Tự đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện Redd + ở Việt Nam

Hội thảo tham vấn với người dân, tổ chức xã hội dân sự, cán bộ thôn, bản, xã vùng Tây Nam Bộ tại Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên, tỉnh Cà Mau ngày 31/3/2016 Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên nằm tại Xã Viên An Đông, huyện Ngọc Hiển tỉnh Cà Mau. Tổng diện tích đất tự nhiên do ban quản lý là 12.607 ha, trong đó: diện tích rừng sản xuất là 8.185 ha, diện tích rừng phòng hộ là 4.449 ha (3.530,6 ha rừng phòng hộ xung yếu và 918,6 ha rất xung yếu). Toàn xã có 14 ấp với 3.535 hộ/15.664 nhân khẩu. Dân tộc chủ yếu là người kinh, có một số nhỏ người Kho’mer. Kết quả hoạt động REDD+ tại cộng đồng: Kế hoạch hành động REDD+ của Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên giai đoạn 2015-2020 đã được xây dựng và do Sở NN&PTNT tỉnh Cà Mau phê duyệt năm 2015. Tham gia hội thảo tham vấn (ref.: Danh sách) có 47 người, trong đó: nữ là 16 người, 3 người Kho’mer. Thành phần tham gia có người dân xã Viên An Đông, đại diện Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội nông dân, cán bộ Chương trình UNREDD Việt Nam giai đoạn II tỉnh Cà Mau, cán bộ Ban quản lý rừng phòng hộ Nhưng Miên, cán bộ kiểm lâm huyện Ngọc Hiển

pdf136 trang | Chia sẻ: anhthuong12 | Lượt xem: 898 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tự đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện Redd + ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh sách và quản trị rừng 100 STT TIÊU CHÍ Tham vấn tại Bắc Kạn (31/12/2015) Tham vấn tại Lâm Đồng (12/1/2016) Tham vấn tại Quảng Bình (17/3/2016) Tham vấn tại Cà Mau (31/3/2016) Tham vấn tại Hải Phòng (28/4/2016) Tham vấn tại Hà Nội (2/6/2016) Hội thảo quốc gia (30/6/2016) 16 Lựa chọn và sắp xếp ưu tiên các phương án chiến lược REDD+ Xanh Xanh Vàng Xanh Cam Vàng Vàng 17 Đánh giá tính khả thi Cam Xanh Cam Vàng Cam Vàng Vàng 18 Những tác động của các phương án chiến lược tới các chính sách hiện có của ngành Vàng Xanh Cam Xanh Đỏ Vàng Vàng 19 Ban hành và thực hiện pháp luật/quy định Vàng Xanh Cam Vàng Vàng Xanh Xanh 20 Hướng dẫn thực hiện Xanh Xanh Vàng Xanh Vàng Xanh Xanh 21 Cơ chế chia sẻ lợi ích Vàng Xanh Cam Vàng Vàng Xanh Vàng 22 Đăng ký REDD+ quốc gia và hệ thống theo dõi các hoạt động REDD+ Đỏ Xanh Đỏ Vàng Vàng Vàng Vàng 23 Phân tích an toàn môi trường và xã hội Vàng Xanh Cam Xanh Xanh Vàng Vàng 24 Lồng ghép các tác động trong thiết kế chiến lược REDD+ Vàng Vàng Cam Xanh Cam Vàng Vàng 25 Khung quản lý môi trường và xã hội Vàng Cam Đỏ Vàng Vàng Vàng Vàng 26 Mô tả phương pháp luận mức phát thải tham chiếu Cam Đỏ Vàng Đỏ Vàng Xanh Xanh 27 Sử dụng dữ liệu lịch sử và dữ liệu điều chỉnh phù hợp với bối cảnh quốc gia Cam Vàng Vàng Đỏ Vàng Xanh Xanh 28 Tính khả thi về mặt kỹ thuật của phương pháp luận và việc tuân thủ các hướng dẫn, chỉ thị của UNFCCC/IPCC Cam Cam Xanh Đỏ Vàng Xanh Xanh 29 Tài liệu hóa phương pháp tiếp cận theo dõi Vàng Xanh Xanh Đỏ Xanh Xanh Xanh 30 Trình diễn việc thực hiện hệ thống Xanh Vàng Vàng Đỏ Vàng Xanh Xanh 31 Sắp xếp thể chế và năng lực thực hiện Vàng Vàng Xanh Đỏ Vàng Vàng Vàng 32 Các lợi ích phi các-bon, các vấn đề môi trường và xã hội Xanh Xanh Vàng Đỏ Vàng Vàng Vàng 33 Theo dõi, báo cáo và chia sẻ thông tin về phi các-bon Cam Đỏ Cam Đỏ Vàng Vàng Vàng 34 Sắp xếp thể chế và năng lực Cam Cam Xanh Đỏ Cam Vàng Vàng Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+ Tiểu hợp phần 2b: Các phương án chiến lược REDD+ Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+ Tiểu hợp phần 2c: Khung thực hiện Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+ Tiểu hợp phần 2d: Các tác động môi trường và xã hội Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và hệ thống theo dõi đảm bảo an toàn Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và hệ thống theo dõi đảm bảo an toàn Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin về đa lợi ích, các tác động khác, quản trị và các biện pháp đảm bảo an toàn Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu 101 IV. KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 1 Trách nhiệm giải trình và tính minh bạch - Các thông tin về tổ chức quản lý, cơ chế và chính sách REDD+ ở các cấp được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. - NRAP quy định “Đảm bảo tính minh bạch, công khai, có sự tham gia của đại diện các bên thực hiện chương trình REDD+, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức quốc tế”. - NRAP cũng quy định trách nhiệm kiểm tra, giám sát cho các Bộ chức năng, các tổ chức chính trị, xã hội. - Thành lập cổng thông tin REDD+ quốc gia. - Người dân đánh giá cao tính giải trình và minh bạch. - Chưa có quy định cụ thể những loại thông tin REDD+ nào cần và phải đăng tải. - Chưa xây dựng được cơ chế giám sát REDD+ có sự tham gia. - Quy định cơ chế cung cấp thông tin REDD+. - Xây dựng cơ chế REDD+ có sự tham gia. 2 Nhiệm vụ vận hành và kinh phí - Chức năng, nhiệm vụ vận hành REDD+ của Ban chỉ đạo quốc gia, các Bộ chức năng, Uỷ ban Dân tộc đã được quy định cụ thể trong QĐ 799. - Trách nhiệm của các tổ chức trực thuộc Bộ NN&PTNT cũng đã được quy định ( TCLN, VRO). - Chưa xây dựng được cơ chế điều phối liên ngành. - Nhiệm vụ điều phối giữa nhà nước với người dân và các tổ - Xây dựng cơ chế điều phối REDD+ giữa ngành NN&PTNT với TN&MT. 102 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất - Mạng lưới REDD+ đã được thành lập. - 06 tiểu nhóm kỹ thuật về REDD+ đã được thành lập. - Ban chỉ đạo REDD+ cấp tỉnh đã được thành lập tại các tỉnh thí điểm. - Chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị, xã hội được quy định cụ thể. - Đã bố trí kinh phí cho các tổ chức khi tham gia vào chương trình, dự án REDD+. chức xã hội dân sự còn chưa rõ ràng. - Xây dựng cơ chế điều phối REDD+ giữa nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội. 3 Cơ chế hợp tác đa ngành và phối hợp liên ngành - REDD+ đã được kết nối với chiến lược quốc gia về BĐKH, Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Đề án quản lý phát thải khí nhà kính gây hiệu ứng nhà kính, quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon ra thị trường thế giới. - REDD+ đã được lồng ghép với kế hoạch hành động của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH, Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, nông