Tóm tắt Luận văn Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên

NSNN nói chung và thu NSNN nói riêng là công cụ tài chính hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Quản lý thu NSNN không chỉ nhằm tập trung nguồn lực tài chính vào quỹ NSNN, bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các kế hoạch phát triển KTXH của Nhà nước, tạo nên quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và dùng để giải quyết những nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, quốc phòng và an ninh. NSNN là công cụ hữu hiệu điều tiết các chính sách vĩ mô của nhà nước, thực hiện chức năng cơ bản của tài chính. Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền KTXH nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Vì vậy, giải pháp hoàn thiện QLNN về thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân nói riêng cũng như cấp huyện nói chung là hết sức cần thiết góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bằng những kiến thức đã học được trong chương trình cao học hành chính, chuyên ngành quản lý công và với thực tiễn công tác của bản thân, sự đầu tư thời gian nghiên cứu thỏa đáng luận văn với tên đề tài "Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên" đã được hoàn thành đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu đề ra với những nội dung chủ yếu như sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN. Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương khác, trên cơ sở đó rút ra những vấn đề cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN ở huyện Đồng Xuân. Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý thu NSNN tại huyện Đồng Xuân từ năm 2011 đến năm 2015, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn. Đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này. Thứ ba, trên cơ sở chính sách đường lối của Đảng, Nhà nước và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN của huyện, đề xuất hệ thống giải pháp, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan đối với việc quản lý thu NSNN tại huyện Đồng Xuân. Những giải pháp đưa ra phù hợp với tình thình thực tế của huyện và có giá trị thực tiễn nhất định cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN tại địa phương.

pdf26 trang | Chia sẻ: yenxoi77 | Lượt xem: 496 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khối doanh nghiệp 62 so với năm 2011 thì hộ kinh doanh cá thể tăng 76 hộ, khối doanh nghiệp tăng 25 doanh nghiệp. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng năm 2015 đạt 832,68 tỷ đồng tăng 101,86% so với năm 2011, tốc độ phát triển bình quân đạt 6,92%. Năm 2015 giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu kinh tế chiếm 54,54%. - Đối với khu vực kinh tế thương mại, dịch vụ Ngành thương mại, dịch vụ phát triển theo hướng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân. Tạo sự chuyển biến và chuyển dịch cơ cấu cao trong nền kinh tế. Tổng giá trị sản xuất cố định năm 2015 đạt 157,45 tỷ đồng so với năm 2011 tăng 92,29%, bình quân tăng trưởng 17,8%; tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế tăng 2,01% so với năm 2011. 2.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách ở huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên 2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Đồng Xuân 2.2.1.1. Phòng Tài chính - kế hoạch 2.2.1.2. Chi cục Thuế huyện 2.2.1.3. Kho bạc nhà nước Đồng Xuân 2.2.2. Thực trạng thu ngân sách huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011- 2015 Giai đoạn 2011 – 2015, công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Yên rói chung và trên địa bàn huyện Đồng Xuân nói riêng có nhiều tiến bộ vượt bậc. Tổng thu ngân sách bình quân hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt 52.049 triệu đồng, tỷ lệ thực hiện so với dự toán bình quân tăng 30,2% trong đó năm 2011 tỷ lệ thực hiện so với dự toán tăng cao nhất đạt 187,48%. Về tốc độ phát triển nguồn thu ngân sách giai đoạn 2011 – 2015 đều tăng qua hàng năm, tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt 121,24%; trong đó năm 2015 có tốc độ phát triển cao nhất đạt 209,21% so với năm 2011, tăng 41,63% so với năm 2014. Về quy mô, thu ngân sách trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 - 2015 so với tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện tăng từ 3,69% năm 2011 lên 4,98% năm 2015. Bình quân thu ngân sách so với tổng giá trị sản xuất trong giai đoạn này bằng 4,14%. 2.2.2.1. Thu thuế từ khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh Thu từ CTN – NQD là thước đo, tiêu chuẩn quan trọng bậc nhất đánh giá công tác thu ngân sách của từng địa phương, bởi vì nó phản ánh được quy mô, mức độ sản xuất, kinh doanh của địa phương và nguồn thu này mang tính ổn định, lâu dài cho ngân sách. Bởi vậy, thu từ CTN – NQD đã được ngành thuế và các đơn vị thu hết sức quan tâm, nỗ lực phấn đấu quyết liệt. Giai đoạn năm 2011 – 2015 luôn đạt và vượt dự toán được giao. Số thu bình quân giai đoạn này đạt 22.195 triệu đồng, tỷ lệ thu bình quân thực hiện vẫn vượt cao là 22,7% so với dự toán đề ra và tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt 20,5%. Tỷ trọng nguồn thu CTN - NQD trong tổng thu ngân sách trong giai đoạn này đạt từ 40 -45%. 12 2.2.2.2. Thu từ các khoản lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân Các khoản thu lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân giai đoạn 2011 – 2015 hàng năm đều vượt so với dự toán đề ra, bình quân hàng năm thời kỳ này tỷ lệ thực hiện 39,8%. Số thu bình quân hàng năm giai đoạn này đạt 2.180 triệu đồng, chiếm 4,0% số thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn huyện. Tốc độ phát triển hàng năm của các khoản thu trên có biến động tăng khá mạnh, tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt 144,0%. 2.2.2.3. Thu phí và lệ phí Phí và lệ phí chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện (bình quân chiếm khoảng 3,43% tổng nguồn thu trên địa bàn). Số thu hàng năm có xu hướng tăng dần, năm 2015 đạt 2.388 triệu đồng đạt 231,2% so với năm 2011, bình quân hàng năm cho cả giai đoạn 2011 - 2015 đạt 1.780,8 triệu đồng, tốc độ tăng thu bình quân hàng năm giai đoạn 2012 - 2015 đạt 24,49%. 2.2.2.4. Thu tiền sử dụng đất Số thu hàng năm từ cấp quyền sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015 đều vượt cao so dự toán giao hàng năm; số thu bình quân hàng năm đạt 14.562 triệu đồng, vượt 40,6% dự toán bình quân, đặc biệt trong năm 2011 chỉ tiêu này tăng 140,2% so với dự toán. Thu tiền sử dụng đất là khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện, với tỷ trọng trung bình hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 chiếm 28,18% tổng thu ngân sách trên địa bàn. Tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2012 – 2015 đạt gần 18,19%. 