Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội

Tuy nhiên, bất kỳ hoạt động kinh doanh lĩnh vực văn hóa nào c ng vậy, c ng đều có hai mặt tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra hiện nay là24 phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn trên địa bàn thành phố Hà Nội để ngăn chặn, xử lý kịp thời những doanh nghiệp văn hóa hoạt động không lành mạnh, biến tướng tr thành tệ nạn xã hội. Trong định hướng phát triển cần phải có các giải pháp, nhằm đảm bảo và nâng cao tính chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ doanh nghiệp, chủ cơ s đầu tư, kinh doanh phát triển ổn định lâu dài theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo hài hòa lợi ích của cá nhân, lợi ích của tập thể và lợi ích của cộng đồng, của toàn xã hội trong quá trình xây dựng và phát triển Thủ đô trong những năm tới. Thông qua hoạt động thực tiễn, cần tổng kết đánh giá khẳng định những đóng góp của doanh nghiệp văn hoá; phân tích những tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm, sàng lọc để lựa chọn ra những mô hình hoạt động hiệu quả. Đồng thời, trên cơ s đó, xác định mục tiêu, phương hướng, đặc biệt là các giải pháp trong thời gian tới để kh c phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hoá. Để thực hiện nhiệm vụ đó, các cấp, các ngành, nhất là đội ng cán bộ ngành văn hoá cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tham mưu, đề xuất và thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển văn hoá, từng bước nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 545 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG TIẾN LỘC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trang Thị Tuyết HÀ NỘI - 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trang Thị Tuyết Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: vào hồi giờ tháng năm 201... Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Văn hóa là sự phản ánh kết quả hoạt động của con người, là tổng hòa của các khía cạnh đời sống- xã hội, phản ánh tâm tư, tình cảm, nhận thức của con người trong những giai đoạn phát triển của lịch sử mỗi quốc gia. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã thực sự quan tâm, đầu tư phát triển lĩnh vực Văn hóa. Hội nghị Trung Ương lần thứ 9 của Ban chấp hành TW Đảng Khóa XI đã ra Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 với mục tiêu “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - m , thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự tr thành nền tảng tinh thần vững ch c của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững ch c Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực văn hóa. Mô hình hoạt động của các doanh nghiệp chủ yếu là nhỏ và vừa. Các loại hình kinh doanh văn hóa- nghệ thuật rất đa dạng và phong phú. Nhờ vậy, sự lựa chọn, nhu cầu giải trí, thư ng thức văn hóa- nghệ thuật của người dân tr nên phong phú. Doanh nghiệp văn hóa tr thành thành phần quan trọng, đóng góp phần nào vào sự phát triển của Ngành văn hóa nói riêng, của xã hội nói chung. Tuy vậy, công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp này chưa thực sự tốt, bên cạnh những mặt tích cực mà doanh nghiệp văn hóa đem lại vẫn có những hạn chế, tiêu cực, tồn tại như tình trạng hoạt động chưa được cấp phép hoặc hoạt động không đúng nội dung cấp phép, kinh doanh trá hình, cố tình vi phạm các quy định của Nhà nướcgây bức xức dư luận, làm ảnh hư ng 2 tới nền văn hóa truyền thống dân tộc. Vì vậy, học viên nhận thấy cần phải hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn hóa, đặc biệt là các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đã có nhiều công trình đã đề cập tới những nội dung như sau: 2.1 Phát triển văn hóa với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ: Trần Thị Minh. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012. 2.2 Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập. Chủ biên: GS.TS. Ngô Đức Thịnh. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia- Sự thật, 2010. 2.3 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam. Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Thương- ThS. Trần Kim Cúc. NXB Chính trị Quốc gia- sự thật, 2011. 2.4 Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Chủ nhiệm đề tài: Phan Hồng Giang. Cơ quan chủ trì: Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, 2011. 2.5 Nghiên cứu xây dựng và phát triển ngành công nghiệp văn hóa Thủ đô Hà Nội. Tác giả: PGS.TS Phạm Duy Đức- ThS. Vũ Phương Hậu. NXB Văn hóa- Thông tin & Viện Văn hóa, 2012. 