Video teleconference - Điện thoại hội nghị

Là thiết bị đầu cuối , chuyển âm thanh thành tín hiệu số, đóng gói vào gói tin và ngược lại. IP Phone sử dụng cáp RJ -45 để nối vào Switch ( giống như máy tính PC). Ngoài ra , Cisco còn đưa ra phần mêm Soft Phone có tác dụng tương tự như IP Phone Hardware. Có rất nhiều loại điện thoại IP Phone biến đổi theo tính năng và giá cả. + DHCP Server ( option) Là 1 máy chủ hoặc Router cấp địa chỉ IP cho IP Phone và cấp địa chỉ CallManager Server cho IP Phone. Trong trường hợp hệ thống mạng đã có thành phần này thì ta không cần đầu tư.

pdf35 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3164 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Video teleconference - Điện thoại hội nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chủ đề : VIDEO TELECONFERENCE _ ĐIỆN THOẠI HỘI NGHỊ Thành viên : 1. Nguyễn Minh Trang 2. Phạm Thu Hòa 3. Hoàng Phương Thúy 4. Lý Chiến Công 5. Phạm Thị Thu Hoài 6. Phương Anh 7. Hoàng Hải My 8. Nguyễn Tuấn Tùng TELECONFERENCE _ ĐIỆN THOẠI HỘI NGHỊ I. Tổng quan về điện thoại hội nghị 1. Định nghĩa Điện thoại hội nghị thực chất là như điện thoại thông thường (như các điện thoại để bàn). Khác biệt duy nhất là MIC ngoài nhậy có thể thu âm thanh từ xa và có LOA NGOÀI phát ra lớn cho cả phòng cùng nghe. Nhiều người không ở cùng một nơi, thông qua đường dây điện thoại đường dài, đường dây điện thoại nội hạt hoặc đường dây điện thoại nối đến các thôn để liên kết với nhau, dùng điện thoại để mở cuộc họp, tên nghiệp vụ của điện thoại này là “ điện thoại hội nghị_teleconference”. 2. Lịch sử hình thành Teleconferencing lần đầu tiên được giới thiệu trong năm 1960 ở Mỹ và Picturephone Telegraph. Vào thời điểm đó, tuy nhiên, không có nhu cầu tồn tại cho công nghệ mới. Chi phí đi lại hợp lý và người tiêu dùng không muốn trả phí dịch vụ hàng tháng cho việc sử dụng picturephone, nó được coi là mới lạ hơn như một phương tiện thực tế để giao tiếp hàng ngày. Nhưng mọi thứ đã thay đổi trong 10 năm qua. Teleconference được sử dụng rộng rãi và được coi là cách thưc tuyệt vời nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại 3. Cách thức tiến hành hội nghị Hiện nay, ngành bưu điện có phòng điện thoại hội nghị chuyên dụng. Các bộ ngành của Nhà nước hoặc một số cơ quan cũng có teleconference hoặc phòng teleconference riêng, để tạo điều kiện triển khai các hội nghị hoặc huấn luyện nhân viên tham gia hội nghị. Trung Quốc cũng có thể tổ chức các teleconference mang tính toàn quốc từ trung ương đến các tinhr, thành phố, huyện hay như đến các thị trấn. Các bộ, ngành, đơn vị cũng có thể mở ra các điện thoại hội nghị cỡ nhỏ. Mở điện thoại hội nghị đường dài phải đăng ký trước phòng teleconference với ngành bưu điện, nói rõ thời gian mở hội nghị, chủ đề của hội nghị, số người… Phòng hội nghị căn cứ vào nội dung đăng ký sẽ thông báo cho các đơn vị hoặc ấn định thời gian nghe cho những người tham gia. Chủ tịch hội nghị được trang bị máy kết nối, tập hợp điện thoại hội nghị tại chỗ, các nơi họp đều có điện thoại hội nghị Máy kết nối tập hợp điện thoại hội nghị là thiết bị do máy tính điều khiển, nó nối các máy điện thoại hội nghị ở các nơi để tiện cho việc truyền tin tức của nơi hội nghị chính. Tin tức truyền đi của các thành viên tham gia hội nghị ở các nơi để tiện cho việc truyền tin tức của nơi hội nghị chính. Tin tức truyền đi của các thành viên tham gia hội nghị ở các nơi thì chịu điều khiển của Chủ tịch hội nghị và nhân viên trực máy, yêu cầu phát biểu của người tham gia hội nghị được chuyển đến chủ tịch hội nghị thông qua nhân viên trực máy, chỉ khi được sự cho phép của chủ tịch thì nhân việc trực máy mới được phép nối máy, người phát biểu mới được phát biểu cho những người tham gia hội nghị nghe thấy. Điều này là để tránh việc có tạp âm của các nơi tham gia hội nghị lẫn vào đường dây hội nghị, đồng thời đảm bảo chất lượng âm thanh của điện thoại hội nghị. Điện thoại hội nghị còn có micro, đường dây thu phát âm để tiện cho nhiều người nói và nhiều người nghe. Nó còn phối hợp với máy ghi âm để tiện cho việc chuẩn bị chương trình và lưu trữ thông tin. Các máy kết nối nội bộ cũng có chức năng của điện thoại hội nghị, có thể tổ chức hội nghị qua điện thoại, bình thường có thể do nhân viên trực điện thoại căn cứ vào thông tin trong hội nghị, thông qua tổng đài điện thoại để kết nối các máy tham gia hội nghị, tiến hành hội nghị qua điện thoại 4. Phân loại teleconference Hôm nay, teleconferencing được sử dụng theo nhiều cách. Có ba loại cơ bản:  Hội nghị truyền hình - truyền thông tăng cường với âm thanh.  Máy tính in hội nghị truyền thông tin liên lạc thông qua thiết bị đầu cuối bàn phím.  Audio - hội nghị giao tiếp bằng lời qua điện thoại với khả năng tùy chọn cho telewriting hoặc telecopying. Trong một số chương trình mở rộng nhà nước (Wisconsin và Illinois), teleconferencing là một kỹ thuật giao tiếp cơ bản. 5. Ưu điểm và nhược điểm của teleconference Ưu điểm Nhược điểm - Nâng cao hiệu suất làm việc của mọi người - Tiết kiệm được chi phí và thời gian - Công ty sử dụng teleconference giúp lưu trữ, thu thấp các cuộc họp để giúp cho quá trình tổng hợp và đánh giá chính xác hơn sau tháng, quý, năm hoạt động - Mang lại thông tin đầy đủ, chính xác cho những người không thể tham gia - Giúp cho cuộc họp hoặc hội nghị diễn ra dễ dàng hơn, nhiều bên có thể tham gia hơn từ nhiều địa điểm khác nhau - Teleconference cũng rất hữu ích cho các nhà quản lý để quản lý những nhân viên của mình từ xa, cũng như hướng dẫn mọt dự án cho nhiều nhân viên của họ cùng một lúc mà không cần gặp mặt trực tiếp - Vì không gặp mặt trực tiếp nên khó tạo dựng các mối quan hệ, và khó tạo được không khí thoải mái - Đôi khi gặp trục trặc kỹ thuật làm cho cuộc họp, buổi hội nghị không thành công hoặc bị gián đoạn - Không phải bao giờ teleconference cũng tốt, có nhiều vấn đề không thể giải quyết được - Vấn đề về an ninh không được đảm