Xây dựng phần mềm quản lý khoa công nghệ thông tin đại học kỹ thuật công nghệ

Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau: a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang; b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế; c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này

pdf67 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2152 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Xây dựng phần mềm quản lý khoa công nghệ thông tin đại học kỹ thuật công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
................................................................................. 45 VI.2. Những thuận lợi và khó khăn: .......................................................................................... 45 CH ƯƠNG VI: PHỤ LỤC ............................................................................................................ 47 I. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thông tín chỉ: ............................ 47 CHƯƠNG VII:TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 67 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN I.1. Đặt vấn đề: Xây dựng phần mềm quản lý khoa công nghệ thông tin trường đại học kỹ thuật công nghệ định hướng theo quy chế tín chỉ, hệ thống cần đảm bảo khả năng hoạt động ổn định. I.2. Nhiệm vụ của đề tài: • Quản lý sinh viên: quản lý danh sách sinh viên( thêm, xóa, cập nhật), các thông tin về khen thưởng kỷ luật sinh viên, hệ thống có thể cho phép sinh viên đăng ký môn học theo tín chỉ. Tìm kiếm thông tin sinh viên theo nhiều điều kiện khác nhau. • Đối với nhân viên: phải quản lý được thông tin lý lịch của nhân viên, giáo viên, vai trò, chức vụ, loại nhân viên, các thông tinh về lớp học mà giáo viên đang giảng dạy, đồng thời quản lý khen thưởng kỷ luật nhân viên. Tìm kiếm thông tin nhân viên. • Quản lý môn học: quản lý danh sách môn học, các môn đăng ký, có thể thêm, xóa, cập nhật thông tin môn học. Tìm kiếm thông tin môn học. • Quản lý điểm của sinh viên(thêm, xóa, cập nhật), cho phép sinh viên tra cứu điểm của mình. 3 CHƯƠNG II: LÝ THUYẾT II.1 Mô hình quản lý: 1. Phân hệ: Quản lý sinh viên. a. Mục đích: i. Quản lý (nhập, cập nhật) danh sách sinh viên. ii. Quản lý thông tin trích ngang của sinh viên. iii. Tìm kiếm sinh viên theo các điều kiện khác nhau. iv. Thống kê số lượng sinh viên, tình trạng biến động sinh viên. v. In ấn các biểu mẫu quản lý sinh viên. b. Nghiệp vụ đề xuất: i. Quản lý hồ sơ học vụ của sinh viên: Hồ sơ học vụ của sinh viên bao gồm các thông tin: − Thông tin cá nhân sinh viên gồm: + Mã sinh viên. + Họ tên. + Phái. + Ngày sinh. + Nơi sinh. + Quê quán + … − Thông tin về tuyển sinh: + Đối tượng. + Trình độ. + Điểm thi. − Các thông tin khác. ii. Hiệu chỉnh thông tin hồ sơ học vụ của sinh viên. 4 iii. Quản lý các danh mục liên quan đến hồ sơ học vụ iv. Ngoài các danh mục dùng chung với các phân hệ Quản lý nhân sự và phân hệ Chương trình đào tào, phân hệ này quản lý các danh mục có liên quan đến hồ sơ học vụ của sinh viên, bao gồm: − Danh mục Kỷ luật. − Danh mục Dân tộc. − Danh mục Tôn giáo. − … v.Tìm kiếm và hiển thị thông tin sinh viên: Tìm kiếm thông tin sinh viên theo: mã sinh viên, họ tên, lớp, ngày sinh, hệ, ngành học, năm vào học, năm ra trường,… Hiển thị thông tin sinh viên theo: mã sinh viên, họ và tên, ngành, lớp, năm vào học, năm ra trường,… 2. Phân hệ: Quản lý nhân sự. a. Mục đích: i. Quản lý thông tin về nhân viên. ii. Quản lý các danh mục Bộ môn, Học hàm, Học vị, Diện nhân viên, Loại nhân viên. iii. In danh sách nhân viên. b. Nghiệp vụ đề xuất: i. Cho phép thêm, xóa, sửa các thông tin chung về nhân viên: họ tên, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, địa chỉ, điện thoại, Email. ii. Ràng buộc giữa nhân viên và chức vụ: một nhân viên có thể có thể có nhiều chức vụ. iii. Ràng buộc giữa nhân viên và loại nhân viên(nhân viên giảng dạy, nhân viên mời giảng, nhân viên quản lý hành chính). iv. Cho phép tìm kiếm các thông tin về nhân viên. 5 3. Phân hệ: Chương trình đào tạo. a. Mục đích: Phân hệ Chương trình đào tạo được xây dựng nhằm các chức năng sau: • Quản lý danh mục Môn học. • Quản lý chương trình đào tạo theo khóa-ngành bao gồm các môn học của mỗi học kỳ. • Quản lý tiêu chuẩn xét hoàn thành giai đoạn. • In cấn các biểu mẫu có liên quan đến chương trình đào tạo. Thông tin trong phân hệ này được sử dụng cho các phân hệ khác như: đăng ký môn học, chương trình giảng dạy, quản lý điểm. b. Nghiệp vụ đề xuất: i. Quan hệ giữa Khoa-bộ môn-môn học: Khoa có nhiều bộ môn. Một bộ môn phụ trách nhiều môn học, một môn học chỉ thuộc một bộ môn. Hồ sơ môn học dùng chung và có khóa là mã môn (duy nhất). ii. Liên kết giữa các môn học: môn học trước và môn tiên quyết, môn song