Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục và đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long

Thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”; phát động phong trào thi đua sâu rộng theo tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị “Về việc tiếp tục đổi mới công tác Thi đua khen thưởng”, phong trào thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã được triển khai kịp thời gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh”; phong trào thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng đã có những bước chuyển biến tích cực, biểu dương gương người tốt, việc tốt; nhiều tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc được đề nghị các cấp khen thưởng. Tuy nhiên, thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long thời gian qua còn một số hạn chế, bất cập. Qua việc lựa chọn, nghiên cứu đề tài “QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long”, Việc triển khai thực hiện đồng bộ những giải pháp trên sẽ tạo chuyển biến mạnh mẽ về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành. Hiệu lực, hiệu quả QLNN về công tác thi đua khen thưởng từng bước được nâng lên, thúc đẩy phong trào thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long ngày càng đi vào chiều sâu và có chất lượng. Mục tiêu trên đòi hỏi sự tham gia tích cực của CC, VC, NLĐ và sự ủng hộ của các cơ quan đoàn thể, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để toàn ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long thực hiện tốt lời dạy của Bác “Người người thi đua, ngành ngành thi đua, ngày ngày thi đua”.

pdf16 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 494 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục và đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VŨ NINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 TÓM TẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM QUANG HUY Phản biện 1:. .. .. Phản biện 2:. .. .. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp ....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: - Đường - Quận - TP Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi giờ tháng .. năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Công tác thi đua, khen thưởng là một chủ trương và chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Ở từng thời kỳ lịch sử, nó luôn là nhiệm vụ chính trị của đất nước và góp phần to lớn vào thắng lợi vĩ đại của dân tộc. Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước những thời cơ và thách thức, công tác thi đua, khen thưởng luôn là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm phát huy nội lực về tinh thần để thu hút, động viên, khuyến khích mọi tổ chức, mọi cá nhân phát huy truyền thống yêu nước, năng động, hăng hái, sáng tạo lập thành tích xuất sắc trên mọi lĩnh vực, góp phần vào thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long thời gian vừa qua bộc lộ một số mặt hạn chế như: công tác thi đua, khen thưởng thiếu cụ thể, chưa đồng bộ, vẫn còn tư tưởng một số người coi nhẹ phong trào thi đua; khen thưởng phong trào, khen thưởng đột xuất chưa thật sự sôi nổi và chưa thường xuyên, liên tục; phong trào thi đua chưa tạo động lực mạnh để thúc đẩy năng suất lao động, cũng như trong giảng dạy và học tập; tổ chức tôn vinh, tri ân, biểu dương chưa trang trọng để thúc đẩy mọi người hăng hái tích cực thi đua; công tác tuyên truyền, giới thiệu, nêu gương điển hình tiên tiến, nhân rộng chưa tạo sự lan tỏa; công tác khen thưởng đôi lúc chưa kịp thời, khen thưởng tràn lan, mất cân đối giữa cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy, nhân viên, khen thưởng còn mang nặng hình thức, chưa có sự công khai, minh bạch, còn bộc lộ nhiều lỗ hỏng, vấn đề đơn thư khiếu nại vẫn còn, Để làm cho công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đạt được mục đích, đúng hiệu quả yêu cầu phải có đổi mới trong công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian tới, đó là lý do tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước (QLNN) về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đề tài được nghiên cứu trong bối cảnh Đảng và Nhà nước đang chủ trương đổi mới lĩnh vực thi đua, khen thưởng trong nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa. Cho đến nay, tại Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về công tác thi đua, khen thưởng tập trung vào những vấn đề như: Tư tưởng Hồ Chí Minh với công tác thi đua, khen thưởng; một số giải pháp đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Việt Nam và các địa phương như QLNN về thi đua khen thưởng tại tỉnh Hậu Giang, Giải pháp hoàn thiện nội dung QLNN về công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Vĩnh Long; một số cơ quan quản lý và một số nhà nghiên cứu đưa ra các bài tham luận đề cập tới vấn đề QLNN về công tác thi đua, khen thưởng ở một số ngành, địa phương,... Tuy nhiên, chưa có tài liệu nghiên cứu thực trạng QLNN về thi đua, khen trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Vì vậy, trong luận văn này, tác giả nêu rõ thực trạng về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016 và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long, nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực ti n của công tác thi đua, khen thưởng trong thời kỳ đổi mới; đánh giá thực trạng công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. Cụ thể như sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về QLNN về thi đua, khen thưởng. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian qua. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong những năm tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về thi đua, khen thưởng các quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng; đánh giá tình hình QLNN về thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long từ năm học 2011- 2012 đến năm học 2015-2016, từ đó đề xuất những giải pháp định lượng trong công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Đề tài tiếp cận phương pháp luận của ph p duy vật biện chứng lấy các ý kiến khoa học quản lý, QLNN, Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về thi đua, khen thưởng làm cơ sở lý luận. - Phương pháp nghiên cứu cơ bản được thực hiện trong quá trình nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh và phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Trong thời gian qua, thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long chưa trở thành động lực mạnh để động viên, cổ vũ công chức, viên chức, người lao động (CC, VC, NLĐ) trong ngành; chưa phát huy tinh thần sáng tạo, nỗ lực hăng hái thi đua lập thành tích xuất sắc trong lao động và học tập. Khen thưởng chưa gắn kết phong trào thi đua, chưa hỗ trợ tích cực đến nâng cao chất lượng trong công tác quản lý cũng như trong giảng dạy và học tập, - Về thực ti n: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long, trong đó đặc biệt lấy phong trào thi đua làm đòn bẩy để tạo động lực, lôi cuốn CC, VC, NLĐ ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long hoàn thành tốt nhiệm vụ; tạo động lực để cho CC, VC, NLĐ tích cực tham gia phong trào thi đua;... 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương I. Cơ sở lý luận và pháp lý của QLNN về thi đua, khen thưởng. Chương II. Thực trạng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long. Chương III. Giải pháp nâng cao chất lượng QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG 1.1. Một số vấn đề lý luận về thi đua, khen thƣởng 1.1.1. Khái niệm thi đua Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 1.1.2. Khái niệm khen thưởng Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 1.1.3. Mối quan hệ giữa thi đua và khen thưởng Thi đua, khen thưởng luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau và có mối quan hệ chặt chẽ lần nhau. Thi đua là động lực thúc đẩy mọi người tham gia, phát huy được tinh thần sáng tạo trong lao động, sản xuất và học tập để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Khen thưởng là việc đánh giá kết quả phong trào thi đua đã qua để x t chọn những tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc, xứng đáng để tôn vinh, biểu dương, tri ân và khen thưởng. Khen thưởng phải chính xác, kịp thời, công bằng và khách quan nó sẽ thúc đẩy được phong trào thi đua trên mọi lĩnh vực. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu dự kiến. QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. 1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng - Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị - Tính pháp quyền - Tính công khai, minh bạch - Tính công bằng - Tính kịp thời 1.2.3. Vị trí, vai trò của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Công tác thi đua, khen thưởng có vị trí, vai trò quan trọng là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, là biện pháp để người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị nhằm khuyến khích, động viên mọi người hăng hái lập thành tích trong lao động, sản xuất và học tập. Đảng ta vạch rõ cần tiếp tục: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các Đoàn thể nhân dân, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò, tác dụng của phong trào thi đua yêu nước trong giai đoạn cách mạng hiện nay”. 