bảo, đặc biệt trong thời đại có nhiều rủi ro như ngày nay - Nhiều người còn lạ lầm và chưa quen với hình thức này. Điều đó gây cản trở cho cuộc họp II. Các nhà cung cấp dịch vụ  ACT Conferencing  Adobe Acrobat Connect  CO2 Neutral Conferencing  Elluminate  Glance  GoToMeeting  InterCall  IOCOM  LifeSize  MeetingZone  Microsoft Office Live Meeting  my Global Conference  Polycom  PowWowNow  Premiere Global Services  Skype  Voxeet  WebEx ACT cofenrence Cung cấp dịch vụ hội nghị toàn cầu: sự kiện âm thanh, video, web và đa phương tiện. Công ty sử dụng khoảng 350 người, những người đang nằm trong văn phòng trụ sở gần Denver, Colorado, Hoa Kỳ, trong Lynnfield, Massachusetts, Hoa Kỳ, và trong các cơ quan khác trong Canada, Vương quốc Anh, Pháp, Đức, Hà Lan, Hồng Kông, Malaysia, Singapore và Úc. ACT Hội nghị cũng hoạt động như Teleconferencing ACT. Theo Online Hoover, công ty mục tiêu khách hàng trong một loạt các ngành công nghiệp, bao gồm chăm sóc tài chính y tế, quan hệ nhà đầu tư, pháp lý, chính phủ, sản xuất, và công nghệ. Được thành lập tại Lakewood, Colorado, Mỹ, vào năm 1989, ACT nhận được tài trợ trong năm 2005 từ Dolphin Direct, một trụ sở tại New York quỹ cổ phần tư nhân. Theo sách kỷ lục Guinness, ACT giữ kỷ lục cho các cuộc gọi hội nghị lớn nhất điện thoại, kết nối với 10.424 người. Lưu ý rằng hành động mua lại Proximity, Inc, một trong những nhà cung cấp các dịch vụ hội nghị truyền hình phòng lớn nhất thế giới, vào đầu năm 2002 Encyplopedia.com. Phạm vi dịch vụ hội nghị truyền từ theo yêu cầu, dịch vụ tự tùy chỉnh các sự kiện toàn cầu đa phương tiện. Quay số địa phương là có sẵn cho người tham gia tại hơn 65 quốc gia. ACT sử dụng một số các tàu sân bay trong khu vực bao gồm AT & T, Rogers Telecom, Verizon, COLT Telecom, AAPT, PCCW và SingTel. Elluminate Elluminate Live! là một chương trình hội nghị truyền web được phát triển bởi Elluminate Inc Elluminate cho thuê phòng ảo hoặc vSpaces trường ảo và các doanh nghiệp có thể tổ chức các lớp học và các cuộc họp. Elluminate đã được mua lại bởi Blackboard Inc Trong khi Elluminate được thiết kế chủ yếu được sử dụng cho các mục đích giáo dục, nó cũng được sử dụng bởi các tổ chức đào tạo và tập đoàn. K12 Inc , Desire2learn và một số trường khác và doanh nghiệp sử dụng Elluminate sống như một phần của chương trình giảng dạy và các cuộc họp của họ. Elluminate Live! công cụ truyền thông bao gồm thoại tích hợp trên IP và teleconferencing, chat công cộng và tư nhân, quizzing và bỏ phiếu, biểu tượng cảm xúc, và một công cụ webcam. Phần mềm bao gồm một số công cụ trực quan, bao gồm cả bảng trắng, chia sẻ ứng dụng, chuyển tập tin, và tour du lịch web. Phần mềm này cũng bao gồm một tính năng kỷ lục, cho phép người điều tiết để ghi lại các lớp học cho những người khác để xem sau cũng như một công cụ đồ họa, phòng đột phá cho công việc của nhóm, và hẹn giờ. Bảng hỗ trợ tải lên các bài thuyết trình để xem trên bảng trắng cho lớp học hoặc phòng họp. Để sử dụng Elluminate, người sử dụng cần Java Web Start hoặc Java SE bởi Sun Microsystems. Elluminate Sống được thiết kế để sử dụng trên tất cả các máy tính, cung cấp cho họ đã cài đặt Java . Elluminate cũng được thiết kế để làm việc trên các kết nối Internet bao gồm truyền hình cáp / DSL và 28.8kbit / s hoặc kết nối quay số cao hơn. VIDEO CONFERENCE I. Khái niệm : Video conference, hay còn gọi là hội nghị truyền hình là một hình thức trao đổi thông tin trực tiếp giữa các thành viên ở xa nhau (có thể là từ phòng này đến phòng khác trong một tòa nhà, hay là từ quốc gia này đến quốc gia khác). Khi hội nghị truyền hình, các thành viên có thể trao đổi thoại, hình ảnh, và dữ liệu (voice, video, data). Các thành viên có thể nói chuyện với nhau, nhìn thấy nhau, sử dụng ngôn ngữ cơ thể, và đặc biệt, có thể chia sẻ dữ liệu, cho phép cùng trao đổi, thảo luận về một file dữ liệu nào đó (ppt, excel, word, pdf,...). II. Giải pháp , công nghệ : Hội nghị truyền hình hiện nay dựa trên 2 công nghệ chính: H.323 và SIP.H.323 và SIP đều là chuẩn báo hiệu cuộc gọi, tuy nhiên H.323 là một họ chuẩn, bao gồm trong đó nhiều chuẩn khác, trong khi SIP chỉ là một chuẩn dựa trên nền text. Như vậy ta cũng thấy rằng SIP dường như đơn giản và dễ hiểu hơn H.323. Tuy nhiên, nếu muốn xây dựng một hệ thống hội nghị trên nền SIP, ta cần trang bị ít nhất 1 SIP server làm nhiệm vụ quản lý các điểm đầu cuối. Điều này sẽ rất bất lợi nếu hệ thống chỉ có 2 điểm hội họp với nhau. Do những sự khác biệt như vậy, mà người ta thường sử dụng H.323 và SIP theo 2 hướng khác nhau: H.323 được sử dụng cho hội nghị truyền hình và SIP thì sử dụng cho VoIP. Tuy được sử dụng theo 2 hướng như vậy, nhưng chúng hoàn toàn có thể thay thế cho nhau, tức là dùng H.323 cho VoIP và SIP cho hội nghị truyền hình. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của Công nghệ thông tin và Viễn thông, đã có khá nhiều giải pháp cho hệ thống dịch vụ hội nghị truyền hình.Tuy nhiên với cơ sở hạ tầng mạng tại Việt Nam hiện nay thì các giải pháp phù hợp và khả thi cho dịch vụ hội nghị truyền hình là giải pháp dựa trên công nghệ IP (chuẩn H323). Video conferencing giờ đây được người sử dụng ở ngành công nghiệp biết đến một cách rộng rãi. Các công ty đa quốc gia sử dụng giải pháp này để giao tiếp giữa văn phòng ở các nước với nhau hoặc giữa công ty mẹ với các thành viên nằm rải rác ở khắp nơi trên thế giới. Các công ty có quy mô nhỏ hơn thì sử dụng giải pháp này nhằm giao tiếp với khách hàng và các nhà cung cấp ở nhiều quốc gia. Video conferencing không chỉ được sử dụng ở tầm quốc tế mà rất nhiều các hãng luật hoặc tư vấn sử dụng giải pháp này để giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại, chi phí tổ chức các buổi thảo luận mà vẫn có thể thực hiện được cuộc gặp với nhiều khách hàng ở cùng 1 thời điểm. Các trường học sử dụng video conferencing để triển khai đào tạo từ xa. Các cơ quan hành chính (Bộ ngành, cảnh sát an