036/04VIE: Đánh giá tính hiệu quả của các lớp huấn luyện nông dân (FFS) cho việc thực hiện IPM trên cây có múi tại Việt Nam
          
        
            
               
            
 
            
                
                    Hiện nay, hầu như không có tác động ứng dụng theo yêu cầu của EUREP GAP. 
Cần có nhiều sự thay đổi về cấu trúc hạ tầng (như hệ thống nước thải và cấu trúc
nhà kho đóng gói) những nhu cầu nầy cần được tiến hành trước khi ứng dụng thực 
hiện theo EUREP GAP thì mới có thể được. Cần có sự cải tiến về hệ thống đăng ký 
thuốc Bảo vệ thực vật như đăng ký thuốc sử dụng trên cây có múi cho phù hợp. 
Vấn đề nẩy sinh ra là có sự khác nhau giữa thực tiễn canh tác cây cómúi và công 
nghiệp cây có múi ở Việt Nam. Nhu cầu đòi hỏi của EUREP GAP thì còn quá xa 
vời với điều kiện, mô hình thực tiễn đối với GAP trong việc trồng cây có múi tại 
Việt Nam. Một mô hình đơn giản hơn là phải chắc chắn rằng những sản phẩm cây 
có múi thì an toàn hơn cho những người tiêu dùng và làm giảm sự ảnh hưởng đến 
môi trường để thích hợp cho sự phát triển vềkinh tế xã hội và điều kiện môi trường 
của người Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2883 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu 036/04VIE: Đánh giá tính hiệu quả của các lớp huấn luyện nông dân (FFS) cho việc thực hiện IPM trên cây có múi tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ï án CARD 052/04 VIE 
“Quản lý các bệnh hại do nấm Phytophthora trên rau quả ở Việt nam”, Mr. Dương 
Minh từ Trường Đại học Cần Thơ đã đảm nhiệm việc huấn luyện cho các huấn 
luyện viên ở 3 lớp TOT về những vấn đề của Phytophthora trên cây có múi và 
phương pháp quản lý bệnh này một cách hiệu quả. 
Các chương trình huấn luyện 
Tập huấn là một nội dung chính của dự án này và đã phương pháp được sử dụng 
cho cả TOT và FFS đó là phương tiếp cận tham gia tập huấn. Như đã được mô tả ở 
phần trên 98 huấn luyện viên đã tham dự TOT 2005, và rồi họ đã hoàn tất việc tổ 
chức 24 FFS. Trong 2006 các hoạt động huấn luyện đã được nâng lên, 111 huấn 
luyện viên tham dự TOT và 52 FFS hiện đang hoạt động (Bảng 1). Những chi tiết 
cụ thể về chương trình TOT của 2006 được trình bày ở phụ lục 3. 
Ngoài số FFS được tài trợ từ nguồn kinh phí của dự án trong 2006, có thêm 2 lớp 
FFS được tổ chức ở Tiền Giang và 2 FFS được tổ chức thêm tại tỉnh Vĩnh Long 
(Bảng 1). Những FFS mở ra thêm này được tài trợ từ nguồn ngân sách tỉnh. 
Bảng 1. Phân bố của FFS ở ĐBSCL và những vùng ven biển miền Trung và số 
nông dân tham dự ở mỗi tỉnh 
TT Tỉnh Số FFS 
được tài 
trợ bởi 
CARD 
Số FFS 
được tài 
trợ bởi 
tỉnh 
Số nông dân 
tham dự 
Nam Nữ 
 ĐBSCL 
1 Tien Giang 7 2 237 213 24 
2 Can Tho 7 210 203 7 
3 Hau Giang 2 60 59 1 
4 Soc Trang 2 60 58 2 
5 Dong Thap 6 180 178 2 
6 Vinh Long 6 2 240 232 8 
7 Tra Vinh 3 90 83 7 
8 Ben Tre 5 150 138 12 
 Tổng cộng 38 4 1227 1164 63 
 6
 MIỀN TRUNG 
1 Nghe An 4 117 90 27 
2 Binh Dinh 2 58 46 12 
3 Khanh Hoa 4 128 55 73 
 Tổng cộng 10 0 303 191 112 
Việc quảng bá 
Một phát hiện quan trọng qua cuộc khảo sát đầu khoá là hơn 90% nông dân có một 
TV trong nhà của họ. Mỗi tỉnh ở Việt Nam đều có một đài truyền hình và khoảng 
70% dân số sống ở sống ở vùng nông thôn mức độ có liên quan đến những vấn đề 
về nông nghiệp thì cao. Do TV có tiềm lực tác động rất tốt đối với nông dân, Những 
phát thanh viên đã được mời đến để tham dự vào các dịp chính của dự án như khai 
giảng hay kết thúc các FFS. nhiều bài về hoạt động của dự án đã được phát trên TV 
trong năm 2006, và chi tiết của những bài đã được phát trên TV của tỉnh Tiền 
Giang và Vĩnh Long ở bảng 2. 
Bảng 2. Chi tiết về các hoạt động của dự án từ lúc khai giảng FFS đến tháng 6 năm 
2006 được phát trên TV 
Chủ đề Tên chương 
trình 
Thời 
lượng 
(mins) 
Ngày 
phát tin 
Đài 
truyền 
hình 
Hoạt động của năm thứ 2 về dự án 
IPM trên cây có múi – dự án CARD 
– và triển vọng dự án GAP trong 
tương lai 
Các thông tin 
về kỹ thuật 
canh tác cây ăn 
quả 
15 17/04/06 Tien 
Giang TV 
Sử dụng thiên địch để giảm thuốc trừ 
sâu 
Nông dân làm 
giàu 
90 11/06/06 Vinh 
Long TV 
Kỹ thuật bón phân cho vườn cây có 
múi giai đoạn ra hoa 
Nghề làm vườn 30 12/06/06 Tien 
Giang TV 
Việc quản lý dự án 
Dự án tiếp tục được quản lý rất tốt, các hoạt động đều diễn ra đúng theo lịch thời 
gian chi tiêu đúng mục tiêu. Các cộng sự viên phía Việt Nam cụ thể là Cục BVTV 
đã làm việc với tất cả sức lực của mình. Các hoạt động cho năm 2006 đã được khởi 
đầu bằng một cuộc họp giữa các đối tác với sự khai mạc và chủ trì là Ông Nguyễn 
Hữu Huân, Phó Cục trưởng Cục BVTV. Cuộc họp đã có hiệu quả rất cao, tất cả các 
quyết định chính để thực hiện cho năm 2006 đều được tán thành. Dr Debbie Rae 
 7
and Oleg Nicetic đều đã tham dự cuộc họp này mà không có chi phí từ dự án, bởi vì 
việc đi lại được kết hợp với những dự án khác. 
Nhóm điều phối dự án phía Việt Nam đã tiếp tục chứng tỏ những kỹ năng quản lý 
dự á ngoại lệ và điều hành công việc một cách tường tận nên đã tổ chức hoàn tất 3 
khoá huấn luyện TOT. Trong tháng 6 năm 2006 Ông Chiến đã mất 2 tuần để đi lại 
cùng với và Ông Hai và Ông Oleg Nicetic để đến tất cả các tỉnh có tham gia để 
hướng dẫn làm một cuộc khảo sát về cách canh tác của nông dân và xác định sự 
chấp nhận của nông dân đối với những nguyên tắc sản phẩm nông nghiệp tốt 
(GAP). Ông Chiến cũng đã tiếp tục đề xướng các hoạt động nằm ngoài khuôn khổ 
của dự án như là đề xuất người chịu trách nhiệm cung cấp các vật liệu được sử dụng 
trong các thí nghiệm trình diễn. 
Ông Huân đã tổ chức việc chỉnh sửa và in ấn quyển sách “Quản lý sinh thái vườn 
cây có múi” thành một quyển sách khác dưới dạng như là một quyển sách hướng 
dẫn ngoài đồng ruộng cho nông dân và các huấn luyện viên. 
