Tóm tắt Luận văn Những vấn đề về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam

Về bản chất chế tài trong thương mại chính là các chế tài hợp đồng, được quy định trong các quy phạm pháp luật thương mại bao gồm những hình thức xử lí và hậu quả pháp lí áp dụng đối với bên có hành vi vi phạm trong quá trình kí kết, thực hiện hợp đồng trong thương mại. Theo quy định của Bộ luật dân sự bồi thường thiệt hại được khai thác theo hướng bồi thường do vi phạm nghĩa vụ, bởi lẽ, hợp đồng là một căn cứ chủ yếu để phát sinh nghĩa vụ. Với tư các là văn bản luật gốc điều chỉnh các quan hệ tư, do đó, quy định của Bộ luật dân sự là cơ sở để các văn bản luật khác quy định về chế độ bồi thường thiệt hại. Theo Điều 229, Khoản 1 Luật thương mại: “Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra” [11].

pdf17 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2743 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Những vấn đề về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT KHÚC THỊ TRANG NHUNG Nh÷ng vÊn ®Ò vÒ MIÔN TR¸CH NHIÖM BåI TH¦êNG THIÖT H¹I DO VI PH¹M HîP §åNG theo ph¸p luËt viÖt nam Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ HUY CƢƠNG HÀ NỘI - 2014Ay LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Khúc Thị Trang Nhung MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 2 Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG ................................................. 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm vị trí, vai trò của chế tài bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng ................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ...... 7 1.1.2. Vị trí, vai trò của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồngError! Bookmark not defined. 1.2. Điều kiện áp dụng chế tài bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồngError! Bookmark not defined. 1.2.1. Các điều kiện tổng quát về việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Có hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng ...... Error! Bookmark not defined. 1.2.3. Yếu tố thiệt hại trong trách nhiệm bồi thườngError! Bookmark not defined. 1.2.4. Yếu tố mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại do hành vi đó gây ra .............................. Error! Bookmark not defined. 1.2.5. Yếu tố lỗi của người vi phạm nghĩa vụ ....... Error! Bookmark not defined. 1.3. Khái niệm, bản chất, ý nghĩa của miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng.................. Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Khái niệm và bản chất của miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ........................................ Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Ý nghĩa của quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ............................................ Error! Bookmark not defined. 1.3.3. Các trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ...................................................... Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 1 ................................................... Error! Bookmark not defined. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNGError! Bookmark not defined. 2.1. Lịch sử của chế định pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng ở Việt NamError! Bookmark not defined. 2.2. Các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng .......................... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Trường hợp miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà các bên đã thỏa thuậnError! Bookmark not defined. 2.2.2. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng ... Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Trường hợp hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kiaError! Bookmark not defined. 2.2.4. Trường hợp vi phạm hợp đồng do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng ........................ Error! Bookmark not defined. 2.3. Thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồngError! Bookmark not defined. 2.4. Các bất cập của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng .......................... Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 2 ................................................... Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNGError! Bookmark not defined. 3.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do sự kiện bất khả khángError! Bookmark not defined. 