ninh quốc phòng...) sử dụng video conferencing để tổ chức họp giao ban, phân công nhiệm vụ phối hợp tác nghiệp, họp liên ngành... Thiết bị để phục vụ cho video conferencing hoạt động rất đơn giản. Trên các menu hiển thị cho phép bạn nhập số mà muốn gọi (như điện thoại) hoặc lựa chọn từ sổ địa chỉ. Chỉ cần đào tạo hướng dẫn sử dụng khoảng 10 phút là có thể thao tác sử dụng Video conferencing một cách thành thạo Hệ thống Video conferencing cho phép nguời sử dụng có thể chia sẻ hình ảnh các file dữ liệu và màn hình máy tính giữa các bên. Điều này có nghĩa là bạn có thể ngồi tại văn phòng ở Việt Nam, bật máy tính và thực hiện chức năng chia sẻ, khách hàng của bạn ở bên Mỹ có thể xem được các nội dung mà bạn trình diễn trên máy tính. Chức năng này đặc biệt hữu ích khi bạn muốn trình chiếu một chương trình gì đó hoặc mở các file trình diễn dạng power point để giới thiệu sản phẩm, trình bày phương án, kế hoạchvà báo cáo. Video conferencing cho phép có thể nhiều buổi gặp một cách thường xuyên giữa những người ở các nơi khác nhau mà không mất chi phí đi lại và thời gian. Bất cứ một tổ chức nào làm việc hoặc cần phải làm việc với các đối tác, đồng nghiệp ở xa đều hưởng những lợi ích cực kỳ to lớn từ videoconferencing. Hội nghị truyền hình (Video Conference) có thể được áp dụng vào các lĩnh vực: · Hội nghị, giao ban, trao đổi công việc của các đơn vị có vị trí địa lý xa nhau · Trao đổi thông tin, tài liệu của các nhóm làm việc chung · Dạy và học trực tuyến từ xa theo mô hình học trên mạng (E-Learning) · Chăm sóc y tế từ xa: người bệnh có thể được khám bệnh, chẩn đoán hay thậm chí phẫu thuật gián tiếp từ các chuyên gia y tế tại những nơi rất xa Sử dụng videoconferencing như thế nào? : Việc sử dụng Videoconferencing rất đơn giản. Tất cả chúng ta đều đã sử dụng điện thoại và khi sử dụng chúng ta chỉ cần nhập số điện thoại, số sẽ hiển thị lên màn hình của máy điện thoại, sau khi nhập xong, chúng ra bấm gọi. Video conferencing cũng tương tự như vậy nhưng số và thông tin được hiển thị lên màn hình như màn hình và một hình ảnh Video sẽ hiện lên tất cả những người đang tham gia hội thoại. Phương thức kết nối Hội nghị truyền hình có thể kết nối bằng bất kì hình thức nào như: kênh thuê bao riêng (Leased Line), ISDN hay IP (Internet Protocol) Yêu cầu chung của giải pháp Hội nghị truyền hình 1. Yêu cầu thiết bị Các hệ thống Hội nghị truyền hình gồm 4 thành phần cơ bản: thiết bị đầu cuối (Thiết bị VCS), thiết bị điều khiển đa điểm (MCU), Gateway và Gatekeeper. Ngoài ra còn có các thiết bị tùy chọn khác (thiết bị chia sẻ dữ liệu, thiết bị ghi hình lại hình ảnh Video Conferencing, thiết bị lập lịch và quản lý hội nghị, …) - Thiết bị VCS: Có chức năng thu nhận hình ảnh, âm thanh (qua camera, micro) mã hóa chúng rồi chuyển qua giao diện mạng. Các VCS còn có cổng giao tiếp với máy tính (PC, Laptop) cho phép kết nối và trình chiếu các tài liệu từ máy tính vào phiên làm việc. VCS sử dụng màn hình TV, màn hình máy tính hoặc máy chiếu làm thiết bị hiển thị và có thể sử dụng bất kỳ hệ thống âm thanh nào có sẵn. - Thiết bị MCU: Có chức năng điều khiển đa điểm, cho phép kết nối nhiều VCS vào một phiên làm việc. Hình ảnh, âm thanh từ các thiết bị VCS được nhận về, trộn và chia hình hiển thị theo yêu cầu của người quản lý hệ thống. Ngòai ra, MCU còn hỗ trợ kết nối các đầu cuối thoại (Voice only) vào phiên làm việc. Để đáp ứng yêu cầu làm việc đa phương tiện, đa mạng thiết bị MCU còn hỗ trợ chuyển mã (transcoding) các yếu tố liên qua đến chất lượng như: giao diện mạng, băng thông, chuẩn mã hóa Video/Audio, tốc độ khung hình… - Thiết bị Gateway: Có chức năng chuyển đổi tín hiệu giữa 2 mạng khác nhau, làm nhiệm vụ giao tiếp, chẳng hạn như giao tiếp giữa mạng H.323 (mạng IP) và mạng H.320 (mạng ISDN). - Thiết bị Gatekeeper: Là thành phần tùy chọn trong hệ thống nhưng có vai trò quan trọng trong việc điều khiển việc thiết lập cuộc gọi, quản lý thiết bị và kiểm soát băng thông. 2. Yêu cầu đường truyền Đường truyền sử dụng trong giải pháp Hội Nghị Truyền hình là đường ISDN hoặc IP. - Đối với hệ thống hội nghị truyền hình đa điểm SD (bao gôm các dòng ký hiệu là VSX "ví dụ VSX7000s"), đường truyền tại các site nhánh phải đạt ít nhất 384 Kbps đối xứng. - Đối với hệ thống hội nghị truyền hình đa điểm HD (bao gồm các dòng ký hiệu là HDX "ví dụ HDX8002"), đường truyền tại các site phải đạt ít nhất 1Mbps đối xứng. - Đường truyền đến MCU phải bằng đường truyền tại các site cộng lại. Trong trường hợp sử dụng đường truyền IP, đường truyền tại các site phải cộng thêm 20%-35% header của gói IP, nên để đạt yêu cầu về tốc độ, đường truyền đến site nhánh phải đạt ít nhất 1.2Mbps. Để có đủ băng thông cần thiết cho cả video, audio và content trong cuộc họp hội nghị đối với hệ thống dùng công nghệ HD và 460Kbps đối với công nghệ SD. AUDIO CONFERENCE I. Tổng quát Audio Conference là một thuật ngữ trong lĩnh vực viễn thông nhưng được ứng dụng rất rộng rãi trong cuộc sống. Thế kỷ 21 đánh dấu sự phát triển vượt bậc về công nghệ số và thông tin di động trong nỗ lực đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng lớn của con người. Việc sử dụng điện thoại di động đã trở nên quen thuộc và gần gũi với mọi người, mọi lúc mọi nơi, tuy nhiên điều đó chỉ đáp ứng được nhu cầu mang tính chất cá nhân do những hạn chế về công nghệ cũng như mục đích sử dụng. Trong khi đó, một bộ phận rất lớn đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của xã hội – đó là các công ty, doanh nghiệp cũng như các tổ chức hiện đang có nhu cầu trao đổi một lượng thông tin khổng lồ với tính liên tục và chính xác. Và Audio Conference ra đời như một giải pháp cung cấp cho các nhóm liên quan một phương thức trao đổi thông tin hiện đại và nhanh chóng. Audio Conference có thể được hiểu là cuộc họp tổ chức bởi một nhóm người ở các địa điểm khác nhau và sử dụng các thiết bị cho phép truyền, nhận âm thanh để chia sẻ thông điệp cũng