Công ty thuốc trừ sâu Sai gòn (SPPC) tham gia rất tích cực trong chương trình FFS 
của năm nay đã tài trợ dầu khoáng cho tất cả các lớp và in ấn 10.000 tài liệu bướm 
cho nông dân để hướng dân cách sử dụng dầu khoáng trong chương trình IPM trên 
cây có múi. 
4. Báo cáo về các sản phẩm đạt được từ dự án: 
Về môi trường 
Mục tiêu của FFS là để tăng cường sự hiểu biết của nông dân về hệ sinh thái và 
những ảnh hưởng đến hệ sinh thái mà do con người tác động đến. Chính Việc tiếp 
cận này có tiềm lực rất lớn đến việc làm giảm những tác động xấu mà do các hoạt 
động của con người gây ra đối với môi trường. Nông dân ở ĐBSCL thừa nhận rằng 
những chiến lược IPM mà họ đã được học trong các FFS và đã áp dụng trên chính 
mảnh vườn của họ đã làm cho họ có thể nuôi cá được trong các kênh mương giữa 
các hàng cây có múi. Điều này đã minh chứng rõ ràng rằng sức khoẻ của hệ sinh 
thái đã được cải thiện. 
Về giới tính và xã hội 
Trong chương trình huấn luyện các huấn luyện viên, trong năm 2005 đã có 69 nam 
và 29 nữ tham gia các khoá huấn luyện và trong năm 2006 đã có 74 nam và 37 nữ 
tham gia các khoá huấn luyện. Tỉ lệ nam, nữ này đã phản ảnh sự cân bằng về giới 
tính của các huấn luyện viên của Cục BVTV . Ở các FFS mức độ nữ được khuyến 
khích tham gia nhiều hơn, nhưng sự tham gia của phụ nữ còn tuỳ thuộc vào sự đảm 
nhiệm nhiều công việc khác trong gia đình. Ví dụ như ở Xã Phú Sơn tỉnh Bến Tre 
 8
tất cả các tham dự viên trong FFS đều là nam, nhưng ngược lại ở Xã Vĩnh thạnh 
của tỉnh Khánh Hoà 80% tham dự viên ở FFS đều là nữ. 
Các đại biểu của các tổ chức phi chính phủ cũng được mời tham dự các cuộc họp 
bàn kế hoạch làm việc của dự án và để hiểu biết về các hoạt động của dự án. 
5. Sự thực hiện dự án 
Những sản phẩm và những hạn chế 
Không có sản phẩm hay hạn chế mới nào nảy sinh trong 6 tháng đầu năm 2006. 
Sản phẩm chính được xác nhận trước tiên đó là về phía tổ chức Úc đã có sự ứng 
trước cho phía Việt Nam những khoảng tiền cho các hoạt động huấn luyện trước khi 
tiền đã được nhận từ tổ chức tài trợ bởi vì do yêu cầu phải hoàn tất tiến độ dự án 
đúng theo mốc thời gian đã qui định. Hạn chế chính được xác nhận trước tiên đó là 
nguồn vốn địa phương dành cho các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và huấn luyện 
viên phía Việt Nam trong việc đi lại giữa các địa phương để thăm hỏi hay cung cấp 
kinh nghiệm và trao đổi thông tin 
Các Sự lựa chọn 
Tất cả những thay đổi về môn học trong chương trình TOT và phương pháp ở các 
FFS đã được thực hiện là kết quả của những ý kết rút ra từ cuộc hội thảo đánh giá 
hoạt động dự án vào tháng 11 năm 2005 và cuộc họp các đối tác vào tháng 1 năm 
2006. 
6. Kết luận 
Sự nhiệt tình ở mức độ cao dành cho dự án, việc lên kế hoạch có hiệu quả, mối 
quan hệ tốt giữa những thành viên trong dự án và các tổ chức tài trợ đã làm cho các 
nội dung trong chương trình của 6 tháng đầu năm 2006 trong dự án hoàn thành một 
cách tốt đẹp. 
 9
Phụ lục 2: Những kiến nghị rút ra từ cuộc hội thảo giữa các đối tác được tổ 
chức vào ngày Thứ hai, 09 tháng 01 năm 2006 tại Trung tâm BVTV phía Nam 
1. Những thay đổi về chương trình huấn luyện cho năm 2006. 
Các tham dự viên đều nhất trí rằng chương trình huấn luyện TPT nên có nhiều 
phần thực hành hơn và Ông Hồ Văn Chiến đã đề nghị các giảng viên sẽ trình bày 
phần lý thuyết vào buổi sáng và có có thực hành ngoài đồng ruộng. Một vườn cây 
có múi gần Trung Tâm BVTV phía Nam sẽ được sử dụng cho những bài tập thực 
hành. Một nội dung mới về việc sử dụng Trichoderma và phân hữu cơ để cải thiện 
tính kháng của cây có múi với Phytophthora sẽ được trình bày bởi ông Dương 
Minh. 
2. Số huấn luyện viên và FFS ở mỗi tỉnh. 
Có sự thay đổi một cách linh động về số lượng lớp FFS được tổ chức ở các tỉnh có 
tham gia trong dự án tuỳ thuộc vào diện tích canh tác cây có múi ở từng 
tỉnh.Chương trình bổ sung được tình bày ở bảng 1. 
Bảng 1. Số học viên TOT và số FFS ởp mỗi tỉnh 
Stt Tỉnh/Thành phố Số tham dự 
viên TOT 
Từ các tổ chức 
phi chính phủ 
Số FFS 
 ĐBSCL 
1 Tien Giang 12 3 6 
2 Can Tho 12 3 6 
3 Hau Giang 5 0 2 
4 Soc Trang 5 0 2 
5 Dong Thap 12 3 6 
6 Vinh Long 12 3 6 
7 Tra Vinh 5 0 3 
8 Ben Tre 12 3 5 
 Tổng cộng 75 15 36 
 MIỀN TRUNG 
1 Nghe An 8 2 4 
2 Binh Dinh 8 2 4 
3 Khanh Hoa 8 2 4 
 Tổng cộng 24 6 12 
Ghi chú: Tổ chức phi chính phủ (gồm: Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội làm vườn, 
Hiệp hội trái cây Việt NamVACVINA, Các công ty thuốc trừ sâu tư nhân) 
 10
3. Những phương tiện giảng dạy cho nông dân 
Suốt trong năm đầu tiên chương trình FFS, những huấn luyện viên đã phát triển 
nhiều nguồn phương tiện giảng dạy khác nhau cho nông dân. Nổi bật nhất là việc in 
ấn một bộ áp phích trên vật liệu nhựa không thấm nước từ Chi Cục BVTV tỉnh Cần 
Thơ và một bộ mẫu phiếu điều tra phát hiện sâu bệnh hại cũng đã được in ấn và 
phân phối cho nhiều địa phương khác nhau mà ở hội thảo sơ kết được tổ chức vào 
tháng 11 năm 2005, nó đã được đề nghị rằng cần phải đơn giản hoá và chuẩn hoá 
cho tất cả các FFS của năm 2006. Cũng ở hội thảo này, đã có nhiều yêu cầu về việc 
cho những hướng dẫn đơn giản và thực tế về các loại dịch hại và bệnh hại bằng 
nhiều hình ảnh hơn. 
3 Quyết định chính rút ra từ cuộc họp về những vật liệu giảng dạy: 
1. Những bộ áp phích tương tự như bộ áp phích được làm bởi Chi Cục BVTV 
tỉnh Cần Thơ sẽ được trang bị cho tất cả các FFS. Chi phí khoảng 5.000 đô 
la Úc và sẽ được chi trả bởi trường Đại Học Tây Sydney. Ngoài ra nếu như 
có thêm một bộ áp phích về các giai đoạn sinh học của cây có múi thì sẽ rất 
là hữu ích cho nông dân . 