3.2. Hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do sự vi phạm nghĩa vụ của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia ....................................... Error! Bookmark not defined. 3.3. Hoàn thiện quy định của pháp luật về miễn trừ trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do việc thực hiện quyết định của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền .................................. Error! Bookmark not defined. 3.4. Hoàn thiện quy định của pháp luật về việc miễn trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng khi có sự thỏa thuận của các bên ........................................................ Error! Bookmark not defined. 3.5. Hoàn thiện quy định của pháp luật về việc giảm mức bồi thƣờng do bên có quyền không hạn chế tổn thất . Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 3 ................................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 12 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự BTTH: Bồi thường thiệt hại CHLB: Cộng hòa liên bang DSPT: Dân sự phúc thẩm DSST: Dân sự sơ thẩm GĐT: Giám đốc thẩm HĐTS: Hợp đồng thuê sạp HĐXX: Hội đồng xét xử KDTM: Kinh doanh thương mại NXB: Nhà xuất bản UBND: Ủy ban nhân dân 2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Pháp luật về hợp đồng ở nước ta có quá trình phát triển qua từng giai đoạn, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội. Trong đó một trong những mốc lịch sử quan trọng là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng năm 1986, đại hội đã thành công và thổi một làn gió mới vào tư duy kinh tế của chúng ta bằng việc đề ra công cuộc đổi mới nền kinh tế. Đảng chủ trương xóa bỏ cơ chế quản lí kinh tế quan liêu bao cấp cũ, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường với sự quản lí của nhà nước, định hướng xã hội chủ nghĩa. Từ đó hàng loạt các văn bản pháp luật mới được ra đời điều chỉnh lĩnh vực hợp đồng. Hiện nay, khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là sau khi gia nhập WTO, các quan hệ kinh tế ngày càng pháp triển mạnh mẽ. Những giao dịch, hợp tác mà chúng ta tham gia ký kết ngày càng nhiều. Những hợp đồng trong và ngoài nước ngày càng được ký kết một cách đa dạng hơn . Tuy nhiên, nghiên cứu về hợp đồng nói chung, và nghiên cứu về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cần được nghiên cứu tổng thể trên nhiều khía cạnh khác nhau. Hệ thống các quy định pháp luật về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đang còn nhiều vướng mắc, bất cập như chưa có quy định về hình thức lỗi trong trường hợp miễn trách nhiệm do lỗi của bên có quyền, lỗi vô ý, lỗi cố ý trong việc dẫn đến miễn trách nhiệm có một vai trò quan trọng xác định trách nhiệm của các bên; quy định về miễn trách nhiệm bồi thường chưa phù hợp các quy định của Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, do đó, khi hội nhập gặp nhiều khó khăn. Trên thực tế áp dụng cũng còn nhiều vấn đề vướng mắc liên quan đến các căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng. Những quy định về căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường thiệt 3 hại do vi phạm hợp đồng còn mang tính chất sơ sài, chung chung và thiếu tính chi tiết. Bên cạnh đó, những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005 còn nhiều những vấn đề chưa thống nhất và cụ thể. Do đó đã dẫn đến có nhiều vụ tranh chấp xảy ra kéo dài, giải quyết qua nhiều cấp nhưng không thành bởi lẽ có nhiều nhận thức khác nhau về vấn đề này. Chính vì vậy, tác giả quyết định chọn đề “Những quy định về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài tốt nghiệp luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Việc nghiên cứu về chế định hợp đồng nói chung và về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu tập trung tìm hiểu ở các khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: - Nghiên cứu về hợp đồng nói chung có các tác giả như: + Tác giả Nguyễn Ngọc Khánh với cuốn sách “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam”, Nxb Tư pháp, năm 2007; + Tác giả Ngô Huy Cương với cuốn sách “Giáo trình luật hợp đồng Việt Nam - Phần chung” Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, năm 2013; + Tác giả Nguyễn Như Phát, Lê Thị Thu Thủy với cuốn sách “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Công an nhân dân, năm 2003. Những công trình nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung nghiên cứu về vấn đề hợp đồng nói