2.6 Phát triển văn hóa- sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tác giả: Phùng Hữu Phú- 3 Đinh Xuân Dũng- Phạm Quang LongHọc viện Chính trị Quốc gia, 2016. 2.7 QLNN về hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc sĩ: Nguyễn Quỳnh Anh- Học viện Hành chính Quốc gia, 2015. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1 Mục đích - Xác định khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa. - Xác định căn cứ thực tiễn về quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Nghiên cứu phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3.2 Nhiệm vụ - Hệ thống hoá, bổ sung để hoàn thiện cơ s khoa học quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: 4 Luận văn nghiên cứu nội dung toàn diện của quản lý nhà nước cấp thành phố về doanh nghiệp văn hóa. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Hà Nội - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trong khoảng thời gian từ năm 2006- 2016, định hướng đến năm 2020. 5. Phư ng ph p luận và phư ng ph p nghiên cứu của luận văn. - Phư ng ph p u n: Luận văn được thực hiện dựa trên những nguyên lý của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tư ng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. - Phư ng ph p nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn, học viên sử dụng các phương pháp như phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh; phương pháp thống kê... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1 Ý nghĩa ý u n Luận văn trình bày để làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa, cụ thể: Phân tích đặc điểm của doanh nghiệp văn hóa; Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa; Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa và phân tích các yếu tố ảnh hư ng tới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa. 5 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Luận văn hoàn thành có thể tr thành tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và doanh nghiệp văn hóa cả nước nói chung. Đồng thời, luận văn có thể tr thành tài liệu tham khảo cho giáo viên và học viên trong giảng dạy và nghiên cứu trong các trường đại học thuộc khối kinh tế. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần M đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục nội dung của luận văn được kết cấu lthành ba chương: Chương 1: Cơ s khoa học về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6 Chư ng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA 1.1.1 Kh i niệm doanh nghiệp văn hóa Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ s giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh. Như vậy, Doanh nghiệp văn hóa là những doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa. 1.1.2 C c loại hình doanh nghiệp văn hóa 1.1.2.1 Phân loại theo hình thức pháp lý doanh nghiệp: Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thì doanh nghiệp văn hóa được chia thành 05 loại hình sau đây: a. Doanh nghiệp tư nhân b. Công ty hợp danh c. Công ty trách nhiệm hữu hạn d. Công ty cổ phần e. Doanh nghiệp Nhà nước 1.1.2.2 Ph n oại theo ĩnh vực hoạt đ ng - Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang. - Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, in ấn, ấn phẩm văn hóa... 7 - Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, viết, đặt biển hiệu - Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu... - Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực điện ảnh, phát thanh, truyền hình, ghi âm, xuất bản âm nhạc... - Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động v trường, karaoke... - Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động m thuật, triển lãm văn hóa, nhiếp ảnh, thư viện, bảo tàng, lưu trữ... - Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trò chơi điện tử, các dịch vụ vui chơi giải trí... 1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp văn hóa - Do lĩnh vực văn hóa là lĩnh vực rất rộng lớn nên khách hàng mà doanh nghiệp văn hóa cung ứng các sản phẩm văn hóa là rất lớn. - Sản phẩm mà doanh nghiệp văn hóa cung cấp cho xã hội vô cùng đa dạng, phong phú. - Sản phẩm của doanh nghiệp văn hóa ngoài những giá trị về mặt kinh tế còn có giá trị về mặt xã hội. 1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp văn hóa đối với sự ph t triển kinh tế, văn hóa, xã hội Đầu tiên, phải kể đến các loại dịch vụ mà doanh nghiệp văn hóa cung ứng trong xã hội ngày nay ngày càng phát triển đa dạng, phong phú, vừa tạo cơ hội cho người kinh doanh, lại vừa đáp ứng nhu cầu hư ng thụ tinh thần của người dân. Thứ hai, doanh nghiệp văn hóa đóng góp cho