2.2.2.5. Các khoản thu ngân sách khác Các khoản thu này chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn thu trên địa bàn huyện (trung bình thời kỳ 2011 – 2015 chiếm 21,63% tổng nguồn thu) đây là nguồn thu đóng góp đáng kể cho ngân sách huyện, trung bình hàng năm đạt 11.331 triệu đồng, vượt trung bình so với dự toán giai đoạn 2011 – 2015 là trên 53,39%. 2.2.3. Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân giai đoạn 2011 - 2015 2.2.3.1. Thực trạng lập dự toán thu ngân sách nhà nước huyện Đồng Xuân - Căn cứ lập dự toán Hiện nay, cơ sở phân cấp nguồn thu và tỷ lệ phân chia các khoản thu ngân sách ở tỉnh Phú Yên thực hiện theo: Nghị quyết số 136/2010/NQ-HĐND về Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương trong thời kỳ ổn định từ năm 2011 đến năm 2015; Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 (phụ lục 1). Tất cả mọi vấn đề liên quan đến thu NSNN phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Quy định về phân cấp nguồn thu được áp dụng chung cho tất cả các địa phương trên địa bàn trong khi trình độ phát triển KT-XH cũng như đặc thù của mỗi địa phương là khác nhau, vì vậy vẫn chưa đảm bảo yêu cầu cho từng địa phương. Điều đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc lập dự toán ngân sách các cấp. - Thực trạng lập và việc giao dự toán thu cho các ngành và các địa phương trên địa bàn huyện như sau: Thực tế việc lập, giao dự toán tại huyện đã tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước. Cụ thể trong quá trình lập dự toán thu hàng năm đã thực hiện đảm bảo từ thông báo số kiểm tra, thảo luận và lập dự toán đến việc giao dự toán cho các đơn vị trực tiếp thực hiện. Khi nhận được số thông báo số kiểm tra về thu ngân sách hàng năm, Chi Cục thuế, KBNN và các đơn vị khác được giao nhiệm vụ thu ngân sách, UBND xã, thị trấn căn cứ làm cơ sở cho lập dự toán thu ngân sách. + UBND cấp xã lập dự toán thu NSNN trên địa bàn. 13 + Phòng Tài chính chủ trì xem xét dự toán thu do cơ quan Thuế, dự toán thu ngân sách của các xã, thị trấn; lập dự toán thu NSNN trên địa bàn, dự toán thu ngân sách huyện, báo cáo UBND huyện để trình Thường trực HĐND huyện xem xét gửi tỉnh để tổng hợp dự toán NSNN. Trong dự toán thu từ kinh tế địa phương, nội dung thu từ thuế CTN - NQD có tỷ trọng lớn nhất bình quân chiếm 42,76% trong tổng thu ngân sách giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng trung bình là 20,5%. Thu từ tiền sử dụng đất là nội dung thu quan trọng đối với những địa phương có xuất phát điểm nghèo như huyện Đồng Xuân, nguồn thu này có đóng góp lớn trong thu ngân sách hàng năm, tuy nhiên nguồn thu này không mang tính bền vững vì quỹ đất là có hạn. Xác định được điều đó, dự toán nội dung thu tiền sử dụng đất hàng năm đang chiếm tỷ lệ lớn (bình quân chiếm khoảng 28,18%) nhưng đều khá ổn định qua các năm, nhưng từ năm 2013 đến năm 2015 có chiều hướng giảm. Trong quá trình lập dự toán thu ngân sách đảm bảo được quy trình, thủ tục và thời gian, đã có sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và sự chỉ đạo của chính quyền địa phương, tuy nhiên vẫn còn có những tồn tại: Thứ nhất, dự toán thu ngân sách chưa sát, còn thấp hơn so với tình hình thực tế Thứ hai, chưa lường trước các biến động của nền kinh tế làm ảnh hưởng đến nguồn thu trong tương lai. Thứ ba, đối với nội dung các khoản để lại chi quản lý qua NSNN của các đơn vị chưa được lập và được thẩm định lại chính xác, thường thì dự toán thu về nội dung này được chấp nhận theo dự toán của đơn vị lập lên, trong khi qua kết quả thu hàng năm con số này thường cao gấp nhiều lần so với dự toán. Thứ tư, theo quy định việc lập và tổng hợp dự toán từ cơ sở trong khi hệ thống ngân sách còn nhiều cấp nên trong khâu lập chỉ đơn thuần mới chỉ mang tính hình thức, vai trò của lập dự toán trong cả chu trình quản lý thu ngân sách chưa được coi trọng làm ảnh hưởng đến các khâu tiếp theo. Thứ năm, trong phê duyệt dự toán còn có nhiều hạn chế đó là: quyết định phê duyệt mang nặng tính hình thức chưa phản ánh đầy đủ quan điểm, chính kiến trong công tác lập dự toán, dự toán được UBND trình lên thường được phê duyệt ngay mà không có điều chỉnh. 2.2.3.2. Thực trạng chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân Trong công tác lập kế hoạch thu quý, cơ quan Thuế lập dự toán thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc phạm vi quản lý; Cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác được uỷ quyền lập dự toán thu các khoản thu còn lại của NSNN. Theo số liệu so sánh về tình hình thực hiện và dự toán thu ngân sách hàng năm của bảng 2.2, với kết quả thu ngân sách hàng năm, trên tổng thể thì hàng năm việc tổ chức thực hiện dự toán đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, trong đó có năm thu vượt cao hơn rất nhiều so với dự toán như năm 2011 đạt 187,5%. Điều đó cũng cho thấy sự bộc lộ rõ nhất về hạn chế của việc lập dự toán chưa sát thực tế. Tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm trong giai đoạn 2011 - 2015 trung bình đạt 21%/năm. Trong cơ cấu thu ngân sách hàng năm thì thuế CTN - NQD, chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm bình quân khoảng 42,7%) trong trong tổng thu ngân sách và tỷ lệ tăng trung bình là 20%/năm, đặc biệt năm 2015 tăng nhanh so với năm 2014 (tốc độ tăng 50,7%). Năm 2011, số thu từ nội dung này là 16.463 triệu đồng đến năm 2015 con số này là 33.046 triệu đồng, tăng 2 lần trong vòng 4 năm (bảng 2.3). Tuy nội dung thu này đã đóng góp lớn cho thu ngân sách hàng năm nhưng công tác tổ chức thu vẫn còn nhiều hạn chế chưa được giải quyết triệt để làm ảnh hưởng đến kết quả thu, cụ thể: + Tình trạng trốn thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn còn khá lớn và bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, nhiều doanh nghiệp cố tình chây ỳ trong thực hiện nghĩa vụ thuế, bên cạnh đó là việc tính lãi đối với 14 việc nộp chậm thuế như hiện nay là quá thấp, các chế tài xử phạt vi phạm chưa đủ răn đe do đó nợ thuế trong nội dung thu này chiếm hầu hết nợ thuế hiện nay. + Việc theo dõi đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế của các cơ quan quản lý thu ngân sách còn chưa chặt chẽ, chưa bao quát hết các đối tượng nộp thuế mà đặc biệt là tình trạng sót hộ đối với hộ kinh doanh cá thể còn nhiều. + Chưa quản lý được