hành. II.2. Những ưu khuyết của việc quản lý theo quy chế tín chỉ: 2.1. Ưu điểm: Quy chế quản lý theo hệ thống tín chỉ giúp cho sinh viên có thể chủ động đăng ký môn học sao cho phù hợp với năng lực và khả năng của mình, sinh viên có thể học vượt và có thể tốt nghiệp sớm hơn. 2.2. Nhược điểm: Việc quản lý theo quy chế tín chỉ sẽ gây ít nhiều khó khăn trong việc quản lý và tổ chức. 6 CHƯƠNG III: PHÁT TRIỂN HỆ THÔNG QUẢN LÝ HỌC VỤ III.1. Phân tích và thiết kế: 1.1. Yêu cầu chức năng: a. Chức năng của người sử dụng: * Người dùng chung:(Không cần đăng nhập hệ thống) Sinh viên, giáo viên, nhân viên đều có thể sử dụng các chức năng sau: Tìm kiếm, xem điểm của sinh viên. Xem danh sách khen thưởng, kỷ luật của sinh viên. * Sinh viên: (Đăng nhập quyền sinh viên) Chỉ có sinh viên mới có thể sử dụng chức năng này: Xem danh sách môn học và lập phiếu đăng ký môn học. * Giáo viên: Xem danh sách khen thưởng kỷ luật nhân viên. * Người quản lý: Có thể sử dụng chức năng của giáo viên ngoài ra có thêm các chức năng sau: Quản lý sinh viên: Thêm sinh viên. Cập nhật sinh viên. Xóa sinh viên. Tìm kiếm sinh viên theo mã, tên, lớp…. Quản lý nhân viên: Thêm nhân viên, giáo viên. Cập nhật thông tin giáo viên, nhân viên. 7 Xóa nhân viên, giáo viên. Quản lý môn học: Thêm môn học mới. Cập nhật môn học mới. Xóa môn học mới. Tìm kiếm môn học theo mã môn, tên môn học. Quản lý điểm: Thêm sinh viên, môn học vào bảng điểm. Cập nhật điểm cho sinh viên Xóa. Quản lý khen thưởng kỷ luât: Thêm sinh viên, nhân viên, giáo viên vào danh sách khen thưởng kỷ luật. Cập nhật khen thưởng kỷ luật. 8 1.2. Mô hình chức năng: (usecase diagram) 9 1.3. Sơ đồ lớp(Class diagram):  10 1.4. Sơ đồ tuần tự(Sequence Diagram): 1. Trình tự đăng ký môn học: Sinh viên đăng nhập hê thống, chọn form đăng ký môn học, form đăng ký sẽ lấy danh sách các môn học hiển thị lên form, sinh viên sau đó sẽ chọn môn học mình muốn đăng ký sau đó chọn đăng ký môn học đã chọn, môn đăng ký sẽ được lưu vào bảng chi tiết đăng ký môn học của sinh viên. 11 2.Trình tự mở lớp đăng ký: 12 1.5. Sơ đồ cơ sở dữ liệu: 1.5.1.Sơ đồ tổng thể cơ sở dữ liệu của khoa công nghệ thông tin 13 1.5.2. Sơ đồ nhân viên: 14 1.5.3. Sơ đồ sinh viên môn học: 15 1.5.4. Chi tiết các bảng dữ liệu: Bảng sinh viên Chi tiết: CMND: chứng minh nhân dân. MaSinhVien: Mã sinh viên HoTen: Họ và tên GioiTinh: giới tính NgaySinh: Ngày Sinh 16 QueQuan: Quên quán DanToc: Dân tộc TonGiao: Tôn giáo MaLopQL: Mã lớp quản lý KhoaHoc: Khóa học HeUuTien: Hệ ưu tiên MaChuyenNganh: Mã chuyên ngành CapBac: Cấp Bậc Doan: Đoàn Dang: Đảng Bảng Phòng học: MaPhong: Mã Phòng TenPhong: Tên Phòng SoNguoi: Số Người 17 Bảng Phiếu Đăng Ký SoPhieuDK: Số phiếu đăng ký MaSinhVien: Mã sinh viên NgayDangKy: Ngày Đăng ký Bảng Nhân Viên 18 CMND: chứng minh nhân dân. MaNhanVien: Mã nhân viên HoTen: Họ và tên GioiTinh: Giới tính NgaySinh: Ngày Sinh QueQuan: Quên quán DanToc: Dân tộc DiaChi: Địa chỉ liên lạc Email: Địa chỉ mail DienThoai: Điện thoại LoaiNhanVien: Loại nhân viên MaChucVu: Mã chức vụ VaiTro: Vai Trò Doan: Đoàn Dang: Đảng 19 Bảng môn học: STT: Số thứ tự MaMonHoc: Mã môn học TenMonHoc: Tên môn học SoChi: Số tín chỉ LoaiMonHoc: Loại môn học Bảng lớp quản lý: MaLopQL: Mã lớp quản lý TenLopQL: Tên lớp quản lý MaGiangVien: Mã giảng viên 20 NamHoc: Năm Học Bảng lớp đăng ký MaLopDK: Mã lớp đăng ký MaMonHoc: Mã môn học MaGiangVien: Mã giảng viên NgayMoLop: Ngày mở lớp đăng ký Thu: Thứ Ca: Ca học Phong: Phòng học 21 Bảng loại nhân viên: MaLoaiNhanVien: Mã loại nhân viên TenLoaiNhanVien: Tên loại nhân viên Bảng loại môn học: MaLoai: Mã loại môn học TenLoai: Tên loại môn học Bảng khen thưởng kỷ luật sinh viên: 22 SoKhenThuongKyLuatSinhVien: Mã sổ khen thưởng kỷ luật sinh viên MaSinhVien: Mã sinh viên LyDo: Lý do khen thưởng kỷ luật sinh viên HinhThuc: Hình thức khen thưởng kỷ luật sinh viên NgayKhenThuongKyLuat: Ngày khen thưởng kỷ luật sinh viên LoaiKhenThuongKyLuat: Loại khen thưởng hoặc kỷ luật Bảng khen thưởng kỷ luật nhân viên: SoKhenThuongKyLuatNhanVien: Mã sổ khen thưởng kỷ luật nhân viên MaNhanVien: Mã nhân viên 23 LyDo: Lý do khen thưởng kỷ luật nhân viên HinhThuc: Hình thức khen thưởng kỷ luật nhân viên NgayKhenThuongKyLuat: Ngày khen thưởng kỷ luật nhân viên LoaiKhenThuongKyLuat: Loại khen thưởng hoặc kỷ luật nhân viên Bảng chuyên ngành: MaChuyenNganh: Mã chuyên ngành TenChuyenNganh: Tên chuyên ngành Bảng chi tiết môn điều kiện: STT: số thứ tự MaMonHoc: Mã môn học MaMonDK: Mã môn học điều kiện 24 Bảng chi tiet đăng ký SoPhieuDK: Số phiếu đăng ký MaMonHoc: Mã môn học Bảng điểm: MaLopDK: Mã lớp đăng ký MaSinhVien: Mã sinh viên DiemThucHanh: Điểm thực hành DiemLyThuyet: Điểm lý thuyết 25 CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM IV.1. Xây