Ung thư tụy

K tụy là bệnh lý hiếm gặp nhưng diễn biến thầm lặng  thường được phát hiện ở giai đoạn muộn  tiên lượng bệnh xấu.  Phải lắng nghe cơ thể và thăm khám khi có các dấu hiệu bất thường để giúp việc phòng & điều trị K tụy dễ dàng hơn.

ppt36 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3980 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Ung thư tụy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UNG THƯ TỤY Nguyễn Thị Hằng - MHV: 1411029 Cao Thị Thu Hiền - MHV: 1411033 Hoàng Thị Thanh Huyền - MHV: 1411038Trường Đại Học Dược Hà NộiĐẶT VẤN ĐỀUng thư tuyến tụy là một trong số các bệnh ung thư nguy hiểm, được coi là "sát thủ thầm lặng”. Ung thư tụy khó chẩn đoán, tiên lượng thường khó khăn. Khi người bệnh thấy triệu chứng, khối u đã lan rộng đến gan, phổi, các cơ quan khác Mục đích của tiểu luận: 12Tổng quan về căn bệnh Phương pháp điều trị hiện nay I. ĐẠI CƯƠNG VỀ UNG THƯ TỤY 1. Định nghĩaTụy: ở vùng thượng vị nằm sau dạ dày, tiếp giáp với tá tràng. Chức năng: - Ngoại tiết: Các tuyến ngoại tiết tiết enzym vào các ống dẫn, cuối cùng đổ vào tá tràng. Các enzym này giúp tiêu hóa thức ăn khi di chuyển qua ruột. - Nội tiết: Các tuyến nội tiết tiết ra nhiều loại hormon đi vào máu, quan trọng nhất là insulin. 1. Định nghĩaUng thư tuyến tụy xảy ra khi các tế bào trong tuyến tụy bắt đầu tự sinh sôi khỏi tầm kiểm soát và tạo thành một khối rắn. Các tế bào ung thư có khả năng xâm nhập vào các bộ phận khác của cơ thể 2. Dịch tễ - Là ung thư thường gặp trong bộ máy tiêu hóa - Chiếm 10% UT tiêu hóa, 2% toàn bộ các loại ung thư. Bệnh gặp nhiều ở nam hơn nữ, sau tuổi 60Tại TP. Hồ Chí Minh xuất độ của ung thư tụy là 1,6/100.000. Tại Hoa Kỳ, ung thư tụy đứng thứ 4 trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, năm 2005 có 31.800 trường hợp tử vong .3. Nguyên nhân- Hút thuốc - Bệnh tiểu đường- Tiền sử gia đìnhViêm tụy mạnNgười lớn tuổi: đặc biệt là trên 60 tuổi. Béo phì Chế độ ăn chứa nhiều mỡ, đườngNhóm máu: Người nhóm máu A có 32% nguy cơ mắc, tăng 51% cho nhóm máu AB, 72% cho nhóm máu B Chủng tộc: da đen Nhóm người: tiếp xúc với thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm, hóa chất sử dụng trong luyện kim Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori 4. Cơ chế bệnh sinh - Ung thư tuyến tụy: xảy ra khi các tế bào trong tuyến tụy phát triển đột biến gen. Những đột biến gây ra các tế bào phát triển ko kiểm soát được và tiếp tục sống sau khi tế bào bình thường chết. Những tế bào này tích lũy hình thành một khối u. - Ko phải tất cả khối u trong tuyến tụy là ung thư. Một số khối u là lành tính (không ung thư), hoặc có thể trở thành ung thư theo thời gian nếu không được điều trị (được gọi là precancers).5. Phân loạiUng thư tuyến tụy ngoại tiếtUng thư tuyến tụy nội tiết Hơn 95% trường hợp Do sự tăng trưởng bất thường các tế bào ngoại tiết của tuyến tụy 4- 5%, gọi chung là ung thư thần kinh nội tiết tụy (NETs) Do sự tăng trưởng bất thường của tế bào nội tiết của tuyến tụy (sản xuất hormone) được gọi là tế bào tiểu đảo Ung thư tuyến tụy ngoại tiết- Ung thư biểu mô tế bào vảy.