1.2.4. Nội dung của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng 1.2.4.1. Ban hành các văn bản pháp luật về thi đua, khen thưởng Tại trung ương ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng để triển khai thực hiện chung cho cả nước. Khi Luật Thi đua, Khen thưởng ra đời cùng với những văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước như Nghị định số 42/NĐ/2010/NĐ-CP, ngày 15/4/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013. Tại địa phương đã căn cứ những hướng dẫn của trung ương để ban hành văn bản pháp luật thực hiện ở đơn vị, chẳng hạn như tỉnh Vĩnh Long, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND, ngày 19/11/2014 của UBND tỉnh về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng. 1.2.4.2. Xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng Chính sách của Trung ương đã có nhiều giải pháp xây dựng chính sách về thi đua, khen thưởng đã được nhân dân đồng thuận cao, chính sách gắn quyền lợi về vật chất lẫn tinh thần sẽ tạo động lực cho những người tham gia tích cực trong lao động, sản xuất và học tập, Chính sách về thi đua, khen thưởng tại địa phương cũng ngày càng được triển khai cụ thể, ngày càng được rõ ràng, công tác thi đua, khen thưởng đi vào nề nếp và được quan tâm đúng như vị trí, vai trò và tâm quan trọng của công tác thi đua, khen thưởng. 1.2.4.3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về thi đua, khen thưởng có yếu tố rất quan trong trong quá trình thực hiện của QLNN về công tác thi đua, khen thưởng. Nếu như thực hiện công tác đúng quy định, hướng dẫn, triển khai hiệu quả, thì phong trào thi đua sẽ sôi nổi, đáp ứng được yêu cầu, từ đó phong trào thi đua sẽ trở nên thiết thực và hiệu quả, lôi cuốn mọi người tích cực hăng say, tham gia công tác thi đua, qua đó nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả cho công tác quản lý từ trung ương đến địa phương. 1.2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động làm công tác thi đua, khen thưởng Đảng ta rất quan tâm đến việc kiện toàn và đổi mới tổ chức, CC, VC, NLĐ của cơ quan, đơn vị tham mưu thi đua, khen thưởng. Đảng ta nêu: “Kiện toàn và đổi mới tổ chức cán bộ của cơ quan tham mưu thi đua, khen thưởng; đổi mới nội dung và hình thức thi đua, khen thưởng; quy trình phát hiện, xem x t, lựa chọn, phong tặng các danh hiệu thi đua và những vấn đề có liên quan tới việc khen thưởng như: tiêu chuẩn, danh hiệu, đối tượng”. Công tác đào tạo, bồi dưỡng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý của nhà nước về thi đua, khen thưởng. Nhà nước muốn quản lý công tác thi đua, khen thưởng tốt thì đội ngũ CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ và phẩm chất, đạo đức thực thi công vụ. 1.2.4.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng Sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng là nhiệm vụ không thể thiếu trong công tác QLNN nói chung và QLNN về thi đua khen thưởng nói riêng. Công tác sơ kết, tổng kết là việc làm thường xuyên trong hoạt động nhằm đánh giá lại kết quả thực hiện trong thời gian qua, những việc đã làm được và chưa được để có giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn, đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới. 1.2.4.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Trong công tác QLNN thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng là yếu tố quan trọng để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của phong trào thi đua, khen thưởng từ trung ương đến địa phương. Nếu như công tác này được thực hiện tốt, kịp thời, đảm bảo yêu cầu khách quan của thực tế thì kết quả phong trào thi đua sẽ tạo động lực để cho phong trào thi đua trở thành thiết thực, hiệu quả, chính xác, công bằng và kịp thời. Ngược lại, công tác thi đua, khen thưởng không được thanh tra, kiểm tra thì công tác QLNN về thi đua khen thưởng sẽ có bất cập, hạn chế về phong trào thi đua, về năng suất lao động và học tập, Trên đây là những nội dung chủ yếu của QLNN về thi đua, khen thưởng. Những nội dung này có mối quan hệ chặt chẽ lẫn nhau, bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. Trong công tác quản lý, không thể xem nhẹ nội dung nào. 1.3. Hệ thống cơ quan làm công tác thi đua, khen thƣởng 1.3.1. Ở Trung ương 1.3.2. Ở địa phương 1.3.2.1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) 1.3.2.2. Cơ quan Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG 2.