như trao đổi. Những cuộc họp này có thể được tổ chức giữa 2 bên hoặc nhiều bên tùy thuộc vào mức độ quan trọng cũng như khả năng về công nghệ của nhà cung cấp dịch vụ. Khái quát lại, việc sử dụng Audio Conference sẽ giúp cho những người cách xa nhau về địa lý có thể tổ chức những buổi họp trực tiếp mà không cần gặp mặt. II. Điều kiện triển khai Audio Conference cho phép mọi người sử dụng các thiết bị như điện thoại, máy tính để kết nối với nhau. Trong đó, các thiết bị này nhất thiết phải có các cổng thu – phát âm thanh để truyền tải thông tin và một đường nối với hệ thống viễn thông của nhà cung cấp để đưa thông tin ra ngoài. Để tổ chức cuộc họp Audio Conference, trước hết các bên tham gia phải nhận được từ nhà cung cấp dịch vụ những thông tin về việc kết nối. Sau khi có những thông tin này, các bên sẽ gọi đến số dịch vụ đã được cung cấp đồng thời nhập user name và password để có thể tham gia buổi họp. Sau đó, nhà cung cấp dịch vụ sẽ tạo một đường kết nối giữa các bên liên quan để trao đổi thông tin. Những thông tin này được mã hóa qua các thiết bị như điện thoại hay máy tính và chuyển tải chính xác đến những người tham gia Audio Conference. Việc sử dụng hình thức này để liên lạc không nhất thiết đòi hỏi mỗi người cần có 1 chiếc điện thoại hay máy tính, mà do tính chất quảng bá thông tin cho một nhóm người, nên những người ở cùng 1 địa điểm có thể dùng chung 1 thiết bị và sử dụng loa ngoài để trao đổi với những địa điểm khác. Sau khi lắp đặt các thiết bị thu-phát cần thiết ở phía khách hàng, về phía nhà cung cấp sẽ đảm bảo việc tạo môi trường truyền âm thanh một cách liên tục dựa vào mạng lưới Internet, 3G hoặc hệ thống mạng điện thoại cố định. Ưu điểm của Audio Conference: - Những người tham gia họp dưới hình thức này có thể giảm bớt thời gian, chi phí đi lại mà vẫn có thể trao đổi, nắm bắt được thông tin một cách kịp thời và trực tiếp với các đối tác. Đây là ưu điểm lớn nhất của Audio Conference. - Chi phí để trả cho các nhà cung cấp dịch vụ không quá cao do việc truyền âm thanh không chiếm nhiều tài nguyên của hệ thống. - Việc mã hóa âm thanh để truyền tải khá đơn giản nên giá thành của các thiết bị thu-phát cũng không quá cao, qua đó giúp hình thức trao đổi này trở nên phổ biến. Nhược điểm của Audio Conference: - Chỉ truyền tải được âm thanh nên không đáp ứng được như cầu của các bên khi muốn diễn đạt, trình chiếu, hoặc chia sẻ một hình ảnh, s lide nào đó. Để khắc phục nhược điểm này, Video Conference đã ra đời nhằm giúp các buổi họp trở nên mang tính trực quan. - Âm thanh truyền đi dễ bị nhiễu do môi trường xung quanh cũng như những tín hiệu điện, do đó các thiết thu-phát thông thuờng đều có các bộ lọc nhiễu. Tùy vào chất lượng của bộ lọc mà giá thành của các thiết bị có thể khác nhau. - Việc sử dụng Audio Conference trong một số trường hợp với nhiều người tham gia có thể khó xác định được người đang phát biểu đồng thời việc kiểm sóat cuộc họp cũng không thực sự hiệu quả. III. Ứng dụng thực tế Việc sử dụng Audio Conference hiện nay được ứng dụng rất rộng rãi trong mọi mặt đời sống trong đó phải kể đến một số lĩnh vực như: - Trong lĩnh vực kinh tế: Audio Conference được dùng cho các cuộc họp nội bộ của công ty, giữa các đối tác tại những địa điểm cách xa nhau - Trong lĩnh vực quản lý nhà nước: Chính phủ thường xuyên sử dụng hình thức này để họp và chỉ đạo họat động của các tỉnh thành trong cả nước (trong một số trường hợp có thêm chức năng truyền tải hình ảnh nên được gọi là Video Conference) - Trong lĩnh vực giáo dục: hình thức này được áp dụng cho việc dạy học từ xa để những người không có điều kiện đến tận nơi nghe giảng vẫn có thể tham dự được những khóa học trực tuyến. IV. Những nhà cung cấp dịch vụ Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các nhà cung cấp dịch vụ Audio Conference tại Việt Nam như Viettel, CMC Telecom, Netnam, VTC intecom, .v.v... Do tính chất của việc truyền dữ liệu dưới dạng âm thanh không tốn nhiều tài nguyên hệ thống nên hầu hết các nhà cung cấp đều dựa vào đường truyền Internet để gửi thông tin dưới dạng VoIP. Đa phần các nhà cung cấp hiện nay đều sử dụng hình thức này dựa vào sự phát triển mạnh mẽ và phổ biến của Internet tốc độ cao. Lợi nhuận thu được từ hình thức này đa phần từ việc cung cấp các thiết bị mang tính chuyên dụng, bộ lọc âm thanh chất lượng cao, duy trì tổng đài 190018xx (đối với sử dụng mạng điện thoại), bảo trì phần mềm, server (đối với sử dụng mạng Internet) và các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Ngoài ra, do yếu tố bảo mật thông tin, một số nhà cung cấp có thể đưa ra các gói dịch vụ kèm các chi phí để đảm bảo những thông tin trao đổi được mã hóa với mức bảo mật cao nhât. Ngoài ra, tại những vùng mạng Internet chưa phát triển, sóng 3G còn yếu, một số nhà cung cấp như VNPT, Viettel, VTN, EVN Telecom… đã dựa trên nền tảng hạ tầng cơ sở mạng điện thoại cố định để cung cấp dịch vụ Audio Conference cho khách hàng. Tuy nhiên, hình thức này sẽ sớm được thay thế bởi mạng lưới viễn thông đang tiến tới mức bão hòa và có khả năng bao phủ toàn bộ lãnh thổ Việt Nam với chất lượng cao gấp nhiều lần mạng điện thoại cố định truyền thống. Bên cạnh đó, một số công ty nước ngoài cũng có sản phẩm cung cấp các dịch vụ tương tự Audio Conference nhưng ở hình thức đơn giản như: Chat Room with Voice của Yahoo Messenger, Group Calls của Skype, …hoặc dưới dạng nền web mang tính thương mại như Webex của Cissco, ACT Conferencing V. Xu hướng Hiện nay Audio Conference tuy không có nhiều tiện ích cũng như lợi thế cạnh tranh như Video Conference nhưng vẫn có những thị phần riêng biệt, đặc biệt dựa vào khả năng kết nối với băng thông không quá lớn nên khiến chi phí cho dịch vụ này trở thành một ưu thế tại những vùng chỉ có hệ thống điện thoại cố định, những vùng tốc độ Internet còn chậm hoặc khoảng cách về địa lý giữa các bên quá lớn (Audio Conference giữa các nước khác nhau) khiến đường truyền