thôn - Chưa lồng ghép REDD+ với Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng. - Chưa lồng ghép REDD+ với các chiến lược phát triển cây công nghiệp, cơ sở hạ tầng, thủy điện. - Chưa lồng ghép - Lồng ghép REDD+ với Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng các cấp. - Lồng ghép chiến lược REDD+ với chiến lược phát triển cây công nghiệp, cơ sở hạ tầng, thủy điện 103 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất REDD+ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp. - Lồng ghép REDD+ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 4 Năng lực giám sát kỹ thuật - NRAP quy định trách nhiệm giám sát kỹ thuật cho Bộ NN&PTNT: Tính toán mức phát thải tham chiếu, xây dựng MRV, Lồng ghép REDD+ vào các chương trình, mục tiêu quốc gia, xây dựng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, hướng dẫn khai thác gỗ tác động thấp, phát triển hệ thống giám sát khai thác gỗ. - Bộ TN&MT: Cung cấp kết quả kiểm kê khí nhà kính quốc gia, phối hợp xây dựng RELs, MRV, đánh giá kết quả giảm phát thải của Chương trình REDD+. - Các tiểu nhóm kỹ thuật hỗ trợ cho Mạng lưới REDD+ quốc gia về các khía cạnh kỹ thuật. - Chưa xây dựng được các khung pháp lý liên quan đến quản lý kỹ thuật của REDD+. - Chưa xây dựng được cơ chế điều phối và giám sát kỹ thuật cho cấp tỉnh, huyện và cộng đồng. - Xây dựng khung pháp lý liên quan đến quản lý kỹ thuật của REDD+. - Xây dựng cơ chế điều phối và giám sát kỹ thuật cho cấp tỉnh, huyện và cộng đồng. 5 Năng lực quản lý quỹ REDD+ - Giai đoạn 2009 - 2014: Tổng vốn cam kết cho REDD+ là US$ 84,31 triệu, trong đó: từ chính phủ các - Các khung pháp lý liên quan đến quản lý - Thành lập quỹ REDD+ các cấp. 104 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất nước là US$ 38,07 triệu, từ các tổ chức đa phương là US$ 39,25 triệu, khối tư nhân là 0,46 triệu, Liên minh châu Âu là US$ 0,92 triệu, vốn đối ứng của chính phủ Việt Nam là US$ 5,6 triệu. - NRAP quy định “Bộ NN&PTNT được thành lập Qũy REDD+ Việt Nam” “Vốn cho các dự án thuộc chương trình hành động REDD+ quốc gia về REDD+ được cân đối từ ngân sách nhà nước, các nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, các nguồn phi chính phủ .”. - Ngày 23 tháng 12 năm 2015, Bộ NN&PTNT đã ban hành Quyết định số 5337 phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ Việt Nam. - Tiểu nhóm kỹ thuật về tài chính và quỹ REDD+ hoạt động thường xuyên. tài chính REDD+ chưa được triển khai. - Chưa xây dựng được các văn bản pháp lý quy định về chuyển nhượng, mua bán tín chỉ các bon rừng. - Xây dựng và ban hành quy chế quản lý tài chính REDD+. - Xây dựng văn bản pháp lý liên quan đến tín chỉ các bon rừng. 6 Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin - Cơ chế phản hồi, khiếu kiện cấp quốc gia, cấp vùng và cộng đồng đã được quy định trong các luật về đất đai, luật bảo vệ và phát triển rừng, luật hòa giải cơ cở - Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin cũng được - Chưa phê duyệt được khung pháp lý liên quan đến phản hồi và khiếu kiện trong REDD+. - Ban hành cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin REDD+. 105 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất quy định trong pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn số 34/2007/PL-UBTVQH 11. - Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đã tiến hành rà soát cơ chế phản hồi, khiếu kiện và đề xuất cơ chế thực hiện cho các hoạt động REDD+ 6 tỉnh thí điểm và cấp quốc gia, hiện nay đang hoàn thiện dự thảo lần thứ 3 để sắp tới trình Bộ NN&PTNT phê duyệt. - Các nghiên cứu điểm về tác động của cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin tại cộng đồng ít được thực hiện. 7 Sự tham gia và kết nối với các bên liên quan - Sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt của người dân và cộng đồng, đã được thể chế hóa tại các văn bản pháp luật, pháp lệnh và quyết định của Chính phủ. - Quyền tham gia của người dân còn được thể hiện thông quan quyền tham gia của các tổ chức đại diện của họ như: Uỷ ban dân tộc và miền núi, Ủy ban mặt trận trong các hoạt động REDD+. - Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang xây dựng cơ chế bảo đảm sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của người dân, đặc biệt là là phụ nữ, dân tộc thiểu - Chưa thể chế hóa được quyền tự quyết định của cộng đồng dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào rừng, của các nhóm yếu thế trong REDD+. - Ủy ban Dân tộc ít được tham gia trong ban chỉ đạo REDD+ cấp địa phương. - Thể chế hóa quyền tự quyết định của cộng đồng dân tộc thiểu số, các nhóm yếu thế trong REDD+. - Tăng cường đại diện của người dân tộc thiểu số trong ban chỉ đạo REDD+ cấp địa phương. 106 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất số. - Hiện nay đã ban hành dự thảo hướng dẫn và thực hiện FPIC trong quá trình lập và thực hiện kế hoạch REDD+. - Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức đối thoại với đại biểu 5 nhóm dân tộc thiểu số và đã thành lập mạng lưới của nhóm dân tộc thiểu số trong REDD+, hoàn thành việc xây dựng quy chế làm việc và danh sách các hoạt động thời gian tới. Hiện nay đã thống nhất được bộ tiêu chí lựa chọn đại biểu người dân tộc thiểu số. 8 Qúa trình tham vấn - Tham vấn đã được thực hiện thông qua nhiều hình thức như: hoạt động của mạng lưới và nhóm công tác, hội thảo các cấp, Internet, SESA &ESMF, đối thoại cộng đồng... - Mạng lưới quốc gia về REDD+ đã được thành lập và đi vào hoạt động. - 06 tiểu nhóm kỹ thuật đã tổ chức tham vấn với các - Tham vấn còn chồng chéo, đôi khi hiệu quả chưa cao. - Tham vấn đối với đồng bào dân tộc và các nhóm yếu thế chưa được chú trọng. - Tăng cường tham vấn đối với đồng bào dân tộc và các nhóm yếu thế. 107 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất chủ đề khác nhau. - Tổ chức được nhiều hội thảo quốc gia, tỉnh, huyện để tham vấn về các chủ đề REDD+. - Chương trình UN-REDD, FCPF, JICA, GIZ, SNV.. đã tổ chức nhiều cuộc đối thoại cộng đồng về quy chế, cơ chế, hướng dẫn ... - Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang hoàn thiện hướng dẫn lồng ghép giới và các vấn đề bảo đảm an toàn môi trường, xã hội trong PRAP. - Tư liệu hóa và chia sẻ thông tin trong quá trình tham vấn còn hạn chế. 9 Chia sẻ và tiếp cận thông tin - Dự án FCPF và Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đã xây dựng và thực hiện được chiến lược truyền thông REDD+. - Nhiều kênh truyền thông chính thức đã được sử dụng như: video/phim, websites, đài báo, các tài liệu in ấn, các cuộc thi về bảo vệ rừng và REDD+... - Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II phối hợp với Cục kiểm lâm, TCLN xây dựng chuyên mục tuyên truyền phổ biến REDD+ trên các phương tiện - Truyền thông cho cộng đồng và các nhóm yếu thế còn ít. - Chưa chú trọng đến truyền thông qua ngôn ngữ của các nhóm dân tộc ít người. - Tăng cường truyền thông cho cộng đồng và các nhóm yếu thế. 108 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất báo chí. - Hiệu quả truyền thông được đánh giá trong các báo cáo nghiên cứu chuyên đề của Chương trình UN- REDD Việt Nam giai đoạn I. - Cộng đồng và người dân đánh giá cao hiệu quả của truyền thông REDD+. 