sự phát triển của ngành công nghiệp văn hóa. 8 Thứ ba, doanh nghiệp văn hóa tạo nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu quốc gia về phát triển bền vững. Thứ tư, doanh nghiệp văn hóa còn có vai trò khai thác tiềm năng kinh tế của văn hóa, tạo sự cạnh tranh sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm của các ngành, lĩnh vực khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp văn hóa c ng có những tác động tiêu cực có thể xảy ra đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Sự cạnh tranh không lành mạnh ngay chính giữa các doanh nghiệp văn hóa c ng có thể để lại những tác hại, ảnh hướng tới sự phát triển kinh tế- xã hội như làm xuất hiện những hình thức lừa đảo, chộp giật, câu khách, trốn lậu thuế, xâm phạm bản quyền, mua chuộc, hối lộ, làm đồi bại các quan hệ xã hội 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA 1.2.1 Kh i niệm về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa 1.2.1.1 Kh i niệm quản ý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung QLNN đối với doanh nghiệp là quá trình tác động của Nhà nước lên doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội để kinh doanh có hiệu quả, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội. 1.2.1.2 Kh i niệm quản ý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa QLNN đối với các DNVH là sự tác động của Nhà nước lên các DNVH, thông qua quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp, tạo ra môi trường thuận lợi sao cho doanh 9 nghiệp thực hiện được các sứ mệnh của mình với hiệu lực, hiệu quả cao một cách bền vững, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước trong điều kiện biến động của môi trường trong nước và quốc tế. 1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hoá Từ các nguyên t c và nội dung về Nhà nước và doanh nghiệp, trong mối quan hệ quản lý, tiếp cận nghiên cứu là từ phía Nhà nước trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp, phải được thể hiện đồng thời hai đặc điểm: - Vừa thực hiện quyền lực Nhà nước trong kiểm tra, giám sát doanh nghiệp. - Vừa phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.3 Sự cần thiết hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Một là, do yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Hai là, do tác động của quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam và sự du nhập văn hóa của nước ngoài cũng có tính hai mặt. Ba là, Vì doanh nghiệp văn hóa mang tính kinh doanh, vì lợi nhuận nên dễ cạnh tranh không lành mạnh. 1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa 1.2.4.1 Quy hoạch ph t triển doanh nghiệp văn hóa 1.2.4.2. Ban hành và tổ chức thực hiện c c chính s ch, ph p u t iên quan đến doanh nghiệp văn ho 1.2.4.3 Kiểm tra, gi m s t đối với c c doanh nghiệp văn hóa 10 1.2.4.4 Tổ chức b m y quản ý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa 1.2.5 Những yếu tố t c động tới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa 1.2.5.1 Yếu tố kh ch quan * Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế * Sự thay đổi vai trò Nhà nước trong nền kinh tế thị trường * Điều kiện KT- XH của đất nước 1.2.5.2 Yếu tố chủ quan * Thể chế văn hóa và thể chế kinh tế * Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa * Năng lực của cán bộ, công chức làm công tác quản lý Chư ng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1.1 Về điều kiện tự nhiên Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và c ng là kinh đô của hầu hết các vương triều Việt trước đây. Hà Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích với 3328,9 km2 sau đợt m rộng hành chính năm 2008, đồng thời c ng là địa phương đứng thứ nhì về dân số với hơn 7.500.000 người (năm 2015). Hiện nay, thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam. 11 Vị trí địa lý: nằm chếch về phía tây b c của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ B c và 105°44' đến 106°02' độ kinh Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên,Vĩnh Phúc phía B c, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, B c Giang, B c Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Khí hậu Hà Nội mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Thời tiết có sự khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh và có thể phân ra thành bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông. 2.1.2 Về kinh tế, văn hóa, xã hội Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế của quốc gia; trung tâm văn hóa lớn; trung tâm khoa học, giáo dục, đào tạo hàng đầu; trung tâm kinh tế lớn của cả nước và trung tâm giao dịch quốc tế; đầu mối giao thông quan trọng quốc gia. Trong nhiều năm liền Thủ đô Hà Nội luôn đạt được nhịp độ tăng trư ng kinh tế cao. Trong cả giai đoạn 2008-2013, GDP trên địa bàn đạt tốc độ tăng bình quân 9,4%; cao hơn 1,5-1,7 lần so với tốc độ tăng GDP cả nước, ước cả năm 2014 tăng 8,8%. Cơ cấu kinh tế Thủ đô đang chuyển dịch theo hướng hiện đại, hội nhập. Năm 2013, trong cơ cấu GDP của Thành phố, dịch vụ chiếm tỷ trọng 53,4%; công nghiệp - xây dựng chiếm 41,7% và nông lâm nghiệp chiếm 4,9%. Cơ cấu này tương đương như một số nước phát triển trong khu vực (Thái Lan, Malaixia, Philippine). 