Vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp

Đề tài: Vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ( 33 trang) MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN MỘT : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội (TNXH) 1.2 Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội 1.2.1 Khía cạnh kinh tế 1.2.2 Khía cạnh pháp lý 1.2.3 Khía cạnh đạo đức 1.2.4 Khía cạnh nhân văn (lòng bác ái) 1.3 Phát triển bền vững_ mục tiêu thực hiện TNXH của các DN 1.3.1 Khái niệm phát triển bền vững 1.3.2 Nội dung của chiến lược phát triển bền vững 1.4 Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội 1.4.1 Phân biệt giữa “đạo đức kinh doanh” và“trách nhiệm xã hội” 1.4.2 Đạo đức kinh doanh và TNXH có quan hệ chặt chẽ với nhau PHẦN HAI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 2.1 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp 2.1.1 Những bước đầu thành công trong việc thực hiện TNXH 2.1.1.1 Lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện TNXH 2.1.1.2 Những thành công bước đầu trong việc thực hiện TNXH của các doanh nghiệp Việt Nam 2.1.1.3Xây dựng được tiêu chuẩn và công cụ quản lý TNXH 2.1.2 Những tồn tại trong việc thực hiện TNXH của các doanh nghiệp ở Việt Nam 2.2 Giải pháp và kiến nghị về việc thực hiện TNXH của các DN 2.2.1 Giải pháp 2.2.2 Kiến nghị KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc33 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 11135 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Vấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tài sản này có thể là của xã hội hoặc cá nhân được họ tự nguyện giao phó cho tổ chức, doanh nghiệp – mà đại diện là người quản lý, điều hành – với những điều kiện ràng buộc chính thức. Đối với các bên liên đới khác, nghĩa vụ kinh tế của doanh nghiệp là mang lại lợi ích tối đa và công bằng cho họ. nghĩa vụ này được thực hiện bằng việc cung cấp trực tiếp những lợi ích này cho họ qua hàng hóa, việc làm, giá cả, chất lượng, lợi nhuận đầu từ,…. Khía cạnh kinh tế trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là cơ sở cho các hoạt động của doanh nghiệp. Phần lớn các nghĩa vụ kinh tế trong kinh doanh đều được thể chế hoá thành các nghĩa vụ pháp lý. 1.2.2 Khía cạnh pháp lý Khía cạnh pháp lý trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ những quy định về pháp lý chính thức đối với các bên hữu quan. Những điều luật như thế này sẽ điều tiết được cạnh tranh, bảo vệ khách hàng, bảo vệ môi trường, thúc đẩy sự công bằng và an toàn và cung cấp những sáng kiến chống lại những hành vi sai trái. Các nghĩa vụ pháp lý được thể hiện trong luật dân sự và hình sự. Về cơ bản, nghĩa vụ pháp lý bao gồm năm khía cạnh: (1) Điều tiết cạnh tranh (2) Bảo vệ người tiêu dùng (3) Bảo vệ môi trường (4) An toàn và bình đẳng (5) Khuyến khích phát hiện và ngăn chặn hành vi sai trái. Thông qua trách nhiệm pháp lý, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình 1.2.3 Khía cạnh đạo đức Khía cạnh đạo đức trong trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp là những hành vi và hoạt động mà xã hội mong đợi ở doanh nghiệp nhưng không được quy định trong hệ thống luật pháp, không được thể chế hóa thành luật. Khía cạnh này liên quan tới những gì các công ty quyết định là đúng, công bằng vượt qua cả những yêu cầu pháp lý khắc nghiệt, nó chỉ những hành vi và hoạt động mà các thành viên của tổ chức, cộng đồng và xã hội mong đợi từ phía các doanh nghiệp dù cho chúng không được viết thành luật.Các công ty phải đối xử với các cổ đông và người có quan tâm trong xã hội bằng một cách thức có đạo đức vì làm ăn theo một cách thức phù hợp với các tiêu chuẩn của xã hội và những chuẩn tắc đạo đức là vô cùng quan trọng. Vì đạo đức là một phần của trách nhiệm xã hội nên chiến lược kinh doanh cần phải phản ánh một tầm hiểu biết, tầm nhìn về các giá trị của các thành viên trong tổ chức và các cổ đông và hiểu biết về bản chất đạo đức của những sự lựa chọn mang tính chiến lược Khía cạnh đạo đức của một doanh nghiệp thường được thể hiện thông qua những nguyên tắc, giá trị đạo đức được tôn trọng trình bày trong bản sứ mệnh và chiến lược của công ty. Thông qua các công bố này, nguyên tắc và giá trị đạo đức trở thành kim chỉ nam cho sự phối hợp hành động của mỗi thành viên trong công ty và với các bên hữu quan. 1.2.4 Khía cạnh nhân văn (lòng bác ái) Khía cạnh nhân văn trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là những hành vi và hoạt động thể hiện những mong muốn đóng góp và hiến dâng cho cộng đồng và xã hội. Ví dụ như thành lập các tổ chức từ thiện và ủng hộ các dự án cộng đồng là các hình thức của lòng bác ái và tinh thần tự nguyện của công ty đó. Những đóng góp trên có thể kể trên bốn phương diện: Nâng cao chất lượng cuộc sống, san sẻ bớt gánh nặng cho Chính phủ, nâng cao năng lực lãnh đạo cho nhân viên và phát triển nhân cách đạo đức của người lao động. Khía cạnh này liên quan đến những đóng góp về tài chính và nguồn nhân lực cho cộng đồng và xã hội lớn hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống. Khía cạnh nhân ái của trách nhiệm pháp lý liên quan tới cơ cấu và động lực của xã hội và các vấn đề về chất lượng cuộc sống mà xã hội quan tâm. Người ta mong đợi các doanh nghiệp đóng góp cho cộng đồng và phúc lợi xã hội .Các công ty đã đóng góp những khoản tiền đáng kể cho giáo dục, nghệ thuật môi trương và cho những người khuyết tật. Các công ty không chỉ trợ giúp các tổ chức từ thiện địa phương và trên cả nước mà họ còn tham gia gánh vác trách nhiệm giúp đào tạo những người thất nghiệp. Lòng nhân ái mang tính chiến lược kết nối khả năng của doanh nghiệp với nhu cầu của cộng đồng và của xã hội. Đây là thứ trách nhiệm được điều chỉnh bởi lương tâm. Chẳng ai có thể bắt buộc các doanh nghiệp phải bỏ tiền ra xây dựng những ngôi nhà tình nghĩa hay lớp học tình thương ngoài những thôi thúc của lương tâm. Tuy nhiên thương người như thể thương thân là đạo lý sống ở đời. Nếu đạo lý đó ràng buộc mọi thành viên trong xã hội thì nó không thể không ràng buộc các doanh nhân. Ngoài ra, một xã hội nhân bản là rất quan trọng cho hoạt động kinh doanh. Bởi vì trong xã hội như vậy, sự giàu có sẽ được chấp nhận. Thiếu điều này, động lực của hoạt động kinh doanh sẽ bị tước bỏ. Dưới đây, chúng ta sẽ kiểm định 4 thành tố của trách nhiệm xã hội: Thông qua trách nhiệm pháp lý – cơ sở khởi đầu của hoạt động kinh doanh, xã hội buộc các thành viên phải thực thi các hành vi được chấp nhận. Các tổ chức không thể tồn tại lâu dài nếu họ không thực hiện trách