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Long; hệ thống Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long 2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên Vĩnh Long là tỉnh nằm giữa sông Tiền và sông Hậu. Nhìn bao quát, tỉnh Vĩnh Long như một hình thoi nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng hạ lưu châu thổ sông Cửu Long. Địa chất Vĩnh Long thuộc loại trầm tích biển vào thời kỳ trầm tích Hôlôxen, có đặc điểm nổi bật là giàu lưu huỳnh. Chính lưu huỳnh dưới dạng H2S và FeS lẫn trong lớp đất này là nguyên nhân phát sinh phèn trong đất có độ PH từ 3,8 đến 4,5. Vĩnh Long không có núi đồi, địa hình có hình lòng chảo, trũng ở trung tâm và cao dần về phía Bắc, Đông Bắc và Nam Đông Nam. 2.1.2. Hệ thống Giáo dục và Đào tạo tỉnh Vĩnh Long tác động đến quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng Toàn tỉnh có 457 trường mầm non, phổ thông và Trung tâm giáo dục thường xuyên. Mang lưới trường lớp rộng khắp trong toàn tỉnh. Số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên toàn tỉnh hiện có: 14.833 biên chế và 1.271 hợp đồng đã đáp ứng yêu cầu công tác giảng dạy. Về công tác đổi mới giáo dục, hiện tại, cơ sở vật chất trường học chưa đáp ứng đủ nhu cầu dạy và học, tình trạng thiếu phòng học (học 2 buổi/ngày); việc nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, xây dựng văn hóa nhà trường và môi trường học đường lành mạnh còn nhiều khó khăn, một phần bởi sự tác động phức tạp của các tệ nạn xã hội bắt nguồn từ đời sống kinh tế - xã hội phức tạp ngoài nhà trường. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long 2.2.1. Hoạt động ban hành các văn bản về công tác thi đua, khen thưởng; hướng dẫn thực hiện về công tác thi đua, khen thưởng Từ khi có Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, ngày 15/4//2010; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP, ngày 27/4/2012; Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ, công tác QLNN về thi đua, khen thưởng từng bước đi vào nề nếp, thực hiện nghiêm túc theo quy định. Tuy nhiên, qua thực ti n, việc triển khai thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng cũng như văn bản dưới Luật còn những bất cập, chồng ch o, chưa cụ thể về đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, nội dung còn chung chung, tiêu chí chưa cụ thể, rõ ràng, còn mang nhiều định tính, do đó ảnh hưởng đến công tác QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trong thời gian qua. Quá trình triển khai công tác QLNN về thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long trong thời gian qua chưa thực hiện một cách hiệu quả và thiết thực mà chủ yếu là hướng dẫn bằng văn bản đến các đơn vị, cơ sở giáo dục. Công tác QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long còn nhiều bất cập, hạn chế chẳng hạn như: Quy chế hướng dẫn chưa cụ thể hóa, còn mang tính chung chung, còn nhiều định tính, ít định lượng. 2.2.2. Công tác xây dựng chính sách về thi đua, khen thƣởng Về công tác thi đua Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ năm học, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn Quy chế hoạt động thi đua khối đến các khối thi đua. Qua đó, các khối thi đua căn cứ điều kiện thực tế của khối cụ thể hóa tiêu chí thi đua của Sở, tổ chức Hội nghị tổng kết thi đua, chấm ch o, bình bầu suy tôn, x t đề nghị khen vào dịp cuối năm học. Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên dương và trao thưởng tại Hội nghị tổng kết năm học của ngành. Về phương pháp tổ chức các phong trào thi đua Trong 5 năm học qua (2011-2012 đến năm học 2015-2016), việc tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước của ngành như sau: Phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”; Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; Phong trào thi đua viết sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học và khoa học sư phạm ứng dụng; Phong trào thi đua xây dựng tổ chức Đảng, các tổ chức đoàn thể trong sạch vững mạnh và Phong trào thi đua xây dựng “Xanh- Sạch- Đẹp” trong cơ quan, trường học. Tuy nhiên, phong trào thi đua ở một số cơ sở giáo dục còn mang tính hình thức. Có một vài đơn vị, khi phong trào thi đua mới được phát động thì hăng hái tham gia, nhưng sau một thời gian ngắn thì lại