dựng ứng dụng minh họa quản lý khoa công nghệ thông tin. 1.Màn hình chính: 26 2. Màn hình đăng nhập: Người sử dụng sẽ chọn danh sach từ combobox người sử dụng sau đó nhập mật khẩu để đăng nhâp vào hệ thống, tùy vào vai trò cũng như loại người sử dụng nào đăng nhập mà sau khi đăng nhập sẽ có chức năng khác nhau. 3. Màn hình xem điểm sinh viên: Người sử dụng bình thường(khi chưa đăng nhập vào hệ thống có thể sử dụng chức năng này để xem điểm sinh viên), khi người sử dụng nhập mã sinh viên vào textbox thì danh sách bên dưới sẽ lọc theo mã mà người sử dụng nhập vào giúp cho việc tra cứu được dễ dàng và nhanh chóng hơn. 27 4. Màn hình quản lý sinh viên: 1 3 2 1-> thêm sinh viên 2->cập nhật sinh viên 3->xóa sinh viên Cho phép người quản lý có thể thêm, xóa, cập nhật thông tin sinh viên bao gồm: Mã sinh viên: 28 Họ tên: họ và tên sinh viên. CMND: số chứng minh thư. Ngày tháng năm sinh: Giới tính: nam hoặc nữ. Dân tộc: Tôn giáo: Nơi sinh: nơi sinh của sinh viên. Quê quán: Lớp quản lý: lớp học chính của sinh viên. Khóa học: Năm sinh viên nhập học. Hệ ưu tiên: nhập vào nếu sinh viên thuộc diện ưu tiên. Chuyên ngành: là chuyên ngành chính của sinh viên. Cấp bậc: bao gồm bậc đại học hoặc cao đẳng. Đoàn: đoàn viên. Đảng: đảng viên. Cho phép tìm kiếm nhanh theo mã sinh viên, họ tên…khi người sử dụng nhập thông tin vào thì danh sách sẽ tự lọc theo điều kiện nhập vào. 29 5. Màn hình quản lý phòng học: Cho phép người sử dụng có thể cập nhật tên phòng học, số người học tối đa. 6. Màn hình quản lý điều kiện môn học: 30 Cho phép người sử dụng có thể thêm, xóa các điều kiện đăng ký môn học. Môn đăng ký: môn học mà sinh viên có thể đăng ký học Môn điều kiện: là những môn phải học trước khi có thể học môn đăng ký, nghĩa là nếu sinh viên muôn đăng ký một môn học nào đó nếu môn học đó có các môn điều kiện trước đó thì sinh viên phải học các môn điều kiện trước khi có thể đăng ký học môn đăng ký này. 7. Màn hình quản lý môn học: Cho phép người quản lý có thể thêm, xóa, cập nhật thông tin môn học bao gồm: Mã môn học: 31 Tên môn học: tên của môn học. DVHT: Số đơn vị học trình Loại môn học: loại môn học như đại cương, cơ bản hay tự chọn. 8. Màn hình lớp quản lý: Cho phép người sử dụng có thể thêm, xóa, cập nhật thông tin lớp quản lý bao gồm: Mã lớp quản lý Tên lớp quản lý Giáo viên quản lý: là người quản lý lớp này. Năm học: năm học của lớp quản lý này. 32 9. Màn hình quản lý lớp đăng ký: Cho phép người quản lý có thê xem danh sách đăng ký môn học trong học kỳ và năm học được chọn khi người quản lý chọn nút button xem danh sách, nếu thấy số lượng sinh viên đăng ký lớp môn học này đủ thì người quản lý có thể mở lớp đăng ký để dạy môn học này. Khi muốn mở lớp đăng ký thì người quản lý cần phải nhập mã lớp đăng ký, các thông tin khác có thể cập nhật sau. Cá thông tin bao gồm: Mã lớp đăng ký: Giáo viên giảng dạy: 33 Mã môn học Ngày mở lớp đăng ký Thứ: các ngày trong tuần từ thứ hai đến chủ nhật. Ca: ca sáng chiều tối.. Phòng học: chọn phòng học. Người quản lý có thể cập nhật hoặc xóa lớp đăng ký. 10. Màn hình loại nhân viên: Cho phép người sử dụng quản lý loại nhân viên như thêm, xóa, cập nhật thông tin loại nhân viên bao gồm: Mã loại nhân viên Tên loại nhân viên 11. Màn hình khen thưởng kỷ luật sinh viên: 34 Cho phép người quản lý có thể quản lý việc khen thưởng kỷ luật sinh viên như thêm, xóa, cập nhật các thông tin bao gồm: Họ tên sinh viên: Ngày khen thưởng kỷ luật. Loai: khen thưởng hoặc kỷ luật. Lý do: lý do vì sao được khen thưởng hay kỷ luật. Hình thức khen thưởng kỷ luật. 35 12. Màn hình đăng ký môn học của sinh viên: Sau khi đăng nhập với quyền sinh viên, sinh viên có thể chọn chức năng đăng ký môn học để học, màn hinh sẽ hiển thị danh sách các môn học mà sinh viên chưa học để sinh viên lựa chọn. Sau khi chọn một môn học nào đó nếu thỏa điều kiện sinh viên đã học các môn điều kiện của môn học đó trước đó thì việc đăng ký môn học sẽ thành công, thông tin sinh viên và môn đăng ký, phiếu đăng ký sẽ được lưu vào bảng chi tiết đăng ký môn học của 36 sinh viên và chờ ngày mở lớp nếu môn học sinh viên đăng ký đủ số lượng sinh viên đăng ký. Nếu không muốn đăng ký môn học đã chọn sinh viên có thể hủy bằng cách chọn môn học đó trên chi tiết đăng ký rồi chọn xóa phiếu đăng ký. 13. Màn hình quản lý chuyên ngành: Cho phép người quản lý có thể quản lý chuyên ngành của sinh viên như thêm, xóa, cập nhật các thông tin bao gồm: Mã chuyên ngành Tên chuyên ngành 37 14. Màn hình quản lý chức vụ: Cho phép người quản lý có thể quản lý thông tin về chức vụ của nhân viên như thêm, xóa, cập nhật các thông tin bao gồm: Mã chức vụ Tên chức vụ 38 15. Màn hình quản lý điểm: Cho phép người quản lý xem danh sách lớp học đăng ký môn học trong học kỳ và năm học được