nhiệm pháp lý của mình. Bước tiếp theo mà các tổ chức cần lưu tâm là trách nhiệm đạo đức. Các công ty phải quyết định những gì mình cho là đúng, chính xác và công bằng theo những yêu cầu nghiêm khắc của xã hội. Nhiều người xem pháp luật chính là những đạo đức được hệ thống hoá. Một sự quyết định tại thời điểm này có thể sẽ trở thành một luật lệ trong tương lai nhằm cải thiện tư cách công dân của tổ chức. Trong việc thực thi trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm xã hội của mình, các tổ chức cũng phải lưu tâm đến những mối quan tâm về kinh tế của các cổ đông.. Thông qua hành vi pháp lý và đạo đức thì tư cách công dân tốt sẽ mang lại lợi ích lâu dài. Bước cuối cùng của trách nhiệm xã hội là trách nhiệm của lòng bác ái. Bằng việc thực thi trách nhiệm về lòng bác ái, các công ty đóng góp nguồn lực về tài chính và nhân lực của cộng đồng để cải thiện chất lượng cuộc sống. Khía cạnh lòng bác ái và kinh tế của trách nhiệm xã hội có mối liên hệ mật thiết với nhau bởi vì tổ chức càng làm được nhiều lợi nhuận bao nhiêu thì cơ hội họ đầu tư vào các hoạt động nhân dức càng lớn bấy nhiêu. Mỗi khía cạnh của trách nhiệm xã hội được dịnh nghĩa một lĩnh vực mà các công ty phải đưa ra quyết định biểu thị dưới dạng những hành vi cụ thể được xã hội đánh giá 1.3 Phát triển bền vững_ mục tiêu thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Với những nội dung cụ thể như trên về trách nhiệm xã hội thì việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ làm cho doanh nghiệp phát triển bền vững, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội nói chung. 1.3.1 Khái niệm phát triển bền vững Ở Việt Nam, phát triển bền vững đã trở thành mục tiêu chiến lược và được đề ra từ những năm 80 của thế kỷ XX. Cùng với thời gian, khái niệm phát triển bền vững đã có sự thay đổi về nội hàm và ngày càng được bổ sung thêm những nội dung mới: Xét về nguồn gốc, thuật ngữ phát triển bền vững ra đời từ những năm 70 của thế kỷ XX và bắt đầu thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu về môi trường và phát triển quốc tế nhờ sự ra đời của công trình Chiến lược bảo tồn thế giới(1980)(2). Sau đó, tư tưởng về phát triển bền vững được trình bày trong một loạt công trình, như  Tương lai chung của chúng ta (1987), Chăm lo cho trái đất (1991)(3)… Khi nói về sự phát triển bền vững, người ta thường sử dụng hai định nghĩa đã được nêu ra trong các cuốn sách nói trên. Trong cuốn  Tương lai chung của chúng ta, phát triển bền vững được hiểu là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai; Trong cuốn Chăm lo cho trái đất, phát triển bền vững được xác định là việc nâng cao chất lượng đời sống con người khi đang tồn tại trong khuôn khổ bảo đảm các hệ sinh thái. Nhìn chung, cả hai định nghĩa đó đều quy phát triển bền vững là một sự phát triển bảo đảm tăng trưởng kinh tế trên cơ sở sử dụng một cách hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi truờng sao cho thế hệ hôm nay vẫn phát triển được mà không làm ảnh hưởng đến tương lai của các thế hệ sau. 1.3.2 Nội dung của chiến lược phát triển bền vững Thực chất của sự phát triển bền vững là giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo đảm sự công bằng giữa các thế hệ trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, ở Việt Nam, ngoài nội dung trên đây, khái niệm phát triển bền vững còn được bổ sung thêm nhiều nội dung mới. Việt Nam đang chủ trương xây dựng chiến lược phát triển bền vững phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Nội dung cơ bản của chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam bao gồm: Một là, phát triển nhanh phải đi đôi với tính bền vững. Điều đó phải được kết hợp ở cả tầm vĩ mô lẫn vi mô, ở cả tầm ngắn hạn lẫn dài hạn. Hai là, tăng trưởng về số lượng phải đi liền với nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Ba là, trong khi khai thác các yếu tố phát triển theo chiều rộng, phải đặc biệt coi trọng các yếu tố phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức. Bốn là, phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển toàn diện con người , khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo. Năm là, phải coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước phát triển. Sáu là, phát triển kinh tế phải đi đôi với việc bảo đảm ổn định chính trị – xã hội, coi đây là tiền đề, điều kiện để phát triển nhanh và bền vững. Có thể nói, đây là những nội dung cơ bản trong chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam. Chiến lược đó đã thể hiện khá rõ sự kết hợp giữa quan điểm truyền thống, kinh điển và quan điểm mới, riêng của Việt Nam.Trong chiến lược phát triển nhanh và bền vững của Việt Nam, chúng ta có thể nhận thấy rằng: Thứ nhất, yếu tố ổn định chính trị – xã hội được xem là tiền đề, điều kiện để phát triển nhanh và bền vững. Thứ hai, chiến lược phát triển nhanh, bền vững tập trung nâng cao chất lượng phát triển, kết hợp giữa phát triển kinh tế với việc phát triển toàn diện con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, với việc coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước phát triển. Thứ ba, chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam đã đề cập một cách khá toàn diện các khía cạnh khác nhau của sự phát triển, trong đó nổi lên việc giải quyết hài hòa các mối quan hệ, như hài hòa giữa phát triển nhanh và bền vững, giữa tăng trưởng về số lượng và nâng cao chất lượng, giữa phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu; hài hòa giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ và cải thiện môi trường, v.v.. Hài hòa là một trong những nội dung quan trọng của chiến lược phát triển bền vững. Thứ tư, vấn đề trọng tâm, mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển bền vững chính là vấn đề dân sinh. Điều đó được thể hiện trong nội dung của chiến lược mà chúng tôi vừa trình bày. Chiến lược phát triển nhanh và bền vững đã chú trọng đến chất lượng của sự tăng trưởng kinh tế, những mục tiêu của sự tăng trưởng hướng tới sự phát triển toàn diện của con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, tạo nhiều việc làm, cải thiện đời sống, khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói giảm nghèo, với việc coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường ngay trong từng bước phát triển. Rõ ràng, mục tiêu của sự tăng trưởng như vậy là nhằm giải quyết ngày càng tốt hơn vấn đề dân sinh, bảo đảm cho mọi người dân có cuộc sống ấm no và hạnh phúc. Trên thực tế, chiến lược phát triển nhanh, bền vững là phương thức hữu hiệu bảo đảm cho sự phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Rõ ràng là, với mục tiêu của phát triển bền vững như vậy, việc thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển bền vững của Việt Nam. 1.4 Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội 1.4.1 Phân biệt giữa “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử dụng lẫn lộn. Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như là một biểu hiện của đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh lại bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong thế giới kinh doanh. Trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết với xã hội trong khi đạo đức kinh doanh lại bao gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh doanh, mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định của những tổ chức ấy. Nếu đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo những quyết định của cá nhân và tổ chức thì trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả của những quyết định của tổ chức tới xã hội. Nếu đạo đức kinh doanh thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong thì trách nhiệm xã hội thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài Tóm tắt thành bảng so sánh giữa “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” Đạo đức kinh doanh Trách nhiệm xã hội Những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong giới kinh doanh Các quy định phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh doanh, ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định của tổ chức Liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo những quyết định của cá nhân và tổ chức Mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong Nghĩa vụ doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đạt mặt tích cực và giảm tiêu cực Xem như cam kết với xã hội Quan tâm đến hậu quả của các quyết định của tổ chức tới xã hội Mong muốn kỳ vọng xuất phòng từ bên ngoài 1.4.2 Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau.Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính liêm chính và sự tuân thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và quy định. Có nhiều bằng chứng cho thấy trách nhiệm xã hội bao gồm đạo đức kinh doanh liên quan tới việc tăng lợi nhuận. Các vụ tranh cãi về các vấn đề đạo đức hoặc trách nhiệm đạo đức thường được dàn xếp thông qua những hành động pháp lý dân sự. Các ví dụ: Tổng công ty Bausch & Lomb đã phải chịu một vụ thua lỗ khoảng 54% thu nhập sau khi các nhà quản lý “đùa giỡn và bỏ qua các quy định kế toán và đạo đức”. Công ty Pennzoil đã phải chi trả 6,75 USD để dàn xếp vụ kiện về phân biệt chủng tộc, công ty này đã bị quy kết là đã trả lương cho những nhân viên người da đen thấp hơn và cho họ ít cơ hội đựoc thăng tiến hơn so với những nhân viên da trắng. Với tư cách là một nhân tố không thể tách rời của hệ thống kinh tế - xã hội, doanh nghiệp luôn phải tìm cách hài hoà lợi ích của các bên liên đới và đòi hỏi, mong muốn của xã hội. Khó khăn trong các quyết định quản lý không chỉ ở việc xác định các giá trị, lợi ích cần được tôn trọng, mà còn cân đối, hài hoà và chấp nhận hy sinh một phần lợi ích riêng hoặc lợi nhuận. Chính vì vậy, khi vận dụng đạo đức vào kinh doanh, cần có những quy tắc riêng, phương pháp riêng là đạo đức kinh doanh, và các trách nhiệm ở phạm vi và mức độ rộng lớn hơn, trách nhiệm xã hội. PHẦN HAI: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP 2.1 Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việc thực hiện trách nhiệm xã hội là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập của các doanh nghiệp Việt Nam, bởi nó vừa mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, vừa mang lại lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn pháp luật lao động tại Việt Nam. Công việc này đối với các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ bắt đầu, song sẽ là vấn đề mang tính chất lâu dài. Hiện nay các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội của mình thông qua việc áp dụng các bộ Quy tắc ứng xử (CoC) và các tiêu chuẩn như SA8000, ISO 14000,… Điều quan trọng là ý thức về trách nhiệm xã hội phải là kim chỉ nam trong hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, bất kể họ tuân thủ bộ quy tắc ứng xử nào, hay thậm chí thực hiện trách nhiệm xã hội theo các quy tắc đạo đức mà họ cho là phù hợp với yêu cầu của xã hội và được xã hội chấp nhận. Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới, rào cản và thách thức cho việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm: Nhận thức về khái niệm trách nhiệm xã hội còn hạn chế; Năng suất bị ảnh hưởng khi phải thực hiện đồng thời nhiều bộ quy tắc ứng xử; Thiếu nguồn tài chính và kỹ thuật để thực hiện các chuẩn mực trách nhiệm xã hội (đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ); Sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của bộ quy tắc ứng xử và Bộ Luật Lao động; và những quy định trong nước ảnh hưởng tới việc thực hiện các bộ quy tắc ứng xử. Như vậy, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một vấn đề không dễ dàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp cần phải quan tâm và thực hiện trách nhiệm xã hội, vì người tiêu dùng, nhà đầu tư, nhà hoạch định chính sách và các tổ chức phi chính phủ trên toàn cầu ngày càng quan tâm hơn tới ảnh hưởng của việc toàn cầu hoá đối với quyền của người lao động, môi trường và phúc lợi cộng đồng. Những doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội có thể sẽ khó có cơ hội tiếp cận thị trường. 2.1.1 Những bước đầu thành trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội 2.1.1.1 Lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội Trong thời buổi mà thương hiệu mạnh được nhìn nhận như một công cụ tạo lợi thế cạnh tranh đặc thù cho doanh nghiệp thì "niềm tin càng trở nên cần thiết. Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội trở thành nền tảng cho việc xây dựng thương hiệu thật sự mạnh. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải có được sự sâu đậm trong việc "chia sẻ tâm trí" với người tiêu dùng song hành với sự "chiếm lĩnh thị phần"! Tình bạn, sự hiểu biết lẫn nhau và sự hợp tác với nhau trên cơ sở cùng tôn trọng những giá trị đạo đức cao quý và tinh thần trách nhiệm, trung thực với các nhà đầu tư và người tiêu dùng là cách tốt nhất để dánh bóng thương hiệu một cách chuyên nghiệp và thực chất. Uy tín xã hội ngày càng có ảnh hưởng lớn tới thương hiệu của các công ty, lớn hơn cả quảng cáo và chính sách tài chính. Một doanh nghiệp thực hiên tốt trách nhiệm xã hội sẽ đạt được những lợi ích sau: Đối với chi phí và hiệu quả sản xuất: Theo một số chuyên gia kinh tế, áp dụng CSR giúp các doanh nghiệp tiết kiệm một số khoản chi phí đáng kể. Chẳng hạn, một doanh nghiệp sản xuất bao bì lớn của Ba Lan đã tiết kiệm được 12 triệu đô la Mỹ trong vòng 5 năm nhờ việc lắp đặt thiết bị mới, nhờ đó làm giảm 7% lượng nước sử dụng, 70% lượng chất thải nước và 87% chất thải khí. Hơn nữa, Một hệ thống quản lý nhân sự hiệu quả cũng giúp cắt giảm chi phí và tăng năng suất lao động đáng kể. Lương thưởng hợp lý, môi trường lao động sạch sẽ và an toàn, các cơ hội đào tạo và chế độ bảo hiểm y tế và giáo dục đều góp phần tăng lợi nhuận cho công ty. Tăng doanh thu: Đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương có thể tạo ra một nguồn lao động tốt hơn, nguồn cung ứng rẻ và đáng tin cậy hơn, và nhờ đó tăng doanh thu. Hindustan Lever, một chi nhánh của tập đoàn Unilever tại ấn Độ, vào đầu những năm 1970 chỉ hoạt động được với 50% công suất do thiếu nguồn cung ứng sữa bò từ địa phương, và do vậy đã lỗ trầm trọng. Để giải quyết vấn đề này, công ty đã thiết lập một chương trình tổng thể giúp nông dân tăng sản lượng sữa bò. Chương trình này bao gồm đào tạo nông dân cách chăn nuôi, cải thiện cơ sở hạ tầng cơ bản và thành lập một ủy ban điều phối những nhà cung cấp địa phương. Nhờ chương trình này, số lượng làng cung cấp sữa bò đã tăng từ 6 tới hơn 400, giúp cho công ty hoạt động hết công suất và đã trở thành một trong những chi nhánh kinh doanh lãi nhất tập đoàn. Xem ra trách nhiệm xã hội có vẻ như đang làm các doanh nghiệp phải tốn thêm tiền: nếu không có chính sách trách nhiệm xã hội thì mất khách, mất hợp đồng hay không thể vay tiền để kinh doanh. Sự thật không phải là như vậy. Người ta nhận thấy rằng những doanh nghiệp chú trọng nhiều đến trách nhiệm xã hội cũng là những doanh nghiệp có mức lợi nhuận cao hơn trung bình. Sau khi nghiên cứu một số doanh nghiệp, một số nhà nghiên cứu của trường Đại học Sidney, Đại học Iowa đã nhận thấy rằng kết quả tài chính một doanh nghiệp tỷ lệ thuận với thành tựu về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đó. Nâng cao giá trị thương hiệu và uy tín của công ty CSR có thể giúp DN tăng giá trị thương hiệu và uy tín đáng kể. Uy tín giúp DN tăng doanh thu, hấp dẫn các đối tác, nhà đầu tư, và người lao động. Những tập đoàn đa quốc gia như The Body Shop (tập đoàn của Anh chuyên sản xuất các sản phẩm dưỡng da và tóc) và IKEA (tập đoàn kinh doanh đồ dùng nội thất của Thụy Điển) là những ví dụ điển hình. Cả hai công ty này đều nổi tiếng không chỉ vì các sản phẩm có chất lượng và giá cả hợp lý của mình mà còn nổi tiếng là các DN có trách nhiệm đối với môi trường và xã hội. Thu hút nguồn lao động giỏi Nguồn lao động có năng lực là yếu tố quyết định năng suất và chất lượng sản phẩm. ở các nước đang phát triển, số lượng lao động lớn nhưng đội ngũ lao động đạt chất lượng cao lại không nhiều; do vậy việc thu hút và giữ được nhân viên có chuyên môn tốt và có sự cam kết cao là một thách thức đối với các DN. Những DN trả lương thỏa đáng và công bằng, tạo cho nhân viên cơ hội đào tạo, bảo hiểm y tế và môi trường làm việc sạch sẽ có khả năng thu hút và giữ được nhân viên tốt. Các nhân viên cũng thể hiện ý kiến và quan điểm của mình về CSR theo cách riêng của họ, cứ ba trong số bốn nhân viên được hỏi cho biết họ sẽ “trung thành” hơn với ông chủ nào luôn giúp đỡ và có trách nhiệm với cộng đồng địa phương. Điều này được củng cố hơn bởi nghiên cứu gần đây đối với 2100 học viên MBA cho thấy hơn một nửa trong số họ sẵn sàng chấp nhận mức lương thấp hơn để làm việc tại một công ty có CSR Một ví dụ về lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện trách nhiệm xã hội là: Vào thập niên 90 thế kỷ XX, một bà ký giả nước ngoài khám phá một nhà máy ở Việt Nam sản xuất giày gia công cho Nike, công nhân phải làm việc trong một môi trường không khí nguy hại đến sức khỏe. Độc giả tờ báo của bà ngay tức khắc phổ biến tin này và kêu gọi tẩy chay không mua giày của Nike nữa. Dĩ nhiên, Nike kiện tờ báo và đã thua kiện. Trước doanh số xuống dốc, Nike đành phải công bố một chính sách trách nhiệm xã hội đối với những nhà cung cấp của họ: những nhà cung cấp phải tuân thủ những điều lệ của Nike về trách nhiệm xã hội. Sau một thời hạn ân hạn, những đối tác nào không tuân theo tiêu chuẩn Nike sẽ bị cắt hợp đồng. Một đoàn kiểm định được thành lập để kiểm định có định kỳ những cơ sở sản xuất. Những cá nhân hay tổ chức nào khám phá một cơ sở sản xuất gia công cho Nike không theo tiêu chuẩn đó thì có thể gửi thư tố cáo đến địa chỉ nikeresponsibility@nike.com. Để chứng minh chính sách này được thực hành thông thoáng, Nike đăng trên trang web www.nike.com những tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội doanh nghiệp của họ cùng với danh sách 700 nhà máy gia công cho họ ở 51 nước, trong đó có 35 nhà máy ở Việt Nam. 2.1.1.2 Những thành công bước đầu trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam Với một nền kinh tế đang phát triển như ở Việt Nam, trong đó đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tuy rằng việc áp dụng và thực thi trách nhiệm xã hội chưa được chú trọng đúng mức song vẫn đạt được một số thành tựu cơ bản: Có một số doanh nghiệp đã đưa CSR vào chiến lược kinh doanh của mình. Tiêu biểu là những chương trình xã hội như ‘6 triệu ly sữa cho trẻ em Việt Nam’ và quỹ học bổng ‘Đèn đom đóm’ của những thương hiệu lớn như Vinamilk, Dutch Lady gây được tiếng vang và được người tiêu dùng ủng hộ. HUB Cafe là một trong những doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ đang thực hiện CSR bằng việc tạo ra một thư viện cộng đồng với hơn 10.000 đầu sách phục vụ khách hàng. HUB Cafe cũng đang được xây dựng thành một nơi chia sẻ kiến thức, tài liệu giúp ích cho sinh viên và giới nghiên cứu, tổ chức những buổi giao lưu và hội thảo về những vấn đề về học tập, kinh nghiệm làm việc và nghề nghiệp. Theo anh Trường Giang, giám đốc HUB Café chia sẻ, ban đầu, việc gây dựng thư viện cộng đồng gặp không ít khó khăn. Vì nguồn tài liệu khan hiếm hoặc có thì đã lỗi thời nên anh và những cộng sự đã gom góp hết tất cả số sách của mình và liên kết với Nhà xuất bản Tri Thức để được hỗ trợ thêm một nguồn sách phong phú. Tuy nhiên, đến khi thư viện cộng đồng được hình thành thì mức độ quan tâm của khách hàng không thực sự như mong đợi bởi văn hóa đọc tại Việt Nam vẫn chưa phát triển, huống hồ đây lại là một quán café, nơi khách hàng thích tụ tập và ‘tám’ nhiều hơn là đọc. Còn Kirin Acecook - Công ty nước giải khát Latte, liên doanh giữa Việt Nam và Nhật Bản lại thực hiện CSR theo một cách khác. Ông Yokomizo Munechika, Tổng Giám đốc công ty cho rằng, chiến lược CSR tại Việt Nam của Kirin Acecook sẽ “tập trung tối đa vào chất lượng sản phẩm. Chúng tôi là đơn vị tiên phong tại Việt Nam áp dụng công nghệ chiết rót vô trùng Aseptic, quy trình thiết kế và thổi chai được tiến hành ngay tại nhà máy để có thể đảm bảo vệ sinh nguồn gốc của chai nhựa”. Ông Munechika cho biết thêm về quan điểm thực hiện CSR của công ty:“Không phải chỉ có lãi mới thực hiện trách nhiệm xã hội của mình”. Theo khảo sát do Viện Khoa học Lao động và Xã hội tiến hành gần đây trên 24 DN thuộc hai ngành dệt may và da giầy đã chỉ ra rằng nhờ thực hiện các chương trình CSR, doanh thu của các DN này đã tăng 25%, năng suất lao động cũng tăng từ 34,2 lên 35,8 triệu đồng/lao động/năm, tỷ lệ hàng xuất khẩu tăng từ 94% lên 97%. Ngoài hiệu quả kinh tế, các DN còn có lợi từ việc tạo dựng hình ảnh với khách hàng, sự gắn bó và hài lòng của người lao động, thu hút lao động có chuyên môn cao. Như vậy, việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn đã đem lại hiệu quả nhất định. Các mối quan hệ lao động được cải thiện, công nhân được làm việc trong môi trường lao động lành mạnh, số lượng tai nạn lao động và công nhân nghỉ việc do ốm đau giảm, điều này đồng nghĩa với việc năng suất lao động tăng. Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp ăn nên làm ra cũng là những doanh nghiệp chăm lo tốt cho đời sống và điều kiện làm việc của người lao động như công ty Dona Viêt Vinh, công ty Pacific, công ty giày Thái Bình, Công ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên BITIS, Bình tân, hoặc Công ty TNHH Đỉnh Vàng. Từ thực tế đó, nhiều doanh nghiệp Da giầy đã có những hoạt động tích cực cũng như sáng kiến nhằm thúc đẩy quá trình triển khai CSR tại doanh nghiệp mình. 2.1.1.3 Xây dựng được tiêu chuẩn và công cụ quản lý trách nhiệm xã hội Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động và đối với môi trường chẳng qua chỉ là những vấn đề chất lượng tương tự như chất lượng sản phẩm mà các doanh nghiệp đã quen thuộc: chất lượng lao động và chất lượng đời sống. Ở những nước châu Âu, người ta có khái niệm QSE (quality safety environment, chất lượng – an toàn lao động – môi trường). Mục đích là mở rộng chính sách quản lý doanh nghiệp vượt khỏi khái niệm chất lượng để bao hàm thêm trách nhiệm xã hội, mở rộng sổ tay chất lượng (Quality Manual) thành sổ tay QSE (QSE Manual) và chứng nhận doanh nghiệp cùng một lúc theo cả ba tiêu chuẩn chất lượng, an toàn lao động và môi trường. Thực hiện đầy đủ cùng lúc ba chính sách này sẽ có thêm hiệu ứng hỗ trợ và giảm chi phí so với thực hiện riêng lẻ mỗi chính sách. Các tiêu chuẩn và công cụ về chất lượng và môi trường thì ai cũng biết. ISO (International Organization for Standardization, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế) đã công bố bộ tiêu chuẩn ISO 9000 về hệ thống quản lý chất lượng và ISO 14000 về hệ thống quản lý môi trường. Hai tiểu ban của ISO chuyên về các bộ tiêu chuẩn này đã thống nhất những phương pháp thực hành tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp thiết lập một chính sách toàn bộ chung cho cả hai hệ thống quản lý chất lượng và môi trường. Còn về khía cạnh quản lý nhân lực, vấn đề này phức tạp vì không phải là một vấn đề kỹ thuật. Mỗi quốc gia có quan niệm khác nhau: (a) an toàn lao động là trách nhiệm cá nhân hay là trách nhiệm tập thể, (b) quyền lợi tối thiểu của người lao động về nhân phẩm và tính dân chủ do phía thuê lao động tự nguyện ban cho hay phải theo quy định của nhà nước và thương lượng tập thể. Nhóm làm việc của ISO về trách nhiệm xã hội (WG SR) đã tham khảo rộng rãi mọi đối tác. Chỉ riêng trong năm 2007 có 320 đại diện của 55 nước và 26 tổ chức quốc tế tham gia hội nghị của WC SR. Nếu không có gì thay đổi thì tiêu chuẩn hướng dẫn ISO 26000 sẽ được công bố vào năm 2010. Điều cần chú ý là tiêu chuẩn ISO 26000 chỉ là một tiêu chuẩn hướng dẫn nên không thể dùng làm cơ sở để chứng nhận một doanh nghiệp. Dưới đây là những tiêu chuẩn có thể dùng làm cơ sở để chứng nhận một doanh nghiệp: Các tiêu chuẩn của ILO (International Labor Organization, Tổ chức Lao động quốc tế), ISO 9001 về hệ thống quản lý chất lượng, ISO 14001 về hệ thống quản lý môi trường, OHSAS 8001 về an toàn lao động, và SA 8000 về quản lý nhân sự Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 9000 ISO 9000 là: Bộ tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý chất lượng Đưa ra các nguyên tắc về quản lý Tập trung vào việc phòng ngừa / cải tiến Chỉ đưa ra các yêu cầu cần đáp ứng Áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức Lịch sử hình thành của tiêu chuẩn ISO 9000 Tổ chức ISO được thành lập năm 1947 Trụ sở tại Geneva Được áp dụng hơn 180 nước Việt Nam là thành viên chính thức năm 1977 Phiên bản đầu tiên ban hành năm 1987 Phiên bản thứ 2 ban hành năm 1994 Phiên bản thứ 3 ban hành năm 2000 Phiên bản thứ 4 ban hành năm 2008 Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 bao gồm: ISO 9000:2005 : Hệ thống Quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng . ISO 9001:2008 : Hệ thống Quản lý chất lượng - Các yêu cầu . ISO 9004 : Hệ thống Quản lý chất lượng - Hướng dẫn cải tiến hiệu quả . ISO 19011 : Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý chất lượng và môi trường. Các yêu cầu chính của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 1. Kiểm soát tài liệu và kiểm soát hồ sơ: Kiểm soát hệ thống tài liệu nội bộ, tài liệu bên ngoài, và dữ liệu của công ty 2. Trách nhiệm của lãnh đạo Cam kết của lãnh đạo Định hướng vào khách hàng Thiết lập chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng Quy định trách nhiệm-quyền hạn của từng vị trí công việc Hoạt động xem xét của lãnh đạo 3. Quản lý nguồn lực Cung cấp nguồn lực Tuyển dụng - Đào tạo Cơ sở hạ tầng và Môi trường làm việc 4. Tạo sản phẩm Hoạch định sản phẩm Xác định các yêu cầu liên quan đến khách hàng (KH) Kiểm soát thiết kế (nếu có) Kiểm soát mua hàng Kiểm soát SX và cung cấp dịch vụ Kiểm soát thiết bị đo lường 5. Lường phân tích và cải tiến Đo lường sự thoả mãn của KH Đánh giá nội bộ Theo dõi và đo lường các quá trình Theo dõi và đo lường sản phẩm Kiểm soát sản phẩm không phù hợp Phân tích dữ liệu Hành động khắc phục và Hành động phòng ngừa Tổng quan về bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ISO 14000 là: Bộ tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý môi trường ( QLMT) dựa trên: Các thông lệ quản lý tốt được thừa nhận về QLMT trên phạm vi quốc tế, Các thành tựu của khoa học quản lý. Được ban hành bởi tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế - ISO – là tổ chức tập hợp của các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia, Có thể áp dụng cho mọi loại hình Doanh nghiệp, mọi lĩnh vực, mọi quy mô. Cấu trúc của bộ tiêu chuẩn ISO14000: ISO14001 – Quản lý môi trường – Quy định và hướng dẫn sử dụng. ISO14004 – Hệ thống quản lý môi trường – Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ. ISO14010 – Hướng dẫn đánh giá môi trường – Nguyên tắc chung. ISO14011 – Hướng dẫn đánh giá môi trường – Quy trình đánh giá – Đánh giá hệ thống quản lý môi trường. .ISO14012 – Hướng dẫn đánh giá môi trường – Chuẩn cứ trình độ của chuyên gia đánh giá Trong đó ISO14001 là tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO14000 qui định các yêu cầu đối với một Hệ thống quản lý môi trường. Các yếu tố của hệ thống được chi tiết hoá thành văn bản. Nó là cơ sở để cơ quan chứng nhận đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho cơ sở có hệ thống quản lý môi trường phù hợp với ISO14000 Các yêu cầu của HTQLMT theo ISO14001:2004: Các yêu cầu chung Chính sách môi trường Lập kế hoạch Thực hiện và điều hành Kiểm tra và hành động khắc phục Xem xét lại của ban lãnh đạo Các bước áp dụng ISO14001:2004 Chuẩn bị và lập kế hoạch tiến hành dự án. Xây dựng và lập văn bản hệ thống quản lý môi trường Thực hiện và theo dõi hệ thống quản lý môi trường Đánh giá và xem xét Đánh giá, xem xét và chứng nhận hệ thống Duy trì cải tiến hệ thống. Tổng quan về bộ tiêu chuẩn SA 8000 SA 8000 là tiêu chuẩn quốc tế ban hành năm 1997, đưa các yêu cầu về Quản trị trách nhiệm xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. SA 8000 được Hội đồng Công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế thuộc Hội đồng Ưu tiên kinh tế (CEP) xây dựng dựa trên các Công ước của Tổ chức lao động Quốc tế, Công ước của Liên Hiệp Quốc về Quyền Trẻ em và Tuyên bố Toàn cầu về Nhân quyền. Hội đồng Công nhận Quyền ưu tiên Kinh tế là một tổ chức Phi chính phủ, chuyên hoạt động về các lĩnh vực hợp tác trách nhiệm xã hội, được thành lập năm 1969, có trụ sở đặt tại New York. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các Công ty ở mọi qui mô lớn, nhỏ ở cả các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển. Tiêu chuẩn SA 8000 là cơ sở cho các công ty cải thiện được điều kiện làm việc. Mục đích của SA 8000 không phải để khuyến khích hay chấm dứt hợp đồng với các nhà cung cấp, mà cung cấp hỗ trợ về kỹ thuật và nâng cao nhận thức nhằm nâng cao điều kiện sống và làm việc.SA 8000 giúp các doanh nghiệp đạt được những gì tốt đẹp nhất: đạt được mục tiêu đặt ra và đảm bảo lợi nhuận liên tục. Công việc chỉ có thể được thực hiện tốt khi có một môi trường thuận lợi, và sự ra đời của tiêu chuẩn quốc tế SA 8000 chính là để tạo ra môi trường đó. Thuật ngữ  “Trách nhiệm xã hội” trong tiêu chuẩn SA 8000 đề cập đến điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan như: Lao động trẻ em; Lao động cưỡng bức; An toàn sức khoẻ; Tự do hội họp và thoả ước lao động tập thể; Kỷ luật; Thời gian làm việc; Sự đền bù và Hệ thống quản lý. Các yêu cầu của tiêu chuẩn SA 8000 bao gồm: Lao động trẻ em: Không có công nhân làm việc dưới 15 tuổi, tuối tối thiểu cho các nước đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tuổi, ngoại trừ các nước đang phát triển; cần có hành động khắc phục khi phát hiện bất cứ trường hợp lao động trẻn em nào Lao động bắt buộc: Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình thức lao động trả nợ hoặc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đặt cọc giấy tờ tuỳ thân hoặc bằng tiền khi được tuyển dụng vào Sức khoẻ và an toàn: Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh, có các biện pháp ngăn ngừa tai nạn và tổn hại đến an toàn và sức khoẻ, có đầy đủ nhà tắm và nước uống họp vệ sinh. Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể: Phản ảnh quyền thành lập và gia nhập công đoàn và thương lượng tập thể theo sự lựa chọn của người lao động. Phân biệt đối xử: Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng cấp, tôn giáo, nguồn gốc, giới tính, tật nguyền, thành viên công đoàn hoặc quan điểm chính trị Kỷ luật:  Không có hình phạt về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bằng lời nói. Giờ làm việc: Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về số giờ làm việc trong bất kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường không vượt quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp ít nhất một ngày nghỉ cho nhân viên; phải đảm bảo rằng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) không được vượt quá 12 giờ/người/tuần, trừ những trường hợp ngoại lệ và những hoàn cảnh kinh doanh đặc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận được mức thù lao đúng mức. Thù lao: Tiền lương trả cho thời gian làm việc một tuần phải đáp ứng đựoc với luật pháp và tiêu chuẩn ngành và phải đủ để đáp ứng được với nhu cầu cơ bản của người lao động và gia đình họ; không được áp dụng hình thức xử phạt bằng cách trừ lương. Hệ thống quản lý:  Các tổ chức muốn đạt và duy trì chứng chỉ cần xây dựng và kết hợp tiêu chuẩn này với các hệ thống quản lý và công việc thực tế hiện có tại tổ chức mình. Việc thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 mang lại lợi ích cho từ người lao động đến công ty và các bên hữu quan khác có thể phân loại như sau: Lợi ích đứng trên quan điểm của người lao động, các tổ chức công đoàn và tổ chức phi chính phủ: Tạo cơ hội để thành lập tổ chức công đoàn và thương lượng tập thể. Là công cụ đào tạo cho người lao động về quyền lao động. Nhận thức của công ty về cam kết đảm bảo cho người lao động được làm việc trong môi trường lành mạnh về an toàn, sức khoẻ và môi trường . Lợi ích đứng trên quan điểm của khách hàng: Có niềm tin về sản phẩm được tạo ra trong một môi trường làm việc an toàn, công bằng.. Giảm thiểu chi phí giám sát. Các hành động cải tiến liên tục và đánh giá định kỳ của bên Thứ Ba là cơ sở để chứng tỏ uy tín của công ty Lợi ích đứng trên quan điểm của chính doanh nghiệp: Cơ hội để đạt được lợi thế cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng hơn và xâm nhập được vào thị trường mới có yêu cầu cao. Nâng cao hình ảnh công ty, tạo niềm tin cho các bên trong "Sự yên tâm về mặt trách nhiệm xã hội". Giảm chi phí quản lý các yêu cầu xã hội khác nhau.. Có vị thế tốt hơn trong thị trường lao động và thể hiện cam kết rõ ràng về các chuẩn mực đạo đức và xã hội giúp cho công ty dễ dàng thu hút được các nhân viên giỏi, có kỹ năng. Đây là yếu tố được xem là "Chìa khoá cho sự thành công" trong thời đại mới.. Tăng lòng trung thành và cam kết của người lao động đối với công ty. Tăng năng suất, tối ưu hiệu quả quản lý. Có được mối quan hệ tốt hơn với khách hàng và có được các khách hàng trung thành. Ngoài ra có một số tài liệu hướng dẫn cách trình bày một báo cáo về trách nhiệm xã hội như là GRI (Global Reporting Initiative, khởi đầu báo cáo toàn diện) hay AA 1000 Asurance Standard của ISEA (Institute of Social and Ethical Accountability, Viện Trách nhiệm xã hội và đạo đức). Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đã dịch sang tiếng Việt các bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000. Để hoàn tất, tổng cục còn phải tiếp tục dịch và đưa ngay vào thực hành những tiêu chuẩn và văn bản hướng dẫn khác vừa nêu trên. Hiện nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng tránh né trách nhiệm xã hội của mình. Trong khi đó quản lý chất lượng và trách nhiệm xã hội là hai chính sách sẽ mau chóng đưa nước ta sớm lên hàng một quốc gia công nghệ hiện đại. Hy vọng giải thưởng “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp năm 2009” của VCCI sẽ tạo được tiếng vang và thu hút được nhiều doanh nghiệp Việt Nam tham dự. 2.1.2 Những tồn tại trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp ở Việt Nam Vấn đề quan trọng đặt ra trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội là cần phải hiểu đúng và thống nhất thế nào là trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Nhưng khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam, vì vậy rất nhiều doanh nghiệp, cá nhân đã hiểu lầm khái niệm trách nhiệm xã hội theo nghĩa “truyền thống”, tức là doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội như là một hoạt động tham gia giải quyết các vấn đề xã hội mang tính nhân đạo, từ thiện. Do chưa thấy được vai trò quan trọng cũng như lợi ích từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội đem lại nên việc thực hiện trách nhiệm xã hội cho đến nay vẫn còn hạn chế. Rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã không làm tròn trách nhiệm của mình với xã hội, như xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, người tiêu dùng, các cổ đông, gây ô nhiễm môi trường, … Trong vấn đề lạm phát: Khi lạm phát tăng cao làm chi phí đầu vào tăng mạnh, các doanh nghiệp thường có xu hướng tăng giá các mặt hàng để bảo toàn lợi nhuận. Việc này lại khiến cho lạm phát trở nên trầm trọng hơn và càng khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh. Thực tế, có nhiều doanh nghiệp đã lựa chọn giải pháp chia sẻ gánh nặng với người tiêu dùng. Tuy nhiên, vẫn có nhiều doanh nghiệp cố tình tăng giá, đầu cơ nhằm trục lợi trong bối cảnh nền kinh tế bị lạm phát. Tại thời điểm tháng 11/2008, tốc độ gia tăng lạm phát đã và đang chậm lại, thế nhưng, bất chấp phản ứng của người tiêu dùng và yêu cầu của Chính phủ, giá các mặt hàng, dịch vụ thiết yếu đối với người dân vẫn “đứng” hoặc tăng cao hơn. Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã lợi dụng các sự kiện bão lụt, ngập úng,… để tăng giá, hoặc không chịu giảm giá. Có thể thấy rõ rằng, hầu hết người dân bình thường với thu nhập trung bình, hoặc thấp đều bị ảnh hưởng lớn từ mặt bằng giá cả quá cao. Trong vấn đề gây ô nhiễm môi trường: Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp phải đảm bảo hoạt động của mình không gây ra những tác hại đối với môi trường sinh thái, tức là phải thể hiện sự thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất của mình. Đây là một tiêu chí rất quan trọng đối với người tiêu dùng, việc các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường đang trở nên nhức nhối và gây bất bình trong xã hội, như vụ phát hiện Công ty Vedan Việt Nam xả nước thải chưa qua xử lý ra sông Thị Vải, cùng các hành vi gây ô nhiễm môi trường có hệ thống của nhiều công ty khác. Như vậy, đối với trường hợp Vedan, việc kinh doanh của họ là không có đạo đức và hành xử vô trách nhiệm với môi trường, người lao động và ngay cả với xã hội đang nuôi dưỡng công ty. Trong quá trình thực hiện trách nhiệm xã hội và các bộ quy tắc ứng xử, các doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí khá lớn cho đầu tư để cải thiện các điều kiện vệ sinh lao động và môi trường. Trong điều kiện cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp không thể trang trải nổi những khoản chi này nên họ đã làm ngơ, hoặc làm nhưng với hình thức đối phó. Trong vấn đề an toàn thực phẩm: Nhiều loại nước tương được làm từ bánh dầu, acid clohydric, nhưng doanh nghiệp lại ghi trên bao bì là sản xuất từ đậu nành; không ít thức ăn gia súc chứa chất kích thích tăng trưởng, sữa chứa melamine, phân bón làm từ đất sét và kẹo chứa bột đá với hàm lượng đến hơn một phần ba, nhưng trên bao bì chẳng có một chữ nào đề cập đến những hóa chất và chất độn này. Thậm chí trong những trường hợp gian dối bị phát hiện, có không ít doanh nghiệp có tên tuổi, được nhiều người biết đến. Thiếu thông tin - rào cản lớn nhất trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội: Trước ngưỡng cửa WTO, Việt Nam đang phải đối mặt với không ít thách thức do tác động từ xã hội khi tham gia vào nền kinh tế toàn cầu. Việc cân đối giữa phát triển kinh tế và phát triển bền vững xã hội đang đặt ra bài toán cần sớm tìm ra lời giải đối với các nhà hoạch định chính sách, quản lý xã hội. Theo ông Bùi Sỹ Lợi, rào cản lớn nhất trong quá trình xúc tiến và duy trì trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ở Việt Nam là việc thiếu thông tin. Sau nữa là hàng loạt những khó khăn về tài chính, khó khăn về công tác quản lý và nguồn nhân lực. Nguyên nhân là do việc áp dụng các bộ tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội tại doanh nghiệp còn chồng chéo; nhận thức về lợi ích thực tiễn việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp cũng như nhận thức về luật lao động, quyền và nghĩa vụ của người lao động còn chưa đầy đủ. Hệ thống pháp luật của Việt Nam hiện nay vẫn còn không ít lỗ hổng nên trong nhiều vụ việc, các cơ quan chấp pháp không khỏi lúng túng. Những tranh cãi xung quanh việc xử phạt Vedan là một điển hình. Sự việc lớn như vậy, nhưng đến nay Bộ Tài nguyên và Môi trường mới chỉ phạt công ty này 216 triệu đồng. Còn về khả năng đóng cửa nhà máy hoặc truy tố hình sự thì người này nói được, người khác nói không thể và ai cũng có thể