10 Thực hiện và nhân rộng kết quả tham vấn - Kết quả tham vấn đã được thể chế hóa thông qua việc phê duyệt: 01 NRAP, 10 PRAP, 11 SiRAP, 10 kế hoạch hành động REDD+ của Ban quản lý rừng phòng hộ, 4 phương án quản lý rừng bền vững cho 4 công ty Lâm nghiệp, 01 Quyết định phê duyệt Đề án thành lập quỹ REDD+, 01 Quyết định ban hành quy định thí điểm chi trả lợi ích REDD+, 01 Quyết định hướng dẫn PRAP. - Kết quả tham vấn đã được đưa vào các dự thảo sẽ trình phê duyệt như: hướng dẫn FPIC, RELs, SESA&ESMF, Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin, MRV. - Chương trình nâng cao nhận thức và năng lực cho - Thể chế hóa kết quả tham vấn còn chậm. - Đào tạo cho cộng đồng, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế. - Thể chế hóa kết quả tham vấn. - Tăng cường đào tạo cho cộng đồng, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số. 109 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất người dân và cộng đồng đã được nhiều dự án triển khai. Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I tổ chức được 16 khóa đào tạo với 400 ngày-người tham gia; Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II tổ chức tập huấn kỹ năng truyền thông cho 16 tỉnh, tổ chức hội thảo tập huấn tiểu giáo viên về REDD+ cho thành viên mạng lưới của 6 tỉnh thí điểm, Dự án FCPF Trung ương đã tổ chức 24 khóa đào tạo với 2880 ngày-người tham gia, các tỉnh thí điểm cũng tự tổ chức nhiều cuộc tập huấn nâng cao nhận thức với sự hỗ trợ từ Ban quản lý dự án Trung ương. 11 Đánh giá và phân tích - Chính phủ đã ban hành NRAP. - Bộ NN&PTNT đã ban hành hướng dẫn xây dựng kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP). - 10 tỉnh đã phê duyệt PRAP (Điện Biên, Lâm Đồng, Cà Mau, Quảng Bình, Thanh Hóa, Lào Cai, Hà Tĩnh, Nghệ An, Bình Thuận, Bắc Kạn), các tỉnh thí điểm khác đang xây dựng. - 06 tỉnh thí điểm thuộc Chương trình UN-REDD Việt - Các vấn đề liên quan đến quản lý tài nguyên thiên nhiên như quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng ít được đề cập. - Thiếu các phân tích định tính chuyên sâu liên quan đến nguyên nhân mất rừng, suy - Điều chỉnh chương trình hành động REDD+ quốc giá. 110 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất Nam giai đoạn II đã xây dựng xong kế hoạch hành động REDD+ cấp xã - NRAP đã được xây dựng trên cơ sở đánh giá và phân tích đầy đủ các yêu cầu trên. - PRAP và kế hoạch hành động REDD+ cấp xã cũng được xây dựng trên cơ sở phân tích các yêu cầu trên. thoái rừng. - Các đánh giá liên quan đến quản lý rừng bền vững, bảo tồn và làm giầu các bon rừng còn mờ nhạt. 12 Ưu tiên giải quyết các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp/các rào cản ảnh hưởng đến làm giầu các bon rừng - Đã đánh giá và phân tích được các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp ảnh hưởng đến làm giầu các bon rừng - Hướng dẫn xây dựng PRAP yêu cầu phải ưu tiên giải quyết các nguyên nhân/rào cản ảnh hưởng đến làm giầu rừng. - Một số nghiên cứu đã phân tích các rào cản chính ảnh hưởng đến làm giầu các bon rừng. - Chương trình hành động REDD+ quốc gia chưa đưa ra các ưu tiên giải quyết các nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp dẫn đến suy thoái rừng. - Các rào cản ảnh hưởng đến bảo tồn và làm giầu rừng chưa được đánh giá đúng - Ưu tiên giải quyết các nguyên nhân, các rào cản trong NRAP 111 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất mức. - Các nguyên nhân gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động làm giầu các bon rừng không được phân tích trong R-PP. 13 Mối liên hệ giữa các nguyên nhân mất rừng, các rào cản và các hoạt động REDD+ - Các hoạt động làm giầu rừng trong NRAP của các tỉnh và xã đều xuất phát từ các nguyên nhân mất rừng, các rào cản. - NRAP đã đưa ra 2 nhóm giải pháp làm giầu rừng xuất phát từ các nguyên nhân làm suy thoái rừng. - Chưa làm rõ mối liên hệ giữa cháy rừng với giải pháp làm giầu các bon rừng. - Chưa đưa ra các giải pháp để hạn chế tác động từ kinh tế - xã hội đến đa dạng sinh học và suy giảm trữ lượng rừng. - Xác định cụ thể các hoạt động làm giầu rừng trên cơ sở phân tích các nguyên nhân. 14 Kế hoạch hành động để giải - Chương trình hành động quốc gia đã đưa ra kế hoạch hành động gồm 2 giai đoạn: 2011 - 2015 và 2016 - - Trong kế hoạch hành động chưa xác định rõ - Xây dựng chương trình hành động giai 112 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất quyết quyền sử dụng tài nguyên thiên nhiên, quyền sử dụng đất và quản trị rừng 2020 để giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và quản trị rừng. - Trách nhiệm thực hiện khung pháp lý đã được quy định cụ thể cho các Bộ chức năng. - Các vấn đề trên sẽ được giải quyết khi thực hiện Chương trình Giảm phát thải (ER-P). các nguồn lực kèm theo. - Chưa xây dựng kế hoạch để giải quyết quyền hưởng lợi và quyền các bon rừng. đoạn 2006 - 2020 để giải quyết quyền sử dụng tài nguyên, đất đai và quản trị rừng. 15 Vận dụng cho luật lâm nghiệp và chính sách - Các kết quả đánh giá và phân tích trong xây dựng chiến lược REDD+ quốc gia đã làm rõ các điểm yếu, các thách thức của hệ thống luật pháp, chính sách, các tác động của chúng đến mất rừng và suy thoái rừng. - Phương án chiến lược REDD+ đã đưa ra chương trình cải cách hành chính, thể chế và hành chính lâm nghệp. - Chương trình hành động REDD+ quốc gia đã đưa ra giải pháp hoàn thiện khung pháp lý tạo điều kiện thực thi REDD+, đây là giải pháp đầu tiên trong hệ thống 7 giải pháp của chương trình. - Chưa làm rõ được những điểm nào trong các luật liên quan đến REDD+ cần phải thay đổi. - Phần đánh giá chưa nêu được các chính sách nào cần phải ưu tiên hoàn thiện ngay và lâu dài. - Sửa đổi luật và chính sách có liên quan trực tiếp đến REDD+. 