video kém hoặc phí dịch vụ quá cao. Trong tương lai, Audio Conference vẫn sẽ được dùng phổ biến cùng sự cải tiến về bộ lọc nhiễu khiến chất lượng âm thanh cũng như kết nối của các dịch vụ này ngày càng được nâng cao và đảm bảo đường truyền ổn định trong suốt quá trình cuộc họp. VOICE OVER IP I. Khái niệm VoIP là công nghệ cho phép truyền thông tin thoại từ nơi này sang nơi khác thông qua các mạng sử dụng giao thức IP để truyền tải thông tin. VoIP cũng thường được biết đến dưới một số tên khác như : điện thoại Internet, điện thoại IP, điện thoại dải rộng (Broadband Telephony) vv… Nguyên tắc của VoIP bao gồm việc số hóa tín hiệu, chia nhỏ gói nếu cần từ đó gửi qua Internet thay vì thông qua các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông, sau đó các gói tin được ráp lại thành âm thanh, hình ảnh ban đầu đến người nhận. Ở điện thoại thông thường truyền qua mạng PSTN truyền thống, tín hiệu thoại được lấy mẫu với tần số 8KHz sau đó lượng tử hóa 8bit/mẫu và được truyền với tốc độ 64 KHz đến mạng chuyển mạch rồi truyền tới đích. Ở phía thu, tín hiệu này sẽ được giải mã thành tín hiệu ban đầu. So sánh giữa nguyên tắc chuyển mạch số của VoIP và nguyên tắc chuyển mạch kênh của PSTN thì công nghệ Voip cũng không hoàn toàn khác với điện thoại thông thường, thay vì sử dụng một kênh logic cố định để truyền các tín hiệu thoại, thì công nghệ VoIP đóng gói các tín hiệu thoại và gửi chúng qua mạng nền IP như mạng Internet. Kết quả là chi phí tài nguyên cho cuộc gọi được tiết kiệm đáng kể. Do các tín hiệu thoại được truyền đi dưới dạng gói mà cuộc gọi chia sẻ tài nguyên với tất cả các cuộc gọi khác. Mạng có thể tận dụng các khoảng thời gian thuê bao ngừng nói để chèn các gói tin dữ liệu khác vào kênh truyền (như các gói tin của cuộc gọi khác hay các gói tin dữ liệu). Như vậy chi phí giá thành tài nguyên cho mạng cho một cuộc gọi sẽ giảm đi và người dùng phải trả ít tiền hơn. Cũng do sử dụng mạng gói nên các dịch vụ đưa ra cũng phong phú hơn. II. Ưu điểm và nhược điểm khi sử dụng VoIP 1.2.1 Ưu điểm - Gọi điện thoại giá rẻ : Đây là ưu điểm nổi bật nhất của VoIP. Sử dụng công nghệ VoIP có thể gọi điện thoại đường dài hoặc điện thoại ra nước ngoài với giá rẻ tương đương với giá gọi nội hạt. - Tính thống nhất : Hệ thống VoIP có thể thích hợp cả mạng thoại, mạng số liệu và mạng báo hiệu. Các tín hiệu thoại, dữ liệu, báo hiệu có thể cùng đi trên một mạng IP. Việc này sẽ giảm đáng kể chi phí đầu tư. - Khả năng mở rộng : Hệ thống VoIP có thể được mở rộng thêm nhiều loại dịch vụ, nhiều tính năng mới. 1.2.2 Nhược điểm - Chất lượng dịch vụ : Do các mạng truyền số liệu vốn dĩ không được thiết kế để truyền thoại thời gian thực cho nên việc trễ truyền hay việc mất mát các gói tin hoàn toàn có thể xảy ra và sẽ gây ra chất lượng dịch vụ thấp. - Bảo mật : Do mạng Internet là một mạng hỗn hợp và rộng khắp bao gồm rất nhiều máy tính cùng sử dụng cho nên việc bảo mật các thông tin cá nhân là rất khó. III. Phần tử trong mạng VOIP: Mạng VoIP gồm 2 thành phần chính:  mạng chuyển mạch kênh:chính là mạng điện thoại thông thường mà ta vẫn sử dụng.  mạng chuyển mạch gói: là một mạng IP, trong đó Internet là mạng IP mà ta vẫn quen thuộc. Mạng VoIP phải có khả năng thực hiện các chức năng mà mạng điện thoại công cộng thực hiện, ngoài ra phải thực hiện chức năng của một gateway giữa mạng IP và mạng điện thoại công cộng. Thành phần mạng điện thoại IP có thể gồm các phần tử sau đây:  Thiết bị đầu cuối kết nối với mạng IP (Terminal): Có thể là một phần mềm máy tính (softphone) hoặc một điện thoại IP (hardphone).  Mạng truy nhập IP: Là các loại mạng dữ liệu sử dụng giao thức TCP/IP, phổ biến nhất là mạng Internet.  Gateway: Là thiết bị có chức năng kết nối hai mạng không giống nhau, hầu hết các trường hợp đó là mạng IP và mạng PSTN. Có 3 loại gateway là:Gateway truyền tải kênh thoại, Gateway điều khiển truyền tải kênh thoại vàGateway báo hiệu.  Gatekeeper: Có thể xem gatekeeper như là bộ não của hệ thống mạng điệnthoại IP. Nó cung cấp chức năng quản lý cuộc gọi một cách tập trung và mộtsố các dịch vụ quan trọng khác như là: nhận dạng các đầu cuối và gateway,quản lý băng thông, chuyển đổi địa chỉ (từ địa chỉ IP sang địa chỉ E.164 và ngược lại), đăng ký hay tính cước…Mỗi gatekeeper sẽ quản lý một vùng bao gồm các đầu cuối đã đăng ký, nhưng cũng có thể nhiều gatekeeper cùng quản lý một vùng trong trường hợp một vùng có nhiều gatekeeper. IV. Các hình thức gọi VoIP 4.1 Phone to Phone: Gọi giữa 2 máy điện thoại. Nếu 2 máy cùng thuộc một tổng đài thì không cần thông qua mạng IP. Nếu 2 máy nằm ở các mạng khác nhau thì phải sử dụng các gateway chuyển tiếp vào mạng IP. Trong loại hình dịch vụ này, bên chủ gọi và bên bị gọi đều sử dụng điện thoại thông thường. Gateway ở mỗi phía làm nhiệm vụ chuyển tín hiệu thoại thông thường thành gói tin IP và ngược lại. Đây là loại hình dịch vụ VoIP đã được triển khai ở Việt Nam bởi các nhà cung cấp VNPT, VietTel, SPT và ETC. 4.2 PC to Phone: Gọi giữa PC và Phone. Cần có ít nhất một gateway chuyển tiếp. Trong dịch vụ này, người gọi sử dụng một máy tính đa phương tiện để thực hiện một cuộc gọi tới một thuê bao cố định PSTN hoặc thuê bao di động thông thường. Tín hiệu thoại từ phía người gọi, thông qua máy tính được đóng gói vào các gói IP truyền qua mạng IP tới gateway. Tại đó, các gói tin IP được chuyển đổi thành tín hiệu 64 kbps thông thường và chuyển tới tổng đài nội hạt của thuê bao bị gọi và từ đó chuyển tới máy điện thoại của thuê bao bị gọi. Đây là loại hình dịch vụ thoại Internet đã được triển khai ở Việt Nam dưới dạng dịch vụ Fone VNN 4.3 PC to PC: Gọi giữa PC và PC. Trong ngữ cảnh này thì cuộc gọi hoàn toàn nằm trong mạng IP, không cần sử dụng gateway. Trong trường hợp này, hai PC có thể được kết nối trực tiếp với nhau trong cùng một mạng IP hay giữa các mạng IP với nhau thông qua một mạng trung gian khác (như ISDN/PSTN). Nó là một máy tính đa