỉ đạo của Chi cục vào công tác thực thi tại các Đội địa bàn còn nhiều hạn chế, chưa có cơ chế giám sát cụ thể. - Các bài học kinh nghiệm trong các mặt: công tác tuyển dụng; công tác đào tạo bồi dưỡng sau tuyển dụng; thi đua khen thưởng; tuyên truyền phổ biến pháp luật... việc cử công chức đi học các lớp chuyên ngành còn ít - Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực thi công vụ một số vụ việc còn chưa hiệu quả, - Một số lượng tương đối công chức tại chi cục vẫn còn thói quen, phương thức làm việc thủ công nhất - Công tác giám sát và phản biện của người dân chưa thật sự được thực hiện trên thực tế. - Công chức lãnh đạo, quản lý: công tác nhận định, dự báo, đánh giá tình hình thị trường, công tác phối hợp trao đổi thông tin giữa các đơn vị đôi lúc chưa có sự phối hợp đồng bộ, kịp thời ở một số vụ việc và thời điểm. - ngày nay xuất hiện tội phạm “công nghệ cao”, đây cũng là đối tượng gây rất nhiều khó khăn trong công tác kiểm tra kiểm soát bởi vì môi trường hoạt động “ảo” và việc phát hiện, thực hiện kiểm tra, thu thập chứng cứ đòi hỏi đội ngũ công chức quản lý thị trường phải có kiến thức chuyên sâu về công nghệ và được trang bị hệ thống máy móc thiết bị hiện đại tuy nhiên điều này không phải Đội QLTT hay công chức QLTT nào cũng có thể làm được. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Tại chương 2, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội. Tác giả cũng có những đánh giá về thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục và tập trung ở hai khía cạnh: Đánh gía năng lực theo chức danh và đánh giá năng lực theo kết quả thực hiện công việc; Phân tích cụ thể các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục, nêu ra một số ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chính của trực trạng đó. 20 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội 3.1.1. Ban hành đầy đủ, có tính khoa học về hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tiêu chuẩn chức danh, quy hoạch cán bộ Để xây dựng tiêu chuẩn chức danh, cần phải xây dựng bản mô tả công việc, khung năng lực cho mỗi vị trí công tác tại Chi cục mới có thể xác định rõ những yêu cầu cần có, yêu cầu cần phải có cho mỗi vị trí cán bộ, công chức diện quy hoạch và khi cán bộ, công chức tại chi cục có đủ các yêu cầu này họ được bổ nhiệm “ngồi” vào vị trí được giao sẽ hoàn thành công việc một cách hiệu quả và tốt nhất. Chi cục cần định kỳ rà soát bổ sung quy hoạch theo quy định. Việc quy hoạch phải xuất phát từ thực tiễn, thông qua việc tổng hợp kết quả thực thi công vụ, năng lực, phẩm chất chính trị, được giá công bằng khách quan. Quy hoạch bổ nhiệm cán bộ được thực hiện khách quan sẽ tạo động lực để công chức chuyên môn phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao, tạo động lực trong thực thi công vụ. Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức: Rà soát đánh giá toàn bộ đội ngũ công chức, chỉ rõ mặt mạnh, mặt yếu và căn cứ vào yêu cầu từng vị trí, chức danh để lựa chọn cho phù hợp và đủ tiêu chuẩn cán bộ diện đưa vào quy hoạch. Tăng cường kiểm tra, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính của đội ngũ cán bộ công chức. 3.1.2. Làm tốt công tác luân chuyển, điều động, tiếp nhận cán bộ, công chức Việc điều động, luân chuyển công chức phải cụ thể, rõ ràng, có kế hoạch chặt chẽ, chủ động. Chi cục cần xây dựng kế hoạch luân chuyển công chức cần cụ thể về đối tượng được luân chuyển, địa bàn được luân chuyển, thời gian luân chuyển, đánh giá công tác luân chuyển chế độ, bố trí công tác sau luân chuyển, chế độ, chính sách, nhiệm vụ công tác khi được luân chuyển, điều động công chức sang đơn vị mới. Đổi mới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức theo hướng phân loại cán bộ, công chức theo trình độ, chuyên ngành đào tạo để áp dụng biện pháp tuyển dụng phù hợp. 21 Triển khai tổ chức tuyển dụng hàng năm nhằm kịp thời bổ sung biên chế, đảm bảo nguồn nhân lực tại các Phòng, Đội của Chi cục. Phân loại cán bộ theo trình độ, chuyên ngành đào tạo, theo vị trí việc làm, đối với cấp Đội yêu cầu chỉ tiêu tuyển dụng phải có trình độ đại học; nâng dần về điều kiện ngoại ngữ, tin học để đảm bảo đáp ứng với công việc. Thực hiện việc tinh giảm bộ máy, tinh giảm định biên cán bộ công chức gắn liền với công tác quản lý địa