2. Phiếu điều tra, bảng kẹp hồ sơ, kính lúp cầm tay sẽ được trang bị cho tất cả 
nông dân khi bắt đầu lớp FFS. Phiếu điều tra đồng ruộng phải đơn giản và 
nông dân dễ sử dụng. Ông Chiến sẽ chi trả những khoảng này và phân phối 
đến cho tất cả các FFS. 
3. Vào cuối dự án, một quyển sổ tay “hướng dẫn ngoài đồng ruộng” sẽ được 
xuất bản cho nông dân sử dụng. Tác giả chính sẽ là TS. Nguyễn Thị Thu 
Cúc, với sự hợp tác của TS. Trần Văn Hai, ông Hồ văn Chiến, và ông Oleg 
Nicetic. Chi phí sẽ được chi trả bởi Cục BVTV, từ tiền để in ấn sách từ dự 
án CARD trước đó. Sau khi quyển sổ tay này được in ấn nó sẽ được phân 
phát cho tất cả mỗi tham dự viên. 
4. Những thí nghiệm trình diễn ngoài đồng và các chuyến tham quan 
Năm 2006 mỗi FFS đều muốn có một thí nghiệm trình diễn với 2 nghiệm thức đó là 
nghiệm thức IPM và nghiệm thức đối chứng với nông dân. Tuy nhiên, trong phạm 
vi kinh phí của dự án thì không có tiền để mua các loại thuốc trừ sâu cho các thí 
nghiệm được triển khai. Tự các nông dân có thể tự cung cấp vật liệu cho nghiệm 
thức đối chứng nông dân, nhưng vật liệu cho nghiệm thức IPM cần được tài trợ từ 
các công ty thuốc trừ sâu. Ông Chiến sẽ liên hệ với các công ty để tìm nguồn tài trợ 
này. 
Trong năm 2005 những chuyến tham quan đã được tài trợ bở Trường Đại Học Tây 
Sydney nhưng ở năm 2006 thì không có kinh phí. Ông Huân đã đề nghị kinh phí 
 11
cho tham quan này nên tìm kiếm từ những tổ chức khuyến nông ở địa phương. Ông 
Huân và ông Chiến sẽ tìm kiếm nguồn này. 
Phụ lục 3. Chương trình tập huấn và nội dung tập huâùn trong năm 2006 
“ TOT thứ 1”- Nội dung tập huấn “TOT” IPM trên cây có múi 
Ngày thứ Nội dung 
Người huấn 
luyện 
Ngày Đơn vị 
1 Giống và kỹ thuật canh tác 
cây có múi 
Ths. Nguyen 
Huu Thoai 
13/02 SOFRI 
2 Nhu cầu dinh dưỡng của 
cây có múi 
Dr. Nguyen Bao 
Toan 
14/02 ĐH Cần 
Thơ 
3 
Sáng 
Nhận diện các loại dịch hại 
chính và triệu chứng gây 
hại của chúng đối với cây 
có múi. Thực tập ngoài 
vườn 
Dr. Nguyen Thi 
Thu Cuc 
Sáng 
15/02 
ĐH Cần 
Thơ 
Chiều Giới thiệu về IPM trên cây 
có múi 
Dr. Nguyen Thi 
Thu Cuc 
Chiều 15 và 
16/02 
ĐH Cần 
Thơ 
4 
Sáng 
Bệnh hại trong đất và biện 
pháp phòng trừ sinh học- 
phương pháp ủ phân hữu cơ
Ths.. Duong 
Minh 
Sáng 17/02 ĐH Cần 
Thơ 
Chiều Sử dụng thuốc trừ sâu trong 
IPM 
Dr. Tran Van Hai Chiều 17/02 ĐH Cần 
Thơ 
5 
Sáng 
Các phương pháp phun dầu 
khoáng PSO và tỉa cành . 
Thực tập ngoài vườn 
Ths. Nguyen 
Huu Thoai 
KS. Le Quoc 
Cuong 
Sáng 
18/02 
SOFRI 
SRPPC 
Chiều PSO và kỹ thuật phun trên 
cây có múi. 
KS. LE Quoc 
Cuong 
Chiều 18/02 SRPPC 
6 Côn trùng gây hại và thiên 
địch của chúng 
Ths. Ho Van 
Chien 
19/02 SRPPC 
7 
Morning 
Quản lý bệnh Greening và 
bệnh Tristeza trên cây có 
múi 
Dr. Nguyen Van 
Hoa 
Sáng 
20/02 
SOFRI 
Chiều Thực tập “Greening Test-
Kit”. Phương pháp – giám 
định nhanh bệnh 
Greening 
Dr. Nguyen Van 
Hoa 
Chiều 20/02 SOFRI 
8 Kỹ thuật bảo quản sau thu 
hoạch 
Ths. Lam Thi My 
Nuong 
21/02 SRPPC 
9 Phương pháp khảo sát và 
phân tích hiệu quả của 
Ths. Le Van 
Thiet 
22/02 SRPPC 
 12
huấn luyện “IPM trên cây 
có múi” qua KAP bằng 
việc sử dụng SPSS 
10 
Sáng 
Thảo luận và xây dựng đề 
cương cho IPM cho một số 
nhóm cây có múi 
Hoạt động nhóm Sáng 23/02 
Chiều Thảo luận và xây dựng đề 
cương cho IPM cho một số 
nhóm cây có múi và thi 
kiểm tra cuối khoá 
Hoạt động nhóm 
và huấn luyện 
viên 
Chiều 23/02 
11 Trình bày những đề cương 
và thảo luận chung 
 – Kết thúc 
Các huấn luyện 
viên 
24/02 
“TOT thứ 2”- Nội dung tập huấn “TOT” IPM trên cây có múi 
Ngày thứ Nội dung 
Người huấn 
luyện 
Ngày Đơn vị 
1 Giống và kỹ thuật canh tác 
cây có múi 
Ths. Nguyen 
Huu Thoai 
27/02 SOFRI 
2 Nhu cầu dinh dưỡng của 
cây có múi 
Dr. Nguyen Bao 
Toan 
28/02 ĐH Cần 
Thơ 
3 
Sáng 
Nhận diện các loại dịch hại 
chính và triệu chứng gây 
hại của chúng đối với cây 
có múi. Thực tập ngoài 
vườn 
Dr. Nguyen Thi 
Thu Cuc 
Sáng 
01/03 
ĐH Cần 
Thơ 
Chiều Giới thiệu về IPM trên cây 
có múi 
Dr. Nguyen Thi 
Thu Cuc 
Chiều 01 và 
02/03 
ĐH Cần 
Thơ 
4 
Sáng 
Bệnh hại trong đất và biện 
pháp phòng trừ sinh học- 
phương pháp ủ phân hữu cơ
Ths.. Duong 
Minh 
Sáng 03/03 ĐH Cần 
Thơ 
Chiều Sử dụng thuốc trừ sâu trong 
IPM 
Dr. Tran Van Hai Chiều 03/03 ĐH Cần 
Thơ 
5 
Sáng 
Các phương pháp phun dầu 
khoáng PSO và tỉa cành . 
Thực tập ngoài vườn 
Ths. Nguyen 
Huu Thoai 
KS. Le Quoc 
Cuong 
Sáng 
04/03 
SOFRI 
SRPPC 
Chiều PSO và kỹ thuật phun trên 
cây có múi. 