buông lỏng, ít được quan tâm, tiếp tục tích cực tham gia... Về công tác khen thƣởng Về khen thưởng phong trào thi đua Trong 5 năm học qua, ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã khen thưởng 32 Gia đình Nhà giáo tiêu biểu; 194 giáo viên đạt danh hiệu “Viên phấn vàng”, 525 tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Dân vận kh o và đề nghị UBND tỉnh tặng Bằng khen 05 tập thể, 10 cá nhân trong phong trào thi đua xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Đặc biệt, ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long biểu dương 138 cá nhân gương điển hình tiên tiến giai đoạn 2011-2015 và được UBND tỉnh Vĩnh Long biểu dương 33 cá nhân gương điển hình tiên tiến giai đoạn 2011-2015. Về khen thưởng thường niên theo năm học Số liệu khen thưởng cấp Nhà nước từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016 Danh hiệu thi đua/Hình thức khen thƣởng Đối tƣợng Năm học 2011- 2012 Năm học 2012- 2013 Năm học 2013- 2014 Năm học 2014- 2015 Năm học 2015- 2016 Nhà giáo Ưu tú Cá nhân Cán bộ quản lý 04 - 04 - - Giáo viên, nhân viên 04 - 03 - - Huân chương Lao động hạng Ba Tập thể 15 13 - 04 02 Cá nhân Cán bộ quản lý 03 14 01 06 07 Giáo viên, nhân viên 05 16 00 06 02 Cờ thi đua xuất sắc của Thủ tướng Chính phủ 04 04 04 04 04 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Tập thể 25 02 03 02 02 Cá nhân Cán bộ quản lý 40 18 08 21 19 Giáo viên, nhân viên 82 26 09 39 28 Bằng khen của Bộ Giáo dục và Đào tạo Tập thể 03 01 01 02 02 Cá nhân Cán bộ quản lý 06 00 04 02 02 Giáo viên, nhân viên 14 22 17 16 16 Cờ thi đua xuất sắc của UBND tỉnh 27 27 29 52 51 Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh Cá nhân Cán bộ quản lý 68 63 57 80 23 Giáo viên, nhân viên 195 192 163 113 58 Bằng khen của UBND tỉnh Tập thể 56 44 66 87 50 Cá nhân Cán bộ quản lý 164 135 163 136 74 Giáo viên, nhân viên 538 518 816 601 260 Tập thể Lao động xuất sắc 262 240 305 237 232 (Nguồn: Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo tổng kết phong trào thi đua của Sở Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011-2015 và tổng kết phong trào thi đua của Sở Giáo dục và Đào tạo năm 2016) Qua bảng số liệu trên cho ta thấy bất cập trong công tác khen thưởng trong 5 năm học qua. Đó là tỷ lệ khen thưởng cán bộ quản lý cao, tỷ lệ khen thưởng giáo viên trực tiếp giảng dạy, nhân viên trường học còn thấp Về hình thức khen thƣởng Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long khen thưởng với hình thức Giấy khen hoặc biểu trưng cho tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc cho các danh hiệu thi đua và khen thưởng phong trào, đột xuất và thưởng kèm theo vật chất. Tuy nhiên, kinh phí khen thưởng còn hạn chế so với thành tích đã đạt được trong phong trào thi đua, thành tích đột xuất. 2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Trong thời gian qua, công tác QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đối với các cơ sở giáo dục còn buông lỏng, chưa được quan tâm chặt chẽ, công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn còn nhiều hạn chế; việc tổ chức hướng dẫn khi có văn bản quy phạm pháp luật mới về thi đua, khen thưởng chưa được kịp thời, chủ yếu hướng dẫn bằng văn bản, ít được tổ chức tập huấn cho CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ sở giáo dục. 2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động làm công tác thi đua, khen thưởng Mặc dù có Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng của trung ương, địa phương và của ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đối với các cơ sở giáo dục, nhưng CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng còn hạn chế về công tác tuyên truyền, hướng dẫn đến giáo viên, nhân viên chưa hiệu quả, chẳng hạn như: Hồ sơ trình x t thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục còn nhiều sai sót, thực hiện chưa đúng quy định; báo cáo thành tích của nhiều CC, VC, NLĐ không theo mẫu quy định, không đúng thể thức văn bản, do đó hồ sơ phải sửa nhiều lần, từ đó mất nhiều thời gian, không đảm bảo tiến độ trình khen thưởng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cao. 2.2.5. Công tác sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng Việc sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả đạt được trong một năm học, một giai đoạn của phong trào thi đua chưa hiệu quả, chưa thực sự nghiêm túc. Nhiều cơ sở giáo dục thực hiện việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng còn mang tính thủ tục. Nói chung, phong trào thi đua không đồng đều giữa các trường, đơn vị; các đơn vị còn lúng túng trong việc tổ chức thi đua, khen thưởng, phát động phong trào thi đua chưa hiệu quả, một số nơi còn buông lỏng phong trào thi đua, 2.