chung, về vấn đề nghiên cứu về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng các công trình trên mới chỉ dừng lại ở khía cạnh nghiên cứu tổng thể, chỉ ra được những vấn đề chung nhất. - Nghiên cứu về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp 4 đồng, về vấn đề này hiện chưa có một công trình nghiên cứu nào mang tính chất tổng thể về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng ở cấp độ luận văn thạc sĩ hay sách chuyên khảo mà mới chỉ dừng lại ở khía cạnh các bài báo khoa học, có thể kể đến các tác phẩm như: + Bùi Hưng Nguyên với bài viết “Bình luận về miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo điều 294 Luật thương mại” Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 7/2006 + Trần Văn Duy với bài viết “Suy nghĩ về miễn trách nhiệm do bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hiện nay”, Tạp chí Kiểm sát số 12/2013. + Phạm Thanh Bình với bài viết “Về chế định miễn trừ trách nhiệm trong hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu luật pháp, số 2/2009... Tất cả các bài viết nêu trên đều đã nghiên cứu một góc độ nào đó về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng. Do đó, việc nghiên cứu đề tài càng có ý nghĩa quan trọng hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thương do vi phạm hợp đồng, cũng như thực tiễn thực hiện trong những năm vừa qua. Luận văn nghiên cứu tập trung chủ yếu trong phạm vi những quy định của Bộ luật dân sự Việt Nam 2005 và Luật Thương mại 2005. Đặc biệt, luận văn tập trung chủ yếu ở việc nghiên cứu những quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề hợp đồng nói chung và miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nói riêng về những vấn đề liên quan đến hợp đồng thương mại được quy định trong Bộ luật dân sự và luật thương mại 2005. Qua việc phân tích đối chiếu giữa qui định 5 của pháp luật Việt Nam với quy định của các nước khác trên thế giới cũng luận văn đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa; các chính sách pháp luật, chính sách kinh tế của Nhà nước ta trong những năm qua. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả cũng kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu: so sánh, tác giả đã tiến hành so sánh những quy định về căn cứ miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng theo pháp luật các nước trên thế giới với quy định của pháp luật Việt Nam, so sánh những quy định trong Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại 2005. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng những phương pháp phân tích và bình luận các bản án, những quy định của pháp luật cũng như trong thực tiễn áp dụng pháp luật để giải quyết những tranh chấp phát sinh đối với những trường hợp vi phạm hợp đồng và đặc biệt là các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại, trong bối cảnh Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế để làm rõ hơn các nội dung được nghiên cứu. 5. Cơ sở lý luận và khoa học của đề tài - Cơ sở lý luận: Với phương pháp luận là Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về đổi mới, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các chính sách pháp luật, chính sách kinh tế giúp cho tư duy và góc độ nghiên cứu luôn đi đúng hướng và có hiệu quả. - Cơ sở khoa học: Đề tài được nghiên cứu dựa trên các cơ sở các ngành khoa học chuyên ngành luật đặc biệt là chuyên ngành luật thương mại và những học 6 thuyết về hợp đồng nói chung và miễn trách nhiệm hợp đồng nói riêng. Từ đó, sử dụng những phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá những quy định của pháp luật một cách khách quan và chính xác nhất. 6. Điểm mới của đề tài Đề tài nghiên cứu về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng một cách toàn diện và có hệ thống trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật kinh doanh, hợp đồng kinh doanh và thương mại, miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong giai đoạn vừa qua. So sánh một số điểm tương đồng và khác biệt giữa miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Việt Nam so với các quy định của các nước khác trên thế giới cũng như Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Phân tích, luận giải các quy định về vấn đề miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đồng thời phân tích các điểm bất cập của các quy định này trong tình hình hiện nay. Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, cụ thể cần sửa đổi những điều khoản nào của các văn bản pháp luật có liên quan. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: Lý luận về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Chương 2: Thực trạng pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. 7 Chương 1 LÝ LUẬN VỀ MIỄN TRÁCH NHIỆM BỒI THƢỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm vị trí, vai trò của chế tài bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm hợp đồng 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Khi hợp đồng bị vi phạm dưới hình thức không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng cam kết, bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hợp đồng (hay còn gọi là trách nhiệm dân sự theo hợp đồng) với bên có quyền. Theo quy định của phần lớn các hệ thống pháp luật trên thế giới, các hình thức trách nhiệm theo hợp đồng bao gồm: Bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên hiện nay chiếu theo pháp luật Việt Nam có sự khác biệt giữa quy định về trách nhiệm hợp đồng trong Bộ luật dân sự (BLDS) và Luật thương mại. Theo đó, Bộ luật dân sự quy định hai hình thức trách nhiệm theo hợp đồng là: Bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm; còn Luật thương mại thì quy định sáu hình thức chế tài thương mại (về bản chất cũng là trách nhiệm hợp đồng) gồm: Buộc thực hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, buộc bồi thường thiệt hại, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng. Trong các chế tài đối với vi phạm hợp đồng thì bồi thường thiệt hại là một trong những chế tài phức tạp nhất về các điều kiện áp dụng [1, tr.398]. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một dạng của trách nhiệm pháp lý. Và việc xem xét trách nhiệm pháp lý phải dựa trên các cơ sở và căn cứ nhất định. Trước hết khi nghiên cứu về trách nhiệm bồi thường thiệt hại chúng ta cần phải tìm hiểu về khái niệm chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng. Chế tài là một đặc trưng cơ bản của pháp luật. Nó là một phương tiện để thi 8 hành quyền hoặc ngăn cản việc vi phạm quyền hay khắc phục hậu quả của sự vi phạm quyền. Trong quan hệ hợp đồng, chế tài được hiểu là các quyền trao cho một bên bởi pháp luật hoặc bởi hợp đồng mà bên được trao quyền có thể thi hành đối với sự vi phạm bởi bên đối ước kia [1, tr.391]. Sự vi phạm nghĩa vụ gây thiệt hại của một bên trong quan hệ hợp đồng sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích vật chất của bên kia. Do đó, bên vi phạm gây thiệt hại phải có trách nhiệm bù đắp những lợi ích vật chất đủ để cho phép khôi phục lại tình trạng trước khi vi phạm gây thiệt hại và thỏa mãn những quyền lợi chính đáng mà bên kia đáng lẽ phải được hưởng. Trong Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 quy định, trách nhiệm bồi thường thiệt hại là hình thức trách nhiệm chung và được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong mọi trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ hợp đồng mà gây thiệt hại. Thậm chí cả trong trường hợp bên có quyền bị vi phạm đã áp dụng các hình thức trách nhiệm khác thì họ vẫn không đương nhiên mất quyền đòi bồi thường thiệt hại. Vì thế có thể coi bồi thường thiệt hại là một giải pháp vạn năng cho mọi trường hợp vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Tất nhiên hình thức trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng không phải là hình thức riêng có ở Việt Nam mà còn có ở hệ thống pháp luật khác. Trong Bộ luật dân sự Pháp, tại Điều 1147 quy định người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do không thực hiện hoặc thực hiện chậm nghĩa vụ. Trong Bộ luật dân sự Nhật Bản, tại Điều 415 quy định người có quyền có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ phù hợp với tinh thần và mục đích của nó. Trong Công ước Viên 1980 và Bộ nguyên tắc Unidroit về hợp đồng thương mại quốc tế năm 2004 tương ứng tại Điều 74 và Điều 7.4.1. quy định quyền bồi thường thiệt hại phát sinh ngay cả khi xảy ra vi phạm bất kỳ một nghĩa vụ nào của hợp đồng. Và cuối cùng, trong hệ thống pháp luật hợp đồng Common law, mọi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đều là căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại [5, tr.298]. Trong quan hệ giữa các thương nhân, pháp luật thương mại ra đời là cần 9 thiết để duy trì và bảo đảm sự bình đẳng cho các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Khi một hợp đồng thương mại đã được giao kết hợp pháp và phát sinh hiệu lực pháp luật thì các bên phải thực hiện các nghĩa vụ mà mình đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến hậu quả bên vi phạm phải chịu các hình thức trách nhiệm - chế tài. Đây là khái niệm chế tài hiểu theo nghĩa hẹp, chế tài chỉ bao gồm các chế tài do vi phạm hợp đồng trong thương mại mà bên bị vi phạm có quyền được lựa chọn áp dụng hoặc yêu cầu áp dụng chế tài. Đó là các biện pháp tác động bất lợi về tài sản của bên có quyền lợi bị vi phạm đối với chủ thể có hành vi vi phạm cam kết hợp đồng trong thương mại. Nếu một bên có hành vi vi phạm hợp đồng thì phải gánh chịu những hậu quả pháp lí (bất lợi) nhất định do hành vi vi phạm đó gây ra. Luật thương mại 2005 quy định các loại chế tài tại Điều 292 theo đó có các chế tài sau: “(a) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (b) Phạt vi phạm; (c) Bồi thường thiệt hại; (d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (e) Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp đồng; (g) Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật” [11]. Về bản chất chế tài trong thương mại chính là các chế tài hợp đồng, được quy định trong các quy phạm pháp luật thương mại bao gồm những hình thức xử lí và hậu quả pháp lí áp dụng đối với bên có hành vi vi phạm trong quá trình kí kết, thực hiện hợp đồng trong thương mại. Theo quy định của Bộ luật dân sự bồi thường thiệt hại được khai thác theo hướng bồi thường do vi phạm nghĩa vụ, bởi lẽ, hợp đồng là một căn cứ chủ yếu để phát sinh nghĩa vụ. Với tư các là văn bản luật gốc điều chỉnh các quan hệ tư, do đó, quy định của Bộ luật dân sự là cơ sở để các văn bản luật khác quy định về chế độ bồi thường thiệt hại. Theo Điều 229, Khoản 1 Luật thương mại: “Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra” [11]. Như vậy có thể hiểu, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng là một chế 10 tài dân sự được áp dụng nhằm bù đắp những thiệt hại thực tế mà bên vi phạm đã gây ra cho bên bị vi phạm. Bản chất của bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền yêu cầu bên vi phạm nghĩa vụ trả một khoản tiền do vi phạm hợp đồng gây ra. Theo quy định của Bộ luật dân sự, Luật thương mại và các văn bản có liên quan khác, chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng có những đặc điểm sau: - Chế tài bồi thường thiệt hại là các chế tài hợp đồng phát sinh khi có hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại Trong quan hệ hợp đồng, nếu một bên không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng thì phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mang tính chất tài sản, căn cứ áp dụng là theo sự cam kết giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Luật thương mại quy định 6 hình thức chế tài áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng cụ thể là: “(a) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (b) Phạt vi phạm; (c) Bồi thường thiệt hại; (d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (e) Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp đồng” [11]. - Chế tài bồi thường thiệt hại là chế tài mang tính chất tài sản Khi thương nhân thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại, có thể phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mang tính vật chất trong đó có hình thức chế tài bồi thường thiệt hại. Bản chất của các giao dịch dân sự và thương mại là các quan hệ về tài sản, có tính chất đền bù ngang giá, trong đó hợp đồng trong thương mại được các bên kí kết chủ yếu là những hợp đồng mang tính chất đền bù ngang giá, phản ánh mối quan hệ mang tính chất hàng hóa tiền tệ, nên việc áp dụng các chế tài mang tính tài sản là tất yếu, trừ khi chính bản thân người bị vi phạm trong cùng quan hệ hợp đồng không muốn áp dụng chế tài hợp đồng đối với bên vi phạm. Hậu quả bất lợi mang tính chất tài sản thể hiện ở việc bên có hành vi vi phạm phải nộp một khoản tiền phạt hợp đồng, nộp tiền bồi thường hợp đồng hay 11 những chi phí cần thiết để thực hiện đúng hợp đồng Chính vì vậy, theo quy định của Điều 229, khoản 1 Luật thương mại: “Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra” [11]. Như vậy, Điều 229 đã xác định rõ tính chất của việc bồi thường thiệt hại đó là việc bên vi phạm phải trả tiền bồi thường thiệt hại, đây chính là việc bù đắp một lợi ích vật chất do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng. - Chủ thể lựa chọn và quyết định hình thức chế tài buộc bồi thường thiệt hại chính là bên bị vi phạm trong quan hệ hợp đồng Những điều khoản các bên đã cam kết trong hợp đồng là điều