bàn. Tăng cường đội ngũ công chức làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thực thi công vụ: Xây dựng, củng cố đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra nội bộ và biện pháp tăng cường công tác kiểm tra nội bộ để triển khai thống nhất từ Chi cục đến Đội đảm bảo khách quan, hiệu quả. 3.1.3. Khuyến khích công chức tự đào tạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực thi công vụ Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cần đảm bảo tính liên kết giữa đào tạo, bồi dưỡng công chức mới với đào tạo lại, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu theo từng chức năng, nhiệm vụ quản lý cho công chức nhằm nâng cao năng lực, trình độ cho công chức. Xây dựng mô hình chuẩn về đào tạo công chức tại Chi cục Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Khuyến khích công chức đang làm việc đi học nâng cao trình độ chuyên môn theo ngành lĩnh vực Tạo động lực cho cán bộ, công chức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, tác phong, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công chức quản lý thị trường. 3.1.4. Xây dựng và triển khai đề án xác định vị trí việc làm, định biên tiêu chuẩn chức danh công chức Hoàn thiện vị trí việc làm đã được phê duyệt trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, xây dựng tiêu chí ứng xử nhằm đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ của công chức, người lao động. Kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các Phòng, Đội Thường xuyên bố trí, phân công nhiệm vụ hợp lý cho các công chức, người lao động để đáp ứng tốt nhiệm vụ. 3.1.5. Đề cao tính trách nhiệm công chức trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, đặc biệt là trách nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát 22 Kiểm tra giám sát hoạt động thực thi công vụ của công chức Các Phòng, Đội quản lý thị trường chủ động làm tốt công tác tự kiểm tra và phối hợp kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương của cán bộ, công chức, người lao động Sử dụng đúng khả năng, bố trí công việc phù hợp với khả năng và nguyện vọng của mỗi người, tạo điều kiện để họ nâng cao trình độ Nâng cao trách nhiệm trong hoạt động công vụ, đạo đức công vụ, thái độ phục vụ và hành vi ứng xử của công chức Thực hiện nghiêm kỷ cương hành chính trên các lĩnh vực công tác, hướng tới nền hành chính hành động và phục vụ nhân dân, thực hiện và hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp trên giao; Gắn việc thực hiện các biện pháp tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính với việc thực hiện Luật Cán bộ, Công chức, Xây dựng cơ quan trong sạch, vững mạnh, hiện đại, Duy trì và áp dụng phần mềm nghiệp vụ, mở rộng áp dụng quy trình tác nghiệp trong hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO - 9001:2008 theo quy định. 3.1.6. Có chế độ đãi ngộ phù hợp với điều kiện của ngành, tạo môi trường và điều kiện làm việc cho đội ngũ công chức trong toàn chi cục Thường xuyên rà soát, bổ sung nội dung, quy trình, quy chế đánh giá công chức hàng năm phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng Phòng, Đội quản lý thị trường và từng vị trí công tác. Đổi mới phương thức đánh giá, phân loại cán bộ, công chức hàng năm: Xây dựng hệ thống đánh giá thành tích công tác của công chức, Thiết lập các quy định, quy tắc, thủ tục hỗ trợ thực hiện chính sách đãi ngộ; Trang bị cho cán bộ, công chức có đủ phương tiện, công cụ để làm việc có hiệu quả, chất lượng. Môi trường làm việc của công chức bao gồm: cơ sở vật chất, tinh thần, chế độ chính sách, mối quan hệ giữa lãnh đạo, quản lý đối với công chức và giữa các công chức với nhau. Nề nếp, kỷ cương, kỷ luật trong cơ quan có tác động lớn đến hiệu quả làm việc của của đội ngũ cán bộ, công chức. 3.1.7. Coi trọng việc đánh giá công chức, chú trọng kết quả công việc Cần phải xác định rõ: tiêu chí đánh giá công chức cần được quy định cụ thể rõ ràng, chi tiết; việc đánh giá công chức phải dựa trên cơ sở tiêu chuẩn hóa các chức danh gắn với yêu cầu cụ thể từng vị trí, khả năng thực thi công vụ của công chức QLTT, hiệu quả công tác. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá công chức, 23 năng lực thực thi công vụ của công chức theo kết quả công việc như các tiêu chí đánh giá bao gồm: Nhóm tiêu chí về trình độ đào tạo; Nhóm tiêu chí về thái độ, hành vi, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; Nhóm tiêu chí về kỹ năng, kinh nghiệm làm việc; Nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện công việc; Các ý kiến khác: khó khăn, vướng mắc, đề xuất giải pháp/ kiến nghị với lãnh đạo, quản lý; cấp trên; các cơ quan chức năng phải đặt mục tiêu làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, năng lực, sở trường, điểm mạnh, điểm yếu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực công tác, chiều hướng phát triển của công chức. 3.2. Một số kiến nghị nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức tại Chi cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội 3.2.1. Đối với Nhà nước 3.2.2. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội * Đổi mới công tác tuyển dụng, chú trọng công tác bố trí, sử dụng, đề bạt, luân chuyển cán bộ; Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức * Cải cách việc đánh giá, phân loại cán bộ công chức * Cần có cơ chế đặc thù về tài chính với các lực lượng thanh tra chuyên ngành * Cần có cơ chế thực hiện phối hợp và cơ chế giám sát các hoạt động phối hợp 3.2.3. Đối với doanh nghiệp, người kinh doanh 3.2.4. Đối với người tiêu dùng, người dân TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Từ những bài học kinh nghiệm rút ra, những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân đã nêu ở trên, tại chương 3, tác giả đã nêu ra 04 nhóm giải pháp cụ thể nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục QLTT Hà Nội bao gồm: nhóm giải pháp về cải cách hành chính; Xây dựng và triển khai đề án xác định vị trí việc làm, định biên tiêu chuẩn chức danh công chức; Xây dựng và triển khai đề án phát triển nguồn nhân lực; Xây dựng và thực hiện chính sách đãi ngộ phù hợp với điều kiện của ngành, thu hút nhân tài, phát huy năng lực, tạo sự đoàn kết nội bộ nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội – nâng cao hiệu quả, kết quả công tác . Tác giả cũng nêu nên một số kiến nghị dưới góc độ: nhà nước, UBND TP Hà Nội, doanh nghiệp, người kinh doanh; người tiêu dùng và người dân bằng những hành động, việc làm cụ thể cũng góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường nói chung và tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội nói riêng. 24 KẾT LUẬN Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức hành chính tại thành phố Hà Nội nói chung và tại chi cục quản lý thị trường nói riêng là nội dung rất phức tạp, khó khăn đòi hỏi phải nghiên cứu một cách công phu, trên cơ sở phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức nhằm thực hiện mục tiêu quản lý hành chính nhà nước đặt ra. Qua kết quả nghiên cứu đề tài “ Năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội“ cho thấy, đây là nội dung có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn sâu sắc nhằm đảm bảo việc thực hiện công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước nói chung và công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội nói riêng. Với mục đích nghiên cứu,luận văn đã hoàn thành các nội dung cơ bản sau: 1. Hệ thống hoá những lý luận về công vụ, công chức, năng lực, năng lực thực thi công vụ của công chức và công chức quản lý thị trường, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức quản lý thị trường. 2. Luận văn phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường Hà Nội. Qua đó luận văn đã chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng, ưu điểm, hạn chế năng lực thực thi công vụ của công chức tại chi cục quản lý thị trường thành phố Hà Nội và nguyên nhân thực trạng đó những năm qua. 3. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại Chi cục Quản lý thị trường Hà Nội áp dụng cho giai đoạn 2017 – 2020 và những năm tiếp theo. Hy vọng luận văn sẽ đóng góp những thông tin bổ ích và là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, đồng nghiệp, học viên khóa sau. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi và còn có những hạn chế, thiếu sót. Học viên rất mong luận văn sẽ dần được hoàn thiện hơn khi nhận được những đóng góp quý báu của Quý Thầy, Cô; đồng nghiệp và các bạn đọc, bạn học.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_nang_luc_thuc_thi_cong_vu_cua_cong_chuc_tai.pdf
Luận văn liên quan