các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế TNCN, hiện nay chỉ mới quản lý được các đối tượng hưởng lương từ NSNN, cán bộ của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn. + Công tác ấn định lại doanh thu nộp thuế đối với các đối tượng hộ cá thể SXKD thực hiện nộp thuế theo mức khoán chưa được thực hiện thường xuyên. Tiền sử dụng đất là nguồn thu chiếm bình quân khoảng 28,18% trong tổng thu nội địa giai đoạn 2011 - 2015. Nguồn thu này năm 2011 đóng góp 10.256 triệu đồng, năm 2012 là 11.218 triệu đồng, năm 2013 là 15.928 triệu đồng, năm 2014 là 16.047 triệu đồng, năm 2015 thu từ nội dung này tăng lên 19.363 triệu đồng. Nội dung thu này đã góp phần quan trọng vào thu cho ngân sách của huyện, thu tiền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn cũng thể hiện được địa phương chưa phát triển được kinh tế do đó các nội dung thu từ nền kinh tế còn kém, thu từ việc bán đất còn cao. Về lâu dài, thu tiền từ sử dụng đất quá lớn sẽ không bền vững cho ngân sách do đất đai là nguồn tài nguyên có hạn. Các khoản thu khác chủ yếu là các khoản thu phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực khác nhau, thu đóng góp của các tổ chức, cá nhân. Các khoản thu này đạt kết quả khá là do các ngành chức năng bên cạnh việc tuyên truyền giáo dục đã đi đôi với việc xử phạt nghiêm, vừa góp phần động viên vào ngân sách, vừa đảm bảo trật tự xã hội. Thứ nhất, tỷ lệ huy động ngân sách bình quân tính theo GDP giai đoạn 2011-2015 còn quá thấp chỉ đạt 4,14%. Thất thu thuế cao tập trung vào thuế CTN-NQD, thuế TNCN. Thứ hai, tình trạng nợ đọng thuế còn cao. Công tác quản lý và xử lý các khoản nợ về thuế còn chưa triệt để (bảng 2.12). Thứ ba, các tài khoản tạm thu, tạm giữ thường xuyên phát sinh nhưng việc xử lý để đưa vào ngân sách còn chậm. Các khoản thu chưa tập trung nhanh chóng, kịp thời vào NSNN. Thứ tư, mặc dù tổng thu của năm sau đều cao hơn năm trước nhưng có những khoản thu chưa đạt được dự toán đề ra. 2.2.3.3. Thực trạng kế toán, kiểm toán và quyết toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân Kết quả thực hiện quyết toán thu NSNN Thứ nhất, ý nghĩa quyết toán ngân sách đang bị xem nhẹ, chỉ mới đơn thuần tổng hợp các khoản thu ngân sách của một năm. Việc quyết toán nếu vượt kế hoạch đều được đánh giá là thực hiện dự toán tốt nhưng chưa có đánh giá lại nguyên nhân chênh lệch giữa thực thu với dự toán. Thứ hai, số liệu về quyết toán thu ngân sách chưa được đánh giá một cách toàn diện và chưa được làm căn cứ để lập kế hoạch của năm tiếp theo. Thứ ba, công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán của HĐND các cấp chưa thực sự tốt Thứ tư, chưa công khai quyết toán thu hàng năm cho người dân biết được hàng năm họ đã thực hiện nộp vào ngân sách bao nhiêu, các nội dung đóng góp vào ngân sách là gì để người dân có ý thức thực hiện và đưa ra những phản hồi đối với chính quyền huyện hay cơ quan quản lý thu NSNN. Thực trạng kiểm toán thu NSNN Trong những năm qua, cùng với việc nâng cao năng lực, hiệu quả và chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, tại các cuộc kiểm toán quyết toán ngân sách địa phương tại huyện Đồng Xuân đã chú trọng 15 tổ chức kiểm toán chuyên sâu theo từng lĩnh vực, từng khâu trong quản lý, điều hành ngân sách và đã đạt được kết quả tích cực. Đối với kiểm toán công tác quản lý thu ngân sách tại cơ quan thuế đã kiến nghị xử lý, khắc phục những hạn chế, sai phạm và kiến nghị tăng thu cho NSNN. 2.2.3.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra thu ngân sách nhà nước Đánh giá về tình hình công tác quản lý thu, chống thất thu NSNN trong giai đoạn 2011 - 2015, Phòng Tài chính - kế hoạch cho rằng, cơ quan Thuế đã có rất nhiều cố gắng, nỗ lực và đạt được những kết quả quan trọng. Trong đó, đã đẩy mạnh thực hiện các giải pháp quan trọng như: Tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách, nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế; triển khai hiệu quả công tác chống buôn lậu; chú trọng công tác quản lý, đôn đốc thu nợ đọng thuế; tăng cường quản lý kê khai, nắm bắt nguồn thu, kiểm soát chặt quỹ hoàn thuế GTGT; tăng cường phổ biến chính sách thuế - Nhiều kết quả đạt được Chi Cục Thuế huyện theo sự chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh đã chủ động triển khai đồng bộ, toàn diện công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn huyện, góp phần quan trọng vào hoàn thành dự toán thu NSNN. Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo các chuyên đề chuyên sâu; dựa trên cơ sở phân tích rủi ro, phần nào đã đáp ứng được yêu cầu cải cách của Ngành, công khai minh bạch về chính sách thuế, tạo sự công bằng giữa những người nộp thuế. Qua thanh tra, kiểm tra cũng đã phát hiện nhiều doanh nghiệp trốn thuế để truy thu cho NSNN. Căn cứ vào định hướng kiểm tra của KBNN và điều kiện thực tế tại các địa phương, KBNN huyện Đồng Xuân đã chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra và trực tiếp kiểm tra tại Văn phòng KBNN huyện, đồng thời chú trọng đẩy mạnh công tác tự kiểm tra và xử lý chấn chỉnh sau kiểm tra trong đơn vị nội bộ. - Một số tồn tại trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế Những tồn tại chủ yếu bao gồm: Tiến độ triển khai công tác thanh tra, kiểm tra thuế còn chậm so với kế hoạch đề ra, hiệu quả thanh tra, kiểm tra chưa cao; Số thuế xử lý sau thanh tra, kiểm tra chưa được doanh nghiệp nộp kịp thời vào NSNN; - Những thủ đoạn gian lận thuế điển hình + Lợi dụng sự thông thoáng về thủ tục thành lập doanh nghiệp của Luật doanh nghiệp, một số cá nhân sử dụng chứng minh thư nhân dân thất lạc, hoặc thuê, mua chứng minh nhân dân rồi báo mất sau đó thuê người làm giám đốc để thành lập doanh nghiệp nhằm kinh doanh mua bán bất hợp pháp hóa đơn, tiếp tay cho việc chiếm đoạt tiền hoàn thuế từ NSNN. + Tạo chứng từ thanh toán qua ngân hàng cho hàng hóa mua vào từ 20 triệu đồng trở lên để được khấu trừ thuế đầu vào (hoàn thuế) thông qua phương thức nộp tiền mặt vào tài khoản của người mua hóa đơn, sau đó người mua hóa đơn chuyển trả vào tài khoản cho người bán hóa đơn; + Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp cùng với ủy nhiệm chi giả để chiếm đoạt tiền thuế: Trường hợp này cơ quan thuế đã phối hợp với công an điều tra vụ trốn thuế xảy ra tại một số công ty về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để kê khai thuế GTGT đầu vào nhằm chiếm đoạt tiền thuế GTGT. 