khoản bắt buộc phải được tuân thủ thực hiện, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo các cam kết được thỏa thuận trong hợp đồng thì chủ thể đó bị coi là có hành vi vi phạm hợp đồng. Lúc này bên bị vi phạm có thể áp dụng một hoặc một số chế tài theo cam kết trong hợp đồng hay theo quy định của pháp luật. Khi bên bị vi phạm áp dụng các chế tài trong thương mại trong đó có chế tài buộc bồi thường thiệt hại, nhưng bên vi phạm không thừa nhận hành vi vi phạm hay không tuân thủ các biện pháp chế tài đưa ra thì bên bị vi phạm có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong khuôn khổ quy định pháp luật, bên bị vi phạm được toàn quyền quyết định việc yêu cầu bên vi phạm thực hiện một phần hay toàn bộ trách nhiệm tài sản đối với mình. Ví dụ, trong hợp đồng thỏa thuận sẽ áp dụng đồng thời hai chế tài là phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại, nhưng bên bị vi phạm có thể chỉ áp dụng biện pháp bồi thường thiệt hại mà không áp dụng phạt vi phạm. Tòa án và Trọng tài được bên bị vi phạm yêu cầu giải quyết tranh chấp, phải tôn trong quyền tự định đoạt của bị đơn. 12 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Huy Cương (2013), Giáo trình Luật hợp đồng - Phần chung, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 2. Đỗ Văn Đại (2010), Các biện pháp xử lý việc không thực hiện đúng hợp đồng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Đỗ Văn Đại (2011), Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội; 4. G. Rouhette (Chủ biên) (2008), Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng - Societe de lesgislation compraree, Alexa Publishsing, Paris. 5. Nguyễn Ngọc Khánh (2007), Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 6. Liên Hợp quốc (1980), Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. 7. Phạm Duy Nghĩa (2004), Chuyên khảo luật kinh tế, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 8. Quốc hội (1995), Bộ luật dân sự, Hà Nội. 9. Quốc hội (1997), Luật Thương mại, Hà Nội. 10. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, Hà Nội. 11. Quốc hội (2005), Luật Thương mại, Hà Nội. 12. Quách Thúy Quỳnh (2007),“Pháp luật về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong kinh doanh – thực trạng và phương hướng hoàn thiện”, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường ĐH Luật Hà Nội. 13. Dương Anh Sơn (2005), “Thỏa thuận hạn chế hay miễn trừ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (4). 14. Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2006), Bản án số 1090/DS – PT ngày 30/10/2006, về việc gió lốc nhấn chìm tàu TV- 2047-H làm hư hại tài sản của người thứ ba, TP. Hồ Chí Minh. 15. Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (2009), Bản án số 735/2009/KDTM – PT ngày 28/4/2009, về việc kiện đòi bồi thường giá trị tài sản, TP. Hồ Chí Minh. 16. Tòa án nhân dân tỉnh Trà Vinh (2006), Bản án số 110/2006/DSPT ngày 13 5/5/2006 về việc gió lốc nhấn chìm tàu TV- 2047-H làm hư hại tài sản của người thứ ba, Trà Vinh. 17. Tòa án nhân dân tối cao (2007), Bản án số 214/2007/KTPT ngày 5/11/2007 về việc thuê đầu máy, Hà Nội. 18. Tòa án nhân dân tối cao (2008), Bản án sơ thẩm số 13/2008/KDTM – ST ngày 07/5/2008, về việc mua bán tàu hỏng, Hà Nội. 19. Tòa án nhân dân tối cao (2009), Bản án phúc thẩm số 12/2009/KDTM – PT ngày 19/1/2009,về việc mua bán tàu hỏng, Hà Nội. 20. Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) (2008), Các phán quyết trọng tài chọn lọc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. Uỷ ban thường vụ Quốc hội (1989), Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, Hà Nội. 22. Viện khoa học Pháp lý - Bộ Tư pháp (Biên dịch) (2003), Bộ luật thương mại thống nhất của Hoa Kỳ, Hà Nội. 23. Viện quốc tế về nhất thể hóa pháp luật tư (1989), Bộ nguyên tắc của Unidroit. 24. Viện Sử học - Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2004), Các bộ cổ luật Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; Tài liệu nƣớc ngoài 25. D Saidov (2008), The Law of Damages in the International Sale of Goods 2008, Hart Publishsing, New York. 26. Michael G.Bridge (1989), Mitigation of Damages and the Meaning of Avoidable Loss, Law Quarter Review 1989, 105 (Jul). 27. Nicolas B. French (1982), Law of Contract, London. 28. Y – M Laithier (2004), Etude comparative des sanctions de l’inexe’ cution du contrat, Pre’f. H. Muir wat, LGDJ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf00050004855_325.pdf
Luận văn liên quan