viện dẫn luật để bảo vệ cho ý kiến của mình. Bên cạnh đó, chế độ xử phạt của Việt Nam hiện nay chưa đủ sức răn đe cũng khiến không ít doanh nghiệp “lờn thuốc”, bất chấp luật pháp để làm ăn gian dối. Thực tế đã chứng minh điều đó. Tháng 10-2008, tỉnh Vĩnh Long phát hiện 11 cơ sở sản xuất phân bón kém chất lượng, trong đó hàm lượng chất hữu ích trong nhiều sản phẩm gần như bằng không, nhưng cuối cùng các cơ sở này chỉ bị phạt tổng cộng 130 triệu đồng. Rõ ràng, mức phạt trên là quá nhẹ so với lợi nhuận mà họ thu được từ việc làm gian dối, cũng như tác hại của nó đối với nông dân. 2.2 Giải pháp và kiến nghị về việc thực hiện TNXH của các DN 2.2.1 Giải pháp Theo nhiều chuyên gia kinh tế, để việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp thực sự trở thành công cụ hướng tới hội nhập kinh tế bền vững, các doanh nghiệp Việt Nam phải tăng cường trách nhiệm xã hội của mình thông qua việc nộp bảo hiểm, ký hợp đồng lao động đầy đủ và tạo điều kiện làm việc tốt hơn. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần đưa ra khung pháp lý rõ ràng và nhất quán hơn dựa trên việc sửa đổi các Bộ Luật Lao Động, Luật Doanh Nghiệp và Luật Thuế; tạo môi trường pháp lý hoàn chỉnh và sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp. Đồng thời, nâng cao tiêu chuẩn lao động và thúc đẩy cạnh tranh; tạo điều kiện hoàn thiện và nâng cao tiêu chuẩn lao động Việt Nam theo xu hướng quốc tế. Các cơ quan thanh tra lao động cũng cần giúp doanh nghiệp hiểu đúng pháp luật lao động, thực hiện phương thức thanh tra viên lao động phụ trách vùng, tăng tần suất thanh tra, xử lý nghiêm các doanh nghiệp không chấp hành tự kiểm tra, báo cáo hoặc cố tình vi phạm. Ông Lê Thanh Hà, trưởng khoa Quản lý lao động, Trường đại học Lao động - Xã hội, cho rằng, phải đưa nội dung trách nhiệm xã hội doanh nghiệp vào giảng dạy ở các trường đào tạo: “Rất nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp sẽ làm việc tại các cơ quan, doanh nghiệp, trở thành lực lượng quan trọng thúc đẩy việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Đầu tư cho các trường đưa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp vào giảng dạy là đầu tư có lợi, mang lại hiệu quả cao và có tính bền vững”. 2.2.2 Kiến nghị Thực hiện Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Việt Nam là một công việc không thể bỏ qua trên con đường hội nhập, vừa lợi ích cho doanh nghiệp, vừa lợi ích cho xã hội, đặc biệt là nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của quốc gia và hỗ trợ thực hiện tốt hơn luật pháp lao động tai Việt Nam, cũng là nội dung quan trọng trong xây dựng văn hoá doanh nghiệp trong nền kinh tế hiện đại.Cồn việc này đối với doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ là bắt đầu song sẽ là vấn đề mang tính chất lâu dài. Bởi vậy, ngay từ bây giờ chúng ta phải có những hành động định hướng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt Trách nhiệm xã hội của mình Muốn vậy,cần phải làm một số việc sau đây: - Việc làm quan trọng nhất và trước tiên lúc này là phải tăng cường thông tin, tuyên truyền để mọi người hiểu đúng bản chất của vấn đề "Trách nhiệm xã hội" và các Bộ Quy tắc ứng xử, nhất là trong các doanh nghiệp, các nhà quản lý, hoạch định chính sách vĩ mô. - Cần có các nghiên cứu cơ bản, khảo sát thực tế tại các doanh nghiệp đã thực hiện và sẽ thực hiện các Bộ Quy tắc ứng xử, nhất là ở các doanh nghiệp thuộc các ngành đang tham gia vào xuất khẩu các mặt hang chủ lực (giày da, dệt may, thuỷ sản đông lạnh…) để phát hiện những thuận lợi cũng như các rào cản, khó khăn, thách thức, từ đó khuyến nghị các giải pháp xúc tiến thực hiện trong thời gian tới; - Nghiên cứu các cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nước để các doanh nghiệp vào cuộc được thuận lợi. Đặc biệt trong quá trình thực hiện Trách nhiệm xã hội và các Bộ Quy tắc ứng xử, các doanh nghiệp cần phải có chi phí, thậm chí chi phí đầu tư khá lớn nhất là đầu tư để cải thiện các điều kiện vệ sinh lao động và môi trường. Trong điều kiện cạnh tranh, nhiều khi doanh nghiệp không chịu nổi, bởi vậy có thể nhà nước phải hỗ trợ cho vay từ quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ xúc tiến thương mại… với một chính sách ưu tiên, ưu đãi nào đó; - Hình thành kênh thông tin về Trách nhiệm xã hội cho các doanh nghiệp, nhất là cung cấp các thông tin cập nhật về các Bộ quy tắc ứng xử; tư vấn cho các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện Trách nhiệm xã hội và các Bộ quy tắc ứng xử… ở đây vai trò của các hiệp hội nghề nghiệp (Hội dệt may, Hội giày da, Hội xuất khẩu thuỷ sản…) của Hội Công thương, Văn phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các Bộ, ngành là rất lớn; Đây là vấn đề rất lâu dài, tuy đối tượng doanh nghiệp thực hiện Trách nhiệm xã hội hiện nay mới chủ yếu là các doanh nghiệp có hàng xuất khẩu sang các thị trường lớn (EU, Mỹ, Nhật…) song trong tương lai các doanh nghiệp cung cấp các hàng hoá tiêu dùng trong nước cũng cần thiết phải thực hiện Trách nhiệm xã hội. Bởi vậy, chúng ta cần phải bắt tay ngay vào nghiên cứu, xây dựng kế hoạch dài hạn có tính chiến lược và lộ trình thực hiện Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam trong 10, 15năm tới phù hợp với phát triển nền kinh tế và quá trình hội nhập KẾT LUẬN Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là vấn đề tương đối mới mẻ với Việt Nam. Song, trong những năm gần đây, trước thảm họa về môi trường và những hậu quả tiêu cực về xã hội do các doanh nghiệp gây ra, vấn đề trách nhiệm xã hội được đặt ra một cách cấp bách. Ở Việt Nam, việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển bền vững. Để thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam, thì việc tuyên truyền, giáo dục trách nhiệm xã hội và việc hoàn thiện hành lang pháp lý để thực hiện nó là việc làm cấp thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO Trích theo: ThS.Nguyễn Thị Thu Trang. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Xem: http//www. Doanhnhan360.com/PortletBlank.aspx/44D1988963164E. Xem: IUCN. World conservation strategy: Living resource conservation for sustainable development. IUCN, Gland, Switzeland, 1980. Xem: Xem: www.doanhnhan360.com/PortletBlank.aspx/44D1988963164E… Xem Tạp chí kinh tế và dự báo số 3 (443) tháng 2 năm 2009 Bộ Quy tắc ứng xử Trách nhiệm xã hội COC, bộ tiêu chuẩn ISO 9000, bộ tiêu chuẩn ISO 14000, bộ tiêu chuẩn SA 8000 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docVấn đề trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.doc