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.2.1 Tổng số doanh nghiệp đăng ký lĩnh vực văn hóa 2.2.2 Tổng số lao động doanh nghiệp văn hóa 2.2.3 Vốn sản xuất kinh doanh ình qu n hàng năm 12 2.2.4 Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh hàng năm của c c doanh nghiệp văn hóa 2.2.5 Mức lư ng ình qu n th ng của người lao động trong c c doanh nghiệp văn hóa 2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ 2.3.1 Công t c ph t triển quy hoạch doanh nghiệp văn hó Để cụ thể hóa các mục tiêu đề ra, Thành phố đưa ra 8 nhiệm vụ chủ yếu gồm: Tập trung hoán thiện khung pháp lý, cải cách hành chính và cơ chế tài chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển; Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi trường thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn tín dụng; Khuyến khích phát triển các công cụ tài chính hỗ trợ các tổ chức tài chính, tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn theo hướng giảm thiểu tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp; Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin và tìm kiếm đối tác m rộng thị trường; đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu 2.3.2 Công t c an hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn ản quy phạm ph p luật liên quan Hiện nay công tác quản lý nhà nước với doanh nghiệp văn hóa nói riêng và đối với doanh nghiệp nói chung trên địa bàn thành phố được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư 2014 và những nội dung của “Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội” ban 13 hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 vẫn còn phù hợp. 2.3.3 Công t c khuyến khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp văn hóa Phát triển doanh nghiệp văn hóa được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nền kinh tế Thủ đô, do vậy, thành phố Hà Nội luôn quan tâm, coi trọng công tác khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể: * Hỗ trợ pháp lý * Thực hiện hỗ trợ về đào tạo nhân lực: * Hỗ trợ vay vốn, lãi suất tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh * Thực hiện các chính sách tài khóa và các ưu đãi về thuế 2.3.4 Thanh tra, kiểm tra, gi m s t đối với doanh nghiệp văn hóa Trong những năm vừa qua, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có những chuyển biến tích cực. Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm, nâng cao vai trò của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Mặc dù vậy, lĩnh vực văn hóa là lĩnh vực rộng lớn, các hành vi vi phạm của doanh nghiệp ngày càng phức tạp, khó phát hiện khiến công tác thanh tra, kiểm tra gặp nhiều tr ngại. Việc tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, đề án, quy hoạch phát triển ngành còn những hạn chế nhất định; công tác quản lý nhà nước một số quận, huyện có dấu hiệu bị buông lỏng, thậm chí còn yếu kém. 14 2.3.5 Tổ chức ộ m y QLNN cấp Thành phố đối với doanh nghiệp văn hóa 2.3.5.1 Về c cấu tổ chức b m y UBND thành phố Hà Nội gồm có 22 cơ quan chuyên môn, 30 quận, huyện và 22 ban, ngành, đơn vị trực thuộc. 2.3.5.2 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thành phố Hà Nội được quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội khóa 13 nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. * Về công tác QLNN cấp thành phố đối với doanh nghiệp văn hóa. UBND thành phố Hà Nội đã có Quyết định số 24/2016/QĐ- UBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ của S Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Theo đó, S Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội là đơn vị có chức năng tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp văn hóa. * Về lĩnh vực văn hóa, S Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hà Nội thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa. 2.3.5.3 Về đ i ngũ c n b , công chức trong tổ chức b m y QLNN cấp thành phố đối với doanh nghiệp văn hóa Yếu tố có tính chất quyết định trong bộ máy QLNN