- Ung thư tế bào nhẫn.- Ung thư biểu mô tế bào nhỏ- Ung thư biểu mô tế bào khổng lồ- Ung thư biểu mô tế bào acinar - Ung thư ampullary (UT biểu mô của bóng Vater): nơi ống mật và ống tụy gặp nhau đổ vào tá tràng, làm tắc nghẽn đường dẫn mật làm cho vàng da và nước tiểu sẫm màu, nên UT này được tìm thấy ở giai đoạn sớmLoại UT phổ biến nhấtAdenocarcinomas: hình thành trong các ống dẫn của tuyến tụy. Các loại UT ít phổ biếnUng thư tuyến tụy nội tiếtInsulinomas (từ tế bào sản xuất insulin)1Glucagonomas (từ tế bào sản xuất glucagon)2Somatostatinomas (từTB sản xuất somatostatin) 3Gastrinomas (từ tế bào sản xuất gastrin) 45VIPomas (từ TB sản xuất pedtid ruột vận mạch) Phổ biến nhất là: gastrinoma, insulinoma 6. Các giai đoạn của ung thư tuyến tụyGiai đoạn I Giai đoạn IIGiai đoạn IIIGiai đoạn IV- UTchỉ giới hạn ở tuyến tụy - UT lan ra khỏi tuyến tụy, đến mô lân cận và cơ quan - Có thể lan đến hạch bạch huyết - UT lan ra khỏi tuyến tụy, đến các mạch máu lớn trên tuyến tụy- Có thể lan đến hạch bạch huyết UT lan vượt xa tụy, đến gan, phổi, phúc mạc 7.Triệu chứng bệnhVàng da: Triệu chứng gđ cuối. Vàng da kèm ngứa, phân bạc màu, không kèm đau và sốt là dấu hiệu phân biệt: Tắc mật do khối u chèn ép đường mật và tắc mật do sỏi mật. Ngứa lòng bàn tay và lòng bàn chân: Tác dụng phụ của vàng da, là phản ứng của da với bilirubinGiảm cân: Triệu chứng sớm, khó phân biệt với bệnh lý khácVấn đề về tiêu hóa: Khó tiêu, đầy hơi, tắc nghẽn đường ruột, phân màu nhạt là do UT làm tắc nghẽn ống tụy và men tiêu hoá ko được giải phóng vào ruột. 7. Triệu chứng bệnhĐau ở vùng bụng trên có thể lan rộng đến phần lưng: triệu chứng gđ cuối, có thể là dấu hiệu khối u xâm lấn vào đám rối tạng sau phúc mạc. Đau có thể nhầm lẫn NN khác Xuất hiện cục máu đông: 50% trường hợp viêm tĩnh mạch huyết khối di trú được phát hiện có bệnh lý ác tính của lớp biểu mô (carcinoma) đặc biệt là tụy và phổi.7. Triệu chứng bệnhUng thư đầu tụy: Vàng da, ko sốt, kèm theo vàng mắt, phân bạc màu, ngứa, sút cân, chán ăn... đặc biệt đau thượng vị, lan ra sau lưng. Thể không điển hình biểu hiện vàng da đi kèm với đau vùng hạ sườn phải.Ung thư thân và đuôi tụy: chẩn đoán khó khăn hơn, thường là đau thượng vị, lan ra sau lưng; kèm theo biểu hiện toàn thân như chán ăn, mệt mỏi, gầy sút, rối loạn tiêu hóa.2/3 UT xảy ra ở phần đầu tụy, 1/3 ở đuôi và thân tụy 8. Biến chứngDi căn đến hạch bạch huyết quanh tụy; di căn xa đến gan, phổi; có thể xâm lấn vào tạng lân cận. Ung thư