phương tiện gồm sound card, loa, micro… và có phần mềm phục vụ dịch vụ thoại Internet. Tín hiệu thoại từ phía người gọi, thông qua máy tính được đóng vào các gói IP và truyền qua mạng. Hai đầu cuối có thể ở trong cùng một mạng IP hoặc thuộc các mạng IP khác nhau. Trong trường hợp thứ hai, các mạng IP có thể được kết nối với nhau qua một mạng trung gian. Mạng này có thể ISDN, PSTN hay Internet. Hiện nay, dịch vụ Fone VNN của Việt Nam cũng đã cho phép thực hiện cuộc gọi loại này. V. Giải Pháp Voice Over IP của Cisco Hiện nay có rất nhiều loại hình ứng dụng trên nền IP. Mỗi nhà cung cấp đều có những sản phẩm và giải pháp riêng của mình. Trong đó Cisco là một trong các nhà sản xuất lớn cung cấp nhiều giải pháp và thiết bị phục vụ cho lĩnh vực mạng truyền thông và đặc biệt là giải pháp tích hợp tiếng nói và hình ảnh trên cùng một mạng dữ liệu gọi tắt là AVVID (Architecture for Voice, Video and Integrated Data) của Cisco được xây dựng bao gồm 3 thành phần chính cơ bản là cơ sở hạ tầng (infrastructure), các thiết bị đầu cuối (clients), và các chương trình ứng dụng (applications). Bên cạnh đó Cisco là hãng đưa ra giải pháp đầy đủ và đồng bộ giữa các thành phần: Định tuyến, Bảo mật và chuyển mạch Hệ thống điện thoại IP của Cisco bao gồm các thành phần sau: 1. Vấn Đề Đường Truyền: + Hạ tầng truyền dẫn Hạ tầng truyền dẫn sử dụng cho IP Phone là hạ tầng mạng IP thông thường, chia thành các loại: Hạ tầng LAN , hạ tầng Kết nối WAN và hạ tầng kết nối ra đường bưu điện - Đối với hạ tầng LAN: Ta sử dụng hạ tầng chung với hệ thống máy tính. Khi đã có sẵn thì ta không cần đầu tư thêm do máy điện thoại IP và PC có thể sử dụng chung một đường kết nối mạng. - Đối với hạ tầng kết nối WAN: Tức kết nối liên văn phòng ta có hai giải pháp chính kết nối WAN: dùng kênh thuê riêng (leased line), frame relay và kết nối bằng mạng riêng ảo MPLS-VPN. Giải pháp kết nối bằng đường kênh thuê riêng có ưu điểm là đường leased line được thuê dành riêng cho kết nối của mạng WAN nên chất lượng mạng tốt, độ bảo mật cao. Tuy nhiên giải pháp này khá tốn kém vì chi phí thuê bao hằng tháng là rất cao. Nếu như dùng Frame Relay (FR) – công nghệ chuyển mạch gói đã lỗi thời - để kết nối mạng WAN, người sử dụng sẽ gặp phải những khó khăn chủ yếu sau: các thiết bị đấu nối FR đắt, khả năng hỗ trợ của nhà sản xuất hạn chế, khả năng nâng cấp về tốc độ và dịch vụ kém, việc vận hành, khai thác mạng phức tạp, chi phí thuê đường truyền không rẻ hơn sử dụng kênh thuê riêng. Thực tế cho thấy, sử dụng dịch vụ MegaWAN để kết nối WAN bằng công nghệ MPLS- VPN có nhiều ưu điểm: tính bảo mật cao, khả năng nâng cấp thay đổi dễ dàng và linh hoạt trong việc thay đổi tốc độ, bổ sung nút mạng. Với những ưu điểm nổi bật này, MegaWAN sẽ trở thành giải pháp tối ưu và công nghệ MPLS-VPN là xu hướng công nghệ tất yếu để kết nối mạng WAN trong nước và quốc tế cho các đơn vị, tổ chức trên cả nước. Hạ tầng kết nối PSTN: Sử dụng để kết nối khi thực hiện cuộc gọi từ văn phòng ra ngoài điện thoại tương tự truyền thống. Thông thường ta sử dụng đường kết nối E1 (mỗi đường tương đương với 30 kênh thoại đồng thời) cho head quarter và các đường trung kế điện thoại thông thường cho chi nhánh. 2. Vấn Đề Thiết bị của hệ thống trong giải pháp Cisco + Cisco Call Manager Server (CCM Server) Call Manager là một hệ thống tích hợp phần cứng và phần mềm do Cisco chế tạo sẵn và hoạt động giống như một Server trong mạng. Tuy nhiên có thể sử dụng một Server bình thường do một nhà sản xuất khác cung cấp (nhưng phải có trong danh sách được hỗ trợ bởi Cisco) và cài phiên bản Call Manager lên. Sau khi cài, chỉ cần một số thao tác đơn giản là có thể đăng ký các IP Phone đưa vào sử dụng. CCM Server có vai trò xử lý định tuyến cuộc gọi, quản lý các điện thoại IP (IP Phone). Ngoài ra, CCM Server còn có thể giúp triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng khác. + IP Phone Là thiết bị đầu cuối , chuyển âm thanh thành tín hiệu số, đóng gói vào gói tin và ngược lại. IP Phone sử dụng cáp RJ -45 để nối vào Switch ( giống như máy tính PC). Ngoài ra , Cisco còn đưa ra phần mêm Soft Phone có tác dụng tương tự như IP Phone Hardware. Có rất nhiều loại điện thoại IP Phone biến đổi theo tính năng và giá cả. + DHCP Server ( option) Là 1 máy chủ hoặc Router cấp địa chỉ IP cho IP Phone và cấp địa chỉ CallManager Server cho IP Phone. Trong trường hợp hệ thống mạng đã có thành phần này thì ta không cần đầu tư. + Voice Gateway: Voice gateway (hay Voice-enable Router) là một Router làm nhiệm vụ chuyển thoại IP thành thoại TDM truyền thống hoặc thoại Analog của mạng PSTN (Bưu điện). Hiện nay thường dùng Router dòng 2800 hoặc 3800 có Card Voice FXO hoặc Card E1/T1 Pri. Bên cạnh các chức năng trên Gateway này còn làm nhiệm vụ hết sức quan trọng là chức năng QoS (Quality of Service), đường truyền của chúng ta sẽ bao gồm lưu lượng dữ liệu cho phép độ trễ thấp và luồng lưu lượng thoại (thời gian thực) yêu cầu độ trễ càng nhỏ càng tốt, Gateway này sẽ thực hiện việc ưu tiên lưu lượng thoại để đảm bảo chức năng đàm thoại. Các tính năng thông thường với Cisco Call Manager . Với hệ thống thoại IP, người dùng có thể sử dụng nhiều tính năng tiện dụng, trong giai đoạn này, các tính năng sẽ được cung cấp cho người dùng bao gồm: Last-number redial: quay lại số vừa gọi: đây là tính năng phổ dụng, cho phép người dùng quay lại số mà họ vừa gọi, sử dụng softkey Redial trên IP Phone. Abbreviated dial – quay số tắt: tính năng này cho phép người dùng không cần quay đầy đủ các chữ số của một số điện thoại cần gọi mà chỉ cần quay một hay một số chữ số nhất định, những chữ số này do người dùng tự định nghĩa qua trang web Cisco CallManager User Options. Multiple calls per line: Khác với điện thoại analog thông thường chỉ nhận được một cuộc gọi tại một thời điểm, IP Phone có thể nhận được nhiều cuộc gọi tại một thời điểm (chỉ một cuộc gọi ở trạng thái đàm thoại, các cuộc gọi còn