113 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 16 Lựa chọn và ưu tiên cho phương án chiến lược REDD+ - Phương án chiến lược REDD+ quốc gia đã được xây dựng và tham vấn từ tháng 4/2011 đến tháng 11/2011 tại nhiều cấp khác nhau. - Nhiệm vụ thực hiện phương án chiến lược REDD+ đã được ưu tiên cho hai giai đoạn là 2011 - 2015 và 2016 - 2020 trong NRAP. - JICA đã thực hiện Dự án nghiên cứu xây dựng FRELs/FRLs từ tháng 9/2009 đến 3/2012. Báo cáo đã tính toán mức phát thải tham chiếu riêng biệt và phối hợp, dự đoán lượng phát thải tham chiếu cho toàn quốc và các vùng chính. - Chưa đưa ra các phương án khác nhau trong chiến lược REDD+. - Chưa có các ưu tiên cụ thể cho các nguyên nhân chính gây mất rừng và suy thoái rừng. - Xây dựng và lựa chọn phương án chiến lược REDD+ quốc gia. 17 Đánh giá tính khả thi - Nghiên cứu “Đánh giá tính khả thi về kinh tế, xã hội, chính trị và thể chế đối với các đề xuất phương án chiến lược” đã được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị xây dựng chiến lược. - SESA và ESMF đang được xây dựng tập trung đánh giá tính khả thi về xã hội, môi trường, rủi ro và giải pháp. - Chưa tính toán được cụ thể tính khả thi của phương án. - Chưa tính toán được chi phí cơ hội cho phương án chiến lược REDD+. - Chưa đánh giá và ưu - Đánh giá tính khả thi, tính toán chi phí cơ hội cho phương án chiến lược REDD+ quốc gia. 114 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất tiên cho tính khả thi về môi trường và xã hội. 18 Vận dụng phương án chiến lược REDD+ đối với các chính sách hiện có của ngành - Phân vùng và quy hoạch sử dụng đất là một trong 6 hoạt động trong chương trình hành động REDD+ quốc gia. - Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc phân vùng và quy hoạch sử dụng đất cho REDD+ có thể dẫn đến xung đột với các ngành khác. - NRAP chưa nêu lên hướng giải quyết những bất cập giữa phát triển REDD+ với các ngành khác. - Chưa đưa ra được lộ trình để giải quyết các bất cập liên ngành và kết nối phương án chiến lược REDD+ với các chính sách khác. - Chưa có các cơ chế thỏa thuận liên ngành để giải quyết các bất cập có thể phát sinh. - Giải quyết bất cập giữa phương án chiến lược REDD+ với các ngành khác. 19 Ban hành và thực thi của - Thủ tướng chính phủ, Bộ NN&PTNT, UBND các tỉnh đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến REDD+ - Một số quy chế và luật pháp liên quan đến - Ban hành các văn bản pháp luật và 115 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất quy chế/luật pháp (01 QĐ của TT chính phủ; 03 QĐ của Bộ NN&PTNT, 02 QĐ của UBND tỉnh Lâm Đồng và Điện Biên). - Một số hướng dẫn thực thi đang trong giai đoạn thử nghiệm và sẽ sớm được thể chế hóa (FPIC, MRV, Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin . ). - Một số nghiên cứu đã chỉ ra việc thực thi và tác động của các quy chế này trong thực tế hoạt động REDD+ (IDLO, CIFOR). REDD+ chậm được ban hành. - Hướng dẫn của các tỉnh hầu như chưa được ban hành. chính sách còn thiếu. 20 Hướng dẫn thực hiện - Đã ban hành được các hướng dẫn về xây dựng PRAP, thí điểm phân chia lợi ích REDD+, Đề án thành lập quỹ REDD+. - Đang trong quá trình xây dựng, thử nghiệm và chờ phê duyệt Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin, FPIC, MRV, SIS - Chưa ban hành được hướng dẫn về quyền các bon rừng. - Chưa xây dựng và ban hành được hướng dẫn cơ chế tài chính REDD+. - Chưa xây dựng và ban hành được các hướng dẫn kỹ thuật - Ban hành các hướng dẫn thực hiện REDD+. 116 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất liên quan đến REDD+. 21 Cơ chế phân chia lợi ích - NRAP đã quy định công tác chi trả REDD+ từ trung ương đến địa phương phải được tiến hành công khai, minh bạch và chịu sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ. - Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I phối hợp với GIZ đã tổ chức 2 nghiên cứu về thiết kế hệ thống chia sẻ lợi ích REDD+ tại Việt Nam từ năm 2009 đến 2010. + Năm 2012 đã tổ chức thí điểm xây dựng hệ số R cho chia sẻ lợi ích REDD+ tại huyện Di linh, Lâm Đồng. - Ngày 25/12/2015, Bộ NN&PTNT đã ban hành quy định thí điểm chia sẻ lợi ích từ REDD+ trong khuôn khổ thực hiện Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II 2016-2018. - Phân chia lợi ích REDD+ đang được thiết kế và đưa vào thử nghiệm trong ER-P. - Cơ chế phân chia lợi ích REDD+ chưa được thảo luận rộng rãi tại cộng đồng. - Hệ thống chia sẻ lợi ích còn phức tạp. - Ban hành cơ chế hưởng lợi REDD+. 22 Hệ thống đăng kiểm và giám - Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II lồng ghép cơ sở dữ liệu REDD+ vào nền tảng hệ thống - Chưa cập nhật được cơ sở dữ liệu về - Thành lập cổng thông tin REDD+. 117 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất sát quốc gia về các hoạt động REDD+ thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp do FORMIS xây dựng, trên cơ sở đó đã thành lập cổng thông tin REDD+ tại Việt Nam. - Hệ thống đăng kiểm và giám sát được công khai trên website của FORMIS. REDD+ tại Việt Nam. - Chưa xây dựng được các chỉ số giám sát các hoạt động REDD+ tại Việt Nam. - Xây dựng các chỉ số giám sát các hoạt động REDD+ tại Việt Nam. 23 Phân tích an toàn xã hội và môi trường - Nhiều nghiên cứu về bảo đảm an toàn môi trường, xã hội trong REDD+ đã được SNV thực hiện từ năm 2013. - Biên bản ghi nhớ của WB ngày 29/7/2015 đề xuất xây dựng SESA &ESMF theo hai giai đoạn: Giai đoạn I xây dựng trong vùng ER-P của 6 tỉnh Bắc Trung Bộ, giai đoạn II xây dựng cho cấp độ quốc gia. - Hiện nay SESA đang được xây dựng và hoàn thiện trong báo cáo ER-PD. - SESA mới chỉ được xây dựng cho một vùng. - ESMF chưa được xây dựng. - Báo cáo SESA và ESMF theo phương án chiến lược REDD+ quốc gia. 24 Thiết kế chiến lược REDD+ quốc gia phù hợp với các - NRAP đã được kết nối với các chiến lược môi trường và phát triển kinh tế-xã hội - Do SESA & ESMF chưa được thực hiện nên trong chương trình hành động REDD+ - Chiến lược REDD+ quốc gia phù hợp với các đánh giá tác động. 118 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất đánh