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại huyện Đồng Xuân 2.3.1. Kết quả đạt được Công tác lập dự toán thu NSNN trên địa bàn huyện nhìn chung đã đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, bám sát và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH của huyện. Trong công tác lập dự toán, phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị, các địa phương trực thuộc đã có đánh giá thực trạng kinh tế các nguồn thu cho ngân sách theo từng địa bàn, từng nội dung thu. Quyết toán thu đảm bảo đúng theo các quy định của nhà nước về trình tự thủ tục, thời gian quyết toán. 16 Việc phân cấp nguồn thu cho NSĐP còn được điều chỉnh kịp thời nhằm đáp ứng được với nhiệm vụ mới phát sinh trong điều kiện KT-XH đang phát triển. Công tác quản lý thu NSNN của huyện luôn sử dụng các biện pháp thích hợp để đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời. Chính quyền địa phương đã có sự chỉ đạo các cấp các ngành trong quản lý thu ngân sách của địa phương, trên cơ sở đó Phòng tài chính - kế hoạch phối hợp với Chi cục thuế tham mưu UBND huyện tổ chức hội nghị triển khai các biện pháp chống thất thu thuế, để từ đó tăng cường phối hợp giữa các ngành với nhau trong việc thực hiện thu ngân sách. Công khai quy trình thu nộp ngân sách, hướng dẫn tận tình cho khách hàng về các nội dung thủ tục nộp ngân sách đảm bảo thuận tiện và nhanh chóng cho các đơn vị quản lý lẫn đối tượng nộp. Tổ chức đội ngũ làm công tác thu đã được củng cố, tăng cường, chất lượng về năng lực và phẩm chất đạo đức ngày càng được nâng lên để đáp ứng được yêu cầu quản lý thu ngày càng đổi mới. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất để phát hiện các sai phạm về thuế nhằm xử lý và có các biện pháp đổi mới trong quản lý đảm bảo ngăn chặn các hành vi này không để tái diễn và phát triển. Ngành thuế và các ngành có liên quan thường xuyên tham mưu với chính quyền địa phương các cấp để có sự chỉ đạo từ chính quyền địa phương trong công tác thu. 2.3.2. Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được, thực trạng quản lý thu NSNN của huyện Đồng Xuân trong thời vừa gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, cụ thể: Thứ nhất, dự toán thu chưa sát thực tế, còn thấp so với thực hiện dự toán. Thứ hai, cơ cấu thu ngân sách còn nhiều bất cập chưa mang tính bền vững. Trong thu nội địa có những biểu hiện hạn chế về cơ cấu thu ngân sách Thứ ba, thất thu thuế còn lớn và xảy ra trong nhiều nội dung thu cho ngân sách đặc biệt là thu thuế CTN-NQD và thu thuế TNCN. Thứ tư, nhiều khoản nợ không thu hồi được ảnh hưởng đến công tác quản lý thu, tính nghiêm minh của pháp luật và thất thu cho NSNN. Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa khuyến khích được phát triển sản xuất để bồi dưỡng, tạo mới nguồn thu cho ngân sách, tỷ lệ động viên vào ngân sách so với GDP còn thấp. Thứ sáu, tập trung các khoản thu chưa kịp thời vào ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của địa phương Thứ bảy, quyết toán chậm và còn mang tính hình thức, chưa đảm bảo được ý nghĩa của công tác quyết toán, báo cáo quyết toán chưa được đánh giá tốt để rút ra các kinh nghiệm cho tổ chức thu các năm tiếp theo. 2.3.3. Nguyên nhân chính của hạn chế 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan - Môi trường bên ngoài Một phần các hạn chế trong quản lý thu tại địa phương do các nguyên nhân khách quan đưa đến, các nguyên nhân khách quan này chủ yếu là do thực trạng về điều kiện tự nhiên và trình độ phát triển KT-XH hiện nay của huyện Đồng Xuân mang lại. - Chế độ, chính sách của nhà nước 17 Đối với chính sách quản lý kinh tế vĩ mô cũng có những bất cập nhất là trong việc lập, quyết định và phân bổ ngân sách. Quy định về thời gian lập dự toán ngân sách chưa dài so với kinh nghiệm một số nước là một nguyên nhân làm cho chất lượng dự toán chưa cao, chưa sát thực tế. Các chế tài về quản lý các nguồn thu cho ngân sách mà đặc biệt là các chế tài về thuế chưa đủ sức răn đe về việc vi phạm pháp luật nhà nước về thu, nộp ngân sách. Các chế tài mang nặng tính hình thức, chưa đánh mạnh vào lợi ích kinh tế, lợi ích mà các đối tượng thường quan tâm. Chưa có quy định cụ thể để xóa nợ do đó nợ đọng kéo dài và thêm vào đó tính năng thêm tiền phạt nộp chậm thuế dẫn đến số nợ ngày càng tăng. Bên cạnh đó chi phí cho công tác quản lý và thu hồi các khoản nợ này ngày càng lớn làm giảm hiệu quả trong công tác quản lý thu. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Từ phía chính quyền huyện Sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền huyện chưa tập trung, hiệu quả còn thấp, chưa có sự quan tâm, sát sao chỉ đạo và chưa có sự hỗ trợ giúp đỡ tận tình cho các cơ quan thu NSNN. Công tác tham mưu cho chính quyền huyện của các cơ quan hữu quan chưa được thực hiện tốt. Các ngành liên quan như thanh tra, tài nguyên môi trường, ban quản lý xây dựng cơ bản chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý thu ngân sách. Trong công tác dự báo các nguồn thu còn hạn chế, chưa đánh giá được hết nguồn thu, vẫn còn tư tưởng ỷ lại vào nguồn bổ sung từ ngân sách tỉnh và NSTW do đó lập dự toán không sát với thực tế và thấp hơn nhiều so với số thu được hàng năm. Trong khâu thảo luận ngân sách của khâu lập dự toán, quyết toán thu ngân sách hàng năm, thường thì cứ UBND huyện trình dự toán thu ngân sách lên là được HĐND huyện phê duyệt. Các khoản khoản thu được lập trong dự toán chưa được rà soát cẩn thận, chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể để xem xét kế hoạch thu được lập có phù hợp không. Cơ quan quản lý thu thuế chưa thống kê hết các đối tượng có nghĩa vụ nộp thuế, đặc biệt là các hộ kinh doanh cá thể; các biện pháp chống việc các doanh nghiệp làm giả sổ sách kế toán nhằm trốn thuế chưa hiệu quả; công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, khai khống chứng từ, hồ sơ giả còn yếu; chưa có biện pháp chống việc mua bán hóa đơn. Phân công nhiệm vụ đôn đốc thu nợ thuế chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp, bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế, kê khai và kế toán thuế chưa phân phối hợp hiệu quả với bộ phận quản lý nợ. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nợ chưa được đào tạo bài bản, còn thiếu và yếu về cả số lượng, chất lượng. Các biện pháp xử lý nợ thuế chưa phát huy hiệu quả. Công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra quản lý thu NSNN của huyện còn nhiều hạn chế và mang tính hình thức gây ảnh hưởng tới quản lý thu NSNN. - Về phía người nộp thuế Trình độ nhận thức của xã hội, của người dân về nghĩa vụ nộp thuế chưa cao, ý thức chấp hành pháp luật về thuế còn thấp, luôn tìm cách trốn thuế, lậu thuế, chây ỳ trong nộp thuế, chưa phê phán mạnh mẽ, chưa hỗ trợ cho cơ quan Nhà nước quản lý về thuế để xử lý đối với các trường hợp vi phạm. Các doanh nghiệp, các hộ SXKD không có ý thức khai báo hoạt động của mình hoặc có khai báo nhưng không đúng thực tế, một số doanh nghiệp ngừng hoạt động SXKD nhưng không làm thủ tục phá sản, giải thể theo luật định. 18 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020 3.1. Quan điểm về quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân đến năm 2020 3.1.1. Quan điểm định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Đồng Xuân đến năm 2020 Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Đồng Xuân lần thứ XI nhiệm kỳ 2015 -2020 nêu rõ quan điểm định hướng phát triển kinh tế xã hội cụ thể: "Tập trung thực hiện các giải pháp đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo nghị quyết của HĐND tỉnh gắn với nâng cao năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn. Thực hiện tốt chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, tạo môi trường đầu tư cởi mở, lành mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Thực hiện tốt các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, từng bước nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường quốc phòng - an ninh, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Tiếp tục thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, đan xen hình thức sở hữu gắn liền với tăng cường quản lý của Nhà nước. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, đảm bảo mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều phải hoạt động theo cơ chế thị trường, được quyền tự do kinh doanh các lĩnh vực mà pháp luật không cấm. Tiếp tục củng cố, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã sản xuất kinh doanh dịch vụ nông nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách, giải pháp hỗ trợ phát triển các loại hình doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn. Thúc đẩy mạnh mẽ các thành phần kinh tế phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu ngân sách nhà nước, góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế, không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. Tập trung huy động sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư để tập trung đầu tư xây dựng, hoàn thiện một số kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững. Trong 5 năm, phấn đấu huy động khoảng 7.000 tỷ đồng đầu tư phát triển, trong đó vốn ngân sách khoảng 500 tỷ đồng." [21] 3.1.2. Mục tiêu phát triển Để tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo, Huyện ủy, UBND huyện đã chỉ đạo các ngành, các cấp, tập trung triển khai để đạt mục tiêu như sau: "Duy trì phát triển kinh tế tốc độ cao và bền vững, tạo sự chuyển biến về chất lượng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với cơ cấu: công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Từng bước nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và nâng cao trình độ khoa học công nghệ trong các ngành sản xuất. Đảm bảo vững chắc an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái. Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thuận lợi, đảm bảo yêu cầu phát triển. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân." [21] 3.1.3. Các quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân Thứ nhất, tập trung nhanh, tối đa và có hiệu quả các khoản thu của địa phương vào ngân sách phù hợp với trình độ phát triển KT-XH của huyện. 19 Thứ hai, đa dạng hóa bền vững nguồn thu, nâng cao chất lượng nguồn thu, khắc phục tình trạng tập trung quản lý thu vào các lĩnh vực chủ yếu, không khai thác toàn diện các nguồn thu tại địa phương cho ngân sách. Thứ ba, nâng cao hơn nữa công tác chỉ đạo trong quản lý và điều hành thu ngân sách của chính quyền địa phương, coi nhiệm vụ thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ tiền đề để thực hiện tốt cho sự phát triển KT-XH đã đề ra đến năm 2020. Công tác chỉ đạo của các cấp phải nhất quán nhưng cần kết hợp với tình hình thực tế của từng địa bàn cụ thể để phát huy hết hiệu quả của công tác quản lý thu. Thứ tư, phối hợp một cách đồng bộ giữa các cấp, các ngành liên quan trong công tác quản lý thu đảm bảo tính khoa học, chặt chẽ trong quản lý, đảm bảo nhanh chóng, thuận tiện đối với các đối tượng nộp vào ngân sách. Thứ năm, hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách phải đi liền với hoàn thiện bộ máy, tăng cường chức năng, quyền hạn của bộ máy mà đặc biệt là bộ máy các đơn vị được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý thu. Nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý thu cùng với việc áp dụng công nghệ hiện đại vào trong quản lý. Thứ sáu, tổ chức tốt công tác truyền thông về nghĩa vụ nộp ngân sách cho các đối tượng nộp và toàn bộ dân cư trên địa bàn huyện được biết để chấp hành tốt. Thứ bảy, có biện pháp thanh tra, kiểm tra, xử lý có tính răn đe đảm bảo kỹ luật kỷ cương trong thu, nộp NSNN. Thứ tám, đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành ngân sách trên địa bàn; tích cực khai thác mọi nguồn thu cho ngân sách từ các khu vực kinh tế; đảm bảo sự bình đẳng giữa các đối tượng; tập trung cơ cấu lại NSNN theo hướng phân định rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi để tăng cường tính chủ động của cấp ngân sách địa phương. 3.2. Hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Đồng Xuân 3.2.1. Kiên trì thực hiện giải pháp cơ bản và lâu dài là đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh để phát triển kinh tế bền vững nhằm tăng nguồn thu ngân sách; bồi dưỡng và tăng cường các nguồn thu 3.2.1.1. Thực hiện giải pháp cơ bản và lâu dài là đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để phát triển kinh tế bền vững nhằm tăng nguồn thu ngân sách + Đối với nông lâm nghiệp: Tập trung triển khai đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo chủ trương của Chính phủ và của tỉnh nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh để tổ chức sản xuất phù hợp, đáp ứng nguyên liệu cho các nhà máy hoạt động. Thực hiện liên kết nông – công nghiệp chế biến ngày càng chặt chẽ để nâng cao giá trị nông sản. Có giải pháp phù hợp thực hiện chính sách tích tụ ruộng đất, phát triển các cánh đồng mẫu lớn, vùng sản xuất chuyên canh quy mô lớn, các hình thức trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng kinh tế có năng suất, hiệu quả cao gắn với công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trường và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người dân và doanh nghiệp. + Đối với Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp: Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn huyện trên tất cả các lĩnh vực, trong đó chú trọng lĩnh vực chế biến. Bên cạnh đó tạo điều kiện cho nhà đầu tư nâng công suất, đổi mới công nghệ trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng. + Đối với thương mại – dịch vụ - du lịch: 20 Đẩy mạnh hoạt động thương mại với bên ngoài gắn với việc khai thác có hiệu quả mạng lưới chợ ở các xã, thị trấn đảm bảo cung ứng đủ, kịp thời các mặt hàng thiết yếu và tiêu thụ hàng hóa, nhất là nông sản của người dân địa phương, gia tăng sức mua thị trường nội vùng. Mở rộng các loại hình dịch vụ và du lịch để khai thác tối đa thế mạnh của địa phương. Trong đó chú trọng loại hình dịch vụ du lịch sinh thái và du lịch tâm linh để thu hút du khách. Tận thu các nguồn khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí. Từ đó sẽ góp phần tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách địa phương trước mắt và lâu dài. 3.2.1.2. Thực hiện các giải pháp bồi dưỡng và tăng cường các nguồn thu + Nhà nước, chính quyền địa phương phải tạo được môi trường, có chính sách bảo vệ sự phát triển đối với các thành phần kinh tế; có những ưu đãi mới cho các cá nhân, đơn vị mới tham gia có chính sách khuyến khích thu hút đầu tư đối với các nguồn đầu tư từ ngoài địa phương và xây dựng cơ sở hạ tầng tốt phục vụ cho phát triển. + Có một mức động viên vừa phải hợp lý đảm bảo giải quyết hài hòa giữa thu NSNN, tiêu dùng và tiết kiệm để đầu tư trong nền kinh tế đảm bảo có tiết kiệm cho đầu tư thêm trong phát triển SXKD. 3.2.2. Khai thác có hiệu quả và tích cực chống thất thu thuế đặc biệt đối với những nội dung có tỷ lệ đóng góp lớn cho ngân sách - Thuế CTN-NQD: Một là, đưa đầy đủ các đối tượng SXKD trên địa bàn vào danh sách các đối tượng nộp thuế và phân loại để quản lý. Hai là, quản lý chặt chẽ doanh thu và chi phí, chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ của các đối tượng nộp thuế. - Đối với các khoản thu từ đất Hiện nay, ngân sách của huyện còn mất cân đối cao do vậy nguồn thu từ đất là nguồn thu lớn trước mắt đáp ứng các nhu cầu chi tiêu nên cần có biện pháp khai thác có hiệu quả bằng các biện pháp: Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện và của các xã, thị trấn, tiếp tục chỉ đạo các địa phương thực hiện việc lập và phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo đúng quy định của pháp luật, tránh tình trạng đầu cơ chờ quy hoạch để trục lợi. Công bố công khai các thông tin liên quan đến các dự án đầu tư, quy hoạch và các vấn đề liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng cho người dân được biết. Thay đổi phương thức đấu giá cấp quyền sử dụng đất, các cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá phải xác định rõ vị trí lô đất được đấu giá, có thể tham gia đấu giá nhiều lô nhưng phải nộp lệ phí và tiền cọc cho từng lô tham gia đấu giá, việc đấu giá được tổ chức bằng cách công khai trực tiếp bằng lời. - Các khoản thu phí và lệ phí Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công. Tập trung vào việc tiếp tục rà soát, khai thác các nguồn thu trên địa bàn, áp dụng đúng mức thu và tỷ lệ điều tiết các khoản thu phí và lệ phí theo Nghị quyết của HĐND tỉnh; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc việc thu nộp phí và lệ phí vào NSNN của các đơn vị, địa phương và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm quy trình quản lý thu phí và lệ phí trong việc sử dụng chứng từ, mức thu và hạn chế thu nộp không đúng quy định. 3.2.3. Hoàn thiện quy trình lập dự toán và quyết toán thu ngân sách; Tăng cường phân cấp nguồn thu ngân sách của địa phương nâng cao tính chủ động và hiệu quả quản lý nguồn thu ngân sách 3.2.3.1. Về công tác Hoàn thiện quy trình lập dự toán và quyết toán thu ngân sách 21 - Hoàn thiện qui trình lập và quyết toán thu ngân sách nhà nước + Đối với lập dự toán Kế hoạch phát triển KT-XH phải được lập trên cơ sở thực tế của nền kinh tế, các chỉ tiêu đưa ra phải mang tính khả thi trong thực hiện hàng năm. Dự toán thu ngân sách hàng năm được lập, ngoài việc dựa trên tình hình phát triển KT-XH cần phải lấy cơ sở dựa trên số liệu thực hiện của những năm trước nhằm khắc phục tình trạng dự toán thu ngân sách hàng năm đều thấp hơn nhiều so với số thực hiện và thấp hơn so với số thực hiện của năm trước liền kề. Đặc biệt coi trọng công tác phân tích, dự báo thu ngân sách, xem công tác phân tích, dự báo là một khâu quan trọng đầu tiên trong quá trình lập dự toán hàng năm. + Đối với quyết toán Phối hợp chặt chẽ giữa ngành Kho bạc, Thuế, Tài chính và các đơn vị liên quan đối chiếu số liệu nhanh chóng, kịp thời, đảm bảo khớp đúng để làm cơ sở chuẩn xác cho lập dự toán hàng năm. Đôn đốc các đơn vị có tài khoản tạm thu, tạm giữ thực hiện xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ nhanh chóng tránh tình trạng dồn vào cuối năm. - Nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt dự toán và quyết toán Nâng cao vai trò thẩm định và phê duyệt NSNN hàng năm của HĐND các cấp bằng các biện pháp: Nâng cao chuyên môn về tài chính ngân sách cho đại biểu HĐND các cấp vì hầu hết các đại biểu của HĐND các cấp còn hạn chế về chuyên môn trong lĩnh vực tài chính công. Ban kinh tế - xã hội của HĐND huyện cần phải tham gia sâu vào quá trình lập dự toán, lập quyết toán ngân sách mới có thể nắm bắt được các nội dung của dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm được trình lên cho HĐND thẩm định để có các ý kiến chính thức của mình. Thực hiện nghiêm túc quy định trình dự toán ngân sách hàng năm cho HĐND huyện trước khi trình Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư - Thực hiện tốt công tác công khai ngân sách Số liệu về dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm cần được công bố rộng rãi cho người dân và xã hội cùng biết vì đấy là những người đóng góp vào ngân sách và cũng là những người hưởng lợi từ chi tiêu của ngân sách. Thêm vào đó việc công khai cũng góp phần làm cho các cơ quan nhà nước và chính quyên địa phương có trách nhiệm hơn trong công tác điều hành ngân sách trong phạm vi được giao quản lý. 3.2.3.2. Tăng cường phân cấp nguồn thu ngân sách của địa phương nâng cao tính chủ động và hiệu quả quản lý nguồn thu ngân sách Trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay, để đảm bảo cho sự phát triển đất nước nói chung, sự phát triển của mỗi địa phương nói riêng một cách thống nhất và bền vững, việc tăng cường phân cấp quản lý ngân sách nói chung, phân cấp quản lý thu ngân sách nói riêng là đòi hỏi tất yếu. Tăng cường phân cấp quản lý thu ngân sách là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao tính năng động, tự chủ và linh hoạt trong quản lý thu ngân sách của các cấp chính quyền, đáp ứng nhu cầu tăng thu một cách vững chắc đảm bảo nhu cầu chi tiêu công của mỗi cấp chính quyền. 