chọn, sau khi thi học kỳ xong người quản lý sẽ dựa vào các môn học đăng ký trong học kỳ này để ghi điểm cho sinh viên. Người quản lý sẽ chọn từng sinh viên trong danh sách lớp đăng ký môn học để nhập điểm thực hành hoặc lý thuyết để thêm điểm cho sinh viên, điểm chính sẽ tự động thay đổi khi người quản lý nhập điểm thực hành và lý thuyết cho sinh viên. 39 16. Màn hình khen thưởng kỷ luật nhân viên: Cho phép giáo viên có thể xem danh sách khen thưởng kỷ luật nhân viên, giáo viên. 40 IV.2. Báo Cáo Thống Kê: Thống kê danh sách sinh viên thuộc lớp đăng ký được chọn từ combobox lớp đăng ký. 41 Thống kê danh sách sinh viên thuộc lớp quản lý được chọn 42 Thống kê danh sách sinh viên khen thưởng kỷ luật. 43 Xuất bảng điểm của sinh viên. 44 Xuất chi tiết phiếu đăng ký của sinh viên. 45 CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VI.1 Tóm tắt:  Chương trình đã phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý thông tin sinh viên, quản lý thông tin nhân viên, quản lý môn học, quản lý khen thưởng kỷ luật sinh viên, khen thưởng kỷ luật nhân viên, cho phép sinh viên đăng ký môn học theo quy chế tín chỉ, quản lý điểm…cho khoa công nghệ thông tin trường kỹ thuật công nghệ. VI.2. Những thuận lợi và khó khăn:  1. Thuận lợi: Trong quá trình làm đề tài được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn là thầy Nguyễn Chánh Thành và thầy Văn Như Bích đã hướng dẫn cho em về nghiệp vụ và phân tích. 2. Khó Khăn: Khó khăn gặp phải là đề tài được giao ban đầu gồm nhóm hai thành viên tham gia để cùng tìm hiểu nghiệp vụ, phân tích thiết kế và viết chương trình. Tuy nhiên sau đó vài tuần thì một thành viên trong nhóm không được tiếp tục làm đề tài nữa do còn nợ môn nên chỉ còn một thành viên làm. Do đó công việc gặp phải những trở ngại khó khăn nhất định về vấn đề trao đổi, thảo luận phân tích thiết kế, coding và thời gian. 3. Kết quả đạt được: Hệ thống đã hoàn thành các chức năng cơ bản về quản lý sinh viên, nhân viên, môn học, đăng ký môn học, quản lý điểm…Giao diện tương đối dễ nhìn, chức năng lọc dữ liệu khi người sử dụng nhập từng ký tự vào textbox giúp cho việc tìm kiếm sinh viên, 46 nhân viên hay môn học để cập nhât thay đổi hay xóa dữ liệu trở nên tiện lợi và nhanh chóng hơn. Tuy nhiên hệ thống còn nhiều mặt hạn chế về việc ràng buộc dữ liệu nhập vào, báo cáo chưa được tốt cần có thêm chút thời gian để cải thiện để chương trình hoàn thiện hơn. 47 CH ƯƠNG VI: PHỤ LỤC I. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thông tín chỉ: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp. 2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường) thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ. Điều 2. Chương trình giáo dục đại học 1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học. 2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng). 3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. Điều 3. Học phần và Tín chỉ 1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng 48 như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định. 2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn. a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy; b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình. 3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân. Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm của trường. 4. Đối với những chương trình, khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ. 5. Một tiết học được tính bằng 50 phút. Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng ngày. Tuỳ theo tình hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động giảng dạy của trường. 49 Tuỳ theo số lượng sinh viên, số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp. Điều 5. Đánh giá kết quả học tập Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau: 1. Số tín chỉ của các học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký). 2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần. 3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính từ đầu khóa học. 4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ. Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo 1. Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ. a) Khoá học là thời gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau: - Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; - Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp 50 cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo. b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để sinh viên có điều kiện được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi. 2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ. 