giá tác động quốc gia cũng chưa làm rõ được các tác động tích cực, tiêu cực của REDD+, các giải pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực tới xã hội và môi trường chưa được xác định. 25 Khung quản lý môi trường và xã hội - Trên cơ sở nghiên cứu các tác động của REDD+, một số giải pháp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực đến xã hội và môi trường đã được đề xuất trong các báo cáo nghiên cứu. - Do SESA chưa được thực hiện đầy đủ nên ESMF chưa được xây dựng. - Hoàn thiện ESMF 26 Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu Chứng minh phương pháp luận - Việc xây dựng mức phát thải tham chiếu của Việt Nam được xây dựng dựa trên bộ dữ liệu tốt nhất từ chương trình NFIMAP. - Phương pháp và kỹ thuật sử dụng trong xây dựng số liệu hoạt động và hệ số phát thải/hấp thụ đảm bảo yêu cầu của bản hướng dẫn của UNFCCC. - Chưa tính toán được các bể các bon cây chết, thảm mục và đất do không có dữ liệu. - Chưa có hệ số giữa sinh khối dưới mặt đất (BGB) trên sinh khối - Hoàn thiện mức phát thải tham chiếu theo yêu cầu của UNFCCC. 119 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất - Đã thực hiện theo cách tiếp cận 3 của bản hướng dẫn. - Đã trình mức phát thải cho UNFCCC. - Đang xây dựng mức phát thải tham chiếu cho vùng Bắc Trung Bộ. trên mặt đất (AGB) và hệ số các bon trong. sinh khối riêng cho Việt Nam. - Chưa đánh giá được độ không chắc chắn tổng thể của mức phát thải và hấp thụ của Đường tham chiếu quốc gia. 27 Sử dụng dữ liệu lịch sử và điều chỉnh mức tham chiếu theo bối cảnh quốc gia - Xây dựng số liệu hoạt động dựa trên kinh nghiệm nhiều năm về đánh giá diễn biến tài nguyên rừng thông qua chương trình NFIMAP, chương trình này được thực hiện từ năm 1991 và được lặp lại với chu kỳ 5 năm. - Từ năm 2009, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I hướng đến xây dựng mức tham chiếu, các dữ liệu của NFIMAP đã được kiểm tra, cập nhật và hoàn thiện nhiều lần thông qua sự hỗ trợ của Phần lan, - Cơ sở dữ liệu sử dụng xây dựng đường tham chiếu chưa được công bố rộng rãi. - Chất lượng của dữ liệu lịch sử chưa được cao. - Việc đánh giá sự thành công của Dự án - Cập nhật lại đường tham chiếu mỗi khi có dữ liệu mới 120 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất JICA. - Hệ số phát thải/hấp thụ được xây dựng dựa trên các phương trình dự báo sinh khối quốc gia do Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I phát triển và số liệu tại các ô đo đếm của chu kỳ IV. 661 mới dựa trên dữ liệu của 05 tỉnh nên có thể chưa phản ánh đầy đủ sự thành công của Dự án 661 trên toàn quốc. 28 Tính khả thi về mặt kỹ thuật của phương pháp luận và việc tuân thủ các hướng dẫn, chỉ thị của UNFCCC/IPCC - Phương pháp luận và các vấn đề kỹ thuật cho xây dựng mức tham chiếu tuân thủ các yêu cầu của các hướng dẫn về xây dựng FREL/FRL của UNFCCC. - Các dữ liệu sử dụng là tốt nhất sẵn có. - Mức tham chiếu được tính riêng cho mức phát thải và mức hấp thụ, cho phép đánh giá minh bạch các nỗ lực giảm phát thải và tăng cường hấp thụ khí nhà kính. - Việc bổ sung thu thập các dữ liệu còn thiếu như cây chết, thảm mục, các bon trong đất trong chương trình Điều tra rừng Quốc gia cải tiến chưa được kiểm chứng thực tế. - Hệ thống theo dõi rừng REDD+ quốc gia chưa được thể chế hóa. - Một số nguồn không 121 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất chắc chắn tiềm tàng khác như sai số đo đếm hiện trường, sai số của bản đồ thay đổi lớp phủ vẫn chưa được xác định. 29 Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và an toàn Tư liệu hóa cách tiếp cận theo dõi rừng - Hệ thống theo dõi rừng của Việt Nam bao gồm 3 thành phần là: Chương trình điều tra, theo dõi và đánh giá tài nguyên rừng toàn quốc ( NFIMAP) ,Dự án tổng điều tra, kiểm kê rừng ( NFIS), Chương trình theo dõi và báo cáo rừng và đất lâm nghiệp hàng năm( AFLMRP). Cả ba thành phần này đều có cơ sở khoa học và thực tiễn, được thẩm định kỹ thuật và phê duyệt ở cấp quốc gia. - Lượng phát thải/hấp thụ khí nhà kính liên quan đến rừng được ước tính theo các phương pháp của lĩnh vực LULUCF phù hợp với hướng dẫn quốc tế. - Việt Nam đang thực hiện dự án NFIS giai đoạn 2011- 2016, sau khi kết thúc dự án, chương trình AFLMRP sẽ được thực hiện để cập nhật các bản đồ hiện trạng - Hệ thống theo dõi rừng REDD+ quốc gia chưa được thể chế hóa. - Một số nguồn không chắc chắn tiềm tàng khác như sai số đo đếm hiện trường, sai số của bản đồ thay đổi lớp phủ vẫn chưa được xác định. - Thể chế hóa hệ thống theo dõi rừng REDD+ quốc gia, trong đó có MRV. 122 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất rừng hàng năm, Phương pháp này có sử dụng ảnh viễn thám, ảnh vệ tinh với độ phân giải cao cùng với điều tra mặt đất để cập nhật bản đồ tại các khu vực có nhiều thay đổi. - Báo cáo kết quả theo dõi rừng cấp trung ương được đối chiếu và kết hợp với các nguồn thông tin khác. Việc báo cáo về giảm phát thải và tăng cường hấp thụ tuân theo các yêu cầu của UNFCCC. - Việc thẩm định báo cáo giảm phát thải và/hoặc tăng hấp thụ được thực hiện ở cấp quốc gia, trước khi trình lên UNFCCC. - Việc ước tính độ không chắc chắn được tuân thủ theo hướng dẫn thực hành tốt và quản lý độ không chắc chắn trong kiểm kê khí nhà kính xuất bản năm 2000 của IPCC. - Đề xuất cải tiến của chương trình NFIMAP đã được xây dựng với sự hỗ trợ của Viện lâm nghiệp Phần Lan, được thẩm định bởi các chuyên gia quốc tế của Cục Lâm nghiệp Hoa Kỳ và WB. 123 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 30 Thực hiện sớm của hệ thống - Hệ thống NFMS hiện có của Việt Nam tạo ra số liệu hoạt động theo Phương pháp (Approach) 3 và hệ số phát thải/hệ số hấp thụ theo Mức (Tier) 2 của IPCC và do đó có đủ khả năng theo dõi các hoạt động được ưu tiên trong REDD+. Hệ thống này được phủ kín toàn quốc do đó xác định được bất kỳ sự thay đổi nào. - Hoạt động giảm dịch chuyển khí nhà kính xuyên quốc gia cũng đã bước đầu được thực hiện. FCPF đã phối hợp với TCLN tổ chức hội thảo quốc gia về bảo vệ rừng khu vực biên giới Việt Nam-Lào và Campuchia. Một hội thảo quốc tế bàn về khai thác gỗ trái phép khu vực biên giới 3 nước cũng đã được các bên thống nhất tổ chức. - Đã tổ chức tham vấn các bên liên quan về Chương trình NFIMAP cải tiến, trong đó có nêu rõ việc tổ chức thu thập số liệu và thẩm định kết quả. Giám sát rừng có sự