KS. LE Quoc 
Cuong 
Chiều 04/03 SRPPC 
6 Côn trùng gây hại và thiên 
địch của chúng 
Ths. Ho Van 
Chien 
05/03 SRPPC 
 13
7 
Morning 
Quản lý bệnh Greening và 
bệnh Tristeza trên cây có 
múi 
Dr. Nguyen Van 
Hoa 
Sáng 
06/03 
SOFRI 
Chiều Thực tập “Greening Test-
Kit”. Phương pháp – giám 
định nhanh bệnh 
Greening 
Dr. Nguyen Van 
Hoa 
Chiều 06/03 SOFRI 
8 Kỹ thuật bảo quản sau thu 
hoạch 
Ths. Lam Thi My 
Nuong 
07/03 SRPPC 
9 Phương pháp khảo sát và 
phân tích hiệu quả của 
huấn luyện “IPM trên cây 
có múi” qua KAP bằng 
việc sử dụng SPSS 
Ths. Le Van 
Thiet 
08/03 SRPPC 
10 
Sáng 
Thảo luận và xây dựng đề 
cương cho IPM cho một số 
nhóm cây có múi 
Hoạt động nhóm Sáng 09/03 
Chiều Thảo luận và xây dựng đề 
cương cho IPM cho một số 
nhóm cây có múi và thi 
kiểm tra cuối khoá 
Hoạt động nhóm 
và huấn luyện 
viên 
Chiều 09/03 
11 Trình bày những đề cương 
và thảo luận chung 
 – Kết thúc 
Các huấn luyện 
viên 
10/03 
“TOT thứ 3”- Nội dung tập huấn “TOT” IPM trên cây có múi 
Ngày thứ Nội dung 
Người huấn 
luyện 
Ngày Đơn vị 
1 Giống và kỹ thuật canh tác 
cây có múi 
Ths. Nguyen 
Huu Thoai 
13/03 SOFRI 
2 Nhu cầu dinh dưỡng của 
cây có múi 
Dr. Nguyen Bao 
Toan 
14/03 ĐH Cần 
Thơ 
3 
Sáng 
Nhận diện các loại dịch hại 
chính và triệu chứng gây 
hại của chúng đối với cây 
có múi. Thực tập ngoài 
vườn 
Dr. Nguyen Thi 
Thu Cuc 
Sáng 
15/03 
ĐH Cần 
Thơ 
Chiều Giới thiệu về IPM trên cây 
có múi 
Dr. Nguyen Thi 
Thu Cuc 
Chiều 15 và 
16/03 
ĐH Cần 
Thơ 
4 Bệnh hại trong đất và biện Ths.. Duong Sáng 17/03 ĐH Cần 
 14
Sáng pháp phòng trừ sinh học- 
phương pháp ủ phân hữu cơ
Minh Thơ 
Chiều Sử dụng thuốc trừ sâu trong 
IPM 
Dr. Tran Van Hai Chiều 17/03 ĐH Cần 
Thơ 
5 
Sáng 
Các phương pháp phun dầu 
khoáng PSO và tỉa cành . 
Thực tập ngoài vườn 
Ths. Nguyen 
Huu Thoai 
KS. Le Quoc 
Cuong 
Sáng 
18/03 
SOFRI 
SRPPC 
Chiều PSO và kỹ thuật phun trên 
cây có múi. 
KS. LE Quoc 
Cuong 
Chiều 18/03 SRPPC 
6 Côn trùng gây hại và thiên 
địch của chúng 
Ths. Ho Van 
Chien 
19/03 SRPPC 
7 
Sáng 
Quản lý bệnh Greening và 
bệnh Tristeza trên cây có 
múi 
Dr. Nguyen Van 
Hoa 
Sáng 
20/03 
SOFRI 
Chiều Thực tập “Greening Test-
Kit”. Phương pháp – giám 
định nhanh bệnh 
Greening 
Dr. Nguyen Van 
Hoa 
Chiều 20/03 SOFRI 
8 Kỹ thuật bảo quản sau thu 
hoạch 
Ths. Lam Thi My 
Nuong 
21/03 SRPPC 
9 Phương pháp khảo sát và 
phân tích hiệu quả của 
huấn luyện “IPM trên cây 
có múi” qua KAP bằng 
việc sử dụng SPSS 
Ths. Le Van 
Thiet 
22/03 SRPPC 
10 
Sáng 
Thảo luận và xây dựng đề 
cương cho IPM cho một số 
nhóm cây có múi 
Hoạt động nhóm Sáng 23/03 
Chiều Thảo luận và xây dựng đề 
cương cho IPM cho một số 
nhóm cây có múi và thi 
kiểm tra cuối khoá 
Hoạt động nhóm 
và huấn luyện 
viên 
Chiều 23/03 
11 Trình bày những đề cương 
và thảo luận chung 
 – Kết thúc 
Các huấn luyện 
viên 
24/03 
 15
 Phụ lục 5. Báo cáo về chuyến đi thăm Trung tâm BVTV phía nam và Hiệp hội 
trái cây Việt Nam của ông Oleg Nicetic từ ngày 21 đến 24 tháng 3 năm 2006 
1. TOT 
Ông Oleg đã tham dự ngày cuối cùng của khoá học thứ 3 TOT được tổ chức rất tốt 
tại Trung tâm BVTV phía Nam (SRPPC). Cả 3 lớp TOT đã được tổ chức tại Trung 
tâm BVTV phía Nam (SRPPC), TOT lần thứ 1 từ ngày: 13/02/ đến 24/02/06; TOT 
lần thứ 2 từ ngày 27/02 đến 10/03/06 và TOT lần thứ 3 từ ngày 13/03/ đến 
23/03/06. Tổng số gồm 113 huấn luyện viên từ 10 tỉnh đã được tập huấn, trong đó 
có 8 tỉnh từ ĐBSCL và 2 tỉnh từ miền Trung. Trong cuộc họp các đối tác được tổ 
chức vào tháng giêng năm 2006 đã quyết định trong năm nay không mở các FFS ở 
tỉnh Quảng Nam bởi vì diện tích trồng cây có múi tại đây rất ít và số FFS đã được 
tập huấn trong năm rồi đã dđđ cho tỉnh Quảng Nam.Trong năm nay cũng không có 
tập huấn thêm cho các huấn luyện viên của tỉnh Bình Định mặc dù ông Chiến đã 
hết sức cố gắng vận động ông Chi cục trưởng Chi cục BVTV tỉnh này. Dù vậy, số 
FFS vẫn được mở thêm cho tỉnh này với các huấn luyện viên đã được tập huấn 
trong năm 2005. 
Từ những kinh nghiệm và các thông tin phản hồi qua cuộc hội thảo đánh giá hiệu 
quả của dự án sau 1 năm hoạt động (Xem phụ lục 3) mà nội dung tập huấn trong 
năm nay đã được chỉnh sửa lại. Trong nội dung tập huấn của năm nay có sự cân đối 
giữa lý thuyết và thực hành. Những học viên các TOT năm nay đã xây dựng một đề 
cương thực hiện những thí nghiệm trình diễn cho mùa này. Các học viên đã được 
chia ra làm 3 nhóm và mỗi nhóm đã xây dựng một đề cương về một trong 3 chủng 
loại trái cây có múi chủ yếu theo từng địa phương đó là bưởi, quýt và cam.Những 
đề cương này được xây dựng không chỉ để quản lý các dịch hại chính mà nó còn 
bao gồm cả kỹ thuật canh tác, xén tỉa và quản lý dinh dưỡng cho cây. Oleg đã 
tham dự buổi trình bày này của các học viên qua phần trình bày của đại diện từng 
nhóm qua PowerPoint. Ông đã bị gây ấn tượng mạnh với chất lượng của phần trình 
bày và sự thảo luận nhiệt tình, sống động của các tham dự viên TOT. Kết quả đạt 
được này rõ ràng là nhờ vào phương pháp tham gia tiếp cận đã được sử dụng suốt 
trong khoá huấn luyện. Trong bài phát biểu kết thúc lớp học, ông Oleg đã hết sức 
nhấn mạnh vai trò quan trọng của các huấn luyện viên trong làm việc với nông dân 
để cải thiện hơn nữa các chiến lược IPM mà sẽ được sử dụng năm nay qua những 
thí nghiệm trình diễn ở các FFS với đề cương IPM mà họ đã xây dựng và những 
ngưỡng hành động mà đã được thống nhất theo một khung làm việc chung và qua 
đó họ có thể thay và điều chỉnh cho phù hợp với chính hoàn cảnh của họ. 
Giấy chứng nhận hoàn tất lớp học đã được phát cho tất cả các học viên sau khi họ 
vượt qua được kỳ kiểm tra đánh giá cuối khoá. 