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng Trong 5 năm học qua (2011-2012 đến năm học 2015-2016), có 19 đơn thư, khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng với những nội dung chủ yếu sau: Thực hiện không đúng quy trình khen thưởng, tổ chức bình x t chưa được khách quan, khen thưởng còn mang tính thiên vị, thiếu công bằng, chủ yếu khen thưởng danh hiệu cao là cán bộ quản lý hoặc cá nhân trong Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; quy trình x t thi đua, không đăng ký danh hiệu thi đua nhưng đề nghị x t khen thưởng. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 2.3.1.1. Những kết quả đạt được 2.3.1.2. Nguyên nhân đạt được 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 2.3.2.1. Những tồn tại 2.3.2.2. Nguyên nhân Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẠI TỈNH VĨNH LONG 3.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng Một là, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan quản lý giáo dục, các cơ sở giáo dục đối với công tác thi đua, khen thưởng; Hai là, cần có sự lãnh đạo thống nhất và sự phối hợp chặt chẽ giữa Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể, đảm bảo thi đua trở thành động lực thúc đẩy phong trào dạy và học tại các cơ sở giáo dục. Ba là, cấp ủy, người đứng đầu cơ quan quản lý giáo dục trong ngành Giáo dục và Đào tạo, thủ trưởng các cơ sở giáo dục cần phải phát huy tích cực vai trò tiên phong, gương mẫu, là hạt nhân trong các phong trào thi đua, “Dạy tốt - Học tốt” gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”, tránh phô trương phong trào, hình thức. Bốn là, các cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị cần có kế hoạch cụ thể để tiếp tục tập trung tuyên truyền, quán triệt sâu sắc đầy đủ Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị và Kết luận số 83-KL/TW, ngày 03/8/2010 của Ban Bí thư khóa X “về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến” Năm là, kết quả công tác thi đua, khen thưởng được đưa vào tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CC, VC, NLĐ trong việc đánh giá công chức, viên chức cuối năm học, 3.2. Hoàn thiện hệ thống các văn bản về công tác thi đua, khen thƣởng Một là, phải phù hợp với Hiến pháp của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Hai là, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về nhận thức đối với công tác thi đua, khen thưởng và QLNN về thi đua, khen thưởng trong đội ngũ CC, VC, NLĐ toàn ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long. Ba là, sửa đổi, bổ sung đổi mới tiêu chuẩn khen thưởng để khen thưởng chặt chẽ, khen thưởng đúng người, đúng việc, tiêu chí cần cụ thể hóa, cần có nhiều định lượng, giảm định tính trong việc thực hiện nhằm khắc phục những bất cập công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian qua. Bốn là, tiếp tục triển khai nội dung Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 21/5/20104 của Bộ Chính trị về việc “Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến” Năm là, tiếp tục triển khai, thực hiện tốt Luật Thi đua, Khen thưởng và các Nghị định của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; 3.3. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ làm công tác thi đua, khen thƣởng Một là, xây dựng đội ngũ CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng tạo sự thống nhất từ Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo đến các cơ sở giáo dục đủ về số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng; đảm bảo mỗi cơ sở giáo dục có 01 CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng. Hai là, đổi mới nội dung hoạt động và nâng cao trách nhiệm của các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp. Ba là, mỗi CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng cần phải chủ động nhận thức, tự phải nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tự học hỏi, tự nghiên cứu những văn bản quy định về công tác thi đua, khen thưởng. Bốn là, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho CC, VC, NLĐ làm công tác thi đua, khen thưởng. 