tham gia đã được phát triển và đưa vào áp dụng (PCM) - Dữ liệu để xây dựng FREL/FRL là từ kết quả 4 chu kỳ của Chương trình NFIMAP. Do đó, Chương trình - Vấn đề kiểm soát dịch chuyển khí nhà kính xuyên quốc gia còn nhiều trở ngại. - Hệ thống theo dõi rừng chưa so sánh được sự thay đổi rừng và các bon. - Giải pháp kiểm soát gỗ trái phép khu vực biên giới Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia. 124 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất NFIMAP cải tiến sẽ tạo ra số liệu thay đổi về trữ lượng các bon có thể so sánh với FREL/FRL. 31 Sắp xếp thể chế và tăng cường năng lực - Chức năng, nhiệm vụ liên quan đến theo dõi rừng đã được quy định rõ ràng trong luật bảo vệ và phát triển rừng. - Hệ thống quản lý thông tin ngành lâm nghiệp (FORMIS), Cổng thông tin địa lý REDD+ sẽ cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến theo dõi rừng và phát thải từ rừng - Tài liệu khung MRV (UN-REDD, 2012) đã xác định được năng lực cần có và khoảng trống năng lực để vận hành MRV, trên cơ sở đó đã xây dựng được kế hoạch tập huấn và đã bắt đầu triển khai. - Các nhu cầu về phần cứng và mềm để quản lý hệ thống theo dõi rừng đã bước đầu được xác định và triển khai. - Các nguồn lực cần thiết để thực hiện REDD+ đã được xác định từ năm 2012 và cần phải đánh giá lại - Chưa có cơ chế chính thức để chia sẻ dữ liệu; các dữ liệu được tích hợp hoặc kết nối vào hệ thống FORMIS chưa nhiều - Xác định kế hoạch và các nguồn lực để duy trì hệ thống theo dõi rừng quốc gia. 32 Xác định những khía cạnh phi các - Hệ thống chi trả dịch vụ môi trường rừng của Việt Nam đã được hình thành và đi vào hoạt động đồng bộ - Những tác động của REDD+ đến xã hội và môi trường tại cộng - Lồng ghép hệ thông chi trả REDD+ với chi trả 125 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất bon liên quan và những vấn đề môi trường, xã hội từ trung ương xuống đến cộng đồng. - Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang tiến hành thí điểm chi trả REDD+, trong đó có cả các lợi ích phi các bon. - Một số dự án của FFI, SNV, CERDA cũng đang thử nghiệm việc chia sẻ lợi ích, trong đó lợi ích phi các bon cũng được hướng tới người dân và cộng đồng. đồng chưa được phân tích nhiều. - Chưa đề xuất được chương trình năng cao năng lực giám sát các khía cạnh phi các bon của REDD+. dịch vụ môi trường rừng. 33 Giám sát báo cáo và chia sẻ thông tin - UN-REDD đang tiến hành xây dựng hệ thống thông tin bảo đảm an toàn ( SIS) - Hệ thống thông tin REDD+ quốc gia (NRIS) về an toàn đang được xây dựng và đi vào vận hành , NRIS thu thập thông tin liên quan đến sử dụng đất và quyền của người dân tộc thiểu số, các thông tin liên quan đến đa lợi ích của REDD+. - SIS và NRIS đang trong quá trình xây dựng và chưa được thể chế hóa. - Hiện tại một số chỉ số cụ thể về tác động của REDD+ đối với sinh kế, bảo tồn đa dạng sinh học, dịch vụ sinh thái chưa được xây dựng. - Hoàn thiện SIS. 126 Tiêu chí số Tên tiêu chí Điểm mạnh Điểm yếu Đề xuất 34 Tổ chức và năng lực thể chế - Việt Nam đã hình thành hệ thống tổ chức chi trả dịch vụ môi trường rừng. - Đã hình thành đồng bộ quy chế, chính sách liên quan đến chi trả dịch vụ môi trường rừng. - Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đang thực hiện việc đánh giá năng lực, thể chế của Việt Nam trong việc thực hiện các luật pháp, chính sách, quy định (PLRs) liên quan đến các bảo đảm an toàn REDD+ ở cấp tỉnh và cấp quốc gia. - Nhiệm vụ quản lý các khía cạnh phi các bon trong REDD+ chưa được quy định cụ thể cho các tổ chức và cá nhân. - Chưa xác định được các nguồn lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ này. Hoàn thiện thệ thống tổ chức chi trả các lợi ích phi các bon trong REDD+. 127 V. CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM Thông qua quá trình tham vấn có thể xác định được các khoảng trống chủ yếu ở các cấp và trong các lĩnh vực. Ở cấp độ quốc gia, 21 tiêu chí màu vàng đã thể hiện các khoảng trống cụ thể giữa yêu cầu đặt ra với hiện trạng phát triển của Việt Nam. Có thể khái quát hóa các khoảng trống chính ở năm nhóm như sau: (1) Thiếu các cơ chế phối hợp đa ngành và liên ngành trong thực thi REDD+ ở các cấp. (2) Chương trình hành động REDD+ quốc gia được phê duyệt chưa đáp ứng các yêu cầu đề ra. (3) Thiếu đánh giá tác động môi trường xã hội chiến lược, thiếu khung quản lý môi trường và xã hội chiến lược. (4) Chưa xây dựng được hệ thống an toàn REDD+. (5) Thiếu hệ thống thông tin REDD+ rõ ràng và minh bạch. Trên cơ sở phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, phân tích các khoảng trống chủ yếu, một chương trình hành động đã được đề xuất để hoàn thiện giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam với các nội dung chủ yếu sau: - Các khung pháp lý liên quan đến REDD+ như quyền sử dụng đất, sử dụng tài nguyên rừng, quyền hưởng lợi từ rừng, quyền các bon cần phải được tiếp tục hoàn thiện theo Chương trình hành động REDD+ quốc gia. - Cơ chế phối hợp giữa ngành Lâm nghiệp với Nông nghiệp, giữa Nông nghiệp với Tài nguyên và Môi trường, giữa Lâm nghiệp với Phát triển cơ sở hạ tầng, Thủy điện trong quá trình thực thi REDD+ cần được thiết lập và đi vào hoạt động.Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan của nhà nước với các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội dân sự trong REDD+ ở các cấp phải được hoàn thiện. - Kế hoạch hành động REDD+ các cấp cần được lồng ghép với kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. - Qũy REDD+ trung ương cần được thành lập trực thuộc Qũy bảo vệ và phát triển rừng. Các quy chế quản lý tài chính trong REDD+ cần được xây dựng và công bố rộng rãi. 128 - Các khung pháp lý liên quan đến khía cạnh kỹ thuật của REDD+ như các quy trình khai thác tác động thấp, theo dõi các bon rừng, quy trình quản lý rừng bền vữngphải được xây dựng và thể chế hóa. - Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin trong REDD+ cần được thể chế hóa. - Hướng dẫn FPIC cần được thể chế hóa. - Cơ chế chia sẻ lợi ích trong REDD+ cần phải được Chính phủ phê duyệt. - Cần xây dựng và thực thi một chương trình đào tạo và nâng cao năng lực về REDD+ cho cộng đồng, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, các nhóm yếu thế. - Chiến lược truyền thông REDD+ cần phải được phê duyệt và đưa vào hoạt động. - Điều chỉnh chương trình hành