 16
2. Giảng dạy thông qua các thí nghiệm trình diễn 
Khái niệm giảng dạy bằng các thí nghiệm trình diễn (TDT) đã rất thành công trong 
năm rồi với rất nhiều phản hồi tốt đẹp từ phía người huấn luyện lẫn nông dân. 
Để có một đề cương hoàn tất cho các thí nghiệm trình diễn trong năm 2006 ông 
Chiến, TS. Hai (ĐHCT) và TS. Cúc (ĐHCT) đã thảo luận với nhau qua cuộc họp 
vào ngày 22/03/06. Tất cả họ đều nhất trí rằng đề cương trong năm nay nên đơn 
giản và nó được xây dựng dựa trên cơ sở đúc kết các kinh nghiệm từ năm rồi và 
những thông tin phản hồi từ các huấn luyện viên ở các hội thảo đánh giá kết quả dự 
án dành cho các huấn luyện viên. Chiến lược thực hiện được dựa trên chu kỳ ra lộc 
và sử dụng chỉ một lần thuốc imidacloprid cho mỗi đợt lộc và sau đó là 3-4 lần 
phun dầu khoáng với nồng độ sử dụng là 0,25%. Kiến vàng sẽ được nuôi trong 
những lô IPM. Những thí nghiệm sẽ được tiếp tục điều tra và nếu bất kỳ lọai dịch 
hại nào mà đạt đến ngưỡng hành động thì các thành viên tham dự FFS có thể áp 
dụng một trong các lọai thuốc trừ sâu đã được khuyến cáo. Những ngưỡng mà đã 
được đề nghị thì rất thấp và chúng được dựa trên nhận thức của người nông dân hơn 
là trên mức thiệt hại thực sự về kinh tế. Vì thế, đòi hỏi các huấn luyện viên phải sử 
dụng các xét đoán của chính mình để xác định thời điểm tốt nhất cho việc phun các 
loại thuốc trừ dịch hại khi mà nó có thể chỉ mới xảy ra và ở vào khoảng ngưỡng 
mới khởi đầu. Tuy nhiên cũng nên sử dụng thuốc nếu như không có những ngưỡng 
thấp hơn những ngưỡng đã được đề xuất. 
Tất cả những chi tiết về đầu tư và chăm sóc vườn cây đều được ghi nhận như việc 
phun các loại thuốc nào và sử dụng phân bón ra sao là một phần rất quan trọng 
trong nội dung của FFS và các huấn luyện viên nên theo dõi mà không chỉ trên 
những lô thí nghiệm của FFS mà còn trên cả chính vườn quả của người nông dân 
Tất cả các FFS sẽ được cung cấp thuốc imidacloride (confidor) nhờ vào sự tài trợ 
của công ty Bayer và dầu khoáng SK qua công ty thuốc trừ sâu Sài gòn. 
3. Vật liệu cho huấn luyện TOT and FFS 
Quyển sách cho việc huấn luyện các huấn luyện viên đã được in ấn vào năm 2005 
và đã được CARD PMU chấp nhận . Tuy nhiên đó chỉ là bước đầu trong việc cung 
cấp vật liệu giảng dạy cho các huấn luyện viên và nông dân. Nhóm điều phối dự án 
phía Việt Nam, dưới sự giúp đở của ông Oleg và bà Debbie đã chuẩn bị một bản 
thảo cho một quyển sách mà sẽ được phân phối cho tất cả các huấn luyện viên 
hoàn thành việc huấn luyện trong năm 2005 và 2006. Oleg đã gặp ông Nguyễn 
Hữu Huân phó cục trưởng cục BVTV tại văn phòng của ông Huân ở Thành phố 
HCM và đã thảo luận với nhau về bản thảo này cũng như thời gian sẽ in ấn tác 
phẩm này. Nó đã được chỉnh sửa và sẽ được in ấn vào trước cuối tháng 4 năm 2006. 
Quyển sách bao gồm kỹ thuật canh tác, tỉa cành, phân bón, sâu bệnh hại và cỏ dại. 
 17
Ngoài ra cũng có một chương về sử dụng dầu khoáng với các tác giả là TS. Trần 
Văn Hai, bà Nguyễn Ngọc Thùy, ông Oleg và TS. Dabbie Rae. Chương đó vẫn còn 
cần phải chỉnh sửa. Những vấn đề cần chỉnh sửa đã được thảo luận với TS Hai vào 
ngày 22/03/06 và Oleg và Dabbie đã đưa ra những khuyến cáo về cách sử dụng dầu 
để TS Hai là người sẽ dịch sang tiếng Việt Nam sau đó sẽ trình phần hoàn chỉnh 
lên cho ông Huân vào cuối tháng. 
Ở cuộc họp với ông Huân việc xuất bản một quyển sách hướng dẫn nhận diện sâu 
bệnh hại ngoài đồng để cho nông dân cũng đã được thảo luận. Quyển sách này nên 
được in vào cuối tháng 11 và đã phân phát cho các nông dân tham dự trong các 
FFS mà được xác nhận là đã tham gia trong dự án suốt trong 2 năm qua. Có khoảng 
2000 bản được in ra và mỗi quyển khoảng 100 trang. Cả hai quyển sách này sẽ 
được in ấn từ số tiền còn lại trong dự án CARD 2002. 
Ông Huân cũng đã cho rằng ông có thể tài trợ kinh phí cho việc in ấn một quyển 
sách khác với tựa đề là phương pháp và nội dung của FFS. 
Ông Huân đã rất là hài lòng và ủng hổ cho dự án CARD này và có thiện ý đề xuất 
một dự án CARD mới mà sẽ sử dụng IPM như là một phương tiện giới thiệu GAP 
đến với nông dân trồng cây có múi. 
Ở cuộc họp vào ngày 23/03/06 tại Trung tâm BVTV phía Nam (SRPPC), Ông 
Chien, Dr. Hai (CTU) và Dr. Cuc (CTU) đã thảo luận với nhau về nội dung quyển 
sách hướng dẫn ngoài đồng về sâu bệnh hại cây có múi. Dr Cuc sẽ là tác giả chính 
và bà sẽ viết một phần về các loại dịch hại. TS Hai sẽ viết về các loại bệnh. Oleg 
sẽ được sẽ đóng góp ý kiến cho phần quản lý dịch hại và bệnh. Oleg và Debbie sẽ 
viết phần cách sử dụng dầu khoáng để phòng trừ các loại dịch hại và bệnh hại. 
Quyển hướng dẫn đồng ruộng này có kích cở nhỏ để thuận tiện cho việc bỏ vào túi. 
Mỗi loại dịch hại và bệnh sẽ được trình bày trong 2 trang, với phần chữ viết để mô 
tả thì ở trang đầu và hình ảnh thì ở trang thứ 2. Phần chữ viết sẽ được trình bày với 
5 nội dung: 1. Mô tả rất ngắn về dịch hại/bệnh, 2. Mô tả thiệt hại, 3. Điều tra và 
ngưỡng hành động, 4. Các loại thiên địch, 5. Kiểm soát. Hình của dịch hại/bệnh, 
hình triệu chứng gây hại và hình của các loại thiên địch sẽ được trình bày ra. 
Khung thời gian để viết quyển hướng dẫõn này rất ngắn. Tất cả đều nhất trí rằng bản 
thảo sẽ được hoàn tất vào tháng 10 và sẽ in ấn vào tháng 11 để phân phát cho các 
thành viên vào lúc kết thúc dực án. 
Tất cả cũng nhất trí rằng bản thảo cho 3 loại dịch hại (sâu vẽ bùa, rầøy chổng cánh 
và rầy mềm) và 3 bệnh (loét, phytophthora và fusarium) sẽ hoàn tất trước chuyến 
thăm kế của Oleg vào tháng 6. Cũng vào thời điểm đó danh sách về các loại dịch 
hại và bệnh mà có trong quyển hướng dẫn này cũng phải hoàn chỉnh. Trong cuộc 
họp vào tháng 6 bản thảo cho 3 loại dịch hại và bệnh sẽ được phân tích, chỉnh sửa, 
điều chỉnh và tạo dáng để sử dụng làm chuẩn cho việc soạn thảo tiếp các loại dịch 
hại khác. 