đối với DNVH là nguồn nhân lực - đội ng cán bộ, công chức làm việc trong bộ máy này. Qua tìm hiểu, trao đổi với bộ phận văn phòng, tổng hợp tại các cơ quan QLNN đối với DNVH, các cán bộ, công chức hầu hết đều đã qua đào tạo chính quy, trình độ đại học, cao đẳng chiếm đa số, số lượng 15 thạc sĩ ngày càng tăng, có tinh thần thái độ làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm với các nhà đầu tư, các DNVH khi đến liên hệ giải quyết công việc. Tuy nhiên, lực lượng làm công tác QLNN đối với DNVH tại các quận, huyện đa phần là kiêm nhiệm, không ổn định, nhân sự thiếu hụt, lại không được tổ chức, tập huấn bài bản, phương tiện phụ vụ công tác quản lý còn thiếu nên công tác QLNN đối với DNVH dẫn đến quá tải so với biên chế địa phương. 2.3.5.4 Đ nh gi tổ chức b m y QLNN về doanh nghiệp văn hóa * Ưu điểm * Hạn chế 2.3.6 Thuận lợi và khó khăn trong công t c quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa àn Hà Nội 2.3.6.1 Thu n ợi 2.3.6.2 Khó khăn 2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.4.1. Những mặt tích cực Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn song công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hoá trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có chuyển biến rất tích cực, góp phần quan trọng thúc đấy phát triển lĩnh vực văn hóa của Thủ đô Hà Nội. 2.4.2 Hạn chế - Sự phối kết hợp của các cấp, các ngành liên quan chưa chặt chẽ. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực văn hoá chưa đồng bộ, 16 chưa kịp thời. - Nhiệm vụ hết sức quan trọng là hỗ trợ doanh nghiệp, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc doanh nghiệp chấp hành các điều kiện kinh doanh... chưa được thực hiện một cách thường xuyên. - Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp còn mang nặng tính hành chính, chưa thực sự đi vào thực tiễn. - Công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, thanh tra hoạt động doanh nghiệp văn hóa có lúc chưa đồng bộ, thiếu thông tin đầy đủ, chính xác, toàn diện về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố. - Nguồn nhân lực đối với công tác đăng ký kinh doanh, thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp văn hóa còn hạn chế. 2.4.3 Nguyên nh n của những hạn chế 2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan 2.4.3.2 Nguyên nh n chủ quan Chư ng 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1 DỰ BÁO XU HƯỚNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Hội nhập kinh tế quốc tế đã đóng góp quan trọng vào việc m rộng và đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hoà bình, ổn định để phát triển 17 đất nước; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế c ng là quá trình tác động, góp phần cải thiện đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân cả nước nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện để phát triển, m rộng các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Hội nhập quốc tế làm tăng thêm sự hiểu biết, làm phong phú hơn hoạt động văn hóa. * Những tác động tích cực * Những tác động tiêu cực có thể xảy ra 3.2 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI 3.2.1 Định hướng ph t triển doanh nghiệp văn hóa trên địa àn thành phố Hà Nội đến năm 2020 - Ưu tiên phát triển mạnh các ngành công nghiệp văn hóa m i nhọn như quảng cáo, giải trí k thuật số, m thuật đồ cổ và thủ công m nghệ, thiết kế m thuật, phim ảnh và video, in ấn xuất bản, âm nhạc, nghệ thuật biểu diễn, phát thanh truyền hình; các sản phẩm truyền thống, sản xuất hàng thủ công m nghệ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước. 3.2.2 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa àn thành phố Hà Nội trong thời gian tới Một là, phải đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Hai là, Nhà nước quản lý doanh nghiệp bằng pháp luật, chấm dứt 18 quản lý bằng các mệnh lệnh hành chính. Ba là, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng g n liền với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước. Bốn là, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp không tách rời với các hoạt động giám sát doanh nghiệp của các chủ thể khác, Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong xã hội, chủ s hữu doanh nghiệp cùng tham gia quản lý, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.3.1 X y dựng quy hoạch ph t triển doanh nghiệp văn hóa Xây dựng quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa phải căn cứ vào phương hướng, mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025. Căn cứ vào tình hình thực tiễn của thành phố Hà Nội, công