động REDD+ quốc gia, trong đó làm rõ kế hoạch hành động giai đoạn 2016 - 2020. - Xây dựng và thông qua SESA và ESMF. - Xây dựng và đưa vào vận hành cổng thông tin REDD+ quốc gia. - Phê chuẩn đường tham chiếu quốc gia. - Xây dựng và vận hành hệ thống MRV các cấp. - Hỗ trợ tăng cường thực thi FLEGT/VPA và kiểm soát khai thác gỗ trái phép với Lào và Campuchia. - Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống SIS. Nguồn lực để thực hiện các hoạt động này dựa vào dự án của Qũy chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, sự hỗ trợ quốc tế, đặc biệt là JICA, GIZ. 129 Bảng 15: Các hoạt động hoàn thiện chuẩn bị sẵn sàng REDD+ ở Việt Nam STT Hoạt động Thời gian thực hiện Chịu trách nhiệm thực hiện/ cơ quan hỗ trợ Ưu tiên I Hợp phần I: Tổ chức và tham vấn 1 Hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến REDD+, trong đó có quyền các bon rừng 2016-2017 Bộ NN&PTNT/ UN- REDD, FCPF 2 2 Xây dựng cơ chế điều phối liên ngành và với các tổ chức chính trị xã hội 2016-2017 Bộ NN&PTNT/UN- REDD 1 3 Lồng ghép kế hoạch REDD+ với các ngành, các địa phương 2016-2017 TCLN/UN-REDD 1 4 Thành lập quỹ REDD+ và ban hành quy chế quản lý tài chính 2016-2018 Bộ NN&PTNT, BTC/UN-REDD 2 5 Xây dựng và ban hành khung pháp lý về kỹ thuật liên quan đến REDD+ 2017-2018 TCLN/UN-REDD 2 6 Ban hành cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin trong REDD+ 2016-2017 Bộ NN&PTNT/UN- REDD 2 7 Ban hành hướng dẫn FPIC 2016-2018 Bộ NN&PTNT/ UN- REDD, GIZ 2 8 Ban hành cơ chế chia sẻ lợi ích REDD+ 2016-2018 CHÍNH PHỦ/ UN- REDD, FCPF, GIZ, 2 9 Xây dựng chương trình đào tạo và nâng cao năng lực REDD+ cho cộng đồng 2016-2017 Bộ NN&PTNT/FCPF, GIZ, VFD. 1 10 Xây dựng và thực thi chiến lược truyền thông REDD+ 2016-2017 MBFP/FCPF 2 130 STT Hoạt động Thời gian thực hiện Chịu trách nhiệm thực hiện/ cơ quan hỗ trợ Ưu tiên II Hợp phần II: Chuẩn bị xây dựng chiến lược REDD+ 1 Điều chỉnh NRAP và xây dựng kế hoạch hành động REDD+ giai đoạn 2016 -2020 2016 CHÍNH PHỦ / Bộ NN&PTNT, TCLN, UN- REDD 1 2 Xây dựng SESA &ESMF 2016-2017 WB/FCPF, GIZ, JICA.. 1 3 Xây dựng và ban hành cổng thông tin REDD+ 2016-2017 TCLN/UN-REDD. 1 III Hợp phần III: Mức phát thải tham chiếu 1 Hoàn thiện mức phát thải tham chiếu quốc gia 2016-2017 Bộ TNMT,NN&PTNT/ UN-REDD, GIZ,JICA 2 IV Hợp phần IV: Hệ thống theo dõi rừng và an toàn 1 Thiết lập và vận hành hệ thống MRV 2016-2018 Bộ NN&PTNT/TCLN,UN- REDD, GIZ, JICA 2 2 Tăng cường thực thi FLEGT/VPA 2016-2018 WB/FCPF. 2 3 Thiết lập SIS quốc gia 2016- 2018 Bộ NN&PTNT/ TCLN,UN-REDD 1 Căn cứ đề xuất các hoạt động để hoàn thiện công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam: Phân tích các khoảng trống giữa yêu cầu của FCPF và kết quả tự đánh giá đến thời điểm hiện tại, cụ thể là kết quả phân tích các điểm yếu đối với từng tiêu chí trong quá trình tham vấn. 131 VI. KẾT LUẬN Báo cáo “Tự đánh giá có sự tham gia về mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam” được xây dựng theo đúng nội dung, quy trình, cách tiếp cận và phương pháp theo bản hướng dẫn của FCPF năm 2013. Việt Nam đã có quá trình chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ từ năm 2008 với sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế. Đến nay Việt Nam đã cơ bản hoàn thành việc xây dựng hệ thống tổ chức, quản lý REDD+ quốc gia với các quy định quản lý đồng bộ từ luật pháp, chính sách, hướng dẫn thực hiện ở cấp trung ương và các tỉnh tại nhiều vùng trên cả nước được hỗ trợ về phương pháp. Ở cấp trung ương đã hình thành ban chỉ đạo REDD+ quốc gia, phê duyệt NRAP, trình đường phát thải tham chiếu quốc gia cho UNFCCC; ban hành hướng dẫn xây dựng PRAP, phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ và thử nghiệm xây dựng cơ chế phân chia lợi ích REDD+. Các nội dung và yêu cầu về thể chế hóa hệ thống giám sát rừng quốc gia, SIS, SESA và ESMF, FPIC đang trong quá trình hoàn thiện. Ở cấp địa phương, một số tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo REDD+, xây dựng PRAPs và nỗ lực gắn kết sự tham gia của các bên liên quan trên toàn tỉnh. Qúa trình tham vấn với các bên liên quan đã chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân theo 34 tiêu chí đánh giá và 58 câu hỏi. Qua quá trình phân tích và tham vấn đã xác định được các khoảng trống chủ yếu giữa yêu cầu đặt ra với hiện trạng phát triển, tập trung chủ yếu về khoảng trống trong xây dựng NRAP, MRV, vấn đề an toàn xã hội, môi trường và hệ thống thông tin an toàn. Qúa trình đánh giá cũng nhận được sự phản hồi về mức độ khác nhau giữa đối tượng là người dân địa phương, cán bộ cấp tỉnh, các chuyên gia và các nhà quản lý và các tổ chức quốc tế ở cấp trung ương. Để khắc phục những bất cập và đạt được các yêu cầu đề ra của nhà tài trợ, các hoạt động cần thiết để hoàn thiện công tác chuẩn bị sẵn sàng thục hiện REDD+ đến năm 2018 đã được xây dựng và đạt được sự nhất trí của các bên liên quan. Căn cứ vào các yêu cầu đề ra có thể khẳng định, Việt Nam về cơ bản đã đạt được những yêu cầu cần thiết trong giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+. Đánh giá cũng làm rõ những khoảng trống giữa yêu cầu và thực tế phát triển đối với các hoạt động REDD+. Các hoạt động cần thiết cũng đã được xác lập để tiếp tục hoàn thiện giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+. 132 Đề nghị hội đồng quỹ các bon phê duyệt báo cáo đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ để Việt Nam có thể bước vào giai đoạn thử nghiệm Chi trả Giảm phát thải (ERPA). 133 VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Luật Đa dạng sinh học (2007) 2) Luật tố tụng hành chính (2010) 3) Luật khiếu nại (2011) 4) Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004) 5) Luật hòa giải cơ sở (2013) 6) Luật đất đai (2013) 7) Luật bảo vệ môi trường (2014) 8) TTCP (2005), Nghị định 05/2008/NĐ-CP của chính phủ về Qũy Bảo vệ và phát triển rừng. 9) TT CP (2010), Nghị định số 99/2010/ND-CP ngày 24/9/2010 của chính phủ về chi trả dịch vụ môi trường rừng. 10) TTCP (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 phê duyệt “ Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020”. 