Cho các FFS trong năm nay, 2 bộ áp phích được in ấn trên nền vải nhựa chống 
thấm nước phục vụ cho việc giảng dạy đã được sản xuất. Bộ thứ nhất gồm 8 tờ áp 
 18
phích trình bày về các loại côn trùng và nhện hại trên cây có múi và bộ thứ 2 gồm 4 
tờ áp phích trình bày những loại bệnh chính trên cây có múi. Tổng cộng có 56 bộ áp 
phich với mỗi bộ 12 tờ đã được sản xuất với chi phí là 106.400.000 đồng VN. Dự án 
hiện tại này không có kinh phí cho việc in ấn này mà nguồn kinh phí được lấy từ dự 
án ACIAR, Văn Phòng Giao Dịch và Chính Sách (60.800.000 đồng VN) và từ 
Trung tâm Khoa học cây trồng và thực phẩm (UWS) (45.600.000 đồng VN) Chính 
các thành viên tham dự TOT của Chi cục BVTV tỉnh Cần Thơ dã sáng tạo ra loại 
phương tiện giảng dạy này. Những áp phích này là một minh chứng rõ ràng hơn về 
sự thành công của phương pháp tham gia và việc học hỏi kinh nghiệm đã được áp 
dụng trong dựa án CARD này. 
Những mẫu phiếu để ghi chép về sự hiện diện của các loại dịch hại, bệnh hại và 
thiên địch trong chính khu vườn của người nông dân đã được in ấn và phân phối cho 
tất cả nông dân tham gia trong dự án. Mỗi lớp cũng được cung cấp các kính lúp cầm 
tay. 
4. Thăm FFS từ 11– 23 tháng 6 
Oleg sẽ thăm Việt Nam từ 11-23 tháng 6. Suốt tuần lễ đầu tiên ông sẽ thăm FFS ở 
ĐBSCL và tuần thứ 2 thì đi các tỉnh miền Trung. Mục đích chính của chuyến thăm 
này là để xác định vị trí, cũng như tình hình của các xã mà các FFS được tổ chức 
tương tự như công việc đã được thực hiện trong năm rồi. Ngoài ra việc xác định vị 
trí mở lớp FFS Oleg cũng sẽ đánh giá tính chấp hành với những yêu cầu 
EurepGAP. Mục đích của việc nghiên cứu thêm này là để xác định xem khoảng 
cách giữa thực tiễn sản xuất cây có múi của nông dân Việt nam với những yêu cầu 
của EurepGAP rộng như thế nào. Số liệu này cũng sẽ được sử dụng để chuẩn bị áp 
dụng cho một dự án CARD mới với một mụ c tiêu chính là giới thiệu việc sản xuất 
sản phẩm nông nghiệp tốt (GAP) cho nông dân trồng cây có múi. 
Oleg cũng sẽ thăm dò với các nông dân và huấn luyện viên phương pháp phun 
thuốc thích hợp cho mỗi TDT với người phun sẳn có ở tại điểm thực hiện FFS. Các 
loại dụng cụ phun, kỹ thuật phun sẽ được xác định về đường kính phun, thể tích để 
thấy được những điểm khác nhau. Mỗi vị trí thí nghiệm sẽ được vẽ bản đồ và ghi 
lại vị trí bằng việc sử dụng GPS. Suốt trong các chuyến viếng thăm các tam dự viên 
FFS sẽ được khuyến khích thảo luận và trình bày các quan điểm của chính mình. 
Tất cả 8 tỉnh ĐBSCL sẽ được thăm cũng như Khánh Hoà và các tỉnh miền Trung và 
Nghệ An ở phía Bắc. Trung tâm BVTV phía Nam sẽ cung cấp một xe cho thăm 
viếng các tỉnh ĐBSCL và UWS sẽ chi trả vé máy bay cho một thành viên của 
Trung tâm BVTV phía nam và một thành viên của trường ĐH Cầøn Thơ đi các tỉnh 
miền Trung và phía Bắc cùng với ông Oleg. Chi phí máy bay gồm các chuyến bay 
từ TP HCM đến Vinh, Hà Nội đến Nha Trang và Nha Trang đến TP HCM. 
 19
Phụ lục 6 
Điều tra thực tiễn của nông dân ở năm 2006 
Từ 13 đến 24 tháng 6 năm 2006 Oâng Oleg, ông Hồ Văn Chiến và ông Trần Văn 
Hai đã thăm 7 FFS ở ĐBSCL, 1 ở Khánh Hòa và 2 ở Nghệ An (Bảng 1). Ở mỗi vị 
trí cách thu thập số liệu tương tự như trong năm 2005, nhưng trong năm nay có thu 
thập thêm số liệu về sự đồng tình với GAP. Những phỏng vấn được thực hiện với 
các nông dân người chủ của các thí nghiệm trình diễn ở các FFS, những nông dân 
tham gia trong các FFS và cả những nhười chủ bán thuốc BVTV ở địa phương. 
Thông tin về tính đáp ứng với GAP đã được thu thập bằng việc phỏng vấn các chi 
cục trưởng các chi cục BVTV cùng với các huấn luyện viên trong chương trình 
huấn luyện IPM trên cây có múi. Ngoài ra còn có kết hợp với khảo sát vườn khi 
đến thăm và phỏng vấn trực tiếp các nông dân tham gia. 
Thông tin thu thập được từ cuộc phỏng vấn năm nay đã được bổ sung thâm vào cơ 
sở dữ liệu của năm 2005 và những thông tin phụ đã thu thập từ mỗi nông dân tham 
gia ở đầu và sau những khảo sát phỏng vấn cũng đã được liệt kê chi tiết. Mục đích 
chính của cuộc phỏng vấn này là: 
¾ Thông qua một cuộc phỏng vấn để xác định vùng cần nghiên cứu 
¾ Tư liệu về thực tế cách phun thuốc và tình trạng sử dụng thuốc BVTV 
¾ Xác định những khoảng trống chính trong kiến thức nông dân để từ đó có 
thể xây dựng những tiêu đề phù hợp cho các FFS. 
¾ Xác định mức độ chấp nhận với GAP ở thời điểm hiện tại này. 
Tìm kiếm 
Các chủng loại cây có múi nổi trội và tình trạng canh tác cây có múi 
Không có thay đổi gì về chủng loại các cây có múi nổi trội (Bảng 1) hay các kỹ 
thuật canh tác cây có múi (Bảng 2) so với kết quả khảo sát năm 2005 vì thể chủ 
đề này sẽ không thảo luận thêm trong báo cáo này. 
Những loài dịch hại và bệnh hại nổi trội 
Như kết quả điều tra trong năm 2005, các nông dân đã được phỏng vấn trong năm 
2006 có khó khăn lớn trong việc nhận diện các loại dịch hại và bệnh, và trong 
nhiều trường hợp không thể phân biệt được thiệt hại do sâu và bệnh hại. Trong 
phần lớn các trường hợp nông dân nhận biết khi mà đã quá trễ do đó việc phòng trừ 
không đạt được hiệu quả. Ví dụ cụ thể như đối với sâu vẽ bùa. Đôi khi các nông 
dân lại áp dụng thuốc trừ dịch hại vào những lúc không cần thiết bởi vì lúc đó nó 
chẳng gây thiệt hại gì về kinh tế, chẳng hạn như đối với con rầy mềm. 
Hầu như khắp vùng ĐBSCL sâu vẽ bùa, nhện hại được xem là vấn đề chính trong 
năm 2006, còn đối với rệp sáp hại rễ thì lại ít hơn so với năm 2005 (bảng 3). Rệp 
 20
sáp hại rễ cho đến nay vẫn chưa được xác định và chưa có đánh giá cụ thể về sự 
thiệt hại gây ra đối với loài dịch hại này. Sự quan tâm ít hơn về rệp sáp ở năm nay 
chứng tỏ rằng rệp sáp có lẽ không là một dịch hại nghiêm trọng. Sự lo lắng cao về 
đối tượng này trong năm 2005 có lẽ bởi lúc này rệp sáp là đối tượng dịch hại mới. 