3.4. Đổi mới công tác thi đua, khen thƣởng 3.4.1. Đổi mới nội dung, hình thức, phương thức tổ chức các phong trào thi đua Một là, tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 07/4/2014 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng. Hai là, thủ trưởng đơn vị, cơ sở giáo dục khi phát động, triển khai các phong trào thi đua phải xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, đối tượng, nội dung, biện pháp, phạm vi tổ chức phong trào. Trong đó, nội dung quan trọng nhất để tổ chức phong trào hiện nay là bám sát nhiệm vụ từng năm học, mục tiêu của ngành là “Dạy tốt - Học tốt”. Ba là, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng từ Sở Giáo dục và Đào tạo đến Phòng Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục khi phát động, triển khai phong trào thi đua cần xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung, biện pháp, đối tượng tham gia và tiêu chí đánh giá thi đua. Bốn là, thủ trưởng các cơ sở giáo dục phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị mình. Năm là, tiếp tục triển khai phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” gắn với nội dung, yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) Sáu là, việc thực hiện tốt phong trào thi đua nghĩa là cần phải tuân thủ theo đúng quy trình, các bước tiến hành như: xây dựng kế hoạch, chuẩn bị nội dung, thang điểm, phát động, tuyên truyền, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết tổng kết và tiến hành khen thưởng. 3.4.2 Đảm bảo chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch và công bằng Từng bước có ý thức cải tiến thủ tục x t khen thưởng, thực hiện công tác khen thưởng cần chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và đúng quy định. Đưa thông tin cụ thể về thi đua, khen thưởng đến từng giáo viên. Việc công khai, minh bạch tiêu chuẩn, quy trình x t chọn qua nhiều hình thức khác nhau đều được các trường thực hiện. Chú trọng khen thưởng những giáo viên trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy, nhân viên phục vụ trong các trường học. Công khai các kết quả về thi đua, khen thưởng đầy đủ. 3.4.3. Đổi mới công tác xét khen thưởng Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long cần ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn khen thưởng đảm bảo nguyên tắc khen thưởng được chính xác, công bằng. Kết hợp quy định về tiêu chuẩn khen thưởng và quy định về số lượng, tỷ lệ khen thưởng tương xứng với thành tích, kết quả của phong trào thi đua. Hội đồng thi đua - Khen thưởng các cấp từ cơ sở giáo dục, Hội đồng khoa học ngành giáo dục huyện đến Hội đồng Khoa học ngành giáo dục tỉnh phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, x t thi đua, khen thưởng phải công tâm, công bằng và khách quan, đề nghị khen thưởng đúng người, đúng việc, đúng thành tích, Khắc phục việc khen thưởng tràn lan, khen thưởng chủ yếu là cán bộ quản giáo dục, chú trọng khen thưởng những tập thể nhỏ, những nhà giáo trực tiếp nuôi dạy, trực tiếp giảng dạy và đặc biệt quan tâm khen thưởng đến nhân viên phục vụ, tạo sự công bằng trong thi đua, tránh x t thi đua theo lối cảm tính, nể nang, Công tác khen thưởng và đề nghị khen thưởng phải đảm bảo đúng quy trình theo Luật Thi đua, Khen thưởng và theo văn bản hướng dẫn, đúng thành tích và đúng đối tượng và tiêu chuẩn quy định. Cần thực hiện cải cách hành chính về hồ sơ, thủ tục khen thưởng; quy định rõ về quy trình, tuyến trình khen thưởng; Từng bước có ý thức cải tiến thủ tục x t khen thưởng, thực hiện công khai, dân chủ, kịp thời khen thưởng. 3.4.4. Đổi mới việc phát hiện, bồi dưỡng và nhân rộng điển hình tiên tiến Một là, nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tác dụng của công tác phát hiện, bồi dưỡng nhân rộng điển hình tiên tiến. Hai là, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long phải chủ động gắn với các cơ sở giáo dục để phát hiện, xây dựng, bồi dưỡng gương điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Ba là, thông qua phong trào thi đua yêu nước phát hiện các mô hình, các gương “Người tốt, việc tốt”, các nhân tố mới để xây dựng, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng, tạo sự lan tỏa nhanh phong trào thi đua, phong trào hành động cách mạng thiết thực. Bốn là, Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long phối hợp với cơ quan truyền thông địa phương tổ chức các hình thức tôn vinh, họp mặt các gương điển hình tiên tiến, gương “Người tốt, việc tốt”, các nhân tố mới, mô hình mới trong dịp Tết Nhà giáo Việt Nam hàng năm nhằm thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, nêu gương. 