3.2.4. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ và bộ máy thu ngân sách; Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu ngân sách nhà nước 3.2.4.1. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ và bộ máy thu ngân sách Trước hết phải quan tâm chú ý đến chất lượng công tác của cán bộ thuế. Vấn đề quan trọng nhất hiện nay là phải nâng cao trình độ của cán bộ thuế về mọi mặt, nắm vững pháp luật nhất là các Luật thuế, trình độ quản lý hành chính, trình độ về kế toán, vi tính, trình độ về lý luận chính trị, đạo đức tác phong... bằng cách: 22 Trên cơ sở đội ngũ cán bộ thuế hiện có tiến hành phân loại và có kế hoạch bồi dưỡng từng mặt. Trước hết, chú trọng đội ngũ đội trưởng đội thuế các xã, thị trấn, cán bộ thanh tra và cán bộ thuế làm công tác tuyên truyền. Cần khuyến khích ý thức học tập, tự tu dưỡng rèn luyện của cán bộ thuế. Thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng công tác thông qua kết quả nhiệm vụ thu thuế được giao. Tăng cường kiểm tra nội bộ, giám sát chặt chẽ công chức thuế trong quá trình thực thi công vụ; Quy hoạch cán bộ kế cận và có kế hoạch đào tạo cơ bản. Những người không đủ năng lục chuyên môn, phẩm chất đạo đức, không đủ tín nhiệm với tập thể cần phải được thay thế, tránh tình trạng trì trệ, ngại đổi mới. 3.2.4.2. Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thu ngân sách nhà nước Xây dựng và củng cố hệ thống trung tâm cơ sở dữ liệu tại cơ quan thuế theo hướng hiện đại hóa, đảm bảo thuận tiện cho việc truy cập, khai thác dữ liệu thống kê nhưng vẫn thực hiện đúng nguyên tắc bảo mật. Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 ở Văn phòng Chi cục Thuế để kiểm soát tốt chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ nhằm ngăn ngừa hành vi tiêu cực, sách nhiễu gây phiền hà cho tổ chức, doanh nghiệp và người nộp thuế. 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế và thu hồi các khoản nợ thuế đối với đối tượng nộp thuế - Đối với công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế Để tăng cường tính pháp chế của pháp luật về thuế, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong công tác thu, nộp ngân sách là một trong những biện pháp quan trọng. Công tác thanh tra, kiểm tra nhằm tìm ra các đối tượng vi phạm về thuế để thực hiện các biện pháp giáo dục xử lý, răn đe để các đối tượng này có ý thức trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách, giúp phát hiện những điểm chưa phù hợp, những điểm bất hợp lý, những khe hở trong các quy định pháp luật về thuế để có biện pháp chấn chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế tại các doanh nghiệp phải thực hiện theo đúng quy trình, xác định đúng đối tượng thanh tra, kiểm tra để có biện pháp xử lý nghiêm các vi phạm về thuế. Sau thanh tra, kiểm tra phải có quyết định xử lý kịp thời và đôn đốc đối tượng nộp thuế chấp hành nghiêm túc quyết định về thanh tra, kiểm tra và nộp ngay các khoản thuế, các khoản tiền phạt vào NSNN. - Đối với công tác thu hồi các khoản nợ thuế Để thực hiện có hiệu quả thu hồi các khoản nợ thuế, trước hết phải có tổ chức theo dõi và đánh giá các khoản nợ chính xác bằng các biện pháp: Hàng quý căn cứ vào sổ theo dõi nợ thuế trên chương trình quản lý thuế, số đang theo dõi của đội kiểm tra, đoàn thanh tra, cán bộ quản lý doanh nghiệp và bộ phận đôn đốc thu nợ thực hiện tổng hợp chính xác số tiền nợ thuế, các đơn vị nợ thuế để trên cơ sở đó có thông tin cụ thể phục vụ việc chỉ đạo công tác thu hồi các khoản nợ này. Tổng hợp, phân tích, đánh giá theo mức nợ, tuổi nợ của từng kỳ kê khai thuế theo từng sắc thuế để qua đó có thể đánh giá được nhóm nợ nào có khả năng thu hồi, nhóm nợ nào không có khả năng thu hồi. Trên cơ sở đó lập nhật ký và hồ sơ thu nợ, đồng thời đưa ra các biện pháp đôn đốc thu nợ. 3.2.6. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền nghĩa vụ công dân và doanh nghiệp đối với việc chấp hành pháp luật thuế; Sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa bàn về công tác quản lý thu ngân sách 3.2.6.1. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền nghĩa vụ công dân và doanh nghiệp đối với việc chấp hành pháp luật thuế 23 Công tác tuyên truyền pháp luật thuế ở địa phương đã được chú trọng và đẩy mạnh, góp phần thiết thực vào công tác thu thuế của nhà nước. + Động viên về thuế, phí vào NSNN song phải giải quyết hài hoà được lợi ích kinh tế giữa nhà nước, doanh nghiệp, xã hội, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và tiến trình hội nhập khu vực, quốc tế. + Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng như Đài truyền thanh trên địa bàn huyện, xã để phát và đăng tải các bài viết tuyên truyền thuế. + Mở các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật do ngành thuế phối hợp với ngành tư pháp tổ chức cùng với các đoàn thể như thanh niên, phụ nữ, công đoàn, trường học... cơ quan thuế các cấp soạn thảo chương trình, các câu hỏi, đáp án cho các cuộc thi này. + Tổ chức văn nghệ cổ động tuyên truyền kết hợp phổ biến các nội dung văn bản pháp luật thuế. + Soạn thảo tài liệu hỏi, đáp pháp luật thuế, nhất là các chính sách chế độ mới ban hành, tổ chức in ấn dưới dạng sách, báo, tờ rơi ... phát hành miễn phí cho các cấp chính quyền và các đối tượng SXKD để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuế. 3.2.6.2. Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn thể các cấp trên địa bàn về công tác quản lý thu ngân sách + Ngành Thuế cần tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp. + Cơ quan Thuế phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong khối nội chính như: Công an, Viện kiểm sát, Tòa án...xử lý kịp thời và nghiêm khắc các đối tượng có hành vi vi phạm về thuế: Cố tình dây dưa, chây lỳ nộp thuế, chống đối, cản trở, hành hung cán bộ thuế khi đang thi hành công vụ, tích cực đấu tranh chống buôn lậu, trốn thuế... + Tăng cường hơn nữa sự phối kết hợp giữa cơ quan Thuế, các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và Chi Cục Thống kê để nắm chắc tình hình SXKD trong từng lĩnh vực, việc kê khai đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép kinh doanh. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Các kiến nghị với Trung ương Điều chỉnh hệ thống thuế theo hướng thích ứng dần với cơ chế thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế, phải bao quát hết đối tượng chịu thuế để tạo thuận lợi cho công tác quản lý thuế. Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thuế để khắc phục kịp thời những bất cập về cơ sở hạ tầng và phần mềm ứng dụng; thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao trong giải quyết thủ tục hành chính. Đồng thời với hiện đại hoá công tác quản lý thuế nhằm đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân của Đảng và Nhà nước, đảm bảo nguồn lực tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 3.3.2. Đối với các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện 3.3.2.1. Đối với HĐND, UBND tỉnh. Cần sửa đổi Nghị quyết 163/2010/NQ-HĐND, của HĐND tỉnh Phú Yên về quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Cần quy định rõ tỷ lệ % giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện đối với khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tỷ lệ % giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã đối với các khoản thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thu từ hộ gia đình và các đơn vị do cấp huyện quản lý; Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh. 24 Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách cho huyện, trong đó tăng số lượng các khoản thu huyện hưởng 100% để huyện có điều kiện điều tiết cho ngân sách xã như: Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quyết định. Điều chỉnh tỷ lệ nguồn thu tiền sử dụng đất để huyện được hưởng 100%, tạo nguồn hỗ trợ các xã đầu tư xây dựng nông thôn mới, phát triển làng nghề... Ngoài ra, đề nghị tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg, ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, theo đó từ năm 2017, HĐND cấp tỉnh quy định để lại ít nhất 80% cho ngân sách xã số thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới. Đề nghị UBND tỉnh có quy định cụ thể về cơ chế trích hưởng và kết quả thu NSNN, trong đó các cấp ngân sách (huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) quản lý và khai thác tốt nguồn thu, vượt dự toán thu hàng năm được giao thì phần vượt dự toán sẽ được xem sét để bổ sung cho ngân sách cấp đó theo quy định của Chính phủ. 3.3.2.2. Đối với Cục thuế Phú Yên Tổ chức công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến chính sách thuế khi có thay đổi nhằm giúp cho các chi cục tiếp cận được các chủ trương, chính sách mới để thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình. Cải cách thủ tục hành chính và tháo gỡ những khó khăn, khắc phục những hạn chế làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển của Doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo điều kiện tăng cường thu hút đầu tư. Chỉ đạo các chi cục thuế tăng cường công tác thanh tra thuế đối với một số doanh nghiệp có dấu hiệu trốn thuế hoặc chưa được thanh tra. Bố trí lại đội ngũ công chức thuế theo từng lĩnh vực phù hợp với giai đoạn hiện nay. Cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức thuế để tiếp cận với các phần mềm quản lý thuế một cách chuyên nghiệp. 3.3.2.3. Kiến nghị với HĐND, UBND huyện Đồng Xuân Thường trực HĐND, Ban Kinh tế - xã hội phải có trách nhiệm tham gia ngay từ đầu quá trình lập dự toán để đảm bảo nắm cụ thể các nội dung trong dự toán, có cơ sở độc lập để có các điều chỉnh kịp thời dự toán nếu chưa phù hợp. Tập trung chống thất thu thuế trong lĩnh vực giao đất, cho thuê đất, thu thuế kinh doanh dịch vụ tại các nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, kinh doanh vận tải, hoạt động xây dựng vãng lai, xây dựng cơ bản tư nhân trên địa bàn,... Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, nuôi dưỡng nguồn thu cho NSNN. UBND huyện và chính quyền các cấp phải thực sự quan tâm đến sự chỉ đạo, điều hành công tác thuế trên địa bàn, cần phải xác định rõ vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý và thu thuế trên địa bàn. Chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp chặt chẽ trong quản lý thu ngân sách. 25 KẾT LUẬN NSNN nói chung và thu NSNN nói riêng là công cụ tài chính hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Quản lý thu NSNN không chỉ nhằm tập trung nguồn lực tài chính vào quỹ NSNN, bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các kế hoạch phát triển KTXH của Nhà nước, tạo nên quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước và dùng để giải quyết những nhu cầu chung của Nhà nước về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, quốc phòng và an ninh. NSNN là công cụ hữu hiệu điều tiết các chính sách vĩ mô của nhà nước, thực hiện chức năng cơ bản của tài chính. Thông qua thu NSNN, Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền KTXH nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Vì vậy, giải pháp hoàn thiện QLNN về thu NSNN trên địa bàn huyện Đồng Xuân nói riêng cũng như cấp huyện nói chung là hết sức cần thiết góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bằng những kiến thức đã học được trong chương trình cao học hành chính, chuyên ngành quản lý công và với thực tiễn công tác của bản thân, sự đầu tư thời gian nghiên cứu thỏa đáng luận văn với tên đề tài "Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên" đã được hoàn thành đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu đề ra với những nội dung chủ yếu như sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở khoa học về NSNN, thu NSNN, quản lý thu NSNN. Luận giải những nội dung như khái niệm, mục đích, yêu cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách cũng như nội dung quản lý thu NSNN. Tham khảo kinh nghiệm quản lý thu NSNN một số địa phương khác, trên cơ sở đó rút ra những vấn đề cần nghiên cứu cho quản lý thu NSNN ở huyện Đồng Xuân. Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý thu NSNN tại huyện Đồng Xuân từ năm 2011 đến năm 2015, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn. Đồng thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này. Thứ ba, trên cơ sở chính sách đường lối của Đảng, Nhà nước và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN của huyện, đề xuất hệ thống giải pháp, đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan đối với việc quản lý thu NSNN tại huyện Đồng Xuân. Những giải pháp đưa ra phù hợp với tình thình thực tế của huyện và có giá trị thực tiễn nhất định cho công tác quản lý đặc biệt là quản lý thu NSNN tại địa phương. 26

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_thu_ngan_sach_tren_dia_ban_huyen_do.pdf
Luận văn liên quan