Cần có những điều tra nhiều hơn nữa về sự quan trọng của đối tượng dịch hại này 
trước khi có những kết luận chắc chắn. Những đối tượng dịch hại khác mà nông 
đân đã đề cập đến là rầy chổng cánh và rệp dính (Bảng 3). Tương tự như kết quả 
điều tra ở năm 2005, trong năm 2006 nông dân vẫn có những khái niệm không 
đúng về cách lây lan của bệnh huanglongbing. Việc sử dụng thuốc hóa học để 
phòng trừ rầy chổng cánh và sâu vẽ bùa vẫn quá trể – đối với sâu vẽ bùa thi khi đã 
thấy triệu chứng gây hại trên lá còn đối với rầy chổng cánh thì khi đã thấy triệu 
chứng của bệnh huanglongbing. Phần lớn nông dân dùng vật liệu trồng là cây chiết 
cành. Trước đây các vật liệu cây giống này thường không rõ nguồn gốc, kể cả 
người bán, chúng được mua từ các ghe bán trôi nổi, nhưng gần đây kết quả điều tra 
cho thấy nông dân đã biết tự nhân giống hay mua giống từ những người hàng sớm 
để đảm bảo rằng vật liệu cây giống được nhân từ các cây mẹ khỏe mạnh và không 
thấy có triệu chứng bệnh. Những vấn đề đã được báo cáo đối với nhện hại có lẽ là 
do việc sử dụng thường xuyên các loại thuốc gốc cúc tổng hợp mà đã được báo cáo 
trong năm rồi. Trong năm nay việc sử dụng các loại thuốc hóa học gốc cúc tổng 
hợp dường như ít hơn so với năm 2005. Các nông dân đã xác định Phytophthora là 
đối tượng bệnh hại chính và dường như họ hiểu biết về bệnh này nhiều hơn so với 
năm 2005. Sự hiểu bêít này có thể một phần là nhờ vào kết quả của các hoạt động 
của dự án chúng ta và dự án CARD 052/04 VIE. 
Ở tỉnh Khánh Hòa thuộc vùng ven biển miền Trung sâu vẽ bùa và nhện cũng được 
xem là những vấn đề chính. 
Ở tỉnh Nghệ An nhện và phytophthora được xem là những vấn đề chính qua các 
nông dân được phỏng vấn, nhưng huanglongbing được xem là nghiêm trọng hơn và 
phân bố rộng rãi hơn ở các tỉnh khác. Các nông dân đều nhện biết rằng rầy chổng 
cánh truyền bệnh huanglongbing, và việc sử dụng cây giống sạch bệnh thì phổ biến 
hơn ở phía Nam Việt Nam, nhưng có một khái niệm nhầm lẫn chung là việc phòng 
trừ rầy chổng cánh chỉ cần vào lúc cây ra lộc xuân (tức là lộc mà sẽ mang quả vào 
mùa thu sau đó) là đủ. Để ngăn chặn sự truyền bệnh huanglongbing, rầy chổng 
cánh cần được kiểm soát quanh năm trên tất cả các lộc. Quan điểm này sẽ được 
nhấn mạnh trong quá trình tập huấn su6ốt năm thứ hai của dự án. 
Thuốc hóa học nhìn chung không đã không có sử dụng quá mức ở những vùng và 
tỉnh đã đến thăm thậm chí số lần phun được ghi nhận qua khảo sát thì cao hơn số 
lần phun được ghi nhận ở năm rồi. Tuy nhiên, thời gian phun thuốc và loại thuốc đã 
sử dụng cần phù hợp hơn. Nông dân thường dùng loại thuốc rẽ tiền, thế hệ cũ hơn 
(Bảng 3). Song việc sử dụng thuốc thiamethoxam và imidacloprid dường như có 
gia tăng và sử dụng các thuốc cúc tổng hợp thì giảm hơn so với kết quả khảo sát 
năm rồi. Việc sử dụng dầu khoáng thì vẫn còn thấp nhưng sẽ gia tăng hơn nhờ vào 
 21
những nổ lực tiếp thị của công ty thuốc trừ sâu Sài Gòn và sự hổ trợ của Cục BVTV 
và dự án của chúng ta. Lý do chính của việc sử dụng dầu vẫn còn thấp đó là tình 
trạng bị ngộ độc cho cây xảy được xác định bởi các người trồng cây trong thời gian 
qua. Để hạn chế vấn đề ngộ này, Công ty thuốc trừ sâu Sài Gòn đã đưa ra khuyến 
cáo về cách sử dụng dầu khoáng là chỉ sử dụng vào 2 đợt ra chồi chính trong năm 
và với nồng độ thấp. Nếu như người nông dân áp dụng theo những khuyến cáo này 
thì không có vấn đề ngộ độc cho cây xảy ra và rồi nhận thức của họ về dầu khoáng 
sẽ thay đổi trong các mùa sau. Một vấn đề khó khăn hơn nữa là hiệu quả của dầu 
thường không cao là do các phương áp dụng nghèo nàn. Kết quả điều tra cho thấy 
ngoại trừ Đồng Tháp và Nghệ An, phần lớn nông dân sử dụng bình phun tay (Bảng 
3). Không chỉ phần lớn nông dân sử dụng bình phun tay mà chất lượng bình phun 
còn rất nghèo không đủ tạo ra áp lực để phun lượng dầu trải đều lên toàn bộ lá cây. 
Dầu khoáng sẽ không thể thể hiện hết tiềm lực của nó nếu như không cải thiện 
được chất lượng của các bình phun. Tuy nhiên, ngoài sử dụng dầu khoáng ra, thì 
vẫn phải còn sử dụng các loại thuốc BVTV khác cho cây (imidicloprid or 
thiamethoxam) và các phương pháp phòng trừ sinh học. Sử dụng kiến vàng 
(Oecophylla smargdina) như là một tác nhân phòng trừ sinh học đang được áp dụng 
rộng rãi ở các tỉnh ĐBSCL và thực tế này đã được khuyến khích mạnh trong dự án 
của chúng tôi. Sử dụng Trichoderma để quản lý bệnh phytophthora đã được sự đồng 
tình của nhiều nông dân. 
Tính đáp ứng với nguyên tắc GAP 
Phát triển và tiến hành thực hiện nông nghiệp tốt (GAP) là một bước kế tiếp rất 
quan trọng cho kỹ nghệ sản xuất trái cây có múi ở Việt Nam. Nhiều hoạt động đã 
được thực hiện trong nhiều năm qua nhằm giới thiệu về khái niệm GAP đến các 
nông dân làm vườn mà đặc biệt là ở ĐBSCL. Sự phát triển của GAP cho cây thanh 
long là một phần trong các hoạt động của dự án CARD, SOFRI và Vinafruit từ đó 
đã hình thành nên khái niệm GAP trên nhiều loại cây ăn quả khác mà trong đó có 
cây có múi. Trong năm 2006 qua điều tra cơ bản chúng tôi đã đánh giá ở mỗi nơi 
về tính đáp ứng với các yêu cầu của EUREP GAP. Chúng tôi cũng đã phỏng vấn 
các chi cục trưởng các chi cục BVTV và các huấn luyện viên về những suy nghĩ 
của họ về GAP và ghi nhận những đánh giá của họ về tính chấp nhận với các 
nguyên tắc GAP trong tỉnh của họ (Bảng 4). Mục đích nghiên cứu thêm này là để 
xem tìm hiểu xem sự cách biệt giữa thực tế sản xuất cây có múi của nông dân Việt 
Nam so với những yêu cầu của EEREP GAP . 