tụy lan đến tĩnh mạch mạc treo tràng trên, tĩnh mạch cửa, tá tràng và di căn hạch quanh tuy, cuống gan, hạch mạc treo tràng trên, hạch tạng. Lúc BN được chẩn đoán thì 25 – 30% BN đã có di căn; thường là di căn gan, phúc mạc, hiếm là di căn xương, phổi.9. Chẩn đoán Có thể thấy được bất thường của ống tụy. Mẫu mô nhỏ được sinh thiết trong quá trình này. Nếu phát hiện ra đoạn tắc nghẽn trong ống dẫn, stent có thể được đặt vào. CT giúp phát hiện khối u lớn hơn 2 cm, hiển thị chính xác khối u đã xâm lấn, di căn khỏi tuyến tụy hay chưa, tương quan với các mạch máu và cơ quan CT thế hệ mới (xoắn ốc) đa cắt lớp: là chọn lựa trước tiênChụp cắt lớp điện toán (CT)Nội soi đường mật tụy phản quang ngược (ERCP)9. Chẩn đoán XN gen sinh UT Ki-as Chất chỉ điểm khối u: CEA,CA 19-9, CA 125 ít đặc hiệu CA 19-9 được khối UT tụy sx, tăng 75-85% TH. Nhiều bệnh lý khác tăng CA 19-9. Ngược lại CA 19-9 ko tăng ko loại trừ UT tụy. CEA: Tăng trong 40-45% BN UT tụy. Nhiều bệnh lý khác cũng có tăng CEA. Xét nghiệm sinh hóa Siêu âm Siêu âm bụng là XN bước đầu ở BN đau bụng, vàng da, 20% TH ko thấy hình ảnh tụy Siêu âm qua nội soi có giá trị chẩn đoán. Siêu âm còn giúp đánh giá giãn đường mật và ống tụy, sự di căn đến hạch quanh tụy. 9. Chẩn đoánSinh thiết qua daNội soi sinh thiếtSiêu âm qua nội soi đồng thời dùng kim để sinh thiết hoặc tiêm hóa chất điều trị vào khối u tụy.Sinh thiếtChụp cộng hưởng từ (MRI) Giúp hình dung tuyến tụy và các ống dẫn trong tụy, hữu ích khi lập kế hoạch phẫu thuật.Chụp mật tụy ngược dòng Ít giá trị chẩn đoán, có biểu hiện chít hẹp, cắt cụt nhưng ko đặc hiệu. PHẪU THUẬT1 XẠ TRỊ 2II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HÓA TRỊ3 LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH5 ĐiỀU TRỊ TẠI ĐÍCH4 PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÁC61. Phẫu thuậtLà cách duy nhất có thể chữa khỏi ung thư tụyTại thời điểm chẩn đoán, chỉ 15-20% ung thư tụy còn khả năng cắt bỏ được bằng phẫu thuật.Tùy theo vị trí và mức độ phát triển của ung thư mà có các phương pháp phẫu thuật sau:1. Phẫu thuậtVị trí tuyến tụyTỷ lệ các vị trí dễ mắc K tụy1. Phẫu thuật1.1 Phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng (wheapple)Khi ung thư ở phần đầu và phần móc của tuyến tụySau phẫu thuật phải thực hiện phục hồi lưu thông 3 miệng nối: tụy – ruột, mật – ruột, dạ dày – ruột.  Phẫu thuật phức tạp.1. Phẫu thuật1.2 Phẫu thuật cắt bỏ tụy bán toàn phầnKhi ung thư ở phần thân hoặc đuôi tụy.Cắt bỏ phần thân hoặc đuôi tụy + lá lách.1. Phẫu thuật1.3 Phẫu thuật cắt toàn bộ tụyCắt toàn bộ lách, thân và đuôi tụy, cắt hạch bạch huyết.Sau phẫu thuật, bệnh nhân phải sử dụng insulin ngoại sinh đến cuối đời.2. Xạ trịSử dụng tia năng lượng cao (X, proton) nhắm vào khối u để tiêu diệt tế bào ung thư, làm chậm sự phát