11) TTCP (2007), Quyết định số 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2007 phê duyệt Chương trình thử nghiệm chi trả dịch vụ môi trường rừng. 12) TTCP (2008), Quyết định số 158/QĐ- TTg ngày 02/12/2008 về Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với BĐKH. 13) TTCP (2010), Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 phê duyệt đề xuất thực hiện nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chi trả dịch vụ môi trường rừng. 14) TTCP (2011), Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 phê duyệt Chiến lược quốc gia về BĐKH. 15)TTCP (2012), Quyết định số 799/ QĐ-TTg ngày 2706/2012 phê duyệt ‘NRAP giai đoạn 2011-2020 ‘ 16) TTCP (2012), Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 về phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh. 17) TTCP (2012), Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 về phê duyệt Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính và quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon ra thị trường thê giới. 18) TT CP (2012), Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 về việc phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020. 134 19) TTCP (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020. 20) TTCP(2015), Quyết định số 2359/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 phê duyệt hệ thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính. 21) Bộ NN&PTNT (2008), Quyết định số 2730/QĐ-BNN-KHCN của Bộ NN&PTNT và Bộ KHCN về khung chương trình hành động thích ứng với BĐKH của ngành NN&PTNT giai đoạn 2008 - 2020. 22) Bộ NN&PTNT (2009),Quyết định số 2614/QĐ-BNN-LN ngày 16 tháng 9 năm 2009 về việc thành lập mạng lưới quốc gia và tổ công tác REDD+ 23) Bộ NN& PTNT(2011), Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011 phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH giai đoạn 2011 -. 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 24) Bộ NN&PTNT(2011), Quyết định số 3119/QĐ-BNN-KHCN ngày 16/12/2011 về phê duyệt Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong Nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020. 25) Bộ NN&PTNT, FCPF (2011), Báo cáo đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam (R-PP). 26) Bộ NN&PTNT, FCPF (2014), ER-PIN. 27) Bộ NN&PTNT (2014), Thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT ngày 3/11/2014 hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền vững. 28) Bộ NN&PTNT, Dự án FCPF (2015), Báo cáo giữa kỳ, Yêu cầu bổ sung vốn từ quỹ FCPF. Khoản vay TF 013447. 29) Bộ NN&PTNT (2016), Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH ngành NN&PTNT giai đoạn 2016 - 2020 ngày 14/3/2016. 30) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5337/QĐ-BNN-TCLN ngày 23/12/2015 phê duyệt Đề án thành lập Qũy REDD+ Việt Nam. 31) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5414/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/12/2015 về việc phê duyệt hướng dẫn xây dựng Kế hoạch hành động giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng (REDD+) cấp tỉnh. 135 32) Bộ NN&PTNT (2015), Quyết định số 5339/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/12/2015 Ban hành Quy định thí điểm chia sẻ lợi ích từ REDD+ trong khuôn khổ thực hiện Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II. 33) Bộ NN&PTNT ( 2016), Quyết định số 1439/QĐ-BNN-TCLN ngày 25/4/2016 ban hành quy chế quản lý và sử dụng hệ thống thông tin quản lý ngành Lâm nghiệp. 34) WB (2011), Đánh giá đề xuất gói tài trợ cho công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam. 35) IDL0 (2011) “Chuẩn bị cơ sở pháp lý cho REDD+ ở Việt Nam”. 36) CIFOR (2012) “Hoàn cảnh thực hiện REDD+ tại Việt Nam: Tác nhân, tổ chức và thể chế”. 37) Bjoern Wode (2013), FPIC cấp địa phương tại tỉnh Quảng Bình. 38) Howard M.K, Steward V & Steven S (2013); Đánh giá cuối cùng chương trình UN-REDD Vietnam. 39) CH Kongo (2015), Đánh giá mức độ sẵn sàng thực hiện REDD+. 40) CH Gyana (2015), Đánh giá mưc độ sẵn sàng thực hiện REDD+. 41) CIFOR và University of Leeds (2014), Nghiên cứu” Phạm vi chính sách REDD+ ở Việt Nam: sự tham gia của các bên liên quan”. 42) Forest Trends (2015) “Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam năm 2009- 2013” 43) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2010), Thiết kế hệ thống BDS cho REDD+ tại Việt Nam. 44) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2012), Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và nâng cao nhận thức cho người dân của chương trình UN- REDD tại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2011. 45) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2012), Báo cáo thí điểm xây dựng hệ số R cho chia sẻ lợi ích REDD+ tại Di Linh tỉnh Lâm Đồng. 46) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2013), Đánh giá cuối cùng Chương trình UN-REDD tại Việt Nam. 47) Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II ( 2015), Báo cáo hoạt động năm 2015. 48) DEPOCEN (2015), Development of GRMs Model for REDD+ in Vietnam. 136 49) Dien, V.T, 2015, Carbon stock assessment and development of FRL for REDD+ in Vietnam. Ministry of Agriculture and Rural Development, Hanoi, Vietnam. 50) IPCC, 2003. Good practice Guidance for land use, land-use change and forestry. Institute of Global Environmental Strategies, Hayama, Japan. 51) IPCC, 2006. Guidelines for national greenhouse gas inventories. Vol. 4, Agriculture, forestry and other land use (AFLOLU). Institute for Global Environmental Strategies, Hayama, Japan. 52) JICA, 2012. Potential forest and land related to “Climate change and forest” in the Socialist Republic of Vietnam, Hanoi. 53) MONRE, 2000. Vietnam Initial National Communication to UNFCC. MONRE, Hanoi, Vietnam. 54) MONRE, 2010. Vietnam’s second National Communication to the UNFCCC. MONRE, Hanoi, Vietnam. 55) MONRE, 2014.The Initial Biannual Updated Report of Vietnam to the UNFCCC. MONRE, Hanoi, Vietnam. 56) Nguyen Dinh Hung, Ngo Van Tu, Vu Tan Phuong, Do To Nhu, Vu Quang Hien, Pham Duc Cuong and Pham Tuan Anh, 2015. Report on construction of reference level for REDD+ implementation in Vietnam. UN-REDD Vietnam and FAO, Ha Noi. 57) Vu Tan Phuong, Tran Thi Thu Ha, Nguyen Thi Hai, Ha Thi Mung, 2015. Development of Emission Factors for a National FREL/FRL for REDD+ for Government’s submission to the UNFCCC.UN-REDD Programme, Ha Noi, Viet Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftu_danh_gia_muc_do_chuan_bi_s_n_sang_thuc_hien_redd_o_viet_nam_3491_2108260.pdf
Luận văn liên quan