Tất cả các chi cục trưởng chi cục BVTV và huấn luyện viên đã được hỏi nếu như họ 
hiểu rõ về khái niệm, mục đích chính của GAP cũng như các nội dung trọng tâm 
của GAP là gì 
Tất cả những người được phỏng vấn đều hiểu thuật ngữ về GAP nhưng không ai 
biết rằng GAP là khái niệm được đặt ra giữa người bán lẽ và người tiêu dùng đối 
với sự an toàn thực phẩm và tối thiểu hoá việc ảnh hưởng của môi trường thông qua 
sản suất. Họ cũng không biết đánh dấu sản phẩm như thế nào để đạt yêu cầu về 
 22
khái niệm của GAP. Những gì đã được phản ảnh như là thành phần của GAP thì rất 
khác nhau giữa các tỉnh và những câu trả lời được đề cập dưới đây: 
1. Chứng nhận việc sản xuất cây giống sạch bệnh . 
2. Quản lý bệnh huanglongbing. 
3. Tập huấn nông dân . 
4. Đề cương chi tiết cho việc sản xuất trên một vùng rộng lớn mà đòi hỏi phải có sự 
hợp tác giữa các nông dân. 
5. Tổ chức những nhóm nông dân để thực hiện GAP tốt hơn . 
6. Huấn luyện nông dân, trình diễn kỹ thuật mới, giới thiệu những giống mới. 
7. Huấn luyện, sử dụng phân hữu cơ và cải tiến thị trường 
8. Kiến thức và giáo dục, đầu tư và thị trường. 
Khi được hỏi để đánh giá phần trăm nông dân ứng dụng một số thành phần chính 
về khái niệm của GAP như là: đánh dấu sản phẩm, nhãn mác, nguồn gốc giống và 
gốc ghép, lịch sử nơi trồng và biện pháp canh tác, quản lý về đất và phụ phẩm; tất 
cả những người được phỏng vấn thì đồng ý rằng không có qui định chung nào cho 
tất cả. Phần lớn nông dân sử dụng phân hữu cơ thì nó cũng là sự ứng dụng qua yêu 
cuầu của GAP, tuy nhiên đòi hỏi họ phải sửng dụng nguồn nước sạch để tưới tiêu 
thì hệ thống thuỷ nông hiện tại của Đồng Bằng Sông Cửu Long không thể đáp ứng 
được với yêu cầu của EUREP GAP. 
Những người được phỏng vấn về các chi tiết theo yêu cầu của EUREP GAP trong 
bảo vệ thực vật được thể hiện ở bảng 4. Có rất nhiều người khi sử dụng thuốc thì họ 
đọc nhãn thuốc và thuốc phải được đăng ký và biết về thời gian cách ly của thuốc. 
Tuy nhiên cán bộ kỹ thuật của Chi cục Bảo vệ thực vật thì chưa hiểu hết rằng yêu 
cầu của GAP là phải đăng ký sản phẩm. Yêu cầu của GAP là thuốc Bảo vệ thực vật 
phải được đăng ký và đặc biệt nhất là đăng ký sử dụng cho đối tượng cây trồng 
(như trường hợp trên cây có múi) trong khi cán bộ kỹ thuật của Cục Bảo vệ thực vật 
cho rằng sản phẩm được đăng ký như là thuốc trừ sâu được đăng ký cho loại cây 
trồng nào đó ở Việt Nam nhưng không có danh sách thuốc cấm sử dụng trên loại 
cây trồng đó. Vã lại, thuốc thì không có thời gian cách ly đặt ra cho cây có múi (bởi 
vì sản phẩm thuốc đó không có đăng ký sử dụng cho cây có múi) và rồi không thể 
làm được theo yêu cầu nầy. Yêu cầu thực hiện về thời thời gian cách ly trong nhiều 
trường hợp vì trong thực tiễn người nông dân thu hoạch xuyên suốt cả năm. Đối với 
yêu cầu nầy cần phải được huấn luyện về việc sử dụng thuốc trừ sâu mà đặc biệt 
nhất là sử dụng thuốc trừ sâu an toàn. Tuy nhiên, việc huấn luyện sử dụng thuốc trừ 
sâu an toàn còn khá chậm. Vấn đề kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu trong trái cây thì 
không có hay nông dân phải có kho dự trữ thuốc trừ sâu ở một nơi thích hợp. Tuy 
nhiên, qua quan sát trong trong từng hộ nông dân thì lượng thuốc trừ sâu mà họ cất 
giữ thì rất là ít, còn các lọ chai thuốc đã sử dụng xong thì được vứt nằm ngổn ngang 
xung quanh nhà hay trong vườn cây ăn trái. 
Thuốc trừ sâu được cất giữ trong kho của từng hộ gia đình hay việc quản lý thuốc 
trừ sâu tại các đại lý thuốc cũng được xem như là nhu cầu chiến lược của GAP bởi 
 23
vì những cửa hiệu thuốc nhỏ ở trong làng là những nơi cất giữ thuốc cho nhu cầu 
nông dân địa phương. Ứng dụng yêu cầu về IPM trong thực tiển và sử dụng tối 
thiếu thuốc trừ sâu chỉ mới được dưới 20% cho hầu hết các trường hợp. 
Kết luận 
Trong phần kết luận về điều tra nầy có bao gồm những phần kết luận đã được tiến 
hành điều tra trong năm 2005. Với những thông tin đã được thu thập từ sự phỏng 
vấn và quan sát thì rõ ràng rằng có sự khác nhau về hệ thống sinh thái nông nghiệp 
và thực tiển canh tác của nông dân trồng cây có múi tại khu vực Đồng bằng sông 
Cửu long và ven biển miền Trung (kể cả tỉnh Nghệ An). 
Nhu cầu của ông dân là đòi hỏi cần có nhiều kỹ năng hơn nữa trong việc nhận dạng 
sâu bệnh hại cũng như sự liên hệ giữa chúng với hình thái của cây có múi. Kỹ thuật 
phun xịt thì dựa trên bình phun xịt bằng tay, không xác định được số bình cần phun 
xịt hay tính toán số lượng phun xịt cho từng bình riêng hoặc nồng độ thuốc phun. 
Tuy nhiên, một cách chung nhất thì nông dân sử dụng theo nồng độ khuyến cáo 
trên nhãn của từng sản phẩm thuốc. Đây được xem như là kiến thức cho chiến lược 
đơn giản để phòng trừ sâu bệnh hại dựa trên hệ thống dự tính cơ bản là liên hệ tới 
các lần ra tượt non đã được nông dân chấp nhận. Chương trình IPM đã được phát 
triển qua các lớp FFSs trong năm 2005 và thông qua các lần họp đánh giá có sự tiếp 
thu khá tốt. 
Hiện nay, hầu như không có tác động ứng dụng theo yêu cầu của EUREP GAP. 
Cần có nhiều sự thay đổi về cấu trúc hạ tầng (như hệ thống nước thải và cấu trúc 
nhà kho đóng gói) những nhu cầu nầy cần được tiến hành trước khi ứng dụng thực 
hiện theo EUREP GAP thì mới có thể được. Cần có sự cải tiến về hệ thống đăng ký 
thuốc Bảo vệ thực vật như đăng ký thuốc sử dụng trên cây có múi cho phù hợp. 
Vấn đề nẩy sinh ra là có sự khác nhau giữa thực tiễn canh tác cây có múi và công 
nghiệp cây có múi ở Việt Nam. Nhu cầu đòi hỏi của EUREP GAP thì còn quá xa 
vời với điều kiện, mô hình thực tiễn đối với GAP trong việc trồng cây có múi tại 
Việt Nam. Một mô hình đơn giản hơn là phải chắc chắn rằng những sản phẩm cây 
có múi thì an toàn hơn cho những người tiêu dùng và làm giảm sự ảnh hưởng đến 
môi trường để thích hợp cho sự phát triển về kinh tế xã hội và điều kiện môi trường 
của người Việt Nam. 
 24
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nong_nghiep_82__3862.pdf nong_nghiep_82__3862.pdf