triển của chúng.Lộ trình: 5 ngày/ tuần * 6 tuần.Tác dụng phụ: Kích ứng da, chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy, mệt mỏi.3. Hóa trị3.1 Gemcitabine(Gemzar, Gemmis, Gemtabin, Germita)Tiêm truyền tĩnh mạch 1 lần/ tuần * 7 tuần, nghỉ 1 tuần.TD phụ: ức chế tủy xương, RLTH, nôn & buồn nôn, ban da3. Hóa trị3.2 Fluorouracil (5-FU, Raciwel)Thường tiêm truyền tĩnh mạch, kết hợp với xạ trị.TD phụ: mệt mỏi, loét miệng, hội chứng tay – chân, rụng tóc, giảm bạch cầu3. Hóa trị3.3.Capecitabine (Xeloda)Là dạng tiền thuốc của 5-FU, khi vào cơ thể được enzyme chuyển hóa thành 5-FU.TD phụ: Tương tự 5 –FU.3. Hóa trị3.4. Paclitaxel -albumin (Abraxane)Mới được FDA phê duyệt tháng 9/2013 phối hợp với gemcitabine để điều trị K tụy.TD phụ: suy tủy, RLTH, ban da, đau cơ, khớp4. Điều trị tại đích4.1 Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởngThuốc tác động vào thụ thể yếu tố tăng trưởng của tế bào ung thư.VD: Erlotinib (Tarceva) dùng kết hợp với gemcitabine để điều trị BN ung thư tuyến tụy phát triển mạnh.4.2 Thuốc chống các yếu tố hình thành mạch: ngăn cản việc hình thành mạch máu mới để ngăn khối u phát triển.4. Điều trị tại đích 4.3 Các phương pháp điều trị tại đích khác- Nhiều nghiên cứu nhắm vào các khía cạnh khác của TB ung thư: thuốc tác động vào enzyme farnesyl transferase, thuốc sunitinib (Sutent, Pfizer) ức chế các thụ thể phức tạp tyrosine kinase (RTKs) liên quan tới sự lớn lên của khối u, sự tân tạo mạch máu và sự tiến triển của ung thư.5. Liệu pháp miễn dịch Tiêm kháng thể đơn dòng nhân tạo cho BN đặc hiệu với loại kháng nguyên nào đó chỉ có mặt trên các TB ung thư.Có thể gắn độc tố hoặc nguyên tử phóng xạ vào các kháng thể đặc hiệu để tiêu diệt TB ung thư mà ko ảnh hưởng đến các TB thường.VD: kháng thể đặc hiệu với kháng nguyên carcinoembryonic (CEA) thường thấy trên bề mặt TB ung thư tuyến tụy.6. Các liệu pháp khácCác liệu pháp giúp làm giảm triệu chứng do K tụy gây ra: giảm đau, vàng da, RLTH6.1 Hủy đám rối thần kinh celiac (CPN)Tiêm hóa chất gây tổn thương hoặc tê liệt đám rối thần kinh gây, giảm cảm giác đau do K tụy gây ra.6.2 Đặt stent đường mậtKhi khối u tụy phát triển có thể chèn vào đường mật, do đó cần đặt stent để tránh bị tắc mật, gây vàng da.6. Các liệu pháp khác 6.3 Dùng enzyme tụy thay thế (pancrelipase): Sau khi phẫu thuật cắt bỏ bán phần tuyến tụy, chức năng tụy suy yếu, phải dùng thêm enzyme để giúp tiêu hóa thức ăn.III. KẾT LUẬN K tụy là bệnh lý hiếm gặp nhưng diễn biến thầm lặng  thường được phát hiện ở giai đoạn muộn  tiên lượng bệnh xấu. Phải lắng nghe cơ thể và thăm khám khi có các dấu hiệu bất thường để giúp việc phòng & điều trị K tụy dễ dàng hơn.Xin chân thành cảm ơn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptung_thu_tuy_2494.ppt
Luận văn liên quan