3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khoá học dưới 3 năm; 4 học kỳ đối với các khoá học từ 3 đến dưới 5 năm; 6 học kỳ đối với các khoá học từ 5 đến 6 năm. Tùy theo điều kiện đào tạo của nhà trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa cho mỗi chương trình, nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình. Điều 7. Đăng ký nhập học 1. Khi đăng ký vào học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học, trường cao đẳng, ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành, sinh viên phải nộp cho phòng đào tạo đơn xin học theo 51 hệ thống tín chỉ theo mẫu do trường quy định. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng đào tạo của trường quản lý. 2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính thức của trường và cấp cho họ: a) Thẻ sinh viên; b) Sổ đăng ký học tập; c) Phiếu nhận cố vấn học tập. 3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. 4. Sinh viên nhập học phải được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên. Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo 1. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu xét tuyển được trường sắp xếp vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký. 2. Đối với những trường xác định điểm trúng tuyển theo nhóm chương trình (hoặc theo nhóm ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, đầu khoá học trường công bố công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành đào tạo). Căn cứ vào đăng ký chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo), điểm thi tuyển sinh và kết quả học tập, trường sắp xếp sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo). Mỗi sinh viên được đăng ký một số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) theo thứ tự ưu tiên. Hiệu trưởng quy định số lượng và tiêu chí cụ thể đối với từng chương trình (hoặc ngành đào tạo) để sinh viên đăng ký. Điều 9. Tổ chức lớp học 52 Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học tùy theo từng loại học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ. Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập 1. Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần. 2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng đào tạo của trường. Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn. a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng; b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần; c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp. Tuỳ điều kiện đào tạo của từng trường, Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình thức đăng ký thích hợp. 3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định như sau: 53 a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường; b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu. c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ. 4. Sinh viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình thường. 5. Việc đăng ký các học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể. 6. Phòng đào tạo của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ. Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký 1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 6 tuần kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ phụ, nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F. 2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký: a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng đào tạo của trường; b) Được cố vấn học tập chấp thuận hoặc theo quy định của Hiệu trưởng; c) Không vi phạm khoản 2 Điều 10 của Quy chế này. Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên 54 phụ trách nhận giấy báo của phòng đào tạo. Điều 12. Đăng ký học lại 1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B, C hoặc D. 2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi sang học phần tự chọn tương đương khác. 3. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy. Điều 13. Nghỉ ốm Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện. Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực 1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau: a) Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ; b) Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ; c) Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ; d) Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ; 55 đ) Sinh viên năm thứ năm: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 120 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ; e) Sinh viên năm thứ sáu: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 150 tín chỉ trở lên. 2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau: a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên. b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học. 3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực. Điều 15. Nghỉ học tạm thời 1. Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau: a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang; b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế; c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. 2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới . Điều 16. Bị buộc thôi học 56 1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau: a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp; b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá; c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này; d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường. 2. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên đã học hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể. Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình 1. Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng. 2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình: 57 a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất; b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất; c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất; 3. Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo. 4. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất. 5. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất. Điều 18. Chuyển trường 1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây: a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập; b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học; c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến; d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau: 58 a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin chuyển đến; b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến; c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa; d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. 3. Thủ tục chuyển trường: a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường; b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến. Điều 19. Đánh giá học phần 1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành: Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận, bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong qúa trình học tập; điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận; điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và có trọng số không dưới 50%. Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần. 59 2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành. 3. Giảng viên phụ trách học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần. Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần 1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức thêm một kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính. 2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi. Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần 1. Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của Hiệu trưởng. 2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần. 3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận, bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm. Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn. 60 4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định. Các điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của trường, chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần. 5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này khi được trưởng khoa cho phép được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có). 6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ những sinh viên này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau hoặc học kỳ phụ. Điều 22. Cách tính điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần 1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. 2. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau: a) Loại đạt: A (8,5 - 10) Giỏi B (7,0 - 8,4) Khá C (5,5 - 6,9) Trung bình 61 D (4,0 - 5,4) Trung bình yếu b) Loại không đạt: F (dưới 4,0) Kém c) Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau: I Chưa đủ dữ liệu đánh giá. X Chưa nhận được kết quả thi. d) Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả. 3. Việc xếp loại các mức điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây: a) Đối với những học phần mà sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0; b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ; c) Chuyển đổi từ các trường hợp X qua. 4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải nhận mức điểm F. 5. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây: a) Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép; b) Sinh viên không thể dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được trưởng khoa chấp thuận. Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và 62 chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp. 6. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên từ khoa chuyển lên. 7. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau: a) Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp sinh viên học vượt. b) Những học phần được công nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình. Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung 1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau: A tương ứng với 4 B tương ứng với 3 C tương ứng với 2 D tương ứng với 1 F tương ứng với 0 Trường hợp sử dụng thang điểm chữ có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi các mức điểm chữ đó qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân. Điều 24. Thực tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp 1. Đầu học kỳ cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau: 63 a) Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và 5 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường. b) Học và thi một số học phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình. 2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng quy định: a) Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp; b) Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; c) Hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; d) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. 3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn cuối khoá. Điều 25. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp 1. Hiệu trưởng quyết định danh sách giảng viên chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Việc chấm mỗi đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm. 2. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại các mục a và b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Kết quả chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp đồ án, khóa luận tốt 64 nghiệp. Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học. 3. Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp. Điều 26. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào tạo đặc thù Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, Y tế, Thể dục - Thể thao, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối khoá; hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm các chương trình của trường. Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp 1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt nghiệp: a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập; b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo: với khối lượng không dưới 180 tín chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5 năm; 120 tín chỉ đối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm. Hiệu trưởng quy định cụ thể khối lượng kiến thức tối thiểu cho từng chương trình được triển khai đào tạo trong phạm vi trường mình; c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên; d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính do Hiệu trưởng quy định; 65 đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục - thể thao. 2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và các thành viên là các trưởng khoa chuyên môn, trưởng phòng công tác sinh viên. 3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp. Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo 1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau: a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00; b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59; c) Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19; d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49. 2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau: a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình; b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học. 66 3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có). 4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó. 5. Sinh viên còn nợ chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp. 6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này. Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra 1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm. 2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai. 3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy. 67 CHƯƠNG VII:TÀI LIỆU THAM KHẢO  Tài liệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL SERVER 2000 (Cô: Ngô Thị Bích Phượng). Tài liệu phân tích thiết kế hướng đối tượng UML (Cô: Ngô Thị Bích Phượng). Tài liệu lập trình C#.net (Thầy Lê Trung Hiếu).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXây dựng phần mềm quản lý khoa CNTT đại học Kỹ Thuật Công nghệ.pdf