lại ở trạng thái được giữ – On Hold). Số lượng cuộc gọi tối đa có thể được cấu hình cho từng số điện thoại riêng lẻ qua trang web Cisco CallManager Administration. Call transfer – chuyển cuộc gọi: khi đang đàm thoại, người dùng IP Phone có thể chuyển cuộc gọi tới một số máy khác bằng cách sử dụng softkey Transf Conference – hội nghị: Tính năng này cho phép đàm thoại đa điểm. Hiện tại, việc conferencing sử dụng Cisco Conference Bridge Software với dịch vụ Cisco IP Voice Media Streaming Application chạy trên cùng server chạy dịch vụ Cisco CallManager số lượng audio stream tối đa là 48. Ta có thể thiết lập một phiên hội nghị bằng cách sử dụng Conference softkey (Ad-hoc Conference) hoặc bằng cách dùng số Meet- Me(sốnàyphảiđượcngườquảntrịcấuhìnhtrước). Call forward – chuyển tiếp cuộc gọi: người dùng IP Phone có thể cấu hình thông qua trang web Cisco CallManager User Options hay trực tiếp trên IP Phone (sử dụng softkey Forward) để mọi cuộc gọi đến IPPhone sẽ được chuyển hướng đến một số máy khác. Call park: khi đang đàm thoại, người dùng IP Phone có thể giữ cuộc gọi (Hold) và tiếp tục cuộc đàm thoại ở một máy khác. Cụ thể, khi đang đàm thoại, người dùng bấm phím softkey CallPark, cuộc gọi sẽ được đưa vào trạng thái được giữ (Hold) và chuyển đến một số CallPark nằm trong tập những số CallPark đã được cấu hình trước, người dùng tại một đầu cuối IP Phone khác chỉ việc thực hiện cuộc gọi đến số CallPark này và sẽ được kết nối tới cuộc gọi đã được giữ ở trên. Customer Directory Integration: Tích hợp thư mục của Cisco CallManager với hệ thống này nhằm quản lý hệ thống thư mục một cách thống nhất. Sau khi tích hợp, hệ thống người dùng (user) sẽ được quản lý tại AD (thêm, xóa, sửa thông tin…), trên Cisco CallManager, ta không thể xóa/thêm người dùng mà chỉ có thể thay đổi một số thông tin gắn liền với thoại IP (như gán thiết bị cho người dùng…). Quy trình tích hợp này sẽ được trình bày ở phần quy trình phía sau. Web dialer: Web dialer là chức năng cho phép người dùng sử dụng danh bạ của tổ chức và điều khiển một IP Phone quay số ngay từ web. 3. Vấn Đề giải pháp triển khai Có hai phương án triển khai: Phương án 1 - Sử dụng Máy chủ Call Manager cho hệ thống có số máy điện thoại mỗi chi nhánh đều lớn hơn 96 Client - Trong giải pháp này tại mỗi điểm ta sẽ sử dụng 1 Call Manager Server riêng. Mỗi Server sẽ chịu trách nhiệm xử lý cuộc gọi ở mỗi chi nhánh. Khi mua Server phải mua cả Software Call Manager. Tính năng của từng Vers ion phụ thuộc vào giá cả. - Sử dụng 2 Voice Gateway độc lập để kết nối đến PSTN. - Tùy theo nhu cầu sử dụng có thể dùng Card E1 PRI (cho 30 kênh thoại đồng thời) hoặc dùng n đường FXO (cho n kênh thoại đồng thời). Khi đó doanh nghiệp sẽ thuê dịch vụ của tương ứng từ bưu điện. - Ngoài ra ta cần thuê thêm đường Wan để kết nối hai chi nhánh lại với nhau để vừa truyền thoại và data. Mỗi cuộc gọi cần tối thiểu là 30Kb/s nên khuyến nghị là thuê đường tối thiểu khoảng 128Kb/s. - IP Phone ở mỗi đầu có thể dùng loại Cisco IP Phone 7960 vì loại này có màn LCD, nhiều tính năng. Giải pháp này có ưu điểm: - Khả năng mở rộng lớn, mỗi Server có thể xử lý cho 1000 máy . - Khẳ năng nâng cấp, đưa ra các dịch vụ cho IP Phone dễ hơn như: Conference, IP Contact Center, Voice mail…. Giải pháp này có nhược điểm: - Giá thành cao. Phương án 2: Sử dụng Máy chủ Call Manager cho hệ thống có số máy điện thoại mỗi chi nhánh đều nhỏ hơn 96 Client -Trong giải pháp này không dùng CCM Server tại hai chi nhánh , việc xử lý cuộc gọi và quản lý IP Phone được thực hiện bởi Voice Gateway. -Mọi thông số khác vẫn không đổi. Ưu điểm của giải pháp này là chi phí thấp . Nhược điểm là khó mở rộng, tích hợp dịch vụ mới và ít tính năng hơn. VI. Tình hình sử dụng 5.1 Thị trường thế giới VOIP là một trong những công nghệ viễn thông đang được quan tâm nhất hiện nay không chỉ đối với nhà khai thác, các nhà sản xuất mà còn với người sử dụng dịch vụ bởi tính tiện lợi và kinh tế. Cước gọi VOIP không phụ thuộc vào 2 điểm đầu cuối, giá tiền phải trả cho từng cuộc gọi chỉ phụ thuộc vào thời gian, vì thế VOIP mang tính hiệu quả kinh tế hơn so với cách gọi thông thường. Một số dịch vụ dựa trên phương thức này được sử dụng rộng rãi và không tính phí như gọi từ Skype, YM!, DrayTel, Iptel. Hoặc một số dịch vụ khác như SkypeOut, iFone-VNN... cho phép gọi đến bất kỳ số điện thoại nội bộ, liên tỉnh, không dây và quốc tế. Chất lượng gọi điện qua phương thức VOIP ngày càng được cải thiện ổn định, triển khai và sử dụng phổ biến hơn. Gã khổng lồ viễn thông hiện nay như Veri zon và WorldCom cũng đã đầu tư lớn trong công nghệ VOIP. Công nghệ VOIP sẽ cách mạng hóa các công ty kinh doanh viễn thông. Hiện nay các mạng xã hội cũng cung cấp nhiều ứng dụng mới cho điện thoại dựa trên công nghệ VoIP, như : Yahoo cho phép người dùng thực hiện cuộc gọi trên Internet (VoIP) với giá cước rẻ; Phần mềm iSkoot giúp người dùng đưa danh sách liên lạc, dịch vụ VoIP và tin nhắn tức thời của Skype lên các loại điện thoại di động cao cấp; Facebook đang lên kế hoạch để thêm dịch vụ VoIP nhưng chỉ mới ứng dụng cho iPhone, ứng dụng mới của Facebook sẽ truyền tín hiệu cuộc gọi bằng cách sử dụng kết nối băng thông rộng của điện thoại, có thể là mạng 3G, 4G hoặc Wifi Theo điều tra của Telappliant, một nhà cung cấp giải pháp VoIP doanh nghiệp hàng đầu tại Anh với 100 doanh nghiệp từ nhiều ngành công nghiệp khác nhau, đang hoạt động tại Anh cho thấy: 41% doanh nghiệp đã tích cực sử dụng dịch vụ điện thoại VoIP để nâng cao hiệu quả kinh doanh và 25% doanh nghiệp có kế hoạch xem xét và sẽ sử dụng dịch vụ VoIP trong 12 tháng tới. Ngoài ra, dữ liệu của Telappliant cũng cho biết, các doanh nghiệp có số lượng nhân công lớn (100 đến 500 nhân sự) có xu hướng chuyển đổi, ứng dụng công nghệ mới nhanh hơn các doanh nghiệp nhỏ. Có 2 lý do chính được các doanh nghiệp đưa ra khi lựa chọn sử dụng dịch vụ điện thoại VoIP. Trong đó, lý do “tiết