3.4.5. Tổ chức tuyên dương, vinh danh trang trọng, ấn tượng Tổ chức mời cá nhân, tập thể có thành tích được khen thưởng về trao tặng, vinh danh trong Hội nghị tổng kết năm học, trong dịp Kỷ niệm Nhà giáo Việt Nam hoặc trong ngày khai giảng năm học. Qua đó, cá nhân được nhận thưởng sẽ vinh dự nhận thưởng, đồng thời tuyên truyền, động viên các cá nhân tích cực phấn đấu tham gia phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Chuyển từ hình thức trao đồng loạt sang trao lần lượt từng người. Qua đó, công tác vinh danh, tuyên dương được trang trọng hơn, trao đúng người. 3.5. Triển khai, đôn đốc, kiểm tra, sơ tổng kết công tác thi đua, khen thƣởng Thứ nhất, tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng, phát động phong trào thi đua đến toàn thể CC, VC, NLĐ trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long; khuyến khích mọi người tích cực tham gia các phong trào thi đua. Thứ hai, thủ trưởng đơn vị, các cơ sở giáo dục phải xây dựng chương trình, kế hoạch, mục tiêu và phương hướng thi đua, khen thưởng, có nội dung cụ thể, thiết thực cho đơn vị mình để từ đó tập thể và cá nhân thực hiện phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao ở từng thời điểm cụ thể. Thứ ba, các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể cần thực sự lấy công tác thi đua, khen thưởng làm biện pháp, là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới, thúc đẩy lẫn nhau hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Thứ tư, tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra để đánh giá, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng. 3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thƣởng Thứ nhất, tiếp tục hoàn tiện cơ chế phối hợp thanh tra, kiểm tra. Tổ chức phối kết hợp với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long về thanh tra tình hình đầu năm học sẽ kết hợp với nội dung thanh tra, kiểm tra về công tác thi đua, khen thưởng. Thứ hai, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kịp thời và ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong công tác thi đua, khen thưởng. Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát. Huy động sự tham gia của đoàn thể, toàn thể CC, VC, NLĐ tại đơn vị trong phong trào thi đua và đồng thời giám sát việc x t khen thưởng. Thứ tư, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng phải kịp thời, nhanh chóng. Sau khi thanh tra, kiểm tra phải có đánh giá, kết luận thanh tra ở từng các đơn vị trong việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và thông báo kết luận thanh tra đến các đơn vị quản lý cơ sở giáo dục tại địa phương, cũng như đơn vị được thanh tra để đơn vị phát huy những ưu điểm đã đạt được, đồng thời cần khắc phục những hạn chế, sai phạm. KẾT LUẬN Thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW, ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị về “Tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”; phát động phong trào thi đua sâu rộng theo tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị “Về việc tiếp tục đổi mới công tác Thi đua khen thưởng”, phong trào thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng trong toàn ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long đã được triển khai kịp thời gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh”; phong trào thi đua yêu nước và công tác thi đua, khen thưởng đã có những bước chuyển biến tích cực, biểu dương gương người tốt, việc tốt; nhiều tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc được đề nghị các cấp khen thưởng. Tuy nhiên, thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long thời gian qua còn một số hạn chế, bất cập. Qua việc lựa chọn, nghiên cứu đề tài “QLNN về thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long”, Việc triển khai thực hiện đồng bộ những giải pháp trên sẽ tạo chuyển biến mạnh mẽ về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành. Hiệu lực, hiệu quả QLNN về công tác thi đua khen thưởng từng bước được nâng lên, thúc đẩy phong trào thi đua, khen thưởng của ngành Giáo dục và Đào tạo tại tỉnh Vĩnh Long ngày càng đi vào chiều sâu và có chất lượng. Mục tiêu trên đòi hỏi sự tham gia tích cực của CC, VC, NLĐ và sự ủng hộ của các cơ quan đoàn thể, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để toàn ngành Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Long thực hiện tốt lời dạy của Bác “Người người thi đua, ngành ngành thi đua, ngày ngày thi đua”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_thi_dua_khen_thuong_tro.pdf
Luận văn liên quan