tác quy hoạch doanh nghiệp văn hóa có thể tiến hành theo 3 hướng sau: - Hướng thứ nhất: Tổng rà soát thống kê, đánh giá thực trạng hoạt động của doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn. Phân loại đối tượng, hình thức tổ chức hoạt động. - Hướng thứ hai: xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch các cơ s kinh doanh lĩnh vực văn hóa theo hướng tập trung khu vực cụm công nghiệp; các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề; những nơi có mật độ dân cư đông đúc... - Hướng thứ ba: Khuyến khích khôi phục và phát triển các loại hình văn hóa nghệ thuật truyền thống, các trò chơi dân gian của các dân 19 tộc Việt Nam. 3.3.2 Tăng cường công t c gi o dục, tuyên truyền, định hướng nhận thức trong xã hội đối với doanh nghiệp văn hóa - Tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về những quy định trong lĩnh vực văn hóa thông qua hệ thống thông tin đại chúng như tuyên truyền trên hệ thống đài truyền thanh, Bản tin. - Các cơ quan chuyên môn kịp thời tuyên truyền các quy định, các điều kiện, các tiêu chuẩn bổ sung về hoạt động dịch vụ văn hóa; những quy định về hình thức xử phạt đối với những hoạt động dịch vụ văn hóa vi phạm pháp luật cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ văn hoá. - Tổ chức thăm quan, học hỏi các mô hình hoạt động văn hoá thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Kịp thời biểu dương, khen thư ng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt. - Đối với những thái độ và biểu hiện kém văn hóa, những hành vi thiếu lành mạnh, trái với thuần phong m tục, đạo đức của người Việt Nam cần có quy định về hình thức xử phạt kèm theo biện pháp giáo dục như thông báo về cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương và gia đình, thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. - Tổ chức các buổi tiếp xúc, các buổi giao lưu giữa các chủ cơ s kinh doanh chấp hành nghiêm túc các quy định về hoạt động kinh doanh lĩnh vực văn hoá. - Cần kịp thời khuyến khích động viên, khen thư ng và đưa ra những quy định về bảo mật, về đảm bảo an toàn đối với tập thể, cá nhân có công khai báo, tố giác, phát hiện những biểu hiện vi phạm tệ nạn xã hội nghiêm trọng trong kinh doanh lĩnh vực văn hóa. 20 3.3.3 Tăng cường x y dựng và triên khai thực hiện c c nội dung hỗ trợ ph p lý cho doanh nghiệp văn hóa; n ng cao ý thức, kiến thức ph p luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp Tăng cường hỗ trợ pháp lý dành riêng cho doanh nghiệp văn hóa trên cống thông tin điện tử đồng bộ, tạo chuyển biến căn bản về nhận thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với doanh nghiệp. Nâng cao năng lực của các cơ quan, tố chức thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính và công khai thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 3.2.4 N ng cao hiệu quả công t c kiểm tra, gi m s t đối với doanh nghiệp văn hóa - Cơ cấu và biên chế của lực lượng kiểm tra cần gọn nhẹ. Cán bộ, thành viên làm công tác thanh tra, kiểm tra phải có độ tin cậy, phải được tuyển chọn và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, được rèn luyện về đạo đức, lối sống, có tác phong nhanh nhạy, kịp thời, xử lý nghiêm minh chính xác. - Thường xuyên rà soát năng lực cán bộ, nhân viên tham gia công tác kiểm tra giám sát. - Cần tăng cường đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra, xây dựng kế hoạch hoạt động theo chế độ định kỳ, bất thường. - Kế hoạch tổ chức kiểm tra phải được bảo mật, không nên thông báo trước sẽ kiểm tra khu vực đó vào thời điểm đó nhằm để đảm bảo yếu tố nghiêm túc, bất ngờ, đúng thực trạng. 21 - Cần xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng thanh tra, kiểm tra trên địa bàn thành phố. - Nghiêm cấm và có hình thức xử lý đối với những cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra mà có quan hệ móc nối, tay trong với các chủ cơ s kinh doanh dịch. 3.3.5 Củng cố tổ chức ộ m y, x y dựng đội ngũ c n ộ quản lý, tăng cường công t c phối hợp, cải c ch c c thủ tục hành chính liên quan nhằm đ p ứng yêu cầu ph t triển doanh nghiệp văn hóa. Một là, củng cố tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước g n với việc cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về doanh nghiệp văn hoá, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính có liên quan. Hai là, tăng cường sự phối hợp giữa Phòng Văn hoá và Thông tin các quận, huyện với các ngành, các cơ quan chuyên môn trong quản lý Nhà nước, c ng như việc tham mưu cho UBND thành phố về quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn. Ba là, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ng cán bộ quản lý Nhà nước về lĩnh vực văn hóa. 3.4. KIẾN NGHỊ - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu và xây dựng kế hoạch tổng thể có tính lâu dài về phương hướng, nội dung, đề án quy hoạch hoạt động kinh doanh lĩnh vực văn hóa. - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND thành phố Hà Nội tổ chức cơ cấu bộ máy cơ cấu hợp lý của ngành văn hóa để đáp ứng yêu cầu và tính đặc thù của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa. Xây dựng chương trình, nội dung quản lý các loại hình kinh doanh lĩnh vực văn hóa để tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ng cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn văn hóa từ trung ương đến cơ s . 22 - Đề nghị cần điều chỉnh cơ chế chính sách nhằm giúp ngành văn hóa tăng cường thêm đội ng cán bộ chuyên môn có đủ năng lực để hoàn thành nhiệm vụ trong giai đoạn mới. - Các cơ quan chức năng cần có sự phối hợp hoạt động chặt chẽ, đặc biệt là với lực lượng kiểm tra văn hóa cơ s nhằm kịp thời phát hiện, xử lý kịp thời và nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm quy định pháp luật. 23 KẾT LUẬN Có thể thấy rằng, thành phố Hà Nội rất chú trọng đến phát triển doanh nghiệp văn hóa, coi đó là hạt nhân trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa Thủ đô. Để có thể nâng cao hiệu quả quản lý đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố, cần kết hợp đồng bộ các giải pháp, trong đó tập trung vào các giải pháp về nâng cao trách nhiệm, hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước; nâng cao ý thức, kiến thức pháp luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh lĩnh vực văn hóa là những hình thức sinh hoạt văn hoá hiện đại, phục vụ đời sống tinh thần của người dân. Hoạt động này được đông đảo các tầng lớp nhân dân hư ng ứng và chấp nhận như một nhu cầu không thể thiếu. Các loại hình kinh doanh lĩnh vực văn hóa là những phương tiện giải trí lành mạnh, phù hợp với thu nhập của người lao động, hướng đến những điều tốt đẹp, giúp mọi người giải tỏa những căng thẳng, lo âu trong cuộc sống để làm việc tốt hơn. Các hoạt động này c ng giúp cho con người tự thể hiện mình, tr về với thời gian và quá khứ với cỗi rễ năm tháng của truyền thống lịch sử hào hùng dân tộc. Thông qua đó, giúp con người tin yêu vào cuộc sống, khơi đậy niềm tự hào, khẳng định niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vai trò điều hành quản lý xã hội của nhà nước, bày tỏ tình cảm trước những vẻ đẹp của quê hương. Từ đó, con người tự điều chỉnh mình, nâng cao thị hiếu thẩm m , hoàn thiện nhân cách, hướng tới cái chân- thiện- m . Góp phần tạo ra phong trào, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư. Tuy nhiên, bất kỳ hoạt động kinh doanh lĩnh vực văn hóa nào c ng vậy, c ng đều có hai mặt tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra hiện nay là 24 phải tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp văn trên địa bàn thành phố Hà Nội để ngăn chặn, xử lý kịp thời những doanh nghiệp văn hóa hoạt động không lành mạnh, biến tướng tr thành tệ nạn xã hội. Trong định hướng phát triển cần phải có các giải pháp, nhằm đảm bảo và nâng cao tính chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác quản lý, công tác thanh tra, kiểm tra, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lại những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ doanh nghiệp, chủ cơ s đầu tư, kinh doanh phát triển ổn định lâu dài theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo hài hòa lợi ích của cá nhân, lợi ích của tập thể và lợi ích của cộng đồng, của toàn xã hội trong quá trình xây dựng và phát triển Thủ đô trong những năm tới. Thông qua hoạt động thực tiễn, cần tổng kết đánh giá khẳng định những đóng góp của doanh nghiệp văn hoá; phân tích những tồn tại, rút ra bài học kinh nghiệm, sàng lọc để lựa chọn ra những mô hình hoạt động hiệu quả. Đồng thời, trên cơ s đó, xác định mục tiêu, phương hướng, đặc biệt là các giải pháp trong thời gian tới để kh c phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hoá. Để thực hiện nhiệm vụ đó, các cấp, các ngành, nhất là đội ng cán bộ ngành văn hoá cần nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tham mưu, đề xuất và thực hiện hiệu quả các giải pháp nâng cao công tác quản lý doanh nghiệp, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển văn hoá, từng bước nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho nhân dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_doanh_nghiep_van_hoa_tr.pdf
Luận văn liên quan