giảm cước phí điện thoại” được 68% doanh nghiệp tán thành và lý do “tạo điều kiện linh hoạt hơn cho nhân viên khi làm việc tại nhà hoặc một địa điểm khác” nhận được sự đồng ý của 22% doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo Telappliant, hiện vẫn còn 3 rào cản về nhận thức khiến một số doanh nghiệp còn dè dặt trong quyết định chuyển đổi sang dịch vụ VoIP. Thứ nhất, hiện vẫn có tới 42% doanh nghiệp cho rằng VoIP là dịch vụ có chất lượng kém hoặc không đáng tin cậy; 30% doanh nghiệp chưa hiểu hết lợi ích mà VoIP có thể mang lại là rào cản thứ hai. Rào cản thứ ba là tâm lý ngại chuyển đổi công nghệ với 25% doanh nghiệp cho rằng để triển khai và duy trì sử dụng VoIP sẽ đòi hỏi doanh nghiệp phải nỗ lựcnhiều. Trong số các doanh nghiệp đã triển khai VoIP, có tới 99% doanh nghiệp công nhận VoIP đã giúp họ tiết kiệm chi phí, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao dịch vụ khách hàng. Đây không chỉ là động lực khuyến khích các nhà cung cấp dịch vụ mở rộng thị trường VoIP mà còn là lý do thúc đẩy các doanh nghiệp sớm chuyển đổi công nghệ. 5.2 Thị trường Việt Nam Nhà cung cấp dịch vụ gọi VoIP của Việt Nam : Từ 1/7/2001 đến nay Tổng cục Bưu điện đã cho phép Vietel, VNPT, Saigon Postel, Công ty điện lực Việt Nam và mới đây là FPT chính thức khai thác điện thoại đường dài trong nước và quốc tế qua giao thức IP, gọi tắt là VoIP. Sự xuất hiện VoIP ở Việt Nam đã cung cấp cho xã hội một dịch vụ điện thoại đường dài có cước phí thấp hơn nhiều so với dịch vụ điện thoại đường dài truyền thống với chất lượng mà người sử dụng có thể chấp nhận được. Nó cũng phù hợp với xu hướng phát triển viễn thông trên thế giới và đặc biệt là ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương. Các nhà cung cấp dịch vụ gọi VoIP của Việt Nam chưa cung cấp đầu số cho di động, chỉ có dịch vụ giá cước rẻ gọi nội địa và quốc tế. Ví dụ như Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT - dịch vụ 171), Saigon Postel (177), Viettel (178), EVN Telecom (179) , Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) (176) Sử dụng dịch vụ VoIP của các công ty viễn thông để thực hiện các cuộc gọi liên tỉnh và quốc tế sẽ hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí, bạn có thể thêm mã số đầu trước khi nhấn các số còn lại theo cách gọi thông thường. Chẳng hạn, để gọi VoIP đến số máy 08 39304324 với dịch vụ của VNPT, thực hiện như sau: nhấn 171 08 39304324; tương tự với các dịch vụ 178 (Vietel), 177 (SPT), 179 (EVN). VII. Giới thiệu dịch vụ Fone VNN của VNPT Dịch vụ điện thoại Internet là một dịch vụ thoại sử dụng giao thức IP trên mạng Internet công cộng để thiết lập các cuộc gọi giữa các máy điện thoại thông thường, các máy tính cá nhân (PC) và các thiết bị đầu cuối khác. Dịch vụ Fone VNN là dịch vụ điện thoại trên mạng Internet của VNN do tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông cung cấp cho khách hàng. Sử dụng dịch vụ này khách hàng có thể thực hiện các cuộc gọi từ máy tính cá nhân của mình tới các máy tính khác có kết nối Internet hay các máy điện thoại cố định hoặc di động quốc tế. Fone VNN là tên viết tắt của "Dịch vụ điện thoại Internet VNN", được cung cấp trên trang Web "" để cung cấp cho tất cả các đối tượng có nhu cầu miễn là họ đang kết nối Internet. Hiện nay, có hai hình thức của cuộc gọi được Fone VNN hỗ trợ đó là:  Hình thức PC to PC: được sử dụng cho các cuộc gọi giữa các máy tính kết nối Internet trong nước và quốc tế.  Hình thức PC to Phone: chỉ được phép cung cấp dịch vụ gọi quốc tế chiều đi, tức là gọi từ Việt Nam ra quốc tế. Fone VNN có các tính năng sau:  Đàm thoại PC to Phone: Fone VNN cho phép đàm thoại thời gian thực giữa một máy tính cá nhân và một máy điện thoại thông thường (bao gồm cả cố định và di động)  Đàm thoại PC to PC: Fone VNN cho phép đàm thoại giữa hai số điện thoại Internet Fone VNN.  Đàm thoại Phone to PC: Dịch vụ Fone VNN cho phép đàm thoại thời gian thực giữa một máy điện thoại thông thường với một số điện thoại Internet VNN.  Nhận fax: Fone VNN cho phép nhận bản fax từ máy fax thông thường. Hệ thống dịch vụ sẽ tự động phân tích tín hiệu gọi đến. Nếu tín hiệu đến là tín hiệu fax, hệ thống sẽ ngay lập tức thực hiện chức năng nhận fax.  Hộp thư thoại: Trong trường hợp số điện thoại Internet Fone VNN không sẵn sàng nhận cuộc gọi hoặc người sử dụng không muốn trả lời máy. Người gọi đến có thể để lại lời nhắn qua hộp thư thoại.  Chuyển cuộc gọi: Fone VNN cho phép chuyển tiếp một cuộc gọi tới một số điện thoại thông thường (cố định hoặc di động) hoặc tới một số điện thoại Internet Fone VNN khác.  Chat: Fone VNN cho phép khách hàng dịch vụ Fone VNN chatting với nhau.  Nhắn tin (SMS): Fone VNN cho phép khách hàng của dịch vụ gửi và nhận các bản tin nhắn với máy điện thoại di động hoặc gửi/nhận tin nhắn với nhau.  Email: Fone VNN cho phép khách hàng gửi và nhận thư điện tử. Ngoài ra, Fone VNN còn cung cấp cho khách hàng những dịch vụ giá trị gia tăng khác: fax thông suốt, chuyển tiếp fax, cuộc gọi nhỡ, gọi lại, hiển thị số gọi đến, nhận fax, thư thoại, danh bạ điện thoại, thông báo và lựa chọn trả lời. Khi khách hàng muốn đăng ký sử dụng dịch vụ, trước hết họ phải đăng ký sử dụng dịch vụ:  Mua thẻ trả trước Fone VNN tại các điểm giao dịch của VDC, bưu điện địa phương hay các đại lý bưu điện...  Cào lớp tráng bạc để nhận được một mã số thanh toán.  Truy nhập trang Web "" để đăng ký user name, PIN và các thông tin cá nhân khác.  Nạp mã số thanh toán đề hoàn tất quá trình đăng ký Sau khi đã đăng ký, khách hàng có thể sử dụng dịch vụ để thực hiện các cuộc gọi của mình. Trình tự các bước khi sử dụng dịch vụ như sau:  Truy nhập Internet.  Chạy phần mềm quay số (Dowload từ địa chỉ "")  Nạp Account, PIN  Thực hiện quay số như điện thoại thông thường tới số máy cần gọi (00 + mã nước + mã vùng + số điện thoại cần gọi).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftl_kd2_5478.pdf
Luận văn liên quan